lOMoARcPSD| 47708777
CHỦ ĐỀ 1: Lý luận về hàng hoá, lý luận về tiền tệ
1. Lý luận về hàng hoá
- Khái niệm: Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó,
những người sản xuất ra sản phẩm nhằm mục đích trao đổi, mua bán -
ĐK ra đời sản xuất hàng hoá:
+ Thứ nhất là phân công lao động xã hội
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động trong xã hội thành
các ngành, các lĩnh vực khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa của những
người sản xuất thành những ngành nghề khác nhau.
Mỗi người chỉ sản xuất một hoặc một số sản phẩm nhất định. Trong khi
nhu cầu của họ lại đòi hỏi nhiều loại sản phẩm khác nhau. Và để thỏa
mãn nhu cầu này, những người sản xuất phải trao đổi sản phẩm với nhau.
+ Thứ hai là sự tách biệt về kinh tế của các chủ thể sản xuất (điều
kiện đủ)
Tức những người sản xuất trở thành những chủ thể có sự độc lập nhất
định với nhau. Do đó sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của các chủ
thể kinh tế, người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác thì phải
thông qua trao đổi, mua bán hàng hóa.
Từ đó, có thể thấy rằng phân công lao động xã hội làm cho những người
sản xuất phụ thuộc vào nhau, còn sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế
giữa những người sản xuất lại chia rẽ họ, làm cho họ độc lập với
nhau.Đây là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hóa.
- Thuộc tính của hàng hoá: có 2 thuộc tính
+ Giá trị sử dụng: là công dụng của vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu
nào đó của con người.
Cơ sở xác định: công dụng của hh trong trao đổi, mua bán.
. Đặc trưng: .
Là phạm trù vĩnh viễn vì nó do thuộc tính tự nhiên của vật thể hh quy
định. .
Là thuộc tính tự nhiên của hh.
. Cùng với sự phát triển của sxhh thì số lượng giá trị sử dụng của 1 vật
phẩm ngày càng tăng, được phát hiện dần trong quá trình phát triển khoa
học kỹ thuật.
Trong kinh tế hh, giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi.
.Giá trị: là lđxh của người sản xuất hh kết tinh trong hàng hóa.
Cơ sở xác định: lao động hao phí để tạo ra hh.
- Đặc trưng:
. Là phạm trù lịch sử vì nó gắn liền với nền sxhh.
. Phản ánh quan hệ giữa những người sxhh (quan hệ xã hội).
. Là thuộc tính xã hội của hh.
Giá trị là nội dung, cơ sở của giá trị trao đổi còn giá trị trao đổi chỉ là hình
thức biển hiện của giá trị.
lOMoARcPSD| 47708777
- Lượng giá trị: là thời gian cần thiết để sx ra 1 hh trong điều kiện
bình thường của xã hội, tức là với 1 trình độ kỹ thuật trung bình,
trình độ khéo léo trung bình và cường độ lao động trung bình so
với hoàn cảnh xã hội nhất định.
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng gtri
*Năng suất lao động:
- Là năng lực sản xuất của lao động sản xuất hàng hóa.
- Được xác định bằng lượng sản phẩm làm ra trong 1 thời gian
hoặc thời gian làm ra 1 sản phẩm.
- NSLĐ có 2 loại: NSLĐ cá biệt và NSLĐ xã hội.
- Khi NSLĐ tăng thì giá trị của 1 dịch vụ hàng hóa giảm còn tổng
giá trị hàng hóa không đổi.
*Cường độ lao động:
- Là mức độ căng thẳng, nặng nhọc của lao động sản xuất hàng
hóa.
- Khi CĐLĐ tăng thì giá trị của 1 dịch vụ hàng hóa không đổi còn
tổng giá trị hàng hóa tăng. Tăng CĐLĐ đông nhất với kéo dài
thời gian lao động.
*Mức độ phức tạp của lao động:
- Lao động chia 2 loại: giản đơn và phức tạp.
- LĐ giản đơn là lao động không cần đào tạo chuyên sâu cũng có
thể làm được.
- LĐ phức tạp là lao động phải được đào tạo chuyên sâu mới có
thể làm được.
- Lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn.
Thông thường trong trao đổi mọi lao động phức tạp được quy về
lao động giản đơn trung bình.
2 . Lý luận về tiền tệ
- Nguồn gốc
*Hình thái giá trị ngẫu nhiên (giản đơn):
Đặc điểm:
- Vật đổi vật.
- Tỷ lệ trao đổi chưa cố định.
- Giá trị hàng hóa này được biểu hiện ở hàng hóa khác.
*Hình thái giá trị mở rộng (đầy đủ):
Khi LLSX phát triển → hàng hóa dư thừa → quá trình trao đổi mở rộng.
Đặc điểm:
lOMoARcPSD| 47708777
- Vật đổi trực tiếp lấy vật.
- Tỷ lệ trao đổi dần cố định.
Giá trị của 1 hàng hóa được thể hiện ở nhiều hàng hóa khác.
*Hình thái chung của giá trị:
Khi LLSX phát triển → xuất hiện hàng hóa đóng vai trò trung gian.
Đặc điểm:
- Xuất hiện hàng hóa trung gian.
- Giá trị của nhiều hàng hóa được thể hiện ở 1 hàng hóa.
*Hình thái tiền của giá trị:
Khi LLSX phát triển → trao đổi mở rộng ra các vùng → xuất hiện hàng hóa
trung gian giữa các vùng → tiền xuất hiện.
Ban đầu có nhiều thứ được chọn làm tiền, về sau tiền được cố định ở vàng.
Sở dĩ vàng được chọn làm tiền vì:
- Vàng đồng chất.
- Vàng không bị oxi hóa (bào mòn).
- Có khối lượng, thể tích nhỏ nhưng giá trị lớn.
- Dễ dát mỏng, chia nhỏ.
- Bản chất:
- Tiền ra đời là kết quả phát triển lâu dài của sản xuất, trao đổi hàng hóa.
- Tiền là hàng hóa đặc biệt đóng vai trò làm vật mang giá chung cho tất cả các
hàng hóa khác.
- Tiền biểu hiện quan hệ xã hội giữa những người sản xuất hàng hóa với nhau
- Chức năng của tiền: 5 chức năng a, Thước đo giá trị:
- Tiền dùng để đo giá trị của hàng hóa khác.
- Thực hiện chức năng này chỉ cần tiền trong tưởng tượng.
- Giá trị được biểu hiện ra bằng tiền gọi là giá cả.
- Giá cả của hàng hóa phụ thuộc vào 3 yếu tố cơ bản: giá trị hàng hóa, cung
cầu trên thị trường và giá trị đồng tiền. b, Phương tiện lưu thông:
lOMoARcPSD| 47708777
Tức là tiền làm trung gian giữa trao đổi và mua bán hàng hóa. c,
Phương tiện cất trữ:
- Tức là tiền rút khỏi lưu thông.
- Thực hiện chức năng này phải là tiền có giá trị “vàng”. d, Phương tiện thanh
toán:
- Chức năng này chỉ xuất hiện trong trao đổi và mua bán, có nợ (mua bán
chịu). - Thực hiện chức năng này phải là tiền mặt.
e, Chức năng tiền tệ thế giới:
- Thực hiện chức năng này tiền phải có đủ giá trị (vàng hoặc ngoại tệ).
- Chức năng này chỉ xuất hiện khi sản xuất và trao đổi vượt khỏi biên giới
quốc gia.
