



















Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ
BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN ĐỀ TÀI:
LÝ LUẬN VỀ HÀNG HOÁ SỨC LAO ĐỘNG CỦA C.MÁC
Ý NGHĨA VÀ VẬN DỤNG VÀO THỰC TIỄN VIỆT NAM HIỆN NAY
Giảng viên hướng dẫn: Võ Tá Tri
Mã lớp học phần: 242_RLCP1211_08
Nhóm thực hiện: Nhóm 1 HÀ NỘI, 2025
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ Đánh giá STT H
Nhóm tự xếp ọ và tên
Nhiệm vụ lo
của giảng ại viên 1 Lê Vân Anh Nội dung 2 Trần Minh Đức Nội dung 3 Nguyễn Hữu An Nội dung 4 Vũ Đức Cường Nội dung 5 Nguyễn Trần Khánh Duy Nội dung 6 Đinh Phúc Đạt Nội dung 7 Phạm Tuấn Anh Powerpoint 8 Nguyễn Thuỳ Dương Thuyết trình 9 Lê Minh Đức Word
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
1. Lý do chọn đề tài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
4. Phương pháp nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
5. Kết cấu của đề tài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
1.1. Một số lý luận về lao động và sức lao động . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
1.2. Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
1.3. Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG LÝ LUẬN VÀO THỰC TIỄN VIỆT NAM HIỆN
NAY . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
2.1. Thị trường sức lao động . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
2.2. Thực trạng thị trường lao động tại Việt Nam . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG LAO ĐỘNG TRONG THỰC TIỄN VIỆT NAM HIỆN NAY . . . . 14
3.1. Dự báo xu hướng biến động thị trường lao động ở Việt Nam trong thời gian
tới . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
3.2. Giải pháp phát triển thị trường lao động Việt Nam . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15
CHƯƠNG IV: Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG LAO ĐỘNG TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17
4.1. Dưới góc độ kinh tế . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17
4.2. Dưới góc độ xã hội . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18
PHẦN III: KẾT LUẬN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 21 2
LỜI CẢM ƠN
Qua khoảng thời gian học tập và nghiên cứu học phần “Kinh tế chính
trị Mác - Lênin”, chúng em xin chân thành cảm ơn đến thầy Võ Tá Tri, thầy đã tận
tình giảng dạy, hướng dẫn và đem lại cho chúng em những nguồn kiến thức sâu sắc về
lý luận chính trị, tạo điều kiện cho chúng em thực hiện bài tiểu luận này. Đây chắc chắn
sẽ là những kiến thức quý báu, là hành trang để chúng em có thể vững bước sau này.
Kinh tế chính trị Mác - Lênin không chỉ hấp dẫn, bổ ích mà còn rất thiết thực.
Tuy nhiên, với nền tảng kiến thức và khả năng tiếp thu thực tế còn hạn chế, chúng em
vẫn cảm thấy bỡ ngỡ. Dù đã nỗ lực hết mình, bài viết này có thể vẫn tồn tại một số sai
sót và điểm chưa hoàn thiện. Do đó rất mong nhận được sự đánh giá và góp ý của thầy
để chúng em có thể rút kinh nghiệm và hoàn thiện bài thảo luận hơn nữa.
Chúng em xin chân thành cảm ơn! Trân trọng. 3
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có sự chuyển dịch từ mô hình
kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, do trình độ phát triển còn thấp,
quá trình này diễn ra chậm hơn so với nhiều quốc gia tiên tiến trên thế giới. Một trong
những yếu tố quan trọng của nền kinh tế thị trường là sự hình thành và phát triển của
thị trường sức lao động (hay còn gọi là thị trường lao động). Trước thời kỳ đổi mới, thị
trường này hầu như không được thừa nhận. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, việc
công nhận sự tồn tại và vai trò của thị trường sức lao động là một tất yếu khách quan.
Để tạo khuôn khổ pháp lý cho thị trường lao động, Bộ Luật Lao động đã được ban hành
vào ngày 23/6/1994, kèm theo đó là hàng loạt các nghị định hướng dẫn thi hành từ phía
Chính phủ. Những văn bản pháp luật này đã có tác động tích cực đến việc hình thành
và phát triển thị trường lao động một cách bài bản và minh bạch hơn. Trong nền kinh tế
thị trường, sức lao động được coi là một loại hàng hóa đặc biệt, và tiền lương chính là
giá cả của sức lao động, được xác định thông qua sự thỏa thuận giữa người lao động và
người sử dụng lao động. Cả hai bên đều có những quyền cơ bản được pháp luật bảo vệ,
đảm bảo sự công bằng và hiệu quả trong quá trình tham gia thị trường lao động.
Để hiểu rõ hơn vấn đề, chúng em đã quyết định tiến hành nghiên cứu đề tài “Lý
luận về hàng hóa sức lao động của C.Mác - Ý nghĩa và vận dụng vào thực tiễn Việt Nam hiện nay”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Làm rõ nội dung hàng hóa sức lao động của C.Mác và nêu lên ý nghĩa, vận dụng
vào thực tiễn Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hàng hóa sức lao động của Chủ nghĩa Mác - Lênin và ý
nghĩa, vận dụng vào thực tiễn Việt Nam hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hiểu sâu vào vấn đề, chúng em đã kết hợp các phương pháp nghiên cứu như sau: - Nghiên cứu lý thuyết - Quan sát thực tiễn
- Phân tích, tổng hợp tài liệu - Kết luận
5. Kết cấu của đề tài
Nhằm đáp ứng mục đích nghiên cứu và các yêu cầu trên, đề tài nghiên cứu gồm 3
phần chính và các mục nhỏ sau: 4
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Kết cấu của đề tài
PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận
1.1. Khái niệm sức lao động
1.2. Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá
1.3. Hai thuộc tính hàng hoá của sức lao động
1.3.1. Giá trị hàng hoá của sức lao động
1.3.2. Giá trị sử dụng hàng hoá sức lao động
Chương 2: Vận dụng lý luận vào thực tiễn Việt Nam hiện nay
2.1. Thị trường sức lao động 2.1.1. Khái niệm
2.1.2. Thị trường sức lao động ở Việt Nam
2.2. Thực trạng thị trường lao động ở Việt Nam
2.2.1. Thực trạng nguồn lao động – cung của thị trường lao động
2.2.2. Thực trạng vấn đề việc làm – cầu lao động
2.2.3. Thực trạng quan hệ cung cầu lao động (cung – cầu lao động) ở Việt Nam hiện nay
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp để phát triển thị trường lao động trong
thực tiễn Việt Nam hiện nay
Chương 4: Ý nghĩa của đề tài trong việc phát triển thị trường lao động ở Việt Nam hiện nay
PHẦN III: KẾT LUẬN 5
PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Một số lý luận về lao động và sức lao động
1.1.1. Khái niệm về lao động và sức lao động
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản
phẩm phục vụ cho các nhu cầu của đời sống xã hội. Lao động là hoạt động đặc trưng
nhất, hoạt động sáng tạo của con người, nó khác với hoạt động bản năng của động vật.
