TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA TIẾNG ANH
_____ _____
BÀI THẢO LUẬN
MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
ĐỀ TÀI
Lý luận kinh tế thị trường của Kinh tế chính trị Mác – Lênin và việc vận
dụng vào thực tiễn Việt Nam hiện nay
GIẢNG VIÊN : VÕ TÁ TRI
NHÓM : 5
MÃ LỚP HỌC PHẦN : 231RLCP1221-32
LỜI CẢM ƠN
Học phải đi đôi với hành, đối với sinh viên, việc tiếp xúc và học tập
trong một môi trường chuyên nghiệpcùng cần thiết. Tập thể nhóm
5 chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Tri Giảng
viên lớp Kinh tế chính trị Máclenin , đã giảng dạy nhiệt tình truyền
đạt những kiến thức bản, cần thiết dành cho chúng em. Trong thời
gian học tập vừa qua, chúng em không chỉ nhận được những kiến thức
bổ ích về bộ môn mà còn ở những lĩnh vực khác. Những trải nghiệm quý
báu đó không chỉ giúp chúng em hoàn thành tốt bài thảo luận còn
hành trang theo chúng em trong suốt thời gian học tập làm việc sau
này. Bên cạnh đó, để hoàn thành bài thảo luận này không thể không kể
đến công sức và sự đóng góp của tập thể thành viên nhóm 5, cảm ơn các
bạn đã tham gia xây dựng tích cực nghiên cứu đề tài bài tập. Mặc
dù nhóm đã cố gắng hoàn thành bài thảo luận trong phạm vi và khả năng
cho phép nhưng vẫn không tránh khỏi những thiếu sót, tập thể nhóm
mong cùng các bạn thông cảm rất mong nhận được sự góp ý của
cô và các bạn về những thiếu sót để bài thảo luận được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, một lần nữa nhóm 5 xin cảm thầy Tá Tri đã tận tình
giảng dạy, hướng dẫn để chúng em đầy đủ kiến thức phục vụ cho đề
tài quá trình học tập. Chúc thầy luôn mạnh khỏe, công tác tốt. Chúc
thầyluôn thành công trên chuyến đò tri thức của mình.
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
Số thứ
tự
Thành viên SBD Nhiệm vụ
1 Nguyễn Thị Thảo 22D170220 Phân công, tổng hợp
word và đánh giá
chung
2 Nguyễn Đức Thắng 22D170224 Thuyết trình
3 Trần Thị Hoài
Thương
22D170238 Làm powerpoint
4 Trần Thị Thủy Tiên 22D170239 Vai trò, mục đích của
kinh tế thị trường, Ưu
điểm
5 Lưu Đức Toàn 22D170240 Khái niệm,phân loại
của nền kinh tế thị
trường
6 Nguyễn Mạnh
Trường
22D170254 Đặc trưng,đối tượng
của kinh tế thị trường,
Nhược điểm
7 Ngô Anh Tuấn 22D170255 Ưu, nhược điểm của
ngành kinh tế thị
trường
8 Đỗ Minh Vũ 22D170265 Vận dụng vào thực
tiễn Việt Nam
-Bạn Đinh Quốc Vương đã bảo lưu học tập.
-Hầu hết các thành viên đều tham gia thảo luận và làm bài đầy đủ.
MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I.Lý do chọn đề tài
II.Phương pháp nghiên cứu
III.Ý nghĩa của việc nghiên cứu
IV.Cấu trúc bài thảo luận
B. PHẦN NỘI DUNG
I. Phần lý thuyết
1.1.Khái niệm nền kinh tế thị trường
1.2.Phân loại
1.3.Đặc trưng, đối tượng của ngành kinh tế thị trường
1.3.1.Đặc trưng
1.3.2.Đối tượng
1.4.Vai trò của nền kinh tế thị trường
1.5.Mục đích của nền kinh tế thị trường
1.6.Ưu điểm của ngành kinh tế thị trường
1.7.Nhược điểm của ngành kinh tế thị trường
II. Vận dụng vào thực tiễn việt nam
2.1.Thành tựu
2.2. hạn chế
C. PHẦN KẾT LUẬN
BÀI LÀM
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Quá trình đổi mới nhận thức nền kinh tế thị trường định hướng
hội chủ nghĩamột yếu tố tất yếubản của quá trình đổi mới quản lý
kinh tế ở nước ta. Trong những năm qua, nhờ có đường lối đúng đắn của
đảng Nhà nước, nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng, đạt được tốc độ
tăng trưởng nhanh, đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể, chính tr
ổn định, an ninh quốc phòng được giữ vững, từ một nền kinh tế quan
liêu bao cấp đã từng bước chuyển mình sang nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
đây cũng do chúng tôi chọn đề tài “quá trình đổi mới nhận
thức của Đảng về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” để tìm
hiểu sự thay đổi về mặt kinh tế - hội của nước ta qua các thời Đại
hội.
II. Phương pháp nghiên cứu: phương pháp thảo luận nhóm
III. Ý nghĩa của việc nghiên cứu:
- Hiểu về quan hệ kinh tế chính trị: Nghiên cứu Mác - Lênin giúp
hiểu hơn về quan hệ giữa kinh tế chính trị. Điều này cần
thiết để xác định vai trò của các yếu tố kinh tế chính trị trong
quá trình phát triển kinh tế và xã hội.
- Phân tích cấu trúc kinh tế: Nghiên cứu Mác - Lênin cung cấp các
công cụ phân tích để hiểu cấu trúc kinh tế các quan hệ sản xuất
trong hội. Điều này giúp xác định các yếu tố quyết định trong
quá trình sản xuất và phân phối tài nguyên.
- Định hướng phát triển kinh tế: Nghiên cứu Mác - Lênin giúp xác
định các nguyên tắc phương pháp để phát triển kinh tế. Các
thuyết về chủ nghĩa hội cách thức tổ chức kinh tế thể
được áp dụng để xây dựng một hệ thống kinh tế công bằng bền
vững.
- Quản quốc gia: Nghiên cứu Mác - Lênin cung cấp các nguyên
tắc và phương pháp quản lý quốc gia. Việc áp dụng các nguyên tắc
này giúp xây dựng một chính phủ hiệu quả công bằng, đồng
thời đảm bảo quyền lợi của các tầng lớp lao động.
- Hiểu về vai trò của giai cấp công nhân: Nghiên cứu Mác - Lênin
giúp hiểu hơn về vai trò của giai cấp công nhân trong quá trình
lao động và quản trị quốc gia. Điều này giúp tăng cường quyền lợi
và địa vị của công nhân trong xã hội.