CHỦ ĐỀ 2: THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
1. Khái niệm Thị trường: là tổng hoà những quan hệ kinh tế, trong đó nhu
cầu của các chủ thể được đáp ứng thông qua việc trao đổi, mua bán với sự
xác định giá cả và số lượng hàng hoá, dịch vụ tương ứng với trình độ phát
triển nhất định của nền sản xuất xã hội
2. Cơ chế thị trường:
Cơ chế thị trường thường được hiểu là một hệ thống thị trường tự do, khi
tham gia thị trường đó, bạn hoàn toàn tự do mà không phải chịu bất kì
giới hạn nào. Những cá nhân, tổ chức riêng biệt tham gia cơ chế thị
trường tác động lẫn nhau, hình thành nên hệ thống giá cả, con đường
phân phối, cơ cấu sản xuất,… Từ đó giúp nhà đầu tư xác địnhđược cách
thức tối đa hóa lợi nhuận, sẽ căn cứ vào giá cả, tiềm năng, nhu cầu,… để
quyếtđịnh sẽ sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai và một
cách hoàn toàn tự do.
3. Vai trò của thị trường
- Một là, thị trường là điều kiện, môi trường cho sản xuất phát triển.
- Hai là, thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo
ra cách thức phân bổ nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế.
- Ba là, thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế
quốc gia với nền kinh tế thế giới
4. Nền kinh tế thị trường A, Khái niệm:
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở giai đoạn cao,
vận hành theo cơ chế thị trường. Trong đó, mọi quan hệ sản xuất và trao
lOMoARcPSD| 47708777
đổi đều được thực hiện trên thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các
quy luật thị trường. B, Đặc trưng
- Thứ nhất, kinh tế thị trường đòi hỏi sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều
hình thức sở hữu. Các chủ thể kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật
- Thứ hai, thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực
xã hội thông qua hoạt động của các thị trường bộ phận, công cụ cơ bản là g
cả
- Thứ ba, giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường; cạnh tranh vừa là
môitrường vừa là động lực thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển.
- Thứ tư, động lực trực tiếp của các chủ thể sản xuất kinh doanh là lợi ích kinh
tế - xã hội
- Thứ năm, nhà nước vừa thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các
chủ thể kinh tế, vừa khắc phục những nhược điểm của thị trường, thúc đẩy
những yếu tố tích cực, bảo đảm sự bình đẳng xã hội và sự ổn định của toàn
bộ nền kinh tế.
- Thứ sáu, kinh tế thị trường là nền kinh tế mở, thị trường trong nước gắn liền
với thị trường quốc tế. C, Ưu và khuyết
- Ưu
+ Một là, kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự sáng
tạo của các chủ thể kinh tế.
+ Hai là, nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi
chủ thể, các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia trong quan hệ với thế
giới.
+ Ba là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn
tối đa nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội
- Khuyết:
+ Một là, xét trên phạm vi toàn bộ nền sản xuất xã hội, nền kinh tế thị
trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng
+ Hai là, nền kinh tế thị trường không thể khắc phục được xu hướng cạn
kiệt tài nguyên không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi
trường xã hội
+ Ba là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân
hóa sâu sắc trong xã hội.
D, Các chủ thể tham gia nền KT
- Người sản xuất
- Người tiêu dùng
- Các chủ thể trung gian
- Nhà nước
CHỦ ĐỀ 3: CÁC QUY LUẬT KINH TẾ CỦA SẢN XUẤT HÀNG H
1. Quy luật giá trị a, Nội dung: Sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên
cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết b, Tác động:
lOMoARcPSD| 47708777
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, nâng cao năng suất
lao động.
- Phân hóa những người sản xuất thành người giàu và người nghèo. c,
Ý nghĩa: Quy luật giá trị giúp đảm bảo chi phí tối ưu khi sản xuất và
lưu thông hàng hoá.
d, Vận dụng: cải tiến chất lượng sản phẩm, tối ưu hoá quá trình sản
phẩm
2. Quy luật cung – cầu
A, Nội dung: là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung và cầu hàng
hoá trên thị trường B, Tác động:
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá
- Biến đổi cơ cấu, dung lượng thị trường, quyết định giá cả thị trường
C, Ý nghĩa: điều chỉnh của thị trường với một mức giá cân bằng và một
lượng giao dịch cân bằng sẽ được xác định.
D, Vận dụng:
- Người sản xuất: điều chỉnh việc sản xuất và kinh doanh theo hướng
có lợi nhất
- Nhà nước: thông qua chính sách, BP kinh tế
3. Quy luật lưu thông tiền tệ
A, Nội dung: là quy luật xác định số lượng tiền cần thiết cho lưu thông
hàng hoá ở mỗi thời kỳ nhất định B, Tác động:
C, Ý nghĩa: giữ mối liên hệ cân bằng giữa hàng và tiền
D, Vận dụng: điều chỉnh cung tiền: Điều chỉnh lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt
buộc và hoạt động mua bán trái phiếu chính phủ là những công cụ
ngân hàng trung ương có thể sử dụng để điều chỉnh cung tiền 4. Quy luật
cạnh tranh
A, Nội dung: là quy luật kinh tế điều tiết 1 cách khách quan mi quan hệ
ganh đua kinh tế giữa những chủ thể trong sản xuất và trao đổi hàng hoá
b, Mục đích: Trong kinh tế thị trường cạnh tranh là tất yếu khách quan, nó
xuất phát từ mục đích của các chủ thể tham gia thị trường là lợi nhuận tối
đa. Kinh tế thị trường càng phát triển cạnh tranh trên thị trường càng trở
lên thường xuyên và quyết liệt
C, phân loại
- Cạnh tranh trong nội bộ:
KN: là cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh trong cùng 1 ngành,
cùng sản xuất 1 loại hàng hoá
Biện pháp: cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, hợp lý hóa quá trình
sản xuất … để tăng năng suất lao động cá biệt
Kết quả: hình thành giá trị thị trường của từng loại hàng hoá
- Cạnh tranh giữa các ngành
lOMoARcPSD| 47708777
KN: là cạnh tranh giữa các ch thể sản xuất kinh doanh giữa các
ngành khác nhau
Biện Pháp: tự do di chuyển nguồn lực của mình từ ngành này
sang ngành khác
Kết quả: phân bổ lại nguồn lực và thu nhập của các chủ thể ở các
ngành khác nhau, hình thành những tỷ lệ cân đối nhất định giữa các ngành
trong từng thời kỳ phù hợp với nhu cầu của xã hội D, Tác động:
- Tích cực:
Thúc đẩy sự phát triển của LLSX
Thúc đẩy sự phát triển của nền Kte
Điều chỉnh phân bổ các nguồn lực
Thúc đẩy năng lực thoả mãn nhu cầu XH
- Tiêu cực
Gây tổn hại môi trường KD
Gây lãng phí nguồn lực XH
Gây tổn hại phúc lợi XH
E, Ý nghĩa: loại bỏ các doanh nghiệp yếu kém, tạo động lực phát triển
kinh tế và nâng cao hiệu quả chung của thị trường F, Vận dụng:
Công ty A và Công ty B đều sản xuất điện thoại thông minh và muốn
giành thị phần. Để cạnh tranh, Công ty A liên tục cải tiến công nghệ, giới
thiệu các tính năng mới như camera chất lượng cao, chip mạnh hơn, và
thiết kế hiện đại hơn. Công ty B tập trung vào việc tối ưu hóa chi phí sản
xuất để hạ giá thành sản phẩm mà vẫn duy trì chất lượng, đồng thời cung
cấp dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt hơn
CHỦ ĐỀ 4: Lý luận chung về giá trị thặng dư
1. Công thức chung của tư bản
- CT chung của tư bản: T-H-T’
Trong đó T’ = T + ∆T và ∆T phải là mộtsố dương thì lưu thông mới có ý
nghĩa
- Phản ánh: sự vận động của mọi tư bản đều biểu hiện trong lưu thông, dù
là tư bản thương nghiệp, tư bản công nghiệp hay tư bản cho vay
2. Hàng hoá sức lao động
- KN: Sức lao động là toàn bộ thể lực, trí lực và kinh nghiệm sản xuất tồn
tại trong cơ thể mt con người, đó là khả năng lao động sản xuất của một
con người. Sức lao động được sử dụng trong quá trình sản xuất gọi là lao
động
- ĐK để sức lao động trở thành hàng hoá
+ Một là, người lao động được tự do về thân thể, có khả năng chi phối
sức lao động của mình và bán sức lao động đó trong 1 tgian nhất định
(điều kiện cần)
lOMoARcPSD| 47708777
+ Hai là, người lao động không có tư liệu sản xuất và không có của cải để
tự kết hợp vs SLĐ của mình tạo ra hàng hoá để bán, cho nên họ phải bán
SLĐ (điều kiện đủ)
- Khi sức lao động là hàng hóa thì nó cũng có giá trị sử dụng và giá trị như
những hàng hóa thông thường khác, tuy nhiên nó cũng có những mặt
khác biệt với hàng hóa thông thường
+ Giá trị
Khái niệm: giá trị hàng hóa sức lao động cũng do thời gian lao động
xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định
Lượng giá trị của hàng hoá SLĐ được đo lường gián tiếp
Giá trị của tư liệu sản xuất cần thiết để tái sản xuất ra SLĐ
Phí tổn đào tạo của người lao động
Gtri những tư liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi sống con người
Gtri hàng hoá SLĐ là cơ sở lý luận để xác định tiền công. Mặt khác là
hàng hoá đặc biệt, HH bao gồm các yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử.