Khi con người tham gia vào quá trình sản xuất thì con người đó là con người lao động.
C. Mác viết: “Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể
chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó
đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó’’. Như vậy sức lao động
là phạm trù chỉ khả năng lao động của con người, là tổng hợp thể lực và trí lực của con
người được con người vận dụng trong quá trình lao động.
Có một số ý kiến cho rằng lao động là hàng hóa. Theo C.Mác định nghĩa hàng hóa
là một vật phẩm được sản xuất ra để trao đổi trong thị trường, với hai thuộc tính cơ bản:
giá trị sử dụng và giá trị. Đồng thời, có thể thấy lao động tạo ra giá trị vật chất hoặc dịch
vụ có ích cho xã hội lao động có thể được trao đổi để nhận lại một lượng tiền nhất định.
Mặc dù lao động có những biểu hiện ra là hàng hóa, nhưng thực thế lại không phải như
vậy. " Lao động không phải là hàng hóa " là nguyên tắc được nêu trong phần mở đầu
của các văn bản thành lập Tổ chức Lao động Quốc tế. Nó thể hiện quan điểm rằng con
người không nên bị đối xử như hàng hoá như vốn, một yếu tố sản xuất đơn thuần khác
hoặc tài nguyên. Như vậy, lao động không phải là hàng hóa, mà sức lao động mới chính
là hàng hóa - là khả năng lao động của con người, có đủ hai thuộc tính như các hàng hóa thông thường khác.
Đến đây có thể thấy được sự khác nhau cơ bản giữa khái niệm sức lao động và lao
động. Sự khác nhau thể hiện ở chỗ, nói đến sức lao động là nói đến khả năng lao động,
còn nói đến lao động là nói đến hành động đang diễn ra.
Cụ thể, sức lao động là khả năng, năng lực lao động của con người. Sức lao động
là cái có trước, do đó con người muốn lao động phải có sức lao động. Khi sức lao động
hoạt động thì trở thành lao động. Còn lao động là quá trình con người sử dụng sức lao
động kết hợp với tư liệu sản xuất để tạo ra của cải vật chất; lao động là biểu hiện hoạt
động của sức lao động.
1.2. Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá
Trong bất cứ xã hội nào, sức lao động cũng là điều kiện cơ bản của sản xuất.
Nhưng không phải trong bất kỳ điều kiện nào, sức lao động cũng là hàng hóa. Thực tiễn
lịch sử chứng minh rằng sức lao động của người nô lệ không phải hàng hóa, vì bản thân
nô lệ thuộc sở hữu của chủ nô, anh ta không có quyền bán sức lao động của mình. Người
thợ thủ công tự do tuy được tùy ý sử dụng sức lao động của mình, nhưng sức lao động 6
của anh ta cũng không phải hàng hóa, vì anh ta có tư liệu sản xuất để làm ra sản phẩm
nuôi sống mình chứ chưa buộc phải bán sức lao động để sống.
Hàng hóa sức lao động không phải xuất hiện ngay khi có sản xuất hàng hóa. Sức
lao động chỉ trở thành hàng hóa và là đối tượng trao đổi, mua bán trên thị trường khi
sản xuất hàng hóa phát triển đến trình độ nhất định, làm xuất hiện những điều kiện biến
sức lao động thành hàng hóa. Vì vậy, có hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
Một là, người lao động phải được tự do về thân thể, do đó có khả năng chi phối
sức lao động của mình. Sức lao động chỉ xuất hiện trên thị trường với tư cách là hàng
hóa, nếu nó do bản con người có sức lao động đưa ra bán. Muốn vậy, người có sức lao
động phải có quyền sở hữu năng lực của mình. Việc biến sức lao động thành hàng hóa
đòi hỏi phải thủ tiêu chế độ chiếm hữu nô và chế độ phong kiến.
Hai là, người lao động bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất không thể tự tiến hành lao
động sản xuất. Chỉ trong điều kiện ấy, người lao động mới buộc phải bán sức lao động
của mình, vì không còn cách nào khác để sinh sống.
Sự tồn tại đồng thời hai điều kiện nói trên tất yếu dẫn đến chỗ sức lao động biến
thành hàng hóa. Sức lao động biến thành hàng hóa là điều kiện chủ yếu quyết định sự
chuyển hóa tiền thành tư bản.
1.3. Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động
Hàng hoá sức lao động cũng có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng cũng
như hàng hoá khác.á trị của hàng hoá sức lao động
Giá trị hàng hóa sức lao động cũng được đo bằng thời gian lao động xã hội cần
thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động. Để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao
động, người lao động phải tiêu dùng một số lượng tư liệu sinh hoạt nhất định. Vì vậy,
giá trị hàng hóa sức lao động được đo bằng giá trị các tư liệu sinh hoạt cần thiết để duy
trì cuộc sống của người lao động ở trạng thái bình thường.
