-
Thông tin
-
Quiz
Luật hình sự 3.Trường Đại học Kinh tế – Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Câu 28: Mọi hành vi mua bán người đều cấu thành Tội mua bán người
(Điều 150 BLHS).Trả lời: Nhận định sai. Tài liệu giúp bạn tham khảo và ôn tập đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Lý luận nhà nước và pháp luật (llnnvpl) 249 tài liệu
Trường Đại học Kinh Tế - Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh 1.4 K tài liệu
Luật hình sự 3.Trường Đại học Kinh tế – Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Câu 28: Mọi hành vi mua bán người đều cấu thành Tội mua bán người
(Điều 150 BLHS).Trả lời: Nhận định sai. Tài liệu giúp bạn tham khảo và ôn tập đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Lý luận nhà nước và pháp luật (llnnvpl) 249 tài liệu
Trường: Trường Đại học Kinh Tế - Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh 1.4 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:









Tài liệu khác của Trường Đại học Kinh Tế - Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Preview text:
| 45499692
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA HÌNH SỰ 🙠-----------------🙠
LUẬT HÌNH SỰ PHẦN CÁC TỘI PHẠM
BUỔI THẢO LUẬN THỨ BA
CỤM 2: CÁC TỘI XÂM PHẠM CON
NGƯỜI GIẢNG VIÊN: LÊ VŨ HUY DANH SÁCH NHÓM: STT Họ và tên MSSV 1
Lương Hồng Quân (nhóm trưởng) 2253401020208 2 Đỗ Thị Như Trúc 2153401020284 3 Lê Huỳnh Tố Nhã 2253401020168 4 Võ Tấn Phát 2253401020188 5 Nguyễn Gia Phúc 2253401020192 6 Nguyễn Kim Phụng 2253401020198 7 Nguyễn Công Thành 2253401020225 8 Lê Thu Thảo 2253401020228
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 03 năm 2024 lOMoARcPSD| 45499692 Mục lục
I. Nhận định ................................................................................................................... 1
BLHS) .......................................................................................................................... 1
Câu 36: Hành vi chiếm đoạt bộ phận cơ thể người khác chỉ được quy định là dấu hiệu
định khung của Tội giết người (điểm h khoản 1 Điều 123 BLHS) ............................. 1
Câu 38: Hành vi bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật không chỉ là dấu hiệu định
tội của Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật (Điều 157 BLHS) ....................... 1
Câu 40: Đối tượng tác động của Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải
người lao động trái pháp luật (Điều 162 BLHS) chỉ là công chức, viên chức hoặc
người lao động của các cơ quan Nhà nước .................................................................. 1
Câu 44: Mọi trường hợp đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác đều cấu
thành Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng (Điều 182 BLHS) ............................... 2
Câu 46: Giao cấu thuận tình với người có cùng dòng máu về trực hệ là hành vi chỉ
quy định trong cấu thành Tội loạn luân (Điều 184 BLHS) ......................................... 2
II. Bài tập ....................................................................................................................... 2
Bài tập 17: .................................................................................................................... 2
Bài tập 18: .................................................................................................................... 3
Bài tập 20: .................................................................................................................... 5
Câu 28: Mọi hành vi mua bán người đều cấu thành Tội mua bán người (Điều 150 lOMoARcPSD| 45499692 I. Nhận định:
Câu 28: Mọi hành vi mua bán người đều cấu thành Tội mua bán người (Điều 150 BLHS).
Trả lời: Nhận định sai.
CSPL: Điều 151 BLHS.
Giải thích: Nếu đối tượng tác động của hành vi mua bán người là người dưới 16
tuổi thì hành vi mua bán người sẽ cấu thành Tội mua bán người dưới 16 tuổi (Điều 151 BLHS).
Câu 36: Hành vi chiếm đoạt bộ phận cơ thể người khác chỉ được quy định là
dấu hiệu định khung của Tội giết người (điểm h khoản 1 Điều 123 BLHS).
Trả lời: Nhận định sai.
CSPL: Điều 154; điểm b khoản 1 Điều 150; điểm b khoản 1 Điều 151 BLHS.