IV. Cấu trúc bài thảo luận
- Lý thuyết
- Nội dung
B. NỘI DUNG
I. Lý thuyết
1.1.Khái niệm nền kinh tế thị trường
-Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị
trường. đó là nền kinh tế hàng hoá phát triển cao, ở đó mọi quan hệ
sản xuất trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác
động, điều tiết của các quy luật thị trường.
-Như vậy, thị trường thể được nhận diện cấp độ cụ thề, quan
sát được như chợ, cửa hàng, quầy hàng lưu động, phòng giao dịch
hay siêu thị nhiều hình thức tổ chứcgiao dịch, mua bán khác.
cấp độ trừu tượng hơn, thị trường cũng thể được nhận diện
thông qua các mối quan hệ liên quan đen trao đổi, mua bán hàng
hóa, dịch vụ trong xã hội, được hình thành do những điều kiện lịch
sử, kinh tế, xã hội nhất định. Theo nghĩa này, thị trường là tổng thể
các mối quan hệ kinh tế gồm cung, cầu, giá cả; quan hệ hàng - tiền;
quan hệ giá trị, giá trị sừ dụng; quan hệ hợp tác, cạnh tranh; quan
hệ trong nước, ngoài nước...Đây cũng là các yếu tố của thị trường.
-Sự hình thành kinh tế thị trường khách quan trong lịch sử: từ
kinh tế tự nhiên, tự túc, kinh tế hàng hóa rồi từ kinh tế hàng hóa
phát triển thành kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường cũng trải qua
quá trình phát triển các trình độ khác nhau từ kinh tế thị trường
sơ khai đến kinh tế thị trường hiện đại ngày nay. Kinh tế thị trường
là sản phẩm của văn minh nhân loại
1.2.Phân loại
-Căn cứ theo đối tượng trao đổi, mua bán cụ thể, các loại thị
trường như: thị trường hàng hóa, thị trường dịch vụ. Trong mỗi
loại thị trường này lại có thể cụ thể ra thành các thị trường theo các
loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau rất phong phú.
-Căn cứ vào phạm vi các quan hệ, có các loại thị trường trong nước,
thị trường thế giới.
-Căn cứ vào vai trò của các yếu tố được trao đổi, mua bán, thị
trường tư liệu tiêu dùng, thị trường tư liệu sản xuất.
-Căn cứ vào tính chất chế vận hành, chia ra thị trường tự do,
thị trường điều tiết, th trường cạnh tranh hoàn hảo, thị trường
cạnh tranh không hoàn hảo (độc quyền).
-Ngày nay, các nền kinh tế phát triển ngày càng nhanh phức tạp
hơn, do đó hệ thống thị trường cũng biến đổi phù hợp với điều
kiện, trình độ phát triển của nền kinh tế. vậy, để tổ chức có hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đòi hỏi phải hiểu về bản
chất hệ thống thị trường, những quy luật kinh tế bản của thị
trường và các vấn đề liên quan khác.
1.3.Đặc trưng, đối tượng của ngành kinh tế thị trường
1.3.1.Đặc trưng
Đặc trưng phổ biến của nền kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường đã phát triển qua nhiều giai đoạn với nhiều hình
khác nhau, các nền kinh tế thị trường những đặc trưng chung bao
gồm:
Thứ nhất, có sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu.
Các chủ thể kinh tế bình đẳng trước pháp luật.
Thứ hai, thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn
lực hội thông qua hoạt động của các thị trường bộ phận như thị
trường hàng hóa, thị trường dịch vụ, thị trường sức lao động, thị trường
tài chính, thị trường bất động sản, thị trường khoa học - công nghệ...
Thứ ba, giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường; cạnh tranh
vừa môi trường, vừa động lực thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh; động lực trực tiếp của các chủ thể sản xuất kinh doanh lợi
nhuận lợi ích kinh tế - hội khác; nhà nước chủ thể thực hiện
chức năng quản lý, chức năng kinh tế; thực hiện khắc phục những
khuyết tật của thị trường, thúc đẩy những yếu tố tích cực, đảm bảo sự
bình đẳng xã hội và sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế.
Thứ tư, là nền kinh tế mở, thị trường trong nước quan hệ mật thiết với thị
trường quốc tế.
Các đặc trưng trên mang tính phổ biến của mọi nền kinh tế th trường.
Tuy nhiên, tùy theo điều kiện lịch sử cụ thể, tùy theo chế độ chính trị -
hội của mỗi quốc gia, ngoài những đặc trưng chung, mỗi nền kinh tế
thị trường quốc gia có thể có đặc trưng riêng, tạo nên tính đặc thù và các
mô hình kinh tế thị trường khác nhau.
1.3.2.Đối tượng
Trong môn học Kinh tế chính trị Mác Lê-nin, các đối tượng của nền kinh
tế thị trường bao gồm:
- Các nhân công: Đây những người lao động tham gia vào quá trình
sản xuất và cung cấp lao động để nhận được một khoản tiền lương.
- Các hàng hóa: Đây những sản phẩm hoặc dịch vụ được sản xuất để
được mua bán trên thị trường. Các hàng hóa thể hàng hóa tiêu
dùng, hàng hóa sản xuất, dịch vụ, ...
- Các chủ sở hữu nhân: Đây những cá nhân hoặc tổ chức sở hữu
điều hành các doanh nghiệp tư nhân trong nền kinh tế thị trường.
- Các công ty, doanh nghiệp: Đây các tổ chức kinh doanh sản xuất
hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ trong một lĩnh vực nhất định.
- Các ngân hàng các tổ chức tài chính: Đây các tổ chức cung cấp
dịch vụ tài chính như cho vay, tiết kiệm, đầu tư, ...
- Nhà nước: Nhà nước tham gia vào nền kinh tế thị trường thông qua
việc quản điều hành các chính sách kinh tế, cung cấp các dịch vụ
công cộng và quản lý tài nguyên quốc gia.
- Các nhà đầu tư: Đây các nhân hoặc tổ chức đầu vốn vào các
doanh nghiệp để kiếm lợi nhuận.
- Các nhà cung cấp người tiêu dùng: Các nhà cung cấp những
người hoặc tổ chức cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, trong khi người
tiêu dùng là những người mua và sử dụng hàng hóa hoặc dịch vụ.
- Các đối tượng này tương tác với nhau trong quá trình hoạt động của
nền kinh tế thị trường để tạo ra sự phân phối tài nguyên và sản xuất hàng
hóa.
1.4.Vai trò của nền kinh tế thị trường
- Sự linh hoạt: Kinh tế thị trường cho phép các doanh nghiệp
người tiêu dùng tự do tham gia vào thị trường quyết định mua
bán. Điều này tạo ra sự linh hoạt trong hệ thống giúp kinh tế
thích ứng với các thay đổi trong nhu cầu và tình hình thị trường.
- Tính cạnh tranh: Kinh tế thị trường thường sự cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp, điều này đẩy mạnh sự cải tiến, tăng năng suất và
chất lượng sản phẩm.
