Lý luận giá trị hàng hóa và cạnh tranh doanh nghiệp nhà nước | Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tối và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới

Mục lục
Lời mở đầu................................................................................................................1
I. Lý luận về giá trị hàng hóa..................................................................................2
1. Hàng hóa và các thuộc tính của hàng hóa......................................................2
a. Khái niệm........................................................................................................2
b. Thuộc tính của hàng hóa...............................................................................2
2. Lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng
hóa..........................................................................................................................2
a. Lượng giá trị hàng hóa..................................................................................2
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa............................3
II. Thực trạng về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nước Việt
Nam............................................................................................................................5
1. Thực trạng về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước Việt Nam5
2. Đánh giá thực trạng..........................................................................................6
a. Những kết quả đạt được................................................................................6
b. Những hạn chế và nguyên nhân...................................................................7
III. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp nhà nước Việt Nam..........................................................................9
1. Xác định và làm rõ hơn nữa vai trò, chức năng, nhiệm vụ của DNNN
trong nền kinh tế...................................................................................................9
2. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường.............................................10
3. Cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, tập đoàn kinh tế nhà nước......10
4. Cạnh tranh bằng việc thâm dụng lao động (như trong các ngành dệt may,
giày dép)...............................................................................................................11
5. Chống độc quyền, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước
bằng năng lực thực tại của doanh nghiệp.........................................................12
6. Nâng cao năng lực hấp thụ tiến bộ công nghệ.............................................. 13
Danh mục tham khảo.............................................................................................14
Lời mở đầu
Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) tồn tại trong mọi nền kinh tế. Ở Việt Nam, doanh
nghiệp nhà nước có vị trí, vai trò quan trọng, được khẳng định cả trong chủ trương,
chính sách của Đảng Nhà nước lẫn trong thực tiễn. Tuy nhiên, vị trí, vai trò
doanh nghiệp nhà nước chưa tương xứng với tiềm lực, nguồn lực, chính vậy,
phải nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà
nước để làm tốt vai trò dẫn dắt phát triển các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh
tế khác, bảo đảm doanh nghiệp Việt Nam thật sự trở thành lực lượng nòng cốt trong
phát triển kinh tế - hội, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền
kinh tế độc lập, tự chủ trong bối cảnh toàn cầu hóa hội nhập quốc tế. Trong đó,
với sự phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam
cũng như sự hội nhập kinh tế trên trường quốc tế, cạnh tranh vừa là hôi, vừa
thách thức cho DNNN. Theo Chủ tịch Viettel cũng cho rằng DNNN phải chấp
nhận cạnh tranh, lấy cạnh tranh làm động lực phát triển phải đổi mới, sáng tạo
để phát triển bền vững cũng như rèn luyện "đề kháng" trước những khó khăn.
Nhận biết được xu thế đó, với sự tìm hiểu của mình, em xin đưa ra bài “ Lý luận về
giá trị hàng hóa và vận dụng để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà
nước Việt Nam hiện nay”.
1
I. Lý luận về giá trị hàng hóa
1. Hàng hóa và các thuộc tính của hàng hóa
a. Khái niệm
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người
thông qua trao đổi, mua bán.
Sản phẩm của lao động hàng hóa khi nhằm đưa ra trao đổi, mua bán trên thị
trường. Hàng hóa có thể ở dạng vật thể hoặc phi vật thể.
b. Thuộc tính của hàng hóa
Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị
- Giá trị sử dụng của hàng hóa công dụng của sản phẩm, thể thỏa mãn nhu
cầu nào đó của con người.
- Giá trị của hàng hóa
Giá trị là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
Giá trị hàng hóa biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữ những người sản xuất, trao đổi
hàng hóa phạm trù có tính lịch sử. Khi nào sản xuất và trao đổi hàng hóa,
khi đó phạm trù giá trị hàng hóa. Giá trị trao đổi hình thức biểu hiện ra bên
ngoài của giá trị; giá trị nội dung, sở của trao đổi. Khi trao đổi, người ta
ngầm so sánh lao động đã hao phí ẩn dấu trong hàng hóa với nhau.
Trong thực nghiệm sản xuất hàng hóa, để thu được hao phí lao động đã kết tinh
người sản xuất phải chú ý hoàn thiện giá trị sử dụng để được thị trường chấp nhận.
Hàng hóa phải được bán đi.
2
2. Lượng giá trị hàng hóa các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng
hóa
a. Lượng giá trị hàng hóa
Giá trị của hàng hóa do lao động hội, trừu tượng của người sản xuất ra hàng
hóa kết tinh trong hàng hóa. Vậy lượng giá trị của hàng hóa lượng lao động đã
hao phí để tạo ra hàng hóa.
Lượng lao động đã hao phí được tính bằng thời gian lao động. Thời gian lao động
này phải được hội chấp nhận, không phải thời gian lao động của đơn vị sản
xuất biệt, thời gian lao động hội cần thiết. Trong thực hành sản xuất,
người sản xuất thường phải tích cực đổi mới, sáng tạo nhằm giảm thời gian hao phí
lao động biệt tại đơn vị sản xuất của mình xuống mức thấp hơn mức hao phí
trung bình cần thiết. Khi đó sẽ có được ưu thế trong cạnh tranh.
Xét về mặt cấu thành, lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa được sản xuất ra bao
hàm: hao phí lao động quá khứ (chứa trong các yếu tố vật tư, nguyên nhiên liệu đã
tiêu dùng để sản xuất ra hàng hóa đó) + hao phí lao động mới kết tinh thêm.
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
Lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa được đo lường bới thời gian lao động
hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó, cho nên, về nguyên tắc, những nhân tố nào
ảnh hưởng tới lượng thời gian hao phí hội cần thiết để sản xuất ra một đơn vị
hàng hóa tất sẽ ảnh hưởng tới lượng giá trị của đơn vị hàng hóa. Có những nhân tố
chủ yếu sau:
Một là, năng suất lao động.
Năng suất lao động năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số
lượng sản phẩm sản xuất trong một đơn vị thời gian, hay số lượng thời gian hao phí
để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Năng suất lao động tăng lên sẽ làm giảm lượng thời gian hao phí lao động cần thiết
trong một đơn vị hàng hóa. Do vậy, năng suất lao động tăng lên sẽ làm cho lượng
3
giá trị trong một đơn vị hàng hóa giảm xuống. Như vậy là đại lượng giá trị của một
hàng hóa thay đổi theo tỷ lệ thuận với lượng lao động thể hiện trong hàng hóa đó và
tỷ lệ nghịch với sức sản xuất của lao động. Vì vậy, trong thực hành sản xuất, kinh
doanh cần chú ý, để thể giảm hao phí lao động biệt, cần phải thực hiện các
biện pháp để góp phần tăng năng suất lao động.
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động gồm: trình độ khéo léo trung bình
của người lao động; mức độ phát triên của khoa học trình độ áp dụng khoa học
vào quy trình công nghệ; sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất; quyvà hiệu
xuất của tư liệu sản xuất; các điều kiện tự nhiên.
Khi xem xét về mối quan hệ giữu tăng năng suất với lượng giá trị của một đơn vị
hàng hóa, cần chú ý thêm về mối quan hệ giữa tăng cường độ lao động với lượng
giá trị của một đơn vị hàng hóa.
Cường độ lao động mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động trong
sản xuất.
Tăng cường độ lao động tăng mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao
động. Trong chừng mực xét riêng vai trò của cường độ lao động, việc tăng cường
độ lao động làm cho tổng số sản phẩm tăng lên. Song, lượng thời gian lao động
hội cần thiết hao phí để sản xuất một đơn vị hàng hóa không thay đổi. Do chỗ, tăng
cường độ lao động chỉ nhấn mạnh tăng mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động
thay vì lười biếng mà sản xuất ra số lượng hàng hóa ít hơn.
Tuy nhiên, trong điều kiện trình độ sản xuất hàng hóa còn thấp, việc tăng cường độ
lao động cũng ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo ra số lượng của giá trị sử
dụng nhiều hơn, góp phần thỏa mãn nhu cầu của hội. Cường độ lao động chịu
ảnh hưởng của các yếu tsức khỏe, thể chất, tâm lý, trình độ tay nghề thành thạo
của người lao động, công tác tổ chức, kỷ luật lao động,... Nếu giải quyết tốt những
vấn đề này thì người lao động sẽ thao tác nhanh hơn, thuần thục hơn, tập trung hơn,
do đó tạo ra nhiều hàng hóa hơn.