Do sức lao động chỉ tồn tại trong cơ thể sống của con người nên giá trị hàng hóa
sức lao động bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử. Tức là số lượng tư liệu sinh hoạt
cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động phải bao gồm cả tư liệu sinh hoạt
vật chất (lương thực, thực phẩm, quần áo…) và tư liệu sinh hoạt tinh thần (sách báo,
giải trí, học tập…). Mặt khác cả về số lượng và cơ cấu các tư liệu sinh hoạt không phải
lúc nào và ở đâu cũng giống nhau, mà tùy thuộc hoàn cảnh lịch sử của từng nước, từng
thời kỳ; tùy thuộc vào trình độ văn minh đã đạt được và cả tập quán, điều kiện địa lý,
điều kiện hình thành giai cấp công nhân…Tuy vậy, có thể xác định được lượng giá trị
hàng hóa sức lao động, cấu thành với những bộ phận sau đây:
Một là, giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản
xuất sức lao động, duy trì đời sống của bản thân người công nhân. Ví dụ: Đồ ăn, quần áo, y tế, nhà ở,...
Hai là, phí tổn đào tạo người công nhân. Ví dụ: Đào tạo các kỹ năng làm việc cho
người mới, cải thiện trình độ làm việc của người công dân 7
Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho con cái người công nhân.
Để biết được sự biến đổi của giá trị sức lao động trong một thời kỳ nhất định, cần
nghiên cứu hai loại nhân tố tác động đối lập nhau đến sự biến đổi của giá trị sức lao
động. Một mặt, sự tăng nhu cầu trung bình của xã hội về hàng hóa và dịch vụ, về học
tập và nâng cao trình độ lành nghề đã làm tăng giá trị sức lao động; mặt khác, sự tăng
năng suất lao động xã hội làm giảm giá trị sức lao động. Ví dụ: Chủ tư nhân thuê công
nhân làm trang sức bạc: Giá trị sử dụng sức lao động của công nhân làm trang sức bạc
là kỹ năng, năng suất lao động của người công nhân khi lao động làm ra các đồ trang
sức bạc tinh xảo, lấp lánh và có thẩm mỹ.
1.3.2. Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động
Hàng hóa sức lao động không chỉ có giá trị, mà còn có giá trị sử dụng như bất kỳ
hàng hóa thông thường nào. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng giống như
các hàng hóa khác là giá trị sử dụng cho người mua, chỉ thể hiện ra trong quá trình tiêu
dùng sức lao động, tức quá trình người lao động tiến hành sản xuất. Ngoài ra, giá trị sử
dụng sức lao động cũng có những đặc tính riêng:
Đặc điểm cơ bản nhất của giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động so với những loại
hàng hóa khác là khi tiêu thụ nó tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân sức
lao động, phần lớn đó là giá trị thặng dư. Nói cách khác, hàng hóa sức lao động có khả
năng tạo ra giá trị, là nguồn gốc của giá trị. Con người là chủ thể của hàng hóa sức lao
động, vì vậy các đặc điểm về tâm lý, kinh tế, xã hội của người lao động quyết định đến
việc cung ứng sức lao động ra ngoài thị trường. Ví dụ: Tổng số tư liệu sinh hoạt nuôi
sống và duy trì sức lao động của người công nhân trong một tháng là 300 đô bao gồm
thực phẩm, y tế, giáo dục, giải trí, may mặc,... Nhưng khi làm việc cho tư bản người
sản xuất có thể tạo ra giá trị gia tăng vào sản phẩm 600 đô. Sự chênh lệch 300 đô đó là
giá trị thặng dư mà nhà tư bản chiếm đoạt. 8
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG LÝ LUẬN VÀO THỰC TIỄN VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Thị trường sức lao động 2.1.1. Khái niệm
Thị trường lao động là thị trường của sức lao động, của các chủ thể tìm việc làm
và các chủ thể tạo ra việc làm trong một địa phương hoặc một quốc gia cụ thể. Thị
trường lao động bao gồm các hoạt động thuê mướn lao động và cung ứng lao động để
thực hiện những công việc nhất định, xác định các điều kiện lao động, tiền công và các
phúc lợi phải trả cho người lao động. Thị trường lao động là thị trường lớn nhất và quan
trọng nhất trong hệ thống thị trường vì lao động là hoạt động chiếm nhiều thời gian nhất
và kết quả của quá trình trao đổi trên thị trường lao động là việc làm được trả công.
2.1.2. Thị trường sức lao động tại Việt Nam
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, lực lượng lao động, số người có việc làm
quý II năm 2024 tăng so với quý trước và tăng so với cùng kỳ năm trước. Lao động phi
chính thức vẫn chiếm tỷ trọng lớn, khoảng hơn 3/5 tổng số lao động có việc làm của cả
nước. Thu nhập bình quân tháng của người lao động giảm so với quý trước và tăng so
với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động tăng so với quý trước
và giảm so với cùng kỳ năm trước. Tình hình thất nghiệp thanh niên 15 - 24 tuổi duy trì
mức cao, tỷ lệ này tăng so với quý trước và cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thiếu việc làm
trong độ tuổi lao động tăng so với quý trước và không thay đổi so với cùng kỳ năm trước. Quý II năm Quý II năm Quý II năm 2022 2023 2024
Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động (%) 2.32 2.30 2.29
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên 7.63 7.41 8.01 15 - 24 (%)
Bảng 1. Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp thanh niên (15 - 24 tuổi) của Việt Nam
2.2. Thực trạng thị trường lao động tại Việt Nam
2.2.1. Thực trạng nguồn lao động – cung lao động
Cung lao động là tập hợp những người có khả năng và có nhu cầu làm việc. Họ có
thể đang có việc làm hay tạm thời không có việc làm song đang đi tìm việc. 9
Về chất lượng, cung lao động còn nhiều bất cập, hạn chế, chưa đáp ứng cho cầu
lao động của một thị trường lao động hiện đại, linh hoạt, bền vững và hội nhập (khoảng
38 triệu người lao động chưa qua đào tạo từ sơ cấp trở lên). Con số này cho thấy, thách
thức không nhỏ trong việc nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động.
