Lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin về nhà nước xã hội chủ nghĩa và liên hệ của nó với việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay | Tiểu luận môn Chủ nghĩa xã hội khoa học

Để đạt được mục tiêu phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh và giàu mạnh, thì việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng là một trong những vấn đề chiến lược. Vì vậy, cần phải làm rõ bản chất, nội dung và đặc trưng của nó, Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

MÔN HỌC: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
TIỂU LUẬN
LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LEENIN
VỀ NHÀ NƯỚC XHCN VÀ LIÊN HỆ VỚI VIỆC
XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XHCN
TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY.
GVHD:
SVTH:
1. Nguyễn Thị A 18191732
2. Lê Văn B 18199224
3. Hồ Tư C 18919235
Mã lớp học: LLCT150105_16CLC
Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 05 năm 2023
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
Điểm: ……………………………..
KÝ TÊN
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1. Lý do lựa chọn đề tài :..............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu :..............................................................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu :.............................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu :........................................................................................2
5. Ý nghĩa lý luận vè ý nghĩa thực tiễn của đề tài :.......................................................2
PHẦN NỘI DUNG............................................................................................................3
Chương 1 : Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lenin về nhà nước XHCN :.................3
1.1. Sự ra đời, bản chất, chức năng của Nhà nước XHCN :..................................3
1.2. Nhiệm vụ của nhà nước XHCN :.....................................................................5
1.3. Tính tất yếu của việc xây dựng nhà nước XHCN :..........................................6
Chương 2 : Liên hệ xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt
Nam................................................................................................................................8
2.1. Tính tất yếu của việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam :.....8
2.2. Bản chất, chức năng của nhà nước pháp quyền tại Việt Nam :........................9
2.3. Cơ sở xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam :..............................11
2.4. Thực trạng xây dựng nhà nước pháp quyền của Việt Nam :...........................12
2.5. Giải pháp xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam :.....................13
KẾT LUẬN......................................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................18
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài :
Để đạt được mục tiêu phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh sự nghiệp
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, xây dựng một hội công bằng, dân
chủ, văn minh giàu mạnh, thì việc xây dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ
nghĩa của dân, do dân và vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng là một trong những vấn
đề chiến lược. Vì vậy, cần phải làm bản chất, nội dung đặc trưng của nó, tạo
thành hệ thống quan điểm lý luận định hướng cho việc hoàn thiện nhà nước ta trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Các tư tưởng và học thuyết về nhà nước pháp quyền đã được phát triển ở Châu
Âu trở thành di sản quý báu của văn hóa phương Tây. Tuy nhiên, việc áp dụng
chúng Việt Nam - một đất nước nền văn hiến lâu đời với nhà nước pháp
luật đã tồn tại từ xa xưa - đòi hỏi sự cân nhắc đánh giá kỹ lưỡng. Mặc đã
những tiền đề về kinh tế, chính trị văn hóa để bắt đầu xây dựng một nhà nước
pháp quyền, quá trình này không thể nhanh chóngyêu cầu sự kiên trì của nhiều
thế hệ người Việt Nam.
Chúng em đã chọn đề tài nghiên cứu về lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin về
nhà nước hội chủ nghĩa liên hệ của với việc xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu :
Điều tra tóm tắt về nguồn gốc, tính chất, vai trò trách nhiệm của chính
quyền xã hội chủ nghĩa.
Để xây dựng một nhà nước xã hội chủ nghĩa, cần nghiên cứu đúc kết các
tính chất cần thiết. Việc áp dụng tưởng của Mác Lênin Hồ Chí Minh rất
quan trọng trong quá trình xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Để hiểu hơn về vấn đề này, cần phân tích những ưu điểm
2
hạn chế trong công tác xây dựng nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt
Nam, từ đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp để hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu :
Lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin về nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu :
Viết tiểu luận bao gồm tra cứu tài liệu, tổng hợp và phân tích thông tin về thôn
xã, đưa ra nhận xét và đánh giá.
Áp dụng phương pháp liên ngành khoa học hội nhân văn, lý luận chính
trị, kết hợp với mô tả và phân tích tổng quát.
Học tập phương pháp của Hồ Chí Minh bằng cách gắn luận với thực tiễn
trong quá trình cách mạng Việt Nam kết hợp trí cách mạng với tình cảm cao
đẹp.
5. Ý nghĩa lý luận vè ý nghĩa thực tiễn của đề tài :
Nghiên cứu về hình nhà nước xã hội chủ nghĩa của Marx-Lenin và sự áp
dụng chủ nghĩa này trong việc xây dựng một nhà nước pháp quyền hội chủ
nghĩa tại Việt Nam là một đề tài có ý nghĩa quan trọng. Tư tưởng của Hồ Chí Minh
cũng được đề cập trong việc này.
3
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1 : Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lenin về nhà nước XHCN :
1.1. Sự ra đời, bản chất, chức năng của Nhà nước XHCN :
1.1.1. Sự ra đời của nhà nước XHCN :
Sự ra đời về một nhà nước hội chủ nghĩa bắt nguồn từ khái niệm rộng hơn
về nhà nước hội chủ nghĩa, quan điểm chính trị cho rằng giai cấp công nhân cần
sử dụng quyền lực nhà nước và chính sách của chính phủ để thiết lập một hệ thống
kinh tế hội hóa. Điều này thể nghĩa một hệ thống trong đó các phương
tiện sản xuất, phân phối trao đổi được quốc hữu hóa hoặc thuộc sở hữu nhà
nước, hoặc đơn giản một hệ thống trong đó các giá trị hội hoặc lợi ích của
người lao động được ưu tiên về mặt kinh tế. Tuy nhiên, khái niệm nhà nước xã hội
chủ nghĩa chủ yếu được ủng hộ bởi những người theo chủ nghĩa Mác-Lênin và hầu
hết các nhà nước hội chủ nghĩa đã được thành lập bởi các đảng chính trị trung
thành với chủ nghĩa Mác-Lênin hoặc một số biến thể quốc gia của chủ nghĩa đó
như chủ nghĩa Mao, chủ nghĩa Stalin, hoặc Chủ nghĩa Titô. Một nhà nước, dù là
hội chủ nghĩa hay không, bị phản đối nhiều nhất bởi những người theo chủ nghĩa
vô chính phủ, những người bác bỏ ý tưởng cho rằng nhà nước thể được sử dụng
để thiết lập một hội hội chủ nghĩa do tính chất phân cấp thể tranh cãi
của nó. Khái niệm nhà nước hội chủ nghĩa cũng bị coi không cần thiết hoặc
phản tác dụngbị bác bỏ bởi một số người theo chủ nghĩa Mác cổ điển, theo chủ
nghĩa tự do chính thống, những người theo chủ nghĩa hội theo chủ nghĩa tự
do các nhà tưởng chính trị hội chủ nghĩa khác, những người coi nhà nước
hiện đại là sản phẩm phụ của chủ nghĩa tư bản, sẽ không có chức năng gì trong một
hệ thống xã hội chủ nghĩa.
Người ta không thể hiểu ý nghĩa của chủ nghĩa xã hội nếu không hiểu ý tưởng
về chủ nghĩa bản. Chủ nghĩa hội ra đời đối lập với chủ nghĩa bản. Chủ
nghĩa bản dựa trên khái niệm sở hữu nhân về liệu sản xuất. Chủ nghĩa
4
bản đã dành ưu thế cho người giàu, người giàu mãi mãi giàu, người nghèo
mãi mãi là người nghèo.
Có thể lần theo nguồn gốc tri thức của chủ nghĩa hội ttác phẩm “Cộng
hòa” của Plato, nơi ông đã đề xuất ý tưởng về xã hội tập thể. Trong thế kỷ 18 và 19,
Tây Âu là nạn nhân của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.
