Lý luận về kinh tế hàng hóa của C. Mác. Ý nghĩa đối với Việt Nam | Bài tập lớn môn Quản trị nhân lực

Lý luận về kinh tế hàng hóa của C. Mác. Ý nghĩa đối với Việt Nam | Tiểu luận môn Chủ nghĩa xã hội Neu được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

Thông tin:
14 trang 3 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Lý luận về kinh tế hàng hóa của C. Mác. Ý nghĩa đối với Việt Nam | Bài tập lớn môn Quản trị nhân lực

Lý luận về kinh tế hàng hóa của C. Mác. Ý nghĩa đối với Việt Nam | Tiểu luận môn Chủ nghĩa xã hội Neu được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

lOMoARcPSD| 45834641
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------***-------
BÀI TẬP LỚN MÔN:
Kinh tế chính trị Mác-Lênin
ĐỀ TÀI: Lý luận về kinh tế hàng hóa của C. Mác.
Ý nghĩa đối với Việt Nam.
Họ và tên SV: Bùi Thị Mỹ Duyên
Mã SV: 11217056
GVHD: TS NGUYỄN VĂN HẬU
HÀ NỘI, NĂM 2022
lOMoARcPSD| 45834641
1
Mục lục
A. Đặt vấn đề
B.Giải quyết vấn đề
Phần I: Lý luận về kinh tế hàng hóa của chủ nghĩa Mác
1. Kinh tế hàng hóa.........................................................................................................3
1.1. Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng
hóa...................................................3
1.2. Đặc trưng và tính ưu việt của kinh tế hàng hóa.
.....................................................4
2. Các nhân tố và quy luật vận động của kinh tế hàng hóa............................................5
2.1. Các nhân tố quan trọng cấu thành nên kinh tế hàng
hóa.........................................5
2.1.1. Hàng
hóa....................................................................................................
...........5
2.1.2. Tiền
tệ.......................................................................................................
............7
2.2. Quy luật vận động trong nền kinh tế hàng hóa: quy luật cạnh tranh và quy
luật giá
trị.....................................................................................................................................8
Phần II: Liên hệ thực tế ở Việt Nam
1. Thực trạng kinh tế của Việt Nam buộc chúng ta phải chuyển sang phát triển kinh tế
hàng hóa là một nhu cầu khách quan..............................................................................8
2. Tiềm năng và hạn chế của nền kinh tế hàng hóa tại Việt Nam..................................9
2.1. Tiềm năng................................................................................................................9
2.2. Hạn chế..................................................................................................................10
3. Những kết quả kinh tế nước ta đạt được từ những năm đổi mới cho đến ngày nay.11
4. Kinh tế hàng hóa Việt Nam-điều kiện cùng giải pháp để phát triển.......................`12
C.Tổng kết
.................................................................................................................13
Tài liệu tham khảo.................................................................................................13
lOMoARcPSD| 45834641
2
A.Đặt vấn đề
Đối với bất kì quốc gia nào trên thế giới, nền kinh tế hàng hóa đều đóng vai trò chủ
đạo chi phối đáng kể vào hoạt động của nền kinh tế quốc dân. Vấn đề cần quan tâm là
Việt Nam đang đứng ở đâu trên bản đồ kinh tế của khu vực và thế giới, đất nước
chúng ta sẽ thụt lùi về nhiều mặt hay sẽ phát triển mạnh mẽ, bền vững, đáp ứng khát
vọng của dân tộc về một nước Việt Nam giàu mạnh, kinh tế phát triển. Thực tế cho
thấy, sau hơn 35 năm đổi mới toàn diện, từ một nước lạc hậu, nghèo nàn, trình độ sản
xuất còn thấp kém, trải qua bao nhiêu thăng trầm, Đảng và nhân dân vẫn đứng vững,
quyết tâm vươn lên dù hoàn cảnh đất nước còn khó khăn sau các cuộc chiến tranh
giành độc lập, và đã giành được những thắng lợi nhất định. Nguyên nhân cơ bản dẫn
đến thắng lợi đó là Đảng và Nhà nước đã kiên quyết thực hiện chuyển đổi mô hình
phát kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa bên cạnh đó là sự chuyển mình từ thể chế của
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung dựa trên nền tảng công hữu sang thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa dựa trên nền tảng đa sở hữu. Đây chính là bước
ngoặt quan trọng và chính là quyết định sáng suốt của Đảng và Nhà nước ta, làm cho
nền kinh tế của Việt Nam bước sang một trang hoàn toàn mới với sự thay đổi hoàn
toàn về mọi mặt của đời sống xã hội của đất nước.
Nhìn lại trước những năm nước ta tiến hành cải cách đổi mới, ta có thể thấy, trong
suốt một thời gian dài các nước xã hội chủ nghĩa (trong đó có nước ta) không nhận
thức rõ được vai trò của sản xuất hàng hóa của kinh tế thị trường, coi nhẹ hoặc phủ
nhận quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị, quy luật cung – cầu, chỉ thấy những mặt tiêu
cực của kinh tế hàng hóa, phủ nhận quan hệ hàng hóa – tiền tệ, điều đó làm lỡ mất cơ
hội phát triển, đổi mới của nước ta. Chính vì thế, trước những năm bắt đầu tiến hành
cải cách đổi mới, Việt Nam đã không tạo được động lực để phát triển sản xuất, khoa
học - kĩ thuật còn gặp nhiều cản trở, năng suất tăng chậm, làm rối loạn sự lưu thông
hàng hóa và ách tắc trong quá trình phân phối, từ đó làm cho nền kinh tế Việt Nam trở
nên trì trệ, lạc hậu.
Do đó, từ việc nghiên cứu lý luận Mác – Lenin về kinh tế thị trường, chúng ta sẽ có
cái nhìn khái quát và đầy đủ từ đó nhận thức được vấn đề cấp bách hiện nay của nước
ta trong con đường phát triển, cải cách đổi mới. Đây là lí do em quyết định chọn đề tài
“Lý luận về kinh tế hàng hóa của C.Mác. Ý nghĩa đối với Việt Nam.” Do kiến
lOMoARcPSD| 45834641
3
thức còn hạn chế nên trong quá trình nghiên cứu, phân tích em sẽ khó tránh khỏi
những sai sót. Mong thầy nhận xét và đánh giá để bài viết của em được hoàn thiện
hơn.
B. Giải quyết vấn đề.
Phần I: Lý luận về kinh tế hàng hóa của chủ nghĩa Mác.
1. Kinh tế hàng hóa.
Kinh tế hàng hóa là mô hình kinh tế mà trong đó các mô hình kinh tế, được thực
hiện bên ngoài thị trường thông qua hàng hóa và dịch vụ. Hay kinh tế hàng hóa là nền
kinh tế hàng hóa mà trong đó có sự phân công lao động và trao đổi hàng hóa giữa
người mua và người bán. Đây là hình thức trái ngược với hình thức tự cung tự cấp, tự
sản xuất và tự tiêu dùng của chúng ta. Một cách định nghĩa khác, kinh tế hàng hóa là
một kiểu tổ chức kinh tế xã hội trong đó sản phẩm được sản xuất ra, mỗi người
chuyên làm ra một sản phẩm nhất định, thành thử muốn thảo mãn các nhu cầu của xã
hội thì cần có mua bán sản phẩm. Vì vậy sản phẩm trở thành hàng hóa trên thị trường.
Như vậy, nền kinh tế hàng hóa là nền kinh tế mở, các quan hệ hầu hết được thể hiện
dưới dạng hình thái giá trị. Kinh tế hàng hóa xuất hiện từ cuối chế độ cộng sản nguyên
thủy tan rã, tồn tại trong chế độ chiếm hữu nô lệ và phong kiến, đó là sản xuất hàng
hóa giả đơn. Chủ nghĩa tư bản sản xuất hàng hóa trở nên phổ biến và thống trị trong
nền kinh tế, không những thế còn phát triển lên giai đoạn cao hơn là kinh tế thị trường
tư bản chủ nghĩa. Đến chủ nghĩa xã hội vẫn còn sản xuất hàng hóa, đó là sản xuất
hàng hóa lớn XHCN hay còn gọi là nền kinh tế thị trường XHCN.