Hai là, tính chất phức tạp của lao động.
4
Căn cứ vào mức độ phức tạp của lao động mà chia thành lao động giản đơn và lao
động phức tạp.
Lao động giản đơn lao động không đòi hởi quá trình đào tạo một cách hệ
thống, chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được.
Lao động phức tạp là những hoạt động lao động yêu cầu phải trải qua một quá trình
đào tạo về lỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề chuyên môn nhất
định.
Trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau, lao động phức tạp tạo ra nhiều
giá trị hơn so với lao động giản đơn. Lao động phức tạplao động giải đơn được
nhân bội lên. Đâysở lý luận quan trọng để cả nhà quản trị và người lao động
xác định thù lao cho phù hợp với tính chất của hoạt động lao động trong quá trình
tham gia vào các hoạt động kinh tế xã hội.
II. Thực trạng về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nước Việt
Nam
1. Thực trạng về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước Việt Nam
Thứ nhất, về tình hình số lượng, lao động và vốn.
Theo kết quả Tổng điều tra kinh tế 2021, tính đến thời điểm 31/12/2020, cả nước có
684,3 nghìn doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh (SXKD).
Khu vực doanh nghiệp nhà nước gần 2 nghìn doanh nghiệp Nhà nước, chiếm
0,3% giảm 25,1% so với năm 2016 do chủ trương sắp xếp, cổ phần hóa, thoái
vốn và cơ cấu lại doanh nghiệp Nhà nước. Về lao động, doanh nghiệp Nhà nước có
1 triệu người, chiếm 6,8% với quy lao động bình quân một doanh nghiệp của
doanh nghiệp nhà nước 512,4 lao động. Về nguồn vốn, cấu nguồn vốn thay
đổi theo hướng tăng dần tỷ trọng nguồn vốn doanh nghiệp ngoài nhà nước
doanh nghiệp FDI, giảm dần tỷ trọng nguồn vốn doanh nghiệp nhà nước. Tại thời
điểm 31/12/2020, vốn doanh nghiệp nhà nước là 10.42 triệu tỷ đồng chiếm 21,4%.
5
Biểu đồ 1. Số lượng doanh nghiệp (nghìn doanh nghiệp) và lao động (triệu người)
trong doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh phân theo loại
hình kinh tế tại thời điểm 31/12/2020
Nguồn: Thời báo Tài chính Việt Nam
Thứ hai, về kết quả sản xuất, kinh doanh. Tỷ lệ đóng góp của DNNN về doanh thu
lợi nhuận ngày càng giảm mạnh. Tỷ trọng doanh thu thuần của DNNN năm
2015 đạt 18,2%, năm 2019 13.6%. Tỷ trọng lợi nhuận trước thuế của DNNN
năm 2015 đạt 28,4%, năm 2019 là 23,2%.
Thứ ba, về hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Theo Sách trắng doanh nghiệp năm 2021
của Tổng cục Thống kê, khu vực DNNN có 2.109 doanh nghiệp đang hoạt động
kết quả sản xuất, kinh doanh (bao gồm doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và doanh
nghiệp vốn nhà nước chi phối), trong đó 1.672 doanh nghiệp kinh doanh
lãi (chiếm 79,3%), 40 doanh nghiệp kinh doanh hòa vốn (chiếm 1,9%) 397
doanh nghiệp kinh doanh lỗ (chiếm 18,8%). Về hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp so với doanh nghiệp ngoài nhà nước doanh nghiệp vốn đầu trực
6
tiếp nước ngoài (FDI), khu vực DNNNhiệu suất sử dụng lao động cao nhất đạt
18,9 lần, trong khi doanh nghiệp ngoài nhà nước là 17,0 lần và doanh nghiệp FDI là
13,0 lần; khu vực DNNN chỉ số nợ cao nhất 3,6 lần, trong khi doanh nghiệp
ngoài nhà nước là 2,0 lần và doanh nghiệp FDI là 1,6 lần; khu vực DNNN có chỉ số
vòng quay vốn thấp nhất0,4 lần, trong khi doanh nghiệp ngoài nhà nước là 0, 6
lần doanh nghiệp FDI 1 lần. Hiệu suất sinh lãi của khu vực DNNN cao hơn
doanh nghiệp ngoài nhà nước nhưng thấp hơn nhiều so với doanh nghiệp FDI, đặc
biệt chỉ số hiệu suất sinh lợi trên tài sản (ROA) và hiệu suất sinh lợi trên vốn chủ sở
hữu (ROE).
2. Đánh giá thực trạng
a. Những kết quả đạt được
Một là, số lượng DNNN thời gian qua giảm mạnh cùng với việc thực hiện cấu
lại, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Mặc chỉ 0,3% số lượng
doanh nghiệp đang hoạt động kết quả sản xuất, kinh doanh nhưng các DNNN
vẫn đang nắm giữ nhiều nguồn lực quan trọng của nền kinh tế, chiếm khoảng
25,78% tổng vốn sản xuất, kinh doanh và 23,4% giá trị tài sản cố định và đầu tư tài
chính dài hạn của các doanh nghiệp đang hoạt động kết quả sản xuất, kinh
doanh.
Hai là, DNNN có vai trò lớn trong bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia. Theo số
liệu của Cục Điều tiết điện lực (Bộ Công Thương) về thị trường phát điện Việt
Nam, các nhà máy điện thuộc các tập đoàn kinh tế nhà nước, như Tập đoàn Điện
lực Việt Nam (EVN), Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN), Tập đoàn Công nghiệp
Than Khoáng sản Việt Nam (TKV) chiếm khoảng 87% trong cấu nguồn điện.
Đối với lĩnh vực xăng dầu. Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) chiếm
khoảng 50% thị phần bán lẻ; các doanh nghiệp thuộc các tập đoàn kinh tế tổng
công ty nhà nước, như Tổng Công ty dầu Việt Nam (PVOil) chiếm 22,5%, Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên Dầu khí Thành phố Hồ Chí Minh (Saigon
7
Petro) chiếm 6%, Tổng Công ty Thành Lễ (Thalexim) chiếm 6%, Tổng Công ty
xăng dầu quân đội (Mipec) chiếm 6%, các doanh nghiệp khác chiếm 15%.
Ba là, DNNN vai trò lớn trong sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
Nhiều tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước trực tiếp tham gia phục vụ an ninh -
quốc phòng, thực hiện các chính sách an sinh xã hội, kết hợp phát triển kinh tế với
bảo đảm quốc phòng, an ninh chủ quyền quốc gia. Các DNNN thời gian qua
cũng đóng vai trò quan trọng trong xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
cần thiết cho phát triển kinh tế - hội, trước hết hạ tầng giao thông, nông
nghiệp, nông thôn, năng lượng, viễn thông. Trong một số thời điểm, nhiều tập đoàn
kinh tế, tổng công ty nhà nước phải thực hiện các nhiệm vụ chính trị - xã hội, phục
vụ chính sách điều tiết kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, bình ổn giá, ...
thể thấy, DNNN vai trò, vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Hoạt động của
các DNNN, đặc biệt các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước ảnh hưởng
lớn đến đời sống kinh tế - hội, chính trị của đất nước. Đó những kết quả
không thể phủ nhận của khu vực DNNN. Đặc biệt, trong đại dịch COVID-19, mặc
đối mặt với nhiều khó khăn nhưng nhiều DNNN đã thể hiện được vai trò quan
trọng của mình trong việc góp phần bảo đảm an ninh lương thực, ổn định kinh tế -
xã hội.
b. Những hạn chế và nguyên nhân
Về những hạn chế
DNNN chưa thể hiện vai trò nổi bật trong việc dẫn dắt, tạo động lực, thúc đẩy
các thành phần khác phát triển, thúc đẩy liên kết chuỗi giá trị gia tăng. Việc tham
gia bảo đảm cân đối, ổn định kinh tế chưa rõ. Doanh nghiệp nhà nước còn
yếu những ngành ảnh hưởng, quyết định đến việc hỗ trợ nâng cao sức cạnh
tranh của nền kinh tế của khu vực doanh nghiệp Việt Nam; trước hết các
ngành công nghệ cao, các ngành khả năng dẫn dắt chuyển đổi cấu kinh tế
theo hướng hiện đại hóa, công nghiệp hóa, như khí chính xác, sản xuất chế tạo
8
linh kiện, máy móc thiết bị hoàn chỉnh cho các ngành sản xuất; công nghệ
nguồn... Vai trò của DNNN trong hỗ trợ và nâng cao chất lượng đời sống nhân dân,
phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu tại các địa bàn có điều kiện kinh tế -
hội khó khăn chưa nổi bật. Bên cạnh một số DNNN đã tạo điều kiện để các
thành phần kinh tế khác, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia vào các quá
trình hay chu trình sản xuất; hầu hết các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước
hoạt động trong ngành, lĩnh vực then chốt, mũi nhọn đều vận hành theo phương
thức khép kín, thực hiện gần như toàn bộ các khâu của quá trình sản xuất, kinh
doanh để tạo thành chuỗi sản xuất khép kín nội bộ, chưa tạo nhiều điều kiện để
doanh nghiệp khác tham gia.