- Tính đa dạng: Kinh tế thị trường có sự đa dạng trong sản phẩm và
dịch vụ được cung cấp, cho phép người tiêu dùng nhiều lựa
chọn và tăng tính đa dạng của thị trường.
- Khả năng tăng trưởng: Kinh tế thị trường thể tăng trưởng
nhanh chóng bởi khuyến khích các doanh nghiệp đầu
mở rộng, tạo ra việc làm và tăng trưởng kinh tế.
- Quản hiệu quả: Kinh tế thị trường cho phép quản hiệu quả
các nguồn lực bởi đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản chi
phí và tối ưu hóa năng suất.
1.5.Mục đích của nền kinh tế thị trường
- động lực để cho doanh nghiệp phát triển: Trong kinh tế thị
trường, khi cầu lớn hơn cung thì giá cả hàng hóa sẽ tăng lên. Kéo
theo đó lợi nhuận cũng sẽ tăng theo. đây động lực rất lớn
để doanh nghiệp phát triển, không ngừng đổi mới, mở rộng thị
trường.
- Tạo ra lực lượng sản xuất lớn đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng: nguồn cung lớn nên giúp cho kinh tế thị trường đã tạo ra
rất nhiều sản phẩm, dịch vụ giúp thỏa mãn tối đa nhu cầu của
người tiêu dùng.
- Tạo công ăn việc làm cho người lao động, giải quyết thất nghiệp:
Cùng với động lực thúc đẩy sản xuất, kinh doanh. Kinh tế thị
trường còn gián tiếp tạo ra nhiều việc làm hơn cho thị trường lao
động.
1.6.Ưu điểm của ngành kinh tế thị trường
- Một là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực cho sự sáng tạo các
chủ thể kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể luôn hội đề tìm ra động
lực cho sự sang tạo của mình. Thông qua vai trò của thị trường nền
kinh tế thị trường trở thành phương thức hữu hiệu kích thích sự sáng tạo
trong hoạt động của các chủ thể kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động tự do của họ, qua đó, thúc tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả
sản xuất, làm cho nền kinh tế hoạt động năng động, hiệu quả. Nền kinh
tế thị trường chấp nhận những ý tưởng sáng tạo mới trong thực hiện sản
xuất kinhdoanh quản lý. Nen kinh tế thị trường tạo môi trường rộng
mở cho các mồ hình kinh doanh mới theo sự phát triền của xã hội.
- Hai là, nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi
chủ thể, các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia.Trong nền kinh tế thị
trường, mọi tiềm năng, lợi thế đều thể được phát huy, đều thể trở
thành lợi ích đóng góp cho hội. Thông qua vai trò gắn kết của thị
trường nền kinh tế thị trường trở thành phương thức hiệu quả hơn
hẳn so với nền kinh tế tự cấp tự túc hay nền kinh tế kế hoạch hóa để phát
huy tiềm năng, lợi thế của từng thành viên, từng vùng miền trong quốc
gia, của từng quốc gia trong quan hệ kinh tế với phẩn còn lại của thê
giới.
- Ba là, nền kinh tế thị trường tạo luôn tạo ra các phương thức dể thỏa
mãn tối đa nhu cầu của con người, từ đó thúc đay tiến bộ, văn minh
hội.Trong nền kinh tế thị trường, các thành viên của hội luôn thể
tìm thấy hội tối đa đề thỏa mãn nhu cầu của mình. Nen kinh tế thị
trường với sự tác động của các quy luật thị trường luôn tạo ra sự phù
hợp giữa khối lượng, cơ cấu sản xuất với khối lượng, cơ cấu nhu cầu tiêu
dùng của hội. Nhờ đó, nhu cầu tiêu dùng về các loại hàng hóa, dịch
vụ khác nhau được đáp ứng kịp thời; người tiêu dùng được thỏa mãn
nhu cầu cũng như đáp ứng dầy dủ mọi chủng loại hàng hóa, dịch vụ.
Thông qua đó, nền kinh tế thị trường trở thành phương thức để thúc đẩy
văn minh, tiến bộ xã hội.
nhuận kỷ vọng thấp, rủi ro cao, quy mô đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn
dài. Tự nền kinh tế thị trường không thề khắc phục được các khuyết tật
này.
1.7.Nhược điểm của ngành kinh tế thị trường
- Một , trong nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng
hoảng.
Sự vận động của chế thị trường không phải khi nào cũng tạo được
những cân đối, do đó, luôn tiềm ẩn những nguy cơ khủng hoảnậ. Khủng
hoàng có thể diễn ra cục bộ, có thề diễn ra trên phạm vi tổng thể. Khủng
hoảngthể xáy ra đối với mọi loại hình thịtrường, với mọi nền kinh tế
thị trường. Sự khó khăn đối với các nền kinh tế thị trường thể hiện
chỗ, các quốc gia rất khó dự báo chính xác thời điểm xảy ra khủng
hoảng. Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được những rủi ro
tiềm ẩn này.
- Hai là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn
kiệt tài nguyên không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi
trường hội.Do phần lớn các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường luôn đặt mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận tối đa nên luôn
tạo ra ảnh hưởng tiềm ẩn đối với nguồn lực tài nguyên, suy thoái môi
trường. Cũng động lợi nhuận, các thủ thề sản xuất kinh doanh
thể vi phạm cả nguyên tắc đạo đức đề chạy theo mục tiêu làm giàu thậm
chi phi pháp, góp phần gây ra sự xói mòn đạo đức kinh doanh, thậm chí
đạo đức hội. Đây những mặt trái mang tính khuyết tật của bản
thân nền kinh tế thị trường. Cũng vì mục tiêu lợi nhuận, các chủ thể hoạt
động sản xuất kinh doanh thể không tham gia vào các lĩnh vực thiết
yếu cho nền kinh tế nhanh có lợi
- Ba là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục dược hiện tượng phân
hóa sâu sắc trong hội.Trong nền kinh tế thị trường, hiện tượng phân
hóa hội về thu nhập, về hội tất yếu. Bản thân nền kinh tế thị
trường không thể tự khắc phục được khía cạnh phân hóa xu hướng
sâu sắc. Các quy luật thị trường luôn phân bổ lợi ích theo mức độ và loại
hình hoạt động tham gia thị trường, cộng với tác động của cạnh tranh mà
dẫn đến sự phân hóa như một tất yếu. Đây khuyết tật của nền kinh tế
thị trường cần phải có sự bô sung và điều tiết bởi vai trò của nhà nước.
