Lý luận của C.Mác về sản xuất hàng hoá - Kinh tế chính trị Mác Lênin | Trường Đại học Thủ đô Hà Nội

Là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra sản phẩmkhông nhằm phục vụ mục đích phục vụ nhu cầu tiêu dùng của chính mình mà để trao đổi, buôn bán. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Đại học Thủ đô Hà Nội 603 tài liệu

Thông tin:
17 trang 3 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Lý luận của C.Mác về sản xuất hàng hoá - Kinh tế chính trị Mác Lênin | Trường Đại học Thủ đô Hà Nội

Là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra sản phẩmkhông nhằm phục vụ mục đích phục vụ nhu cầu tiêu dùng của chính mình mà để trao đổi, buôn bán. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

33 17 lượt tải Tải xuống
I. CÂU HỎI ÔN TẬP/ THẢO LUẬN:
1. Phân tích nguồn gốc, bản chất của giá trị thặng dư và các biện pháp nhằm sản xuất giá
trị thặng dư. Liên hệ sự vận dụng vấn đề này đối với nền KTTT ở nước ta hiện nay.
Theo triết học Mác – Lênin, giá trị thặng dư (surplus value) là giá trị do người lao động làm ra
trong vị trí người làm thuê, là phần giá trị dôi ra, vượt qua giá trị sức lao động của họ. Giá trị này
của người lao động thường bị các nhà bản chiếm đoạt từ đó giúp nhà bản tạo ra lợi nhuận
trong quá trình sản xuất hàng hóa, sản phẩm.
Phân tích một cách dễ hình dung, mỗi người công nhân được trả công cho một giờ làm của họ,
nhưng về thực chất họ dùng sức lao động sản xuất ra được giá trị lớn hơn chi phí chi trả. Chính
vậy, chính sức lao động của con người đã tạo nên phần giá trị thặng này. đây cũng một
phần nguyên nhân hình thành nên bản chất bóc lột của giai cấp tư sản với giai cấp công nhân. Các
nhà bản, ông chủ đã áp dụng nhiều cách để tạo ra nhiều giá trị thặng hơn như kéo dài thời
gian lao động, hoặc tăng cường độ lao động để tăng năng suất lao động.
1. Nguồn gốc, bản chất của giá trị thặng dư là gì?
Theo C. Mác, kết quả của lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa. Theo đó, lao
động cụ thể lao động hao phí dưới một hình thức cụ thể của một nghề nghiệp chuyên môn nhất
định, có mục đích riêng, đối tượng riêng, phương tiện riêng và kết quả riêng.
Qua nghiên cứu, Mác đi đến kết luận: bản không thể xuất hiện từ lưu thông cũng
không xuất hiện người lưu thông. phải xuất hiện trong lưu thông đồng thời không phải
trong lưu thông”. Để giải quyết mâu thuẫn này, Mác đã phát hiện ra nguồn gốc sinh ra giá trị hàng
hóa – sức lao động.
Quá trình sản xuất ra tư bản chủ nghĩa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản
xuất ra giá trị thặng dư.Phần giá trị mới, lớn hơn giá trị sức lao động được tính bằng giá trị sức lao
động công thêm giá trị thặng dư.
Để tìm hiểu bản chất quá trình sản xuất giá trị thặng dư, C.Mác chia bản thành 2 bộ phận:
Tư bản bất biến và tư bản khả biến.
Trong đó:
Tư bản bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất mà giá giá trị được bảo
tồn chuyển vào sản phẩm, tức giá trị không biến đổi về lượng trong quá trình sản xuất,
hiệu là c.
Tư bản khả biến là bộ phận tư bản biểu hiện dưới hình thức giá trị sức lao động trong quá trình
sản xuất đã tăng thêm về lượng, kí hiệu là v.
Giá trị của một hàng hóa = giá trị tư bản bất biến + giá trị của tư bản khả biến.
Qua sự phân chia bản bất biếnbản khả biến, ta thấy được bản chất bóc lột tư bản chủ
nghĩa, chỉ có lao động của công nhân làm thuê mới tạo ra giá trị thặng dư của nhà tư bản.
bản đã bóc lột một phần giá trị mới do công nhân tạo ra. Như vậy, giá trị mà bản bỏ ra
một giá trị c + v.
Nhưng giá trị mà tư bản thu vào là c + v + m. Phần m là phần dôi ra mà tư bản bóc lột.
2. Bản chất của giá trị thặng dư
Giá trị thặng bản chất kinh tế - hội quan hệ giai cấp, trong đó giai cấp các nhà
bản làm giàu dựa trên cơ sở thuê mướn lao động của giai cấp công nhân.
Mục đích của nhàbản trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa không những chỉ dừng
lại ở mức có được giá trị thặng dư, mà quan trọng là phải thu được nhiều giá trị thặng dư, do đó cần
có thước đo để đo lường giá trị thặngvề lượng. C.Mác đã sử dụng tỷ suất và khối lượng giá trị
thặng để đo lường giá trị thặng dư.
Tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư
Tỷ suất giá trị thặng là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặngbản khả biến. Công thức
tính tỷ suất giá trị thặng dư là:
m'=m/v x 100%
Trong đó, m’ – tỷ suất giá trị thăng dư; m – giá trị thặng dư; v - tư bản khả biến.
Tỷ suất giá trị thặng dư cũng có thể tính theo tỷ lệ phần trăm giữa thời gian lao động thặng dư
(t’) và thời gian lao động tất yếu (t).
m'=t'/t x 100%
Khối lượng giá trị thặng dư là lượng giá trị thặng dư bằng tiền mà nhà tư bản thu được.
Công thức tính khối lượng giá trị thặng dư là:
M = m’. V
Trong đó, M – khối lượng giá trị thặng dư, V – tổng tư bản khả biến
3. Các phương pháp tạo ra giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường tư bản
Mác chỉ ra hai phương pháp chủ nghĩa bản thường dùng đósản xuất giá trị thặng
tương đối và sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
Thứ nhất: Về phương pháp sản xuất giá trị thặng tuyệt đối. Đây phương pháp sản xuất
giá trị thặng dư bằng cách kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi đó năng suất lao động, giá
trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
Thứ hai: Về phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối. Đây là phương pháp sản xuất giá
trị thặng dư do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách hạ thấp giá trị sức lao động do đó tăng
thời gian lao động thặng dư lên trong điều kiện ngày lao động và cường độ lao động không đổi.
2. Từ Lý luận v tích luỹ của C. Mác, anh/chị hãy phân tích các biện pháp nhằm nâng cao
năng lực tích luỹ vốn cho nền kinh tế ở nước ta hiện nay.
Đề xuất giải pháp phát triển một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất. Doanh
nghiệp tư nhân THANH YÊN với đối tượng kinh doanh đá xây dựng, máy móc khai thác đá, ...
Sau khi vận dụng luận tích lũy của C.Mac, em đưa ra một số giải pháp phát triển cho doanh
nghiệp như sau:
- Đầu tiên, như chúng ta đã biết thì tích lũy luôn điều kiện tiên quyết để tái mở rộng sản
xuất. tích lũy mới thể làm cho doanh nghiệp tăng trưởng phát triển. Cụ thể đầu tăng
cường tích lũy nguồn vốn trong nước biện pháp thu hút vốn đầu nước ngoài. Một biện
pháp để tăng cường lượng vốn là vay ưu đãi của nhà nước, vốn tín dụng ,ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn, vốn tự của doanh nghiệp ,nguồn cung ứng của khách hàng từ các thành phần kinh tế
khác.
- Từ giá trị thăng dư thu được doanh nghiệp cần phải biến giá trị thặng dư đó thành tư bản phụ
thêm để tiếp tục mở rộng sản xuất, kinh doanh cụ thể: Đầu tư xây dựng mới, nâng cao các nhà máy
sản xuất theo hướng tự động hóa, quản trị trên nền tảng số hóa để sản xuất hàng loạt theo yêu cầu
riêng biệt của khách hàng. Ngoài ra, mua thêm hàng hóa sức lao động, mở rộng nhà xưởng, chi
nhánh, mua thêm nguyên vật liệu,...
- Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng: thực hiện được mức tích lũy có
thể đảm bảo phát triển sản xuất với tốc độ cao, ổn định mà cuối cùng vẫn đảm bảo tăng tiêu dùng.
- Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn: trước hết cần xác định rõ những đối tượng được cấp vốn từ
đó phân bố vốn một cách hợp lí cho các bộ phận, nhằm tạo hiệu quả sử dụng vốn cao hơn. Hạn chế
mất cân đối giữa vốn lưu động và vốn cố định.- Nâng cao năng suất lao động: sẽ làm cho giá trị
liệu sinh hoạt giảm xuống, làm giảm giá trị sức lao động, giúp cho doanh nghiệp thu được nhiều
giá trị thặng dư hơn, góp phần tạo điều kiện tăng quy mô tích lũy.
- Sử dụng hiệu quả máy móc: là tiền đề góp phần tạo ra giá trị thặng dư.
- Nâng cao tỉ xuất giá trị thặng dư: ngoài sử dụng các phương pháp sản xuất giá trị thặng
tuyệt đối sản xuất giá trị thặng tương đối, doanh nghiệp còn thể sử dụng các biện pháp
tăng ca, tăng kíp.
- Sử dụng mô hình tái sản xuất mở rộng: là sự lặp lại quá trình sản xuất với quy mô ngày càng
tăng lên(doanh nghiệp cần phải biến một bộ phận giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm)muốn vậy
cần phải:
+ Tìm được nguyên vật liệu đầu vào tốt: Triển khai thực hiện các quy hoạch thăm dò khai thác,
chế biến sử dụng khoáng sản nhằm tạo nguồn nguyên liệu ổn định lâu dài, doanh nghiệp yên
tâm đầu tư khai thác và chế biến, đổi mới thiết bị công nghệ.
+ Nguồn nhân lực: tuyển chọn nhân viên trình độ, kinh nghiệm,... nhằm ổn định nguồn
lao động có tay nghề, tiết kiệm chi phí đào tạo nâng cao năng suất lao động.
+ Đầu đổi mới công nghêcải tiến quy trình sản xuất: đầu tư công nghệ phù hợphiệu
quả, ứng dụng các công nghệ khai thác và chế biến tạo ra các sản phẩn mà hiện nay thị trường đang
ưa chuộng, đổi mới công nghệ theo hướng áp dụng hệ thống quản chất lượng ISO hay TQM,
tăng khả năng cạnh tranh, dễ dàng xâm nhập vào các thị trường mới,...
+ Phát triển thị trường :đẩy mạnh nghiên cứu, tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ, đa dạng
hóa chủng loại sản phẩm.
+ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định.
3. Xuất phát từ vai trò của người lao động, hãy đề xuất phương thức thực hiện lợi ích của
mình trong quan hệ lợi ích với người sử dụng lao động?
Để bảo vệ lợi ích kinh tế của mình, người lao động và người sử dụng lao động đã thành lập các
tổ chức riêng. Công đoàn tổ chức quan trọng nhất bảo vệ quyền lợi người lao động Việt
Nam đó Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam. Bên cạnh đó còn nhiều tổ chức khác tham gia
hoạt động này như: Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ
nữ Việt Nam…
Việt Nam phát triển kinh tế thị trường chưa lâu thị trường lao động Việt Nam chưa thật sự
phát triển. Để bảo vệ người lao động, Nhà nước đã quy định mức tiền lương tối thiểu và nhiều quy
định khác. Khi mâu thuẫn giữa người lao động người sử dụng lao động dẫn đến đình công, bãi
công..., Nhà nước, Công đoàn các tổ chức chính trị - hội đã tích cực tham gia giải quyết
hiệu quả các mâu thuẫn, góp phần ổn định doanh nghiệp và ổn định xã hội.
