Lý luận của chủ nghĩa Marx - Lenin về nhà nước xã hộ i chủ nghĩa. Liên hệ thực tiễn | Tiểu luận môn nghĩa xã hội khoa học

Mối quan hệ giữa sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân theo chủ nghĩa Marx Lenin và khái niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa có liên hệ mật thiết với nhau. Chủ nghĩa Marx Lenin coi giai cấp công nhân là lực lượng lãnh đạo trong cách mạng xã hội chủ nghĩa. Nói cách khác, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là bãi bỏ hệ thống tư bản, Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

B GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠ ỌC SƯ PHẠI H M K THUT TP.HCM
KHOA CHÍNH TR VÀ LUẬT
TIU LUN CUI K
LÝ LUẬ NGHĨA N CA CH MARX LENIN
V I CH NHÀ NƯỚC XÃ HỘ NGHĨA.
LIÊN HỆ THC TIN
Tiu lun cu i k I KHOA H C môn: CH NGHĨA XÃ HỘ
MÃ MÔN HỌC & MÃ LỚP: LLCT120405_22_2_92CLC
NHÓM THỰ BÌNH DƯƠNGC HIN:
GIÁO VIÊN HƯỚNG DN: ThS. Trn Ngc Chung
Tp. H 05 2023 Chí Minh, tháng năm
DANH SÁCH NHÓM THAM GIA VIẾT TIU LUN
HỌC KÌ II, NĂM HỌC: 2022-2023
Nhóm Bình Dương Buổi: . học và tiết học: Thứ tiết 4 11, 12
Tên đề tài: Lý luận ca ch nghĩa Marx Lenin v nhà nước xã hội ch nghĩa. Liên
h thc tin.
STT
H VÀ TÊN SINH
VIÊN
MÃ SỐ SINH
VIÊN
T L %
HOÀN
THÀNH
SĐT
1
Huỳnh Minh Quý
22119125
100%
0901427112
2
H Gia Huyên
22119083
100%
0357083822
3
Trần Hoàng Tấn
22119132
100%
0862504353
4
Võ Quang Huy
22119082
100%
0865692716
5
Đỗ u Văn Hiế
22119071
100%
0337111798
6
Phạm Thanh Bình
22119046
100%
0335724562
7
Nguyn Th Thanh Mai
22119100
100%
0352547271
8
Đỗ Th Ng c Yến
22119159
100%
0908186164
Ghi chú:
T l 100% % =
Trưởng nhóm: Huỳnh Minh Quý
Nhận xét của giáo viên:
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Ngày tháng 17 05 năm 2023
m Giáo viên chấ điểm
MC L C
PH ĐẦN M U ............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1
2. M u .............................................................................................. 2ục tiêu nghiên cứ
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ NGHĨA MARX LÝ LUẬ N CA CH - LENIN V NHÀ
NGHĨAỚC XÃ HỘI CH ..................................................................................... 3
1.1. S i ch ......................................................... 3 ra đời của nhà nước xã hộ nghĩa
1.1.1. Ngu ................................... 3n gốc hình thành nhà ớc xã hộ i ch nghĩa
1.1.2. Các yế ảnh hưở hình thành của nhà nước xã hộu t ng đến s i ch
nghĩa ........................................................................................................................ 4
1.2. B n ch i ch .......................................................... 6 t của nhà nước xã hộ nghĩa
1.3. Ch ...................................................... 8ức năng của nhà nước xã hội ch nghĩa
1.4. Tính tấ ng nhà nướt yếu ca vic xây d c xã hội ch nghĩa ........................... 9
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA TRONG XÃ HỘI HIỆN NAY ..................................................................... 12
2.1. Th i ch gi i ............................... 12c tin nhà nước xã hộ nghĩa trên toàn thế
2.2. Th i ch ......................................... 13c tin nhà nước xã hộ nghĩa Vit Nam
2.2.1. Tính tấ c xây dng mô hình nhà nư nghĩa ởt yếu ca vi c xã hội ch
Vit Nam ............................................................................................................... 13
2.2.2. B n ch ất và đặc trưng của nhà nước Cộng hòa xã hội ch nghĩa Vit
Nam ....................................................................................................................... 14
2.2.3. Nh c ....................................................................... 16ững thành t ạt đượu đ
2.2.4. Nh n chng h ế, khó khăn trong quá trình xây dng nhà nước xã hội
ch nghĩa ở Vit Nam .......................................................................................... 17
2.2.5. Vai trò của sinh viên trong công cuộc xây dng mô hình nhà nước xã
h t Nam hi .................................................................... 18i ch nghĩa ở Vi n nay
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚ ẢI PHÁP XÂY DỰNG, GI NG HIU QU
HÌNH NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CH NGHĨA ............................................................. 20
3.1. Phương hướ ải pháp đố ới nhà nướng, gi i v c ................................................... 20
3.2. Phương hướ ải pháp đố ới sinh viênng, gi i v .................................................... 24
K T N .................................................................................................................. 26 LU
PH L C - B M V ......................... 28 ẢNG PHÂN CÔNG NHIỆ TRONG NHÓM
TÀI LIU THAM KHO ........................................................................................... 30
1
PHN M U ĐẦ
1. Lý do chọn đề tài
M i quan h gi a s m nh l ch s c a giai c - ấp công nhân theo chủ nghĩa Marx
Lenin và khái niệm nhà nướ nghĩa có liên hệ nghĩa c xã hội ch mt thiết vi nhau. Ch
Marx - Lenin coi giai c i ch ấp công nhân là lực lượng lãnh đạo trong cách mạng xã hộ
nghĩa. Nói cách khác, sứ mnh lch s c a giai c ấp công nhân là bãi bỏ ống tư bả h th n,
gi ng m ng, t t c ải phóng bản thân xây dự ột xã hội công bằ do hạnh phúc cho tấ
m i ngư i.
Nhà nước xã hội ch nghĩa là công cụ để thc hi n s m nh l ch s c a giai c ấp công
nhân. Nhà nước này không chỉ b o v quy n l i c a giai c ấp công nhân mà còn đm bo
quy n c b t o v l a c ng. V i b ủa các nhóm dễ ổn thương khác và bả ợi ích củ ộng đồ i
cnh th giế ới đang chịu tác độ ấn đềng ca nhiu v toàn cầ ệc tìm kiế ột mô hình u, vi m m
kinh t i b n v n thi n c a chế hộ ững công bằng cùng cầ ết. lu nghĩa
Marx - Lenin v i ch t trong nh t quan tr ng nhà nước hộ nghĩa m ững thuyế
trong vi i bệc phát triển một xã hộ n v ng. ững và công bằ
Đặc bi n vệt, khi đây là lý luậ mt loại hình nhà nước mà chính quyền nước ta cũng
đang áp dụ ệc phân tích liên hệ ữa lý luậ nhà nước xã hộng, vi gi n Marx - Lenin v i ch
nghĩa và hiện thực xã hộ ệt Nam ngày nay sẽi Vi giúp sinh viên có cái nhìn tổng quan v
tác độ ng c n ủa lý luận này đế Việt Nam và cả các nước khác trên thế gi i.
B n ra t m quan tr ng cởi vì đã nhậ ủa lý luận này nên nhóm chúng em đã quyết định
chọn đề tài “Lý luậ nghĩa Marx nnước hộ nghĩa. n ca ch - Lenin v i ch
Liên h thc tin” để nghiên cứu. Việc nghiên cứu đề tài này cũng giúp chúng em phát
trin k i ch năng nghiên cứu, phân tích đánh giá các vấn đề liên quan đến h
nghĩa, từ đó nâng cao chất lượ ập phát triể ản thân. Ngoài ra, đề tài cũng ng hc t n b
mang tính chấ ời đạ y, giúp chúng ta hiểu rõ hơn vềt rt thc tin trong th i hin na tm
quan tr ng c a vi ng m ệc xây dự ột xã hội công bằng và dân chủ, đóng góp vào sự phát
trin b n v ng c ủa đất nước.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
M a ti u lu u v n c a ch - Lenin v ục tiêu củ ận này nghiên cứ luậ nghĩa Marx
nh i ch c ti n à nước hộ nghĩa tìm hiểu cách thức áp dụng luận y vào thự
Việt Nam và các nước khác. Nghiên cứ ập trung vào việc phân tích các yếu s t u t nh
hưởng đến s phát triể ủa nhà nước xã hộn c i ch nghĩa ở các quốc gia khác nhau và đưa
ra những bài học và giải pháp cho Việt Nam và các nước đang xây dựng h thống xã hội
ch nghĩa. Bên cạnh đó, tiể ận cũng sẽu lu đề xut nh ng c i ti u chến và điề ỉnh lý luận
ca ch - Lenin v nghĩa Marx nhà nước hội ch nghĩa, phù hợ ới hoàn cảnhp v
tình t Nam và các nưhình thực tế ca Vi ớc khác.
3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LU NGHĨA : N CA CH
MARX - LENIN V I CH NHÀ NƯỚC XÃ HỘ NGHĨA
1.1. S ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa
1.1.1. Ngu n g ốc hình thành nhà nước xã hội ch nghĩa
Ngun gốc hình thành nhà nước xã hội ch nghĩa có thể đưc truy v t t l ch s phong ế
trào cách mạng sự phát triể ấp công nhân. Cụ ể, nhà nước hộ n ca giai c th i ch
nghĩa được hình thành như là m ứng chính trị ấp công nhân đt phn ca giai c i vi s
bóc lột và áp bứ ấp tư sảc ca giai c n.
Trong quá trình phát triể c đấn lch s, giai c i qua nhiấp công nhân đã trả u cu u tranh
chiến đấu để đòi lạ ợi sự công bằng. Đặ ệt, các cuộc cách mạ i quyn l c bi ng ln
như Cách mạng Công nghiệp Anh và Cách mạng Nga đã đánh dấ ởng thành và u s trư
phát triể ấp công nhân và cũng là những bước đệ ệc hình n ca giai c m quan trng cho vi
thành nhà nước xã hộ nghĩa.i ch
Nhà nước xã hộ nghĩa đầu tiên được thành lập là Liên Xô Soviet vào năm 1917, i ch
sau khi Cách mạng Tháng Mườ ật đổ quân chủ tư sả đó, nhà i Nga l chế độ n ti Nga. T
nước xã hội ch nghĩa đã trở thành một hình thứ ức chính trị cơ bả c t ch n của các nước
xã hộ nghĩa trên thếi ch gii.
Có thể nói rằng, nhà nước xã hộ nghĩa được hình thành như mộ i ch t s cn thiết ca
giai c p công nhân trong việc b o v quy n l ợi và lợi ích của mình. Nó không chỉ là mộ t
hình thứ ức chính trị, còn là công cụ giúp đẩ phát triể ế, c t ch y mnh s n kinh t
h i và văn hoá trong các quốc gia xã hội ch nghĩa.
Nhà nước hộ nghĩa một hình ức hội trong đó tấ các i ch thc t ch t c
ngu n l ực và sản phẩm trong xã hội đều được s hữu chung và quản lý bởi toàn bộ c ng
đồ ng, v i m i l t sục đích đem lạ ợi ích cho toàn bộ xã hội thay vì chỉ riêng mộ nhân
hay t ng l p c i ch n l thể. Trong nhà nước hộ nghĩa, quyề ực chính trị kinh tế
n m trong tay c a nh ững người đại di n cho c ộng đồng, và không có tầng lp b o v l i
ích cá nhân.