II. Vận dụng vào thực tiễn việt nam
Tại Đại hội IX (2001), Đảng ta chính thức đưa ra khái niệm
“kinh tế thị trường định hướng XHCN”, coi đó hình tổng quát,
đường lối chiến lược nhất quán của Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên
CNXN. Đến nay, đường lối đó càng chứng minh rõ về đặc trưng của nền
kinh tế định hướng XHCN Việt Nam phù hợp với xu thế phát triển của
Việt Nam
2.1. Về thành tựu
, khẳng định việc lựa chọn thể chế kinh tế thị trườngThứ nhất
định hướng XHCN phù hợp với điều kiện phát triển của Việt
Nam là một lựa
chọn đúng đắn của Đảng ta. Sau n 35 năm đổi mới phát
triển nền kinh tế đất nước theo định hướng XHCN, hiệu quả
sức cạnh tranh của nền kinh tế được nâng lên thấy rõ. Đặc biệt,
khi phải đối mặt với tác động suy thoái kinh tế toàn cầu do
COVID - 19 nhưng nền kinh tế vẫn ổn định, lạm phát
được kiểm soát.
Thứ hai, nâng cao nhận thức, vận dụng sáng tạo thể chế kinh
tế thị trường định hướng XHCN tại Việt Nam. Trong quá trình
đổi mới phát triển của thể chế kinh tế thị trường theo định
hướng XHCN, phương thức lãnh đạo của Đảng, hoạt động của
Nhà nước đã từng bước được đổi mới phù hợp hơn với yêu cầu
phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
Thứ ba, nền kinh tế thị trường XHCN tiếp tục phát triển ổn
định. Thay lao đao do tác động của suy thoái kinh tế toàn
cầu, thiên tai diễn ra liên tiếp nhưng GDP vẫn tăng 2,91%. Việt
Nam quốc duy nhất tại Đông Nam Á tăng trưởng dương.
Các ngành công nghiệp, dịch vụ xuất khẩu đã phát triển
mạnh, và đóng góp vào tăng trưởng kinh tế tổng thể.
Thứ tư, các yếu tố thị trường và các loại thị trường của thể chế
kinh tế thị trường định hướng XHCN từng bước được hoàn
thiện đồng bộ, gắn với sự phát triển của thị trường khu vực
thế giới. Trong những năm qua, quy mô, phạm vụ tự do hóa
các loại thị trường ngày càng được mở rộng. Các thị trường tài
chính như thị trường ngân hàng, thị trường bảo hiểm, thị trường
chứng khoán,...đang ngày càng hoàn chỉnh vận hành; góp
phần vào thu hút vốn đầu nước ngoài. Thể chế kinh tế thị
trườngđã tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài
tham gia vào nềnkinh tế Việt Nam. Điều này đã giúp tăng
cường công nghiệp hóa, đónggóp vào việc chuyển đổi kinh
tế của đất nước. Môi trường đầu tư, kinhdoanh, cạnh tranh
được chú trọng phát triển, tạo điều kiện cho sự pháttriển công
bằng.
, hiệu quả quản của Nhà nước đối với các yếu tốThứ năm
thị trường, các loại thị trường ngày càng được nâng cao. Nhà
nước đã từng bước chuyển đổi quản theo từng hoạt động
nhỏ, lẻ thành quản tổng thểnền kinh tế quốc dân; chuyển đổi
từ hoạt động quản trực tiếp thànhquản gián tiếp qua hệ
thống pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chính sách các công
cụ điều tiết khác.
Thứ sáu, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng phát triển sâu
rộng. Việt Nam đã thực hiện một chính sách mở cửa thị trường,
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu nhập khẩu.
Qua đó, nền kinh tế Việt Nam đã tích cực tham gia vào các hiệp
định thương mại tự do đàm phán hương mại quốc tế. Điều
này đã mở rộng hội tiếp cận thị trường quốc tế tăng
cường tích hợp kinh tế toàn cầu.
Thứ bảy, an sinh xã hội đạt được nhiều thành tựu quan trọng,
đời sống nhân dân được cải thiện, niềm tin của nhân dân vào sự
lãnh đạo của Đảng ngày càng được củng cố. Nhiều dịch bệnh
phổ biến trước đây đã được khống chế thành công. Đến tháng
4-2022, cả nước 5.706/8.227 đạt chuẩn nông thôn mới,
trong đó 663 đạt chuẩn nâng cao 71 đạt chuẩn kiểu
mẫu. Và rất nhiều thành tựu khác. Liên hợp quốc đã công nhận
Việt Nam một trong những nước đi đầu trong việc hiện thực
hóa Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ.
2.2. Về hạn chế
Thứ nhất, thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt
Nam vẫn còn nhiều vướng mắc, bất cập trong quá trình chuyển
hóa, quản lý. Do thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
là chưa tiền lệ trong lịch sử, hơn nữa khi ứng dụng vào hoàn
cảnh, điều kiện của Việt Nam sẽ khó tránh khỏi những sai sót,
vướng mắc, lúng túng trong quá trình quản lý, xử lý, chọn lọc,
xây dựng và ứng dụng các chính sách. Chất lượng của hệ thống
pháp luật, các chế, chính sách còn nhiều hạn chế; chưa tạo
nên sự hiệu quả đột phá trong việc nâng cao chất lượng,
phân bổ các nguồn lực. Việc phân bổ các nguồn lực cho phát
triển còn dàn trải, lãng phí, chưa công bằng, chưa đem lại hiệu
quả cao.
Thứ hai, nhiều doanh nghiệp vẫn chậm chuyển đổi cấu,
đổi mới chế quản trị. Phần lớn các doanh nghiệp gặp khó
khăn trong việc quản lý, đổi mới để phù hợp hơn với xu thế nền
kinh tế thế giới. Trình độ chuyển giao công nghệ còn kém, năng
lực tài chính quản trị còn yếu dẫn đến việc hoạt động đổi
mới bị trì trệ, sử dụng nguồn vốn còn chưa hiệu quả.
Mặc dù Việt Nam đã thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp tư
nhân, nhưng vẫn tồn tại sự tập trung nguồn lực kinh tế vào các
doanh nghiệp nhà ớc tập đoàn quan hệ với nhà nước.
Điều này thể gây ra sự không công bằng cạnh tranh
không lành mạnh trong nền kinh tế.