Một trong những nội dung bảo vệ quyềnlợi ích chính đáng của công đoàn viên đó là: Làm
tốt vai trò đại diện của công đoàn khi tham gia các hội đồng lương, thi đua khen thưởng, tuyển
dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hàng năm; tham
gia tổ mua sắm, hội đồng thanh lý... của quan, đơn vị; tham gia xây dựng, góp ý kiến, đề nghị
sửa đổi, bổ sung các quy định, quy chế về chế độ chính sách liên quan đến cán bộ, công chức,
viên chức, lao động; chủ động tham mưu với cấp ủy, chính quyền trong việc thực hiện các chế độ,
chính sách đối với đoàn viên đảm bảo công khai, công bằng trong đào tạo, nâng lương, nâng ngạch,
đề bạt, bổ nhiệm cán bộ.
Động viên đoàn viên tham gia nghiên cứu khoa học, khảo sát đánh giá đề tài khoa học vừa để
nâng cao trình độ chuyên môn vừa để tăng thêm thu nhập. Xây dựng quy chế phối hợp giữa Ban
Chấp hành Công đoàn với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị góp phần thực hiện có hiệu quả các quy chế,
nội quy của cơ quan, đơn vị; phối hợp với lãnh đạo cơ quan, đơn vị chăm lo đời sống vật chất tinh
thần, cải thiện điều kiện làm việc, đảm bảo vệ sinh môi trường nơi làm việc xây dựng nếp sống văn
hóa nơi công sở bằng những việc làm cụ thể như: Tăng cường thực hiện khoán chi hành chính, tiết
kiệm các nguồn chi để tăng thu nhập cho đoàn viên. Phối hợp với lãnh đạo quan, đơn vị thực
hiện tốt Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong
hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Trong Nghị định, Công đoàn Cơ quan Trung ương Hội đặc biệt quan tâm và thực hiện nghiêm
túc Điều 7. Những việc phải công khai, Điều 9. Những việc cán bộ, công chức, viên chức tham gia
ý kiến, Điều 11. Những việc cán bộ, công chức, viên chức giám sát, kiểm tra; phối hợp với chính
quyền chỉ đạo, tạo điều kiện cho Ban Thanh tra nhân dân quan giám sát thực hiện quy chế dân
chủ như: Việc lấy phiếu tín nhiệm quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ, giám sát việc thực hiện các chế độ
chính sách liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức, lao động trong quan, như: bình xét thi
đua khen thưởng, nâng lương, trợ cấp; giám sát kiến nghị Ban Kế hoạch Tài chính báo cáo về
kết quả thu chi ngân sách của cơ quan để thông tin trong Hội nghị cán bộ, công chức; giám sát việc
thực hiện xây dựng văn hóa công sở, về hoạt động của bếp ăn quan, đơn vị; giám sát quy trình
đấu thầu, chấm thầu triển khai thực hiện các gói thầu cung cấp thiết bị xây dựng, sửa chữa,
thanh lý trong cơ quan, đơn vị đảm bảo đúng nguyên tắc.
Công đoàn Cơ quan Trung ương Hội đã triển khai các mô hình chăm lo hiệu quả cho các công
đoàn viên. Trong đó, điển hình hình “Cung cấp, chế biến thực phẩm an toàn cho công đoàn
viên”. Hình thức là chế biến thức ăn chín và cung cấp rau, củ quả an toàn có địa chỉ cho đoàn viên
quan. Thời gian đầu, hoạt động của hình gặp nhiều khó khăn như: nguồn thực phẩm, địa
điểm chế biến, kinh phí... dần dần với sự quyết tâm, nhiệt tình trách nhiệm của mỗi đoàn viên
hình đã đi vào hoạt động, nguồn thực phẩm và rau lấy từ chương trình dự án của Hội, từ các chi hội
phụ nữ, từ tổ hợp tác xã do phụ nữ làm chủ tại địa bàn thành phố Hà Nội, Hà Nam, Hòa Bình, Thái
Nguyên và đơn vị quân đội kết nghĩa.
Qua thực tiễn hiệu quả của hoạt động của hình không chỉ trở thành cầu nối tiêu thụ sản
phẩm sạch cho chi hội phụ nữ cơ sở còn thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm, hỗ trợ chăm sóc
sức khỏe, chỗ dựa tinh thần, mang lại niềm vui, hạnh phúc cho đoàn viên và các gia đình, đáp ứng
được nhu cầu của đông đảo đoàn viên, nhất giúp cho đoàn viên giảm bớt sức lao động sau mỗi
buổi làm việc ở cơ quan có thời gian nghỉ ngơi chăm sóc sức khỏe cho bản thân.
Đó hình “Tiết kiệm gửi góp giúp cho đoàn viên, hội viên khó khăn”. hình này bắt
đầu thực hiện từ năm 2011 đến nay vẫn duy trì tăng thêm. Hình thức là mỗi cán bộ, đoàn viên
với mức tiết kiệm là từ 200.000 đồng/tháng trở lên gửi góp vào Quỹ Tình thương của Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam.
Mục đích của hình tiết kiệm gửi góp giúp chị em khoản tiền khi cần thiết phải sử
dụng thì rút tiết kiệm. Điều đặc biệt ý nghĩa đó đây cũng chínhhình tiếp sức cho đoàn
viên, hội viên khó khăn của quan cũng như phụ nữ nghèo cả nước. Phương thức hoạt động của
gửi góp này đã huy động được sự quan tâm, chia sẻ trách nhiệm của trên 80% đoàn viên trong
quan nên đã mang lại hiệu quả rệt. Kết quả mỗi năm thực hiện tổng số tiền gửi của cả quan
được trên 1 tỷ đồng đã giúp cho từ 20-30 đoàn viên quan khó khăn vay để mua nhà thu
nhập thấp hoặc mua sắm trang thiết bị gia đình và hàng nghìn hội viên nghèo vay phát triển kinh tế
gia đình.
Các hình chăm lo đời sống cán bộ, công chức, người lao động được đổi mới rút kinh
nghiệm thường xuyên trong hoạt động đã mang lại những kết quả rất thiết thực, tuy rất gần gũi
thường ngày nhưng lại ý nghĩa lớn góp phần động viên đoàn viên phấn khởi, yên tâm công tác,
phấn đấu vươn lên; từ những việc làm thường ngày tuy rất nhỏ nhưng đã giúp cho nhiều đoàn viên
công đoàn và người lao động vượt qua khó khăn trong cuộc sống.
Trong nhiệm kỳ tới, với những thuận lợikhó khăn đan xen, công tác công đoàn tiếp tục đặt
trước nhiều hội thách thức mới. Công đoàn quan Trung ương Hội sẽ tiếp tục tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước và các nội quy, quy
chế, quy định của quan nhằm đảm bảo thực thi chế độ chính sách đối với cán bộ, đoàn viên
hiệu quả; tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện các chương trình phúc lợi để đem lại lợi ích thiết
thực cho đoàn viên; luôn lắng nghe tiếng nói, tâm tư, nguyện vọng của đoàn viên, đồng thời xác
định, mọi hoạt động của Công đoàn phải bắt nguồn từ nhu cầu và nhằm giải quyết các vấn đề bức
thiết đoàn viên đang cần; tiếp tục phát huy vai trò, sức mạnh của đoàn viên, của các tập thể
trong việc khai thác các chương trình, dự án, đề án nhằm mang lại nguồn thu chính đáng để hỗ trợ
đời sống cho đoàn viên và cho hoạt động công đoàn.
Theo congdoanvienchucvn.org.vn
Công đoàn Việt Nam thực hiện tốt vai trò là đại diện cho người lao động phản ánh tâm tư, tình
cảm, đề xuất, kiến nghị, tham mưu với Ðảng, Nhà nước ban hành và thực hiện các chính sách chăm
lo đời sống của người lao động ngày càng tốt hơn; thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động của các
tổ chức Ðảng, Nhà nước trong việc thực thi chế độ, chính sách đối với người lao động, bảo đảm
quyền lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, kịp thời ngăn cản những hành vi vi
phạm quyền và lợi ích của người lao động,...
Nhiều năm qua, tổ chức công đoàn các cấp đã trở thành chỗ dựa tin cậy của công nhân
người lao động, thường xuyên liên hệ với tổ chức đảng chính quyền các cấp để tham mưu, đề
xuất, kiến nghị thực hiện ngày càng tốt hơn các chế độ, chính sách đối với người lao động, giám sát
việc thực hiện quy chế dân chủ, chế độ lao động.
Tổ chức công đoàn chủ động phối hợp với chính quyền chăm lo đời sống, phúc lợi cho người
lao động, tổ chức các hoạt động hội, văn hóa, văn nghệ để nâng cao chất lượng cuộc sống của
người lao động, thường xuyên gần gũi, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, khó khăn, bức xúc của người
lao động để kiến nghị các cấp có thẩm quyền giải quyết quyền lợi cho người lao động, kịp thời hỗ
trợ, động viên, chia sẻ khi người lao động không may gặp sự cố, khó khăn, hoạn nạn đột xuất.
Tổ chức công đoàn nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước cũng rất nỗ lực, tích cực đấu tranh
đòi quyền lợi, bảo vệ lợi ích của người lao động, kiên trì thương lượng, đối thoại, đề xuất, thuyết
phục các chủ doanh nghiệp kết các thỏa ước lao động bảo đảm quyền lợi chính đáng cho người
lao động, gia tăng phúc lợi, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
Tổ chức công đoàn luôn đồng hành, sát cánh cùng người lao động, tư vấn, hỗ trợ về pháp luật
và tổ chức đình công nếu doanh nghiệp cố tình không thực hiện đúng các quy định về sử dụng, đãi
ngộ lao động, chà đạp, xâm phạm quyền lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân người
lao động. Ðã nhiều vụ việc công đoàn đại diện cho công nhân người lao động yêu cầu hoặc
khởi kiện chủ sử dụng lao động vi phạm hợp đồng về chi trả lương và các chế độ đãi ngộ người lao
động, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động. Trong các năm qua, tổ
chức công đoàn trên cả nước đã gửi hàng nghìn hồ khởi kiện doanh nghiệp nợ lương, nợ bảo
hiểm xã hội.
Theo thống từ năm 2018-2020: tổ chức công đoàn đã đại diện khởi kiện 2.564 vụ án đòi
được số tiền gần 45 tỷ đồng cho người lao động; triển khai rộng khắp chương trình “Phúc lợi đoàn
viên công đoàn” ở nhiều tỉnh, thành phố; ký kết 974 bản thỏa thuận lao động, đem lại nhiều quyền
lợi hơn cho 6,9 triệu người lao động với số tiền hơn 1.925 tỷ đồng; hơn 14,475 triệu người lao động
được chăm lo Tết với tổng số tiền hơn 13.578 tỷ đồng; chương trình “Mái ấm Công đoàn” đã hỗ trợ
xây dựng 9.135 căn nhà cho người lao động với số tiền gần 364 tỷ đồng; hỗ trợ hơn 1 triệu lượt vay
vốn từ nguồn quỹ trợ vốn của tổ chức công đoàn dành cho công nhân, lao động nghèo với số tiền
gần 13.700 tỷ đồng.