Hiệu quả của DNNN chưa tương xứng với nguồn lực nắm giữ. Đóng góp vào thu
ngân sách nhà nước xu hướng giảm dần, từ 15,67% (năm 2015) xuống còn
khoảng 10,64% (năm 2019) (không bao gồm thu cổ tức, lợi nhuận còn lại của
DNNN, tiền bán cổ phần sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp). Chất lượng hiệu
quả hoạt động của DNNN còn thấp. Doanh nghiệp nhà nước có tốc độ tăng trưởng
doanh thulợi nhuận thấp hơn tốc độ tăng trưởng nguồn vốn kinh doanh. So với
doanh nghiệp ngoài nhà nước doanh nghiệp FDI thì DNNN tốc độ tăng
trưởng doanh thu và lợi nhuận thấp hơn. Nói cách khác, DNNN phải sử dụng nhiều
vốn hơn để tạo ra được 1 giá trị sản phẩm đầu ra, là một yếu tố làm giảm hiệu quả
đầu tư của DNNN.
Về nguyên nhân của các hạn chế của DNNN có thể kể đến một số nguyên nhân
bản:
Một là, nguyên nhân từ quan điểm, nhận thức. duy, nhận thức về vai trò, vị trí
của DNNN chưa thống nhất dẫn tới lúng túng trong hoàn thiện thể chế tổ chức
thực hiện. Một số vấn đề chưa rõ, còn ý kiến khác nhau nhưng chậm được tổng kết
thực tiễn, kết luận để có thể cụ thể hóa trong các văn bản quy phạm pháp luật, ví dụ
vấn đề vị trí của DNNN trong thực hiện vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước, vấn
9
đề trao quyền tự chủ của DNNN, vấn đề sử dụng DNNN làm công cụ điều tiết kinh
tế...
Hai là, nguyên nhân từ chế, chính sách. chế, chính sách quản đối với
DNNN còn nhiều bất cập; thiếu hệ tiêu chí đánh giá DNNN, DNNN chưa thực sự
quyền tự chủ theo chế thị trường; quy định về DNNN bị phân tán tại nhiều
văn bản quy phạm pháp luật, được ban hànhcác thời điểm khác nhau, do các
quan chuẩn bị khác nhau nên có những quy định vướng mắc, chồng chéo nhất định.
Ba là, nguyên nhân từ nội tại DNNN. Do nhiều yếu tố cấu thành nên bản thân
DNNN chậm đổi mới, chưa theo kịp thích ứng với yêu cầu bối cảnh phát
triển kinh tế thị trường.
Bốn là, việc đổi mới, sắp xếp lại DNNN, đặc biệt cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước
còn chậm, chưa đạt kế hoạch đề ra. Mặc dù đã có sự chỉ đạo, nỗ lực của tất cả các
bên hữu quan nhưng mục tiêu cổ phần hóa vẫn tiếp tục bị đẩy lùi thời hạn. Doanh
nghiệp nhà nước vẫn còn hiện diện trong nhiều ngành, lĩnh vực Nhà nước
không cần duy trì sở hữu vốn.
III. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp nhà nước Việt Nam
1. Xác định làmhơn nữa vai trò, chức năng, nhiệm vụ của DNNN trong
nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩanước ta, vị trí, vai trò
của DNNN gắn liền và phụ thuộc vào vai trò của kinh tế nhà nước. Điểm xuất phát
và cũngđiểm tựa của việc xác định vị trí, vai trò của DNNN chínhnhận thức
và thực hành đúng đắn tính chủ đạo của kinh tế nhà nước là: Định hướng, dẫn dắt,
lôi kéo, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế khác cùng tham gia vào phát triển
kinh tế, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh; lực lượng vật chất
của kinh tế nhà nước được sử dụng tổng hòa với các công cụ pháp luật, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chính sách để Nhà nước quản lý nền kinh tế, định hướng, điều
10
tiết, thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế; kinh tế nhà nước là lực lượng vật chất quan
trọng để Nhà nước định hướng, điều tiết nền kinh tế, góp phần ổn định kinh tế
mô; kinh tế nhà nước vai trò khắc phục những thất bại hoặc thiếu hụt của thị
trường. Theo đó, vai trò của DNNN cần đảm trách và vị trí của DNNN cần nắm giữ
là góp phần tác động đến việc bảo đảm vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước, thông
qua việc tạo lập, dẫn dắt, thúc đẩy hình thành, phát triển nền tảng hạ tầng kinh tế cơ
bản thiết yếu, tạo đà cho phát triển kinh tế - hội, thúc đẩy cạnh tranh hội
nhập; làm công cụ khắc phục những thất bại hoặc thiếu hụt của thị trường; làm
công cụ hỗ trợ cùng với công cụ chủ yếucác chính sách để điều tiết kinh tế, ổn
định kinh tế vĩ mô trong những trường hợp đặc biệt, như khủng hoảng kinh tế, thiên
tai, dịch bệnh,...
2. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
Các doanh nghiệp nhà nước được đặt vào môi trường cạnh tranh bình đẳng với
doanh nghiệp của khu vực nhân, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Từ đó, thúc
đẩy doanh nghiệp nhà nước không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn tài sản nhà nước đầu vào sản xuất, kinh doanh, góp
phần nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính bền vững của nền kinh tế. Lấy thước đo
hiệu quả kinh tế làm kim chỉ nam các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhà
nước nói riêng vận hành. Tiến tới xóa bỏ các rào cản, khác biệt trong hoạt động của
doanh nghiệp nhà nước với doanh nghiệp các khu vực kinh tế khác.
3. Cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, tập đoàn kinh tế nhà nước
Đây là giải pháp quan trọng để nâng cao sức cạnh tranh của tập đoàn. Trừ Tập đoàn
Bảo hiểm Bảo Việt đã cổ phần hóa công ty mẹ, còn 11 tập đoàn khác, hiện Nhà
nước đều nắm giữ 100% vốn ở công ty mẹ. Kéo dài tình trạng này ở tất cả 11 tập
đoàn sẽ không loại bỏ được các yếu tố hạn chế cạnh tranh do Nhà nước còn quyền
lực và điều kiện can thiệp vào các tập đoàn này, như trên đã nêu. Thay vì sử dụng
cách thức cổ phần hóa các doanh nghiệp thành viên hiện nay, cần chuyển sang cổ
11
phần hóa công ty mẹ của các tập đoàn. ở một số tập đoàn, như Tập đoàn Dệt may,
Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị, Tập đoàn Công nghiệp xây dựng..., Nhà nước
không cần nắm giữ 100% vốn ở công ty mẹ, vì đó không phải là những ngành quan
trọng không thể cổ phần hóa; đối với một số tập đoàn khác, về dài hạn, thay vì nắm
100% vốn, cũng cần chuyển sang nắm giữ vốn chi phối ở công ty mẹ, trừ tập đoàn
liên quan đến quốc phòng, an ninh. Cổ phần hóa công ty mẹ giúp nhanh chóng thay
đổi cơ chế quản trị tập đoàn hơn là chỉ cổ phần hóa các doanh nghiệp thành viên
khi công ty mẹ vẫn là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, vì sự trì trệ, kém năng
động vẫn tồn tại ở công ty mẹ. Đồng thời, cổ phần hóa công ty mẹ giúp giảm gánh
nặng về vốn cho Nhà nước. Nắm giữ cổ phần chi phối ở công ty mẹ không ảnh
hưởng đến các quyết định quan trọng, có tính chiến lược của Nhà nước đối với tập
đoàn. Tuy nhiên, khi đó cần thay đổi căn bản hệ thống và năng lực đại diện chủ sở
hữu vốn nhà nước ở tập đoàn và các công ty thành viên tập đoàn cũng như cách
thức thực hiện quyền chủ sở hữu vốn nhà nước.