Dưới chủ nghĩa tư bản, nhờ sản xuất công nghiệp, có bộ phận trở nên giàu có
ngay lập tức, nhưng giai cấp công nhân mãi mãi nghèo khổ. Sau Cách mạng Pháp
1789, các nhà tưởng hội như Karl Marx, Robert Owen Vladimir Lenin đã
đề xuất ý tưởng về chủ nghĩa hội. V.I.Lênin đưa ra định nghĩa về chủ nghĩa
hội.
Chủ nghĩa hội nghĩa con đường quá độ từ chủ nghĩa bản lên chủ
nghĩa cộng sản. Nhiều quốc gia hiện đang theo chủ nghĩa hội, bao gồm Cuba,
Trung Quốc, Việt Nam Lào. Khi nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được
thành lập vào năm 1945, chúng ta đã đề cập đến quyền dân chủ của người dân, cho
phép họ tham gia bầu cử các thành viên của bộ máy nhà nước.
1.1.2. Bản chất của nhà nước XHCN :
Chủ nghĩa hội nói chung nghĩa quyền sở hữu công cộng về liệu
sản xuất.
Quy luật cung cầu không vận hành dưới chủ nghĩa xã hội.
Không giai cấp trong một hệ thống hội chủ nghĩa, mọi người đều
được coi là như nhau.
Ý nghĩa của chủ nghĩa hội sự đảm bảo về hội bình đẳng cho mọi
người và những nhu cầu thiết yếu của nam giới được nhà nước cung cấp không
có bất kỳ sự phân biệt đối xử nào.
Trong nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, không có cạnh tranh trên thị trường vì nhà
nước có toàn quyền kiểm soát tư liệu sản xuất.
5
Ý nghĩa của chủ nghĩa xã hội là nó trốn tránh ý tưởng phân chia giai cấp vì
liệu sản xuất được phân phối đồng đều.
1.1.3. Chức năng của Nhà nước XHCN :
Trong điều kiện của chủ nghĩahội, khi nhà nước quản lý trực tiếp nền kinh
tế sự phát triển văn hóa hội, thì hành chính đứng đầu trong mọi hình thức
hoạt động của nhà nước. Do đó, các chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa được
thực hiện chủ yếu thông qua quản lý nhà nước. Hay ở một góc độ khác, không một
chức năng nào trong số này thể được thực hiện nếu không sự tham gia của
một mắt xích nào đó trong bộ máy hành chính.
Chức năng của nhà nước được chia thành hai loại: chức năng đối nội chức
năng đối ngoại, dựa trên phạm vi tác động của quyền lực nhà nước. Trong khi đó,
chức năng của nhà nước hội chủ nghĩa được chia thành bốn lĩnh vực chính trị,
kinh tế, văn hóa hội, dựa trên lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước.
Chức năng của nhà nước được phân chia thành chức năng giai cấp (trấn áp)
chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng), dựa trên tính chất của quyền lực nhà nước.
Tuy nhiên, trong hiện tại Việt Nam, chức năng hội quan trọng hơn
công việc xây dựng tổ chức được đặt lên hàng đầu của nhà nước. Với nhà nước
xã hội chủ nghĩa, tổ chức và xây dựng có ý nghĩa phải đặt lợi ích cho số đông nhân
dân lao động. Mục tiêu của nhà nước hội chủ nghĩa tạo ra một hội không
còn phân chia giai cấp, nhưng nếu khônggiai cấp thì sẽ không nhà nước,
nhà nước là công cụ của giai cấp thống trị trong xã hội.
1.2. Nhiệm vụ của nhà nước XHCN :
Nhà nước xã hội chủ nghĩa nhiệm vụ đảm bảo sự công bằng bình đẳng
trong hội, đồng thời tạo điều kiện cho toàn dân tham gia vào quản phát
triển đất nước. cũng trách nhiệm cung cấp các dịch vụ cơ bản như giáo dục,
y tế, an ninh, hỗ trợ cho những người hoàn cảnh khó khăn. Ngoài ra, nhà
nước hội chủ nghĩa còn quản điều hành các ngành kinh tế để đảm bảo sự
6
phát triển bền vững và chia sẻ công bằng các lợi ích của nền kinh tế đó cho toàn bộ
nhân dân.
Ngoài các nhiệm vụ trên, nhà nước xã hội chủ nghĩa còn trách nhiệm đảm
bảo an ninh quốc gia, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của đất nước. cũng phải
đảm bảo sự phát triển văn hóa, khoa học công nghệ, để nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân. Đồng thời, nhà nước hội chủ nghĩa còn có trách
nhiệm đối ngoại, giao lưuhợp tác với các quốc gia khác để đưa đất nước ra thế
giới và học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia khác.
1.3. Tính tất yếu của việc xây dựng nhà nước XHCN :
Karl Marx Friedrich Engels cho rằng, để thực hiện sứ mệnh lịch sử của
mình, giai cấp công nhân phải xóa bỏ tình trạng người bóc lột người và mọi sự tha
hóa của con người do chế độ hữu sản sinh ra. Trước hết, họ phải cùng nhân dân
lao động "phá hủy nhà nước sản" để chiếm lấy chính quyền và thiết lập chuyên
chính vô sản. Bởi vì, "giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa
một thời kỳ cải biến cách mạng từ hội này sang hội khác. Thích ứng với thời
kỳ ấy là một thời kỳ quá độ chính trị, và nhà nước của thời kỳ ấy không thể là cái gì
khác hơn là công cụ chuyên chính của giai cấp vô sản.
Sau khi trở thành giai cấp cầm quyền, giai cấp công nhân phải nắm vững
công cụ chuyên chính, phải xây dựng nên nhà nước hội chủ nghĩa vững mạnh,
trở thành một công cụ trấn áp các thế lực đi ngược lại lợi ích của nhân dân để bảo
vệ thành quả cách mạng nhằm xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Sự cần thiết tất yếu phải xác lập chuyên chính sản, xây dựng nhàớc
hội chủ nghĩa vững mạnh còn xuất phát từ thực tiễn của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa hội. Khi đối diện với những kẻ bóc lột phản động, giai cấp công nhân
nhân dân lao động cần phải được trấn áp bằng bạo lực nếu cần thiết, theo quy
định của nhà nước. Theo Vladimir Ilyich Lenin, việc này điều kiện bắt buộc
tất yếu để thực hiện chuyển đổi hội. Ngoài ra, trong giai đoạn chuyển đổi này,
7
các tầng lớp trung gian khác cũng không thể tự mình tiến lên chủ nghĩa hội do
địa vị kinh tế - hội của họ. Do đó, giai cấp công nhân phải thuyết phục lôi
cuốn họ để tham gia vào cuộc xây dựng hội mới. Do đó, nhà nước hội chủ
nghĩa đóng vai trò là thiết chế cần thiết bảo đảm sự lãnh đạo của giai cấp công nhân
đối với toàn xã hội.
Theo thuyết xã hội chủ nghĩa, việc xây dựng Nhà nướchội chủ nghĩa
tất yếu để đạt được một xã hội công bằng, dân chủ và giàu có. Nhà nước xã hội chủ
nghĩa sẽ đảm bảo quyền lợi và sự phát triển của toàn bộ nhân dân, giúp tạo ra một
môi trường sống tốt đẹp và bình đẳng cho mọi người. Nó cũng sẽ đóng vai trò quan
trọng trong việc phân phối tài nguyên và tránh sự tham nhũng và bất công trong
hội.
8
Chương 2 : Liên hệ xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt
Nam
2.1. Tính tất yếu của việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam :
Việt Nam, xây dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa yêu cầu tất
yếu của cách mạng cả nước tiến lên độc lập dân tộc và chủ nghĩa hội, thực hiện
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, bình đẳng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh Đảng Cộng sản Việt Nam đã kết hợp hiệu quả chủ nghĩa
Mác - Lênin với kinh nghiệm quốc tế về dân chủ vận dụng sáng tạo vào Việt
Nam.