Sự chuyển dịch cơ cấu việc làm giữa khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, khu
vực công nghiệp và xây dựng, khu vực dịch vụ năm nay dường như chậm lại. Nếu các
năm 2020 và 2022, tỷ trọng lao động trong ngành nông nghiệp giảm lần lượt là 1,0 điểm
phần trăm và 1,6 điểm phần trăm và tăng lên tương ứng ở hai khu vực còn lại (khu vực
công nghiệp và xây dựng tăng 0,5 điểm phần trăm và tăng 0,3 điểm phần trăm; khu vực
dịch vụ tăng 0,5 điểm phần trăm và tăng 1,2 điểm phần trăm), thì đến năm 2023, tỷ
trọng lao động trong ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm chậm hơn, chỉ giảm 0,6
điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 0,1 điểm phần trăm; khu vực
dịch vụ tăng 0,6 điểm phần trăm [1, 2].
Tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động tính cả năm 2023 có giảm 0,02 điểm
%, nhưng tính theo từng quý thì tỷ lệ thiếu việc làm chỉ giảm ở quý I; còn lại, quý II
tăng 0,1 %, quý II tăng 0,14%, quý IV tăng 0,01%. Bên cạnh đó, tỷ lệ thất nghiệp của
thanh niên khu vực thành thị là 10,20%, cao hơn 3,91 điểm phần trăm so với khu vực nông thôn [1, 2].
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, số lao động không sử dụng hết tiềm năng là
2,3 triệu người. Tỷ lệ lao động không sử dụng hết tiềm năng năm 2023 là 4,3%. Tỷ lệ
lao động không sử dụng hết tiềm năng là chỉ tiêu tổng hợp cho biết mức độ “lệch pha”
giữa cung và cầu lao động trên thị trường; phản ánh tình trạng dư cung về lao động.
Trong điều kiện kinh tế phát triển bình thường, tỷ lệ lao động không sử dụng hết tiềm
năng luôn tồn tại và thường tăng cao khi thị trường chịu các cú sốc về kinh tế - xã hội.
Sau thời gian dài dịch bệnh, doanh nghiệp đang phải đối mặt với tình trạng thiếu
đơn hàng do ảnh hưởng chung từ những khó khăn toàn cầu như: chính sách tiền tệ, sức
mua giảm, bên cạnh đó chi phí sản xuất, giá nguyên liệu tăng mạnh. Với những khó
khăn trên đã có nhiều doanh nghiệp cắt giảm lao động, giảm giờ làm của người lao
động, điều này đã ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống của người lao động.
2.2.2. Thực trạng vấn đề việc làm – cầu lao động
Cầu lao động là lượng nhu cầu lao động mà một nền kinh tế hoặc công ty sẵn sàng
sử dụng tại một thời điểm nhất định. Nhu cầu này có thể thay đổi tùy thuộc vào nhiều
yếu tố như mức lương, năng suất lao động và nhu cầu về sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty.
Năm 2024, tỷ lệ thất nghiệp duy trì ở mức 2,3%, giảm nhẹ so với 2,5% năm 2022.
Tuy nhiên, có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm ngành. Trong khi các ngành công
nghệ thông tin, tài chính, sản xuất công nghiệp và dịch vụ chất lượng cao tiếp tục gia
tăng nhu cầu tuyển dụng, thì lao động trong lĩnh vực nông nghiệp và sản xuất truyền
thống lại gặp khó khăn trong việc tìm kiếm cơ hội việc làm bền vững.
Theo thống kê, các ngành có nhu cầu tuyển dụng cao nhất năm 2024 gồm:
- Công nghệ thông tin: tăng 12% so với năm 2022. 10
- Dịch vụ tài chính - ngân hàng: tăng 9%.
- Sản xuất công nghiệp: tăng 8%.
Tuy nhiên, bên cạnh những ngành có nhu cầu tuyển dụng cao, một số ngành nghề
truyền thống lại chứng kiến sự suy giảm về cơ hội việc làm. Ngành dệt may, da giày và
chế biến nông sản chịu ảnh hưởng do chi phí nhân công tăng cao, cạnh tranh từ các quốc
gia khác và sự chuyển dịch sản xuất sang các nước có chi phí thấp hơn. Điều này đã
làm tăng nguy cơ mất việc làm đối với một bộ phận lao động phổ thông.
Ngoài ra, sự phát triển của công nghệ cũng tác động lớn đến cơ cấu việc làm. Trí
tuệ nhân tạo và tự động hóa ngày càng được áp dụng rộng rãi, dẫn đến sự thay đổi trong
nhu cầu lao động. Các công việc có tính chất lặp đi lặp lại hoặc không đòi hỏi kỹ năng
cao đang dần bị thay thế bởi máy móc, trong khi nhu cầu đối với lao động có kỹ năng
về công nghệ, dữ liệu và tự động hóa lại tăng mạnh.
Một vấn đề đáng chú ý khác là tình trạng lao động phi chính thức. Hiện nay, lao
động phi chính thức vẫn chiếm khoảng 55,6% tổng số lao động, giảm từ 56,2% năm
2022 nhưng vẫn ở mức cao. Điều này cho thấy phần lớn người lao động vẫn đang làm
việc trong điều kiện không ổn định, thiếu các quyền lợi về bảo hiểm xã hội và y tế, dẫn
đến rủi ro cao về mặt kinh tế và đời sống.
Tình trạng thiếu hụt lao động trong một số ngành nghề đặc thù cũng đặt ra thách
thức lớn. Các ngành như du lịch, y tế, giáo dục và kỹ thuật cao đang gặp khó khăn trong
việc tuyển dụng nhân sự có tay nghề. Nguyên nhân chủ yếu là do mức lương chưa hấp
dẫn, điều kiện làm việc khắc nghiệt hoặc yêu cầu về trình độ chuyên môn cao mà nguồn
nhân lực trong nước chưa đáp ứng được.