, một số thị trường, phương thức giao dịch thị trườngThứ ba
chậm hình thành phát triển, vận hành chưa hiệu quả. Một số
thị trường phương thức giao dịch thị trường chậm phát triển do
hạn chế về sở hạ tầng, bao gồm sở hạ tầng vận chuyển,
lưu trữ phân phối. Việc thiếu hạ tầng đáng tin cậy hiệu
quả thể ảnh hưởng đáng kể đến quy trình giao dịch hiệu

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA TIẾNG ANH _____ _____ BÀI THẢO LUẬN
MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN ĐỀ TÀI
Lý luận kinh tế thị trường của Kinh tế chính trị Mác – Lênin và việc vận
dụng vào thực tiễn Việt Nam hiện nay GIẢNG VIÊN : VÕ TÁ TRI NHÓM : 5
MÃ LỚP HỌC PHẦN : 231RLCP1221-32 LỜI CẢM ƠN
Học phải đi đôi với hành, đối với sinh viên, việc tiếp xúc và học tập
trong một môi trường chuyên nghiệp là vô cùng cần thiết. Tập thể nhóm
5 chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Võ Tá Tri – Giảng
viên lớp Kinh tế chính trị Máclenin , đã giảng dạy nhiệt tình và truyền
đạt những kiến thức cơ bản, cần thiết dành cho chúng em. Trong thời
gian học tập vừa qua, chúng em không chỉ nhận được những kiến thức
bổ ích về bộ môn mà còn ở những lĩnh vực khác. Những trải nghiệm quý
báu đó không chỉ giúp chúng em hoàn thành tốt bài thảo luận mà còn là
hành trang theo chúng em trong suốt thời gian học tập và làm việc sau
này. Bên cạnh đó, để hoàn thành bài thảo luận này không thể không kể
đến công sức và sự đóng góp của tập thể thành viên nhóm 5, cảm ơn các
bạn đã tham gia xây dựng và tích cực nghiên cứu đề tài và bài tập. Mặc
dù nhóm đã cố gắng hoàn thành bài thảo luận trong phạm vi và khả năng
cho phép nhưng vẫn không tránh khỏi những thiếu sót, tập thể nhóm
mong cô cùng các bạn thông cảm và rất mong nhận được sự góp ý của
cô và các bạn về những thiếu sót để bài thảo luận được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, một lần nữa nhóm 5 xin cảm thầy Võ Tá Tri đã tận tình
giảng dạy, hướng dẫn để chúng em có đầy đủ kiến thức phục vụ cho đề
tài và quá trình học tập. Chúc thầy luôn mạnh khỏe, công tác tốt. Chúc
thầyluôn thành công trên chuyến đò tri thức của mình.
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC Số thứ Thành viên SBD Nhiệm vụ tự 1 Nguyễn Thị Thảo 22D170220 Phân công, tổng hợp word và đánh giá chung 2 Nguyễn Đức Thắng 22D170224 Thuyết trình 3 Trần Thị Hoài 22D170238 Làm powerpoint Thương 4 Trần Thị Thủy Tiên 22D170239 Vai trò, mục đích của
kinh tế thị trường, Ưu điểm 5 Lưu Đức Toàn 22D170240 Khái niệm,phân loại của nền kinh tế thị trường 6 Nguyễn Mạnh 22D170254 Đặc trưng,đối tượng Trường
của kinh tế thị trường, Nhược điểm 7 Ngô Anh Tuấn 22D170255 Ưu, nhược điểm của ngành kinh tế thị trường 8 Đỗ Minh Vũ 22D170265 Vận dụng vào thực tiễn Việt Nam
-Bạn Đinh Quốc Vương đã bảo lưu học tập.
-Hầu hết các thành viên đều tham gia thảo luận và làm bài đầy đủ. MỤC LỤC A. PHẦN MỞ ĐẦU I.Lý do chọn đề tài
II.Phương pháp nghiên cứu
III.Ý nghĩa của việc nghiên cứu
IV.Cấu trúc bài thảo luận B. PHẦN NỘI DUNG I. Phần lý thuyết
1.1.Khái niệm nền kinh tế thị trường 1.2.Phân loại
1.3.Đặc trưng, đối tượng của ngành kinh tế thị trường 1.3.1.Đặc trưng 1.3.2.Đối tượng
1.4.Vai trò của nền kinh tế thị trường
1.5.Mục đích của nền kinh tế thị trường
1.6.Ưu điểm của ngành kinh tế thị trường
1.7.Nhược điểm của ngành kinh tế thị trường
II. Vận dụng vào thực tiễn việt nam 2.1.Thành tựu 2.2. hạn chế C. PHẦN KẾT LUẬN BÀI LÀM A. PHẦN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài:
Quá trình đổi mới nhận thức nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa là một yếu tố tất yếu cơ bản của quá trình đổi mới quản lý
kinh tế ở nước ta. Trong những năm qua, nhờ có đường lối đúng đắn của
đảng và Nhà nước, nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng, đạt được tốc độ
tăng trưởng nhanh, đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể, chính trị
ổn định, an ninh quốc phòng được giữ vững, từ một nền kinh tế quan
liêu bao cấp đã từng bước chuyển mình sang nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Và đây cũng là lý do chúng tôi chọn đề tài “quá trình đổi mới nhận
thức của Đảng về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” để tìm
hiểu sự thay đổi về mặt kinh tế - xã hội của nước ta qua các thời kì Đại hội.
II. Phương pháp nghiên cứu: phương pháp thảo luận nhóm
III. Ý nghĩa của việc nghiên cứu:
- Hiểu về quan hệ kinh tế chính trị: Nghiên cứu Mác - Lênin giúp
hiểu rõ hơn về quan hệ giữa kinh tế và chính trị. Điều này là cần
thiết để xác định vai trò của các yếu tố kinh tế và chính trị trong
quá trình phát triển kinh tế và xã hội.
- Phân tích cấu trúc kinh tế: Nghiên cứu Mác - Lênin cung cấp các
công cụ phân tích để hiểu cấu trúc kinh tế và các quan hệ sản xuất
trong xã hội. Điều này giúp xác định các yếu tố quyết định trong
quá trình sản xuất và phân phối tài nguyên.
- Định hướng phát triển kinh tế: Nghiên cứu Mác - Lênin giúp xác
định các nguyên tắc và phương pháp để phát triển kinh tế. Các lý
thuyết về chủ nghĩa xã hội và cách thức tổ chức kinh tế có thể
được áp dụng để xây dựng một hệ thống kinh tế công bằng và bền vững.
- Quản lý quốc gia: Nghiên cứu Mác - Lênin cung cấp các nguyên
tắc và phương pháp quản lý quốc gia. Việc áp dụng các nguyên tắc
này giúp xây dựng một chính phủ hiệu quả và công bằng, đồng
thời đảm bảo quyền lợi của các tầng lớp lao động.
- Hiểu về vai trò của giai cấp công nhân: Nghiên cứu Mác - Lênin
giúp hiểu rõ hơn về vai trò của giai cấp công nhân trong quá trình
lao động và quản trị quốc gia. Điều này giúp tăng cường quyền lợi
và địa vị của công nhân trong xã hội.
IV. Cấu trúc bài thảo luận - Lý thuyết - Nội dung B. NỘI DUNG I. Lý thuyết
1.1.Khái niệm nền kinh tế thị trường
-Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị
trường. đó là nền kinh tế hàng hoá phát triển cao, ở đó mọi quan hệ
sản xuất và trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác
động, điều tiết của các quy luật thị trường.