4. Cạnh tranh bằng việc thâm dụng lao động (như trong các ngành dệt may,
giày dép)
Chiến lược cạnh tranh dựa vào lao động rẻ chỉ thích hợp khi ta đang một nước
nghèo, có nhiều lao động nhưng còn thiếu việc làm và chấp nhận có thu nhập thấp.
Việt Nam đã trở thành nước có thu nhập trung bình, sẽ phải đối mặt với thách thức
“bẫy thu nhập trung bình”. Khi thu nhập tăng, chi phí tăng, các doanh nghiệp với
công nghệ lạc hậu, năng suất thấp sẽ mất khả năng cạnh tranh. Cần chính sách
thúc đẩy các doanh nghiệp,đầu tàu là các tập đoàn, chuyển sang xuất khẩu sản
phẩm công nghệ tiên tiến hơn, thay vì chỉ lắp ráp sản phẩm được thiết kế bởi những
nước khác, với công nghệ nhập khẩu. Các DNNN phải chủ động đầu mạnh vào
nghiên cứu phát triển, sử dụng lao động tay nghề cao để chuyển hóa những
khoản đầu tư thành sản phẩm mới, giá trị gia tăng cao hơn. Đó sẽ là một sự thay đổi
không dễ đạt được ngay nhưng rất cần thiết, nếu không muốn bị thua thiệt thất
12
bại trong cạnh tranh. Một hướng khác cần ưu tiên thực hiện nâng cao năng lực
cạnh tranh của DNNN với các doanh nghiệp ở nước ngoài. Chú trọng nâng cao sức
cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ do DNNN xuất khẩu ra nước ngoài, xuất khẩu
tại chỗ, cũng như cạnh tranh với đầu vào nhập khẩu cho sản xuất, nhập khẩu hàng
hóa dịch vụ cho tiêu dùng.
5. Chống độc quyền, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước
bằng năng lực thực tại của doanh nghiệp
Dựa vào quy định của pháp luật xác định căn cứ, hành vi, doanh nghiệp độc quyền,
tập đoàn kinh tế độc quyền và thực hiện kiểm soát độc quyền trong kinh doanh của
các doanh nghiệp này. Quy định về độc quyền trong kinh doanh cần sát thực tế hơn
và cụ thể hơn so với quy định hiện hành trong Luật Cạnh tranh Ngoài ra, ần quan. c
tâm hơn đến biện pháp tăng hiệu lực áp dụng chế tài khi tập đoàn kinh tế nhà nước
(TĐKTNN) và các doanh nghiệp trong cùng tập đoàn bắt tay nhau chi phối về giá,
thị trường, hoặc có hạn chế cạnh tranh để hưởng lợi.
Hạn chế tối đa độc quyền kinh doanh, gồm: độc quyền ngành nghề và độc quyền do
cạnh tranh. Độc quyền ngành nghề do Nhà nước áp dụng đối với một số ngành
nghề độc quyền, như đường sắt, điện, nước, hoặc thực thi hành vi hạn chế cạnh
tranh, như bưu chính, tiền tệ.... Độc quyền do cạnh tranh xuất hiện trong quá trình
cạnh tranh tự do của doanh nghiệp. Cả 2 loại độc quyền kinh doanh này đều phải
được giảm thiểu cùng với quá trình phát triển. Để giảm thiểu độc quyền ngành
nghề, cần đẩy nhanh tách các khâu, các dịch vụthể tách để thúc đẩy cạnh tranh
hoặc để tiến hành cổ phần hóa.dụ như trường hợp của Tập đoàn Điện lực Việt
Nam (EVN), tách khâu phát điện với khâu mua bán điện, tái cấu trúc EVN để tách
biệt chủ sở hữu giữa khâu phát điện với mua bán điện, thúc đẩy thị trường phát
điện cạnh tranh. Hoặc, tăng cường quản lý, giám sát của Nhà nước đối với các hành
vi độc quyền tự nhiên để kiểm soát chi phí, giá cả của các doanh nghiệp độc quyền
tự nhiên, độc quyền ngành nghề. Đối với độc quyền do cạnh tranh các hành vi
13
thường diễn ra trên thị trường, cần tăng cường vai trò, năng lực, hiệu lực, hiệu quả
quản lý và các biện pháp chế tài xử lý của cơ quan quản lý cạnh tranh (Cục quản lý
cạnh tranh) để theo dõi, nắm bắt, xác lập sở thông tin, đánh giá xử theo
pháp luật.
6. Nâng cao năng lực hấp thụ tiến bộ công nghệ
Đầu tiên, phải đầu tư, phát triển vốn con người: cải thiện giáo dục đào tạo, đào
tạo nghề phát triển kỹ năng. Các chương trình đào tạo các cấp cần sự cập
nhật nhanh chóng xu hướng công nghệ. Trong bối cảnh CMCN 4.0 đang diễn ra
(với sự phát triển của công nghệ số, công nghệ sinh học, vật liệu mới, năng lượng
và môi trường) thì các chương trình học tập ở các cấp phổ thông hoặc bậc đại học,
cao đẳng cũng như đào tạo nghề cần đưa vào các kiến thức kỹ năng bản để
những người lao động trong tương lai hiểu được và có thể tiếp cận được công nghệ
mới. Việc thay đổi các chương trình đào tạo cũng cần có sự nghiên cứu và cập nhật
nhanh chóng để thích ứng với những thay đổi với tốc độ ngày càng nhanh của nền
công nghiệp toàn cầu.
Nâng cao hiệu quả kỹ thuật trong các doanh nghiệp bằng việc đưa vào các giải
pháp quản lý, phát triển kỹ năng, tổ chức sản xuất hiệu quả. Ngoài đầu tư đổi mới
công nghệ, để sử dụng hiệu quả công nghệ mới, tiên tiến, ở các doanh nghiệp cũng
cần tới các giải pháp nâng cao hiệu quả của ứng dụng khoa học công nghệ. Đó
các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, trình độ lao động và tạo điều kiện về môi
trường kinh doanh.
Những năm qua, Chương trình nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa
của các doanh nghiệp đã một phần hỗ trợ thực hiện mục tiêu nêu trên, đặc biệt đã
truyền bá được ý nghĩa của việc nâng cao năng suất, tạo nhận thức trong cộng đồng
về năng suất, nhưng số doanh nghiệp tiếp cận được với Chương trình chưa nhiều và
chưa liên kết được việc ứng dụng các hệ thống quản tiên tiến, công cụ cải tiến
năng suất với đổi mới sáng tạo đổi mới công nghệ nên chưa tạo ra được những
14
thay đổi đột phá. Vì vậy, cần xây dựng được cơ chế gắn kết các chương trình hỗ trợ
khác nhau, dụ, khi doanh nghiệp nhận được các chương trình hỗ trợ đổi mới
công nghệ thì cần đi kèm với các chương trình đổi mới hệ thống quản trị hoặc các
chương trình đào tạo kỹ thuật.
Trong thực tế, lấy dụ lĩnh vực năng lượng điện: Tập đoàn Điện lực Việt Nam
(EVN) đã hoàn thành việc triển khai nhiều chương trình/dự án đầu tư, ứng dụng đổi
mới công nghệ hiện đại, giúp việc vận hành hệ thống điện của Việt Nam tiếp cận
trình độ các nước tiên tiến trên thế giới.