4
Giai c t trong nh ng giai c p quan tr ng nh t cấp công nhân là mộ ủa xã hội trong nhà
nướ c xã h i ch nghĩa. Giai cấp công nhân bao gồ ộng có tư cách m các nhân công lao đ
thuộc nhóm lao động chính thức và được tr n kinh t i ch lương. Trong nề ế xã hộ nghĩa,
các công nhân không chỉ những người bán sức lao động còn những ngườ i s
h n s n xu nh ữu và quản các phương tiệ ất, cũng như quyền tham gia vào quyết đị
v s n xu ất và phân phối.
S m nh l ch s c a giai c i ch ng ấp công nhân trong nhà nước xã hộ nghĩa là xây dự
một xã hội công bằng, bình đẳng và tiến b n cộ, đóng góp vào sự phát triể ủa đất nước và
đấu tranh cho quyn li và sự công bằng c ủa mình.
1.1.2. Các yếu t ảnh hưởng đế nh thành của nhà nước xã hộn s i ch
nghĩa
Để hiểu rõ hơn về yếu t n s ảnh hưởng đế hình thành của nhà nước xã hộ nghĩa, i ch
ta cần phân tích kỹ hơn từ và cách chúng tác động vào quá trình này.ng yếu t
Các yếu t kinh tế:
S n d ch t s n xu t th s n xu u chuy chế độ công sang chế độ ất công nghiệp là điề
ki t cho s ện tiên quyế hình thành của nhà nước xã hội ch nghĩa. Vớ ất trên i vic sn xu
quy mô lớn, công nhân tr thành lực lượng ch chốt trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên,
trong cách sả ất cũ, công nhân không đượ công bằng và phản xu c đối x i chu s áp bức
t nh ng t ng l p cai tr y nh ng cu u tranh c ị. Điều này đã thúc đẩ ộc đấ ủa công nhân và
làm nề n t ng cho s n c phát triể ủa nhà nước xã hi ch nghĩa.
Ngoài ra, s khai thác tàn bạo phi nhân đạ ến công nhân o ca tng lp cai tr khi
s ng trong c ảnh nghèo đói, bất công và bị kìm hãm quyền t do. Nh ng v ấn đề này càng
đẩy m u tranh c ạnh các cuộc đấ ủa công nhân.
Các yế xã hộu t i:
Các sự như cuộc Cách mạng Pháp năm 1789 và các cuộc cách mạng khác kin lch s
đã khơi dậ ọng khát khao giải phóng của nhân dân khắp nơi, bao gồy s hy v m c
công nhân. Nhữ c đấu tranh này đã dẫn đế thay đổi tư tưởng và tạng cu n s o điều kin
cho s hình thành của nhà nước xã hội ch nghĩa.
5
Nhng t ng l p cai tr b o v phong ki n, gi l i quy n h n c chế độ ế ủa mình cản
tr s tiến b xã hội. Điều này khiến công nhân không thể đạt được bình đẳng xã hội và
giúp giai cấp công nhân nhậ ức đượ ộc đấ ải phóng n th c tm quan trng ca cu u tranh gi
và xây dựng nhà nước xã hội ch nghĩa.
Các yếu t lch s:
Các yế cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành nhà nưu t lch s c
xã hộ nghĩa. Trong lị loài người, đã có nhữ ện đại đã i ch ch s ng thế lc c đại hoc hi
đóng góp vào việc hình thành và phát triể ủa nhà nướn c c xã hội ch nghĩa.
Ví dụ , ch nghĩa Marx và Engels đã khám phá và phát tri ết lý cộ đó đã n tri ng sn, t
đưa ra những lý luận và chính sách cách mạ ới. Các bộ ạc và đại cũng ng m l quc gia c
đã đóng góp vào sự phát triể ủa hội loài người, đ ệt qua các hình thứ n c c bi c t
chc c n xu a m t s i ch ộng đồng sả ất, giúp cho sự hình thành củ quốc gia hộ
nghĩa.
Tuy nhiên, trong lịch sử, các đế khác cũng đã ngăn cản và quốc và các thế lc bo th
đối đầ ới các cách mạ ản. Ví d như các cuộ ữa các nước xã u v ng cng s c chiến tranh gi
h i ch qu n, hay cu c kh ng ho ng t nghĩa với các nước đế ốcbả ại Liênvào
nh n s n c ững năm 1980 đã gây ảnh hưởng đế phát triể ủa nhà nước xã hội ch nghĩa.
Ngoài ra, các yếu t kinh tế, văn hóa, xã hội cũng có ảnh hưở ớn đế hình thành ng l n s
và phát triể ủa nhà nước xã hộ nghĩa. Ví d như sự ủa các nền c i ch tht bi c n kinh tế
bản, các cuộ toàn cầ bùng nổ ủa các phong trào cách c khng hong kinh tế u, s c
m n b o ra b i c nh thu n l i cho s n cạng và các nền văn hóa tiế ộ, đều đã tạ phát triể a
nhà nước xã hội ch nghĩa.
T ng h p lại, các yếu t l ch s ử, chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa đều có ảnh hưởng
l n s n c i chớn đế hình thành phát triể ủa nhà nước h nghĩa. Trong đó, sự nh
hưở ng c a giai c m ng nấp công nhân sứ ệnh phát triển, xây dự n kinh tế xã hội ch
nghĩa rấ ấp công nhân đã đóng vai trò chủ ộc cách t quan trng. Giai c đạo trong cu
m ng ch l s n c n kinh t ạng và cũng là lực lượ c trong phát triể a n ế xã hội ch nghĩa.
Đặ c bit, vic to ra m t l o vực lượng lao động chuyên nghiệp được đào tạ ch
6
nghĩa Marx - Lenin để lãnh đạo các hoạt động cách mạng cũng là một yếu t quan tr ng
trong s i thành công củ ớc xã hộa nhà nư ch nghĩa.
Ngoài nhữ trên, sự hình thành của nhà nước xã hộ nghĩa còn có liên hệng yếu t i ch
sâu sắ ấp công nhân. Giai cấp công nhân được coi là lực lưc vi giai c ng ch lc ca
cách mạng hộ nghĩa, sứ ệnh tiên phong trong việc đánh bạ hĩa i ch m i ch ng
b i c ng s n. ản và xây dựng xã hộ
Giai c t nhi n cấp công nhân đã đóng góp rấ ều vào việc hình thành phát triể ủa nhà
nước xã hộ nghĩa. Như đã đề trên, sự phát triể ủa các xã hộ đại đã mởi ch cp n c i c
ra cơ hộ hình thành của nhà nước xã hộ nghĩa. Tuy nhiên, chi cho s i ch khi giai cp
công nhân xuất hiện và phát triể ẽ, nhà nước xã hộn mnh m i ch nghĩa mới có thể được
hình thành.
S m nh l ch s c a giai c i ch ấp công nhân trong cách mạng hộ nghĩa cũng rất
quan tr u tranh c l p, t do, ch quy ng, giai ọng. Trong quá trình đấ cho đ ền và bình đẳ
cấp công nhân đã đứng ra làm lực lượng tiên phong, dẫn đầ ộc cách mạng và chiếu cu n
thng ch c quy n l c, giai c c hi nghĩa tư bản. Sau khi giành đư ấp công nhân đã thự n
nhi m ph n kinh t ng cều chính sách và biện pháp nhằ át triể ế, nâng cao đời s ủa nhân dân
và xây dựng xã hội cng sn.
Tóm lại, s hình thành của nhà nước xã hội ch nghĩa phụ thuộc vào nhiều y u t ế khác
nhau, trong đó có sự ảnh hưở ấp công nhân và sứ ng ca giai c mnh lch s ca h. Giai
cấp công nhân đã đóng góp không nhỏ vào việc xây dựng xã hộ i cng sản và phát triển
nhà nước xã hội ch nghĩa.
1.2. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Nhà nước xã h nghĩa là nhà nướ ới, có bả ất khác biệt hoàn toàn so i ch c kiu m n ch
v t trong l ch s i chới các nhà nước bóc l ử. Nhà nước xã hộ nghĩa được xây dựng trên
n n t ng c a ch kinh t i ch a giai c ế độ ế xã hộ nghĩa và phản ánh ý chí củ ấp công nhân
- lực lượng tiên phong trong công cuộc đổi mới xã hội. Tính ưu việt v m t b n ch t c a
nhà nướ nghĩa đượ ện trên các phương diệc xã hội ch c th hi n:
V i ch n ch t giai c chính trị: Nhà nước hộ nghĩa mang bả ấp công nhân phản
ánh ý chí chung của nhân dân lao độ ực nhà nướ nhân dân, thông ng. Quyn l c thuc v
7
qua đó họ ền làm chủ lợi ích củ mình. Giai cấp công nhân trong nhà thc hin quy a
nước xã hộ nghĩa có sự khác biệt rõ ràng so vớ ững nhà nước bóc lột trước đây i ch i nh
c v n l vai trò và quyề ợi. Trong nhà nước bóc lộ c đây, giai cấp công nhân chỉt trư
m t trong nhi u l ực lượng lao động và bị áp đặt các điều kiện lao động kh c nghi ệt. Còn
v i ch ng ch o trong s n xu nhà nướchộ nghĩa, giai cấp công nhân lực lượ đạ t
và đại di n cho l ợi ích của mình trong quản lý nhà nước. Công dân được coi là chủ nhân
ca quyn l o ra s ực và có quyền tham gia vào quá trình ra quyết định và tạ thng nht
trong quá trình quản lý nhà nước.
Đảng c ng s n gi vai trò lãnh đạo nhà nước và toàn xã hội. Đảng C ng s ản được xem
là đ i ích ci din cho l a giai cấp công nhân và nhân dân lao động nói chung. Đảng có
trách nhi c hi m bệm xây dựng và thự ện chính sách của nhà nước, đả o s phát triển ca
kinh t o quy n l i c ế, văn hóa, xã hội và đảm b ủa nhân dân.
V kinh t i ch n t ng ch s h ế: Nhà nước xã hộ nghĩa được xây dựng trên nề ế độ ữu xã
h i ch c l nghĩa, không có quan hệ ột. Trong các kiểu nhà nước bóc lột trong lch s,
nhà nước thường là bộ máy củ a thi u s nhng k bóc lột để ấn áp và khố đa số tr ng chế
nhân dân lao động, v i m ục đích bảo v và duy trì địa v c a t ng l ớp bóc lột. Tuy nhiên,
nhà nước xã hộ nghĩa khác biệt hoàn toàn. Nó không chỉ là mộ máy chính trịi ch t b -
hành chính quan cư còn m ản kinh tế hộng chế t t chc qu - i ca
nhân dân lao động. Nhà nước xã hộ nghĩa không chỉ ện cho các lợi ích củi ch đại di a
giai c m b o l ng. ấp công nhân mà còn đả ợi ích của toàn bộ quần chúng nhân dân lao độ
V m ặt văn hóa - xã hội: nhà nước xã hội ch nghĩa tạo điều kin cho mọi người có cơ
h ng. Qua vi c lo i b ội phát triển bình đẳ các mâu thuẫn xã hội, nhà nước này xóa bỏ
s t giai c p, t ng l p c ti p c n l phân biệ , và giới tính trong việ ế ận các nguồ ực và cơ hội
phát triển. Điều này đồng nghĩa v ọi thành viên trong hội thểi vic m tham gia
vào quá trình sả ất góp phần xây dự ộng đồ ột cách công bằng bình n xu ng c ng m
đẳng.