Giải thích: Hành vi chiếm đoạt bộ phận cơ thể người khác còn được quy định là
dấu hiệu định tội của Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người (Điều 154 BLHS).
Ngoài ra, hành vi chiếm đoạt bộ phận cơ thể người khác còn được quy định là dấu
hiệu định khung của Tội mua bán người (điểm b khoản 3 Điều 150 BLHS); Tội mua bán
người dưới 16 tuổi (điểm d khoản 3 Điều 151 BLHS).
Câu 38: Hành vi bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật không chỉ là dấu
hiệu định tội của Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật (Điều 157 BLHS).
Trả lời: Nhận định đúng.
CSPL: khoản 1,3 Điều 150 và điểm b khoản 1, điểm d khoản 3 Điều 151.
Giải thích: Hành vi chiếm đoạt bộ phận cơ thể người khác còn được quy định là
dấu hiệu định khụng của Tội mua bán người theo khoản 1, khoản 3 Điều 150 và còn
được quy định là dấu hiệu định khung của Tội mua bán người dưới 16 tuổi Điều 151
theo điểm b khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều này.
Câu 40: Đối tượng tác động của Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc
sa thải người lao động trái pháp luật (Điều 162 BLHS) chỉ là công chức, viên chức
hoặc người lao động của các cơ quan Nhà nước.
Trả lời: Nhận định sai.
CSPL: Điều 162 BLHS. 1 lOMoARcPSD| 45499692
Giải thích: Các hành vi được quy định trong mặt khách quan của Tội buộc công
chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật (Điều 162 BLHS): -
Ra quyết định buộc thôi việc trái pháp luật đối với công chức, viên chức;
- Sa thải trái pháp luật đối với người lao động;
- Cưỡng ép, đe dọa buộc công chức, viên chức, người lao động phải thôi việc.
Vì vậy, đối tượng tác động của Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa
thải người lao động trái pháp luật (Điều 162 BLHS) không chỉ là công chức, viên chức
hoặc người lao động của các cơ quan Nhà nước mà còn gồm người lao động của các tổ
chức khác ngoài cơ quan nhà nước.
Câu 44: Mọi trường hợp đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác
đều cấu thành Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng (Điều 182 BLHS).
Trả lời: Nhận định sai.
CSPL: Điều 182 BLHS.
Giải thích: Hành vi đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác chỉ cấu thành
Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng khi phải dẫn tới hệ quả là làm cho quan hệ hôn
nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi này mà còn vi phạm.
Câu 46: Giao cấu thuận tình với người có cùng dòng máu về trực hệ là hành
vi chỉ quy định trong cấu thành Tội loạn luân (Điều 184 BLHS).
Trả lời: Nhận định sai.
CSPL: điểm a khoản 2 Điều 142 BLHS; điểm c khoản 2 Điều 145.
Giải thích: Tội giao cấu thuận tình với người có cùng dòng máu về trực hệ còn là
tình tiết định khung tăng nặng được quy định trong một số tội phạm khác như Tội hiếp
dâm người dưới 16 tuổi tại điểm a khoản 2 Điều 142 BLHS, Tội giao cấu hoặc thực hiện
hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi tại điểm c khoản 2 Điều 145. II. Bài tập Bài tập 17:
A và B là đồng nghiệp và có mâu thuẫn với nhau. Do tính cách khác biệt nên hai
người không mấy ưa nhau. Trong một cuộc nhậu, A và B cãi nhau, A cầm cổ chai bia
đập bể một phần, dùng phần còn lại đâm vào người của B. B bị thương nặng đưa vào
bệnh viện cấp cứu và phải điều trị ở bệnh viện mất 15 ngày. Khi ra viện, B mua một con
dao có chiều dài 15cm và rộng 1,5cm. Sau 3 ngày tìm kiếm, B phát hiện ra A đang ngồi
uống cà phê cùng với hai người bạn, lưng ngồi quay ra đường. B lao đến bất ngờ đâm
một nhát vào bả vai A rồi bỏ chạy. A được cấp cứu vào bệnh viện nhưng sau 5 ngày thì 2 lOMoARcPSD| 45499692
chết. Kết luận giám định pháp y xác định A chết do bị tràn khí phổi vì mũi dao đâm vào đầu đỉnh phổi phải.