Gtri HH SLĐ chịu sự tác động của 2 nhân tố đối lập nhau
+ Giá trị sử dụng
GTSD của HH SLĐ thể hiện trong quá trình tiêu dùng SLĐ của người
công nhân để tạo ra hàng hoá
GTSD của HH SLĐ cũng là để thoả mãn nhu cầu của người mua
HH thông thường sau khi tiêu dùng và sdung thì cả gtri lẫn GTSD đều
tiêu biểu theo tgian. Trái lại, quá trình tiêu dùng HH SLĐ đó lại là quá
trình sản xuất ra 1 loạt HH nào đó, đồng thời là 1 quá trình tạo ra 1 gtri
mới lớn hơn gtri của bản thân HH SLĐ. Phần lớn hơn đó chính là GT
thặng dư mà nhà tư bản chiếm đoạt
3. Các loại tư bản 2 bộ
phận của tư bản
sở phân chia:
Việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến (c) và tư bản khả biến (v)
là dựa vào vai trò của từng bộ phận tư bản trong quá trình sản xuất ra
giá trị thặng dư. Trong quá trình sản xuất
+ Tư bản bất biến chỉ là điều kiện không thể thiếu được để sản
xuất ra để sinh ra giá trị thặng dư. (C.Mác ví nó như chiếc bình cổ
cong trong phản ứng hóa học, nó không tham gia vào phản ứng nhưng
nếu thiếu nó thì phản ứng không thể thực hiện được)
+ Tư bản khả biến mới là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư.
bản khả biến có vai trò quyết định trong quá trình đó vì nó chính là bộ
phận tư bản đã lớn lên
Tư bản bất biến
Tư bản khả biến
lOMoARcPSD| 47708777
Khái niệm
Là bộ phận tư bản
dùng để mua tư liệu
sản xuất (nhà xưởng,
máy móc, thiết bị,
nhiên liệu, nguyên
liệu, vật liệu phụ…)
mà giá trị của nó được
bảo tồn & chuyển
nguyênvào sản phẩm
Là bộ phận tư bản
dùng để mua sức lao
động mà trong quá
trình sản xuất nó
không chỉ bù đắp đủ
giá trị sức lao động
của công nhânmà còn
tạo ra giá trị thặng dư
cho nhà tư bản
Đặc điểm
-Bộ phận tư bản bất
biến là tư liệu sản
xuất hiện hữu ra bên
ngoài và có thể nhìn
thấy bằng mắt
thường. - Không thay
đổi lượng giá trị so
với trước khi đưa vào
sản xuất.
- Không tạo ra giá trị
thặng dư, chỉ là điều
kiện cần thiết để sinh
ra giá trị thặng dư
- Bộ phận tư
bản khả biến dùng để
mua sức lao động
không tái hiện
ra.
- Có sự thay đổi
về lượng giá trị so
với trước khi đưa vào
sản xuất.
- Có vai trò
quyết định trong quá
trình sản xuất ra giá trị
thặng dư,
vì nó chính là bộ
phận tư bản đã lớn
lên
Ý nghĩa của việc phân chia tư bản bất biến và tư bản khả biến:
+Việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến vạch rõ nguồn
gốc của giá trị thặng dư là do lao động làm thuê của công nhân tạo ra và bị nhà
tư bản chiếm không
+ Tư bản bất biến tuy không trực tiếp tạo ra giá trị thặng dư nhưng nó có vai trò
quan trọng trong quá trình sản xuất, quyết định năng suất lao động của công
nhân
Căn cứ vào sự chu chuyển khác nhau của từng bộ phận tư bản, người ta chia tư
bản sản xuất thành 2 loại
Tư bản cố định
Tư bản lưu động
lOMoARcPSD| 47708777
Khái niệm
Là bộ phận chủ yếu của
tư bản sản xuất (máy
móc, nhà xưởng, thiết
bị,..) tham gia toàn bộ
vào quá trình sản xuất
nhưng giá trị của nó
không chuyển hết một
lầnvào sản phẩm mà
chuyển dần từng phần
theo mức độ hao mòn
của nó trong thời gian
sản xuất
- Là một bộ phận ca tư
bản sản xuất (nguyên -
nhiên liệu, sức lao
động,...) được tiêu dùng
hoàn toàn trong mt chu
kỳ sản xuất và giá trị của
nó được chuyển toàn b
vào sản phẩm trong quá
trình sản xuất
Đặc điểm
- Được sử dụng lâu dài
trong nhiều chu kỳ sản
xuất & bị hao mòn dần
trong quá trình sản xuất.
- Chu chuyển nhanh
hơn tư bản cố định
việc tăng tốc đ chu
chuyển của tư bản lưu
động có ý nghĩa quan
trọng:
+ Tăng lượng bản
lưu động được sdụng
trong năm, từ đó tiết
kiệm được bản ứng
trước.
+ Tỷ suất giá tr thặng
dư và khối lượng giá trị
thặng dư hàng năm tăng
lên
lOMoARcPSD| 47708777
hiện đại hơn, rẻ hơn
hoặc giá trị tương đương
nhưng công suất lớn
hơn. Để tránh HMVH,
các nhà tư bản tìmch
kéo dài ngày lao động,
cường độ lao động, tăng
ca… nhằm tận dụng
công suất của máy móc
trong thời gian càng
ngắn càng tốt.
4. Tuần hoàn và chu chuyển tuần hoàn
Tuần hoàn tư bản
KN: là sự vận động của tư bản trải qua ba giai đoạn, tồntại dưới ba hình
thái, thực hiện ba chức năng và quay về hình thái ban đầu cómang theo
giá trị thặng dư
Mô hình SLĐ
T H …SX…H’-T’
TLSX
Gđoan 1: T –H SLD
TLSX
Về hình thái tồn tại: Tư bản tiền tệ
Chức năng của tư bản: chuẩn b các yếu tố của quá trình sản
xuất
Kqua : TB tiền t-> TB sản xuất Gđoan 2:
H TLSX
… SX…H’
SLĐ
Về hình thái tồn tại của tư bản: TB sản xuất
Chức năng của TB: SX GTTD
Kqua: TBSX -> TBHH
Gđoan 3: H’ T’
Về hình thái tồn tại TB: TB HH
Chức năng của TB: thực hiện giá trị, trong đó có GTTD
Kqua : TB HH -> TB tiền tệ vs gtri lớn hơn
Ý nghĩa mô hình: thấy rõ nguồn gốc của GTTD
Chu chuyển tư bản
KN: là tuần hoàn của tư bản đc xét là quá trình định kì, thg xuyên lặp đi
lặp lại và đổi mới theo tgian
lOMoARcPSD| 47708777
Chu chuyển của tư bản đc đo lường bằng tgian chu chuyển hoặc tốc độ
chu chuyển của TB
Phân loại: Căn cứ vào sự chu chuyển khác nhau của từng bộ phận tư bản,
người ta chia tư bản sản xuất thành 2 loại: TB cố định và TB lưu động
Ý nghĩa việc phân chia : Việc phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư
bản lưu động có ý nghĩa quan trọng trong tổ chức sản xuất và kinh doanh,
giúp cho các nhà quản lý đưa ra được các biện pháp đẩy nhanh tốc độ chu
chuyển của tư bản, sử dụng tư bản có hiệu quả nhất, tăng được khối lượng
giá trị thặng dư … 5. Bản chất của GTTD
Bản chất của GTTD
Giá trị thặng dư có bản chất kinh tế - xã hội là quan hệ giai cấp, trong đó giai
cấp các nhà tư bản làm giàu dựa trên cơ sở lao động làm thuê.