2.2.3. Mối quan hệ cung – cầu lao động
Cung – cầu có mối quan hệ chặt chẽ, tác động, quy định lẫn nhau:
Cầu xác định khối lượng, cơ cấu của cung, ví như "đơn đặt hàng" của thị trường
cho các nhà sản xuất, cung ứng. Cung tác động đến cầu, kích thích cầu. Những hàng
hoá, dịch vụ được cung ứng phù hợp với nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng sẽ được ưa
thích khiến cho cầu về chúng tăng lên.
Quan hệ cung cầu lao động trên thị trường lao động Việt Nam gặp phải những bất lợi sau:
- Cung lớn hơn cầu nhiều, dẫn đến áp lực lớn về việc làm tỷ lệ thất nghiệp ở thành
thị và thiếu việc làm ở nông thôn ngày càng gia tăng. Các thành phố lớn có tỷ lệ
thất nghiệp đáng lo ngại, cụ thể là Hà Nội, năm 2019 lên tới 4%. Dòng di dân từ
nông thôn ra thành thị cùng với quá trình đô thị hoá, đã gây áp lực cho các thành
phố lớn. Trong khi đó, tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn chỉ
dao động ở mức 70 đến 73%, tăng trưởng chậm và không vững chắc.
- Cơ cấu nguồn lao động, chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng nhu cầu lao
động trên thị trường lao động trong nước, càng khó cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Tỷ lệ lao động tham gia vào quan hệ thị trường thấp thị trường lao động chủ
yếu tập trung ở khu vực đô thị lớn như Hà nội, thành phố Hồ Chí Minh, các 11
trung tâm công nghiệp mới, khu công nghệ cao..... Chỉ có 21,45% lao động nông
thôn tham gia làm công ăn lương (quan hệ thuê mướn trong số đó làm công ăn
lương chuyên nghiệp là 4,29% ). Con số này ở thành thị là 42,81% và 32,75%.
Lao động làm công ăn lương từ 3 tháng/ năm trở lên còn chiếm tỷ lệ nhỏ (17%
trong tổng số lực lượng lao động xã hội).
- Gia công lao động đáp ứng tăng lên, đồng thời có sự khác biệt đáng kể về giá
công lao động giữa các địa phương giữa các nghề, các ngành và các thành phần
kinh tế. Tiền lương chưa thực sự gắn với mối quan hệ cung cầu lao động trên thị trường.
- Hạn chế về thể chế thị trường lao động Việt nam đã làm ngăn cản sự phát triển
của thị trường lao động vốn đã bị phân tán, di chuyển yếu và không linh hoạt.
Thể chế thị trường lao động Việt nam được xây dựng trên cơ sở Bộ Luật lao
động năm 1994, nhiều bất cập như một số văn bản pháp quy về quản lý lao động
chung và các văn bản hướng dẫn chưa được ban hành kịp thời như quản lý công
tác dạy nghề xã hội, tổ chức và hoạt động thanh tra Nhà nước về lao động, các
văn bản hướng dẫn thi hành được phổ biến quán triệt chưa sâu rộng, chưa kịp
thời, hệ thống bộ máy quản lý đang trong quá trình điều chỉnh, như tổ chức quản
lý dạy nghề, Tòa án lao động, dịch vụ việc làm... làm cho việc tổ chức thực hiện
các chủ trương quyết định còn hạn chế, hệ thống thông tin thị trường lao động
chưa đầy đủ, chưa đáp ứng yêu cầu. Cho đến nay các thông tin về cầu vẫn là một
đòi hỏi lớn nhưng chưa được đáp ứng, dẫn đến một sự gặp gỡ chưa thực sự kịp
thời cung và cầu lao động trên thị trường. 2.2.4. Tiền công
Năm 2024, thu nhập bình quân của người lao động Việt Nam đạt khoảng 7,7 triệu
đồng/tháng, tăng 8,6% (tương ứng tăng 610.000 đồng) so với năm 2023. Sự gia tăng
này cho thấy nền kinh tế đang phục hồi và phát triển sau những biến động do đại dịch.
Tuy nhiên, mức thu nhập có sự chênh lệch đáng kể giữa các nhóm lao động:
- Giới tính: Thu nhập bình quân của lao động nam là 8,7 triệu đồng/tháng, cao
hơn 1,34 lần so với lao động nữ (6,5 triệu đồng/tháng).
- Khu vực địa lý: Lao động ở thành thị có thu nhập bình quân 9,3 triệu đồng/tháng,
cao hơn 1,39 lần so với lao động ở nông thôn (6,7 triệu đồng/tháng).
- Loại hình lao động: Lao động chính thức có thu nhập cao hơn đáng kể so với
lao động phi chính thức. Tại khu vực thành thị, chênh lệch này khoảng 4 triệu
đồng/tháng; ở nông thôn, khoảng cách là 1,5 triệu đồng/tháng.
Tiền công tại Việt Nam mang những đặc thù riêng, phản ánh cấu trúc kinh tế và
xã hội của đất nước:
- Chênh lệch giữa lao động chính thức và phi chính thức: Lao động phi chính thức
chiếm tỷ lệ lớn trong thị trường lao động Việt Nam và thường nhận mức thu nhập
thấp hơn so với lao động chính thức. Nguyên nhân chủ yếu do lao động phi chính
thức thiếu các hợp đồng lao động rõ ràng, không được bảo vệ bởi các chính sách
về lương tối thiểu và phúc lợi xã hội. Thể hiện rõ thông qua số liệu thống kê thu
nhập từ công việc chính của lao động phi chính thức trong năm 2021 là 6,305
triệu đồng (bằng khoảng 63% thu nhập của lao động chính thức). Năm 2022 thu 12
nhập của lao động phi chính thức là 8,572 triệu đồng, bằng khoảng 80% thu nhập
của lao động chính thức. Năm 2023, thu nhập bình quân của lao động phi chính
thức là 8,303 triệu đồng (bằng khoảng 71% thu nhập của lao động chính thức).
- Ảnh hưởng của khu vực kinh tế: Khu vực kinh tế nhà nước, tư nhân và vốn đầu
tư nước ngoài có mức tiền công khác nhau. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thường trả lương cao hơn do yêu cầu về kỹ năng và năng suất lao động cao hơn.