Ðặc biệt, để bảo vệ tốt hơn quyền lợi cho người lao động, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
đã chú trọng công tác đào tạo kiến thức pháp luật kỹ năng thương lượng cho đội ngũ cán bộ
công đoàn, nhất Chủ tịch công đoàn; xây dựng quy trình hướng dẫn công đoàn cấp trên trực
tiếp s kết các bản thỏa ước lao động tập thể làm sở quan trọng để thúc đẩy đối thoại,
thương lượng tại doanh nghiệp theo quy định mới của Bộ luật Lao động năm 2019.
Hằng năm, các phong trào chăm lo, bảo đảm lợi ích, hỗ trợ cho công nhân người lao động
khó khăn đã được công đoàn các cấp nhiều tỉnh, thành phố tích cực triển khai tổ chức thực hiện
như: phong trào “Ngày hội công nhân”, “Tháng công nhân”, chương trình “Mái ấm Công đoàn”, tổ
chức “phiên chợ Tết công nhân”, “gian hàng 0 đồng” bán hàng ưu đãi cho công nhân, người lao
động,... Kể cả trong những giai đoạn khó khăn, khủng hoảng thiên tai, dịch bệnh..., tổ chức công
đoàn các cấp luôn chủ động, tích cực huy động các nguồn lực để cứu trợ, cứu hộ, trợ cấp, tặng quà
kịp thời cho người lao động, không để công nhân và người lao động không có cơm ăn, áo mặc, chỗ
ở và những nhu yếu phẩm thiết yếu...
Bằng những việc làm cụ thể, thiết thực đó, tổ chức công đoàn trong cả nước đã khẳng định vai
trò quan trọng và sứ mệnh lịch sử to lớn của mình, được người lao động tin yêu, gắn bó. Ðúng như
nhận định của Giám đốc Tổ chức Lao động quốc tế tại Việt Nam - ông Chang Hee Lee: “Công
đoàn Việt Nam đã làm hết sức mình để bảo vệ quyền lợi cho người lao động”.
Theo Nhandan
4. Từ những kiến thức đã học chương, anh (chị) hãy cho biết: các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh cần phải để sử dụng hiệu quả nguồn lực sản xuất, giảm chi phí sản xuất,
tang doanh thu và tối đa hoá lợi nhuận.
- Chi phí sản xuất là gì?
Chi phí sản xuất thể hiện toàn bộ mức chi phí của doanh nghiệp để sản xuất nên thành
phẩm, bao gồm chi phí trực tiếp gián tiếp liên quan đến sản xuất. Tối ưu chi phí sản xuất giúp
các công ty quản lý dòng tiền hiệu quả, đạt mục tiêu sản xuất và xác định được chiến lược bán hàng
với mức giá cả phù hợp.
- Có hai loại chi phí sản xuất:
+ Chi phí trực tiếp: số tiền được chi trả trực tiếp cho các hoạt động tạo ra một sản phẩm hoàn
chỉnh từ đầu đến cuối bao gồm: chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, vật tư tiêu hao
và chi phí năng lượng
+ Chi phí gián tiếp: những chi phí gián tiếp phát sinh trong quá trình sản xuất thành phẩm
nhưng không thể liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất ra mỗi sản phẩm. dụ như: Chi phí
bảo trì, chi phí cố định và chi phí biến đổi cho các hạng mục như lao công, dọn rác,...
Giảm chi phí sản xuất cách giúp gia tăng lợi nhuận thu được từ việc bán thành phẩm, chính
vậy việc làm thế nào để giảm chi phí cho doanh nghiệp nhưng vẫn đảm bảo chất lượng thành phẩm
luôn là câu hỏi lớn đặt ra cho mỗi nhà quản trị.
* Lợi thế của doanh nghiệp trong việc cắt giảm được chi phí sản xuất.
- Tăng lợi nhuận:
Công thức tính lợi nhuận Lợi nhuận = Doanh thu Chi phí. Do đó, bằng cách giảm chi phí,
doanh nghiệp có thể gia tăng phần lợi nhuận của mình dù doanh thu không thay đổi.
Giảm chi phí sản xuất giúp tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Tạo lợi thế cạnh tranh:
Khi doanh nghiệp thành công trong việc cắt giảm chi phí sản xuất chung, họ thể áp dụng hai
chiến lược sau để tăng lợi nhuận:
+ Thứ nhất, doanh nghiệp thể giảm giá bán để cạnh tranh về giá so với đối thủ, thu hút khách
hàng bằng giá cả hấp dẫn.
+ Thứ hai, doanh nghiệp có thể giữ nguyên giá và sử dụng lợi nhuận tăng thêm để đầu tư vào chiến
dịch quảng bá và marketing, tăng mức độ nhận diện và thị phần.
Bằng cách tận dụng hội này, doanh nghiệp thể đạt được lợi nhuận cao hơn đẩy mạnh sự
phát triển của mình.
* Cách giảm chi phí sản xuất, tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp
1. Kiểm tra chặt chẽ các hoạt động của doanh nghiệp
Liên tục kiểm tra các hoạt động, quy trình của doanh nghiệp để xem xét việc sử dụng nguồn
lực, áp dụng quy trình,... đang hiệu quả đảm bảo cho việc phát triển vững mạnh của doanh
nghiệp trong tương lai hay không.
Ngoài ra, việc kiểm toán cũng hình thức giúp kiểm soát được các chi phí gián tiếp, chi
phí hành chính, chi phí chung,... một cách chính xác.
Bằng việc kiểm tra các hoạt động này, doanh nghiệp sẽ nắm bắt được việc nên cải thiện khả
năng sản xuất đâu, sử dụng “đúng”, “đủ” nguồn nguyên vật liệu cho việc sản xuất, tối ưu các
mức chi phí hiện tại,...
2.Thực hiện các chương trình cải tiến liên tục
Tinh gọn sản xuất một cách giúp cắt giảm được tương đối các chi phí sản xuất. Thế
nhưng áp dụng phương pháp nào thì mọi công ty nên triển khai những tự cải tiến đó một cách
liên tục để tối ưu hóa các quy trình.
Các sáng kiến cải tiến liên tục thể bao gồm các hoạt động đơn giản như loại bỏ thủ tục
giấy tờ dư thừa, tự động hóa việc nhập dữ liệu và thay đổi thiết bị và phân loại vật liệu. Nó cũng có
thể bao gồm những thay đổi phức tạp hơn như đánh giá lại các thủ tục, cải thiện việc đào tạo
chuyển từ kiểm soát chất lượng sang chiến lược quản lý chất lượng.
Áp dụng một phần mềm quản trị sản xuất để hiện thực hóa việc cải tiến quy trình sản xuất,
tối ưu hoạt động,... cũng là cách để giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi phí sản xuất.
3.Tối ưu hóa quy trình kiểm kê
Tối ưu hóa quy trình kiểm cách được rất nhiều doanh nghiệp áp dụng nhằm giảm chi phí,
nhưng tất cả đều yêu cầu áp dụng ít nhất một công nghệ nào đó để có thể thành công.
Một phần mềm quảnhàng tồn kho có thể giúp cân bằng hàng tồn kho cho doanh nghiệpđảm
bảo nguyên vật liệu được đặt vào đúng máy, đúng thời điểm. Đâycách giúp hạn chế tối đa hàng
tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu trữ và bảo quản hàng hóa.
4.Thực hiện dự đoán bảo trì
Hầu hết các nhà sản xuất đã bỏ qua các chiến lược bảo trì truyền thống đang sử dụng một số
hình thức bảo trì phòng ngừa. Tuy nhiên, ở thời đại số hóa như hiện nay, các công nghệ và nền tảng
dữ liệu máy tiên tiến được ra đời với khả năng dự đoán được bảo trì. Khi các máy móc được kết nối
trong nền tảng dữ liệu quá trình giám sát sản xuất được tự động hóa, các phân tích nâng cao
thể xác định các xu hướng để tối ưu hóa việc bảo trì và sửa chữa.
5. Giảm chi phí nguyên vật liệu
- Bạn thể giảm chi phí sản xuất bằng cách tìm kiếm các nhà cung cấp nguyên vật liệu giá
thành rẻ hơn nhà cung cấp hiện tại. Nếu không thể tìm nhà cung cấp rẻ hơn bạn thể thương
lượng hợp đồng dài hạn hơn để được giảm đơn giá thấp hơn. Nhà cung cấp có thể giảm giá nếu bạn
đối tác lâu dài, uy tín. Ngoài ra nhà cung cấp sẽ giảm giá nếu bạn thanh toán nhanh hoặc thanh
toán bằng tiền mặt.
6. Cắt bỏ thặng dư
- Các vật liệu phụ như tài liệu và bao bì cũng có thể được giảm bớt. Bao bì thừa không chỉ lãng phí
còn gây hại cho môi trường, tăng thêm trọng lượng tổng thể của mặt hàng, do đó làm tăng
chi phí vận chuyển. Hãy thử chuyển đổi các quy trình tài liệu của bạn sang những ứng dụng không
cần giấy, giảm thiểu mức tiêu thụ của máy in, mực, các phương tiện sao chép….
7. Cắt giảm chi phí vận chuyển
- Đánh giá lượng thời gian nhiên liệu được sử dụng để nhập nguyên liệu cung cấp thành
phẩm. Bạn thể điều chỉnh tuyến đường giao hàng để tối ưu hóa thời gian di chuyển hoặc giảm
khoảng cách. Với cách khác bạn thể tìm kiếm một công ty vận tải cũng sẽ đảm nhận việc bốc
xếp. Bạn có thể thương lượng hợp đồng dài hạn với công ty vận chuyển để có giá tốt nhất.
8. Tối ưu hóa hiệu quả của lực lượng lao động
- Bắt đầu bằng cách thúc đẩy họ như một nhóm, chia sẻ mục tiêu thành công để họ thấy được
hướng phát triển của công ty. Hiệu quả của nhân viên thể được nâng cao bằng cách đào tạo họ
cách làm việc thông minh tốc độ nhanh hơn. Bạn đưa ra những ưu đãi, lương thưởng cho nhân
viên nhằm mục đích khích lệ tinh thần làm việc. Đảm bảo kỹ năng của nhân viên phù hợp với công
việc được giao. Luôn tìm hiểu những công nghệ mới để đào tạo và nâng cao tay nghề của nhân viên
sẽ tăng hiệu quả làm việc rất cao.
9. Giảm thiểu tiêu thụ năng lượng
- Tiến hành kiểm tra máy móc và quan sát mức tiêu thụ nhiên liệu để xem có những lúc nào chúng
cần ít năng lượng hơn không. Cắt giảm nhu cầu năng lượng những đồ dùng như điều hòa không
khí, thiết bị điện cần tắt khi không nhu cầu sử dụng. Hiệu quả hơnthể lắp thiết bị điều khiển
tự động để tối ưu hóa tiết kiệm năng lượng.
10. Giảm thiểu số lượng hàng hóa hư hỏng khi vận chuyển
- Về việc giảm thiểu hàng hóa hư hỏng cũng rất quan trọng đối với bạn, trong quá trình vận chuyển
sẽ thường xuyên xảy ra việc đỗ vỡ, móp méo hàng hóa, để yên tâm an toàn trong quá trình vận
chuyển bạn có thể đầu tư những mặt hàng bảo hộ.
11. Tinh giản (sàng lọc tối ưu)
- Nếu bạn sản xuất nhiều hơn mức cần thiết, bạn sẽ phải trả chi phí cất giữ, nếu thị trường bão
hòa bạn thể giảm giá để loại bỏ chúng. Tăng cường kiểm soát chất lượng của bạn đế ít
hỏng lãng phí thời gian trong công việc. Nếu qua trình tạo ra nhiều phế liệu hãy xem xét điều
này có thể giảm thiểu được không. Nếu vẫn không khả thi thì hãy xem xét tiếp chúng có thể tái chế
hoặc bán tiếp được không. Bạn thể thường xuyên vệ sinh nơi làm việc để kiểm tra những máy
móc dư thừa, đồ trong văn phòng những thiết bị lỗi thời có thể thanh lý chúng.