-Như vậy, thị trường có thể được nhận diện ở cấp độ cụ thề, quan
sát được như chợ, cửa hàng, quầy hàng lưu động, phòng giao dịch
hay siêu thị và nhiều hình thức tổ chứcgiao dịch, mua bán khác. Ở
cấp độ trừu tượng hơn, thị trường cũng có thể được nhận diện
thông qua các mối quan hệ liên quan đen trao đổi, mua bán hàng
hóa, dịch vụ trong xã hội, được hình thành do những điều kiện lịch
sử, kinh tế, xã hội nhất định. Theo nghĩa này, thị trường là tổng thể
các mối quan hệ kinh tế gồm cung, cầu, giá cả; quan hệ hàng - tiền;
quan hệ giá trị, giá trị sừ dụng; quan hệ hợp tác, cạnh tranh; quan
hệ trong nước, ngoài nước...Đây cũng là các yếu tố của thị trường.
-Sự hình thành kinh tế thị trường là khách quan trong lịch sử: từ
kinh tế tự nhiên, tự túc, kinh tế hàng hóa rồi từ kinh tế hàng hóa
phát triển thành kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường cũng trải qua
quá trình phát triển ở các trình độ khác nhau từ kinh tế thị trường
sơ khai đến kinh tế thị trường hiện đại ngày nay. Kinh tế thị trường
là sản phẩm của văn minh nhân loại 1.2.Phân loại
-Căn cứ theo đối tượng trao đổi, mua bán cụ thể, có các loại thị
trường như: thị trường hàng hóa, thị trường dịch vụ. Trong mỗi
loại thị trường này lại có thể cụ thể ra thành các thị trường theo các
loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau rất phong phú.
-Căn cứ vào phạm vi các quan hệ, có các loại thị trường trong nước, thị trường thế giới.
-Căn cứ vào vai trò của các yếu tố được trao đổi, mua bán, có thị
trường tư liệu tiêu dùng, thị trường tư liệu sản xuất.
-Căn cứ vào tính chất và cơ chế vận hành, chia ra thị trường tự do,
thị trường có điều tiết, thị trường cạnh tranh hoàn hảo, thị trường
cạnh tranh không hoàn hảo (độc quyền).
-Ngày nay, các nền kinh tế phát triển ngày càng nhanh và phức tạp
hơn, do đó hệ thống thị trường cũng biến đổi phù hợp với điều
kiện, trình độ phát triển của nền kinh tế. Vì vậy, để tổ chức có hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đòi hỏi phải hiểu rõ về bản
chất hệ thống thị trường, những quy luật kinh tế cơ bản của thị
trường và các vấn đề liên quan khác.
1.3.Đặc trưng, đối tượng của ngành kinh tế thị trường 1.3.1.Đặc trưng
Đặc trưng phổ biến của nền kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường đã phát triển qua nhiều giai đoạn với nhiều mô hình
khác nhau, các nền kinh tế thị trường có những đặc trưng chung bao gồm:
Thứ nhất, có sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu.
Các chủ thể kinh tế bình đẳng trước pháp luật.
Thứ hai, thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn
lực xã hội thông qua hoạt động của các thị trường bộ phận như thị
trường hàng hóa, thị trường
dịch vụ, thị trường sức lao động, thị trường
tài chính, thị trường bất động sản, thị trường khoa học - công nghệ...
Thứ ba, giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường; cạnh tranh vừa là môi trường,
vừa là động lực thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh; động lực trực tiếp của các chủ thể sản xuất kinh doanh là lợi
nhuận và lợi ích kinh tế - xã hội khác; nhà nước là chủ thể thực hiện
chức năng quản lý, chức năng kinh tế; thực hiện khắc phục những
khuyết tật của thị trường, thúc đẩy những yếu tố tích cực, đảm bảo sự
bình đẳng xã hội và sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế.
Thứ tư, là nền kinh tế mở, thị trường trong nước quan hệ mật thiết với thị trường quốc tế.
Các đặc trưng trên mang tính phổ biến của mọi nền kinh tế thị trường.
Tuy nhiên, tùy theo điều kiện lịch sử cụ thể, tùy theo chế độ chính trị -
xã hội của mỗi quốc gia, ngoài những đặc trưng chung, mỗi nền kinh tế
thị trường quốc gia có thể có đặc trưng riêng, tạo nên tính đặc thù và các
mô hình kinh tế thị trường khác nhau. 1.3.2.Đối tượng
Trong môn học Kinh tế chính trị Mác Lê-nin, các đối tượng của nền kinh
tế thị trường bao gồm:
- Các nhân công: Đây là những người lao động tham gia vào quá trình
sản xuất và cung cấp lao động để nhận được một khoản tiền lương.
- Các hàng hóa: Đây là những sản phẩm hoặc dịch vụ được sản xuất để
được mua bán trên thị trường. Các hàng hóa có thể là hàng hóa tiêu
dùng, hàng hóa sản xuất, dịch vụ, ...
- Các chủ sở hữu tư nhân: Đây là những cá nhân hoặc tổ chức sở hữu và
điều hành các doanh nghiệp tư nhân trong nền kinh tế thị trường.
- Các công ty, doanh nghiệp: Đây là các tổ chức kinh doanh sản xuất
hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ trong một lĩnh vực nhất định.
- Các ngân hàng và các tổ chức tài chính: Đây là các tổ chức cung cấp
dịch vụ tài chính như cho vay, tiết kiệm, đầu tư, ...
- Nhà nước: Nhà nước tham gia vào nền kinh tế thị trường thông qua
việc quản lý và điều hành các chính sách kinh tế, cung cấp các dịch vụ
công cộng và quản lý tài nguyên quốc gia.
- Các nhà đầu tư: Đây là các cá nhân hoặc tổ chức đầu tư vốn vào các
doanh nghiệp để kiếm lợi nhuận.
- Các nhà cung cấp và người tiêu dùng: Các nhà cung cấp là những
người hoặc tổ chức cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, trong khi người
tiêu dùng là những người mua và sử dụng hàng hóa hoặc dịch vụ.
- Các đối tượng này tương tác với nhau trong quá trình hoạt động của
nền kinh tế thị trường để tạo ra sự phân phối tài nguyên và sản xuất hàng hóa.
1.4.Vai trò của nền kinh tế thị trường
- Sự linh hoạt: Kinh tế thị trường cho phép các doanh nghiệp và
người tiêu dùng tự do tham gia vào thị trường và quyết định mua
và bán. Điều này tạo ra sự linh hoạt trong hệ thống và giúp kinh tế
thích ứng với các thay đổi trong nhu cầu và tình hình thị trường.