Sau sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh
và Đảng Cộng sản Việt Nam đã tổ chức thành công cuộc bầu cử Quốc hội khóa I
thông qua Hiến pháp năm 1946 nhằm bảo đảm Nhà nước Việt Nam được tổ chức
và hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, pháp quyền, căn cứ, phù hợp với Hiến pháp
và pháp luật.
Sự phát triển của cách mạng đất nước đòi hỏi phải xây dựng Nhà nước
pháp quyền hội chủ nghĩa cả về luận thực tiễn. Khái niệm Nhà nước pháp
quyền hội chủ nghĩa lần đầu tiên được đề cập tại Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa VII năm 1991 được nêu bật trong nhiều văn kiện,
trong đó Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
hội và Cương lĩnh sửa đổi, bổ sung năm 2011.
Trong Hiến pháp năm 2013, khái niệm đó được làm hơn “Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Nước Cộng hòahội chủ nghĩa Việt Nam do
nhân dân làm chủ, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân dựa trên khối liên
minh công nông và trí thức. Quyền lực của Nhà nước là thống nhất, được phân cấp,
phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước để thực hiện các quyền lập pháp,
tư pháp và hành pháp.”
9
Hiến pháp 2013 cũng quy định những vấn đề cốt lõi của Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong đó có quyền con người, quyền công dân.
Đổi mới quản quốc gia trong quá trình phát triển hội nhập quốc tế đòi
hỏi phải đẩy mạnh xây dựng Nhà nước kiến tạo. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ 13 xác định xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền hội chủ
nghĩa nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị. Điều này cũng nhấn
mạnh sự cần thiết của Chiến lược xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.Người dân Việt Nam mong
muốn được sống trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Một người dân nói: “Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trao tất cả quyền
lực cho nhân dân lấy nhân dân làm trung tâm trong mọi hoạt động. Theo một
người dân địa phương, “Dân chủ nên Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa
của dân, do dândân.” Một người dân nói: “Nhà nướcbiện pháp kiểm soát
quyền lực, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí.
Xây dựng Nhà nước pháp quyền tầm quan trọng cốt yếu phục vụ nhân
dân và các tổ chức xã hội. Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc, Trưởng Ban Chỉ đạo
Đề án “Xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045” cho biết: “Xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền hội chủ nghĩa Việt Nam xu thế tất yếu. của Nhà nước Việt Nam
cũng nguyện vọng, sự lựa chọn của nhân dân Việt Nam trong công cuộc xây
dựng đất nước.”
2.2. Bản chất, chức năng của nhà nước pháp quyền tại Việt Nam :
* Bản chất :
Nhà nước pháp quyền Việt Nambản chất một chế độ pháp luật, trong
đó quyền lực của nhà nước phải được thực hiện dựa trên pháp luật và được giới hạn
bởi pháp luật. Các quyềntự do của công dân cũng được đảm bảo bảo vệ bởi
pháp luật. Việt Nam một nước cộng hòa hội chủ nghĩa, trong đó quyền lực
10
thuộc về nhân dân và được thực hiện thông qua các cơ quan nhà nước được bầu cử
và kiểm soát bởi nhân dân.
Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam cũng đảm bảo nguyên tắc phân chia và cân
bằng quyền lực giữa cácquan nhà nước, đồng thời bảo đảm tính độc lập của
pháp. Ngoài ra, Việt Nam cũng tham gia cam kết với các tổ chức hiệp định
quốc tế trong việc thúc đẩy bảo vệ nhân quyền, tự do dân chủ phát triển bền
vững.
Bản chất khác của nhà nước pháp quyền Việt Nam sự đa dạng đa
nguyên tộc của dân tộc Việt Nam, trong đó nhà nước phải đảm bảo quyền bình
đẳng và tôn trọng các giá trị văn hóa, tôn giáo, phong tục, tập quán của các dân tộc
thiểu số các cộng đồng dân tộc khác nhau trên lãnh thổ Việt Nam. Đây một
trong những yếu tố quan trọng giúp duy trì sự đoàn kết ổn định xã hội trong quá
trình xây dựng và phát triển đất nước.
* Chức năng :
Quốc hội quyết định những chính sách bản về đối nội đối ngoại, nhiệm
vụ kinh tế - hội, quốc phòng, an ninh, những nguyên tắc chủ yếu điều hành bộ
máy Nhà nước, các quan hệhội hoạt động của công dân. Quốc hội thực hiện
quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước.
Quốc hội có cơ quan cao nhất làm Hiến pháp và Pháp luật. Văn bản quy phạm
pháp luật do Quốc hội ban hành Hiến pháp, các bộ luật, luật, nghị quyết. Quốc
hội ba chức năng chính: lập pháp, quyết định những vấn đề quan trọng của đất
nước và thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước.
Chức năng của nhà nước pháp quyền ở Việt Nam là quản lý, điều hành và bảo
vệ lợi ích chung của toàn bộ hội. Cụ thể, nhà nước pháp quyền Việt Nam
các chức năng chính sau:
- Lập và thực hiện chính sách, pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợitự do của
công dân, bảo vệ an ninh, trật tự và an toàn xã hội.
11
- Quản phát triển kinh tế, đảm bảo sự phát triển bền vững công bằng
của nền kinh tế.
- Xây dựng quản hệ thống giáo dục, y tế, văn hóa, khoa học công
nghệ.
- Bảo vệ phát triển các tài nguyên thiên nhiên, môi trường sống các giá
trị văn hóa của dân tộc.
- Thực hiện các quan hệ đối ngoại, thúc đẩy hợp tác quốc tế bảo vệ chủ
quyền, an ninh lợi ích quốc gia.Thực hiện các chính sách hội để giúp
đỡ các đối tượng khó khăn, bảo vệ quyền lợi của người lao động và các tầng
lớp dân cư khác.
Ngoài các chức năng chính đã nêu, nhà nước pháp quyền Việt Nam còn
các chức năng khác như:
- Thực hiện công tác quản phát triển đô thị, nông thôn các khu vực
đặc biệt khác.
- Điều hành quản các quan nhà nước, đảm bảo tính độc lập, công
bằng và hiệu quả của hoạt động của các cơ quan này.
- Thực hiện quân sự và bảo vệ an ninh quốc gia.
- Thực hiện các chức năng khác được quy định trong pháp luật và theo yêu cầu
của tình hình thực tế.
2.3. Cơ sở xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam :
Cơ sở xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam bao gồm:
- Hiến pháp: bộ luật cao nhất, quy định về chính trị, kinh tế, hội văn
hóa của đất nước. Hiến pháp được thông qua bởi Quốc hội được áp dụng
cho toàn bộ lãnh thổ Việt Nam.
- Hệ thống pháp luật: gồm các luật, nghị định, quyết định chỉ thị được ban
hành bởi các quan nhà nước thẩm quyền. Các văn bản pháp luật này
12
quy định về các lĩnh vực khác nhau như kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng,
văn hóa, giáo dục,...
- Các quan nhà nước: gồm các quan lập pháp, chính quyền địa phương,
cơ quan pháp, quan kiểm sát các quan khác. Các quan này
trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước đảm bảo sự tuân thủ
các quy định pháp luật.
- Hệ thống tòa án: quan thụ giải quyết các tranh chấp pháp giữa
các bên. Hệ thống tòa án gồm Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân các
cấp, Viện kiểm sát nhân dân và các cơ quan liên quan khác.
- Công dân tổ chức kinh tế, hội: được đảm bảo quyền nghĩa vụ theo
pháp luật, tham gia vào quản lý và phát triển đất nước.