12. Đầu tư thông minh
- Nâng cấp các công cụ và máy móc có thể giúp giảm chi phí sản xuất và sẽ mang lại lợi nhuận lâu
dài. Cần phải phân tích kỹ lưỡng về lợi nhuận dự kiến khi mua, đánh giá những lợi ích chi phí
thể đạt được trước khi đầu lớn. Trong một số trường hợp bạn phải xem xét kỹ như máy móc
công nghệ thiết bị thể bị lỗi thời trong thời gian ngắn nên cân nhắc về việc số lượng của chúng.
Tìm kiếm những thành phẩm giá rẻ hơn so với chi phí sản xuất của bạn nhằm tối ưu được tài
chính những trường hợp này cũng có thể bị giảm một số kinh phí lớn.
II. CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 4:
Phần 1: Câu hỏi đúng/sai:
Cho biết nhận định sau đây là đúng hay sai và giải thích:
1. Lưu thông hàng hóa là nguồn gốc trực tiếp của GTTD.
2. Sức lao động có công dụng đặc biệt là có thể tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của
bản thân nó.
3. Tư bản bất biến có vai trò trực tiếp trong việc tạo ra GTTD.
4. Khoa học công nghệ ngày càng trở thành nhân tố quan trọng của quá trình sản xuất ra
GTTD trong nền KTTT TBCN.
5. Tỉ suất lợi nhuận tăng lên thì tỉ suất lợi tức giảm xuống và ngược lại.
Trả lời:
1. Sai theo C. Mác, việc mua, bán hàng hoá với giá cả thấp hơn hoặc bằng giá trị thì chắc
chắn không có giá trị tăng thêm. Còn với các trường hợp mua rẻ (giá cả < giá trị) và bán đắt (giá cả
> giá trị) thì sẽ dẫn đến câu chuyện: cái lợi của người này sẽ phần thiệt hại của người kia. Như
vậy, lưu thông (mua, bán hàng hoá) không tạo ra giá trị tăng thêm, do đó không tạo ra GTTD, xét
trên phạm vi xã hội. C.Mác khẳng định, sở dĩ tồn tại GTTD là do nhà tư bản đã mua được một loại
hàng hoá đặc biệt nào đó, mà trong quá trình sử dụng loại hàng hoá này, giá trị của nó không những
được bảo tồn mà còn tạo ra được giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó.
2. Đúng bằng lao động của mình, người công nhân đã góp phần chuyển nguyện vẹn giá trị
TLSX vào thành phần,đồng thời sáng tạo ra một lượng giá trị mới cho thành phẩm đó. Về mặt
lượng, phần giá trị mới này phải lớn hơn giá trị sức lao động để một phần đảm bảo đắp tiền
công, phần còn lại chính giá trị thặng thuộc về nhà bản. vậy, giá trị sử dụng của hàng
hoá sức lao động có điểm đặc biệt, đó là có thể tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản
thân nó.
3. Đúng bộ phận bản tồn tại dưới hình thức liệu sản xuất giá trị được lao động cụ
thể của công nhân làm thuê bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào giá trị sản phẩm, tức là giá trị không
biến đổi trong quá trình sản xuất được C.Mác gọi bản bất biến (ký hiệu c). Do vậy, bản
bất biến không tạo ra GTTD nhưng là điều kiện hết sức cần thiết để tạo ra GTTD.
4. Đúng vì từ nửa sau thế kỷ XX, cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại phát triển với
tốc độ nhanh, với trình độ ngày càng cao. Bước tiến phi thường của cuộc cách mạng này dẫn tới
việc xây dựng nhiều ngành công nghệ cao, như công nghệ hạt nhân, công nghệ điện tử, công nghệ
sinh học, công nghệ vật liệu mới nhiên liệu mới, công nghệ trụ, công nghệ thông tin,... đặc
biệt thúc đẩy sự phát triển công nghệ thông tin sự ra đời của thời đại tin học. Trong thời đại
“hậu công nghiệp” hay “xã hội thông tin” ngày nay, lẽ đưa ra để bác bỏ luận GTTD vẻ
“thuyết phục” hơn. Ở các nước tư bản phát triển, mức sống của đại đa số công nhân được nâng cao
hơn trước rất nhiều, một số công nhân đã có cổ phiếu trong các xí nghiệp, công ty tư bản, xuất hiện
tầng lớp trung lưu đông đảo. thế, nảy sinh luận điệu không còn sự “phân biệt bản lao
động”, “không ai bóc lột ai”, CNTB nếu còn bóc lột thì chỉ bóc lột “người máy”. trong các
nghiệp hiện đại, tự động hóa, quá trình sản xuất ra sản phẩm không cần hoặc cần rất ít lao động
sống, nhưng giá trị do các nghiệp này tạo ra tăng gấp bội so với các nghiệp cổ điển dùng rất
nhiều công nhân,... Những luận điểm “mới mẻ” ấy quả thật cũng sự hấp dẫn, nhưng chúng
không bác bỏ được sự thật. Chủ nghĩa bản mặc những bước phát triển mới, biến đổi về
lượng chất cục bộ, nhưng bản chất bóc lột không hề thay đổi. Ngày nay, CNTB tuy những
điều chỉnh nhất định về hình thức sở hữu, quảnvà phân phối để thích nghi ở mức độ nào đó với
điều kiện mới, nhưng sự thống trị của CNTB nhân vẫn tồn tại nguyên vẹn, bản chất bóc lột của
nó vẫn không hề thay đổi. Nhà nước tư sản hiện nay tuy có tăng cường can thiệp vào đời sống kinh
tế - hội, nhưng về bản vẫn bộ máy thống trị của giai cấp sản. Những khái niệm
luận điểm phản ánh, đề cập những sự kiện, quan hệ kinh tế - xã hội mới nhất bao giờ cũng hấp dẫn
người ta. Nhưng chúng không bác bỏ được thực tế là: không phải lao động quá khứ như máy móc,
thiết bị kỹ thuật làm ra giá trị mới, mà lao động sống mới làm ra giá trị mới, lao động sống mới tạo
ra GTTD trong thời đại kinh tế công nghiệp trước đây đã như vậy, trong kinh tế tri thức hiện đại
cũng vậy. Tuy nhiên, do trình độ đạt được của văn minh nhân loại do cuộc đấu tranh của giai
cấp công nhân, một bộ phận không nhỏ công nhân các nước bản phát triển mức sống
tương đối sung túc, nhưng về bản, họ vẫn phải bán sức lao động vẫn bị nhà bản bóc lột
GTTD. Chỉ điều khác biệt chỗ, quy luật GTTD ngày càng phát huy tác dụng mạnh mẽ trong
điều kiện toàn cầu hóa kinh tế tri thức, song, chế tác động của quy luật này phức tạp hơn,
hình thức bóc lột GTTD tinh vi hơn nhiều so với trước đây.
5. Sai vì người đi vay do sử dụng tiền của người cho vay để đầu tư và sẽ thu được lợi nhuận dự
kiến bằng lợi nhuận bình quân, do đó sẽ phải trả cho người cho vay một phần lợi nhuận bình quân
đó dưới dạng lợi tức. Nvậy, lợi tức một phần lợi nhuận bình quân người đi vay phải trả
cho người cho vay. Tỉ suất lợi tức tỉ lệ phần trăm giữa lợi tức và bản cho vay. Nếu hiệu tỉ
suất lợi tức là z’, tư bản cho vay là TBCV, thì công thức tính tỉ suất lợi tức như sau: z’ = z/TBCV x
100%. Tỉ suất lợi tức chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ yếu là tỉ suất lợi nhuận bình quân và tình
hình cung cầu về tư bản cho vay. Do vậy, tỉ suất lợi nhận bình quân tăng thì tỉ suất lợi tức tăng.
Phần 2: Câu hỏi tự luận:
1. Phân tích nguồn gốc bản chất của GTTD; các phương pháp sản xuất GTTD. Ý
nghĩa thực tiễn của vấn đề nghiên cứu?
a. Nguồn gốc:
Nguồn gốc của giá trị thặng bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do
công nhân tạo ra, là kết quả của lao động không công của công nhân cho nhà tư bản. Ta có thể hiểu
rằng: Để sản xuất, nhà tư bản đã mua hàng hóa sức lao động và tư liệu sản xuất, người công nhân
(người được mua sức lao động) sẽ làm việc tạo ra sản phẩm cho nhà bản. Bằng lao động cụ
thể của mình, công nhân sử dụng tư liệu sản xuất để bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào giá trị vào
sản phẩm( tư bản bất biến); bằng lao động trừu tượng, công nhân tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị
sức lao động( tư bản khả biến), phần lớn hơn đó là giá trị thặng dư.
b. Bản chất:
- Gía trị thặng dư là kết quả của sự hao phí sức lao động.
- Mục đích của nhà tư bản giá trị thặng dư, người lao động làm thuê phải bán sức lao động
cho nhà tư bản.
- Trong điều kiện ngày nay, quan hệ đó vẫn diễn ra nhưng với trình độ và mức độ rất khác.
Nhà tư bản bóc lột sức lao động của công nhân để tạo nhiều thặng dư cho bản thân. Bóc lột
càng nhiều thì giá trị thặng càng cao. vậy người giàu thì vẫn giàu, người nghèo thì vẫn
nghèo.
3.Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư:
a. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
- Khái niệm: giá trị thặng thu được do kéo dài ngày lao động vượt quá thời gian lao
động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động, thời gian lao động tất yếu
không thay đổi.
+ dụ: ngày lao động 8 giờ, thời gian lao động tất yếu 4 giờ, thời gian lao động thặng
dư là 4 giờ, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%. Nếu nhà tư bản tăng thời gian lao động thêm 2 giờ thì
với mọi điều kiện không đổi thì giá trị thặng dư sẽ là 6 giờ.
+ Để có được nhiều giá trị thặng dư, nhà bản sẽ tìm cách kéo dài thời gian cường độ
lao động. Tuy nhiên, sức lao động và thời gian lao động của con người là có giới hạn nên không thể
vượt giới hạn.
- Ưu điểm:
+ Nâng cao năng suất và giá trị thặng dư.
- Nhược điểm:
+ Bóc lột sức lao động của công nhân.
b. Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
- Khái niệm: là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất yếu; do đó kéo
dài thời gian lao động thặng trong khi độ dài ngày lao động không thay đổi hoặc thậm chí rút
ngắn.
- Ưu điểm:
+ Tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất tư liệu sinh hoạt và các ngành sản xuất
ra tư liệu sản xuất để chế tạo ra tư liệu sinh hoạt đó.
+ Cải tiến kĩ thuật.
- Nhược điểm:
+ Bóc lột sức lao động công nhân.
4.Ý nghĩa thực tiễn của vấn đề ngiên cứu
Giá trị thặng được đề cập nghiên cứu trong học thuyết kinh tế của C.Mác đã phơi
trần bản chất bóc lột của chủ nghĩa bản trong những thời kỳ trước đây. Giúp khơi nguồn cho
phong trào đấu tranh giữa giai cấp vô sản chống lại chủ nghĩa tư bản.
Giá trị thặng không chỉ giúp tồn tại hội bản chủ nghĩa, giá trị thặng còn thể
giúp kinh tế, xã hội phát triển và đổi mới của chủ nghĩa xã hội.