1.1. Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa.
Sản xuất hàng hóa và sự xuất hiện của xã hội loài người là hai trạng thái không
đồng thời xuất hiện. Nền kinh tế hàng hóa xuất hiện, hình thành và phát triển khi
các điều kiện sau:
a. Phân công lao động xã hội.
“Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động trong xã hội thành các ngành,
các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa của những người sản
xuất thành những ngành, nghề khác nhau” (Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác – Lênin).
Khi đó, trong xã hội sẽ được phân chia thành các ngành nghề khác nhau, mỗi cá nhân
trong xã hội sẽ đảm nhiệm vai trò thực hiện sản xuất một hoặc một số loại sản phẩm
lOMoARcPSD| 45834641
4
nhất định, tuy nhiên, nhu cầu của con người là vô hạn, họ không chỉ muốn sử dụng
sản phẩm mình sản xuất ra mà còn yêu cầu nhiều sản phẩm khác nhau. Để thỏa mãn
nhu cầu của mình, việc trao đổi hàng hóa, sản phẩm với nhau là một tất yếu. b. Sự
tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất.
“Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất làm cho giữa những người
sản xuất độc lập với nhau, có sự tách biệt về lợi ích. Trong điều kiện đó, người này
muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua trao đổi, mua bán, tức là
phải trao đổi dưới hình thức hàng hóa. C.Mác viết: “chỉ có sản phẩm của những lao
động tư nhân độc lập và không phụ thuộc vào nhau mới đối diện với nhau như là
những hàng hóa”. Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa những người sản xuất là điều kiện
đủ để nền sản xuất hàng hóa ra đời và phát triển.” (Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác
Lênin). Trong lịch sử, sự tách biệt kinh tế giữa những lao động tư nhân, các chủ s
hữu là khách quan dựa trên sự tách biệt trong sở hữu. Xã hội ngày càng phát triển, tiến
bộ thì sự phân hóa đó càng cao, hàng hóa được sản xuất ra ngày càng phong phú.
Khi có đủ hai điều kiện cần và đủ nêu trên thì các cá nhân trong xã hội không thể
dùng ý chí chủ quan của mình để xóa bỏ nền sản xuất hàng hóa được. Khi con người
cố tình xóa bỏ nền sản xuất hàng hóa, điều đó sẽ làm cho xã hội đi đến tình trạng khan
hiếm và khủng hoảng. Chính vì vậy, chúng ta có thể kết luận, nền sản xuất hàng hóa
có ưu thế tích cực vượt trội so với nền sản xuất tự cung, tự cấp.
1.2. Đặc trưng và tính ưu việt của kinh tế hàng hóa.
a. Đặc trưng của kinh tế hàng hóa
Thứ nhất: sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi, mua bán. Các cá nhân lao động
sản xuất trong hội sẽ lao động tạo ra các sản phẩm khác nhau, nhưng nhu cầu về
hàng hóa của họ rất đa dạng, đó là lí do cần có sự trao đổi hàng hóa, mua bán trong xã
hội.
Thứ hai: lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân, vừa mang
tính xã hội. Lao động của người sản xuất mang tính chất xã hội do lao động sản xuất
tạo ra hàng hóa cho xã hội, đáp ứng các nhu cầu của các cá nhân trong xã hội. Tuy
nhiên do sự tách biệt tương đối về kinh tế, việc sản xuất hàng hóa của người sản xuất
đồng thời lại mang tính chất tư nhân vì việc sản xuất cái gì, như thế nào là công việc
riêng của các nhà sản xuất, nó mang tính độc lập của các cá nhân sản xuất hàng hóa
trong xã hội. Đối với hai tính chất này, chúng có thể phù hợp hoặc không phù hợp với
lOMoARcPSD| 45834641
5
nhau. Đây chính là sự mâu thuẫn cơ bản trong sản xuất hàng hóa, mâu thuẫn giữa lao
động tư nhân và lao động xã hội, là mầm mống của khủng hoảng kinh tế hàng hóa. b.
Tính ưu việt của kinh tế hàng hóa.
Với nền kinh tế sản xuất hàng hóa, trao đổi, mua bán có lợi thế hơn hẳn so với nền
kinh tế sản xuất tự cung, tự cấp. Việc kết hợp giữa hợp tác chặt chẽ, sản xuất theo
chiều sâu, các hình thức kinh tế, các mối quan hệ và sự phụ thuộc lẫn nhau của các tác
nhân trong sản xuất tạo nên thị trường và việc trao đổi hàng hóa trở nên dễ dàng hơn.
Việc tạo ra một thị trường theo chiều sâu cũng các nhân tố trên đã thúc đâye quá trình
sản xuất, là cơ sở thúc đẩy quá trình bình đẳng, tiến bộ xã hội. Kinh tế thị trường là
nền kinh tế hàng hóa phát triển nhất hiện nay. Kinh tế hàng hóa đang phát triển nghĩa
là hàng hóa, tiền tệ, thị trưởng ngày càng phát triển, mở rộng. Dung lượng và cấu trúc
thị trường ngày một mở rộng và phát triển chính là lợi thế và thể hiện trình độ phát
triển của xã hội.
2. Các nhân tố và quy luật vận động của kinh tế hàng hóa.
2.1 Các nhân tố quan trọng cấu thành nên kinh tế hàng hóa.
2.1.1 Hàng hóa.
Khái niệm: “hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó
của con người thống qua trao đổi, mua bán.” (Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác
Lênin).
Thuộc tính của hàng hóa: Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị -
Giá trị sử dụng của hàng hóa: “giá trị sử dụng là công dụng của sản phẩm, có thể thỏa
mãn nhu cầu nào đó của con người.” (Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác Lênin)
Nhu cầu của con người có thể là nhu cầu về vật chất hoặc tinh thần, đây có thể là nhu
cầu cho tiêu dùng, hoặc có thể là nhu cầu sản xuất. Giá trị của hàng hóa dịch vụ chỉ có
tác dụng khi các cá nhân sử dụng, tiêu dùng chúng. Khoa học công nghệ ngày càng
phát triển, nền sản xuất cũng theo đó mà tiến bộ, máy móc hiện đại được thay thế cho
lao động chân tay, điều đó càng tạo điều kiện để con người tạo ra phong phú, đa dạng
các sản phẩm, hàng hóa để thỏa mãn nhu cầu xã hội.
Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng nhằm phục vụ nhu cầu của người sử
dụng. Do đó, đối với người sản xuất các mặt hàng cung cấp cho thị trường thì cần
lOMoARcPSD| 45834641
6
phải chú ý đến việc hoàn thiện giá trị sử dụng của hàng hóa do mình sản xuất ra để
đáp ứng các nhu cầu khắt khe bên phía người mua.
Giá trị của hàng hóa: trong mối quan hệ trao đổi, có một số ví dụ về việc đổi x đơn
vị hàng hóa A lấy y đơn vị hàng hóa B. Tỷ lệ trao đổi này gọi là giá trị trao đổi. Môt
câu hỏi lớn đặt ra đó là: vậy tại sao các hàng hóa khác nhau, có giá trị sử dụng khác
nhau lại được trao đổi với nhau bằng một tỉ lệ nhất định? Sở dĩ các hàng hóa có thể
trao đổi với nhau vì giữa chúng có một số điểm chung, đó không phải là giá trị sử
dụng mặc dù yếu tố cần thiết để việc trao đổi hàng hóa được diễn ra. Điểm chung đó
nằm trong chính hai hàng hóa đó. Điểm chung đó chính là việc các hàng hóa đều là
sản phẩm của lao động, hàng hóa có thể trao đổi với nhau vì giá trị của lượng lao
động hao phí trong hàng hóa đó.
Giá trị là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
Trong kinh tế hàng hóa, giá trị sử dụng là phương tiện trao đổi giá trị. Nếu giá trị
của hàng hóa thay đổi thì giá trị trao đổi cũng thay đổi. nh hai mặt của lao động
sản xuất hàng hóa.