- Tính cạnh tranh: Kinh tế thị trường thường có sự cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp, điều này đẩy mạnh sự cải tiến, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.
- Tính đa dạng: Kinh tế thị trường có sự đa dạng trong sản phẩm và
dịch vụ được cung cấp, cho phép người tiêu dùng có nhiều lựa
chọn và tăng tính đa dạng của thị trường.
- Khả năng tăng trưởng: Kinh tế thị trường có thể tăng trưởng
nhanh chóng bởi vì nó khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư và
mở rộng, tạo ra việc làm và tăng trưởng kinh tế.
- Quản lý hiệu quả: Kinh tế thị trường cho phép quản lý hiệu quả
các nguồn lực bởi vì nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý chi
phí và tối ưu hóa năng suất.
1.5.Mục đích của nền kinh tế thị trường
- Là động lực để cho doanh nghiệp phát triển: Trong kinh tế thị
trường, khi cầu lớn hơn cung thì giá cả hàng hóa sẽ tăng lên. Kéo
theo đó là lợi nhuận cũng sẽ tăng theo. Và đây là động lực rất lớn
để doanh nghiệp phát triển, không ngừng đổi mới, mở rộng thị trường.
- Tạo ra lực lượng sản xuất lớn đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng: Vì nguồn cung lớn nên giúp cho kinh tế thị trường đã tạo ra
rất nhiều sản phẩm, dịch vụ giúp thỏa mãn tối đa nhu cầu của người tiêu dùng.
- Tạo công ăn việc làm cho người lao động, giải quyết thất nghiệp:
Cùng với động lực thúc đẩy sản xuất, kinh doanh. Kinh tế thị
trường còn gián tiếp tạo ra nhiều việc làm hơn cho thị trường lao động.
1.6.Ưu điểm của ngành kinh tế thị trường
- Một là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực cho sự sáng tạo các chủ thể kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể luôn có cơ hội đề tìm ra động
lực cho sự sang tạo của mình. Thông qua vai trò của thị trường mà nền
kinh tế thị trường trở thành phương thức hữu hiệu kích thích sự sáng tạo
trong hoạt động của các chủ thể kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động tự do của họ, qua đó, thúc tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả
sản xuất, làm cho nền kinh tế hoạt động năng động, hiệu quả. Nền kinh
tế thị trường chấp nhận những ý tưởng sáng tạo mới trong thực hiện sản
xuất kinhdoanh và quản lý. Nen kinh tế thị trường tạo môi trường rộng
mở cho các mồ hình kinh doanh mới theo sự phát triền của xã hội.
- Hai là, nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi
chủ thể, các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia.Trong nền kinh tế thị
trường, mọi tiềm năng, lợi thế đều có thể được phát huy, đều có thể trở
thành lợi ích đóng góp cho xã hội. Thông qua vai trò gắn kết của thị
trường mà nền kinh tế thị trường trở thành phương thức hiệu quả hơn
hẳn so với nền kinh tế tự cấp tự túc hay nền kinh tế kế hoạch hóa để phát
huy tiềm năng, lợi thế của từng thành viên, từng vùng miền trong quốc
gia, của từng quốc gia trong quan hệ kinh tế với phẩn còn lại của thê giới.
- Ba là, nền kinh tế thị trường tạo luôn tạo ra các phương thức dể thỏa
mãn tối đa nhu cầu của con người, từ đó thúc đay tiến bộ, văn minh xã
hội.Trong nền kinh tế thị trường, các thành viên của xã hội luôn có thể
tìm thấy cơ hội tối đa đề thỏa mãn nhu cầu của mình. Nen kinh tế thị
trường với sự tác động của các quy luật thị trường luôn tạo ra sự phù
hợp giữa khối lượng, cơ cấu sản xuất với khối lượng, cơ cấu nhu cầu tiêu
dùng của xã hội. Nhờ đó, nhu cầu tiêu dùng về các loại hàng hóa, dịch
vụ khác nhau được đáp ứng kịp thời; người tiêu dùng được thỏa mãn
nhu cầu cũng như đáp ứng dầy dủ mọi chủng loại hàng hóa, dịch vụ.
Thông qua đó, nền kinh tế thị trường trở thành phương thức để thúc đẩy
văn minh, tiến bộ xã hội.
nhuận kỷ vọng thấp, rủi ro cao, quy mô đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn
dài. Tự nền kinh tế thị trường không thề khắc phục được các khuyết tật này.
1.7.Nhược điểm của ngành kinh tế thị trường
- Một là, trong nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng.
Sự vận động của cơ chế thị trường không phải khi nào cũng tạo được
những cân đối, do đó, luôn tiềm ẩn những nguy cơ khủng hoảnậ. Khủng
hoàng có thể diễn ra cục bộ, có thề diễn ra trên phạm vi tổng thể. Khủng
hoảng có thể xáy ra đối với mọi loại hình thịtrường, với mọi nền kinh tế
thị trường. Sự khó khăn đối với các nền kinh tế thị trường thể hiện ở
chỗ, các quốc gia rất khó dự báo chính xác thời điểm xảy ra khủng
hoảng. Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được những rủi ro tiềm ẩn này.
- Hai là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn
kiệt tài nguyên không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi
trường xã hội.Do phần lớn các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường luôn đặt mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận tối đa nên luôn
tạo ra ảnh hưởng tiềm ẩn đối với nguồn lực tài nguyên, suy thoái môi
trường. Cũng vì động cơ lợi nhuận, các thủ thề sản xuất kinh doanh có
thể vi phạm cả nguyên tắc đạo đức đề chạy theo mục tiêu làm giàu thậm
chi phi pháp, góp phần gây ra sự xói mòn đạo đức kinh doanh, thậm chí
cà đạo đức xã hội. Đây là những mặt trái mang tính khuyết tật của bản
thân nền kinh tế thị trường. Cũng vì mục tiêu lợi nhuận, các chủ thể hoạt
động sản xuất kinh doanh có thể không tham gia vào các lĩnh vực thiết
yếu cho nền kinh tế nhanh có lợi
- Ba là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục dược hiện tượng phân
hóa sâu sắc trong xã hội.Trong nền kinh tế thị trường, hiện tượng phân
hóa xã hội về thu nhập, về cơ hội là tất yếu. Bản thân nền kinh tế thị
trường không thể tự khắc phục được khía cạnh phân hóa có xu hướng
sâu sắc. Các quy luật thị trường luôn phân bổ lợi ích theo mức độ và loại
hình hoạt động tham gia thị trường, cộng với tác động của cạnh tranh mà
dẫn đến sự phân hóa như một tất yếu. Đây là khuyết tật của nền kinh tế
thị trường cần phải có sự bô sung và điều tiết bởi vai trò của nhà nước. II.