- Tác động của vùng miền: Sự phát triển kinh tế không đồng đều giữa các vùng
dẫn đến chênh lệch về tiền công. Các thành phố lớn như Hà Nội, TP.HCM có
mức lương cao hơn so với các tỉnh miền núi hoặc nông thôn. 13
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
LAO ĐỘNG TRONG THỰC TIỄN VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Dự báo xu hướng biến động thị trường lao động ở Việt Nam trong thời gian
tới Trong bối cảnh kinh tế số, hội nhập quốc tế và chuyển đổi công nghệ, thị trường
lao động Việt Nam đang có nhiều thay đổi đáng kể. Các xu hướng quan trọng cần xem
xét gồm: sự phát triển của nền kinh tế số, dịch chuyển cơ cấu lao động, hội nhập kinh
tế quốc tế và già hóa dân số.
Thị trường lao động Việt Nam đang trải qua những biến đổi mạnh mẽ dưới tác động
của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0), hội nhập kinh tế quốc tế, và
xu hướng già hóa dân số. Sự phát triển của công nghệ số, tự động hóa và trí tuệ nhân
tạo (AI) đang dần thay thế các công việc truyền thống, đặc biệt là những công việc lặp
đi lặp lại và có tính chất đơn giản. Tuy nhiên, điều này cũng mở ra cơ hội lớn cho lao
động có kỹ năng cao trong các lĩnh vực như công nghệ thông tin (CNTT), dữ liệu lớn
(Big Data) và AI. Theo Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF), đến năm 2025, khoảng 85
triệu việc làm trên toàn cầu có thể bị thay thế bởi tự động hóa, nhưng đồng thời 97 triệu
việc làm mới sẽ được tạo ra, chủ yếu trong lĩnh vực công nghệ số. Để đáp ứng xu hướng
này, Chính phủ Việt Nam đặt mục tiêu nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp,
chứng chỉ lên 30% vào năm 2025. Tuy nhiên, tính đến năm 2023, tỷ lệ này mới đạt
27%, và vẫn còn khoảng 38 triệu lao động chưa qua đào tạo chính quy, đòi hỏi những
nỗ lực lớn hơn trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Bên cạnh đó, cơ cấu lao động cũng đang dịch chuyển mạnh mẽ. Tự động hóa và
robot hóa đang làm giảm nhu cầu lao động trong các ngành sản xuất truyền thống, trong
khi các ngành dịch vụ, thương mại điện tử và tài chính lại thu hút nhiều lao động hơn,
đặc biệt sau đại dịch COVID-19. Tuy nhiên, lao động phi chính thức vẫn chiếm khoảng
60% tổng số lao động, phản ánh sự thiếu ổn định trong thị trường lao động. Điều này
đặt ra thách thức lớn trong việc đảm bảo an sinh xã hội và nâng cao chất lượng việc làm.
Hội nhập kinh tế quốc tế thông qua các hiệp định thương mại tự do (FTA) như
CPTPP, EVFTA và RCEP cũng mang lại cả cơ hội và thách thức. Việc mở cửa thị
trường lao động thu hút đầu tư nước ngoài, kéo theo nhu cầu tuyển dụng lao động có
trình độ cao. Tuy nhiên, suy thoái kinh tế toàn cầu và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt
đang khiến tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, đòi hỏi hệ thống giáo dục và đào tạo phải cải cách
mạnh mẽ để đáp ứng yêu cầu thực tế của thị trường.
Một thách thức lớn khác là tốc độ già hóa dân số nhanh chóng của Việt Nam. Năm
2019, người từ 60 tuổi trở lên chiếm 11,9% tổng dân số, và dự báo đến năm 2050, con
số này có thể lên đến 25%. Đến năm 2036, Việt Nam sẽ chính thức trở thành một quốc
gia già, dẫn đến sự suy giảm lực lượng lao động trong độ tuổi và gia tăng áp lực lên hệ
thống an sinh xã hội. Để ứng phó, Chính phủ đang tập trung vào việc đào tạo lại lao
động lớn tuổi và thu hút nguồn nhân lực trẻ, đồng thời thúc đẩy ứng dụng công nghệ để
giảm thiểu tác động của thiếu hụt lao động. 14
Nhìn chung, thị trường lao động Việt Nam trong thời gian tới sẽ chịu ảnh hưởng
sâu sắc từ sự phát triển của công nghệ số, dịch chuyển cơ cấu lao động, hội nhập kinh
tế và già hóa dân số. Để duy trì sự ổn định và phát triển bền vững, cần có những chính
sách đồng bộ và chiến lược dài hạn nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo việc
làm chất lượng cao và đảm bảo an sinh xã hội cho người lao động.
3.2. Giải pháp phát triển thị trường lao động Việt Nam
Để thích ứng với sự phát triển của nền kinh tế số, Việt Nam cần tập trung vào việc
tăng cường đào tạo nghề gắn liền với công nghệ số. Điều này bao gồm cải cách chương
trình đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng, tập trung vào các lĩnh vực như trí tuệ
nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (Big Data), thương mại điện tử và an ninh mạng. Đồng thời,
cần phát triển hệ thống học tập trực tuyến để đào tạo kỹ năng số cho lao động ở cả thành
thị và nông thôn. Bên cạnh đó, việc thúc đẩy đào tạo lại và nâng cao kỹ năng cho lao
động hiện tại là rất quan trọng. Nhà nước cần hỗ trợ đào tạo lại (reskilling) cho những
lao động có nguy cơ mất việc do tự động hóa, trong khi doanh nghiệp cần hợp tác với
các cơ sở đào tạo để liên tục cập nhật kỹ năng mới cho người lao động. Ngoài ra, việc
khuyến khích phát triển thị trường lao động số thông qua ứng dụng AI trong tuyển dụng
và quản lý lao động, cũng như phát triển các nền tảng kết nối việc làm trực tuyến, sẽ
giúp người lao động dễ dàng tiếp cận các cơ hội mới.