Mục đích của nhà tư bản trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa không
những chỉ dừng lại ở mức có được giá trị thặng dư, mà quan trọng là phải thu
được nhiều giá trị thặng dư, do đó cần có thức đo để đo lường giá trị thặng dư về
lượng. C.Mác đã sử dụng tỷ suất và khối lượng giá trị thặng để đo lường giá trị
thặng dư
Tỷ suất và klg của GTTD
Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản
khả biến. Công thức tính tỷ suất giá trị thặng dư là:
Trong đó, m’ tỷ suất giá trị thăng dư; m – giá trị thặng dư; v - tư bản khả biến.
Tỷ suất giá tr thặng dư cũng có thể tính theo tỷ lệ phần trăm giữa thời gian lao
động thặng dư (t’) và thời gian lao động tất yếu (t). t’
m’ = x 100%
t
Khối lượng giá trị thặng dư là lượng giá trị thặng dư bằng tiền mà nhà tư
bản thu được. Công thức tính khối lượng giá trị thặng dư là: M = m’. V
Trong đó, M – khối lượng giá tr thặng dư, V – tổng tư bản khả biến
6. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động
vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao
động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi
Để có nhiều giá trị thặng dư, nhà tư bản phải tìm mọi cách để kéo dài ngày lao
động và tăng cường độ lao động. Song ngày lao động chịu giới hạn về mặt sinh
lOMoARcPSD| 47708777
lý (công nhân phải có thời gian ăn, ngủ, nghỉ ngơi, giải trí) nên không thể kéo
dài bằng ngày tự nhiên, còn và cường độ lao động cũng không thể tăng vô hạn
quá sức chịu đựng của con người. Hơn nữa, công nhân kiến quyết đấu tranh đòi
rút ngắn ngày lao động. Quyền lợi hai bên có mâu thuẫn, thông qua đấu tranh,
tuỳ tương quan lực lượng mà tại các dân tộc trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể
có thể quy định độ dài nhất định của ngày lao động. Nhưng dù sao, ngày lao
động phải dài hơn thời gian lao động tất yếu và cũng không thể vượt giới hạn
thể chất và tinh thần của người lao động.
Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
Giá trị thặng dư tương đi: giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao
động tất yếu bằng cách hạ thấp giá trị sức lao động; do đó kéo dài thời gian lao
động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động không thay đổi hoặc thậm chí rút
ngắn.
Để hạ thấp giá tr sức lao động thì phải làm giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và
dịch vụ cần thiết để tái sản xuất sức lao động, do đó phải tăng năng suất lao
động trong các ngành sản xuất ra tư liệu sinh hoạt và các ngành sản xuất ra tư
liệu sản xuất để chế tạo ra tư liệu sinh hoạt đó.
Việc cải tiến kĩ thuật, tăng năng suất lao động đầu tiên là ở một vài xí nghiệp
riêng biệt làm cho hàng hóa có giá tr cá biệt thấp hơn giá trị xã hội, do đó sẽ thu
được mt số giá trị thặng dư trội hơn so với các xí nghiệp khác. Phần giá trị
thặng dư trội hơn là giá trị thặng dư siêu ngạch.
Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản ra
sức cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động. Hoạt động riêng lẻ đó của từng
nhà tư bản đã dẫn đến kết quả làm tăng năng suất lao động xã hội, hình thành
giá trị thặng dư tương đối, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Vì vậy, giá trị
thặng dư siêu ngạch là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư tương đối
CHỦ ĐỀ 5: Tích luỹ tư bản và các hình thức biểu hiện của giá trị thặng
trong nền KTTT
1. Thực chất và những nhân tố ảnh hưởng đến tích luỹ tư bản
Bản chất của tích luỹ tư bản
Quá trình sản xuất của xã hội là một quá trình liên tục, luôn được lặp đi
lặplại và không ngừng đổi mới. Hiện tượng đó được gọi là tái sản xuất.
Nếu quá trình tái sản xuất được lặp lại với quy mô như cũ thì gọi là tái sản
xuất giản đơn. Trong quá trình này toàn bộ thặng dư được tiêu dùng cho cá
nhân không đầu tư trở lại sản xuất.
Nếu quá trình tái sản xuất được lặp lại nhưng với quy mô và trình độ tăng lên
thì gọi là tái sản xuất mở rộng. Để có tái sản xuất mở rộng phần thặng dư
phải được trích ra để đầu tư trở lại mở rộng sản xuất.
lOMoARcPSD| 47708777
Trong chủ nghĩa tư bản với động lực là giá trị thặng dư và tác động của cạnh
tranh, tái sản xuất mở rộng là mô hình tái sản xuất đặc trưng của chủ nghĩa tư
bản.Để có tái sản xuất mở rộng, nhà tư bản không sử dụng hết giá trị thặng
dư thu được cho tiêu dùng cá nhân mà biến một phần giá trị thặng dư thành
tư bản phụ thêm.
Quá trình biến giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để mở rộng quy môsản
xuất gọi là tích lũy tư bản, hay tích lũy tư bản là quá trình tư bản hóa giá trị
thặng dư
Như vậy, nguồn gốc của tích lũy tư bản là giá trị thặng dư. Nhờ có tích lũy
bản, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa không những trở thành thống trị, mà
cònkhông ngừng mở rộng sự thống trị đó. Giai cấp tư sản ngày càng giầu có,
sự giầucó đó do giai cấp những người lao động làm thuê tạo ra
Những nhân tố ảnh hưởng tới quy mô tích luỹ
Thứ nhất, nếu khối lượng giá trị thặng dư không đổi, quy mô tích do tỷ lệ phân
chia khối lượng giá trị thặng dư thành tích lũy và tiêu dùng của nhà tư bản.Nó
thể hiện mi quan hệ giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài. Điều này lý giải vì
sao các nhà tư bản luôn tiết kiệm tiêu dùng cá nhân
Thứ hai, nếu tỷ lệ phân chia giá trị thặng dư thành tích lũy và tiêu dùng không
đổi thì quy mô tích lũy phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư mà nhà tư bản
thu được
Thứ ba, năng suất lao động xã hội. Khi năng suất lao động xã hội tăng lên sẽlàm
giảm giá trị hàng hóa tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt, dẫn đến hai hệ qu
cho tích lũy.
(1) Nếu nhà tư bản có khối lượng giá trị tặng dư không đổi, nhà tư bản vẫn
cóthể tiêu dùng khối lượng của cải như trước nhưng có nhiều thặng dư hơn
trước đểtích lũy.