Lao động cụ thể là lao động dưới một hình thức cụ thể về các ngành nghề, lĩnh vực
nhất định. Đối với các lạo động cụ thể sẽ có mục đính, phương tiện, phương pháp
riêng. Ví dụ như một người thợ xây, mục địch là xây dựng nhà cửa, đối tưởng lao
động là các vật hiệu xây dựng, phương pháp là cách tiến hành các công đoạn trong
xây dựng nhà cửa,.. Lao động cụ thể sẽ tạo ra các giá trị cụ thể về hàng hóa, làm ra
càng nhiều thì giá trị nhận được lại càng tăng, ngày nay, khoa học công nghệ, kĩ thuật
ngày càng phát triển kéo theo các ngành nghề, trình độ sản xuất, kĩ thuật ngày càng
tăng cao cho thấy hiện quả trong phân công lao động xã hội. Lao động cụ thể là điều
kiện tất yếu trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa.
Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hóa khi gạt đi các yếu tố
về máy móc, thiết bị hay đó chính là sự tiêu hao về sức lao động như bắp thịt, thần
kinh,.... của người sản xuất hàng hóa. Lao động của người thợ xây và người thợ may
khác nhau nếu xét về mặt lao động cụ thể nhưng nếu gạt bỏ tất cả sự khác nhau đi
thì nó sẽ giống nhau ở chỗ là đều tiêu hao sức lao động của người lao động. Đó chính
là sự hao phí chung của môi người trong sản xuất. Ta cân lưu ý đó là không phải hai
kiểu lao động khác nhau mà là lao động có tính hai mặt: vừa là lao động cụ thể vừa là
lao động trừu tượng.
lOMoARcPSD| 45834641
7
2.1.2 Tiền tệ
2.1.2.1. Nguồn gốc và bản chất của tiền.
Như đã phân tích ở trên, giá trị của hàng hóa là trừu tượng và chúng ta không nhìn
thấy được, giá trị của hàng hóa chỉ được bộc lộ khi tham gia vào quá trình trao đổi
hàng hóa. Đây là quá trình, lịch sử hình thành tiền tệ, nghiên cứu về quá trình hình
thành tiền sẽ lí giải một cách khoa học lí do tại sao dùng tiền tệ có thể mua được hàng
hóa.
Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên: là hình thái đầu tiên của giá trị hàng hóa
trong thời kì đầu trao đổi hàng hóa, trong đó, hàng hóa được trao đổi một cách ngẫu
nhiên, trao đổi từ hàng hóa này lấy hàng hóa khác một cách trực tiếp.
Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng: theo thời gian, sản xuất trong xã hội ngày
càng tiến bộ, vấn đề trao đổi hàng hóa ngày càng phổ biến và đóng vai trò quan trọng
trong xã hội. Khi đó, giá trị đầy đủ hay mở rộng xuất hiện. Sự mở rộng về giá trị làm
việc trao đổi trở nên thuận tiện hơn. Ví dụ, 1 đơn vị hàng hóa A có thể biểu hiện bằng
2 đơn vị hàng hóa B, 3 đơn vị hàng hóa C, 4 đơn vị hàng hóa D,.... Tuy đã có nhiều
thuận lợi hơn nhưng hình thái này vẫn gặp phải một số vấn đề như vẫn chỉ là sự trao
đổi trực tiếp và tỉ lệ trao đổi chưa cố định.
Hình thái chung của giá trị: để khắc phục những nhược điểm của các hình thái
trước đây, việc mua bán, trao đổi hàng hóa đã phát triển lên hình thái cao hơn. Giá trị
của hàng hóa B, C, D,... đều được biểu thị bởi một loại hàng hóa gọi là vật ngang giá
chung. Tuy nhiên, đối với các quốc gia khác nhau thì sẽ khác nhau về vật ngang giá
chung, và để khắc phục các nhược điểm này thì xã hội sẽ ngày càng phát triển, tiến
bộ, các giá trị hình thái mới sẽ xuất hiện.
Hình thái tiền: Khi sự phát triển lên đến đỉnh điểm, nhu cầu trao đổi hàng hóa ngày
càng cao giữa các quốc gia thì vật ngang giá chung lại trở thành một bất lợi, gây trở
ngại đối với các quốc gia, từ đó đặt ra nhu cầu cần thiết phải có một vật ngang g
chung thống nhất. Vàng đã được chọn làm vật ngang giá chung cho thế giới hàng hóa.
Lượng lao động xã hội đã hao phí trong đơn vị tiền được ngầm hiểu đúng bằng lượng
lao động đã hao phí trong việc sản xuất khi đem đặt trong quan hệ với tiền. Như vậy
ta thấy tiền cũng chính là một loại hàng hóa đặc biệt, tiền xuất hiện trở thành vật
ngang giá cho thế giới hàng hóa.
lOMoARcPSD| 45834641
8
2.2. Quy luật vận động trong nền kinh tế hàng hóa: quy luật cạnh tranh và quy luật
giá trị.
Trao đổi hàng hóa phải dựa vào giá trị, đây là nội dung của quy luật giá trị. Quy
luật giá trị được áp dụng cho việc sản xuất hàng hóa. Trong sản xuất, thời gian sử
dụng cho việc sản xuất hàng hóa gần như tương đương với thời gian hao phí của lao
động xã hội. Trên thị trường, trong việc lưu thông hàng hóa, giá cả có thể thay đổi, lúc
lên lúc xuống, tuy nhiên vẫn phải tuân theo quy luật cung cầu. Giá trị của hàng hóa
phải tuân theo quy luật: tổng giá cả hàng hóa bằng tổng giá trị hàng hóa. Đây là quy
luật rất quan trọng trong nền kinh tế hàng hóa.
Trong nền kinh tế hàng hóa, động cơ để phát triển sản xuất, phát triển kinh tế chính
là lợi nhuận, các nhà sản xuất dựa vào lợi nhuận để làm động lực sản xuất, lợi nhuận
càng nhiều càng thúc đẩy việc sản xuất của xã hội, bên cạnh đó các nhà sản xuất còn
dựa vào quy luật tối thiểu hóa chi phí. Để thực hiện được các mục tiêu đó cần có sự tổ
chức quản lí, cần có kinh nghiệm dày dạn. Việc tổ chức thực hiện các hệ thống trong
sản xuất, cắt giảm những bộ phận rườm rà giúp các nhà kinh tế tiết kiệm được chi p
làm lợi nhuận cao hơn. Vậy, lợi nhuận chính là động lực để thúc đẩy sự vận động của
nền kinh tế hàng hóa.
Phần II: Liên hệ thực tế ở Việt Nam. 1. Thực trạng kinh tế của Việt Nam buộc
chúng ta phải chuyển sang phát triển kinh tế hàng hóa là một nhu cầu khách
quan.
Sau các cuộc chiến tranh, đất nước ta vẫn là nước còn nghèo nàn, lạc hậu, Đảng và
Nhà nước đã ra quyết định bắt đầu xây dựng mô hình kế hoạch hóa tập trung theo
hình thức công hữu về tư liệu sản xuất trên cơ sở kinh nghiệm của các nước xã hội
chủ nghĩa. Sau khi giành được chiến thắng, nhân dân cả nước bắt đầu công cuộc sản
xuất, phát triển xã hội, họ có rất nhiều sự cố gắng, lỗ lực muốn đưa đất nước phát
triển, cộng với sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa khác, từ các nguồn lực sẵn
sàng cùng sự hỗ trợ đó, mô hình kế hoạch hóa đã phát huy được nhiều lợi thế. Từ một
nền kinh tế hàng hóa lạc hậu Nhà nước sở hữu đất đai, tài sản, tiền bạc để ổn định sản
xuất, phát triển kinh tế.