2.4. Thực trạng xây dựng nhà nước pháp quyền của Việt Nam :
- Thành tựu :
Trên thực tế, công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa
Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả quan trọng. Hệ thống pháp luật bản được
hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu quản lý, ổn định, phát triển kinh tế - hội, xây dựng
bảo vệ Tổ quốc. Quốc hội, quan thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp,
quyết định các công việc quan trọng của quốc gia, quyền giám sát tối cao đối với
mọi hoạt động của Nhà nước ngày càng đổi mới hiệu quả hơn. Vai tròquyền
làm chủ của nhân dân được nâng cao phát huy, tất cả quyền lực nhà nước thuộc
về nhân dân theo cơ chế dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện, nhất là dân chủ ở cơ sở
với phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. , người dân được
lợi”. Bộ máy nhà nước bước đầu được cấu lại theo hướng tinh gọn, hiện đại,
hiệu quả; chế phân công, phối hợp kiểm soát quyền lực giữa các quan
công quyền trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp ngày càng
rõ nét chuyển biến tích cực. Đặc biệt, các đại biểu dân cử đã thể hiện vai trò,
trách nhiệm ràng, hiệu quả hơn. Ngành hành pháp hoạt độngch cực hơn, tập
13
trung vào công tác quản lý, tháo gỡ rào cản, hỗ trợ phát triển. Cải cách hành chính,
tư pháp có bước đột phá, bảo vệ tốt hơn lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của tổ chức, cá nhân; Quyền con người, quyền công dân được tôn trọng,
bảo vệ và bảo đảm. Những kết quả đó đã được Đại hội Đảng lần thứ 13 khẳng định.
- Hạn chế tồn tại :
Đảng cũng chỉ rõ: “Việc xây dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa
chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quản lý đất nước trong tình hình
mới”. Vẫn còn tồn tại những quy định chưa thống nhất, thiếu tính thực tiễn, còn
hở, chồng chéo. chế kiểm soát quyền lực chưa hoàn thiện; Vai trò giám sát của
nhân dân cũng những hạn chế. Tổ chức hoạt động của chính quyền địa
phương một số nơi chưa đổi mới mạnh mẽ; việc phân cấp chưa ràng dẫn đến
kém hiệu quả. ý thức chấp hành pháp luật chưa nghiêm; Kỷ luật, kỷ cương một
số địa phương bị coi nhẹ, xử lý vi phạm pháp luật chưa kịp thời, chế tài xửchưa
thỏa đáng. Cải cách hành chính, cải cách tư pháp chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu phát
triển của đất nước. cấu cán bộ, công chức chưa tinh gọn; Phẩm chất, năng lực,
uy tín của một số cán bộ, công chức còn hạn chế, thiếu chuyên nghiệp, chưa đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Vấn đề đổi mới đồng bộ, nhất quán kinh
tế với chính trị, văn hóa, hội; Việc thực hiện đổi mới đồng bộ các lĩnh vực kinh
tế, chính trị, văn hóa, hội cũng như tiến hành đổi mới kinh tế, cải cách bộ máy
nhà nước còn một số hạn chế.
2.5. Giải pháp xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam :
Thứ nhất, cần thống nhất trong nhận thức hành động về xây dựng, hoàn
thiện Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng coi đây nhiệm vụ hàng đầu của Đảng
trong đổi mới hệ thống chính tr . Xác định vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp, pháp trên sở nguyên tắc pháp quyền bảo đảm các quyền lực nhà nước
14
thống nhất, được kiểm soát chặt chẽ, có sự phân công, phối hợp rõ ràng giữa các
quan. quan nhà nước. Xây dựng hệ thống pháp luật đầy đủ, kịp thời, đồng bộ,
thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch và ổn định, lấy quyền và lợi ích hợp pháp
của người dândoanh nghiệp làm ưu tiên hàng đầu để thúc đẩy đổi mới sáng tạo.
Kết hợp tốt việc xây dựng pháp luật với tuyên truyền pháp luật.
Thứ hai, yêu cầu đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội với tư cách là cơ
quan đại biểu cao nhất của nhân dân, quan quyền lực nhà nước cao nhất của
nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam. Nâng cao chất lượng, hiệu quả, phát
huy dân chủ, pháp quyền, tính chuyên nghiệp trong thực hiện chức năng lập pháp,
quyết định các công việc quan trọng của đất nước và thực hiện quyền giám sát tối
cao của Quốc hội. Tiếp tục đổi mới nâng cao chất lượng quy trình xây dựng
pháp luật, hoàn thiện thể chế phát triển đất nước, nhất thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa; tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ quyền con người, quyền
công dân; hoàn thiện chế bảo vệ Hiến pháp, giám sát, lấy phiếu tín nhiệm đối
với các đại biểu do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn; tôn trọng các
quy định về tiêu chuẩn, cấu đại biểu, nâng cao chất lượng đại biểu thông qua
việc tăng hợp lý số lượng đại biểu chuyên trách và giảm số lượng đại biểu làm việc
trong các cơ quan hành pháp pháp. Tạo sự gắn kết đồng bộ giữa cơ chế giám
sát của quan dân cử với chế giám sát phản biện hội của Mặt trận Tổ
quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân.
Thứ ba, coi trọng xây dựng nền hành chính dân chủ, pháp quyền, chuyên
nghiệp, hiện đại, trong sáng, vững mạnh, công khai, minh bạch, phục vụ nhân dân.
Tiếp tục đổi mới quan Chính phủ tinh gọn, hiệu quả; phát huy đầy đủ vị trí, vai
trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của quan chấp hành của Quốc hội -
quan hành chính nhà nước cao nhất, ưu tiên hàng đầu cho công tác quản mô,
xây dựng thể chế, hoạch định chiến lược; tăng cường năng lực dự đoán chính xác,
phân tích và đề xuất hoạch định chính sách dựa trên cơ sở dữ liệu khoa học và thực
15
tiễn trong tình hình mới. Đẩy mạnh phân cấp, phân định rõ trách nhiệm giữa Chính
phủ với các bộ, ban, ngành; giữa trung ương với địa phương; loại bỏ sự chồng chéo
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, bảo đảm quản nhà nước tập trung, thống
nhất. Tập trung cải cách tiền lương và ưu đãi; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
trong sạch, vững mạnh, có đạo đức, năng lực, uy tín, sáng tạo để phục vụ nhân dân,
đất nước.
Bốn là , quan tâm đúng mức việc xây dựng một nền tư pháp Việt Nam chuyên
nghiệp, hiện đại, công minh, công bằng, nghiêm minh, trung thực, phục vụ Tổ quốc
nhân dân. Thực hiện thắng lợi trách nhiệm bảo vệ công lý, quyền con người,
quyền công dân, bảo vệ chế độ hội chủ nghĩa, lợi ích quốc gia, quyền lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Đổi mới tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả
uy tín của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, quan điều tra, Cơ quan thi
hành án các quan khác liên quan đến hoạt động pháp, giải quyết các
tranh chấp, khiếu kiện kịp thời, đúng pháp luật; phòng ngừa, đấu tranhhiệu quả
với các hoạt động phạm tội và vi phạm pháp luật.
Thứ năm , cần kiện toàn tổ chức chính quyền địa phương theo đặc thù của
nông thôn, đô thị, vùng biển hoặc đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt theo quy
định của pháp luật; triển khai, soát các đề án thí điểm về chính quyền đô thị
nhằm xây dựng, vận hành hình quản trị đô thị thông minh, hiện đại, tinh gọn,
hiệu lực, hiệu quả. Đổi mới tổ chức bộ máy chế hoạt động của Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể chính trị - hội các cấp. Đổi mới phân cấp quản ngân
sách thông qua phân cấp nguồn tài chính cho chính quyền địa phương để nâng cao
quyền tự chủ của chính quyền địa phương, đồng thời bảo đảm vai trò chủ đạo của
ngân sách trung ương.