Danh mục tham khảo
[1] Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2021), Sách Trắng Doanh nghiệp Việt Nam năm 2021,
Nhà xuất bản Thống kê
[2] Giáo trình
[3] “Nâng cao sức cạnh tranh của tập đoàn kinh tế nhà nước” (2021), Báo Mặt trận,
truy cập từ: http://tapchimattran.vn/kinh-te/nang-cao-suc-canh-tranh-cua-tap-doan-
kinh-te-nha-nuoc-42569.html
[4] Tổng cục thống kế (2022), “Kết quả chính thức Tổng điều tra kinh tế năm
2021”, truy cập từ: http://tongdieutrakinhte2021.gso.gov.vn/Ket%20qua%20chinh
%20thuc%20TDT%20KT%20nam%202021.html
[5] Trần Kim Chung, Nguyễn Thị Luyến (2021), “Vị trí, vai trò của doanh nghiệp
nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”, Cổng thông
tin Viện Chiến lược và Chính sách tài chính, truy cập từ:
https://mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/pages_r/l/chi-tiet tin?
dDocName=MOFUCM198514
15
| 1/16

Preview text:

Mục lục
Lời mở đầu................................................................................................................1
I. Lý luận về giá trị hàng hóa..................................................................................2
1. Hàng hóa và các thuộc tính của hàng hóa......................................................2
a. Khái niệm........................................................................................................2
b. Thuộc tính của hàng hóa...............................................................................2
2. Lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng
hóa
..........................................................................................................................2
a. Lượng giá trị hàng hóa..................................................................................2
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa............................3
II. Thực trạng về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nước Việt
Nam
............................................................................................................................5
1. Thực trạng về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước Việt Nam5
2. Đánh giá thực trạng..........................................................................................6
a. Những kết quả đạt được................................................................................6
b. Những hạn chế và nguyên nhân...................................................................7
III. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp nhà nước Việt Nam
..........................................................................9
1. Xác định và làm rõ hơn nữa vai trò, chức năng, nhiệm vụ của DNNN
trong nền kinh tế
...................................................................................................9
2. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường.............................................10
3. Cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, tập đoàn kinh tế nhà nước......10
4. Cạnh tranh bằng việc thâm dụng lao động (như trong các ngành dệt may,
giày dép)
...............................................................................................................11
5. Chống độc quyền, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước
bằng năng lực thực tại của doanh nghiệp
.........................................................12
6. Nâng cao năng lực hấp thụ tiến bộ công nghệ..............................................13
Danh mục tham khảo.............................................................................................14 Lời mở đầu
Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) tồn tại trong mọi nền kinh tế. Ở Việt Nam, doanh
nghiệp nhà nước có vị trí, vai trò quan trọng, được khẳng định cả trong chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước lẫn trong thực tiễn. Tuy nhiên, vị trí, vai trò
doanh nghiệp nhà nước chưa tương xứng với tiềm lực, nguồn lực, chính vì vậy,
phải nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà
nước để làm tốt vai trò dẫn dắt phát triển các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh
tế khác, bảo đảm doanh nghiệp Việt Nam thật sự trở thành lực lượng nòng cốt trong
phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền
kinh tế độc lập, tự chủ trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Trong đó,
với sự phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam
cũng như sự hội nhập kinh tế trên trường quốc tế, cạnh tranh là vừa là cơ hôi, vừa
là thách thức cho DNNN. Theo Chủ tịch Viettel cũng cho rằng DNNN phải chấp
nhận cạnh tranh, lấy cạnh tranh làm động lực phát triển và phải đổi mới, sáng tạo
để phát triển bền vững cũng như rèn luyện "đề kháng" trước những khó khăn.
Nhận biết được xu thế đó, với sự tìm hiểu của mình, em xin đưa ra bài “ Lý luận về
giá trị hàng hóa và vận dụng để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà
nước Việt Nam hiện nay”. 1
I. Lý luận về giá trị hàng hóa
1. Hàng hóa và các thuộc tính của hàng hóa a. Khái niệm
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người
thông qua trao đổi, mua bán.
Sản phẩm của lao động là hàng hóa khi nhằm đưa ra trao đổi, mua bán trên thị
trường. Hàng hóa có thể ở dạng vật thể hoặc phi vật thể.
b. Thuộc tính của hàng hóa
Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị
- Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của sản phẩm, có thể thỏa mãn nhu
cầu nào đó của con người.
- Giá trị của hàng hóa
Giá trị là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
Giá trị hàng hóa biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữ những người sản xuất, trao đổi
hàng hóa và là phạm trù có tính lịch sử. Khi nào có sản xuất và trao đổi hàng hóa,
khi đó có phạm trù giá trị hàng hóa. Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên
ngoài của giá trị; giá trị là nội dung, là cơ sở của trao đổi. Khi trao đổi, người ta
ngầm so sánh lao động đã hao phí ẩn dấu trong hàng hóa với nhau.
Trong thực nghiệm sản xuất hàng hóa, để thu được hao phí lao động đã kết tinh
người sản xuất phải chú ý hoàn thiện giá trị sử dụng để được thị trường chấp nhận.
Hàng hóa phải được bán đi. 2
2. Lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
a. Lượng giá trị hàng hóa
Giá trị của hàng hóa là do lao động xã hội, trừu tượng của người sản xuất ra hàng
hóa kết tinh trong hàng hóa. Vậy lượng giá trị của hàng hóa là lượng lao động đã
hao phí để tạo ra hàng hóa.
Lượng lao động đã hao phí được tính bằng thời gian lao động. Thời gian lao động
này phải được xã hội chấp nhận, không phải là thời gian lao động của đơn vị sản
xuất cá biệt, mà là thời gian lao động xã hội cần thiết. Trong thực hành sản xuất,
người sản xuất thường phải tích cực đổi mới, sáng tạo nhằm giảm thời gian hao phí
lao động cá biệt tại đơn vị sản xuất của mình xuống mức thấp hơn mức hao phí
trung bình cần thiết. Khi đó sẽ có được ưu thế trong cạnh tranh.
Xét về mặt cấu thành, lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa được sản xuất ra bao
hàm: hao phí lao động quá khứ (chứa trong các yếu tố vật tư, nguyên nhiên liệu đã
tiêu dùng để sản xuất ra hàng hóa đó) + hao phí lao động mới kết tinh thêm.
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
Lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa được đo lường bới thời gian lao động xã
hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó, cho nên, về nguyên tắc, những nhân tố nào
ảnh hưởng tới lượng thời gian hao phí xã hội cần thiết để sản xuất ra một đơn vị
hàng hóa tất sẽ ảnh hưởng tới lượng giá trị của đơn vị hàng hóa. Có những nhân tố chủ yếu sau:
Một là, năng suất lao động.
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số
lượng sản phẩm sản xuất trong một đơn vị thời gian, hay số lượng thời gian hao phí
để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Năng suất lao động tăng lên sẽ làm giảm lượng thời gian hao phí lao động cần thiết
trong một đơn vị hàng hóa. Do vậy, năng suất lao động tăng lên sẽ làm cho lượng 3
giá trị trong một đơn vị hàng hóa giảm xuống. Như vậy là đại lượng giá trị của một
hàng hóa thay đổi theo tỷ lệ thuận với lượng lao động thể hiện trong hàng hóa đó và
tỷ lệ nghịch với sức sản xuất của lao động. Vì vậy, trong thực hành sản xuất, kinh
doanh cần chú ý, để có thể giảm hao phí lao động cá biệt, cần phải thực hiện các
biện pháp để góp phần tăng năng suất lao động.
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động gồm: trình độ khéo léo trung bình
của người lao động; mức độ phát triên của khoa học và trình độ áp dụng khoa học
vào quy trình công nghệ; sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất; quy mô và hiệu
xuất của tư liệu sản xuất; các điều kiện tự nhiên.
Khi xem xét về mối quan hệ giữu tăng năng suất với lượng giá trị của một đơn vị
hàng hóa, cần chú ý thêm về mối quan hệ giữa tăng cường độ lao động với lượng
giá trị của một đơn vị hàng hóa.
Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động trong sản xuất.
Tăng cường độ lao động là tăng mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao
động. Trong chừng mực xét riêng vai trò của cường độ lao động, việc tăng cường
độ lao động làm cho tổng số sản phẩm tăng lên. Song, lượng thời gian lao động xã
hội cần thiết hao phí để sản xuất một đơn vị hàng hóa không thay đổi. Do chỗ, tăng
cường độ lao động chỉ nhấn mạnh tăng mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động
thay vì lười biếng mà sản xuất ra số lượng hàng hóa ít hơn.
Tuy nhiên, trong điều kiện trình độ sản xuất hàng hóa còn thấp, việc tăng cường độ
lao động cũng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo ra số lượng của giá trị sử
dụng nhiều hơn, góp phần thỏa mãn nhu cầu của xã hội. Cường độ lao động chịu
ảnh hưởng của các yếu tố sức khỏe, thể chất, tâm lý, trình độ tay nghề thành thạo
của người lao động, công tác tổ chức, kỷ luật lao động,... Nếu giải quyết tốt những
vấn đề này thì người lao động sẽ thao tác nhanh hơn, thuần thục hơn, tập trung hơn,
do đó tạo ra nhiều hàng hóa hơn.