Với nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân, trên cơ sở vận dụng mô hình chủ nghĩa Mác
– Lênin với nền kinh tế hàng hóa, nó phù hợp với thực trang đất nước hiện nay, theo
quy luật kinh tế và xu thế thời đại. vì: thứ nhất là nếu cứ tiếp tục giữ vững cơ chế theo
lOMoARcPSD| 45834641
9
tgeer chế cũ thì xã hội sẽ không có đủ sản phẩm để tiêu dùng vì dân số càng đông thì
nhu cầu con người ngày càng tăng cao. Việc sản xuất còn chưa đủ để tiêu dùng thì
không thể nào tiến hành tích lũy vốn để mở rộng sản xuất, phát triển khoa học kĩ
thuật. Thứ hai, nền kinh tế tập trung rất cứng nhắc, nó chỉ thúc đẩy phát triển kinh tế
trong ngắn hạn. Nền kinh tế chỉ huy ở nước ta đã tồn tại một thời gian dài và nó có rất
nhiều tiêu cực cho nền kinh tế làm giảm năng suất, chất lượng sản phẩm, hiệu qu
công việc. Thứ ba, về ngoại thương, thực tế cho thấy, nước ta đang tiến hành giao
thương với các nước trên thế giới. Đặt ra một câu hỏi, nếu nền kinh tế nước ta không
hội nhập với nền kinh tế thị trường thế giới thì việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ và
nguồn vốn đầu tư cho sản xuất phát triển kinh tế sẽ như thế nào? Điều này sẽ thực sự
ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế nước ta, làm nước ta chậm phát triển và bị bỏ xa trên
thị trường thế giới bởi lẽ việc giao thương buôn bán với các nước sẽ làm đa dạng hóa
sản phẩm trong nước, xuất khẩu, nhập khẩu tạo nhiều động lực cho các nhà sản xuất,
hội nhập quốc tế còn giúp thu hút vốn đầu tư nước ngoài đối với sản xuất trong nước.
Nước ta là một nước giàu nguồn tài nguyên thiên nhiên, nông sản dồi dào, tuy nhiên
nếu cứ sản xuất, vận hành sản xuất theo truyền thống, vận dụng sức lao động của con
người, điều đó thật sự rất lãng phí sức lao động mà hiệu quả lại không cao, không tạo
ra các sản phẩm khác biệt, không thể nâng cao năng suất, nền kinh tế không phát triển
được. Thứ tư, xu hướng chung phát triển kinh tế trên thế giới là sự phát triển kinh tế
của từng quốc gia. Do đó, hội nhập thế giưới là điều kiện tiên quyết.
2. Tiềm năng và hạn chế của nền kinh tế hàng hóa ở Việt Nam.
2.1. Tiềm năng
Là quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á có khí hậu nhiệt đới gió mùa hoạt động
quanh năm, tạo điều kiện thuận lợi cho sinh vật phát triển, tài nguyên thiên nhiên
phong phú đa dạng, vị trí địa lí thuận lợi cho giao thương giữa các nước, việc sở hữu
một phần biển Đông cũng là một lợi thế vô cùng to lớn. Đất nước Việt Nam với ba
miền bắc, trung, nam, có 63 tỉnh thành, mỗi vùng miền thì có khí hậu phù hợp với mỗi
loại hình nông nghiệp, công nghiệp khác nhau tạo nên sự đa dạng về sản phẩm cả
nước. Khai thác khoáng sản cũng là một lợi thế lớn với những mỏ dầu, than rất lớn
trải dài trên nhiều tỉnh thành. Thiên nhiên cũng ban tặng cho đất nước ta những danh
lam thắng cảnh tuyệt vời là điều kiện tốt để khai thác dịch vụ du lịch. Chính những
lOMoARcPSD| 45834641
10
điều kiện thuận lợi ấy là động lực, là nền tảng để người sản xuất khai thác và buôn
bán. Sẽ không thể khai thác lợi thế tốt nhất nếu như không hội nhập và phát triển nền
kinh tế hàng hóa. Đất nước ta là đất nước đông dân, lực lượng lao động đông đảo là
lợi thế để phát triển nền kinh tế hàng hóa, sự cần thiết về lao động cũng tạo điều kiện
việc làm cho nhân dân trong tình cảnh đất nước đang khó khăn. Các nhà sản xuất, chủ
doanh nghiệp, toàn xã hội có thể phát triển nhịp nhàng và theo một định hướng như
vậy là do nước ta có đường lối chính sách hợp lí, cuộc cải cách từ phía Đảng và Nhà
nước đã đóng góp to lớn vào việc phát triển nền kinh tế nước ta.
2.2 Hạn chế
Mặc dù nước ta là nước nông nghiệp với dân cư đông đúc thế nhưng diện tích đất
canh tác bình quân đầu người còn thấp làm giảm động lực của nông dân trong sản
xuất. Nền kinh tế kém phát triển thể hiện rõ dấu hiệu của nền kinh tế tự nhiên, thị
trường phát triển nhưng chưa đồng bộ, thu nhập bình quân đầu người còn thấp, sức
mua còn hạn chế. Cơ sở hạ tầng còn kém phát triển, khoa học công nghệ chưa tiến b
là rào cản lớn cho nước ta để hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh đó, hệ thống pháp
luật Việt Nam còn tồn tại những hạn chế,... Đảng và nhà nước đang trong công cuộc
tìm cách khắc phục những hạn chế ấy, đưa ra các chính sách thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, khắc phục những tồn tại và đẩy mạnh những mặt thuận lợi để tối ưu dc lợi thế
của nước ta.
3. Những kết quả kinh tế nước ta đạt được từ những năm đổi mới cho đến ngày
nay
Nhìn lại đất nước ta sau 35 năm thực hiện cải cách đổi mới, Việt Nam đã đạt được
những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, phát triển mạnh mẽ, toàn diện. Đời sống
vật chất và tinh thần của con người ngày một tăng cao. Khoa học công nghệ ngày
càng phát triển làm vị thế đất nước ngày càng có chỗ đứng trên thế giới. Đây là niềm
tự hào, là niềm tin để toàn dân vượt qua mọi khó khăn để vươn lên phát triển. Tốc độ
tăng trưởng kinh tế khá ấn tượng. Trong giai đoạn đổi mới, mức tăng trưởng GDP
bình quân chỉ đạt 4.4% thì giai đoạn 2-3 năm sau đó đã đạt gấp đôi. Trong những năm
trở lại đây, do tình hình dịch covid, nền kinh tế phải chịu ảnh hưởng nặng nề tuy nhiên
tốc độ tăng GDP của Việt Nam vẫn thuộc nhóm các nước có tốc độ tăng trưởng kinh
tế cao trong khu vực. Đời sống nhân dân được ổn định, thu nhập bình quân đầu người
lOMoARcPSD| 45834641
11
tăng. Môi trường đầu tư được cải thiện, thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoài.
Chính nhờ phát triển nền kinh tế hàng hóa, nước ta từ chỗ là một nước nghèo, thiếu
thốn lương thực thực phẩm thì giờ đây, xuất khẩu hàng hóa, nông sản là một trong
những yếu tố chủ lực của nước ta.
Phát triển kinh tế gắn với phát triển văn hóa – xã hội. Tớc đây, nước ta với trình
độ dân trí chưa cao, tỉ lệ mù chữ chiếm phần đa trong xã hội thì sau khi phát triển, đổi
mới, trình độ văn hóa đã được nâng cao. Trình độ dân trí được cải thiện đồng nghĩa
với việc công bằng xã hội cũng như vấn đề về môi trường được cải thiện. Từ chỗ là
nhà nước bao cấp bảo thủ sang nhà nước công bằng, văn minh, đó chính là bước tiến
rõ rệt trong phát triển, đổi mới ở nước ta. Cơ sở vật chất được nâng cao, chất lượng
lao động được đào tạo. Vị thế các trường đại học ở Việt Nam đã được nâng cao trong
bản đồ thế giới. Bên cạnh đó, hệ thống cơ sở y tế được phát triển, nhân dân có thể dễ
dàng tiếp cận đối với y tế, chất lượng cuộc sống được cải thiện rõ rệt.
Hội nhập quốc tế sâu rộng, vị thế ngày càng được nâng cao. Việt Nam đã thiết lập
mối quan hệ đối tác chiến lược về kinh tế, tham gia các tổ chức kinh tế như WTO,... kí
kết được 15 FTA khu vực và song phương,... để đạt được những thành quả đó chính
nhờ vào quyết định đúng đắn khi xây dựng nền kinh tế hàng hóa. Việt Nam, với sự
quyết tâm đó, luôn giữ vững tâm thế là thành viên chủ động, tích cực, có trách nhiệm
cao trong các tổ chức quốc tế.