(2) Vẫn mt lượng giá trị thặng dư tích lũy như trước nhà tư bản có thể
muađược nhiều tư liệu sản xuất và sức lao động hơn
Thứ tư, nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, nâng cao sự chênh lệch giữa tưbản
sử dụng và tư bản tiêu dùng qua đó sử dụng được lao động quá khứ như lực
lượng tự nhiên phục vụ không công và sử dụng quỹ khấu hao để mở rộng sản
xuất
2. Hình thức biểu hiện của GTTD
lOMoARcPSD| 47708777

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47708777
CHỦ ĐỀ 1: Lý luận về hàng hoá, lý luận về tiền tệ 1. Lý luận về hàng hoá
- Khái niệm: Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó,
những người sản xuất ra sản phẩm nhằm mục đích trao đổi, mua bán -
ĐK ra đời sản xuất hàng hoá:
+ Thứ nhất là phân công lao động xã hội
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động trong xã hội thành
các ngành, các lĩnh vực khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa của những
người sản xuất thành những ngành nghề khác nhau.
Mỗi người chỉ sản xuất một hoặc một số sản phẩm nhất định. Trong khi
nhu cầu của họ lại đòi hỏi nhiều loại sản phẩm khác nhau. Và để thỏa
mãn nhu cầu này, những người sản xuất phải trao đổi sản phẩm với nhau.
+ Thứ hai là sự tách biệt về kinh tế của các chủ thể sản xuất (điều kiện đủ)
Tức những người sản xuất trở thành những chủ thể có sự độc lập nhất
định với nhau. Do đó sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của các chủ
thể kinh tế, người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác thì phải
thông qua trao đổi, mua bán hàng hóa.
Từ đó, có thể thấy rằng phân công lao động xã hội làm cho những người
sản xuất phụ thuộc vào nhau, còn sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế
giữa những người sản xuất lại chia rẽ họ, làm cho họ độc lập với
nhau.Đây là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hóa.
- Thuộc tính của hàng hoá: có 2 thuộc tính
+ Giá trị sử dụng: là công dụng của vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người.
Cơ sở xác định: công dụng của hh trong trao đổi, mua bán. . Đặc trưng: .
Là phạm trù vĩnh viễn vì nó do thuộc tính tự nhiên của vật thể hh quy định. .
Là thuộc tính tự nhiên của hh.
. Cùng với sự phát triển của sxhh thì số lượng giá trị sử dụng của 1 vật
phẩm ngày càng tăng, được phát hiện dần trong quá trình phát triển khoa học kỹ thuật.
Trong kinh tế hh, giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi.
.Giá trị: là lđxh của người sản xuất hh kết tinh trong hàng hóa.
Cơ sở xác định: lao động hao phí để tạo ra hh. - Đặc trưng:
. Là phạm trù lịch sử vì nó gắn liền với nền sxhh.
. Phản ánh quan hệ giữa những người sxhh (quan hệ xã hội).
. Là thuộc tính xã hội của hh.
Giá trị là nội dung, cơ sở của giá trị trao đổi còn giá trị trao đổi chỉ là hình
thức biển hiện của giá trị. lOMoAR cPSD| 47708777
- Lượng giá trị: là thời gian cần thiết để sx ra 1 hh trong điều kiện
bình thường của xã hội, tức là với 1 trình độ kỹ thuật trung bình,
trình độ khéo léo trung bình và cường độ lao động trung bình so
với hoàn cảnh xã hội nhất định.
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng gtri *Năng suất lao động:
- Là năng lực sản xuất của lao động sản xuất hàng hóa.
- Được xác định bằng lượng sản phẩm làm ra trong 1 thời gian
hoặc thời gian làm ra 1 sản phẩm.
- NSLĐ có 2 loại: NSLĐ cá biệt và NSLĐ xã hội.
- Khi NSLĐ tăng thì giá trị của 1 dịch vụ hàng hóa giảm còn tổng
giá trị hàng hóa không đổi. *Cường độ lao động:
- Là mức độ căng thẳng, nặng nhọc của lao động sản xuất hàng hóa.
- Khi CĐLĐ tăng thì giá trị của 1 dịch vụ hàng hóa không đổi còn
tổng giá trị hàng hóa tăng. Tăng CĐLĐ đông nhất với kéo dài thời gian lao động.
*Mức độ phức tạp của lao động:
- Lao động chia 2 loại: giản đơn và phức tạp.
- LĐ giản đơn là lao động không cần đào tạo chuyên sâu cũng có thể làm được.
- LĐ phức tạp là lao động phải được đào tạo chuyên sâu mới có thể làm được.
- Lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn.
Thông thường trong trao đổi mọi lao động phức tạp được quy về
lao động giản đơn trung bình.
2 . Lý luận về tiền tệ - Nguồn gốc
*Hình thái giá trị ngẫu nhiên (giản đơn): Đặc điểm: - Vật đổi vật.
- Tỷ lệ trao đổi chưa cố định.
- Giá trị hàng hóa này được biểu hiện ở hàng hóa khác.
*Hình thái giá trị mở rộng (đầy đủ):
Khi LLSX phát triển → hàng hóa dư thừa → quá trình trao đổi mở rộng. Đặc điểm: lOMoAR cPSD| 47708777
- Vật đổi trực tiếp lấy vật.
- Tỷ lệ trao đổi dần cố định.
Giá trị của 1 hàng hóa được thể hiện ở nhiều hàng hóa khác.
*Hình thái chung của giá trị:
Khi LLSX phát triển → xuất hiện hàng hóa đóng vai trò trung gian. Đặc điểm:
- Xuất hiện hàng hóa trung gian.
- Giá trị của nhiều hàng hóa được thể hiện ở 1 hàng hóa.
*Hình thái tiền của giá trị:
Khi LLSX phát triển → trao đổi mở rộng ra các vùng → xuất hiện hàng hóa
trung gian giữa các vùng → tiền xuất hiện.
Ban đầu có nhiều thứ được chọn làm tiền, về sau tiền được cố định ở vàng.
Sở dĩ vàng được chọn làm tiền vì: - Vàng đồng chất.
- Vàng không bị oxi hóa (bào mòn).
- Có khối lượng, thể tích nhỏ nhưng giá trị lớn.
- Dễ dát mỏng, chia nhỏ. - Bản chất:
- Tiền ra đời là kết quả phát triển lâu dài của sản xuất, trao đổi hàng hóa.
- Tiền là hàng hóa đặc biệt đóng vai trò làm vật mang giá chung cho tất cả các hàng hóa khác.
- Tiền biểu hiện quan hệ xã hội giữa những người sản xuất hàng hóa với nhau
- Chức năng của tiền: 5 chức năng a, Thước đo giá trị:
- Tiền dùng để đo giá trị của hàng hóa khác.
- Thực hiện chức năng này chỉ cần tiền trong tưởng tượng.
- Giá trị được biểu hiện ra bằng tiền gọi là giá cả.
- Giá cả của hàng hóa phụ thuộc vào 3 yếu tố cơ bản: giá trị hàng hóa, cung
cầu trên thị trường và giá trị đồng tiền. b, Phương tiện lưu thông: lOMoAR cPSD| 47708777
Tức là tiền làm trung gian giữa trao đổi và mua bán hàng hóa. c, Phương tiện cất trữ:
- Tức là tiền rút khỏi lưu thông.
- Thực hiện chức năng này phải là tiền có giá trị “vàng”. d, Phương tiện thanh toán:
- Chức năng này chỉ xuất hiện trong trao đổi và mua bán, có nợ (mua bán
chịu). - Thực hiện chức năng này phải là tiền mặt.
e, Chức năng tiền tệ thế giới:
- Thực hiện chức năng này tiền phải có đủ giá trị (vàng hoặc ngoại tệ).
- Chức năng này chỉ xuất hiện khi sản xuất và trao đổi vượt khỏi biên giới quốc gia.