Nhà nước xã hộ ệc phát triển và bả các giá trị văn hóa tiên i ch nghĩa đảm bo vi o v
tiến c ng, t do, s c, y t , ngh ủa nhân loại, như sự công bằ phát triển cá nhân, giáo dụ ế
thu i. t, văn hóa th ng githao, và quyền bình đẳ
8
Qua đó, nhà nước xã h nghĩa thúc đẩy quá trình phân hóa giai cấp và tầi ch ng lp
thu h ng th i khuy ng trong vi c ti p c n ngu n lẹp, đồ ến khích sự bình đẳ ế ực cơ hội
phát triể ục tiêu của nhà nước hộ nghĩa trong lĩnh vực văn hóa xã hội n. M i ch -
xây dựng một xã hội công bằng, văn minh, tiế ộ, và đồ ời tôn trọng và bản b ng th o v các
giá trị văn hóa đặc trưng củ a dân tộc.
1.3. Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Nhà nước hộ nghĩa có các chức năng quan trọ ện duy i ch ng trong vic thc hi
trì quyề ủa nhân dân lao động xây dựng hội công bằng, dân chủ phát n lc c
triển. Dưới đây là mộ ớc xã hột s chc năng cơ bản của nhà nư i ch nghĩa:
Quyền và điều hành kinh tế: Nhà nước xã hộ nghĩa đả ận vai trò quản i ch m nh
điều hành kinh tế qu c gia d ựa trên nguyên tắc ch nghĩa xã hội, vi mục tiêu tạo ra mt
xã hộ ằng, bình đẳng và phát triể ững. Để ện vai trò này, nhà nưới công b n bn v thc hi c
xã hội ch nghĩa thực hin m t s nhi m v quan tr ọng như: chính sách kinh tế ản lý , qu
ngân sách, quy đị ữu và sử ụng tài nguyên quốnh v s h d c gia.
B o v quy i ch ền và lợi ích của công nhân nhân dân lao động: Nhà nước hộ
nghĩa có trách nhiệm b o v quy ền và lợi ích của công nhân nhân dân lao đng. Chc
năng quan trọng này bao gồm đả ền lao độ ỏe và an toàn lao m bo quy ng, bo v sc kh
động, đả ống cơ bản và quyề ập vào giáo dục và chăm sóc y tế. Nhà m bo mc s n truy c
nước xã hộ nghĩa thự ện các chính sách và biện pháp để ảo công bằng xã i ch c hi đảm b
hội và loạ ất công và mất cân đối. Điều này đạt đượi b b c bằng cách đảm bảo bình đẳng
xã hộ ộc và các yế phân i và không phân biệt đối x dựa trên giai cấp, giới tính, sắc t u t
bi ệt khác.
Thúc đẩ công bằng xã hội: Nhà nước xã hộ nghĩa đả o thúc đẩ công y s i ch m b y s
b i b b c th c hiằng xã hội loạ ất công mất cân đối trong hội. Điều này đượ n
thông qua ạo ra chính sáchbiện pháp nhằm đả ọi công dân hộ vic t m bo m i
phát triển công bằng, không phân biệt đố ựa trên giai cấ ới tính, sắi x d p, gi c tc hoc
các yếu t phân biệt khác.
Nhà nước hộ nghĩa đặ công bằng lên hàng đầu, đả công dân i ch t s m bo tt c
đều có quyền truy cập công bằng vào các dị bản như giáo dục và chăm sóc y tếch v .
9
Bằng cách loại b các rào cản xã hộ ọi người được đải, m m bo nh c nh ng quyận đượ n
l ch v c n thi n b c i và d ết để phát triển cá nhân và góp phần vào tiế a xã h i.
B o v quy ền dân chủ tham gia của công dân: Công dân quyền tham gia vào
quy nh v quan tr i th o, h i nghết đị các vấn đề ọng trong hội thông qua các hộ ị, đại
h m b o r ng mội công dân và các tổ chức xã hội khác. Điều này đả ọi người đều có cơ
h i th hi ện ý kiến và tham gia vào việc xây dựng xã hội theo hướng mà h mong mu n.
Quyn t do ngôn luận và tự do tp h p c c b ủa công dân đượ ảo đảm, cho phép họ tham
gia vào các cuộ n và hoạt động công dân một cách tự do và trung c tranh lun, tho lu
th c.
Trong nhà nước hộ nghĩa, công dân được coi nhân vật chính trong quyếi ch t
định chính sách quản hộ ến khích tham gia vào việc đưa ra ý i. H đưc khuy
ki xu i vến, đề ất và phản đố các chính sách và biện pháp của chính phủ. Các cơ chế
q c thi t l m b o r ng ti n l i cuy trình tham gia dân ch đượ ế ập để đả ếng nói quyề a
công dân đư ợc nghe và xem xét một cách công b ng.
Như vậy, nhà nước xã hộ nghĩa có chức năng quan trọ ện i ch ng trong vic thc hi
duy trì quyề ủa nhân dân lao độ và xây dự ột xã hội công bằng, dân chủ n lc c ng ng m
phát triển. Chức năng của nhà nước xã hội ch nghĩa bao gồm quản lý và điều hành kinh
t , b o v quy y s ng ế ền và lợi ích của công nhân và nhân dân lao động, thúc đẩ công bằ
hội và bả ền dân chủ tham ủa công dân. Ngoài ra, nhà nước hộo v quy gia c i
ch nghĩa còn đả ảo an ninh trậm b t t công cộng, bo v phát tri ền và tựn quy
do nhân. Tổ ộng, nhà ớc hộ nghĩa đóng vai trò quan trọng trong xây ng c i ch
d n cho t t cựng duy trì một hội công bằng, dân ch và phát triể các thành viên
trong xã hội.
1.4. Tính tất yếu của vic xây dng nhà nước xã hội chủ nghĩa
Nhà nước xã hộ nghĩa xuấ ện trong quá trình cách mạng xã h nghĩa, i ch t hi i ch
công cụ c a giai c ấp công nhân liên minh với giai cp nông dân và các tầng lp lao động
khác nhằm ch ng l i giai c ấp bóc lột và xây dựng ch nghĩa xã hội. Trong ch ế độ xã hội
ch nghĩa, giai cấp công nhân và nhân dân lao động là chủ th thc hin quyn lực nhà
nướ c. Quyn l c thuực nhà nướ c v nhân dân dư lãnh đại s o c a giai cấp công nhân
10
thông qua Đả ệc y dựng nhà ớc hộ nghĩa một yêu cầng Cng sn. Vi i ch u
khách quan, tấ ếu đố ốn đi lên chủ nghĩa xã hột y i vi mi quc gia mu i.
Th nh u t c hi n m n b cho ất, đó là yêu cầ t yếu để th ục tiêu công bằng xã hội và tiế
m i ch m v u ti t s n kinh tọi người. Nhà nước hộ nghĩa có nhiệ điề ế phát triể ế -
h ng c a c i v t ch i sội, phân phối công bằ ất và tinh thần trong xã hội, nâng cao đờ ng
nhân dân. Đây chính là bả ấp công nhân của nhà nước xã hộn cht giai c i ch nghĩa.
Xây dựng nhà nước hộ nghĩa là một yêu cầ ếu và quan tri ch u tt y ng trong vic
t o ra m n b i ch t h ột hội công bằng tiế ộ. h nghĩa mộ thống hội
trong đó, tấ các tài sản, tài nguyên và sả ẩm đượ ất đều đư ụng t c n ph c sn xu c s d
phân phối công bằng, không có sự chênh lệch giàu nghèo và mọi người đều được đối x
bình đẳng.
Th hai, đó là yêu cầu để bo v phát huy thành qu cách mạng, bo v quyn li
của nhân dân lao động. Nhà nước xã hộ nghĩa là công cụ ấp công nhân và i ch để giai c
nhân dân lao đ hộ ới, ngăn chặ đe dọ các thế ực thù ng bo v ế ch độ i m n s a t l
địch. Ngoài ra, nhà nước xã hộ nghĩa cũng phải đả ọi người trong xã i ch m bo rng m
h ho ng cội đều có quyền và trách nhiệm tham gia vào vic quản lý và điều hành ạt độ a
nhà nước. Điều này giúp đả ọi người đều đượ m bo rng quyn li ca m c bo v
quy n c c ng. ế a trên ý kiết định được đưa ra dự ủa toàn bộ ộng đồ
Việc xây d c xã h ựng nhà nướ i ch đả nghĩa không chỉ m b o s n bcông bằng và tiế
cho tt c các thành viên trong xã hội, mà còn giúp giải quy t nhiế u v ấn đề xã hội phc
t p. V i s c quan tâm hỗ tr ủa nhà nước, các vấn đề như nghèo đói, bất công
phân biệ ữa các tầ ấp các dị cơ bảt đối x gi ng lp, s thiếu ht trong vic cung c ch v n,
v v t m ấn đề môi ờng và sứtrư c khe cộng đồng có thể được gii quyế ột cách tốt nht.
Th ba, đóyêu cầu để nâng cao vai trò lãnh đạ a Đảng sứ ủa Nhà o c c mnh c
nước. Xây dựng nhà nước xã hộ nghĩa mạ ững và ngày càng hoàn thiện là điềi ch nh v u
kiện để Đảng có thể thc hiện vai trò lãnh đạo toàn diện đối v i s nghi ệp xây dựng ch
nghĩa xã hội.
M i ch u qu i sột nhà nước xã h nghĩa hiệ cũng đòi hỏ tham gia tương tác giữa
nhà nước và cộng đồng. Vic t o ra m ột xã hội công bằng và tiến b không thể đạt được
11
n c chếu nhà nướ đơn thuần là một bên quyết định không đưa ra cơ hội cho ngưi
dân tham gia vào quá trình quyế ịnh và thự ện các chính sách của nhà nướt đ c hi c.
Do đó, trong một nhà nước xã hộ nghĩa, cầ ống phân i ch n thiết phi to ra mt h th
quy n quy n l c xu ng c m b o s tham gia c a c ng ết định đưa quyề p để đả ộng đồ
vào việ ết định và điều hành hoạt độc quy ng của nhà nước. Điều này cũng giúp đảm bo
tính minh bạch và trách nhiệ ản lý và sử ụng tài nguyên cm trong vic qu d a nhà nước.
Như vậy, xây dựng nhà nước xã hộ nghĩa là yêu cầu khách quan và tấi ch t yếu nhm
thc hi n m c m ục tiêu dân giàu, nướ ạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Đây chính
con đườ ải đi đ đi lên chủ nghĩa xã h ệc xây dự ột nhà nước xã hộng ph i. Vi ng m i ch
nghĩa không phải là một quá trình đơn giản và có thể gp nhiều khó khăn và thách thức.
Tuy nhiên, nếu đư ện đúng cách, sẽ đem lạ ợi ích cho toàn bộ c thc hi i nhiu l
h o ra m ng s ng tội, giúp tạ t môi trư ốt hơn cho mọi người đóng góp cho sự phát
trin b n v ng c ủa đất nước.