Đảng ta đã đặt nền móng vững chắc cho quan điểm phát triển quản lí hàng hóa đa
ngành theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Đất nước đã thoát khỏi khủng
hoảng kinh tế - xã hội, kinh tế phát triển, cơ sở vật chất được cải thiện. Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng côg nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, các ngành nghề thủ
công, xuất nhập khẩu phát triển, ngành công nghiệp chế biến nông sản phục vụ cho
xuất khẩu cubgx phát triển vượt bậc, càng giúp nâng cao giá trị nông sản của Việt
Nam, tạo động lực cho nông dân tăng gia sản xuất và nâng cao chất lượng nông sản.
Các ngành dịch vụ cũng được đẩy mạnh để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
hội như : du lịch, bưu chính, viễn thông, ngân hàng,.....Thực hiện có hiệu quả các
chính sách phát triển kinh tế, sử dụng tối đa tiềm năng của các ngành của Việt Nam.
Tập trung vào các ngành then chốt, đổi mới, nâng cao chất lượng của nền kinh tế là
mục tiêu hướng tới của Đảng và Nhà nước. Hệ thống luật pháp dần được hình thành
đầy đủ, toàn diện, có tính đồng bộ. Như vậy, cho đến thời điểm hiện tại, sau 35 năm
lOMoARcPSD| 45834641
12
đổi mới, nước Việt Nam đã cơ bản làm được những mục tiêu đặt ra, hơn thế còn phát
triển vượt xa mong đợi, tất cả những điều đó có được là do sự tích cực chủ động của
tất cả người dân Việt Nam cũng như Đảng và Nhà nước đã đưa ra những chủ trương,
kế hoạch hợp lí, đường lối đúng đắn là kim chỉ nam cho con đường tiến bộ cho xã hội.
4. Kinh tế hàng hóa Việt Nam-điều kiện cùng giải pháp để phát triển
Bên cạnh những thành tựu đạt được từ phát triển kinh tế hàng hóa Việt Nam, nước
ta cũng còn rất nhiều bất cập cần phải chung tay giải quyết:
Thứ nhất: Đa dạng hóa các loại hình sở hữu, các loại hình sở hữu phải phù hợp
với trình độ của lực lượng sản xuất.
Thứ hai: thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh công nghiêph hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Thứ ba: phát triển toàn diện các thị trường, thị trường sản xuất, thị trường hàng
hóa, dịch vụ, thị trường sức lao động,....
Thứ tư: bộ máy pháp luật cần được hoàn thiện, sửa, bổ sung, tạo ra điều kiện
tốt cho các hoạt động kinh tế, đảm bảo công bằng xã hội.
Thứ năm: phát triển về kiến trúc thượng tầng, hạ tầng, đảm bảo cho các công
trình được xây dựng an toàn, phát triển và ổn định.
Thứ sáu: đổi mới trong cách thức lãnh đạo của Đảng, cách tổ chức, quản lí, cải
thiện các thủ tục rườm rà. Ban hành các chính sách giúp đem đến công bằng
cho xã hội, ổn định phát triển phồn vinh.
C. Tổng kết.
Như vậy, trong các lập luận trên, em đã chỉ ra các lí thuyết, phân tích về kinh tế
hàng hóa của chủ nghĩa Mác và các thực trạng thực tế tại Việt Nam. Sau nhiều năm
cải cách, đổi mới, đất nước ta đang trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thời kì
mà đất nước ta đang cần xây dựng cơ sở vật chất để chuẩn bị cho cuộc cách mạng dân
chủ. Với vị thế là nước nghèo nà sau chiến tranh, xuất phát điểm thấp, điều kiện kinh
tế khó khăn, muốn phát triển kinh tế thì ta cần thực hiện nền kinh tế hàng hóa như là
một bước ngoặt quan trọng cho sự nghiệp phát triển nền kinh tế nước ta. Tuy nhiên,
việc thực hiện nền kinh tế hàng hóa còn gặp nhiêug khó khăn đòi hỏi Đảng và N
nước cần kiên quyết thực hiện các chủ trương đường lối đúng đắn để hướng tới một
lOMoARcPSD| 45834641
13
xã hội ổn định. Như thế, tìm ra con đường đúng đắn, đi theo một định hướng xác định
là mục tiêu, là kim chỉ nam cho xã hội khi muốn đổi mới, phát triển.
Tài liệu tham khảo:
1. Giáo trình kinh tế chính trị Mác Lênin.
2. Nguyễn Chí Hải (chủ nhiệm) (2013), Tư tưởng kinh tế Việt Nam thời kỳ 1975
2010, đề tài cấp Quốc gia, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí MInh.
3. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam – PGS.TS.Mai Ngọc
Cường – ĐHKTQD Việt Nam (NXB chính trị quốc gia)
4. Các thành phần kinh tế Việt Nam vấn đề và định hướng chính sách (PGS.TS. Trần
Đình Thiên – Chủ biên) ( NXB chính trị quốc gia sự thật)
5. "Cải cách thể chế từ câu hỏi chưa có lời giải" Thời báo kinh tế Sài Gòn.
6. Võ Hồng Phúc "Những thành tựu kinh tế - xã hội qua 20 năm đổi mới (1986 -
2005)" in trong sách: Việt Nam 20 năm đổi mới, NXB Chính trị quốc gia Sự thật,
Hà Nội, 2006, tr. 141, 143.
7. "Kinh tế Việt Nam 2020: một năm tăng trưởng đầy bản lĩnh"
8. PGS. TS Nguyễn Văn Thạo (Phó Chủ tịch Hội đồng Lí luận Trung ương) "Phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa" Tạp chí của Ban Tuyên giáo
Trung ương
9. "Sự đột phá, đổi mới về tư duy kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam" ThS. Trần
Văn Hòa (Phó Trưởng Khoa Lý luận cơ sở) – Trường Chính trị tỉnh Bến Tre.
| 1/14

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45834641
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN -------***-------
BÀI TẬP LỚN MÔN:
Kinh tế chính trị Mác-Lênin
ĐỀ TÀI: Lý luận về kinh tế hàng hóa của C. Mác.
Ý nghĩa đối với Việt Nam.
Họ và tên SV: Bùi Thị Mỹ Duyên
Lớp tín chỉ: Kinh tế chính trị Mác – Lênin (221)_37 Mã SV: 11217056
GVHD: TS NGUYỄN VĂN HẬU
HÀ NỘI, NĂM 2022 lOMoAR cPSD| 45834641 Mục lục A. Đặt vấn đề B.Giải quyết vấn đề
Phần I: Lý luận về kinh tế hàng hóa của chủ nghĩa Mác
1. Kinh tế hàng hóa.........................................................................................................3
1.1. Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng
hóa...................................................3
1.2. Đặc trưng và tính ưu việt của kinh tế hàng hóa.
.....................................................4
2. Các nhân tố và quy luật vận động của kinh tế hàng hóa............................................5
2.1. Các nhân tố quan trọng cấu thành nên kinh tế hàng
hóa.........................................5 2.1.1. Hàng
hóa.................................................................................................... ...........5 2.1.2. Tiền
tệ....................................................................................................... ............7
2.2. Quy luật vận động trong nền kinh tế hàng hóa: quy luật cạnh tranh và quy luật giá
trị.....................................................................................................................................8
Phần II: Liên hệ thực tế ở Việt Nam
1. Thực trạng kinh tế của Việt Nam buộc chúng ta phải chuyển sang phát triển kinh tế
hàng hóa là một nhu cầu khách quan..............................................................................8
2. Tiềm năng và hạn chế của nền kinh tế hàng hóa tại Việt Nam..................................9
2.1. Tiềm năng................................................................................................................9
2.2. Hạn chế..................................................................................................................10
3. Những kết quả kinh tế nước ta đạt được từ những năm đổi mới cho đến ngày nay.11
4. Kinh tế hàng hóa Việt Nam-điều kiện cùng giải pháp để phát triển.......................`12 C.Tổng kết
.................................................................................................................13
Tài liệu tham khảo.................................................................................................13 1 lOMoAR cPSD| 45834641 A.Đặt vấn đề
Đối với bất kì quốc gia nào trên thế giới, nền kinh tế hàng hóa đều đóng vai trò chủ
đạo chi phối đáng kể vào hoạt động của nền kinh tế quốc dân. Vấn đề cần quan tâm là
Việt Nam đang đứng ở đâu trên bản đồ kinh tế của khu vực và thế giới, đất nước
chúng ta sẽ thụt lùi về nhiều mặt hay sẽ phát triển mạnh mẽ, bền vững, đáp ứng khát
vọng của dân tộc về một nước Việt Nam giàu mạnh, kinh tế phát triển. Thực tế cho
thấy, sau hơn 35 năm đổi mới toàn diện, từ một nước lạc hậu, nghèo nàn, trình độ sản
xuất còn thấp kém, trải qua bao nhiêu thăng trầm, Đảng và nhân dân vẫn đứng vững,
quyết tâm vươn lên dù hoàn cảnh đất nước còn khó khăn sau các cuộc chiến tranh
giành độc lập, và đã giành được những thắng lợi nhất định. Nguyên nhân cơ bản dẫn
đến thắng lợi đó là Đảng và Nhà nước đã kiên quyết thực hiện chuyển đổi mô hình
phát kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa bên cạnh đó là sự chuyển mình từ thể chế của
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung dựa trên nền tảng công hữu sang thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa dựa trên nền tảng đa sở hữu. Đây chính là bước
ngoặt quan trọng và chính là quyết định sáng suốt của Đảng và Nhà nước ta, làm cho
nền kinh tế của Việt Nam bước sang một trang hoàn toàn mới với sự thay đổi hoàn
toàn về mọi mặt của đời sống xã hội của đất nước.