Giá trị thặng cấu thành động lực để giúp kinh tế tăng trưởng phát triển. Từ đó, các
nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp sẽ đưa ra những kế hoạch, chiến lược sản xuất để có thể tạo ra nhiều
giá trị thặng dư, giúp thu lại lợi nhuận và doanh thu nhiều hơn.
17
| 1/17

Preview text:

I. CÂU HỎI ÔN TẬP/ THẢO LUẬN:
1. Phân tích nguồn gốc, bản chất của giá trị thặng dư và các biện pháp nhằm sản xuất giá
trị thặng dư. Liên hệ sự vận dụng vấn đề này đối với nền KTTT ở nước ta hiện nay.
Theo triết học Mác – Lênin, giá trị thặng dư (surplus value) là giá trị do người lao động làm ra
trong vị trí người làm thuê, là phần giá trị dôi ra, vượt qua giá trị sức lao động của họ. Giá trị này
của người lao động thường bị các nhà tư bản chiếm đoạt từ đó giúp nhà tư bản tạo ra lợi nhuận
trong quá trình sản xuất hàng hóa, sản phẩm.
Phân tích một cách dễ hình dung, mỗi người công nhân được trả công cho một giờ làm của họ,
nhưng về thực chất họ dùng sức lao động sản xuất ra được giá trị lớn hơn chi phí chi trả. Chính vì
vậy, chính sức lao động của con người đã tạo nên phần giá trị thặng dư này. Và đây cũng là một
phần nguyên nhân hình thành nên bản chất bóc lột của giai cấp tư sản với giai cấp công nhân. Các
nhà tư bản, ông chủ đã áp dụng nhiều cách để tạo ra nhiều giá trị thặng dư hơn như kéo dài thời
gian lao động, hoặc tăng cường độ lao động để tăng năng suất lao động.
1. Nguồn gốc, bản chất của giá trị thặng dư là gì?
Theo C. Mác, kết quả của lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa. Theo đó, lao
động cụ thể là lao động hao phí dưới một hình thức cụ thể của một nghề nghiệp chuyên môn nhất
định, có mục đích riêng, đối tượng riêng, phương tiện riêng và kết quả riêng.
Qua nghiên cứu, Mác đi đến kết luận: “ Tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông mà cũng
không xuất hiện ở người lưu thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không phải
trong lưu thông”. Để giải quyết mâu thuẫn này, Mác đã phát hiện ra nguồn gốc sinh ra giá trị hàng hóa – sức lao động.
Quá trình sản xuất ra tư bản chủ nghĩa là quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản
xuất ra giá trị thặng dư.Phần giá trị mới, lớn hơn giá trị sức lao động được tính bằng giá trị sức lao
động công thêm giá trị thặng dư.
Để tìm hiểu bản chất quá trình sản xuất giá trị thặng dư, C.Mác chia tư bản thành 2 bộ phận:
Tư bản bất biến và tư bản khả biến. Trong đó:
Tư bản bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất mà giá giá trị được bảo
tồn và chuyển vào sản phẩm, tức là giá trị không biến đổi về lượng trong quá trình sản xuất, ký hiệu là c.
Tư bản khả biến là bộ phận tư bản biểu hiện dưới hình thức giá trị sức lao động trong quá trình
sản xuất đã tăng thêm về lượng, kí hiệu là v.
Giá trị của một hàng hóa = giá trị tư bản bất biến + giá trị của tư bản khả biến.
Qua sự phân chia tư bản bất biến và tư bản khả biến, ta thấy được bản chất bóc lột tư bản chủ
nghĩa, chỉ có lao động của công nhân làm thuê mới tạo ra giá trị thặng dư của nhà tư bản.
Tư bản đã bóc lột một phần giá trị mới do công nhân tạo ra. Như vậy, giá trị mà tư bản bỏ ra một giá trị c + v.
Nhưng giá trị mà tư bản thu vào là c + v + m. Phần m là phần dôi ra mà tư bản bóc lột.
2. Bản chất của giá trị thặng dư
Giá trị thặng dư có bản chất kinh tế - xã hội là quan hệ giai cấp, trong đó giai cấp các nhà tư
bản làm giàu dựa trên cơ sở thuê mướn lao động của giai cấp công nhân.
Mục đích của nhà tư bản trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa không những chỉ dừng
lại ở mức có được giá trị thặng dư, mà quan trọng là phải thu được nhiều giá trị thặng dư, do đó cần
có thước đo để đo lường giá trị thặng dư về lượng. C.Mác đã sử dụng tỷ suất và khối lượng giá trị
thặng để đo lường giá trị thặng dư.
Tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư
Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến. Công thức
tính tỷ suất giá trị thặng dư là: m'=m/v x 100%
Trong đó, m’ – tỷ suất giá trị thăng dư; m – giá trị thặng dư; v - tư bản khả biến.
Tỷ suất giá trị thặng dư cũng có thể tính theo tỷ lệ phần trăm giữa thời gian lao động thặng dư
(t’) và thời gian lao động tất yếu (t). m'=t'/t x 100%
Khối lượng giá trị thặng dư là lượng giá trị thặng dư bằng tiền mà nhà tư bản thu được.
Công thức tính khối lượng giá trị thặng dư là: M = m’. V
Trong đó, M – khối lượng giá trị thặng dư, V – tổng tư bản khả biến
3. Các phương pháp tạo ra giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường tư bản
Mác chỉ ra hai phương pháp mà chủ nghĩa tư bản thường dùng đó là sản xuất giá trị thặng dư
tương đối và sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
Thứ nhất: Về phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối. Đây là phương pháp sản xuất
giá trị thặng dư bằng cách kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi đó năng suất lao động, giá
trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
Thứ hai: Về phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối. Đây là phương pháp sản xuất giá
trị thặng dư do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách hạ thấp giá trị sức lao động do đó tăng
thời gian lao động thặng dư lên trong điều kiện ngày lao động và cường độ lao động không đổi.
2. Từ Lý luận v tích luỹ của C. Mác, anh/chị hãy phân tích các biện pháp nhằm nâng cao
năng lực tích luỹ vốn cho nền kinh tế ở nước ta hiện nay.
Đề xuất giải pháp phát triển một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất. Doanh
nghiệp tư nhân THANH YÊN với đối tượng kinh doanh là đá xây dựng, máy móc khai thác đá, ...
Sau khi vận dụng lý luận tích lũy của C.Mac, em có đưa ra một số giải pháp phát triển cho doanh nghiệp như sau:
- Đầu tiên, như chúng ta đã biết thì tích lũy luôn là điều kiện tiên quyết để tái mở rộng sản
xuất. Có tích lũy mới có thể làm cho doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển. Cụ thể đầu tư tăng
cường tích lũy nguồn vốn trong nước và có biện pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Một biện
pháp để tăng cường lượng vốn là vay ưu đãi của nhà nước, vốn tín dụng ,ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn, vốn tự có của doanh nghiệp ,nguồn cung ứng của khách hàng và từ các thành phần kinh tế khác.
- Từ giá trị thăng dư thu được doanh nghiệp cần phải biến giá trị thặng dư đó thành tư bản phụ
thêm để tiếp tục mở rộng sản xuất, kinh doanh cụ thể: Đầu tư xây dựng mới, nâng cao các nhà máy
sản xuất theo hướng tự động hóa, quản trị trên nền tảng số hóa để sản xuất hàng loạt theo yêu cầu
riêng biệt của khách hàng. Ngoài ra, mua thêm hàng hóa sức lao động, mở rộng nhà xưởng, chi
nhánh, mua thêm nguyên vật liệu,...
- Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng: thực hiện được mức tích lũy có
thể đảm bảo phát triển sản xuất với tốc độ cao, ổn định mà cuối cùng vẫn đảm bảo tăng tiêu dùng.
- Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn: trước hết cần xác định rõ những đối tượng được cấp vốn từ
đó phân bố vốn một cách hợp lí cho các bộ phận, nhằm tạo hiệu quả sử dụng vốn cao hơn. Hạn chế
mất cân đối giữa vốn lưu động và vốn cố định.- Nâng cao năng suất lao động: sẽ làm cho giá trị tư
liệu sinh hoạt giảm xuống, làm giảm giá trị sức lao động, giúp cho doanh nghiệp thu được nhiều
giá trị thặng dư hơn, góp phần tạo điều kiện tăng quy mô tích lũy.
- Sử dụng hiệu quả máy móc: là tiền đề góp phần tạo ra giá trị thặng dư.
- Nâng cao tỉ xuất giá trị thặng dư: ngoài sử dụng các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng dư tương đối, doanh nghiệp còn có thể sử dụng các biện pháp tăng ca, tăng kíp.
- Sử dụng mô hình tái sản xuất mở rộng: là sự lặp lại quá trình sản xuất với quy mô ngày càng
tăng lên(doanh nghiệp cần phải biến một bộ phận giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm)muốn vậy cần phải:
+ Tìm được nguyên vật liệu đầu vào tốt: Triển khai thực hiện các quy hoạch thăm dò khai thác,
chế biến và sử dụng khoáng sản nhằm tạo nguồn nguyên liệu ổn định lâu dài, doanh nghiệp yên
tâm đầu tư khai thác và chế biến, đổi mới thiết bị công nghệ.
+ Nguồn nhân lực: tuyển chọn nhân viên có trình độ, có kinh nghiệm,... nhằm ổn định nguồn
lao động có tay nghề, tiết kiệm chi phí đào tạo nâng cao năng suất lao động.
+ Đầu tư đổi mới công nghê và cải tiến quy trình sản xuất: đầu tư công nghệ phù hợp và hiệu
quả, ứng dụng các công nghệ khai thác và chế biến tạo ra các sản phẩn mà hiện nay thị trường đang
ưa chuộng, đổi mới công nghệ theo hướng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO hay TQM,
tăng khả năng cạnh tranh, dễ dàng xâm nhập vào các thị trường mới,...
+ Phát triển thị trường :đẩy mạnh nghiên cứu, tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ, đa dạng
hóa chủng loại sản phẩm.
+ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định.
3. Xuất phát từ vai trò của người lao động, hãy đề xuất phương thức thực hiện lợi ích của
mình trong quan hệ lợi ích với người sử dụng lao động?
Để bảo vệ lợi ích kinh tế của mình, người lao động và người sử dụng lao động đã thành lập các
tổ chức riêng. Công đoàn là tổ chức quan trọng nhất bảo vệ quyền lợi người lao động và ở Việt
Nam đó là Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam. Bên cạnh đó còn có nhiều tổ chức khác tham gia
hoạt động này như: Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam…
Việt Nam phát triển kinh tế thị trường chưa lâu và thị trường lao động Việt Nam chưa thật sự
phát triển. Để bảo vệ người lao động, Nhà nước đã quy định mức tiền lương tối thiểu và nhiều quy
định khác. Khi mâu thuẫn giữa người lao động và người sử dụng lao động dẫn đến đình công, bãi
công..., Nhà nước, Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội đã tích cực tham gia và giải quyết
hiệu quả các mâu thuẫn, góp phần ổn định doanh nghiệp và ổn định xã hội.
Một trong những nội dung bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của công đoàn viên đó là: Làm
tốt vai trò đại diện của công đoàn khi tham gia các hội đồng lương, thi đua khen thưởng, tuyển
dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hàng năm; tham
gia tổ mua sắm, hội đồng thanh lý... của cơ quan, đơn vị; tham gia xây dựng, góp ý kiến, đề nghị
sửa đổi, bổ sung các quy định, quy chế về chế độ chính sách có liên quan đến cán bộ, công chức,
viên chức, lao động; chủ động tham mưu với cấp ủy, chính quyền trong việc thực hiện các chế độ,
chính sách đối với đoàn viên đảm bảo công khai, công bằng trong đào tạo, nâng lương, nâng ngạch,
đề bạt, bổ nhiệm cán bộ.