12
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA TRONG XÃ HỘI HIỆN NAY
2.1. Thc tin nhà nước xã hội chủ nghĩa trên toàn thế giới
Có thể ế ế ng, sau chinói rằ n tranh th gii ln th 2, rõ hơn là cuộc cách mạng tháng 10
Nga, nhà nước hội ch nghĩa ra đời. Đầu tiên là Liên bang Cộng hòa xã hội ch nghĩa
Xô Viế ế t (1922). Và sau đó đã đạ ều thành tựu phát triểt được nhi n kinh t - xã hội r t n
tượng, nêu ra một hình mẫu v hoà bình hữ ữa các dân tộ văn minh và tiếu ngh gi c; v n
b n ch i, gi hội; Xoá b chế độ bả nghĩa, xoá bỏ chế độ người bóc lột ngườ i
phóng gi ấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loạai c i khi mi s áp bức,
bóc lột, nghèo nàn lạ ậu; xây dựng xã hộc h i mi th c s t ốt đẹ nghĩa xã hội và chủp ch
nghĩa cộ ản. Đó cũng chính nhờ góp sứ ấp công nhân. Mng s s c to ln ca giai c t ct
m c l t qu c gia i Ch ớn giúp cho hàng loạ Châu u theo con đường Xã Hộ Nghĩa (Ba
Lan, Hungary,…). Ở Châu Á (Việt Nam, Lào, Trung Quốc,…).
Song song v i ch ng ho ng ới đó vẫn thời gian các nước hộ nghĩa lâm vào kh
n ng n i ch t s ề, lần lượt các quốc gia hộ nghĩa lần lượ ụp đổ như các quân bài
domino. M t l n n a, l ch s l i ph i d y cho h m c c n thi ột bài họ ết: Thông qua cải
cách, đổ nghĩa hội vượ ảng phát triể ất đặi mi, ch t qua khng ho n r c sc trong
b i c nh m a th i. C Trung Qu i c ời đạ ải cách chủ nghĩa xã hội c (t năm 1978), đi
m t Nam (t i chi Vi năm 1986) và các quá trình tương t các nước xã hộ nghĩa
khác đượ ắc đúng đắ ện, đồc trin khai với các nguyên t n; vừa toàn di ng b va có trọng
tâm, trọng điểm, l trình, giải pháp phù h ịnh và sáng tạ ừa và phát p; vừa kiên đ o, kế th
trin, g n v i th c ti n, g n qu c gia v i th gi i. Nh v y, Trung Qu ắn lý luậ ế ốc đã tr
thành nề ới và cườ ất đang trỗ ệt Nam đạn kinh tế th hai thế gi ng quc ln nh i dy; Vi t
nhiều thành tựu to ln, có ý nghĩa lịch sử; Cuba hiên ngang trước bao vây cấ ận, kiên m v
định xây dự ốc gia xã h nghĩa độ ập, chủ ền, dân chủ ịnh vượng qu i ch c l quy , th ng
và bề ững; các nước xã hộ nghĩa khác đều có nhiều thành công trong xây dựn v i ch ng
và bả xã hộo v chế độ i.
13
Đây thậ ột quá trình cải cách, đổ ới thành công cả duy lý luật s m i m v n, nhn
thc, t c ti c c a chầm nhìn và thự n, ch nh xung l trương, chính sách, khẳng đị nghĩa
xã hội trước mọi sóng cồn, gió cả c a th i cu ộc. Không chỉ th hi n s c s ng các quốc
gia xã hội ch nghĩa, ch nghĩa xã hội còn hiệ ện trong các phong trào đấu tranh nhân n di
dân rộ ớn trên toàn thế ới đang phê phán, bác bỏ hình tự ới bảng l gi do m n ch
nghĩa và năng động đưa ra các phương án thay thế vì mộ t th giế ới khác tốt đẹp hơn. Nói
theo ngôn t c ủa K.Marx, đây chính là “những ô cửa s nh ỏ” trong xã hội tư bản để nhìn
v ng s xã hội c ản tương lai.
2.2. Thc tin nhà nước xã hội chủ nghĩa ở Vit Nam
2.2.1. t y u cTính tấ ế a vic xây dng mô hình nhà nước xã hi ch
nghĩa ở Vit Nam
Vit Nam, th i k quá độ đi lên xã hộ i ch nghĩa ột bướ- m c chuy ển mình từ thời kì
này sang thờ khác. Xen k vào đó là nhiề tác độ ồng vào nhau. Vi k u s ng, l i Lenin,
ông khẳng đị ằng: “Tấ các dân tộc đề đi lên chủ nghĩa hội. Đó điềnh r t c u s u
không trá quá độ đó còn phù hợ ới xu hướ ời đại ngày nay nh khi. S p v ng chung ca th
- y t thời đại mà nói chung chủ ếu là sự quá độ ch nghĩa tư bản lên xã hội ch nghĩa”.
Vi l ch s ng minh: T khi th đã chứ ực dân Pháp xâm lược nước ta đến năm 1930 các
phong trào ứu nướ ủa nhân dân ta theo ý thứ năm 1930 đảc c c c h phong kiến. T ng
cng sn Vi n c c l i. ệt Nam ra đời đã giương cao ng độ ập dân tộc và chủ nghĩa xã hộ
Dướ i ng n c ấy. Đảng đã đoàn kết đượ dân tộc. Phát huy cao độc c truyn th ng bt
khu t c t g n n a th k ủa dân tộc. Lãnh đạo nhân dân ta ròng su ế đấu tranh giành
độ c lp th ng nht t quốc. Cách mạng nước ta do đảng c ng sn Vi o. ệt Nam lãnh đạ
Đảng có sở hộ ắc trong nhân dân. Như vậy qua hàng ngàn năm lị i vng ch ch s,
v i nh u ki n t u c a l ch s t a ch ững điề t yế o nên cho chúng ta niềm tin và lự ọn đúng
đắn khi có bướ ển mình tớ nghĩa xã hội. Ngày nay chúng ta cầc chuy i ch n phi n lc
phát triển không ngừng để luôn nâng cao chất lượ ủa người dân, vươn ng sng c
t m qu c t . M ng m t ch m i t ế ục tiêu cuối cùng là xây dự ế đ ốt hơn chế độ cũ là mục
đích cuối cùng củ nghĩa xã hội. Đó là m ệp vĩ đại, nhưng đa ch t s nghi ng thi vn
có nhữ ủi ro, khó khăn bấ ần có nhiều phương pháp và hưng r t cp. C ng gii quyết cho
v ấn đề này.
14
2.2.2. B n ch c C i ch ất đặc trưng của nhà nướ ộng hòa hộ nghĩa
Vit Nam
C a qu n ộng hòa xã hội ch nghĩa Việt Nam là tên gọi chính thức c ốc gia chúng ta hiệ
nay, đạ ữa hai hình thức nhà nước: Nhà nước hộ nghĩa i din cho s kết hp gi i ch
và Nhà nước pháp quyền.
B n ch t c c C i ch t Nam theo Hi ủa Nhà nướ ộng hòa xã hộ nghĩa Việ ến pháp 2013 là
nhà nướ ủa dân, do dân và vì dân. C ể: Nhân dân là chc c th th ti cao ca quyn lc
nhà nước; Nhà nướ ộng hòa hộ nghĩa Việt Nam nhà nướ các c C i ch c ca tt c
dân tộc trên ệt Nam, biể ối đại đoàn kết toàn dân nh th Vi u hin tp trung ca kh
t c C i ch c tộc; Nhà nư ộng hòa xã hộ nghĩa Việt Nam đượ chức và hoạt động trên cơ
s nguyên tắc bình đẳng trong m i quan h gi ữa nhà nước và công dân; Nhà nước C ng
hòa xã hội ch a Vi nghĩ ệt Nam là nhà nước dân chủ pháp quyền. Nhà nước Cộng hoà
xã hộ nghĩa Việt Nam là kiểu nhà nước xã hộ nghĩa. Nhà nướ ộng hòa xã i ch i ch c C
h i ch t Nam n m trong tay giai c nghĩa Việ ấp công nhân và nhân dân lao động. Đó là
ki n ch i ki c cao nhểu nhà nước có bả t khác vớ ểu nhà nước bóc lột và là kiểu nhà nướ t
trong l ch s c c t c quy n l c thu ử, nhà nướ ủa dân, do dân và vì dân. Tấ ực nhà nư c
v n t nhân dân và vì dân nề ảng liên minh giai cấp công nhân với nhà nước đảm
b n t n p v n ch t cảo cho nhân dân nề g liên minh giai cấ ới công nhân. Bả ủa Nhà
nước Cộng hoà xã hội ch nghĩa Việt Nam th hi n c b n ch th ất nhà nước xã hội ch
nghĩa bao gồ đặc trưng sau: m mt s
Th nhất, tính giai cấp công nhân của Nhà nướ ộng hòa xã hộc C i ch nghĩa Việt Nam.
Tính giai cấp công nhân của Nhà nước ta được quy định bởi tính tiên phong và sự lãnh
đạ o c a giai c a giai c c thấp này. Tính tiên phong c ấp công nhân đượ hin trong quá
trình đấu tranh cách mạ trung thành với lý tưởng cách mạ năng nhậng, s ng, kh n
thức và tư tưởng đổi mới, phát triển. B n ch t giai c p c ủa Nc ta th hi n b n ch t
ca giai c n nh ng nhấp công nhân, giai cấp tiên tiế ất, cách mạ t, phấn đấu lợi ích
của nhân dân lao động và của toàn xã hội.
Th c C t Nam. hai, tính dân tộc c a Nhà nư ộng hòa xã hội ch nghĩa Việ
15
Nhà nước ta nhà nư các dân t ống trên đất nướ ệt Nam, biểc ca tt c c s c Vi u
hi n t p trung c a khối đoàn kế ộc. Các dân tộ ều bình đẳng trước pháp t dân t c anh em đ
lu trt. M c Nh c t u ki n, hỗi dân tộc đều ngôn ngữ riêng, đư à nướ ạo điề v m i
m i th hiặt để phát triển văn hóa, kinh tế, xã hội. Các chính sách xã hộ ện tính dân ch,
nhân đạ ủa nhà nước hộ nghĩa đang đượ vùng đồo c i ch c trin khai thc hin ng
bào các dân tộc. Ngày nay, tính dân tộc đó đượ hát huy nhờ ới tính giai cấc p kết hp v p,
tính nhân dân và tính th i đ i.
Th c C t Nam. ba, tính nhân dân của Nhà nướ ộng hòa xã hội ch nghĩa Việ
Nhà nướ ộng hòa h nghĩa Việt Nam nhà nướ ủa nhân dân, do nhân c C i ch c c
dân và vì nhân dân. Điề ến pháp năm 1992 quy định: “Nhà nướ ộng hòa xã hộu 2 Hi c C i
ch nghĩa Việt Nam là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tất c quy n
l c thu c v n t i giai ực nhà nướ nhân dân nề ảng liên minh giai cấp công nhân vớ
cấp nông dân tầ ớp trí thức”. Quy c nhà nướng l n l c thuc v nhân dân: Nhân dân
thiết l c b ng quy n b u c c h d ng ập nên Nhà Qu ội Hội đồng nhân dân, sử
quy n l c ch y c h ực nhà nư ếu thông qua Quố ội và Hội đồng nhân dân các cấp. Ngoài
ra, nhân dân còn thự ực nhà nướ các hình thức giám sát, khiếc hin quyn l c bng u ni,
t u ki cáo, khiế ện các quyết định, hành vi của các cơ quan nhà nước và các cá nhân
thm quyền làm thiệ ại đết h n quyn l i c a h ọ; tham gia góp ý vào các dự án chính sách,
pháp luật. Tính nhân dân không phủ nhận các biện pháp cương quyết, m nh m c ủa Nhà
nướ c nhm ch ng l , vi phại các hành vi gây mất ổn định chính trị ạm pháp luật, xâm hại
đến lợi ích của Nhà nước, t p th công dân. Vì vậy, cùng vi việc đổi mới, tăng cường
hi u l u qu c, hi quản lý của các cơ quan nhà nước, Nhà nướ ần tăng cườ máy c c ng b
ếng ch để đảm bảo an ninh, an toàn cho xã hộ ừng cá nhân con người và cho t i.