Nhìn lại trước những năm nước ta tiến hành cải cách đổi mới, ta có thể thấy, trong
suốt một thời gian dài các nước xã hội chủ nghĩa (trong đó có nước ta) không nhận
thức rõ được vai trò của sản xuất hàng hóa của kinh tế thị trường, coi nhẹ hoặc phủ
nhận quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị, quy luật cung – cầu, chỉ thấy những mặt tiêu
cực của kinh tế hàng hóa, phủ nhận quan hệ hàng hóa – tiền tệ, điều đó làm lỡ mất cơ
hội phát triển, đổi mới của nước ta. Chính vì thế, trước những năm bắt đầu tiến hành
cải cách đổi mới, Việt Nam đã không tạo được động lực để phát triển sản xuất, khoa
học - kĩ thuật còn gặp nhiều cản trở, năng suất tăng chậm, làm rối loạn sự lưu thông
hàng hóa và ách tắc trong quá trình phân phối, từ đó làm cho nền kinh tế Việt Nam trở nên trì trệ, lạc hậu.
Do đó, từ việc nghiên cứu lý luận Mác – Lenin về kinh tế thị trường, chúng ta sẽ có
cái nhìn khái quát và đầy đủ từ đó nhận thức được vấn đề cấp bách hiện nay của nước
ta trong con đường phát triển, cải cách đổi mới. Đây là lí do em quyết định chọn đề tài
“Lý luận về kinh tế hàng hóa của C.Mác. Ý nghĩa đối với Việt Nam.” Do kiến 2 lOMoAR cPSD| 45834641
thức còn hạn chế nên trong quá trình nghiên cứu, phân tích em sẽ khó tránh khỏi
những sai sót. Mong thầy nhận xét và đánh giá để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
B. Giải quyết vấn đề.
Phần I: Lý luận về kinh tế hàng hóa của chủ nghĩa Mác. 1. Kinh tế hàng hóa.
Kinh tế hàng hóa là mô hình kinh tế mà trong đó các mô hình kinh tế, được thực
hiện bên ngoài thị trường thông qua hàng hóa và dịch vụ. Hay kinh tế hàng hóa là nền
kinh tế hàng hóa mà trong đó có sự phân công lao động và trao đổi hàng hóa giữa
người mua và người bán. Đây là hình thức trái ngược với hình thức tự cung tự cấp, tự
sản xuất và tự tiêu dùng của chúng ta. Một cách định nghĩa khác, kinh tế hàng hóa là
một kiểu tổ chức kinh tế xã hội trong đó sản phẩm được sản xuất ra, mỗi người
chuyên làm ra một sản phẩm nhất định, thành thử muốn thảo mãn các nhu cầu của xã
hội thì cần có mua bán sản phẩm. Vì vậy sản phẩm trở thành hàng hóa trên thị trường.
Như vậy, nền kinh tế hàng hóa là nền kinh tế mở, các quan hệ hầu hết được thể hiện
dưới dạng hình thái giá trị. Kinh tế hàng hóa xuất hiện từ cuối chế độ cộng sản nguyên
thủy tan rã, tồn tại trong chế độ chiếm hữu nô lệ và phong kiến, đó là sản xuất hàng
hóa giả đơn. Chủ nghĩa tư bản sản xuất hàng hóa trở nên phổ biến và thống trị trong
nền kinh tế, không những thế còn phát triển lên giai đoạn cao hơn là kinh tế thị trường
tư bản chủ nghĩa. Đến chủ nghĩa xã hội vẫn còn sản xuất hàng hóa, đó là sản xuất
hàng hóa lớn XHCN hay còn gọi là nền kinh tế thị trường XHCN.
1.1. Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa.
Sản xuất hàng hóa và sự xuất hiện của xã hội loài người là hai trạng thái không
đồng thời xuất hiện. Nền kinh tế hàng hóa xuất hiện, hình thành và phát triển khi có các điều kiện sau:
a. Phân công lao động xã hội.
“Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động trong xã hội thành các ngành,
các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa của những người sản
xuất thành những ngành, nghề khác nhau” (Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác – Lênin).
Khi đó, trong xã hội sẽ được phân chia thành các ngành nghề khác nhau, mỗi cá nhân
trong xã hội sẽ đảm nhiệm vai trò thực hiện sản xuất một hoặc một số loại sản phẩm 3 lOMoAR cPSD| 45834641
nhất định, tuy nhiên, nhu cầu của con người là vô hạn, họ không chỉ muốn sử dụng
sản phẩm mình sản xuất ra mà còn yêu cầu nhiều sản phẩm khác nhau. Để thỏa mãn
nhu cầu của mình, việc trao đổi hàng hóa, sản phẩm với nhau là một tất yếu. b. Sự
tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất.
“Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất làm cho giữa những người
sản xuất độc lập với nhau, có sự tách biệt về lợi ích. Trong điều kiện đó, người này
muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua trao đổi, mua bán, tức là
phải trao đổi dưới hình thức hàng hóa. C.Mác viết: “chỉ có sản phẩm của những lao
động tư nhân độc lập và không phụ thuộc vào nhau mới đối diện với nhau như là
những hàng hóa”. Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa những người sản xuất là điều kiện
đủ để nền sản xuất hàng hóa ra đời và phát triển.” (Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác –
Lênin). Trong lịch sử, sự tách biệt kinh tế giữa những lao động tư nhân, các chủ sở
hữu là khách quan dựa trên sự tách biệt trong sở hữu. Xã hội ngày càng phát triển, tiến
bộ thì sự phân hóa đó càng cao, hàng hóa được sản xuất ra ngày càng phong phú.
Khi có đủ hai điều kiện cần và đủ nêu trên thì các cá nhân trong xã hội không thể
dùng ý chí chủ quan của mình để xóa bỏ nền sản xuất hàng hóa được. Khi con người
cố tình xóa bỏ nền sản xuất hàng hóa, điều đó sẽ làm cho xã hội đi đến tình trạng khan
hiếm và khủng hoảng. Chính vì vậy, chúng ta có thể kết luận, nền sản xuất hàng hóa
có ưu thế tích cực vượt trội so với nền sản xuất tự cung, tự cấp.
1.2. Đặc trưng và tính ưu việt của kinh tế hàng hóa.
a. Đặc trưng của kinh tế hàng hóa
Thứ nhất: sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi, mua bán. Các cá nhân lao động
sản xuất trong xã hội sẽ lao động tạo ra các sản phẩm khác nhau, nhưng nhu cầu về
hàng hóa của họ rất đa dạng, đó là lí do cần có sự trao đổi hàng hóa, mua bán trong xã hội.