Động viên đoàn viên tham gia nghiên cứu khoa học, khảo sát đánh giá đề tài khoa học vừa để
nâng cao trình độ chuyên môn vừa để tăng thêm thu nhập. Xây dựng quy chế phối hợp giữa Ban
Chấp hành Công đoàn với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị góp phần thực hiện có hiệu quả các quy chế,
nội quy của cơ quan, đơn vị; phối hợp với lãnh đạo cơ quan, đơn vị chăm lo đời sống vật chất tinh
thần, cải thiện điều kiện làm việc, đảm bảo vệ sinh môi trường nơi làm việc xây dựng nếp sống văn
hóa nơi công sở bằng những việc làm cụ thể như: Tăng cường thực hiện khoán chi hành chính, tiết
kiệm các nguồn chi để tăng thu nhập cho đoàn viên. Phối hợp với lãnh đạo cơ quan, đơn vị thực
hiện tốt Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong
hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Trong Nghị định, Công đoàn Cơ quan Trung ương Hội đặc biệt quan tâm và thực hiện nghiêm
túc Điều 7. Những việc phải công khai, Điều 9. Những việc cán bộ, công chức, viên chức tham gia
ý kiến, Điều 11. Những việc cán bộ, công chức, viên chức giám sát, kiểm tra; phối hợp với chính
quyền chỉ đạo, tạo điều kiện cho Ban Thanh tra nhân dân cơ quan giám sát thực hiện quy chế dân
chủ như: Việc lấy phiếu tín nhiệm quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ, giám sát việc thực hiện các chế độ
chính sách liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức, lao động trong cơ quan, như: bình xét thi
đua khen thưởng, nâng lương, trợ cấp; giám sát và kiến nghị Ban Kế hoạch Tài chính báo cáo về
kết quả thu chi ngân sách của cơ quan để thông tin trong Hội nghị cán bộ, công chức; giám sát việc
thực hiện xây dựng văn hóa công sở, về hoạt động của bếp ăn cơ quan, đơn vị; giám sát quy trình
đấu thầu, chấm thầu và triển khai thực hiện các gói thầu cung cấp thiết bị và xây dựng, sửa chữa,
thanh lý trong cơ quan, đơn vị đảm bảo đúng nguyên tắc.
Công đoàn Cơ quan Trung ương Hội đã triển khai các mô hình chăm lo hiệu quả cho các công
đoàn viên. Trong đó, điển hình là mô hình “Cung cấp, chế biến thực phẩm an toàn cho công đoàn
viên”. Hình thức là chế biến thức ăn chín và cung cấp rau, củ quả an toàn có địa chỉ cho đoàn viên
cơ quan. Thời gian đầu, hoạt động của mô hình gặp nhiều khó khăn như: nguồn thực phẩm, địa
điểm chế biến, kinh phí... dần dần với sự quyết tâm, nhiệt tình trách nhiệm của mỗi đoàn viên mô
hình đã đi vào hoạt động, nguồn thực phẩm và rau lấy từ chương trình dự án của Hội, từ các chi hội
phụ nữ, từ tổ hợp tác xã do phụ nữ làm chủ tại địa bàn thành phố Hà Nội, Hà Nam, Hòa Bình, Thái
Nguyên và đơn vị quân đội kết nghĩa.
Qua thực tiễn hiệu quả của hoạt động của mô hình không chỉ trở thành cầu nối tiêu thụ sản
phẩm sạch cho chi hội phụ nữ cơ sở mà còn thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm, hỗ trợ chăm sóc
sức khỏe, chỗ dựa tinh thần, mang lại niềm vui, hạnh phúc cho đoàn viên và các gia đình, đáp ứng
được nhu cầu của đông đảo đoàn viên, nhất là giúp cho đoàn viên giảm bớt sức lao động sau mỗi
buổi làm việc ở cơ quan có thời gian nghỉ ngơi chăm sóc sức khỏe cho bản thân.
Đó là mô hình “Tiết kiệm gửi góp giúp cho đoàn viên, hội viên khó khăn”. Mô hình này bắt
đầu thực hiện từ năm 2011 đến nay vẫn duy trì và tăng thêm. Hình thức là mỗi cán bộ, đoàn viên
với mức tiết kiệm là từ 200.000 đồng/tháng trở lên gửi góp vào Quỹ Tình thương của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
Mục đích của mô hình tiết kiệm gửi góp là giúp chị em có khoản tiền khi cần thiết phải sử
dụng thì rút tiết kiệm. Điều đặc biệt có ý nghĩa đó là đây cũng chính là mô hình tiếp sức cho đoàn
viên, hội viên khó khăn của cơ quan cũng như phụ nữ nghèo cả nước. Phương thức hoạt động của
gửi góp này đã huy động được sự quan tâm, chia sẻ trách nhiệm của trên 80% đoàn viên trong cơ
quan nên đã mang lại hiệu quả rõ rệt. Kết quả mỗi năm thực hiện tổng số tiền gửi của cả cơ quan
được trên 1 tỷ đồng và đã giúp cho từ 20-30 đoàn viên cơ quan khó khăn vay để mua nhà ở thu
nhập thấp hoặc mua sắm trang thiết bị gia đình và hàng nghìn hội viên nghèo vay phát triển kinh tế gia đình.
Các mô hình chăm lo đời sống cán bộ, công chức, người lao động được đổi mới và rút kinh
nghiệm thường xuyên trong hoạt động đã mang lại những kết quả rất thiết thực, tuy rất gần gũi
thường ngày nhưng lại có ý nghĩa lớn góp phần động viên đoàn viên phấn khởi, yên tâm công tác,
phấn đấu vươn lên; từ những việc làm thường ngày tuy rất nhỏ nhưng đã giúp cho nhiều đoàn viên
công đoàn và người lao động vượt qua khó khăn trong cuộc sống.
Trong nhiệm kỳ tới, với những thuận lợi và khó khăn đan xen, công tác công đoàn tiếp tục đặt
trước nhiều cơ hội và thách thức mới. Công đoàn Cơ quan Trung ương Hội sẽ tiếp tục tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước và các nội quy, quy
chế, quy định của Cơ quan nhằm đảm bảo thực thi chế độ chính sách đối với cán bộ, đoàn viên có
hiệu quả; tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện các chương trình phúc lợi để đem lại lợi ích thiết
thực cho đoàn viên; luôn lắng nghe tiếng nói, tâm tư, nguyện vọng của đoàn viên, đồng thời xác
định, mọi hoạt động của Công đoàn phải bắt nguồn từ nhu cầu và nhằm giải quyết các vấn đề bức
thiết mà đoàn viên đang cần; tiếp tục phát huy vai trò, sức mạnh của đoàn viên, của các tập thể
trong việc khai thác các chương trình, dự án, đề án nhằm mang lại nguồn thu chính đáng để hỗ trợ
đời sống cho đoàn viên và cho hoạt động công đoàn. Theo congdoanvienchucvn.org.vn
Công đoàn Việt Nam thực hiện tốt vai trò là đại diện cho người lao động phản ánh tâm tư, tình
cảm, đề xuất, kiến nghị, tham mưu với Ðảng, Nhà nước ban hành và thực hiện các chính sách chăm
lo đời sống của người lao động ngày càng tốt hơn; thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động của các
tổ chức Ðảng, Nhà nước trong việc thực thi chế độ, chính sách đối với người lao động, bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, kịp thời ngăn cản những hành vi vi
phạm quyền và lợi ích của người lao động,...
Nhiều năm qua, tổ chức công đoàn các cấp đã trở thành chỗ dựa tin cậy của công nhân và
người lao động, thường xuyên liên hệ với tổ chức đảng và chính quyền các cấp để tham mưu, đề
xuất, kiến nghị thực hiện ngày càng tốt hơn các chế độ, chính sách đối với người lao động, giám sát
việc thực hiện quy chế dân chủ, chế độ lao động.
Tổ chức công đoàn chủ động phối hợp với chính quyền chăm lo đời sống, phúc lợi cho người
lao động, tổ chức các hoạt động xã hội, văn hóa, văn nghệ để nâng cao chất lượng cuộc sống của
người lao động, thường xuyên gần gũi, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, khó khăn, bức xúc của người
lao động để kiến nghị các cấp có thẩm quyền giải quyết quyền lợi cho người lao động, kịp thời hỗ
trợ, động viên, chia sẻ khi người lao động không may gặp sự cố, khó khăn, hoạn nạn đột xuất.
Tổ chức công đoàn ở nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước cũng rất nỗ lực, tích cực đấu tranh
đòi quyền lợi, bảo vệ lợi ích của người lao động, kiên trì thương lượng, đối thoại, đề xuất, thuyết
phục các chủ doanh nghiệp ký kết các thỏa ước lao động bảo đảm quyền lợi chính đáng cho người
lao động, gia tăng phúc lợi, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
Tổ chức công đoàn luôn đồng hành, sát cánh cùng người lao động, tư vấn, hỗ trợ về pháp luật
và tổ chức đình công nếu doanh nghiệp cố tình không thực hiện đúng các quy định về sử dụng, đãi
ngộ lao động, chà đạp, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân và người
lao động. Ðã có nhiều vụ việc công đoàn đại diện cho công nhân và người lao động yêu cầu hoặc
khởi kiện chủ sử dụng lao động vi phạm hợp đồng về chi trả lương và các chế độ đãi ngộ người lao
động, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động. Trong các năm qua, tổ
chức công đoàn trên cả nước đã gửi hàng nghìn hồ sơ khởi kiện doanh nghiệp nợ lương, nợ bảo hiểm xã hội.
Theo thống kê từ năm 2018-2020: tổ chức công đoàn đã đại diện khởi kiện 2.564 vụ án đòi
được số tiền gần 45 tỷ đồng cho người lao động; triển khai rộng khắp chương trình “Phúc lợi đoàn
viên công đoàn” ở nhiều tỉnh, thành phố; ký kết 974 bản thỏa thuận lao động, đem lại nhiều quyền
lợi hơn cho 6,9 triệu người lao động với số tiền hơn 1.925 tỷ đồng; hơn 14,475 triệu người lao động
được chăm lo Tết với tổng số tiền hơn 13.578 tỷ đồng; chương trình “Mái ấm Công đoàn” đã hỗ trợ
xây dựng 9.135 căn nhà cho người lao động với số tiền gần 364 tỷ đồng; hỗ trợ hơn 1 triệu lượt vay
vốn từ nguồn quỹ trợ vốn của tổ chức công đoàn dành cho công nhân, lao động nghèo với số tiền gần 13.700 tỷ đồng.
Ðặc biệt, để bảo vệ tốt hơn quyền lợi cho người lao động, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
đã chú trọng công tác đào tạo kiến thức pháp luật và kỹ năng thương lượng cho đội ngũ cán bộ
công đoàn, nhất là Chủ tịch công đoàn; xây dựng quy trình và hướng dẫn công đoàn cấp trên trực
tiếp cơ sở ký kết các bản thỏa ước lao động tập thể làm cơ sở quan trọng để thúc đẩy đối thoại,
thương lượng tại doanh nghiệp theo quy định mới của Bộ luật Lao động năm 2019.