Thứ sáu, phải phát huy vai trò, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị
và khối đại đoàn kết toàn dân tộc, lực lượng trang nhân dân làm nòng cốt trong
bảo vệ Tổ quốc, Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa trước âm mưu, hoạt động
16
chống phá của các thế lực thù địch. đối nội đối ngoại, bảo vệ an ninh chính trị
nội bộ, giữ vững an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, xây dựng xã hội kỷ cương,
an toàn. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về ANTT. Bảo vệ vững chắc
nền tảng tư tưởng, đường lối của Đảng, đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái,
xuyên tạc, thù địch về bản chất, hình, mục tiêu của Nhà nước pháp quyền
hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; kiên
quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống tham nhũng thông qua rèn luyện cán bộ,
đảng viên tác phong đạo đức, tác phong làm việc chuyên nghiệp, thực hiện “tự soi,
tự sửa”, “tự phê bình và phê bình”.
| 1/22

Preview text:

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ 
MÔN HỌC: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC TIỂU LUẬN
LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LEENIN
VỀ NHÀ NƯỚC XHCN VÀ LIÊN HỆ VỚI VIỆC
XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XHCN
TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY. GVHD: SVTH: 1. Nguyễn Thị A 18191732 2. Lê Văn B 18199224 3. Hồ Tư C 18919235
Mã lớp học: LLCT150105_16CLC
Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 05 năm 2023
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
Điểm: …………………………….. KÝ TÊN MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1. Lý do lựa chọn đề tài :..............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu :..............................................................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu :.............................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu :........................................................................................2
5. Ý nghĩa lý luận vè ý nghĩa thực tiễn của đề tài :.......................................................2
PHẦN NỘI DUNG............................................................................................................3
Chương 1 : Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lenin về nhà nước XHCN :.................3
1.1. Sự ra đời, bản chất, chức năng của Nhà nước XHCN :..................................3
1.2. Nhiệm vụ của nhà nước XHCN :.....................................................................5
1.3. Tính tất yếu của việc xây dựng nhà nước XHCN :..........................................6
Chương 2 : Liên hệ xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt
Nam................................................................................................................................ 8
2.1. Tính tất yếu của việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam :.....8
2.2. Bản chất, chức năng của nhà nước pháp quyền tại Việt Nam :........................9
2.3. Cơ sở xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam :..............................11
2.4. Thực trạng xây dựng nhà nước pháp quyền của Việt Nam :...........................12
2.5. Giải pháp xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam :.....................13
KẾT LUẬN......................................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................18
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT XHCN : Xã hội chủ nghĩa 1 PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài :
Để đạt được mục tiêu phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh sự nghiệp
công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, xây dựng một xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh và giàu mạnh, thì việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của dân, do dân và vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng là một trong những vấn
đề chiến lược. Vì vậy, cần phải làm rõ bản chất, nội dung và đặc trưng của nó, tạo
thành hệ thống quan điểm lý luận định hướng cho việc hoàn thiện nhà nước ta trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Các tư tưởng và học thuyết về nhà nước pháp quyền đã được phát triển ở Châu
Âu và trở thành di sản quý báu của văn hóa phương Tây. Tuy nhiên, việc áp dụng
chúng ở Việt Nam - một đất nước có nền văn hiến lâu đời với nhà nước và pháp
luật đã tồn tại từ xa xưa - đòi hỏi sự cân nhắc và đánh giá kỹ lưỡng. Mặc dù đã có
những tiền đề về kinh tế, chính trị và văn hóa để bắt đầu xây dựng một nhà nước
pháp quyền, quá trình này không thể nhanh chóng và yêu cầu sự kiên trì của nhiều
thế hệ người Việt Nam.
Chúng em đã chọn đề tài nghiên cứu về lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin về
nhà nước xã hội chủ nghĩa và liên hệ của nó với việc xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu :
Điều tra và tóm tắt về nguồn gốc, tính chất, vai trò và trách nhiệm của chính
quyền xã hội chủ nghĩa.
Để xây dựng một nhà nước xã hội chủ nghĩa, cần nghiên cứu và đúc kết các
tính chất cần thiết. Việc áp dụng tư tưởng của Mác Lênin và Hồ Chí Minh là rất
quan trọng trong quá trình xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, cần phân tích những ưu điểm và 2
hạn chế trong công tác xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam, từ đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp để hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu :
Lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin về nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu :
Viết tiểu luận bao gồm tra cứu tài liệu, tổng hợp và phân tích thông tin về thôn
xã, đưa ra nhận xét và đánh giá.
Áp dụng phương pháp liên ngành khoa học xã hội và nhân văn, lý luận chính
trị, kết hợp với mô tả và phân tích tổng quát.
Học tập phương pháp của Hồ Chí Minh bằng cách gắn lý luận với thực tiễn
trong quá trình cách mạng Việt Nam và kết hợp lý trí cách mạng với tình cảm cao đẹp.
5. Ý nghĩa lý luận vè ý nghĩa thực tiễn của đề tài :
Nghiên cứu về mô hình nhà nước xã hội chủ nghĩa của Marx-Lenin và sự áp
dụng chủ nghĩa này trong việc xây dựng một nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa tại Việt Nam là một đề tài có ý nghĩa quan trọng. Tư tưởng của Hồ Chí Minh
cũng được đề cập trong việc này. 3 PHẦN NỘI DUNG
Chương 1 : Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lenin về nhà nước XHCN :
1.1. Sự ra đời, bản chất, chức năng của Nhà nước XHCN :
1.1.1. Sự ra đời của nhà nước XHCN :
Sự ra đời về một nhà nước xã hội chủ nghĩa bắt nguồn từ khái niệm rộng hơn
về nhà nước xã hội chủ nghĩa, quan điểm chính trị cho rằng giai cấp công nhân cần
sử dụng quyền lực nhà nước và chính sách của chính phủ để thiết lập một hệ thống
kinh tế xã hội hóa. Điều này có thể có nghĩa là một hệ thống trong đó các phương
tiện sản xuất, phân phối và trao đổi được quốc hữu hóa hoặc thuộc sở hữu nhà
nước, hoặc đơn giản là một hệ thống trong đó các giá trị xã hội hoặc lợi ích của
người lao động được ưu tiên về mặt kinh tế. Tuy nhiên, khái niệm nhà nước xã hội
chủ nghĩa chủ yếu được ủng hộ bởi những người theo chủ nghĩa Mác-Lênin và hầu
hết các nhà nước xã hội chủ nghĩa đã được thành lập bởi các đảng chính trị trung
thành với chủ nghĩa Mác-Lênin hoặc một số biến thể quốc gia của chủ nghĩa đó
như chủ nghĩa Mao, chủ nghĩa Stalin, hoặc Chủ nghĩa Titô. Một nhà nước, dù là xã
hội chủ nghĩa hay không, bị phản đối nhiều nhất bởi những người theo chủ nghĩa
vô chính phủ, những người bác bỏ ý tưởng cho rằng nhà nước có thể được sử dụng
để thiết lập một xã hội xã hội chủ nghĩa do tính chất phân cấp và có thể tranh cãi
của nó. Khái niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa cũng bị coi là không cần thiết hoặc
phản tác dụng và bị bác bỏ bởi một số người theo chủ nghĩa Mác cổ điển, theo chủ
nghĩa tự do và chính thống, những người theo chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa tự
do và các nhà tư tưởng chính trị xã hội chủ nghĩa khác, những người coi nhà nước
hiện đại là sản phẩm phụ của chủ nghĩa tư bản, sẽ không có chức năng gì trong một
hệ thống xã hội chủ nghĩa.
Người ta không thể hiểu ý nghĩa của chủ nghĩa xã hội nếu không hiểu ý tưởng
về chủ nghĩa tư bản. Chủ nghĩa xã hội ra đời đối lập với chủ nghĩa tư bản. Chủ
nghĩa tư bản dựa trên khái niệm sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Chủ nghĩa tư 4
bản đã dành ưu thế cho người giàu, và người giàu mãi mãi giàu, và người nghèo mãi mãi là người nghèo.