Anh (chị) hãy xác định hành vi của B có phạm tội không? Tại sao?
Giải thích: Hành vi của B cấu thành Tội cố ý gây thương tích theo điểm a khoản 4 Điều 134 BLHS.
Chủ thể: B, đủ năng lực chịu TNHS.
Mặt chủ quan: Hỗn hợp lỗi.
- Cố ý với hành vi: B chuẩn bị sẵn hung khí để gây án. B tìm kiếm A suốt 3 ngày và lao đến đâm A.
- Vô ý với hậu quả: Việc B đâm A nhằm gây tổn thương vùng bả vai của A chứ
không có ý chí muốn A chết. B không ngờ rằng mũi dao lại đâm vào đầu đỉnh phổi phải
gây tràn dịch khiến A tử vong.
Khách thể: Quyền được pháp luật bảo vệ về tính mạng, sức khoẻ của A. Mặt khách quan:
- Hành vi: B chuẩn bị sẵn hung khí để gây án (mua một con dao có chiều dài 15cm
và rộng 1,5cm). B tìm kiếm A suốt 3 ngày. B lao đến đâm một nhát vào bả vai A rồi bỏ chạy. - Hậu quả: A chết. - MQHNQ: đơn trực tiếp. Bài tập 18:
A và B cùng đi săn. A nhìn thấy một con gà rừng liền giơ súng lên ngắm bắn. B
thấy gần đó có một người đang bẻ măng nên ngăn đừng bắn và nói rằng: “Thôi đừng
bắn nữa, nhỡ trúng người ta thì chết”. A tiếp tục rê súng theo con gà rừng và đáp lại:
“Mày chưa biết tài bắn của tao à! Chưa bao giờ tao bắn trượt cả”. Nói xong, A bóp cò,
không ngờ đạn trúng vào người bẻ măng. Anh (chị) hãy xác định A phạm tội gì nếu: a. Nạn nhân chết.
Trả lời: Hành vi của anh A là phạm tội. Giải thích:
Hành vi của A là phạm tội vô ý làm chết người được quy định tại Điều 128 BLHS.
Cấu thành tội phạm đối với hành vi của A: Chủ thể: -
A là người có đủ năng lực TNHS và đạt đủ độ tuổi theo luật định. - A
đã thoả mãn điều kiện để là chủ thể thường. Mặt khách thể: 3 lOMoAR cPSD| 45499692 -
Quan hệ xã hội bị xâm phạm: tính mạng của người bẻ măng. - Đối tượng
tác động: người bẻ măng. Mặt khách quan: -
Hành vi: dùng súng ngắm bắn con gà rừng, nhưng đạn trúng vào người bẻ măng. -
Hậu quả: người bẻ măng chết. -
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Hành vi dùng súng ngắm
bắn con gà rừng nhưng đạn trúng vào người bẻ măng là nguyên nhân dẫn đến hậu
quả là người bẻ măng chết. Mặt chủ quan: -
Lỗi của A là lỗi vô ý vì quá tự tin. -
Hành vi của A là lỗi vô ý vì không muốn hậu quả chết người xảy ra, hành
vi của A chỉ nhằm mục đích là săn bắn gà. -
A mặc dù đã được B nhắc nhở, cảnh báo trước về hậu quả là có thể trúng
người, và chính A cũng có thể nhìn thấy trước hậu quả chết người do hành vi ngắm
bắn của mình gây ra. Vì A đã quá tự tin vào tài bắn súng của mình cho nên mới cho
rằng hậu quả sẽ không xảy ra.
b. Nạn nhân bị thương với tỷ lệ tổn thương cơ thể 41%.
Trả lời: Hành vi của anh A là phạm tội. Giải thích:
Nếu nạn nhân bị thương với tỷ lệ tổn thương cơ thể 41% thì A phạm Tội vô ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo quy định tại Điều 138 BLHS.
Vì hành vi của A thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý cấu thành tội danh này, cụ thể: Chủ thể:
- A là người có đủ năng lực TNHS và đạt đủ độ tuổi theo luật định. - A đã thoả
mãn điều kiện để là chủ thể thường. Khách thể:
- Quan hệ bị xâm phạm: Xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về thân thể của nạn nhân.