Để thích ứng với sự dịch chuyển cơ cấu lao động, Việt Nam cần chuyển dịch lao
động từ các ngành sản xuất truyền thống sang các ngành dịch vụ có giá trị cao. Điều
này đòi hỏi đào tạo nghề chuyên sâu trong các lĩnh vực như dịch vụ, thương mại điện
tử và tài chính, đồng thời phát triển các chương trình đào tạo ngắn hạn để giúp lao động
chuyển đổi nghề nghiệp một cách linh hoạt. Bên cạnh đó, cần có chính sách hỗ trợ cho
lao động phi chính thức, bao gồm các gói hỗ trợ tài chính, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm
thất nghiệp, nhằm khuyến khích họ tham gia vào khu vực chính thức. Việc tạo điều kiện
để lao động phi chính thức tiếp cận các chương trình đào tạo nghề miễn phí cũng là một
giải pháp quan trọng. Ngoài ra, thúc đẩy làm việc từ xa và việc làm linh hoạt thông qua
việc xây dựng khung pháp lý phù hợp sẽ giúp người lao động có thể làm việc linh hoạt
mà vẫn được hưởng các quyền lợi đầy đủ.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Việt
Nam cần tăng cường đào tạo kỹ năng mềm và ngoại ngữ. Điều này bao gồm việc đưa
các chương trình đào tạo tiếng Anh, kỹ năng giao tiếp và làm việc nhóm vào hệ thống
giáo dục, đồng thời hợp tác với doanh nghiệp để tổ chức các khóa đào tạo thực tế cho
sinh viên và người lao động. Thu hút đầu tư vào giáo dục và đào tạo nhân lực chất lượng
cao cũng là một yếu tố then chốt. Việt Nam cần tạo cơ chế khuyến khích các tập đoàn
công nghệ lớn mở trung tâm đào tạo tại địa phương, đồng thời hợp tác với các nước tiên
tiến để cử lao động đi đào tạo và làm việc ngắn hạn tại nước ngoài. Bên cạnh đó, phát
triển thị trường lao động xuất khẩu chất lượng cao bằng cách định hướng xuất khẩu lao
động vào các thị trường yêu cầu tay nghề cao như Nhật Bản, Đức và Canada, thay vì
chỉ tập trung vào lao động phổ thông, sẽ giúp nâng cao giá trị của lao động Việt Nam trên trường quốc tế.
Cuối cùng, để ứng phó với tình trạng già hóa dân số và thiếu hụt nguồn lao động,
Việt Nam cần tận dụng lao động lớn tuổi bằng cách khuyến khích doanh nghiệp sử dụng 15
họ trong các ngành phù hợp như tư vấn, đào tạo và nghiên cứu. Xây dựng chính sách
làm việc bán thời gian cho người cao tuổi cũng là một giải pháp hiệu quả để họ tiếp tục
đóng góp vào nền kinh tế. Đồng thời, cần tăng cường chính sách thu hút lao động trẻ
thông qua các gói vay ưu đãi, nhà ở xã hội và cải thiện môi trường làm việc để hạn chế
tình trạng "chảy máu chất xám". Ứng dụng công nghệ, bao gồm robot và tự động hóa,
trong các ngành chịu ảnh hưởng mạnh từ thiếu hụt lao động cũng là một giải pháp quan
trọng để giảm sự phụ thuộc vào lao động phổ thông.
Với những giải pháp và chiến lược phù hợp, Việt Nam có thể xây dựng một thị
trường lao động hiện đại, linh hoạt và bền vững, đủ sức cạnh tranh trong khu vực và trên thế giới. 16
CHƯƠNG IV: Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG LAO ĐỘNG TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
Lý luận về hàng hóa sức lao động của C.Mác không chỉ là nền tảng lý luận quan
trọng trong kinh tế chính trị mà còn có ý nghĩa thiết thực trong việc định hướng và
phát triển thị trường lao động ở Việt Nam. Dưới góc độ kinh tế và xã hội, lý luận này
đã và đang được vận dụng để giải quyết những vấn đề cấp thiết của thị trường lao
động, đồng thời hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
4.1. Dưới góc độ kinh tế
Xây dựng thị trường lao động lành mạnh
Lý luận về hàng hóa sức lao động giúp nhận thức rõ ràng sức lao động là một loại
hàng hóa đặc biệt, có giá trị và cần được bảo vệ. Điều này tạo cơ sở để nhà nước điều
tiết quan hệ cung - cầu lao động, đảm bảo sự cân bằng giữa lợi ích của người lao động
và người sử dụng lao động.
Thực tiễn tại Việt Nam: Việc thừa nhận sức lao động là hàng hóa đã thúc đẩy việc
xây dựng các chính sách lao động như Bộ luật Lao động 2019, quy định về tiền lương
tối thiểu, bảo hiểm xã hội, và an toàn lao động. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại tình trạng lao
động phi chính thức chiếm tỷ lệ cao khoảng 2/3 tổng số lao động có việc làm (64,9%
năm 2023), không được hưởng đầy đủ các quyền lợi. Đây là một thách thức lớn cần
được giải quyết để xây dựng một thị trường lao động công bằng và ổn định.
Cải cách chính sách tiền lương
Lý luận của C.Mác về giá trị sức lao động và tiền công là nền tảng để xác định
mức lương tối thiểu hợp lý, đảm bảo người lao động có thể tái sản xuất sức lao động và
đáp ứng nhu cầu sống cơ bản.
Thực tiễn tại Việt Nam: Chính phủ đã điều chỉnh tiền lương tối thiểu theo vùng,
giúp cải thiện đời sống người lao động. Tuy nhiên, mức lương tối thiểu hiện nay (được
quy định tại Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP áp dụng từ 01/7/2024) vẫn chưa đáp ứng
đủ chi phí sinh hoạt tại các thành phố lớn như Hà Nội và TP.HCM. Khoảng cách thu
nhập giữa lao động chính thức và phi chính thức vẫn còn lớn, đòi hỏi những cải cách sâu rộng hơn.
Nâng cao giá trị sức lao động
Để nâng cao giá trị sức lao động, cần đầu tư vào giáo dục, đào tạo và nâng cao kỹ
năng cho người lao động. Điều này không chỉ giúp tăng năng suất lao động mà còn tạo
ra nhiều giá trị gia tăng hơn.