CHỦ ĐỀ 2: THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
1. Khái niệm Thị trường: là tổng hoà những quan hệ kinh tế, trong đó nhu
cầu của các chủ thể được đáp ứng thông qua việc trao đổi, mua bán với sự
xác định giá cả và số lượng hàng hoá, dịch vụ tương ứng với trình độ phát
triển nhất định của nền sản xuất xã hội 2. Cơ chế thị trường:
Cơ chế thị trường thường được hiểu là một hệ thống thị trường tự do, khi
tham gia thị trường đó, bạn hoàn toàn tự do mà không phải chịu bất kì
giới hạn nào. Những cá nhân, tổ chức riêng biệt tham gia cơ chế thị
trường tác động lẫn nhau, hình thành nên hệ thống giá cả, con đường
phân phối, cơ cấu sản xuất,… Từ đó giúp nhà đầu tư xác địnhđược cách
thức tối đa hóa lợi nhuận, sẽ căn cứ vào giá cả, tiềm năng, nhu cầu,… để
quyếtđịnh sẽ sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai và một cách hoàn toàn tự do.
3. Vai trò của thị trường
- Một là, thị trường là điều kiện, môi trường cho sản xuất phát triển.
- Hai là, thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo
ra cách thức phân bổ nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế.
- Ba là, thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế
quốc gia với nền kinh tế thế giới
4. Nền kinh tế thị trường A, Khái niệm:
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở giai đoạn cao,
vận hành theo cơ chế thị trường. Trong đó, mọi quan hệ sản xuất và trao lOMoAR cPSD| 47708777
đổi đều được thực hiện trên thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các
quy luật thị trường. B, Đặc trưng
- Thứ nhất, kinh tế thị trường đòi hỏi sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều
hình thức sở hữu. Các chủ thể kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật
- Thứ hai, thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực
xã hội thông qua hoạt động của các thị trường bộ phận, công cụ cơ bản là giá cả
- Thứ ba, giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường; cạnh tranh vừa là
môitrường vừa là động lực thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển.
- Thứ tư, động lực trực tiếp của các chủ thể sản xuất kinh doanh là lợi ích kinh tế - xã hội
- Thứ năm, nhà nước vừa thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các
chủ thể kinh tế, vừa khắc phục những nhược điểm của thị trường, thúc đẩy
những yếu tố tích cực, bảo đảm sự bình đẳng xã hội và sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế.
- Thứ sáu, kinh tế thị trường là nền kinh tế mở, thị trường trong nước gắn liền
với thị trường quốc tế. C, Ưu và khuyết - Ưu
+ Một là, kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự sáng
tạo của các chủ thể kinh tế.
+ Hai là, nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi
chủ thể, các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia trong quan hệ với thế giới.
+ Ba là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn
tối đa nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội - Khuyết:
+ Một là, xét trên phạm vi toàn bộ nền sản xuất xã hội, nền kinh tế thị
trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng
+ Hai là, nền kinh tế thị trường không thể khắc phục được xu hướng cạn
kiệt tài nguyên không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội
+ Ba là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân
hóa sâu sắc trong xã hội.
D, Các chủ thể tham gia nền KT - Người sản xuất - Người tiêu dùng - Các chủ thể trung gian - Nhà nước
CHỦ ĐỀ 3: CÁC QUY LUẬT KINH TẾ CỦA SẢN XUẤT HÀNG HOÁ
1. Quy luật giá trị a, Nội dung: Sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên
cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết b, Tác động: lOMoAR cPSD| 47708777 -
Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa -
Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, nâng cao năng suất lao động. -
Phân hóa những người sản xuất thành người giàu và người nghèo. c,
Ý nghĩa: Quy luật giá trị giúp đảm bảo chi phí tối ưu khi sản xuất và lưu thông hàng hoá.
d, Vận dụng: cải tiến chất lượng sản phẩm, tối ưu hoá quá trình sản phẩm… 2. Quy luật cung – cầu
A, Nội dung: là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung và cầu hàng
hoá trên thị trường B, Tác động: -
Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá -
Biến đổi cơ cấu, dung lượng thị trường, quyết định giá cả thị trường
C, Ý nghĩa: điều chỉnh của thị trường với một mức giá cân bằng và một
lượng giao dịch cân bằng sẽ được xác định. D, Vận dụng: -
Người sản xuất: điều chỉnh việc sản xuất và kinh doanh theo hướng có lợi nhất -
Nhà nước: thông qua chính sách, BP kinh tế
3. Quy luật lưu thông tiền tệ
A, Nội dung: là quy luật xác định số lượng tiền cần thiết cho lưu thông
hàng hoá ở mỗi thời kỳ nhất định B, Tác động:
C, Ý nghĩa: giữ mối liên hệ cân bằng giữa hàng và tiền
D, Vận dụng: điều chỉnh cung tiền: Điều chỉnh lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt
buộc và hoạt động mua bán trái phiếu chính phủ là những công cụ mà
ngân hàng trung ương có thể sử dụng để điều chỉnh cung tiền 4. Quy luật cạnh tranh
A, Nội dung: là quy luật kinh tế điều tiết 1 cách khách quan mối quan hệ
ganh đua kinh tế giữa những chủ thể trong sản xuất và trao đổi hàng hoá
b, Mục đích: Trong kinh tế thị trường cạnh tranh là tất yếu khách quan, nó
xuất phát từ mục đích của các chủ thể tham gia thị trường là lợi nhuận tối
đa. Kinh tế thị trường càng phát triển cạnh tranh trên thị trường càng trở
lên thường xuyên và quyết liệt C, phân loại -
Cạnh tranh trong nội bộ:
KN: là cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh trong cùng 1 ngành,
cùng sản xuất 1 loại hàng hoá
Biện pháp: cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, hợp lý hóa quá trình
sản xuất … để tăng năng suất lao động cá biệt
Kết quả: hình thành giá trị thị trường của từng loại hàng hoá -
Cạnh tranh giữa các ngành lOMoAR cPSD| 47708777
KN: là cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh giữa các ngành khác nhau
Biện Pháp: tự do di chuyển nguồn lực của mình từ ngành này sang ngành khác
Kết quả: phân bổ lại nguồn lực và thu nhập của các chủ thể ở các
ngành khác nhau, hình thành những tỷ lệ cân đối nhất định giữa các ngành
trong từng thời kỳ phù hợp với nhu cầu của xã hội D, Tác động: - Tích cực:
Thúc đẩy sự phát triển của LLSX
Thúc đẩy sự phát triển của nền Kte
Điều chỉnh phân bổ các nguồn lực
Thúc đẩy năng lực thoả mãn nhu cầu XH - Tiêu cực
Gây tổn hại môi trường KD
Gây lãng phí nguồn lực XH
Gây tổn hại phúc lợi XH
E, Ý nghĩa: loại bỏ các doanh nghiệp yếu kém, tạo động lực phát triển
kinh tế và nâng cao hiệu quả chung của thị trường F, Vận dụng:
Công ty A và Công ty B đều sản xuất điện thoại thông minh và muốn
giành thị phần. Để cạnh tranh, Công ty A liên tục cải tiến công nghệ, giới
thiệu các tính năng mới như camera chất lượng cao, chip mạnh hơn, và
thiết kế hiện đại hơn. Công ty B tập trung vào việc tối ưu hóa chi phí sản
xuất để hạ giá thành sản phẩm mà vẫn duy trì chất lượng, đồng thời cung
cấp dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt hơn
CHỦ ĐỀ 4: Lý luận chung về giá trị thặng dư
1. Công thức chung của tư bản
- CT chung của tư bản: T-H-T’
Trong đó T’ = T + ∆T và ∆T phải là mộtsố dương thì lưu thông mới có ý nghĩa
- Phản ánh: sự vận động của mọi tư bản đều biểu hiện trong lưu thông, dù
là tư bản thương nghiệp, tư bản công nghiệp hay tư bản cho vay
2. Hàng hoá sức lao động
- KN: Sức lao động là toàn bộ thể lực, trí lực và kinh nghiệm sản xuất tồn
tại trong cơ thể một con người, đó là khả năng lao động sản xuất của một
con người. Sức lao động được sử dụng trong quá trình sản xuất gọi là lao động
- ĐK để sức lao động trở thành hàng hoá
+ Một là, người lao động được tự do về thân thể, có khả năng chi phối
sức lao động của mình và bán sức lao động đó trong 1 tgian nhất định (điều kiện cần) lOMoAR cPSD| 47708777
+ Hai là, người lao động không có tư liệu sản xuất và không có của cải để
tự kết hợp vs SLĐ của mình tạo ra hàng hoá để bán, cho nên họ phải bán SLĐ (điều kiện đủ)
- Khi sức lao động là hàng hóa thì nó cũng có giá trị sử dụng và giá trị như
những hàng hóa thông thường khác, tuy nhiên nó cũng có những mặt
khác biệt với hàng hóa thông thường + Giá trị
Khái niệm: giá trị hàng hóa sức lao động cũng do thời gian lao động
xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định
Lượng giá trị của hàng hoá SLĐ được đo lường gián tiếp
• Giá trị của tư liệu sản xuất cần thiết để tái sản xuất ra SLĐ
• Phí tổn đào tạo của người lao động
• Gtri những tư liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi sống con người
Gtri hàng hoá SLĐ là cơ sở lý luận để xác định tiền công. Mặt khác là
hàng hoá đặc biệt, HH bao gồm các yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử.