Th t Nam. tư, tính thời đại c i chủa Nhà nước Cộng hòa xã hộ nghĩa Vi
Nhà nước ta là một Nhà nước xã hội ch nghĩa, thực hin thiết ch c a nế ền dân chủ
h i ch c ta hi c hi n kinh nghĩa. Vì vậy, Nhà nướ ện nay đang thự ện chính sách phát triể
t qu i ch ế hàng hóa nhiều thành phần có sự ản lý của Nhà nước theo định hướng xã hộ
nghĩa, đồng th i th c hi ện dân chủ hóa đời sng xã hội. Nhà nước ta tha nh n n n kinh
t ế th trường theo định hướng xã hội ch nghĩa là phương tiện để đạt mục tiêu “dân giàu,
nước m nh viạnh, hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Bên cạ ệc chăm lo phát trin
16
kinh t c Vi n vi c gi i quyế, Nhà nướ ệt Nam còn quan tâm đế ết các vấn đề hội, chú
trọng phát triển giáo d ế, văn hóa… Tính thời đạ ủa Nhà nước ta còn được, y t i c c th
hi i ngo t Nam muện sinh động trong chính sách đố i với phương châm: “Việ ốn làm bạn
v i t t c gi c Vi t Nam th c hi các nước trên thế ới”. Nhà nướ ện chính sách hòa bình,
h u ngh , h c l p, ch quy ợp tác trên cơ sở tôn trọng độ ền và toàn vẹn lãnh thổ, không
can thi a nhau.ệp vào nội b c
2.2.3. Những thành tu đạt được
Sau khi được thành lập đến nay, dư lãnh đạ ủa Đảng và Nhà nưới s o c c kết hp vi
đường l n c i chối đúng đắ ủa Bác, hình nhà nước hộ nghĩa ệt Nam đã đạ Vi t
được nhiều thành tựu vô cùng quan trọng.
Đầu tiên và cũng như quan trọng hơn cả là giành thắ ng li trong hai cuộc kháng chiến
ch ng th quực dân Pháp và đế c M c thỹ, hoàn thành công cuộ ng c, Bnhất đất nướ c -
Nam v chung m o n n t ng cho vi ột nhà, tạ ệc đưa cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hộ i,
hoàn thành một nhà nướ nghĩa “c đó, từng bước xã hội ch a dân, do dân, vì dân”. Từ c
duy trì sự ổn định và đm b o an ninh qu c gia, tr thành một trong những nước an toàn
nh gi t thế i.
N n kinh t t ế ừng bướ ển đổc chuy i t n n kinh t ế nông nghiệp sang n n kinh t ế đa dạng
hóa, kéo theo sự phát triể ủa công nghi đặ ệt xuấ n c p, dch v c bi t khu. Nhng
năm gần đây, Việt Nam có tốc độ tăng trư ng kinh t v i nh ng con s ế ấn tượng, là một
trong nhng qu ng nhanh nh t trong khu v ốc gia có tốc độ tăng trưở ực Đông Nam Á.
V c c i thi n, trong nhiới chính sách an sinh xã hội và xóa đói giảm nghèo đượ ều năm
tr lại đây, tỷ l h nghèo giảm nhanh. Cùng với đó, vấn đề việc làm cũng được c i thi n
kéo theo mức s ng c ủa người dân cũng được nâng cao. Ngoài ra, cơ sở h t ng d ần được
ci thin. Vic quy ho ng hch xây dự t i nhiầng giao thông, cầu đường, cùng vớ u d
án đườ ốc, tàu điện,... góp phầ ối các vùng miền, thu hút du lịng cao t n kết n ch c trong
và ngoài nước. Cùng với đó, nhiều người nước ngoài chọ ệt Nam là quê hương thứn Vi
hai, tr thành nơi sinh sống và làm việc lâu dài.
N l h c ti p c m t ền giáo dục được đầu tư, tỷ ọc sinh đượ ế ận giáo dục tăng nhanh, gi
l ng th v t ch c c i thi người mù chữ. Đồ ời, cơ sở ất giáo dục cũng đượ ện, thu hút nhiều
| 1/35

Preview text:

B GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM K THUT TP.HCM
KHOA CHÍNH TR VÀ LUẬT
TIU LUN CUI K
LÝ LUẬN CA CH NGHĨA MARX LENIN
V NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CH NGHĨA.
LIÊN HỆ THC TIN
Tiu lun cui k môn: CH NGHĨA XÃ HỘI KHOA HC
MÃ MÔN HỌC & MÃ LỚP: LLCT120405_22_2_92CLC
NHÓM THỰC HIN: BÌNH DƯƠNG
GIÁO VIÊN HƯỚNG DN: ThS. Trn Ngc Chung
Tp. H Chí Minh, tháng 05 năm 2023
DANH SÁCH NHÓM THAM GIA VIẾT TIU LUN
HỌC KÌ II, NĂM HỌC: 2022-2023
Nhóm: Bình Dương. Bu
ổi học và tiết học: Thứ 4 tiết 11, 12
Tên đề tài: Lý luận ca ch nghĩa Marx Lenin v nhà nước xã hội ch nghĩa. Liên
h thc tin. T L % STT
H VÀ TÊN SINH MÃ SỐ SINH HOÀN SĐT VIÊN VIÊN THÀNH 1 Huỳnh Minh Quý 22119125 100% 0901427112 2 Hồ Gia Huyên 22119083 100% 0357083822 3 Trần Hoàng Tấn 22119132 100% 0862504353 4 Võ Quang Huy 22119082 100% 0865692716 5 Đỗ Văn Hiếu 22119071 100% 0337111798 6 Phạm Thanh Bình 22119046 100% 0335724562 7 Nguyễn Thị Thanh Mai 22119100 100% 0352547271 8 Đỗ Thị Ngọc Yến 22119159 100% 0908186164 Ghi chú: − Tỷ lệ % = 100%
− Trưởng nhóm: Huỳnh Minh Quý
Nhận xét của giáo viên:
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Ngày 17 tháng 05 năm 2023
Giáo viên chấm điểm MC LC
PHN M ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CA CH NGHĨA MARX - LENIN V NHÀ
NƯỚC XÃ HỘI CH NGHĨA ..................................................................................... 3
1.1. S ra đời của nhà nước xã hội ch nghĩa ......................................................... 3
1.1.1. Ngun gốc hình thành nhà n ớ
ư c xã hội ch nghĩa ................................... 3
1.1.2. Các yếu t ảnh hưởng đến s hình thành của nhà nước xã hội ch
nghĩa ........................................................................................................................ 4
1.2. Bn cht của nhà nước xã hội ch nghĩa .......................................................... 6
1.3. Chức năng của nhà nước xã hội ch nghĩa ...................................................... 8
1.4. Tính tất yếu ca vic xây dng nhà nước xã hội ch nghĩa ........................... 9
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA TRONG XÃ HỘI HIỆN NAY ..................................................................... 12
2.1. Thc tin nhà nước xã hội ch nghĩa trên toàn thế gii ............................... 12
2.2. Thc tin nhà nước xã hội ch nghĩa ở Vit Nam ......................................... 13
2.2.1. Tính tất yếu ca vic xây dng mô hình nhà nước xã hội ch nghĩa ở
Vit Nam ............................................................................................................... 13
2.2.2. Bn chất và đặc trưng của nhà nước Cộng hòa xã hội ch nghĩa Vit
Nam ....................................................................................................................... 14
2.2.3. Những thành tu ạ
đ t được ....................................................................... 16
2.2.4. Nhng hn chế, khó khăn trong quá trình xây dng nhà nước xã hội
ch nghĩa ở Vit Nam .......................................................................................... 17
2.2.5. Vai trò của sinh viên trong công cuộc xây dng mô hình nhà nước xã
hi ch nghĩa ở Vit Nam hin na
y .................................................................... 18
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP XÂY DỰNG HIU QU
HÌNH NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CH NGHĨA ............................................................. 20
3.1. Phương hướng, giải pháp đối
v i nhà nước ................................................... 20
3.2. Phương hướng, giải pháp đối
v i sinh viên .................................................... 24
KT LUN .................................................................................................................. 26
PH LC - BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM V TRONG NHÓM ......................... 28
TÀI LIU THAM KHO ........................................................................................... 30
PHN M ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mối quan hệ giữa sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân theo chủ nghĩa Marx -
Lenin và khái niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa có liên hệ mật thiết với nhau. Chủ nghĩa
Marx - Lenin coi giai cấp công nhân là lực lượng lãnh đạo trong cách mạng xã hội chủ
nghĩa. Nói cách khác, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là bãi bỏ hệ t ố h ng tư bản,
giải phóng bản thân và xây dựng một xã hội công bằng, tự do và hạnh phúc cho tất cả mọi ng ờ ư i.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là công cụ để thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân. Nhà nước này không chỉ bảo vệ quyền lợi của giai cấp công nhân mà còn đảm bảo
quyền của các nhóm dễ bị tổn thương khác và bảo vệ lợi ích của cộng đồng. Với bối
cảnh thế giới đang chịu tác động của nhiều vấn đề toàn cầu, việc tìm kiếm một mô hình
kinh tế và xã hội bền vững và công bằng là vô cùng cần thiết. Lý luận của chủ nghĩa
Marx - Lenin về nhà nước xã hội chủ nghĩa là một trong những lý thuyết quan trọng
trong việc phát triển một xã hội bền vững và công bằng.
Đặc biệt, khi đây là lý luận về một loại hình nhà nước mà chính quyền nước ta cũng
đang áp dụng, việc phân tích liên hệ giữa lý luận Marx - Lenin về nhà nước xã hội chủ
nghĩa và hiện thực xã hội Việt Nam ngày nay sẽ giúp sinh viên có cái nhìn tổng quan về
tác động của lý luận này đến Việt Nam và cả các nước khác trên thế giới.
Bởi vì đã nhận ra tầm quan trọng của lý luận này nên nhóm chúng em đã quyết định
chọn đề tài “Lý luận ca ch nghĩa Marx - Lenin v nhà nước xã hội ch nghĩa.
Liên h thc tin” để nghiên cứu. Việc nghiên cứu đề tài này cũng giúp chúng em phát
triển kỹ năng nghiên cứu, phân tích và đánh giá các vấn đề liên quan đến xã hội chủ
nghĩa, từ đó nâng cao chất lượng học tập và phát triển bản thân. Ngoài ra, đề tài cũng
mang tính chất rất thực tiễn trong thời đại hiện nay, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về tầm
quan trọng của việc xây dựng một xã hội công bằng và dân chủ, đóng góp vào sự phát
triển bền vững của đất nước. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của tiểu luận này là nghiên cứu về lý luận của chủ nghĩa Marx - Lenin về
nhà nước xã hội chủ nghĩa và tìm hiểu cách thức áp dụng lý luận này vào thực tiễn ở
Việt Nam và các nước khác. Nghiên cứu sẽ tập trung vào việc phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến sự phát triển của nhà nước xã hội chủ nghĩa ở các quốc gia khác nhau và đưa
ra những bài học và giải pháp cho Việt Nam và các nước đang xây dựng hệ thống xã hội
chủ nghĩa. Bên cạnh đó, tiểu luận cũng sẽ đề xuất những cải tiến và điều chỉnh lý luận
của chủ nghĩa Marx - Lenin về nhà nước xã hội chủ nghĩa, phù hợp với hoàn cảnh và
tình hình thực tế của Việt Nam và các nước khác. 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CA CH NGHĨA
MARX - LENIN V NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CH NGHĨA
1.1. S ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa
1.1.1. Ngun gốc hình thành nhà nước xã hội ch nghĩa
Nguồn gốc hình thành nhà nước xã hội chủ nghĩa có thể được truy vết từ lịch sử phong
trào cách mạng và sự phát triển của giai cấp công nhân. Cụ thể, nhà nước xã hội chủ
nghĩa được hình thành như là một phản ứng chính trị của giai cấp công nhân đối với sự
bóc lột và áp bức của giai cấp tư sản.