Hằng năm, các phong trào chăm lo, bảo đảm lợi ích, hỗ trợ cho công nhân và người lao động
khó khăn đã được công đoàn các cấp ở nhiều tỉnh, thành phố tích cực triển khai tổ chức thực hiện
như: phong trào “Ngày hội công nhân”, “Tháng công nhân”, chương trình “Mái ấm Công đoàn”, tổ
chức “phiên chợ Tết công nhân”, “gian hàng 0 đồng” bán hàng ưu đãi cho công nhân, người lao
động,... Kể cả trong những giai đoạn khó khăn, khủng hoảng thiên tai, dịch bệnh..., tổ chức công
đoàn các cấp luôn chủ động, tích cực huy động các nguồn lực để cứu trợ, cứu hộ, trợ cấp, tặng quà
kịp thời cho người lao động, không để công nhân và người lao động không có cơm ăn, áo mặc, chỗ
ở và những nhu yếu phẩm thiết yếu...
Bằng những việc làm cụ thể, thiết thực đó, tổ chức công đoàn trong cả nước đã khẳng định vai
trò quan trọng và sứ mệnh lịch sử to lớn của mình, được người lao động tin yêu, gắn bó. Ðúng như
nhận định của Giám đốc Tổ chức Lao động quốc tế tại Việt Nam - ông Chang Hee Lee: “Công
đoàn Việt Nam đã làm hết sức mình để bảo vệ quyền lợi cho người lao động”. Theo Nhandan
4. Từ những kiến thức đã học ở chương, anh (chị) hãy cho biết: các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh cần phải gì để sử dụng hiệu quả nguồn lực sản xuất, giảm chi phí sản xuất,
tang doanh thu và tối đa hoá lợi nhuận.

- Chi phí sản xuất là gì?
Chi phí sản xuất thể hiện toàn bộ mức chi phí của doanh nghiệp để sản xuất nên thành
phẩm, bao gồm chi phí trực tiếp và gián tiếp liên quan đến sản xuất. Tối ưu chi phí sản xuất giúp
các công ty quản lý dòng tiền hiệu quả, đạt mục tiêu sản xuất và xác định được chiến lược bán hàng
với mức giá cả phù hợp.
- Có hai loại chi phí sản xuất:
+ Chi phí trực tiếp: Là số tiền được chi trả trực tiếp cho các hoạt động tạo ra một sản phẩm hoàn
chỉnh từ đầu đến cuối bao gồm: chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, vật tư tiêu hao và chi phí năng lượng
+ Chi phí gián tiếp: Là những chi phí gián tiếp phát sinh trong quá trình sản xuất thành phẩm
nhưng không thể liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất ra mỗi sản phẩm. Ví dụ như: Chi phí
bảo trì, chi phí cố định và chi phí biến đổi cho các hạng mục như lao công, dọn rác,...
Giảm chi phí sản xuất là cách giúp gia tăng lợi nhuận thu được từ việc bán thành phẩm, chính vì
vậy việc làm thế nào để giảm chi phí cho doanh nghiệp nhưng vẫn đảm bảo chất lượng thành phẩm
luôn là câu hỏi lớn đặt ra cho mỗi nhà quản trị.
* Lợi thế của doanh nghiệp trong việc cắt giảm được chi phí sản xuất. - Tăng lợi nhuận:
Công thức tính lợi nhuận là Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí. Do đó, bằng cách giảm chi phí,
doanh nghiệp có thể gia tăng phần lợi nhuận của mình dù doanh thu không thay đổi.
Giảm chi phí sản xuất giúp tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Tạo lợi thế cạnh tranh:
Khi doanh nghiệp thành công trong việc cắt giảm chi phí sản xuất chung, họ có thể áp dụng hai
chiến lược sau để tăng lợi nhuận:
+ Thứ nhất, doanh nghiệp có thể giảm giá bán để cạnh tranh về giá so với đối thủ, thu hút khách
hàng bằng giá cả hấp dẫn.
+ Thứ hai, doanh nghiệp có thể giữ nguyên giá và sử dụng lợi nhuận tăng thêm để đầu tư vào chiến
dịch quảng bá và marketing, tăng mức độ nhận diện và thị phần.
Bằng cách tận dụng cơ hội này, doanh nghiệp có thể đạt được lợi nhuận cao hơn và đẩy mạnh sự phát triển của mình.
* Cách giảm chi phí sản xuất, tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp
1. Kiểm tra chặt chẽ các hoạt động của doanh nghiệp
Liên tục kiểm tra các hoạt động, quy trình của doanh nghiệp để xem xét việc sử dụng nguồn
lực, áp dụng quy trình,... có đang hiệu quả và đảm bảo cho việc phát triển vững mạnh của doanh
nghiệp trong tương lai hay không.
Ngoài ra, việc kiểm toán cũng là hình thức giúp kiểm soát được các chi phí gián tiếp, chi
phí hành chính, chi phí chung,... một cách chính xác.
Bằng việc kiểm tra các hoạt động này, doanh nghiệp sẽ nắm bắt được việc nên cải thiện khả
năng sản xuất ở đâu, sử dụng “đúng”, “đủ” nguồn nguyên vật liệu cho việc sản xuất, tối ưu các
mức chi phí hiện tại,...
2.Thực hiện các chương trình cải tiến liên tục
Tinh gọn sản xuất là một cách giúp cắt giảm được tương đối các chi phí sản xuất. Thế
nhưng dù áp dụng phương pháp nào thì mọi công ty nên triển khai những tự cải tiến đó một cách
liên tục để tối ưu hóa các quy trình.
Các sáng kiến cải tiến liên tục có thể bao gồm các hoạt động đơn giản như loại bỏ thủ tục
giấy tờ dư thừa, tự động hóa việc nhập dữ liệu và thay đổi thiết bị và phân loại vật liệu. Nó cũng có
thể bao gồm những thay đổi phức tạp hơn như đánh giá lại các thủ tục, cải thiện việc đào tạo và
chuyển từ kiểm soát chất lượng sang chiến lược quản lý chất lượng.
Áp dụng một phần mềm quản trị sản xuất để hiện thực hóa việc cải tiến quy trình sản xuất,
tối ưu hoạt động,... cũng là cách để giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi phí sản xuất.
3.Tối ưu hóa quy trình kiểm kê
Tối ưu hóa quy trình kiểm kê là cách được rất nhiều doanh nghiệp áp dụng nhằm giảm chi phí,
nhưng tất cả đều yêu cầu áp dụng ít nhất một công nghệ nào đó để có thể thành công.
Một phần mềm quản lý hàng tồn kho có thể giúp cân bằng hàng tồn kho cho doanh nghiệp và đảm
bảo nguyên vật liệu được đặt vào đúng máy, đúng thời điểm. Đây là cách giúp hạn chế tối đa hàng
tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu trữ và bảo quản hàng hóa.
4.Thực hiện dự đoán bảo trì
Hầu hết các nhà sản xuất đã bỏ qua các chiến lược bảo trì truyền thống và đang sử dụng một số
hình thức bảo trì phòng ngừa. Tuy nhiên, ở thời đại số hóa như hiện nay, các công nghệ và nền tảng
dữ liệu máy tiên tiến được ra đời với khả năng dự đoán được bảo trì. Khi các máy móc được kết nối
trong nền tảng dữ liệu và quá trình giám sát sản xuất được tự động hóa, các phân tích nâng cao có
thể xác định các xu hướng để tối ưu hóa việc bảo trì và sửa chữa.
5. Giảm chi phí nguyên vật liệu
- Bạn có thể giảm chi phí sản xuất bằng cách tìm kiếm các nhà cung cấp nguyên vật liệu có giá
thành rẻ hơn nhà cung cấp hiện tại. Nếu không thể tìm nhà cung cấp rẻ hơn bạn có thể thương
lượng hợp đồng dài hạn hơn để được giảm đơn giá thấp hơn. Nhà cung cấp có thể giảm giá nếu bạn
là đối tác lâu dài, uy tín. Ngoài ra nhà cung cấp sẽ giảm giá nếu bạn thanh toán nhanh hoặc thanh toán bằng tiền mặt. 6. Cắt bỏ thặng dư
- Các vật liệu phụ như tài liệu và bao bì cũng có thể được giảm bớt. Bao bì thừa không chỉ lãng phí
mà còn gây hại cho môi trường, tăng thêm trọng lượng tổng thể của mặt hàng, và do đó làm tăng
chi phí vận chuyển. Hãy thử chuyển đổi các quy trình tài liệu của bạn sang những ứng dụng không
cần giấy, giảm thiểu mức tiêu thụ của máy in, mực, các phương tiện sao chép….
7. Cắt giảm chi phí vận chuyển
- Đánh giá lượng thời gian và nhiên liệu được sử dụng để nhập nguyên liệu và cung cấp thành
phẩm. Bạn có thể điều chỉnh tuyến đường giao hàng để tối ưu hóa thời gian di chuyển hoặc giảm
khoảng cách. Với cách khác bạn có thể tìm kiếm một công ty vận tải cũng sẽ đảm nhận việc bốc
xếp. Bạn có thể thương lượng hợp đồng dài hạn với công ty vận chuyển để có giá tốt nhất.
8. Tối ưu hóa hiệu quả của lực lượng lao động
- Bắt đầu bằng cách thúc đẩy họ như một nhóm, chia sẻ mục tiêu thành công để họ thấy được
hướng phát triển của công ty. Hiệu quả của nhân viên có thể được nâng cao bằng cách đào tạo họ
cách làm việc thông minh và tốc độ nhanh hơn. Bạn đưa ra những ưu đãi, lương thưởng cho nhân
viên nhằm mục đích khích lệ tinh thần làm việc. Đảm bảo kỹ năng của nhân viên phù hợp với công
việc được giao. Luôn tìm hiểu những công nghệ mới để đào tạo và nâng cao tay nghề của nhân viên
sẽ tăng hiệu quả làm việc rất cao.
9. Giảm thiểu tiêu thụ năng lượng
- Tiến hành kiểm tra máy móc và quan sát mức tiêu thụ nhiên liệu để xem có những lúc nào chúng
cần ít năng lượng hơn không. Cắt giảm nhu cầu năng lượng ở những đồ dùng như điều hòa không
khí, thiết bị điện cần tắt khi không có nhu cầu sử dụng. Hiệu quả hơn có thể lắp thiết bị điều khiển
tự động để tối ưu hóa tiết kiệm năng lượng.
10. Giảm thiểu số lượng hàng hóa hư hỏng khi vận chuyển
- Về việc giảm thiểu hàng hóa hư hỏng cũng rất quan trọng đối với bạn, trong quá trình vận chuyển
sẽ thường xuyên xảy ra việc đỗ vỡ, móp méo hàng hóa, để yên tâm và an toàn trong quá trình vận
chuyển bạn có thể đầu tư những mặt hàng bảo hộ.
11. Tinh giản (sàng lọc tối ưu)
- Nếu bạn sản xuất nhiều hơn mức cần thiết, bạn sẽ phải trả chi phí cất giữ, và nếu thị trường bão
hòa bạn có thể giảm giá để loại bỏ chúng. Tăng cường kiểm soát chất lượng của bạn đế ít có hư
hỏng và lãng phí thời gian trong công việc. Nếu qua trình tạo ra nhiều phế liệu hãy xem xét điều
này có thể giảm thiểu được không. Nếu vẫn không khả thi thì hãy xem xét tiếp chúng có thể tái chế
hoặc bán tiếp được không. Bạn có thể thường xuyên vệ sinh nơi làm việc để kiểm tra những máy
móc dư thừa, đồ trong văn phòng những thiết bị lỗi thời có thể thanh lý chúng. 12. Đầu tư thông minh
- Nâng cấp các công cụ và máy móc có thể giúp giảm chi phí sản xuất và sẽ mang lại lợi nhuận lâu
dài. Cần phải phân tích kỹ lưỡng về lợi nhuận dự kiến khi mua, đánh giá những lợi ích chi phí có
thể đạt được trước khi đầu tư lớn. Trong một số trường hợp bạn phải xem xét kỹ như máy móc và
công nghệ thiết bị có thể bị lỗi thời trong thời gian ngắn nên cân nhắc về việc số lượng của chúng.