- Đối tượng tác động: người bẻ măng. Mặt khách quan:
- Hành vi: A đã bắn con gà rừng bằng súng nhưng vô tình bắn nhầm người bẻ măng.
- Hậu quả: người bẻ măng bị thương với tỷ lệ tổn thương cơ thể 41%. 4 lOMoARcPSD| 45499692
- Mối quan hệ nhân quả: hành vi bắn con gà rừng nhưng vô tình bắn trúng vào
người bẻ măng là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến người đó bị thương nặng.
Mặt chủ quan: A thực hiện hành vi trên với lỗi vô ý do quá tự tin căn cứ theo khoản 1 Điều 11 BLHS 2015.
- Về lý trí: A nhận thức được hành vi của mình có thể gây ra cái chết cho người bẻ
măng (điều này thể hiện qua việc anh B đã ngăn cản rằng: “Thôi đừng bắn nữa nhỡ trúng người ta thì chết”).
- Về ý chí: A không mong muốn hành vi của mình gây ra hậu quả thiệt hại nhưng
vì tự tin vào tài bắn súng của mình nên A cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra (điều
này thể hiện qua câu nói của A: “Mày chưa biết tài bắn của tao à! Chưa bao giờ tao bắn trượt cả”).
c. Nạn nhân bị thương với tỷ lệ tổn thương cơ thể 21%.
Nếu nạn nhân bị thương với tỷ lệ tổn thương cơ thể 21% thì A không phạm tội và
cũng không đủ các dấu hiệu pháp lý để cấu thành Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác theo quy định tại Điều 138 BLHS 2015. Cụ thể:
Trong trường hợp này, hành vi của A đã đáp ứng các yếu tố về khách thể, chủ thể
và mặt chủ quan của tội danh này. Tuy nhiên, về mặt khách quan thì hành vi của A chưa
đủ để cấu thành Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác
(Điều 138 BLHS 2015). Theo tình huống, nạn nhân bị thương với tỷ lệ tổn thương cơ
thể 21%. Nhưng điều kiện để thỏa mãn tội này là nạn nhân phải đạt tỷ lệ gây tổn thương
cơ thể từ 31% đến 60% theo khoản 1 Điều 138 BLHS. Bài tập 20:
Ông M và bà H lấy nhau đã được 30 năm nhưng hai người không có con chung.
Ông M thường xuyên vắng nhà, có khi nhiều ngày không hề về nhà. Quan hệ của M và
H cứ như thế đã nhiều năm. Cuộc sống tẻ nhạt của bà H thật sự trở thành địa ngục khi
bà biết ông M lừa dối bà: ông M đang có vợ bé và đang có một con chung với người vợ này.
Đúng vào ngày sinh nhật thứ 53 của bà H, ông M trở về nhà chìa vào mặt bà H tờ
đơn xin ly hôn. Bà H buồn rầu nói qua hai hàng nước mắt: “Ông thật tàn ác, hôm nay là
sinh nhật tôi cơ mà! Tôi hận ông đã lừa dối tôi suốt bấy nhiêu năm. Không cần đơn chi
hết. Tôi sẽ chết cho ông rảnh nợ mà đi lấy người ta. Ông đừng có cản tôi, tôi đã quyết vậy rồi”.
Ông M buông lời lạnh lùng: “Bà làm gì mặc xác bà. Tôi cần một chữ ký của bà vô
tờ đơn gửi tòa thôi”.
Nghe vậy bà H leo lên thành cửa sổ (đang mở sẵn), ông M vẫn ngồi yên ở ghế
salon mà không nói gì thêm. Khoảng cách giữa chỗ ông M ngồi và thành cửa sổ là 5m. 5 lOMoAR cPSD| 45499692
Bà H nhảy xuống, đầu đập xuống nền xi măng, vỡ hộp sọ và chết (Nhà ông M và bà H
ở tầng 5 chung cư T). Theo tin báo của nhân dân, công an đã tạm giữ ông M để làm rõ cái chết của bà H.