Hai là, tính chất phức tạp của lao động. 4
Căn cứ vào mức độ phức tạp của lao động mà chia thành lao động giản đơn và lao động phức tạp.
Lao động giản đơn là lao động không đòi hởi có quá trình đào tạo một cách hệ
thống, chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được.
Lao động phức tạp là những hoạt động lao động yêu cầu phải trải qua một quá trình
đào tạo về lỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề có chuyên môn nhất định.
Trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau, lao động phức tạp tạo ra nhiều
giá trị hơn so với lao động giản đơn. Lao động phức tạp là lao động giải đơn được
nhân bội lên. Đây là cơ sở lý luận quan trọng để cả nhà quản trị và người lao động
xác định thù lao cho phù hợp với tính chất của hoạt động lao động trong quá trình
tham gia vào các hoạt động kinh tế xã hội.
II. Thực trạng về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nước Việt Nam
1. Thực trạng về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước Việt Nam
Thứ nhất, về tình hình số lượng, lao động và vốn.
Theo kết quả Tổng điều tra kinh tế 2021, tính đến thời điểm 31/12/2020, cả nước có
684,3 nghìn doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh (SXKD).
Khu vực doanh nghiệp nhà nước có gần 2 nghìn doanh nghiệp Nhà nước, chiếm
0,3% và giảm 25,1% so với năm 2016 do chủ trương sắp xếp, cổ phần hóa, thoái
vốn và cơ cấu lại doanh nghiệp Nhà nước. Về lao động, doanh nghiệp Nhà nước có
1 triệu người, chiếm 6,8% với quy mô lao động bình quân một doanh nghiệp của
doanh nghiệp nhà nước là 512,4 lao động. Về nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn thay
đổi theo hướng tăng dần tỷ trọng nguồn vốn doanh nghiệp ngoài nhà nước và
doanh nghiệp FDI, giảm dần tỷ trọng nguồn vốn doanh nghiệp nhà nước. Tại thời
điểm 31/12/2020, vốn doanh nghiệp nhà nước là 10.42 triệu tỷ đồng chiếm 21,4%. 5
Biểu đồ 1. Số lượng doanh nghiệp (nghìn doanh nghiệp) và lao động (triệu người)
trong doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh phân theo loại
hình kinh tế tại thời điểm 31/12/2020
Nguồn: Thời báo Tài chính Việt Nam
Thứ hai, về kết quả sản xuất, kinh doanh. Tỷ lệ đóng góp của DNNN về doanh thu
và lợi nhuận ngày càng giảm mạnh. Tỷ trọng doanh thu thuần của DNNN năm
2015 đạt 18,2%, năm 2019 là 13.6%. Tỷ trọng lợi nhuận trước thuế của DNNN
năm 2015 đạt 28,4%, năm 2019 là 23,2%.
Thứ ba, về hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Theo Sách trắng doanh nghiệp năm 2021
của Tổng cục Thống kê, khu vực DNNN có 2.109 doanh nghiệp đang hoạt động có
kết quả sản xuất, kinh doanh (bao gồm doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và doanh
nghiệp có vốn nhà nước chi phối), trong đó có 1.672 doanh nghiệp kinh doanh có
lãi (chiếm 79,3%), 40 doanh nghiệp kinh doanh hòa vốn (chiếm 1,9%) và 397
doanh nghiệp kinh doanh lỗ (chiếm 18,8%). Về hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp so với doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực 6
tiếp nước ngoài (FDI), khu vực DNNN có hiệu suất sử dụng lao động cao nhất đạt
18,9 lần, trong khi doanh nghiệp ngoài nhà nước là 17,0 lần và doanh nghiệp FDI là
13,0 lần; khu vực DNNN có chỉ số nợ cao nhất là 3,6 lần, trong khi doanh nghiệp
ngoài nhà nước là 2,0 lần và doanh nghiệp FDI là 1,6 lần; khu vực DNNN có chỉ số
vòng quay vốn thấp nhất là 0,4 lần, trong khi doanh nghiệp ngoài nhà nước là 0, 6
lần và doanh nghiệp FDI là 1 lần. Hiệu suất sinh lãi của khu vực DNNN cao hơn
doanh nghiệp ngoài nhà nước nhưng thấp hơn nhiều so với doanh nghiệp FDI, đặc
biệt chỉ số hiệu suất sinh lợi trên tài sản (ROA) và hiệu suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE).
2. Đánh giá thực trạng
a. Những kết quả đạt được
Một là, số lượng DNNN thời gian qua giảm mạnh cùng với việc thực hiện cơ cấu
lại, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Mặc dù chỉ 0,3% số lượng
doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất, kinh doanh nhưng các DNNN
vẫn đang nắm giữ nhiều nguồn lực quan trọng của nền kinh tế, chiếm khoảng
25,78% tổng vốn sản xuất, kinh doanh và 23,4% giá trị tài sản cố định và đầu tư tài
chính dài hạn của các doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất, kinh doanh.
Hai là, DNNN có vai trò lớn trong bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia. Theo số
liệu của Cục Điều tiết điện lực (Bộ Công Thương) về thị trường phát điện Việt
Nam, các nhà máy điện thuộc các tập đoàn kinh tế nhà nước, như Tập đoàn Điện
lực Việt Nam (EVN), Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN), Tập đoàn Công nghiệp
Than Khoáng sản Việt Nam (TKV) chiếm khoảng 87% trong cơ cấu nguồn điện.
Đối với lĩnh vực xăng dầu. Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) chiếm
khoảng 50% thị phần bán lẻ; các doanh nghiệp thuộc các tập đoàn kinh tế và tổng
công ty nhà nước, như Tổng Công ty dầu Việt Nam (PVOil) chiếm 22,5%, Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên Dầu khí Thành phố Hồ Chí Minh (Saigon 7
Petro) chiếm 6%, Tổng Công ty Thành Lễ (Thalexim) chiếm 6%, Tổng Công ty
xăng dầu quân đội (Mipec) chiếm 6%, các doanh nghiệp khác chiếm 15%.
Ba là, DNNN có vai trò lớn trong sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
Nhiều tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước trực tiếp tham gia phục vụ an ninh -
quốc phòng, thực hiện các chính sách an sinh xã hội, kết hợp phát triển kinh tế với
bảo đảm quốc phòng, an ninh và chủ quyền quốc gia. Các DNNN thời gian qua
cũng đóng vai trò quan trọng trong xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
cần thiết cho phát triển kinh tế - xã hội, trước hết là hạ tầng giao thông, nông
nghiệp, nông thôn, năng lượng, viễn thông. Trong một số thời điểm, nhiều tập đoàn
kinh tế, tổng công ty nhà nước phải thực hiện các nhiệm vụ chính trị - xã hội, phục
vụ chính sách điều tiết kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, bình ổn giá, ...
Có thể thấy, DNNN có vai trò, vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Hoạt động của
các DNNN, đặc biệt là các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước có ảnh hưởng
lớn đến đời sống kinh tế - xã hội, chính trị của đất nước. Đó là những kết quả
không thể phủ nhận của khu vực DNNN. Đặc biệt, trong đại dịch COVID-19, mặc
dù đối mặt với nhiều khó khăn nhưng nhiều DNNN đã thể hiện được vai trò quan
trọng của mình trong việc góp phần bảo đảm an ninh lương thực, ổn định kinh tế - xã hội.
b. Những hạn chế và nguyên nhân
Về những hạn chế
DNNN chưa thể hiện rõ vai trò nổi bật trong việc dẫn dắt, tạo động lực, thúc đẩy
các thành phần khác phát triển, thúc đẩy liên kết chuỗi giá trị gia tăng. Việc tham
gia bảo đảm cân đối, ổn định kinh tế vĩ mô chưa rõ. Doanh nghiệp nhà nước còn
yếu ở những ngành có ảnh hưởng, quyết định đến việc hỗ trợ nâng cao sức cạnh
tranh của nền kinh tế và của khu vực doanh nghiệp Việt Nam; trước hết là các
ngành công nghệ cao, các ngành có khả năng dẫn dắt chuyển đổi cơ cấu kinh tế
theo hướng hiện đại hóa, công nghiệp hóa, như cơ khí chính xác, sản xuất chế tạo 8
linh kiện, máy móc và thiết bị hoàn chỉnh cho các ngành sản xuất; công nghệ
nguồn... Vai trò của DNNN trong hỗ trợ và nâng cao chất lượng đời sống nhân dân,
phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu tại các địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn chưa nổi bật. Bên cạnh một số DNNN đã tạo điều kiện để các
thành phần kinh tế khác, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia vào các quá
trình hay chu trình sản xuất; hầu hết các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước
hoạt động trong ngành, lĩnh vực then chốt, mũi nhọn đều vận hành theo phương
thức khép kín, thực hiện gần như toàn bộ các khâu của quá trình sản xuất, kinh
doanh để tạo thành chuỗi sản xuất khép kín nội bộ, chưa tạo nhiều điều kiện để doanh nghiệp khác tham gia.