Trong quá trình phát triển lịch sử, giai cấp công nhân đã trải qua nhiều cuộc đấu tranh
và chiến đấu để đòi lại quyền lợi và sự công bằng. Đặc biệt, các cuộc cách mạng lớn
như Cách mạng Công nghiệp Anh và Cách mạng Nga đã đánh dấu sự tr ởng ư thành và
phát triển của giai cấp công nhân và cũng là những bước đệm quan trọng cho việc hình
thành nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên được thành lập là Liên Xô Soviet vào năm 1917,
sau khi Cách mạng Tháng Mười Nga lật đổ chế độ quân chủ tư sản tại Nga. Từ đó, nhà
nước xã hội chủ nghĩa đã trở thành một hình thức tổ chức chính trị cơ bản của các nước
xã hội chủ nghĩa trên thế giới.
Có thể nói rằng, nhà nước xã hội chủ nghĩa được hình thành như một sự cần thiết của
giai cấp công nhân trong việc bảo vệ quyền lợi và lợi ích của mình. Nó không chỉ là một
hình thức tổ chức chính trị, mà còn là công cụ giúp đẩy mạnh sự phát triển kinh tế, xã
hội và văn hoá trong các quốc gia xã hội c ủ h nghĩa.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một hình thức tổ chức xã hội mà trong đó tất cả các
nguồn lực và sản phẩm trong xã hội đều được sở hữu chung và quản lý bởi toàn bộ cộng
đồng, với mục đích đem lại lợi ích cho toàn bộ xã hội thay vì chỉ riêng một số cá nhân
hay tầng lớp cụ thể. Trong nhà nước xã hội chủ nghĩa, quyền lực chính trị và kinh tế
nằm trong tay của những người đại diện cho cộng đồng, và không có tầng lớp bảo vệ lợi ích cá nhân. 3
Giai cấp công nhân là một trong những giai cấp quan trọng nhất của xã hội trong nhà nước xã hội c ủ
h nghĩa. Giai cấp công nhân bao gồm các nhân công lao động có tư cách
thuộc nhóm lao động chính thức và được trả lương. Trong nền kinh tế xã hội chủ nghĩa,
các công nhân không chỉ là những người bán sức lao động mà còn là những người sở
hữu và quản lý các phương tiện sản xuất, cũng như có quyền tham gia vào quyết định
về sản xuất và phân phối .
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong nhà nước xã hội chủ nghĩa là xây dựng
một xã hội công bằng, bình đẳng và tiến bộ, đóng góp vào sự phát triển của đất nước và
đấu tranh cho quyền lợi và sự công bằng của mình.
1.1.2. Các yếu t ảnh hưởng đến s hình thành của nhà nước xã hội ch nghĩa
Để hiểu rõ hơn về yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành của nhà nước xã hội chủ nghĩa,
ta cần phân tích kỹ hơn từng yếu tố và cách chúng tác động vào quá trình này. Các yếu tố kinh tế:
Sự chuyển dịch từ chế độ sản xuất thủ công sang chế độ sản xuất công nghiệp là điều
kiện tiên quyết cho sự hình thành của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Với việc sản xuất trên
quy mô lớn, công nhân trở thành lực lượng chủ chốt trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên,
trong cách sản xuất cũ, công nhân không được đối xử công bằng và phải chịu sự áp bức
từ những tầng lớp cai trị. Điều này đã thúc đẩy những cuộc đấu tranh của công nhân và
làm nền tảng cho sự phát triển của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Ngoài ra, sự khai thác tàn bạo và phi nhân đạo của tầng lớp cai trị khiến công nhân
sống trong cảnh nghèo đói, bất công và bị kìm hãm quyền tự do. Những vấn đề này càng
đẩy mạnh các cuộc đấu tranh của công nhân. Các yếu tố xã hội:
Các sự kiện lịch sử như cuộc Cách mạng Pháp năm 1789 và các cuộc cách mạng khác
đã khơi dậy sự hy vọng và khát khao giải phóng của nhân dân khắp nơi, bao gồm cả
công nhân. Những cuộc đấu tranh này đã dẫn đến sự thay đổi tư tưởng và tạo điều kiện
cho sự hình thành của nhà nước xã hội chủ nghĩa. 4
Những tầng lớp cai trị bảo vệ chế độ phong kiến, giữ lại quyền hạn của mình và cản
trở sự tiến bộ xã hội. Điều này khiến công nhân không thể đạt được bình đẳng xã hội và
giúp giai cấp công nhân nhận thức được tầm quan trọng của cuộc đấu tranh giải phóng
và xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa. Các yếu tố lịch sử:
Các yếu tố lịch sử cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành nhà nước
xã hội chủ nghĩa. Trong lịch sử loài người, đã có những thế lực cổ đại hoặc hiện đại đã
đóng góp vào việc hình thành và phát triển của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Ví dụ, chủ nghĩa Marx và Engels đã khám phá và phát triển triết lý cộng sản, từ đó đã
đưa ra những lý luận và chính sách cách mạng mới. Các bộ lạc và quốc gia cổ đại cũng
đã đóng góp vào sự phát triển của xã hội loài người, đặc biệt là qua các hình thức tổ
chức cộng đồng và sản xuất, giúp cho sự hình thành của một số quốc gia xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên, trong lịch sử, các đế quốc và các thế lực bảo thủ khác cũng đã ngăn cản và
đối đầu với các cách mạng cộng sản. Ví dụ như các cuộc chiến tranh giữa các nước xã
hội chủ nghĩa với các nước đế quốc và tư bản, hay cuộc khủng hoảng tại Liên Xô vào
những năm 1980 đã gây ảnh hưởng đến sự phát triển của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Ngoài ra, các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội cũng có ảnh hưởng lớn đến sự hình thành
và phát triển của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Ví dụ như sự thất bại của các nền kinh tế
tư bản, các cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, sự bùng nổ của các phong trào cách
mạng và các nền văn hóa tiến bộ, đều đã tạo ra bối cảnh thuận lợi cho sự phát triển của
nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Tổng hợp lại, các yếu tố lịch sử, chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa đều có ảnh hưởng
lớn đến sự hình thành và phát triển của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Trong đó, sự ảnh
hưởng của giai cấp công nhân và sứ mệnh phát triển, xây dựng nền kinh tế xã hội chủ
nghĩa là rất quan trọng. Giai cấp công nhân đã đóng vai trò chủ đạo trong cuộc cách
mạng và cũng là lực lượng chủ lực trong sự phát triển của nền kinh tế xã hội chủ nghĩa.
Đặc biệt, việc tạo ra một lực lượng lao động chuyên nghiệp và được đào tạo về chủ 5
nghĩa Marx - Lenin để lãnh đạo các hoạt động cách mạng cũng là một yếu tố quan trọng
trong sự thành công của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Ngoài những yếu tố trên, sự hình thành của nhà nước xã hội chủ nghĩa còn có liên hệ
sâu sắc với giai cấp công nhân. Giai cấp công nhân được coi là lực lượng chủ lực của
cách mạng xã hội chủ nghĩa, có sứ mệnh tiên phong trong việc đánh bại chủ nghĩa tư
bản và xây dựng xã hội cộng sản.
Giai cấp công nhân đã đóng góp rất nhiều vào việc hình thành và phát triển của nhà
nước xã hội chủ nghĩa. Như đã đề cập ở trên, sự phát triển của các xã hội cổ đại đã mở
ra cơ hội cho sự hình thành của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, chỉ khi giai cấp
công nhân xuất hiện và phát triển mạnh mẽ, nhà nước xã hội chủ nghĩa mới có thể được hình thành.
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong cách mạng xã hội chủ nghĩa cũng rất
quan trọng. Trong quá trình đấu tranh cho độc lập, tự do, chủ quyền và bình đẳng, giai
cấp công nhân đã đứng ra làm lực lượng tiên phong, dẫn đầu cuộc cách mạng và chiến
thắng chủ nghĩa tư bản. Sau khi giành được quyền lực, giai cấp công nhân đã thực hiện
nhiều chính sách và biện pháp nhằm phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của nhân dân
và xây dựng xã hội cộng sản.
Tóm lại, sự hình thành của nhà nước xã hội chủ nghĩa phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhau, trong đó có sự ảnh hưởng của giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của họ. Giai
cấp công nhân đã đóng góp không nhỏ vào việc xây dựng xã hội cộng sản và phát triển
nhà nước xã hội chủ nghĩa.
1.2. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước kiểu mới, có bản chất khác biệt hoàn toàn so
với các nhà nước bóc lột trong lịch sử. Nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên
nền tảng của chế độ kinh tế xã hội chủ nghĩa và phản ánh ý chí của giai cấp công nhân
- lực lượng tiên phong trong công cuộc đổi mới xã hội. Tính ưu việt về mặt bản chất của
nhà nước xã hội chủ nghĩa được thể hiện trên các phương diện:
Về chính trị: Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất giai cấp công nhân và phản
ánh ý chí chung của nhân dân lao động. Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, thông 6
qua đó họ thực hiện quyền làm chủ và lợi ích của mình. Giai cấp công nhân trong nhà
nước xã hội chủ nghĩa có sự khác biệt rõ ràng so với những nhà nước bóc lột trước đây
cả về vai trò và quyền lợi. Trong nhà nước bóc lột tr ớ
ư c đây, giai cấp công nhân chỉ là
một trong nhiều lực lượng lao động và bị áp đặt các điều kiện lao động khắc nghiệt. Còn
về nhà nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân là lực lượng chủ đạo trong sản xuất
và đại diện cho lợi ích của mình trong quản lý nhà nước. Công dân được coi là chủ nhân
của quyền lực và có quyền tham gia vào quá trình ra quyết định và tạo ra sự thống nhất
trong quá trình quản lý nhà nước.
Đảng cộng sản giữ vai trò lãnh đạo nhà nước và toàn xã hội. Đảng Cộng sản được xem
là đại diện cho lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động nói chung. Đảng có
trách nhiệm xây dựng và thực hiện chính sách của nhà nước, đảm bảo sự phát triển của
kinh tế, văn hóa, xã hội và đảm bảo quyền lợi của nhân dân.
Về kinh tế: Nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên nền tảng chế độ sở hữu xã
hội chủ nghĩa, không có quan hệ bóc lột. Trong các kiểu nhà nước bóc lột trong lịch sử,
nhà nước thường là bộ máy của thiểu số những kẻ bóc lột để trấn áp và khống chế đa số
nhân dân lao động, với mục đích bảo vệ và duy trì địa vị của tầng lớp bóc lột. Tuy nhiên,
nhà nước xã hội chủ nghĩa khác biệt hoàn toàn. Nó không chỉ là một bộ máy chính trị -
hành chính và cơ quan cưỡng chế mà còn là một tổ chức quản lý kinh tế - xã hội của
nhân dân lao động. Nhà nước xã hội chủ nghĩa không chỉ đại diện cho các lợi ích của
giai cấp công nhân mà còn đảm bảo lợi ích của toàn bộ quần chúng nhân dân lao động.