Gtri HH SLĐ chịu sự tác động của 2 nhân tố đối lập nhau + Giá trị sử dụng
GTSD của HH SLĐ thể hiện trong quá trình tiêu dùng SLĐ của người
công nhân để tạo ra hàng hoá
GTSD của HH SLĐ cũng là để thoả mãn nhu cầu của người mua
HH thông thường sau khi tiêu dùng và sdung thì cả gtri lẫn GTSD đều
tiêu biểu theo tgian. Trái lại, quá trình tiêu dùng HH SLĐ đó lại là quá
trình sản xuất ra 1 loạt HH nào đó, đồng thời là 1 quá trình tạo ra 1 gtri
mới lớn hơn gtri của bản thân HH SLĐ. Phần lớn hơn đó chính là GT
thặng dư mà nhà tư bản chiếm đoạt
3. Các loại tư bản 2 bộ phận của tư bản Cơ sở phân chia:
Việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến (c) và tư bản khả biến (v)
là dựa vào vai trò của từng bộ phận tư bản trong quá trình sản xuất ra
giá trị thặng dư. Trong quá trình sản xuất
+ Tư bản bất biến chỉ là điều kiện không thể thiếu được để sản
xuất ra để sinh ra giá trị thặng dư. (C.Mác ví nó như chiếc bình cổ
cong trong phản ứng hóa học, nó không tham gia vào phản ứng nhưng
nếu thiếu nó thì phản ứng không thể thực hiện được)
+ Tư bản khả biến mới là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư. Tư
bản khả biến có vai trò quyết định trong quá trình đó vì nó chính là bộ
phận tư bản đã lớn lên Tư bản bất biến Tư bản khả biến lOMoAR cPSD| 47708777 Khái niệm Là bộ phận tư bản Là bộ phận tư bản dùng để mua tư liệu dùng để mua sức lao sản xuất (nhà xưởng, động mà trong quá máy móc, thiết bị, trình sản xuất nó nhiên liệu, nguyên không chỉ bù đắp đủ
liệu, vật liệu phụ…) giá trị sức lao động
mà giá trị của nó được của công nhânmà còn bảo tồn & chuyển
tạo ra giá trị thặng dư nguyênvào sản phẩm cho nhà tư bản Đặc điểm -Bộ phận tư bản bất - Bộ phận tư biến là tư liệu sản
bản khả biến dùng để xuất hiện hữu ra bên mua sức lao động ngoài và có thể nhìn không tái hiện thấy bằng mắt ra. thường. - Không thay - Có sự thay đổi đổi lượng giá trị so về lượng giá trị so với trước khi đưa vào với trước khi đưa vào sản xuất. sản xuất. - Không tạo ra giá trị - Có vai trò
thặng dư, chỉ là điều quyết định trong quá
kiện cần thiết để sinh
trình sản xuất ra giá trị thặng dư, ra giá trị thặng dư vì nó chính là bộ phận tư bản đã lớn lên
Ý nghĩa của việc phân chia tư bản bất biến và tư bản khả biến:
+Việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến vạch rõ nguồn
gốc của giá trị thặng dư là do lao động làm thuê của công nhân tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không
+ Tư bản bất biến tuy không trực tiếp tạo ra giá trị thặng dư nhưng nó có vai trò
quan trọng trong quá trình sản xuất, quyết định năng suất lao động của công nhân
Căn cứ vào sự chu chuyển khác nhau của từng bộ phận tư bản, người ta chia tư
bản sản xuất thành 2 loại Tư bản cố định Tư bản lưu động lOMoAR cPSD| 47708777 Khái niệm
Là bộ phận chủ yếu của - Là một bộ phận của tư tư bản sản xuất (máy bản sản xuất (nguyên - móc, nhà xưởng, thiết nhiên liệu, sức lao bị,..) tham gia toàn bộ
động,...) được tiêu dùng vào quá trình sản xuất hoàn toàn trong một chu nhưng giá trị của nó
kỳ sản xuất và giá trị của không chuyển hết một
nó được chuyển toàn bộ lầnvào sản phẩm mà vào sản phẩm trong quá chuyển dần từng phần trình sản xuất theo mức độ hao mòn của nó trong thời gian sản xuất Đặc điểm
- Được sử dụng lâu dài - Chu chuyển nhanh trong nhiều chu kỳ sản
hơn tư bản cố định và
xuất & bị hao mòn dần việc tăng tốc độ chu
trong quá trình sản xuất. chuyển của tư bản lưu Có 2 loại hao mòn: + động có ý nghĩa quan Hao mòn hữu hình là trọng:
hao mòn về vật chất, về + Tăng lượng tư bản
lưu động được sử dụng
cơ học có thể nhận thấy, trong năm, từ đó tiết
do quá trình sử dụng và kiệm được tư bản ứng
sự tác động của tự nhiên trước. làm cho các bộ phận
+ Tỷ suất giá trị thặng củaTBCĐ dần dần hao
dư và khối lượng giá trị
mòn đi tới chỗ hỏng và thặng dư hàng năm tăng phải được thay thế. + lên Hao mòn vô hình là sự hao mòn thuần túy về
mặt giá trị, xảy ra ngay cả khi máy móc còn tốt
nhưng bị mất giá vì xuất hiện loại máy móc mới lOMoAR cPSD| 47708777 hiện đại hơn, rẻ hơn
hoặc giá trị tương đương nhưng công suất lớn hơn. Để tránh HMVH,
các nhà tư bản tìm cách kéo dài ngày lao động,
cường độ lao động, tăng ca… nhằm tận dụng công suất của máy móc trong thời gian càng ngắn càng tốt.
4. Tuần hoàn và chu chuyển tuần hoàn Tuần hoàn tư bản
KN: là sự vận động của tư bản trải qua ba giai đoạn, tồntại dưới ba hình
thái, thực hiện ba chức năng và quay về hình thái ban đầu cómang theo giá trị thặng dư Mô hình SLĐ T – H …SX…H’-T’ TLSX Gđoan 1: T –H SLD TLSX •
Về hình thái tồn tại: Tư bản tiền tệ •
Chức năng của tư bản: chuẩn bị các yếu tố của quá trình sản xuất •
Kqua : TB tiền tệ -> TB sản xuất Gđoan 2: H TLSX … SX…H’ SLĐ •
Về hình thái tồn tại của tư bản: TB sản xuất •
Chức năng của TB: SX GTTD • Kqua: TBSX -> TBHH Gđoan 3: H’ – T’ •
Về hình thái tồn tại TB: TB HH •
Chức năng của TB: thực hiện giá trị, trong đó có GTTD •
Kqua : TB HH -> TB tiền tệ vs gtri lớn hơn
Ý nghĩa mô hình: thấy rõ nguồn gốc của GTTD Chu chuyển tư bản
KN: là tuần hoàn của tư bản đc xét là quá trình định kì, thg xuyên lặp đi
lặp lại và đổi mới theo tgian lOMoAR cPSD| 47708777
Chu chuyển của tư bản đc đo lường bằng tgian chu chuyển hoặc tốc độ chu chuyển của TB
Phân loại: Căn cứ vào sự chu chuyển khác nhau của từng bộ phận tư bản,
người ta chia tư bản sản xuất thành 2 loại: TB cố định và TB lưu động
Ý nghĩa việc phân chia : Việc phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư
bản lưu động có ý nghĩa quan trọng trong tổ chức sản xuất và kinh doanh,
giúp cho các nhà quản lý đưa ra được các biện pháp đẩy nhanh tốc độ chu
chuyển của tư bản, sử dụng tư bản có hiệu quả nhất, tăng được khối lượng
giá trị thặng dư … 5. Bản chất của GTTD Bản chất của GTTD
Giá trị thặng dư có bản chất kinh tế - xã hội là quan hệ giai cấp, trong đó giai
cấp các nhà tư bản làm giàu dựa trên cơ sở lao động làm thuê.