Thực tiễn tại Việt Nam: Chính phủ đã triển khai nhiều chương trình đào tạo nghề,
đặc biệt trong các lĩnh vực công nghệ cao như AI, Big Data, và thương mại điện tử. Tuy
nhiên, tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ vẫn còn thấp (tính chung năm
2024 là 28,3%), trong khi cả nước vẫn còn khoảng 38 triệu lao động chưa qua đào tạo
chính quy (theo số liệu của Tổng cục Thống kê). Điều này cho thấy sự cần thiết phải 17
đẩy mạnh đầu tư vào giáo dục và đào tạo để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động hiện đại.
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Việc đảm bảo quyền lợi và nâng cao chất lượng lao động sẽ tạo động lực cho người
lao động, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Thực tiễn tại Việt Nam: Những cải cách trong chính sách lao động và tiền lương
đã góp phần vào tăng trưởng kinh tế, với GDP tăng trưởng trung bình khoảng 6-7%/năm
trong giai đoạn gần đây (theo ThS. Cấn Thị Thùy Linh, ThS. Ngô Thị Luyến - Học viện
Hành chính và Quản trị công). Tuy nhiên, để duy trì đà tăng trưởng, Việt Nam cần tiếp
tục cải thiện chất lượng nguồn nhân lực và thích ứng với yêu cầu của nền kinh tế số và hội nhập quốc tế.
4.2. Dưới góc độ xã hội
Bảo vệ quyền lợi người lao động
Lý luận về hàng hóa sức lao động là cơ sở để xây dựng hệ thống pháp luật lao
động, đảm bảo các quyền lợi cơ bản của người lao động như quyền được trả lương xứng
đáng, quyền được bảo hiểm xã hội, và quyền được làm việc trong môi trường an toàn.
Thực tiễn tại Việt Nam: Bộ luật Lao động 2019 đã quy định rõ các quyền lợi của
người lao động, nhưng việc thực thi vẫn còn hạn chế, đặc biệt trong khu vực lao động
phi chính thức. Điều này dẫn đến tình trạng nhiều người lao động không được hưởng
đầy đủ các quyền lợi, gây bất bình và ảnh hưởng đến sự ổn định xã hội.
Giảm bất bình đẳng và nghèo đói
Việc đảm bảo tiền lương tối thiểu và cải thiện điều kiện làm việc giúp nâng cao
chất lượng cuộc sống của người lao động, góp phần giảm nghèo và thu hẹp khoảng cách giàu nghèo.
Thực tiễn tại Việt Nam: Các chính sách hỗ trợ lao động nghèo và lao động ở vùng
nông thôn, miền núi (như Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng dân tộc thiểu số và miền núi) đã giúp cải thiện đời sống, nhưng vẫn còn nhiều
thách thức. Tỷ lệ hộ nghèo ở vùng sâu, vùng xa vẫn cao, đòi hỏi những chính sách hỗ
trợ cụ thể và hiệu quả hơn.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Đầu tư vào giáo dục và đào tạo không chỉ giúp nâng cao kỹ năng nghề nghiệp mà
còn tạo cơ hội việc làm ổn định, từ đó cải thiện chất lượng cuộc sống của người lao động và gia đình họ.
Thực tiễn tại Việt Nam: Các chương trình đào tạo nghề và nâng cao kỹ năng đã
được triển khai (điển hình như ngày 30/8/2021, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định số 1446/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình “Đào tạo, đào tạo lại nâng cao kỹ năng
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư”), nhưng
cần tập trung hơn vào các lĩnh vực công nghệ cao và thích ứng với nhu cầu thị trường. 18
Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, khi mà nhu
cầu về lao động có kỹ năng cao ngày càng tăng.
Giảm thiểu mâu thuẫn và bất ổn xã hội
Việc đảm bảo quyền lợi và nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động
giúp giảm thiểu các mâu thuẫn và tranh chấp lao động, tạo nên một môi trường lao động ổn định và hài hòa.
Thực tiễn tại Việt Nam: Các vụ đình công và tranh chấp lao động vẫn xảy ra, đặc
biệt trong các khu công nghiệp, cho thấy sự cần thiết của việc cải thiện điều kiện làm
việc và đối thoại giữa người lao động và người sử dụng lao động. Tính đến nay, cả nước
xảy ra hơn 20 cuộc đình công, giảm 75% so với cùng kỳ năm 2022 (Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội cho biết).
Xây dựng xã hội công bằng và văn minh
Lý luận về hàng hóa sức lao động là cơ sở để xây dựng một xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh, nơi người lao động được hưởng đầy đủ các quyền lợi và có cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
Thực tiễn tại Việt Nam: Việc thực hiện các chính sách lao động công bằng và hợp
lý đã góp phần xây dựng một xã hội định (tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong
độ tuổi ở khu vực thành thị giảm từ 4,3% năm 2010 xuống còn khoảng 3,1% năm 2019,
đến năm 2021 là 3,22% - theo Tạp chí Cộng sản), nhưng vẫn cần tiếp tục cải thiện để
đạt được mục tiêu phát triển bền vững.
Kết luận, lý luận về hàng hóa sức lao động của C.Mác có ý nghĩa quan trọng trong
việc định hướng và phát triển thị trường lao động ở Việt Nam. Dưới góc độ kinh tế, lý
luận này giúp xây dựng một thị trường lao động lành mạnh, cải cách chính sách tiền
lương, và nâng cao giá trị sức lao động. Dưới góc độ xã hội, lý luận này là cơ sở để bảo
vệ quyền lợi người lao động, giảm bất bình đẳng, và xây dựng một xã hội công bằng,
ổn định. Để vận dụng hiệu quả lý luận này vào thực tiễn, Việt Nam cần tiếp tục cải cách
chính sách lao động, đầu tư vào giáo dục và đào tạo, đồng thời ứng phó hiệu quả với
những thách thức từ già hóa dân số và chuyển đổi công nghệ. 19