Tìm kiếm những thành phẩm có giá rẻ hơn so với chi phí sản xuất của bạn nhằm tối ưu được tài
chính những trường hợp này cũng có thể bị giảm một số kinh phí lớn.
II. CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 4:
Phần 1: Câu hỏi đúng/sai:
Cho biết nhận định sau đây là đúng hay sai và giải thích:
1. Lưu thông hàng hóa là nguồn gốc trực tiếp của GTTD.
2. Sức lao động có công dụng đặc biệt là có thể tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó.
3. Tư bản bất biến có vai trò trực tiếp trong việc tạo ra GTTD.
4. Khoa học và công nghệ ngày càng trở thành nhân tố quan trọng của quá trình sản xuất ra GTTD trong nền KTTT TBCN.
5. Tỉ suất lợi nhuận tăng lên thì tỉ suất lợi tức giảm xuống và ngược lại. Trả lời:
1. Sai vì theo C. Mác, việc mua, bán hàng hoá với giá cả thấp hơn hoặc bằng giá trị thì chắc
chắn không có giá trị tăng thêm. Còn với các trường hợp mua rẻ (giá cả < giá trị) và bán đắt (giá cả
> giá trị) thì sẽ dẫn đến câu chuyện: cái lợi của người này sẽ là phần thiệt hại của người kia. Như
vậy, lưu thông (mua, bán hàng hoá) không tạo ra giá trị tăng thêm, do đó không tạo ra GTTD, xét
trên phạm vi xã hội. C.Mác khẳng định, sở dĩ tồn tại GTTD là do nhà tư bản đã mua được một loại
hàng hoá đặc biệt nào đó, mà trong quá trình sử dụng loại hàng hoá này, giá trị của nó không những
được bảo tồn mà còn tạo ra được giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó.
2. Đúng vì bằng lao động của mình, người công nhân đã góp phần chuyển nguyện vẹn giá trị
TLSX vào thành phần,đồng thời sáng tạo ra một lượng giá trị mới cho thành phẩm đó. Về mặt
lượng, phần giá trị mới này phải lớn hơn giá trị sức lao động để một phần đảm bảo bù đắp tiền
công, phần còn lại chính là giá trị thặng sư thuộc về nhà tư bản. Vì vậy, giá trị sử dụng của hàng
hoá sức lao động có điểm đặc biệt, đó là có thể tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó.
3. Đúng vì bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất mà giá trị được lao động cụ
thể của công nhân làm thuê bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào giá trị sản phẩm, tức là giá trị không
biến đổi trong quá trình sản xuất được C.Mác gọi là tư bản bất biến (ký hiệu là c). Do vậy, tư bản
bất biến không tạo ra GTTD nhưng là điều kiện hết sức cần thiết để tạo ra GTTD.
4. Đúng vì từ nửa sau thế kỷ XX, cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại phát triển với
tốc độ nhanh, với trình độ ngày càng cao. Bước tiến phi thường của cuộc cách mạng này dẫn tới
việc xây dựng nhiều ngành công nghệ cao, như công nghệ hạt nhân, công nghệ điện tử, công nghệ
sinh học, công nghệ vật liệu mới và nhiên liệu mới, công nghệ vũ trụ, công nghệ thông tin,... đặc
biệt là thúc đẩy sự phát triển công nghệ thông tin và sự ra đời của thời đại tin học. Trong thời đại
“hậu công nghiệp” hay “xã hội thông tin” ngày nay, lý lẽ đưa ra để bác bỏ lý luận GTTD có vẻ
“thuyết phục” hơn. Ở các nước tư bản phát triển, mức sống của đại đa số công nhân được nâng cao
hơn trước rất nhiều, một số công nhân đã có cổ phiếu trong các xí nghiệp, công ty tư bản, xuất hiện
tầng lớp trung lưu đông đảo. Vì thế, nảy sinh luận điệu không còn có sự “phân biệt tư bản và lao
động”, “không ai bóc lột ai”, CNTB nếu còn bóc lột thì chỉ bóc lột “người máy”. Vì trong các xí
nghiệp hiện đại, tự động hóa, quá trình sản xuất ra sản phẩm không cần hoặc cần rất ít lao động
sống, nhưng giá trị do các xí nghiệp này tạo ra tăng gấp bội so với các xí nghiệp cổ điển dùng rất
nhiều công nhân,... Những luận điểm “mới mẻ” ấy quả thật cũng có sự hấp dẫn, nhưng chúng
không bác bỏ được sự thật. Chủ nghĩa tư bản mặc dù có những bước phát triển mới, biến đổi về
lượng và chất cục bộ, nhưng bản chất bóc lột không hề thay đổi. Ngày nay, CNTB tuy có những
điều chỉnh nhất định về hình thức sở hữu, quản lý và phân phối để thích nghi ở mức độ nào đó với
điều kiện mới, nhưng sự thống trị của CNTB tư nhân vẫn tồn tại nguyên vẹn, bản chất bóc lột của
nó vẫn không hề thay đổi. Nhà nước tư sản hiện nay tuy có tăng cường can thiệp vào đời sống kinh
tế - xã hội, nhưng về cơ bản nó vẫn là bộ máy thống trị của giai cấp tư sản. Những khái niệm và
luận điểm phản ánh, đề cập những sự kiện, quan hệ kinh tế - xã hội mới nhất bao giờ cũng hấp dẫn
người ta. Nhưng chúng không bác bỏ được thực tế là: không phải lao động quá khứ như máy móc,
thiết bị kỹ thuật làm ra giá trị mới, mà lao động sống mới làm ra giá trị mới, lao động sống mới tạo
ra GTTD trong thời đại kinh tế công nghiệp trước đây đã như vậy, trong kinh tế tri thức hiện đại
cũng vậy. Tuy nhiên, do trình độ đạt được của văn minh nhân loại và do cuộc đấu tranh của giai
cấp công nhân, mà một bộ phận không nhỏ công nhân ở các nước tư bản phát triển có mức sống
tương đối sung túc, nhưng về cơ bản, họ vẫn phải bán sức lao động và vẫn bị nhà tư bản bóc lột
GTTD. Chỉ có điều khác biệt ở chỗ, quy luật GTTD ngày càng phát huy tác dụng mạnh mẽ trong
điều kiện toàn cầu hóa và kinh tế tri thức, song, cơ chế tác động của quy luật này phức tạp hơn,
hình thức bóc lột GTTD tinh vi hơn nhiều so với trước đây.
5. Sai vì người đi vay do sử dụng tiền của người cho vay để đầu tư và sẽ thu được lợi nhuận dự
kiến bằng lợi nhuận bình quân, do đó sẽ phải trả cho người cho vay một phần lợi nhuận bình quân
đó dưới dạng lợi tức. Như vậy, lợi tức là một phần lợi nhuận bình quân mà người đi vay phải trả
cho người cho vay. Tỉ suất lợi tức là tỉ lệ phần trăm giữa lợi tức và tư bản cho vay. Nếu kí hiệu tỉ
suất lợi tức là z’, tư bản cho vay là TBCV, thì công thức tính tỉ suất lợi tức như sau: z’ = z/TBCV x
100%. Tỉ suất lợi tức chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ yếu là tỉ suất lợi nhuận bình quân và tình
hình cung cầu về tư bản cho vay. Do vậy, tỉ suất lợi nhận bình quân tăng thì tỉ suất lợi tức tăng.
Phần 2: Câu hỏi tự luận:
1. Phân tích nguồn gốc và bản chất của GTTD; các phương pháp sản xuất GTTD. Ý

nghĩa thực tiễn của vấn đề nghiên cứu? a. Nguồn gốc:
Nguồn gốc của giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do
công nhân tạo ra, là kết quả của lao động không công của công nhân cho nhà tư bản. Ta có thể hiểu
rằng: Để sản xuất, nhà tư bản đã mua hàng hóa sức lao động và tư liệu sản xuất, người công nhân
(người được mua sức lao động) sẽ làm việc và tạo ra sản phẩm cho nhà tư bản. Bằng lao động cụ
thể của mình, công nhân sử dụng tư liệu sản xuất để bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào giá trị vào
sản phẩm( tư bản bất biến); bằng lao động trừu tượng, công nhân tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị
sức lao động( tư bản khả biến), phần lớn hơn đó là giá trị thặng dư. b. Bản chất:
- Gía trị thặng dư là kết quả của sự hao phí sức lao động.
- Mục đích của nhà tư bản là giá trị thặng dư, người lao động làm thuê phải bán sức lao động cho nhà tư bản.
- Trong điều kiện ngày nay, quan hệ đó vẫn diễn ra nhưng với trình độ và mức độ rất khác.
Nhà tư bản bóc lột sức lao động của công nhân để tạo nhiều thặng dư cho bản thân. Bóc lột
càng nhiều thì giá trị thặng dư càng cao. Vì vậy người giàu thì vẫn giàu, người nghèo thì vẫn nghèo.
3.Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư:
a. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
- Khái niệm: là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt quá thời gian lao
động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động, và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
+ Ví dụ: ngày lao động 8 giờ, thời gian lao động tất yếu là 4 giờ, thời gian lao động thặng
dư là 4 giờ, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%. Nếu nhà tư bản tăng thời gian lao động thêm 2 giờ thì
với mọi điều kiện không đổi thì giá trị thặng dư sẽ là 6 giờ.
+ Để có được nhiều giá trị thặng dư, nhà tư bản sẽ tìm cách kéo dài thời gian và cường độ
lao động. Tuy nhiên, sức lao động và thời gian lao động của con người là có giới hạn nên không thể vượt giới hạn. - Ưu điểm:
+ Nâng cao năng suất và giá trị thặng dư. - Nhược điểm:
+ Bóc lột sức lao động của công nhân.
b. Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
- Khái niệm: là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất yếu; do đó kéo
dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn. - Ưu điểm:
+ Tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất tư liệu sinh hoạt và các ngành sản xuất
ra tư liệu sản xuất để chế tạo ra tư liệu sinh hoạt đó. + Cải tiến kĩ thuật. - Nhược điểm:
+ Bóc lột sức lao động công nhân.
4.Ý nghĩa thực tiễn của vấn đề ngiên cứu
Giá trị thặng dư được đề cập và nghiên cứu trong học thuyết kinh tế của C.Mác đã phơi
trần bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản trong những thời kỳ trước đây. Giúp khơi nguồn cho
phong trào đấu tranh giữa giai cấp vô sản chống lại chủ nghĩa tư bản.
Giá trị thặng dư không chỉ giúp tồn tại xã hội tư bản chủ nghĩa, giá trị thặng dư còn có thể
giúp kinh tế, xã hội phát triển và đổi mới của chủ nghĩa xã hội.
Giá trị thặng dư cấu thành động lực để giúp kinh tế tăng trưởng và phát triển. Từ đó, các
nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp sẽ đưa ra những kế hoạch, chiến lược sản xuất để có thể tạo ra nhiều
giá trị thặng dư, giúp thu lại lợi nhuận và doanh thu nhiều hơn. 17