Mục đích của nhà tư bản trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa không
những chỉ dừng lại ở mức có được giá trị thặng dư, mà quan trọng là phải thu
được nhiều giá trị thặng dư, do đó cần có thức đo để đo lường giá trị thặng dư về
lượng. C.Mác đã sử dụng tỷ suất và khối lượng giá trị thặng để đo lường giá trị thặng dư
Tỷ suất và klg của GTTD
Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản
khả biến. Công thức tính tỷ suất giá trị thặng dư là:
Trong đó, m’ – tỷ suất giá trị thăng dư; m – giá trị thặng dư; v - tư bản khả biến.
Tỷ suất giá trị thặng dư cũng có thể tính theo tỷ lệ phần trăm giữa thời gian lao
động thặng dư (t’) và thời gian lao động tất yếu (t). t’ m’ = x 100% t
Khối lượng giá trị thặng dư là lượng giá trị thặng dư bằng tiền mà nhà tư
bản thu được. Công thức tính khối lượng giá trị thặng dư là: M = m’. V
Trong đó, M – khối lượng giá trị thặng dư, V – tổng tư bản khả biến
6. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động
vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao
động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi
Để có nhiều giá trị thặng dư, nhà tư bản phải tìm mọi cách để kéo dài ngày lao
động và tăng cường độ lao động. Song ngày lao động chịu giới hạn về mặt sinh lOMoAR cPSD| 47708777
lý (công nhân phải có thời gian ăn, ngủ, nghỉ ngơi, giải trí) nên không thể kéo
dài bằng ngày tự nhiên, còn và cường độ lao động cũng không thể tăng vô hạn
quá sức chịu đựng của con người. Hơn nữa, công nhân kiến quyết đấu tranh đòi
rút ngắn ngày lao động. Quyền lợi hai bên có mâu thuẫn, thông qua đấu tranh,
tuỳ tương quan lực lượng mà tại các dân tộc trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể
có thể quy định độ dài nhất định của ngày lao động. Nhưng dù sao, ngày lao
động phải dài hơn thời gian lao động tất yếu và cũng không thể vượt giới hạn
thể chất và tinh thần của người lao động.
Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
Giá trị thặng dư tương đối: giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao
động tất yếu bằng cách hạ thấp giá trị sức lao động; do đó kéo dài thời gian lao
động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn.
Để hạ thấp giá trị sức lao động thì phải làm giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và
dịch vụ cần thiết để tái sản xuất sức lao động, do đó phải tăng năng suất lao
động trong các ngành sản xuất ra tư liệu sinh hoạt và các ngành sản xuất ra tư
liệu sản xuất để chế tạo ra tư liệu sinh hoạt đó.
Việc cải tiến kĩ thuật, tăng năng suất lao động đầu tiên là ở một vài xí nghiệp
riêng biệt làm cho hàng hóa có giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội, do đó sẽ thu
được một số giá trị thặng dư trội hơn so với các xí nghiệp khác. Phần giá trị
thặng dư trội hơn là giá trị thặng dư siêu ngạch.
Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản ra
sức cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động. Hoạt động riêng lẻ đó của từng
nhà tư bản đã dẫn đến kết quả làm tăng năng suất lao động xã hội, hình thành
giá trị thặng dư tương đối, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Vì vậy, giá trị
thặng dư siêu ngạch là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư tương đối
CHỦ ĐỀ 5: Tích luỹ tư bản và các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong nền KTTT
1. Thực chất và những nhân tố ảnh hưởng đến tích luỹ tư bản
Bản chất của tích luỹ tư bản
Quá trình sản xuất của xã hội là một quá trình liên tục, luôn được lặp đi
lặplại và không ngừng đổi mới. Hiện tượng đó được gọi là tái sản xuất.
Nếu quá trình tái sản xuất được lặp lại với quy mô như cũ thì gọi là tái sản
xuất giản đơn. Trong quá trình này toàn bộ thặng dư được tiêu dùng cho cá
nhân không đầu tư trở lại sản xuất.
Nếu quá trình tái sản xuất được lặp lại nhưng với quy mô và trình độ tăng lên
thì gọi là tái sản xuất mở rộng. Để có tái sản xuất mở rộng phần thặng dư
phải được trích ra để đầu tư trở lại mở rộng sản xuất. lOMoAR cPSD| 47708777
Trong chủ nghĩa tư bản với động lực là giá trị thặng dư và tác động của cạnh
tranh, tái sản xuất mở rộng là mô hình tái sản xuất đặc trưng của chủ nghĩa tư
bản.Để có tái sản xuất mở rộng, nhà tư bản không sử dụng hết giá trị thặng
dư thu được cho tiêu dùng cá nhân mà biến một phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm.
Quá trình biến giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để mở rộng quy môsản
xuất gọi là tích lũy tư bản, hay tích lũy tư bản là quá trình tư bản hóa giá trị thặng dư

Như vậy, nguồn gốc của tích lũy tư bản là giá trị thặng dư. Nhờ có tích lũy tư
bản, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa không những trở thành thống trị, mà
cònkhông ngừng mở rộng sự thống trị đó. Giai cấp tư sản ngày càng giầu có,
sự giầucó đó do giai cấp những người lao động làm thuê tạo ra
Những nhân tố ảnh hưởng tới quy mô tích luỹ
Thứ nhất, nếu khối lượng giá trị thặng dư không đổi, quy mô tích do tỷ lệ phân
chia khối lượng giá trị thặng dư thành tích lũy và tiêu dùng của nhà tư bản.Nó
thể hiện mối quan hệ giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài. Điều này lý giải vì
sao các nhà tư bản luôn tiết kiệm tiêu dùng cá nhân
Thứ hai, nếu tỷ lệ phân chia giá trị thặng dư thành tích lũy và tiêu dùng không
đổi thì quy mô tích lũy phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư mà nhà tư bản thu được
Thứ ba, năng suất lao động xã hội. Khi năng suất lao động xã hội tăng lên sẽlàm
giảm giá trị hàng hóa tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt, dẫn đến hai hệ quả cho tích lũy. (1)
Nếu nhà tư bản có khối lượng giá trị tặng dư không đổi, nhà tư bản vẫn
cóthể tiêu dùng khối lượng của cải như trước nhưng có nhiều thặng dư hơn trước đểtích lũy. (2)
Vẫn một lượng giá trị thặng dư tích lũy như trước nhà tư bản có thể
muađược nhiều tư liệu sản xuất và sức lao động hơn
Thứ tư, nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, nâng cao sự chênh lệch giữa tưbản
sử dụng và tư bản tiêu dùng qua đó sử dụng được lao động quá khứ như lực
lượng tự nhiên phục vụ không công và sử dụng quỹ khấu hao để mở rộng sản xuất
2. Hình thức biểu hiện của GTTD lOMoAR cPSD| 47708777