Thứ hai: lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân, vừa mang
tính xã hội. Lao động của người sản xuất mang tính chất xã hội do lao động sản xuất
tạo ra hàng hóa cho xã hội, đáp ứng các nhu cầu của các cá nhân trong xã hội. Tuy
nhiên do sự tách biệt tương đối về kinh tế, việc sản xuất hàng hóa của người sản xuất
đồng thời lại mang tính chất tư nhân vì việc sản xuất cái gì, như thế nào là công việc
riêng của các nhà sản xuất, nó mang tính độc lập của các cá nhân sản xuất hàng hóa
trong xã hội. Đối với hai tính chất này, chúng có thể phù hợp hoặc không phù hợp với 4 lOMoAR cPSD| 45834641
nhau. Đây chính là sự mâu thuẫn cơ bản trong sản xuất hàng hóa, mâu thuẫn giữa lao
động tư nhân và lao động xã hội, là mầm mống của khủng hoảng kinh tế hàng hóa. b.
Tính ưu việt của kinh tế hàng hóa.
Với nền kinh tế sản xuất hàng hóa, trao đổi, mua bán có lợi thế hơn hẳn so với nền
kinh tế sản xuất tự cung, tự cấp. Việc kết hợp giữa hợp tác chặt chẽ, sản xuất theo
chiều sâu, các hình thức kinh tế, các mối quan hệ và sự phụ thuộc lẫn nhau của các tác
nhân trong sản xuất tạo nên thị trường và việc trao đổi hàng hóa trở nên dễ dàng hơn.
Việc tạo ra một thị trường theo chiều sâu cũng các nhân tố trên đã thúc đâye quá trình
sản xuất, là cơ sở thúc đẩy quá trình bình đẳng, tiến bộ xã hội. Kinh tế thị trường là
nền kinh tế hàng hóa phát triển nhất hiện nay. Kinh tế hàng hóa đang phát triển nghĩa
là hàng hóa, tiền tệ, thị trưởng ngày càng phát triển, mở rộng. Dung lượng và cấu trúc
thị trường ngày một mở rộng và phát triển chính là lợi thế và thể hiện trình độ phát triển của xã hội.
2. Các nhân tố và quy luật vận động của kinh tế hàng hóa.
2.1 Các nhân tố quan trọng cấu thành nên kinh tế hàng hóa. 2.1.1 Hàng hóa.
Khái niệm: “hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó
của con người thống qua trao đổi, mua bán.” (Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác – Lênin).
Thuộc tính của hàng hóa: Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị -
Giá trị sử dụng của hàng hóa: “giá trị sử dụng là công dụng của sản phẩm, có thể thỏa
mãn nhu cầu nào đó của con người.” (Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác – Lênin)
Nhu cầu của con người có thể là nhu cầu về vật chất hoặc tinh thần, đây có thể là nhu
cầu cho tiêu dùng, hoặc có thể là nhu cầu sản xuất. Giá trị của hàng hóa dịch vụ chỉ có
tác dụng khi các cá nhân sử dụng, tiêu dùng chúng. Khoa học công nghệ ngày càng
phát triển, nền sản xuất cũng theo đó mà tiến bộ, máy móc hiện đại được thay thế cho
lao động chân tay, điều đó càng tạo điều kiện để con người tạo ra phong phú, đa dạng
các sản phẩm, hàng hóa để thỏa mãn nhu cầu xã hội.
Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng nhằm phục vụ nhu cầu của người sử
dụng. Do đó, đối với người sản xuất các mặt hàng cung cấp cho thị trường thì cần 5 lOMoAR cPSD| 45834641
phải chú ý đến việc hoàn thiện giá trị sử dụng của hàng hóa do mình sản xuất ra để
đáp ứng các nhu cầu khắt khe bên phía người mua.
Giá trị của hàng hóa: trong mối quan hệ trao đổi, có một số ví dụ về việc đổi x đơn
vị hàng hóa A lấy y đơn vị hàng hóa B. Tỷ lệ trao đổi này gọi là giá trị trao đổi. Môt
câu hỏi lớn đặt ra đó là: vậy tại sao các hàng hóa khác nhau, có giá trị sử dụng khác
nhau lại được trao đổi với nhau bằng một tỉ lệ nhất định? Sở dĩ các hàng hóa có thể
trao đổi với nhau vì giữa chúng có một số điểm chung, đó không phải là giá trị sử
dụng mặc dù yếu tố cần thiết để việc trao đổi hàng hóa được diễn ra. Điểm chung đó
nằm trong chính hai hàng hóa đó. Điểm chung đó chính là việc các hàng hóa đều là
sản phẩm của lao động, hàng hóa có thể trao đổi với nhau vì giá trị của lượng lao
động hao phí trong hàng hóa đó.
Giá trị là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
Trong kinh tế hàng hóa, giá trị sử dụng là phương tiện trao đổi giá trị. Nếu giá trị
của hàng hóa thay đổi thì giá trị trao đổi cũng thay đổi. Tính hai mặt của lao động
sản xuất hàng hóa.
Lao động cụ thể là lao động dưới một hình thức cụ thể về các ngành nghề, lĩnh vực
nhất định. Đối với các lạo động cụ thể sẽ có mục đính, phương tiện, phương pháp
riêng. Ví dụ như một người thợ xây, mục địch là xây dựng nhà cửa, đối tưởng lao
động là các vật hiệu xây dựng, phương pháp là cách tiến hành các công đoạn trong
xây dựng nhà cửa,.. Lao động cụ thể sẽ tạo ra các giá trị cụ thể về hàng hóa, làm ra
càng nhiều thì giá trị nhận được lại càng tăng, ngày nay, khoa học công nghệ, kĩ thuật
ngày càng phát triển kéo theo các ngành nghề, trình độ sản xuất, kĩ thuật ngày càng
tăng cao cho thấy hiện quả trong phân công lao động xã hội. Lao động cụ thể là điều
kiện tất yếu trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa.
Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hóa khi gạt đi các yếu tố
về máy móc, thiết bị hay đó chính là sự tiêu hao về sức lao động như bắp thịt, thần
kinh,.... của người sản xuất hàng hóa. Lao động của người thợ xây và người thợ may
là khác nhau nếu xét về mặt lao động cụ thể nhưng nếu gạt bỏ tất cả sự khác nhau đi
thì nó sẽ giống nhau ở chỗ là đều tiêu hao sức lao động của người lao động. Đó chính
là sự hao phí chung của môi người trong sản xuất. Ta cân lưu ý đó là không phải hai
kiểu lao động khác nhau mà là lao động có tính hai mặt: vừa là lao động cụ thể vừa là lao động trừu tượng. 6 lOMoAR cPSD| 45834641 2.1.2 Tiền tệ
2.1.2.1. Nguồn gốc và bản chất của tiền.
Như đã phân tích ở trên, giá trị của hàng hóa là trừu tượng và chúng ta không nhìn
thấy được, giá trị của hàng hóa chỉ được bộc lộ khi tham gia vào quá trình trao đổi
hàng hóa. Đây là quá trình, lịch sử hình thành tiền tệ, nghiên cứu về quá trình hình
thành tiền sẽ lí giải một cách khoa học lí do tại sao dùng tiền tệ có thể mua được hàng hóa.
Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên: là hình thái đầu tiên của giá trị hàng hóa
trong thời kì đầu trao đổi hàng hóa, trong đó, hàng hóa được trao đổi một cách ngẫu
nhiên, trao đổi từ hàng hóa này lấy hàng hóa khác một cách trực tiếp.
Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng: theo thời gian, sản xuất trong xã hội ngày
càng tiến bộ, vấn đề trao đổi hàng hóa ngày càng phổ biến và đóng vai trò quan trọng
trong xã hội. Khi đó, giá trị đầy đủ hay mở rộng xuất hiện. Sự mở rộng về giá trị làm
việc trao đổi trở nên thuận tiện hơn. Ví dụ, 1 đơn vị hàng hóa A có thể biểu hiện bằng
2 đơn vị hàng hóa B, 3 đơn vị hàng hóa C, 4 đơn vị hàng hóa D,.... Tuy đã có nhiều
thuận lợi hơn nhưng hình thái này vẫn gặp phải một số vấn đề như vẫn chỉ là sự trao
đổi trực tiếp và tỉ lệ trao đổi chưa cố định.