Hiệu quả của DNNN chưa tương xứng với nguồn lực nắm giữ. Đóng góp vào thu
ngân sách nhà nước có xu hướng giảm dần, từ 15,67% (năm 2015) xuống còn
khoảng 10,64% (năm 2019) (không bao gồm thu cổ tức, lợi nhuận còn lại của
DNNN, tiền bán cổ phần sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp). Chất lượng và hiệu
quả hoạt động của DNNN còn thấp. Doanh nghiệp nhà nước có tốc độ tăng trưởng
doanh thu và lợi nhuận thấp hơn tốc độ tăng trưởng nguồn vốn kinh doanh. So với
doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp FDI thì DNNN có tốc độ tăng
trưởng doanh thu và lợi nhuận thấp hơn. Nói cách khác, DNNN phải sử dụng nhiều
vốn hơn để tạo ra được 1 giá trị sản phẩm đầu ra, là một yếu tố làm giảm hiệu quả đầu tư của DNNN.
Về nguyên nhân của các hạn chế của DNNN có thể kể đến một số nguyên nhân cơ bản:
Một là, nguyên nhân từ quan điểm, nhận thức. Tư duy, nhận thức về vai trò, vị trí
của DNNN chưa thống nhất dẫn tới lúng túng trong hoàn thiện thể chế và tổ chức
thực hiện. Một số vấn đề chưa rõ, còn ý kiến khác nhau nhưng chậm được tổng kết
thực tiễn, kết luận để có thể cụ thể hóa trong các văn bản quy phạm pháp luật, ví dụ
vấn đề vị trí của DNNN trong thực hiện vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước, vấn 9
đề trao quyền tự chủ của DNNN, vấn đề sử dụng DNNN làm công cụ điều tiết kinh tế...
Hai là, nguyên nhân từ cơ chế, chính sách. Cơ chế, chính sách quản lý đối với
DNNN còn nhiều bất cập; thiếu hệ tiêu chí đánh giá DNNN, DNNN chưa thực sự
có quyền tự chủ theo cơ chế thị trường; quy định về DNNN bị phân tán tại nhiều
văn bản quy phạm pháp luật, được ban hành ở các thời điểm khác nhau, do các cơ
quan chuẩn bị khác nhau nên có những quy định vướng mắc, chồng chéo nhất định.
Ba là, nguyên nhân từ nội tại DNNN. Do nhiều yếu tố cấu thành nên bản thân
DNNN chậm đổi mới, chưa theo kịp và thích ứng với yêu cầu và bối cảnh phát
triển kinh tế thị trường.
Bốn là, việc đổi mới, sắp xếp lại DNNN, đặc biệt cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước
còn chậm, chưa đạt kế hoạch đề ra. Mặc dù đã có sự chỉ đạo, nỗ lực của tất cả các
bên hữu quan nhưng mục tiêu cổ phần hóa vẫn tiếp tục bị đẩy lùi thời hạn. Doanh
nghiệp nhà nước vẫn còn hiện diện trong nhiều ngành, lĩnh vực mà Nhà nước
không cần duy trì sở hữu vốn.
III. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp nhà nước Việt Nam
1. Xác định và làm rõ hơn nữa vai trò, chức năng, nhiệm vụ của DNNN trong nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, vị trí, vai trò
của DNNN gắn liền và phụ thuộc vào vai trò của kinh tế nhà nước. Điểm xuất phát
và cũng là điểm tựa của việc xác định vị trí, vai trò của DNNN chính là nhận thức
và thực hành đúng đắn tính chủ đạo của kinh tế nhà nước là: Định hướng, dẫn dắt,
lôi kéo, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế khác cùng tham gia vào phát triển
kinh tế, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh; lực lượng vật chất
của kinh tế nhà nước được sử dụng tổng hòa với các công cụ pháp luật, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chính sách để Nhà nước quản lý nền kinh tế, định hướng, điều 10
tiết, thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế; kinh tế nhà nước là lực lượng vật chất quan
trọng để Nhà nước định hướng, điều tiết nền kinh tế, góp phần ổn định kinh tế vĩ
mô; kinh tế nhà nước có vai trò khắc phục những thất bại hoặc thiếu hụt của thị
trường. Theo đó, vai trò của DNNN cần đảm trách và vị trí của DNNN cần nắm giữ
là góp phần tác động đến việc bảo đảm vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước, thông
qua việc tạo lập, dẫn dắt, thúc đẩy hình thành, phát triển nền tảng hạ tầng kinh tế cơ
bản và thiết yếu, tạo đà cho phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy cạnh tranh và hội
nhập; làm công cụ khắc phục những thất bại hoặc thiếu hụt của thị trường; làm
công cụ hỗ trợ cùng với công cụ chủ yếu là các chính sách để điều tiết kinh tế, ổn
định kinh tế vĩ mô trong những trường hợp đặc biệt, như khủng hoảng kinh tế, thiên tai, dịch bệnh,...
2. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
Các doanh nghiệp nhà nước được đặt vào môi trường cạnh tranh bình đẳng với
doanh nghiệp của khu vực tư nhân, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Từ đó, thúc
đẩy doanh nghiệp nhà nước không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn và tài sản nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh, góp
phần nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính bền vững của nền kinh tế. Lấy thước đo
hiệu quả kinh tế làm kim chỉ nam các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhà
nước nói riêng vận hành. Tiến tới xóa bỏ các rào cản, khác biệt trong hoạt động của
doanh nghiệp nhà nước với doanh nghiệp các khu vực kinh tế khác.
3. Cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, tập đoàn kinh tế nhà nước
Đây là giải pháp quan trọng để nâng cao sức cạnh tranh của tập đoàn. Trừ Tập đoàn
Bảo hiểm Bảo Việt đã cổ phần hóa công ty mẹ, còn 11 tập đoàn khác, hiện Nhà
nước đều nắm giữ 100% vốn ở công ty mẹ. Kéo dài tình trạng này ở tất cả 11 tập
đoàn sẽ không loại bỏ được các yếu tố hạn chế cạnh tranh do Nhà nước còn quyền
lực và điều kiện can thiệp vào các tập đoàn này, như trên đã nêu. Thay vì sử dụng
cách thức cổ phần hóa các doanh nghiệp thành viên hiện nay, cần chuyển sang cổ 11
phần hóa công ty mẹ của các tập đoàn. ở một số tập đoàn, như Tập đoàn Dệt may,
Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị, Tập đoàn Công nghiệp xây dựng..., Nhà nước
không cần nắm giữ 100% vốn ở công ty mẹ, vì đó không phải là những ngành quan
trọng không thể cổ phần hóa; đối với một số tập đoàn khác, về dài hạn, thay vì nắm
100% vốn, cũng cần chuyển sang nắm giữ vốn chi phối ở công ty mẹ, trừ tập đoàn
liên quan đến quốc phòng, an ninh. Cổ phần hóa công ty mẹ giúp nhanh chóng thay
đổi cơ chế quản trị tập đoàn hơn là chỉ cổ phần hóa các doanh nghiệp thành viên
khi công ty mẹ vẫn là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, vì sự trì trệ, kém năng
động vẫn tồn tại ở công ty mẹ. Đồng thời, cổ phần hóa công ty mẹ giúp giảm gánh
nặng về vốn cho Nhà nước. Nắm giữ cổ phần chi phối ở công ty mẹ không ảnh
hưởng đến các quyết định quan trọng, có tính chiến lược của Nhà nước đối với tập
đoàn. Tuy nhiên, khi đó cần thay đổi căn bản hệ thống và năng lực đại diện chủ sở
hữu vốn nhà nước ở tập đoàn và các công ty thành viên tập đoàn cũng như cách
thức thực hiện quyền chủ sở hữu vốn nhà nước.