Vận dụng vào thực tiễn việt nam
Tại Đại hội IX (2001), Đảng ta chính thức đưa ra khái niệm
“kinh tế thị trường định hướng XHCN”, coi đó là mô hình tổng quát, là
đường lối chiến lược nhất quán của Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên
CNXN. Đến nay, đường lối đó càng chứng minh rõ về đặc trưng của nền
kinh tế định hướng XHCN Việt Nam phù hợp với xu thế phát triển của Việt Nam 2.1. Về thành tựu
Thứ nhất, khẳng định việc lựa chọn thể chế kinh tế thị trường
định hướng XHCN phù hợp với điều kiện phát triển của Việt Nam là một lựa
chọn đúng đắn của Đảng ta. Sau hơn 35 năm đổi mới và phát
triển nền kinh tế đất nước theo định hướng XHCN, hiệu quả và
sức cạnh tranh của nền kinh tế được nâng lên thấy rõ. Đặc biệt,
khi phải đối mặt với tác động suy thoái kinh tế toàn cầu do
COVID - 19 nhưng nền kinh tế vĩ mô vẫn ổn định, lạm phát được kiểm soát.
Thứ hai, nâng cao nhận thức, vận dụng sáng tạo thể chế kinh
tế thị trường định hướng XHCN tại Việt Nam. Trong quá trình
đổi mới và phát triển của thể chế kinh tế thị trường theo định
hướng XHCN, phương thức lãnh đạo của Đảng, hoạt động của
Nhà nước đã từng bước được đổi mới phù hợp hơn với yêu cầu
phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
Thứ ba, nền kinh tế thị trường XHCN tiếp tục phát triển ổn
định. Thay vì lao đao do tác động của suy thoái kinh tế toàn
cầu, thiên tai diễn ra liên tiếp nhưng GDP vẫn tăng 2,91%. Việt
Nam là quốc duy nhất tại Đông Nam Á có tăng trưởng dương.
Các ngành công nghiệp, dịch vụ và xuất khẩu đã phát triển
mạnh, và đóng góp vào tăng trưởng kinh tế tổng thể.
Thứ tư, các yếu tố thị trường và các loại thị trường của thể chế
kinh tế thị trường định hướng XHCN từng bước được hoàn
thiện và đồng bộ, gắn với sự phát triển của thị trường khu vực
và thế giới. Trong những năm qua, quy mô, phạm vụ tự do hóa
các loại thị trường ngày càng được mở rộng. Các thị trường tài
chính như thị trường ngân hàng, thị trường bảo hiểm, thị trường
chứng khoán,...đang ngày càng hoàn chỉnh và vận hành; góp
phần vào thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Thể chế kinh tế thị
trườngđã tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài
tham gia vào nềnkinh tế Việt Nam. Điều này đã giúp tăng
cường công nghiệp hóa, và đónggóp vào việc chuyển đổi kinh
tế của đất nước. Môi trường đầu tư, kinhdoanh, cạnh tranh
được chú trọng phát triển, tạo điều kiện cho sự pháttriển công bằng.
Thứ năm, hiệu quả quản lý của Nhà nước đối với các yếu tố
thị trường, các loại thị trường ngày càng được nâng cao. Nhà
nước đã từng bước chuyển đổi quản lý theo từng hoạt động
nhỏ, lẻ thành quản lý tổng thểnền kinh tế quốc dân; chuyển đổi
từ hoạt động quản lý trực tiếp thànhquản lý gián tiếp qua hệ
thống pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và các công cụ điều tiết khác.
Thứ sáu, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng phát triển sâu
rộng. Việt Nam đã thực hiện một chính sách mở cửa thị trường,
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu.
Qua đó, nền kinh tế Việt Nam đã tích cực tham gia vào các hiệp
định thương mại tự do và đàm phán hương mại quốc tế. Điều
này đã mở rộng cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế và tăng
cường tích hợp kinh tế toàn cầu.
Thứ bảy, an sinh xã hội đạt được nhiều thành tựu quan trọng,
đời sống nhân dân được cải thiện, niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng
ngày càng được củng cố. Nhiều dịch bệnh
phổ biến trước đây đã được khống chế thành công. Đến tháng
4-2022, cả nước có 5.706/8.227 xã đạt chuẩn nông thôn mới,
trong đó 663 xã đạt chuẩn nâng cao và 71 xã đạt chuẩn kiểu
mẫu. Và rất nhiều thành tựu khác. Liên hợp quốc đã công nhận
Việt Nam là một trong những nước đi đầu trong việc hiện thực
hóa Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ. 2.2. Về hạn chế
Thứ nhất, thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt
Nam vẫn còn nhiều vướng mắc, bất cập trong quá trình chuyển
hóa, quản lý. Do thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
là chưa có tiền lệ trong lịch sử, hơn nữa khi ứng dụng vào hoàn
cảnh, điều kiện của Việt Nam sẽ khó tránh khỏi những sai sót,
vướng mắc, lúng túng trong quá trình quản lý, xử lý, chọn lọc,
xây dựng và ứng dụng các chính sách. Chất lượng của hệ thống
pháp luật, các cơ chế, chính sách còn nhiều hạn chế; chưa tạo
nên sự hiệu quả và đột phá trong việc nâng cao chất lượng,
phân bổ các nguồn lực. Việc phân bổ các nguồn lực cho phát
triển còn dàn trải, lãng phí, chưa công bằng, chưa đem lại hiệu quả cao.
Thứ hai, nhiều doanh nghiệp vẫn chậm chuyển đổi cơ cấu,
đổi mới cơ chế quản trị. Phần lớn các doanh nghiệp gặp khó
khăn trong việc quản lý, đổi mới để phù hợp hơn với xu thế nền
kinh tế thế giới. Trình độ chuyển giao công nghệ còn kém, năng
lực tài chính và quản trị còn yếu dẫn đến việc hoạt động đổi
mới bị trì trệ, sử dụng nguồn vốn còn chưa hiệu quả.
Mặc dù Việt Nam đã thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp tư
nhân, nhưng vẫn tồn tại sự tập trung nguồn lực kinh tế vào các
doanh nghiệp nhà nước và tập đoàn có quan hệ với nhà nước.
Điều này có thể gây ra sự không công bằng và cạnh tranh
không lành mạnh trong nền kinh tế.
Thứ ba, một số thị trường, phương thức giao dịch thị trường
chậm hình thành và phát triển, vận hành chưa hiệu quả. Một số
thị trường phương thức giao dịch thị trường chậm phát triển do
hạn chế về cơ sở hạ tầng, bao gồm cơ sở hạ tầng vận chuyển,
lưu trữ và phân phối. Việc thiếu hạ tầng đáng tin cậy và hiệu
quả có thể ảnh hưởng đáng kể đến quy trình giao dịch và hiệu