Có thể lần theo nguồn gốc tri thức của chủ nghĩa xã hội từ tác phẩm “Cộng
hòa” của Plato, nơi ông đã đề xuất ý tưởng về xã hội tập thể. Trong thế kỷ 18 và 19,
Tây Âu là nạn nhân của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.
Dưới chủ nghĩa tư bản, nhờ sản xuất công nghiệp, có bộ phận trở nên giàu có
ngay lập tức, nhưng giai cấp công nhân mãi mãi nghèo khổ. Sau Cách mạng Pháp
1789, các nhà tư tưởng xã hội như Karl Marx, Robert Owen và Vladimir Lenin đã
đề xuất ý tưởng về chủ nghĩa xã hội. V.I.Lênin đưa ra định nghĩa về chủ nghĩa xã hội.
Chủ nghĩa xã hội có nghĩa là con đường quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa cộng sản. Nhiều quốc gia hiện đang theo chủ nghĩa xã hội, bao gồm Cuba,
Trung Quốc, Việt Nam và Lào. Khi nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được
thành lập vào năm 1945, chúng ta đã đề cập đến quyền dân chủ của người dân, cho
phép họ tham gia bầu cử các thành viên của bộ máy nhà nước.
1.1.2. Bản chất của nhà nước XHCN :
Chủ nghĩa xã hội nói chung có nghĩa là có quyền sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất.
Quy luật cung cầu không vận hành dưới chủ nghĩa xã hội.
Không có giai cấp trong một hệ thống xã hội chủ nghĩa, và mọi người đều được coi là như nhau.
Ý nghĩa của chủ nghĩa xã hội là có sự đảm bảo về cơ hội bình đẳng cho mọi
người và những nhu cầu thiết yếu của nam giới được nhà nước cung cấp mà không
có bất kỳ sự phân biệt đối xử nào.
Trong nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, không có cạnh tranh trên thị trường vì nhà
nước có toàn quyền kiểm soát tư liệu sản xuất. 5
Ý nghĩa của chủ nghĩa xã hội là nó trốn tránh ý tưởng phân chia giai cấp vì tư
liệu sản xuất được phân phối đồng đều.
1.1.3. Chức năng của Nhà nước XHCN :
Trong điều kiện của chủ nghĩa xã hội, khi nhà nước quản lý trực tiếp nền kinh
tế và sự phát triển văn hóa xã hội, thì hành chính đứng đầu trong mọi hình thức
hoạt động của nhà nước. Do đó, các chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa được
thực hiện chủ yếu thông qua quản lý nhà nước. Hay ở một góc độ khác, không một
chức năng nào trong số này có thể được thực hiện nếu không có sự tham gia của
một mắt xích nào đó trong bộ máy hành chính.
Chức năng của nhà nước được chia thành hai loại: chức năng đối nội và chức
năng đối ngoại, dựa trên phạm vi tác động của quyền lực nhà nước. Trong khi đó,
chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa được chia thành bốn lĩnh vực chính trị,
kinh tế, văn hóa và xã hội, dựa trên lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước.
Chức năng của nhà nước được phân chia thành chức năng giai cấp (trấn áp) và
chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng), dựa trên tính chất của quyền lực nhà nước.
Tuy nhiên, trong hiện tại ở Việt Nam, chức năng xã hội là quan trọng hơn vì
công việc xây dựng và tổ chức được đặt lên hàng đầu của nhà nước. Với nhà nước
xã hội chủ nghĩa, tổ chức và xây dựng có ý nghĩa phải đặt lợi ích cho số đông nhân
dân lao động. Mục tiêu của nhà nước xã hội chủ nghĩa là tạo ra một xã hội không
còn phân chia giai cấp, nhưng nếu không có giai cấp thì sẽ không có nhà nước, vì
nhà nước là công cụ của giai cấp thống trị trong xã hội.
1.2. Nhiệm vụ của nhà nước XHCN :
Nhà nước xã hội chủ nghĩa có nhiệm vụ đảm bảo sự công bằng và bình đẳng
trong xã hội, đồng thời tạo điều kiện cho toàn dân tham gia vào quản lý và phát
triển đất nước. Nó cũng có trách nhiệm cung cấp các dịch vụ cơ bản như giáo dục,
y tế, an ninh, và hỗ trợ cho những người có hoàn cảnh khó khăn. Ngoài ra, nhà
nước xã hội chủ nghĩa còn quản lý và điều hành các ngành kinh tế để đảm bảo sự 6
phát triển bền vững và chia sẻ công bằng các lợi ích của nền kinh tế đó cho toàn bộ nhân dân.
Ngoài các nhiệm vụ trên, nhà nước xã hội chủ nghĩa còn có trách nhiệm đảm
bảo an ninh quốc gia, bảo vệ chủ quyền và lãnh thổ của đất nước. Nó cũng phải
đảm bảo sự phát triển văn hóa, khoa học và công nghệ, để nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân. Đồng thời, nhà nước xã hội chủ nghĩa còn có trách
nhiệm đối ngoại, giao lưu và hợp tác với các quốc gia khác để đưa đất nước ra thế
giới và học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia khác.
1.3. Tính tất yếu của việc xây dựng nhà nước XHCN :
Karl Marx và Friedrich Engels cho rằng, để thực hiện sứ mệnh lịch sử của
mình, giai cấp công nhân phải xóa bỏ tình trạng người bóc lột người và mọi sự tha
hóa của con người do chế độ tư hữu sản sinh ra. Trước hết, họ phải cùng nhân dân
lao động "phá hủy nhà nước tư sản" để chiếm lấy chính quyền và thiết lập chuyên
chính vô sản. Bởi vì, "giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là
một thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội này sang xã hội khác. Thích ứng với thời
kỳ ấy là một thời kỳ quá độ chính trị, và nhà nước của thời kỳ ấy không thể là cái gì
khác hơn là công cụ chuyên chính của giai cấp vô sản.
Sau khi trở thành giai cấp cầm quyền, giai cấp công nhân phải nắm vững
công cụ chuyên chính, phải xây dựng nên nhà nước xã hội chủ nghĩa vững mạnh,
trở thành một công cụ trấn áp các thế lực đi ngược lại lợi ích của nhân dân để bảo
vệ thành quả cách mạng nhằm xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Sự cần thiết tất yếu phải xác lập chuyên chính vô sản, xây dựng nhà nước xã
hội chủ nghĩa vững mạnh còn xuất phát từ thực tiễn của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Khi đối diện với những kẻ bóc lột và phản động, giai cấp công nhân
và nhân dân lao động cần phải được trấn áp bằng bạo lực nếu cần thiết, theo quy
định của nhà nước. Theo Vladimir Ilyich Lenin, việc này là điều kiện bắt buộc và
tất yếu để thực hiện chuyển đổi xã hội. Ngoài ra, trong giai đoạn chuyển đổi này, 7
các tầng lớp trung gian khác cũng không thể tự mình tiến lên chủ nghĩa xã hội do
địa vị kinh tế - xã hội của họ. Do đó, giai cấp công nhân phải thuyết phục và lôi
cuốn họ để tham gia vào cuộc xây dựng xã hội mới. Do đó, nhà nước xã hội chủ
nghĩa đóng vai trò là thiết chế cần thiết bảo đảm sự lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với toàn xã hội.
Theo lý thuyết xã hội chủ nghĩa, việc xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa là
tất yếu để đạt được một xã hội công bằng, dân chủ và giàu có. Nhà nước xã hội chủ
nghĩa sẽ đảm bảo quyền lợi và sự phát triển của toàn bộ nhân dân, giúp tạo ra một
môi trường sống tốt đẹp và bình đẳng cho mọi người. Nó cũng sẽ đóng vai trò quan
trọng trong việc phân phối tài nguyên và tránh sự tham nhũng và bất công trong xã hội. 8
Chương 2 : Liên hệ xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam
2.1. Tính tất yếu của việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam :
Ở Việt Nam, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là yêu cầu tất
yếu của cách mạng cả nước tiến lên độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, thực hiện
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, bình đẳng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đã kết hợp hiệu quả chủ nghĩa
Mác - Lênin với kinh nghiệm quốc tế về dân chủ và vận dụng sáng tạo vào Việt Nam.