Anh (chị) hãy xác định hành vi của M có phạm tội không? Tại sao? Giải thích:
Nhóm em xin đưa ra 2 luồng ý kiến:
Ý KIẾN THỨ NHẤT:
Hành vi của M cấu thành Tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng với tình
tiết định khung là làm cho bà H tự sát (điểm a khoản 2 Điều 182 BLHS). Chủ thể: -
M là người có đủ năng lực TNHS và đạt đủ độ tuổi theo luật định. - M
đã thoả mãn điều kiện để là chủ thể thường. Mặt chủ quan:
Lỗi cố ý gián tiếp: H buồn rầu nói qua hai hàng nước mắt: ”Tôi sẽ chết cho ông
rảnh nợ mà đi lấy người ta. Ông đừng có cản tôi, tôi đã quyết vậy rồi” nhưng M vẫn
buông lời lạnh lùng: “Bà làm gì mặc xác bà” khiến “H leo lên thành cửa sổ (đang mở
sẵn)” cho thấy ông M nhận thức rõ hành vi của mình sẽ kích động H và có thể khiến H
tự tử, tuy không mong muốn: “Tôi cần một chữ ký của bà vô tờ đơn gửi tòa thôi” nhưng
vẫn để mặc hậu quả xảy ra: “ông M vẫn ngồi yên ở ghế salon mà không nói gì thêm.
Khoảng cách giữa chỗ ông M ngồi và thành cửa sổ là 5m”.
Khách thể: chế độ hôn nhân một vợ, một chồng giữa M và H. Mặt khách quan: -
Hành vi hành động: M có hành động ngoại tình, mặc kệ bà H tự sát. -
Hậu quả: bà M tự sát: bà H leo lên thành cửa sổ nhảy xuống, đầu đập
xuống nền xi măng, vỡ hộp sọ và chết - MQHNQ: đơn trực tiếp Ý KIẾN THỨ HAI
Hành vi của M có phạm tội, cụ thể là Tội bức tử theo khoản 1 Điều 130 BLHS. Vì
hành vi của M thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý cấu thành tội danh này, cụ thể:
Chủ thể: M thỏa mãn điều kiện về chủ thể thường của tội danh này (đầy đủ năng
lực trách nhiệm hình sự và độ tuổi luật định).( Bà H và ông M có sự ràng buộc về quan hệ hôn nhân.) Khách thể: 6 lOMoAR cPSD| 45499692 -
Quan hệ bị xâm phạm: quyền được sống và tính mạng của bà H. - Đối
tượng tác động: Bà H – con người đang sống. Mặt khách quan: -
Hành vi khách quan: Căn cứ theo NQ 04/1986 thì ông M đã có hành ngược
đãi vợ mình như là thường xuyên xuyên vắng nhà, có khi nhiều ngày không hề về
nhà, cụ thể hơn, ông M đã có hành vi đã ngoại tình trong suốt nhiều năm điều đó đã
làm cho bà đã buồn nay còn suy sụp hơn và cảm thấy bế tắc mà tự sát. -
Hậu quả: bà H vỡ hộp sọ và chết. -
Mối quan hệ nhân quả: Hành vi thường xuyên lạnh nhạt, lừa dối của ông
M là nguyên nhân trực tiếp làm cho bà H tự sát.
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý gián tiếp. Ông M nhận thức rõ hành vi của mình có thể
làm cho nạn nhân tự sát, thấy trước hậu quả của hành vi tự sát của bà H có thể xảy ra,
tuy không mong muốn nhưng ông M vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra (Khoản 2 Điều 10 BLHS).
Ông M thực hiện hành vi trên với lỗi cố ý gián tiếp căn cứ theo khoản 2 Điều 10 BLHS. -
Về lý trí: ông M nhận thức được hành vi lừa dối, ngược đãi vợ của mình
có thể gây ra sự uất ức, đau buồn dẫn đến cái chết của bà và đồng thời bà cũng đã có
nói rằng: “Tôi sẽ chết cho ông rảnh nợ mà đi lấy người ta.” -
Về ý chí: A không mong muốn hành vi của mình gây ra hậu quả là vợ
mình chết nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra. 7