4. Cạnh tranh bằng việc thâm dụng lao động (như trong các ngành dệt may, giày dép)
Chiến lược cạnh tranh dựa vào lao động rẻ chỉ thích hợp khi ta đang là một nước
nghèo, có nhiều lao động nhưng còn thiếu việc làm và chấp nhận có thu nhập thấp.
Việt Nam đã trở thành nước có thu nhập trung bình, sẽ phải đối mặt với thách thức
“bẫy thu nhập trung bình”. Khi thu nhập tăng, chi phí tăng, các doanh nghiệp với
công nghệ lạc hậu, năng suất thấp sẽ mất khả năng cạnh tranh. Cần có chính sách
thúc đẩy các doanh nghiệp, mà đầu tàu là các tập đoàn, chuyển sang xuất khẩu sản
phẩm công nghệ tiên tiến hơn, thay vì chỉ lắp ráp sản phẩm được thiết kế bởi những
nước khác, với công nghệ nhập khẩu. Các DNNN phải chủ động đầu tư mạnh vào
nghiên cứu và phát triển, sử dụng lao động có tay nghề cao để chuyển hóa những
khoản đầu tư thành sản phẩm mới, giá trị gia tăng cao hơn. Đó sẽ là một sự thay đổi
không dễ đạt được ngay nhưng rất cần thiết, nếu không muốn bị thua thiệt và thất 12
bại trong cạnh tranh. Một hướng khác cần ưu tiên thực hiện là nâng cao năng lực
cạnh tranh của DNNN với các doanh nghiệp ở nước ngoài. Chú trọng nâng cao sức
cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ do DNNN xuất khẩu ra nước ngoài, xuất khẩu
tại chỗ, cũng như cạnh tranh với đầu vào nhập khẩu cho sản xuất, nhập khẩu hàng
hóa dịch vụ cho tiêu dùng.
5. Chống độc quyền, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước
bằng năng lực thực tại của doanh nghiệp
Dựa vào quy định của pháp luật xác định căn cứ, hành vi, doanh nghiệp độc quyền,
tập đoàn kinh tế độc quyền và thực hiện kiểm soát độc quyền trong kinh doanh của
các doanh nghiệp này. Quy định về độc quyền trong kinh doanh cần sát thực tế hơn
và cụ thể hơn so với quy định hiện hành trong Luật Cạnh tranh .Ngoài ra, cần quan
tâm hơn đến biện pháp tăng hiệu lực áp dụng chế tài khi tập đoàn kinh tế nhà nước (TĐKTNN) và các
doanh nghiệp trong cùng tập đoàn bắt tay nhau chi phối về giá,
thị trường, hoặc có hạn chế cạnh tranh để hưởng lợi.
Hạn chế tối đa độc quyền kinh doanh, gồm: độc quyền ngành nghề và độc quyền do
cạnh tranh. Độc quyền ngành nghề do Nhà nước áp dụng đối với một số ngành
nghề độc quyền, như đường sắt, điện, nước, hoặc thực thi hành vi hạn chế cạnh
tranh, như bưu chính, tiền tệ.... Độc quyền do cạnh tranh xuất hiện trong quá trình
cạnh tranh tự do của doanh nghiệp. Cả 2 loại độc quyền kinh doanh này đều phải
được giảm thiểu cùng với quá trình phát triển. Để giảm thiểu độc quyền ngành
nghề, cần đẩy nhanh tách các khâu, các dịch vụ có thể tách để thúc đẩy cạnh tranh
hoặc để tiến hành cổ phần hóa. Ví dụ như trường hợp của Tập đoàn Điện lực Việt
Nam (EVN), tách khâu phát điện với khâu mua bán điện, tái cấu trúc EVN để tách
biệt chủ sở hữu giữa khâu phát điện với mua bán điện, thúc đẩy thị trường phát
điện cạnh tranh. Hoặc, tăng cường quản lý, giám sát của Nhà nước đối với các hành
vi độc quyền tự nhiên để kiểm soát chi phí, giá cả của các doanh nghiệp độc quyền
tự nhiên, độc quyền ngành nghề. Đối với độc quyền do cạnh tranh là các hành vi 13
thường diễn ra trên thị trường, cần tăng cường vai trò, năng lực, hiệu lực, hiệu quả
quản lý và các biện pháp chế tài xử lý của cơ quan quản lý cạnh tranh (Cục quản lý
cạnh tranh) để theo dõi, nắm bắt, xác lập cơ sở thông tin, đánh giá và xử lý theo pháp luật.
6. Nâng cao năng lực hấp thụ tiến bộ công nghệ
Đầu tiên, phải đầu tư, phát triển vốn con người: cải thiện giáo dục và đào tạo, đào
tạo nghề và phát triển kỹ năng. Các chương trình đào tạo ở các cấp cần có sự cập
nhật nhanh chóng xu hướng công nghệ. Trong bối cảnh CMCN 4.0 đang diễn ra
(với sự phát triển của công nghệ số, công nghệ sinh học, vật liệu mới, năng lượng
và môi trường) thì các chương trình học tập ở các cấp phổ thông hoặc bậc đại học,
cao đẳng cũng như đào tạo nghề cần đưa vào các kiến thức và kỹ năng cơ bản để
những người lao động trong tương lai hiểu được và có thể tiếp cận được công nghệ
mới. Việc thay đổi các chương trình đào tạo cũng cần có sự nghiên cứu và cập nhật
nhanh chóng để thích ứng với những thay đổi với tốc độ ngày càng nhanh của nền công nghiệp toàn cầu.
Nâng cao hiệu quả kỹ thuật trong các doanh nghiệp bằng việc đưa vào các giải
pháp quản lý, phát triển kỹ năng, tổ chức sản xuất hiệu quả. Ngoài đầu tư đổi mới
công nghệ, để sử dụng hiệu quả công nghệ mới, tiên tiến, ở các doanh nghiệp cũng
cần tới các giải pháp nâng cao hiệu quả của ứng dụng khoa học công nghệ. Đó là
các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, trình độ lao động và tạo điều kiện về môi trường kinh doanh.
Những năm qua, Chương trình nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa
của các doanh nghiệp đã một phần hỗ trợ thực hiện mục tiêu nêu trên, đặc biệt đã
truyền bá được ý nghĩa của việc nâng cao năng suất, tạo nhận thức trong cộng đồng
về năng suất, nhưng số doanh nghiệp tiếp cận được với Chương trình chưa nhiều và
chưa liên kết được việc ứng dụng các hệ thống quản lý tiên tiến, công cụ cải tiến
năng suất với đổi mới sáng tạo và đổi mới công nghệ nên chưa tạo ra được những 14
thay đổi đột phá. Vì vậy, cần xây dựng được cơ chế gắn kết các chương trình hỗ trợ
khác nhau, ví dụ, khi doanh nghiệp nhận được các chương trình hỗ trợ đổi mới
công nghệ thì cần đi kèm với các chương trình đổi mới hệ thống quản trị hoặc các
chương trình đào tạo kỹ thuật.
Trong thực tế, lấy ví dụ lĩnh vực năng lượng điện: Tập đoàn Điện lực Việt Nam
(EVN) đã hoàn thành việc triển khai nhiều chương trình/dự án đầu tư, ứng dụng đổi
mới công nghệ hiện đại, giúp việc vận hành hệ thống điện của Việt Nam tiếp cận
trình độ các nước tiên tiến trên thế giới. Danh mục tham khảo
[1] Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2021), Sách Trắng Doanh nghiệp Việt Nam năm 2021, Nhà xuất bản Thống kê [2] Giáo trình
[3] “Nâng cao sức cạnh tranh của tập đoàn kinh tế nhà nước” (2021), Báo Mặt trận,
truy cập từ: http://tapchimattran.vn/kinh-te/nang-cao-suc-canh-tranh-cua-tap-doan- kinh-te-nha-nuoc-42569.html
[4] Tổng cục thống kế (2022), “Kết quả chính thức Tổng điều tra kinh tế năm
2021”, truy cập từ: http://tongdieutrakinhte2021.gso.gov.vn/Ket%20qua%20chinh
%20thuc%20TDT%20KT%20nam%202021.html
[5] Trần Kim Chung, Nguyễn Thị Luyến (2021), “Vị trí, vai trò của doanh nghiệp
nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”, Cổng thông
tin Viện Chiến lược và Chính sách tài chính, truy cập từ:
https://mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/pages_r/l/chi-tiet tin? dDocName=MOFUCM198514 15