Sau sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh
và Đảng Cộng sản Việt Nam đã tổ chức thành công cuộc bầu cử Quốc hội khóa I và
thông qua Hiến pháp năm 1946 nhằm bảo đảm Nhà nước Việt Nam được tổ chức
và hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, pháp quyền, căn cứ, phù hợp với Hiến pháp và pháp luật.
Sự phát triển của cách mạng và đất nước đòi hỏi phải xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Khái niệm Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa lần đầu tiên được đề cập tại Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa VII năm 1991 và được nêu bật trong nhiều văn kiện,
trong đó có Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội và Cương lĩnh sửa đổi, bổ sung năm 2011.
Trong Hiến pháp năm 2013, khái niệm đó được làm rõ hơn là “Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do
nhân dân làm chủ, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân dựa trên khối liên
minh công nông và trí thức. Quyền lực của Nhà nước là thống nhất, được phân cấp,
phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước để thực hiện các quyền lập pháp, tư pháp và hành pháp.” 9
Hiến pháp 2013 cũng quy định những vấn đề cốt lõi của Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong đó có quyền con người, quyền công dân.
Đổi mới quản lý quốc gia trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế đòi
hỏi phải đẩy mạnh xây dựng Nhà nước kiến tạo. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ 13 xác định xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị. Điều này cũng nhấn
mạnh sự cần thiết của Chiến lược xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.Người dân Việt Nam mong
muốn được sống trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Một người dân nói: “Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trao tất cả quyền
lực cho nhân dân và lấy nhân dân làm trung tâm trong mọi hoạt động. Theo một
người dân địa phương, “Dân là chủ nên Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là
của dân, do dân và vì dân.” Một người dân nói: “Nhà nước có biện pháp kiểm soát
quyền lực, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí.
Xây dựng Nhà nước pháp quyền có tầm quan trọng cốt yếu là phục vụ nhân
dân và các tổ chức xã hội. Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc, Trưởng Ban Chỉ đạo
Đề án “Xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045” cho biết: “Xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là xu thế tất yếu. của Nhà nước Việt Nam và
cũng là nguyện vọng, sự lựa chọn của nhân dân Việt Nam trong công cuộc xây dựng đất nước.”
2.2. Bản chất, chức năng của nhà nước pháp quyền tại Việt Nam : * Bản chất :
Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam có bản chất là một chế độ pháp luật, trong
đó quyền lực của nhà nước phải được thực hiện dựa trên pháp luật và được giới hạn
bởi pháp luật. Các quyền và tự do của công dân cũng được đảm bảo và bảo vệ bởi
pháp luật. Việt Nam là một nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa, trong đó quyền lực 10
thuộc về nhân dân và được thực hiện thông qua các cơ quan nhà nước được bầu cử
và kiểm soát bởi nhân dân.
Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam cũng đảm bảo nguyên tắc phân chia và cân
bằng quyền lực giữa các cơ quan nhà nước, đồng thời bảo đảm tính độc lập của tư
pháp. Ngoài ra, Việt Nam cũng tham gia và cam kết với các tổ chức và hiệp định
quốc tế trong việc thúc đẩy và bảo vệ nhân quyền, tự do dân chủ và phát triển bền vững.
Bản chất khác của nhà nước pháp quyền ở Việt Nam là sự đa dạng và đa
nguyên tộc của dân tộc Việt Nam, trong đó nhà nước phải đảm bảo quyền bình
đẳng và tôn trọng các giá trị văn hóa, tôn giáo, phong tục, tập quán của các dân tộc
thiểu số và các cộng đồng dân tộc khác nhau trên lãnh thổ Việt Nam. Đây là một
trong những yếu tố quan trọng giúp duy trì sự đoàn kết và ổn định xã hội trong quá
trình xây dựng và phát triển đất nước. * Chức năng :
Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm
vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, những nguyên tắc chủ yếu điều hành bộ
máy Nhà nước, các quan hệ xã hội và hoạt động của công dân. Quốc hội thực hiện
quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước.
Quốc hội có cơ quan cao nhất làm Hiến pháp và Pháp luật. Văn bản quy phạm
pháp luật do Quốc hội ban hành là Hiến pháp, các bộ luật, luật, nghị quyết. Quốc
hội có ba chức năng chính: lập pháp, quyết định những vấn đề quan trọng của đất
nước và thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước.
Chức năng của nhà nước pháp quyền ở Việt Nam là quản lý, điều hành và bảo
vệ lợi ích chung của toàn bộ xã hội. Cụ thể, nhà nước pháp quyền ở Việt Nam có các chức năng chính sau:
- Lập và thực hiện chính sách, pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi và tự do của
công dân, bảo vệ an ninh, trật tự và an toàn xã hội. 11
- Quản lý và phát triển kinh tế, đảm bảo sự phát triển bền vững và công bằng của nền kinh tế.
- Xây dựng và quản lý hệ thống giáo dục, y tế, văn hóa, khoa học và công nghệ.
- Bảo vệ và phát triển các tài nguyên thiên nhiên, môi trường sống và các giá
trị văn hóa của dân tộc.
- Thực hiện các quan hệ đối ngoại, thúc đẩy hợp tác quốc tế và bảo vệ chủ
quyền, an ninh và lợi ích quốc gia.Thực hiện các chính sách xã hội để giúp
đỡ các đối tượng khó khăn, bảo vệ quyền lợi của người lao động và các tầng lớp dân cư khác.
Ngoài các chức năng chính đã nêu, nhà nước pháp quyền ở Việt Nam còn có các chức năng khác như:
- Thực hiện công tác quản lý và phát triển đô thị, nông thôn và các khu vực đặc biệt khác.
- Điều hành và quản lý các cơ quan nhà nước, đảm bảo tính độc lập, công
bằng và hiệu quả của hoạt động của các cơ quan này.
- Thực hiện quân sự và bảo vệ an ninh quốc gia.
- Thực hiện các chức năng khác được quy định trong pháp luật và theo yêu cầu của tình hình thực tế.
2.3. Cơ sở xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam :
Cơ sở xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam bao gồm:
- Hiến pháp: là bộ luật cao nhất, quy định về chính trị, kinh tế, xã hội và văn
hóa của đất nước. Hiến pháp được thông qua bởi Quốc hội và được áp dụng
cho toàn bộ lãnh thổ Việt Nam.
- Hệ thống pháp luật: gồm các luật, nghị định, quyết định và chỉ thị được ban
hành bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các văn bản pháp luật này 12
quy định về các lĩnh vực khác nhau như kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng, văn hóa, giáo dục,...
- Các cơ quan nhà nước: gồm các cơ quan lập pháp, chính quyền địa phương,
cơ quan tư pháp, cơ quan kiểm sát và các cơ quan khác. Các cơ quan này có
trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước và đảm bảo sự tuân thủ các quy định pháp luật.
- Hệ thống tòa án: là cơ quan thụ lý và giải quyết các tranh chấp pháp lý giữa
các bên. Hệ thống tòa án gồm Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân các
cấp, Viện kiểm sát nhân dân và các cơ quan liên quan khác.
- Công dân và tổ chức kinh tế, xã hội: được đảm bảo quyền và nghĩa vụ theo
pháp luật, tham gia vào quản lý và phát triển đất nước.