Về mặt văn hóa - xã hội: nhà nước xã hội chủ nghĩa tạo điều kiện cho mọi người có cơ
hội phát triển bình đẳng. Qua việc loại bỏ các mâu thuẫn xã hội, nhà nước này xóa bỏ
sự phân biệt giai cấp, tầng lớp, và giới tính trong việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội
phát triển. Điều này đồng nghĩa với việc mọi thành viên trong xã hội có thể tham gia
vào quá trình sản xuất và góp phần xây dựng cộng đồng một cách công bằng và bình đẳng.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa đảm bảo việc phát triển và bảo vệ các giá trị văn hóa tiên
tiến của nhân loại, như sự công bằng, tự do, sự phát triển cá nhân, giáo dục, y tế, nghệ thuật, văn hóa t ể
h thao, và quyền bình đẳng giới. 7
Qua đó, nhà nước xã hội chủ nghĩa thúc đẩy quá trình phân hóa giai cấp và tầng lớp
thu hẹp, đồng thời khuyến khích sự bình đẳng trong việc tiếp cận nguồn lực và cơ hội
phát triển. Mục tiêu của nhà nước xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực văn hóa - xã hội là
xây dựng một xã hội công bằng, văn minh, tiến bộ, và đồng thời tôn trọng và bảo vệ các
giá trị văn hóa đặc trưng của dân tộc.
1.3. Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Nhà nước xã hội chủ nghĩa có các chức năng quan trọng trong việc thực hiện và duy
trì quyền lực của nhân dân lao động và xây dựng xã hội công bằng, dân chủ và phát
triển. Dưới đây là một số chức năng cơ bản của nhà nước xã hội chủ nghĩa:
Quyền và điều hành kinh tế: Nhà nước xã hội chủ nghĩa đảm nhận vai trò quản lý và
điều hành kinh tế quốc gia dựa trên nguyên tắc chủ nghĩa xã hội, với mục tiêu tạo ra một xã hội công ằ
b ng, bình đẳng và phát triển bền vững. Để thực hiện vai trò này, nhà nước
xã hội chủ nghĩa thực hiện một số nhiệm vụ quan trọng như: chính sách kinh tế, quản lý
ngân sách, quy định về sở hữu và sử dụng tài nguyên quốc gia.
Bảo vệ quyền và lợi ích của công nhân và nhân dân lao động: Nhà nước xã hội chủ
nghĩa có trách nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích của công nhân và nhân dân lao động. Chức
năng quan trọng này bao gồm đảm bảo quyền lao động, bảo vệ sức khỏe và an toàn lao
động, đảm bảo mức sống cơ bản và quyền truy cập vào giáo dục và chăm sóc y tế. Nhà
nước xã hội chủ nghĩa thực hiện các chính sách và biện pháp để đảm bảo công bằng xã
hội và loại bỏ bất công và mất cân đối. Điều này đạt được bằng cách đảm bảo bình đẳng
xã hội và không phân biệt đối xử dựa trên giai cấp, giới tính, sắc tộc và các yếu tố phân biệt khác .
Thúc đẩy sự công bằng xã hội: Nhà nước xã hội chủ nghĩa đảm bảo thúc đẩy sự công
bằng xã hội và loại bỏ bất công và mất cân đối trong xã hội. Điều này được thực hiện
thông qua việc tạo ra chính sách và biện pháp nhằm đảm bảo mọi công dân có cơ hội
phát triển công bằng, không phân biệt đối xử dựa trên giai cấp, giới tính, sắc tộc hoặc
các yếu tố phân biệt khác.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa đặt sự công bằng lên hàng đầu, đảm bảo tất cả công dân
đều có quyền truy cập công bằng vào các dịch vụ cơ bản như giáo dục và chăm sóc y tế. 8
Bằng cách loại bỏ các rào cản xã hội, mọi người được đảm bảo nhận được những quyền lợi và ị
d ch vụ cần thiết để phát triển cá nhân và góp phần vào tiến bộ của xã hội.
Bảo vệ quyền dân chủ và tham gia của công dân: Công dân có quyền tham gia vào
quyết định về các vấn đề quan trọng trong xã hội thông qua các hội thảo, hội nghị, đại
hội công dân và các tổ chức xã hội khác. Điều này đảm bảo rằng mọi người đều có cơ
hội thể hiện ý kiến và tham gia vào việc xây dựng xã hội theo hướng mà họ mong muốn.
Quyền tự do ngôn luận và tự do tập hợp của công dân được bảo đảm, cho phép họ tham
gia vào các cuộc tranh luận, thảo luận và hoạt động công dân một cách tự do và trung thực.
Trong nhà nước xã hội chủ nghĩa, công dân được coi là nhân vật chính trong quyết
định chính sách và quản lý xã hội. Họ được khuyến khích tham gia vào việc đưa ra ý
kiến, đề xuất và phản đối về các chính sách và biện pháp của chính phủ. Các cơ chế và
quy trình tham gia dân chủ được thiết lập để đảm bảo rằng tiếng nói và quyền lợi của
công dân được nghe và xem xét một cách công ằ b ng.
Như vậy, nhà nước xã hội chủ nghĩa có chức năng quan trọng trong việc thực hiện và
duy trì quyền lực của nhân dân lao động và xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ và
phát triển. Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa bao gồm quản lý và điều hành kinh
tế, bảo vệ quyền và lợi ích của công nhân và nhân dân lao động, thúc đẩy sự công bằng
xã hội và bảo vệ quyền dân chủ và tham gia của công dân. Ngoài ra, nhà nước xã hội
chủ nghĩa còn đảm bảo an ninh và trật tự công cộng, bảo vệ và phát triển quyền và tự
do cá nhân. Tổng cộng, nhà nước xã hội chủ nghĩa đóng vai trò quan trọng trong xây
dựng và duy trì một xã hội công bằng, dân chủ và phát triển cho tất cả các thành viên trong xã hội.
1.4. Tính tất yếu của vic xây dng nhà nước xã hội chủ nghĩa
Nhà nước xã hội chủ nghĩa xuất hiện trong quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa, là
công cụ của giai cấp công nhân liên minh với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động
khác nhằm chống lại giai cấp bóc lột và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trong chế độ xã hội
chủ nghĩa, giai cấp công nhân và nhân dân lao động là chủ thể thực hiện quyền lực nhà
nước. Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân 9
thông qua Đảng Cộng sản. Việc xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa là một yêu cầu
khách quan, tất yếu đối với mọi quốc gia muốn đi lên chủ nghĩa xã hội.
Thứ nhất, đó là yêu cầu tất yếu để thực hiện mục tiêu công bằng xã hội và tiến bộ cho
mọi người. Nhà nước xã hội chủ nghĩa có nhiệm vụ điều tiết sự phát triển kinh tế - xã
hội, phân phối công bằng của cải vật chất và tinh thần trong xã hội, nâng cao đời sống
nhân dân. Đây chính là bản chất giai cấp công nhân của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa là một yêu cầu tất yếu và quan trọng trong việc
tạo ra một xã hội công bằng và tiến bộ. Xã hội chủ nghĩa là một hệ thống xã hội mà
trong đó, tất cả các tài sản, tài nguyên và sản phẩm được sản xuất đều được sử dụng và
phân phối công bằng, không có sự chênh lệch giàu nghèo và mọi người đều được đối xử bình đẳng.
Thứ hai, đó là yêu cầu để bảo vệ và phát huy thành quả cách mạng, bảo vệ quyền lợi
của nhân dân lao động. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là công cụ để giai cấp công nhân và
nhân dân lao động bảo vệ chế độ xã hội mới, ngăn chặn sự đe dọa từ các thế lực thù
địch. Ngoài ra, nhà nước xã hội chủ nghĩa cũng phải đảm bảo rằng mọi người trong xã
hội đều có quyền và trách nhiệm tham gia vào việc quản lý và điều hành hoạt động của
nhà nước. Điều này giúp đảm bảo rằng quyền lợi của mọi người đều được bảo vệ và
quyết định được đưa ra dựa trên ý kiến của toàn bộ cộng đồng.
Việc xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa không chỉ đảm ả
b o sự công bằng và tiến bộ
cho tất cả các thành viên trong xã hội, mà còn giúp giải quyết nhiều vấn đề xã hội phức
tạp. Với sự quan tâm và hỗ trợ của nhà nước, các vấn đề như nghèo đói, bất công và
phân biệt đối xử giữa các tầng lớp, sự thiếu hụt trong việc cung cấp các dịch vụ cơ bản,
vấn đề về môi tr ờng ư
và sức khỏe cộng đồng có thể được giải quyết một cách tốt nhất.
Thứ ba, đó là yêu cầu để nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng và sức mạnh của Nhà
nước. Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa mạnh vững và ngày càng hoàn thiện là điều
kiện để Đảng có thể thực hiện vai trò lãnh đạo toàn diện đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Một nhà nước xã hội chủ nghĩa hiệu quả cũng đòi hỏi sự tham gia và tương tác giữa
nhà nước và cộng đồng. Việc tạo ra một xã hội công bằng và tiến bộ không thể đạt được 10
nếu nhà nước chỉ đơn thuần là một bên quyết định mà không đưa ra cơ hội cho người
dân tham gia vào quá trình quyết ị
đ nh và thực hiện các chính sách của nhà nước.
Do đó, trong một nhà nước xã hội chủ nghĩa, cần thiết phải tạo ra một hệ t ố h ng phân
quyền quyết định và đưa quyền lực xuống cấp để đảm bảo sự tham gia của cộng đồng
vào việc quyết định và điều hành hoạt động của nhà nước. Điều này cũng giúp đảm bảo
tính minh bạch và trách nhiệm trong việc quản lý và sử dụng tài nguyên của nhà nước.
Như vậy, xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa là yêu cầu khách quan và tất yếu nhằm
thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Đây chính là
con đường phải đi để đi lên chủ nghĩa xã hội. Việc xây dựng một nhà nước xã hội chủ
nghĩa không phải là một quá trình đơn giản và có thể gặp nhiều khó khăn và thách thức.
Tuy nhiên, nếu được thực hiện đúng cách, nó sẽ đem lại nhiều lợi ích cho toàn bộ xã
hội, giúp tạo ra một môi trường sống tốt hơn cho mọi người và đóng góp cho sự phát
triển bền vững của đất nước. 11
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA TRONG XÃ HỘI HIỆN NAY
2.1. Thc tin nhà nước xã hội chủ nghĩa trên toàn thế giới
Có thể nói rằng, sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, rõ hơn là cuộc cách mạng tháng 10
Nga, nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời. Đầu tiên là Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Xô Viết (1922). Và sau đó đã đạt được nhiều thành tựu phát triển kinh tế - xã hội ấ r t ấn
tượng, nêu ra một hình mẫu về hoà bình hữu nghị giữa các dân tộc; về văn minh và tiến
bộ xã hội; Xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xoá bỏ chế độ người bóc lột người, giải
phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức,
bóc lột, nghèo nàn lạc hậu; xây dựng xã hội mới thực sự tốt đẹp chủ nghĩa xã hội và chủ
nghĩa cộng sản. Đó cũng chính nhờ sự góp sức to lớn của giai cấp công nhân. Một cột
mốc lớn giúp cho hàng loạt quốc gia ở Châu u theo con đường Xã Hội Chủ Nghĩa (Ba
Lan, Hungary,…). Ở Châu Á (Việt Nam, Lào, Trung Quốc,…).