2.4. Thực trạng xây dựng nhà nước pháp quyền của Việt Nam : - Thành tựu :
Trên thực tế, công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả quan trọng. Hệ thống pháp luật cơ bản được
hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu quản lý, ổn định, phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. Quốc hội, cơ quan thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp,
quyết định các công việc quan trọng của quốc gia, quyền giám sát tối cao đối với
mọi hoạt động của Nhà nước ngày càng đổi mới và hiệu quả hơn. Vai trò và quyền
làm chủ của nhân dân được nâng cao và phát huy, tất cả quyền lực nhà nước thuộc
về nhân dân theo cơ chế dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện, nhất là dân chủ ở cơ sở
với phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. , người dân được
lợi”. Bộ máy nhà nước bước đầu được cơ cấu lại theo hướng tinh gọn, hiện đại,
hiệu quả; cơ chế phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan
công quyền trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp ngày càng
rõ nét và có chuyển biến tích cực. Đặc biệt, các đại biểu dân cử đã thể hiện vai trò,
trách nhiệm rõ ràng, hiệu quả hơn. Ngành hành pháp hoạt động tích cực hơn, tập 13
trung vào công tác quản lý, tháo gỡ rào cản, hỗ trợ phát triển. Cải cách hành chính,
tư pháp có bước đột phá, bảo vệ tốt hơn lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của tổ chức, cá nhân; Quyền con người, quyền công dân được tôn trọng,
bảo vệ và bảo đảm. Những kết quả đó đã được Đại hội Đảng lần thứ 13 khẳng định. - Hạn chế tồn tại :
Đảng cũng chỉ rõ: “Việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quản lý đất nước trong tình hình
mới”. Vẫn còn tồn tại những quy định chưa thống nhất, thiếu tính thực tiễn, còn sơ
hở, chồng chéo. Cơ chế kiểm soát quyền lực chưa hoàn thiện; Vai trò giám sát của
nhân dân cũng có những hạn chế. Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa
phương một số nơi chưa đổi mới mạnh mẽ; việc phân cấp chưa rõ ràng dẫn đến
kém hiệu quả. ý thức chấp hành pháp luật chưa nghiêm; Kỷ luật, kỷ cương ở một
số địa phương bị coi nhẹ, xử lý vi phạm pháp luật chưa kịp thời, chế tài xử lý chưa
thỏa đáng. Cải cách hành chính, cải cách tư pháp chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu phát
triển của đất nước. Cơ cấu cán bộ, công chức chưa tinh gọn; Phẩm chất, năng lực,
uy tín của một số cán bộ, công chức còn hạn chế, thiếu chuyên nghiệp, chưa đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Vấn đề đổi mới đồng bộ, nhất quán kinh
tế với chính trị, văn hóa, xã hội; Việc thực hiện đổi mới đồng bộ các lĩnh vực kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội cũng như tiến hành đổi mới kinh tế, cải cách bộ máy
nhà nước còn một số hạn chế.
2.5. Giải pháp xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam :
Thứ nhất, cần thống nhất trong nhận thức và hành động về xây dựng, hoàn
thiện Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng và coi đây là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng
trong đổi mới hệ thống chính trị . Xác định rõ vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp, tư pháp trên cơ sở nguyên tắc pháp quyền bảo đảm các quyền lực nhà nước 14
thống nhất, được kiểm soát chặt chẽ, có sự phân công, phối hợp rõ ràng giữa các cơ
quan. cơ quan nhà nước. Xây dựng hệ thống pháp luật đầy đủ, kịp thời, đồng bộ,
thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch và ổn định, lấy quyền và lợi ích hợp pháp
của người dân và doanh nghiệp làm ưu tiên hàng đầu để thúc đẩy đổi mới sáng tạo.
Kết hợp tốt việc xây dựng pháp luật với tuyên truyền pháp luật.
Thứ hai, yêu cầu đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội với tư cách là cơ
quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nâng cao chất lượng, hiệu quả, phát
huy dân chủ, pháp quyền, tính chuyên nghiệp trong thực hiện chức năng lập pháp,
quyết định các công việc quan trọng của đất nước và thực hiện quyền giám sát tối
cao của Quốc hội. Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng quy trình xây dựng
pháp luật, hoàn thiện thể chế phát triển đất nước, nhất là thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa; tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ quyền con người, quyền
công dân; hoàn thiện cơ chế bảo vệ Hiến pháp, giám sát, lấy phiếu tín nhiệm đối
với các đại biểu do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn; tôn trọng các
quy định về tiêu chuẩn, cơ cấu đại biểu, nâng cao chất lượng đại biểu thông qua
việc tăng hợp lý số lượng đại biểu chuyên trách và giảm số lượng đại biểu làm việc
trong các cơ quan hành pháp và tư pháp. Tạo sự gắn kết đồng bộ giữa cơ chế giám
sát của cơ quan dân cử với cơ chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ
quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân.
Thứ ba, coi trọng xây dựng nền hành chính dân chủ, pháp quyền, chuyên
nghiệp, hiện đại, trong sáng, vững mạnh, công khai, minh bạch, phục vụ nhân dân.
Tiếp tục đổi mới cơ quan Chính phủ tinh gọn, hiệu quả; phát huy đầy đủ vị trí, vai
trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chấp hành của Quốc hội - cơ
quan hành chính nhà nước cao nhất, ưu tiên hàng đầu cho công tác quản lý vĩ mô,
xây dựng thể chế, hoạch định chiến lược; tăng cường năng lực dự đoán chính xác,
phân tích và đề xuất hoạch định chính sách dựa trên cơ sở dữ liệu khoa học và thực 15
tiễn trong tình hình mới. Đẩy mạnh phân cấp, phân định rõ trách nhiệm giữa Chính
phủ với các bộ, ban, ngành; giữa trung ương với địa phương; loại bỏ sự chồng chéo
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, bảo đảm quản lý nhà nước tập trung, thống
nhất. Tập trung cải cách tiền lương và ưu đãi; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
trong sạch, vững mạnh, có đạo đức, năng lực, uy tín, sáng tạo để phục vụ nhân dân, đất nước.
Bốn là , quan tâm đúng mức việc xây dựng một nền tư pháp Việt Nam chuyên
nghiệp, hiện đại, công minh, công bằng, nghiêm minh, trung thực, phục vụ Tổ quốc
và nhân dân. Thực hiện thắng lợi trách nhiệm bảo vệ công lý, quyền con người,
quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Đổi mới tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả và
uy tín của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cơ quan điều tra, Cơ quan thi
hành án và các cơ quan khác có liên quan đến hoạt động tư pháp, giải quyết các
tranh chấp, khiếu kiện kịp thời, đúng pháp luật; phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả
với các hoạt động phạm tội và vi phạm pháp luật.
Thứ năm , cần kiện toàn tổ chức chính quyền địa phương theo đặc thù của
nông thôn, đô thị, vùng biển hoặc đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt theo quy
định của pháp luật; triển khai, rà soát các đề án thí điểm về chính quyền đô thị
nhằm xây dựng, vận hành mô hình quản trị đô thị thông minh, hiện đại, tinh gọn,
hiệu lực, hiệu quả. Đổi mới tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động của Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp. Đổi mới phân cấp và quản lý ngân
sách thông qua phân cấp nguồn tài chính cho chính quyền địa phương để nâng cao
quyền tự chủ của chính quyền địa phương, đồng thời bảo đảm vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương.
Thứ sáu, phải phát huy vai trò, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị
và khối đại đoàn kết toàn dân tộc, lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt trong
bảo vệ Tổ quốc, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trước âm mưu, hoạt động 16
chống phá của các thế lực thù địch. đối nội và đối ngoại, bảo vệ an ninh chính trị
nội bộ, giữ vững an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, xây dựng xã hội kỷ cương,
an toàn. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về ANTT. Bảo vệ vững chắc
nền tảng tư tưởng, đường lối của Đảng, đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái,
xuyên tạc, thù địch về bản chất, mô hình, mục tiêu của Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; kiên
quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống tham nhũng thông qua rèn luyện cán bộ,
đảng viên tác phong đạo đức, tác phong làm việc chuyên nghiệp, thực hiện “tự soi,
tự sửa”, “tự phê bình và phê bình”.