Song song với đó vẫn có thời gian các nước xã hội chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng
nặng nề, và lần lượt các quốc gia xã hội chủ nghĩa lần lượt sụp đổ như các quân bài
domino. Một lần nữa, lịch sử lại phải dạy cho họ một bài học cần thiết: Thông qua cải
cách, đổi mới, chủ nghĩa xã hội vượt qua khủng hoảng và phát triển rất đặc sắc trong
bối cảnh mới của thời đại. Cải cách chủ nghĩa xã hội ở Trung Quốc (từ năm 1978), đổi
mới ở Việt Nam (từ năm 1986) và các quá trình tương tự ở các nước xã hội chủ nghĩa
khác được triển khai với các nguyên ắ
t c đúng đắn; vừa toàn diện, đồng bộ vừa có trọng
tâm, trọng điểm, lộ trình, giải pháp phù hợp; vừa kiên định và sáng tạo, kế t ừ h a và phát
triển, gắn lý luận với thực tiễn, gắn quốc gia với thế giới. Nhờ vậy, Trung Quốc đã trở
thành nền kinh tế thứ hai thế giới và cường quốc lớn nhất đang trỗi dậy; Việt Nam đạt
nhiều thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử; Cuba hiên ngang trước bao vây cấm vận, kiên
định xây dựng quốc gia xã hội chủ nghĩa độc lập, có chủ quyền, dân chủ, thịnh vượng
và bền vững; các nước xã hội chủ nghĩa khác đều có nhiều thành công trong xây dựng
và bảo vệ chế độ xã hội. 12
Đây thật sự là một quá trình cải cách, đổi mới thành công cả về tư duy lý luận, nhận
thức, tầm nhìn và thực tiễn, chủ trương, chính sách, khẳng định xung lực của chủ nghĩa
xã hội trước mọi sóng cồn, gió cả của thời cuộc. Không chỉ thể hiện sức sống ở các quốc
gia xã hội chủ nghĩa, chủ nghĩa xã hội còn hiện diện trong các phong trào đấu tranh nhân
dân rộng lớn trên toàn thế giới đang phê phán, bác bỏ mô hình tự do mới tư bản chủ
nghĩa và năng động đưa ra các phương án thay thế vì một thế giới khác tốt đẹp hơn. Nói
theo ngôn từ của K.Marx, đây chính là “những ô cửa sổ nhỏ” trong xã hội tư bản để nhìn
về xã hội cộng sản tương lai.
2.2. Thc tin nhà nước xã hội chủ nghĩa ở Vit Nam
2.2.1. Tính tất yếu ca vic xây dng mô hình nhà nước xã hội ch
nghĩa ở Vit Nam
Ở Việt Nam, thời kỳ quá độ đi lên xã hội chủ nghĩa - một bước chuyển mình từ thời kì
này sang thời kỳ khác. Xen kẽ vào đó là nhiều sự tác động, lồng vào nhau. Với Lenin,
ông khẳng định rằng: “Tất cả các dân tộc đều sẽ đi lên chủ nghĩa xã hội. Đó là điều
không tránh khỏi. Sự quá độ đó còn phù hợp với xu hướng chung của thời đại ngày nay
- thời đại mà nói chung chủ yếu là sự quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên xã hội chủ nghĩa”.
Với lịch sử đã chứng minh: Từ khi thực dân Pháp xâm lược nước ta đến năm 1930 các
phong trào cứu nước của nhân dân ta theo ý thức hệ phong kiến. Từ năm 1930 đảng
cộng sản Việt Nam ra đời đã giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Dưới ngọn cờ ấy. Đảng đã đoàn kết được cả dân tộc. Phát huy cao độ truyền thống bất
khuất của dân tộc. Lãnh đạo nhân dân ta ròng rã suốt gần nửa thế kỷ đấu tranh giành
độc lập thống nhất tổ quốc. Cách mạng nước ta do đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Đảng có cơ sở xã hội vững chắc trong nhân dân. Như vậy qua hàng ngàn năm lịch sử,
với những điều kiện tất yếu của lịch sử tạo nên cho chúng ta niềm tin và lựa chọn đúng
đắn khi có bước chuyển mình tới chủ nghĩa xã hội. Ngày nay chúng ta cần phải nỗ lực
và phát triển không ngừng để luôn nâng cao chất lượng sống của người dân, và vươn
tầm quốc tế. Mục tiêu cuối cùng là xây dựng một chế độ mới tốt hơn chế độ cũ là mục
đích cuối cùng của chủ nghĩa xã hội. Đó là một sự nghiệp vĩ đại, nhưng đồng thời vẫn
có những rủi ro, khó khăn bất cập. Cần có nhiều phương pháp và hướng giải quyết cho vấn đề này. 13
2.2.2. Bn chất và đặc trưng của nhà nước Cộng hòa xã hội ch nghĩa Vit Nam
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là tên gọi chính thức của quốc gia chúng ta hiện
nay, đại diện cho sự kết hợp giữa hai hình thức nhà nước: Nhà nước Xã hội chủ nghĩa
và Nhà nước pháp quyền.
Bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo Hiến pháp 2013 là
nhà nước của dân, do dân và vì dân. Cụ t ể
h : Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực
nhà nước; Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của tất cả các
dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam, là biểu hiện tập trung của khối đại đoàn kết toàn dân
tộc; Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức và hoạt động trên cơ
sở nguyên tắc bình đẳng trong mối quan hệ giữa nhà nước và công dân; Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước dân chủ và pháp quyền. Nhà nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa. Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam nằm trong tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Đó là
kiểu nhà nước có bản chất khác với kiểu nhà nước bóc lột và là kiểu nhà nước cao nhất
trong lịch sử, là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc
về nhân dân và vì dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với nhà nước đảm
bảo cho nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp với công nhân. Bản chất của Nhà
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện cụ thể bản chất nhà nước xã hội chủ
nghĩa bao gồm một số đặc trưng sau:
Thứ nhất, tính giai cấp công nhân của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Tính giai cấp công nhân của Nhà nước ta được quy định bởi tính tiên phong và sự lãnh
đạo của giai cấp này. Tính tiên phong của giai cấp công nhân được thể hiện trong quá
trình đấu tranh cách mạng, ở sự trung thành với lý tưởng cách mạng, ở khả năng nhận
thức và tư tưởng đổi mới, phát triển. Bản chất giai cấp của Nhà nước ta thể hiện bản chất
của giai cấp công nhân, là giai cấp tiên tiến nhất, cách mạng nhất, phấn đấu vì lợi ích
của nhân dân lao động và của toàn xã hội.
Thứ hai, tính dân tộc của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 14
Nhà nước ta là nhà nước của tất cả các dân tộc sống trên đất nước Việt Nam, là biểu
hiện tập trung của khối đoàn kết dân ộ
t c. Các dân tộc anh em đều bình đẳng trước pháp
luật. Mỗi dân tộc đều có ngôn ngữ riêng, được Nhà nước tạo điều kiện, hỗ trợ về mọi
mặt để phát triển văn hóa, kinh tế, xã hội. Các chính sách xã hội thể hiện tính dân chủ,
nhân đạo của nhà nước xã hội chủ nghĩa đang được triển khai thực hiện ở vùng đồng
bào các dân tộc. Ngày nay, tính dân tộc đó được phát huy nhờ kết hợp với tính giai cấp,
tính nhân dân và tính thời đại.
Thứ ba, tính nhân dân của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của nhân dân, do nhân
dân và vì nhân dân. Điều 2 Hiến pháp năm 1992 quy định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tất cả quyền
lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và tầng lớp trí thức”. Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân: Nhân dân
thiết lập nên Nhà nước bằng quyền bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân, sử dụng
quyền lực nhà nước chủ yếu thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Ngoài
ra, nhân dân còn thực hiện quyền lực nhà nước bằng các hình thức giám sát, khiếu nại,
tố cáo, khiếu kiện các quyết định, hành vi của các cơ quan nhà nước và các cá nhân có
thẩm quyền làm thiệt hại đến quyền lợi của họ; tham gia góp ý vào các dự án chính sách,
pháp luật. Tính nhân dân không phủ nhận các biện pháp cương quyết, mạnh mẽ của Nhà nước nhằm c ố
h ng lại các hành vi gây mất ổn định chính trị, vi phạm pháp luật, xâm hại
đến lợi ích của Nhà nước, tập thể và công dân. Vì vậy, cùng với việc đổi mới, tăng cường
hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cơ quan nhà nước, Nhà nước cần tăng cường bộ máy
cưỡng chế để đảm bảo an ninh, an toàn cho xã hội và cho ừ t ng cá nhân con người.
Thứ tư, tính thời đại của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nhà nước ta là một Nhà nước xã hội chủ nghĩa, thực hiện thiết chế của nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa. Vì vậy, Nhà nước ta hiện nay đang thực hiện chính sách phát triển kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, đồng thời thực hiện dân chủ hóa đời sống xã hội. Nhà nước ta thừa nhận nền kinh
tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa là phương tiện để đạt mục tiêu “dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Bên cạnh việc chăm lo phát triển 15
kinh tế, Nhà nước Việt Nam còn quan tâm đến việc giải quyết các vấn đề xã hội, chú
trọng phát triển giáo dục, y tế, văn hóa… Tính thời đại của Nhà nước ta còn được thể
hiện sinh động trong chính sách đối ngoại với phương châm: “Việt Nam muốn làm bạn
với tất cả các nước trên thế giới”. Nhà nước Việt Nam thực hiện chính sách hòa bình,
hữu nghị, hợp tác trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không
can thiệp vào nội bộ của nhau.
2.2.3. Những thành tu đạt được
Sau khi được thành lập đến nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước kết hợp với
đường lối đúng đắn của Bác, mô hình nhà nước xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam đã đạt
được nhiều thành tựu vô cùng quan trọng.
Đầu tiên và cũng như quan trọng hơn cả là giành thắng lợi trong hai cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, hoàn thành công cuộc thống nhất đất nước, Bắc -
Nam về chung một nhà, tạo nền tảng cho việc đưa cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
hoàn thành một nhà nước xã hội chủ nghĩa “của dân, do dân, vì dân”. Từ đó, từng bước
duy trì sự ổn định và đảm bảo an ninh quốc gia, trở thành một trong những nước an toàn nhất thế giới .
Nền kinh tế từng bước chuyển đổi từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế đa dạng
hóa, kéo theo sự phát triển của công nghiệp, dịch vụ và đặc biệt là xuất khẩu. Những
năm gần đây, Việt Nam có tốc độ tăng trưởng kinh tế với những con số ấn tượng, là một
trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong khu vực Đông Nam Á.
Với chính sách an sinh xã hội và xóa đói giảm nghèo được cải thiện, trong nhiều năm
trở lại đây, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh. Cùng với đó, vấn đề việc làm cũng được cải thiện
kéo theo mức sống của người dân cũng được nâng cao. Ngoài ra, cơ sở hạ tầng dần được
cải thiện. Việc quy hoạch xây dựng hạ tầng giao thông, cầu đường, cùng với nhiều dự
án đường cao tốc, tàu điện,... góp phần kết nối các vùng miền, thu hút du lịch cả trong
và ngoài nước. Cùng với đó, nhiều người nước ngoài chọn Việt Nam là quê hương thứ
hai, trở thành nơi sinh sống và làm việc lâu dài.
Nền giáo dục được đầu tư, tỷ lệ học sinh được tiếp cận giáo dục tăng nhanh, giảm tỷ
lệ người mù chữ. Đồng thời, cơ sở vật chất giáo dục cũng được cải thiện, thu hút nhiều 16