Hình thái chung của giá trị: để khắc phục những nhược điểm của các hình thái
trước đây, việc mua bán, trao đổi hàng hóa đã phát triển lên hình thái cao hơn. Giá trị
của hàng hóa B, C, D,... đều được biểu thị bởi một loại hàng hóa gọi là vật ngang giá
chung. Tuy nhiên, đối với các quốc gia khác nhau thì sẽ khác nhau về vật ngang giá
chung, và để khắc phục các nhược điểm này thì xã hội sẽ ngày càng phát triển, tiến
bộ, các giá trị hình thái mới sẽ xuất hiện.
Hình thái tiền: Khi sự phát triển lên đến đỉnh điểm, nhu cầu trao đổi hàng hóa ngày
càng cao giữa các quốc gia thì vật ngang giá chung lại trở thành một bất lợi, gây trở
ngại đối với các quốc gia, từ đó đặt ra nhu cầu cần thiết phải có một vật ngang giá
chung thống nhất. Vàng đã được chọn làm vật ngang giá chung cho thế giới hàng hóa.
Lượng lao động xã hội đã hao phí trong đơn vị tiền được ngầm hiểu đúng bằng lượng
lao động đã hao phí trong việc sản xuất khi đem đặt trong quan hệ với tiền. Như vậy
ta thấy tiền cũng chính là một loại hàng hóa đặc biệt, tiền xuất hiện trở thành vật
ngang giá cho thế giới hàng hóa. 7 lOMoAR cPSD| 45834641
2.2. Quy luật vận động trong nền kinh tế hàng hóa: quy luật cạnh tranh và quy luật giá trị.
Trao đổi hàng hóa phải dựa vào giá trị, đây là nội dung của quy luật giá trị. Quy
luật giá trị được áp dụng cho việc sản xuất hàng hóa. Trong sản xuất, thời gian sử
dụng cho việc sản xuất hàng hóa gần như tương đương với thời gian hao phí của lao
động xã hội. Trên thị trường, trong việc lưu thông hàng hóa, giá cả có thể thay đổi, lúc
lên lúc xuống, tuy nhiên vẫn phải tuân theo quy luật cung cầu. Giá trị của hàng hóa
phải tuân theo quy luật: tổng giá cả hàng hóa bằng tổng giá trị hàng hóa. Đây là quy
luật rất quan trọng trong nền kinh tế hàng hóa.
Trong nền kinh tế hàng hóa, động cơ để phát triển sản xuất, phát triển kinh tế chính
là lợi nhuận, các nhà sản xuất dựa vào lợi nhuận để làm động lực sản xuất, lợi nhuận
càng nhiều càng thúc đẩy việc sản xuất của xã hội, bên cạnh đó các nhà sản xuất còn
dựa vào quy luật tối thiểu hóa chi phí. Để thực hiện được các mục tiêu đó cần có sự tổ
chức quản lí, cần có kinh nghiệm dày dạn. Việc tổ chức thực hiện các hệ thống trong
sản xuất, cắt giảm những bộ phận rườm rà giúp các nhà kinh tế tiết kiệm được chi phí
làm lợi nhuận cao hơn. Vậy, lợi nhuận chính là động lực để thúc đẩy sự vận động của nền kinh tế hàng hóa.
Phần II: Liên hệ thực tế ở Việt Nam. 1. Thực trạng kinh tế của Việt Nam buộc
chúng ta phải chuyển sang phát triển kinh tế hàng hóa là một nhu cầu khách quan.
Sau các cuộc chiến tranh, đất nước ta vẫn là nước còn nghèo nàn, lạc hậu, Đảng và
Nhà nước đã ra quyết định bắt đầu xây dựng mô hình kế hoạch hóa tập trung theo
hình thức công hữu về tư liệu sản xuất trên cơ sở kinh nghiệm của các nước xã hội
chủ nghĩa. Sau khi giành được chiến thắng, nhân dân cả nước bắt đầu công cuộc sản
xuất, phát triển xã hội, họ có rất nhiều sự cố gắng, lỗ lực muốn đưa đất nước phát
triển, cộng với sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa khác, từ các nguồn lực sẵn
sàng cùng sự hỗ trợ đó, mô hình kế hoạch hóa đã phát huy được nhiều lợi thế. Từ một
nền kinh tế hàng hóa lạc hậu Nhà nước sở hữu đất đai, tài sản, tiền bạc để ổn định sản
xuất, phát triển kinh tế.
Với nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân, trên cơ sở vận dụng mô hình chủ nghĩa Mác
– Lênin với nền kinh tế hàng hóa, nó phù hợp với thực trang đất nước hiện nay, theo
quy luật kinh tế và xu thế thời đại. vì: thứ nhất là nếu cứ tiếp tục giữ vững cơ chế theo 8 lOMoAR cPSD| 45834641
tgeer chế cũ thì xã hội sẽ không có đủ sản phẩm để tiêu dùng vì dân số càng đông thì
nhu cầu con người ngày càng tăng cao. Việc sản xuất còn chưa đủ để tiêu dùng thì
không thể nào tiến hành tích lũy vốn để mở rộng sản xuất, phát triển khoa học kĩ
thuật. Thứ hai, nền kinh tế tập trung rất cứng nhắc, nó chỉ thúc đẩy phát triển kinh tế
trong ngắn hạn. Nền kinh tế chỉ huy ở nước ta đã tồn tại một thời gian dài và nó có rất
nhiều tiêu cực cho nền kinh tế làm giảm năng suất, chất lượng sản phẩm, hiệu quả
công việc. Thứ ba, về ngoại thương, thực tế cho thấy, nước ta đang tiến hành giao
thương với các nước trên thế giới. Đặt ra một câu hỏi, nếu nền kinh tế nước ta không
hội nhập với nền kinh tế thị trường thế giới thì việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ và
nguồn vốn đầu tư cho sản xuất phát triển kinh tế sẽ như thế nào? Điều này sẽ thực sự
ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế nước ta, làm nước ta chậm phát triển và bị bỏ xa trên
thị trường thế giới bởi lẽ việc giao thương buôn bán với các nước sẽ làm đa dạng hóa
sản phẩm trong nước, xuất khẩu, nhập khẩu tạo nhiều động lực cho các nhà sản xuất,
hội nhập quốc tế còn giúp thu hút vốn đầu tư nước ngoài đối với sản xuất trong nước.
Nước ta là một nước giàu nguồn tài nguyên thiên nhiên, nông sản dồi dào, tuy nhiên
nếu cứ sản xuất, vận hành sản xuất theo truyền thống, vận dụng sức lao động của con
người, điều đó thật sự rất lãng phí sức lao động mà hiệu quả lại không cao, không tạo
ra các sản phẩm khác biệt, không thể nâng cao năng suất, nền kinh tế không phát triển
được. Thứ tư, xu hướng chung phát triển kinh tế trên thế giới là sự phát triển kinh tế
của từng quốc gia. Do đó, hội nhập thế giưới là điều kiện tiên quyết.
2. Tiềm năng và hạn chế của nền kinh tế hàng hóa ở Việt Nam. 2.1. Tiềm năng
Là quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á có khí hậu nhiệt đới gió mùa hoạt động
quanh năm, tạo điều kiện thuận lợi cho sinh vật phát triển, tài nguyên thiên nhiên
phong phú đa dạng, vị trí địa lí thuận lợi cho giao thương giữa các nước, việc sở hữu
một phần biển Đông cũng là một lợi thế vô cùng to lớn. Đất nước Việt Nam với ba
miền bắc, trung, nam, có 63 tỉnh thành, mỗi vùng miền thì có khí hậu phù hợp với mỗi
loại hình nông nghiệp, công nghiệp khác nhau tạo nên sự đa dạng về sản phẩm cả
nước. Khai thác khoáng sản cũng là một lợi thế lớn với những mỏ dầu, than rất lớn
trải dài trên nhiều tỉnh thành. Thiên nhiên cũng ban tặng cho đất nước ta những danh
lam thắng cảnh tuyệt vời là điều kiện tốt để khai thác dịch vụ du lịch. Chính những 9 lOMoAR cPSD| 45834641
điều kiện thuận lợi ấy là động lực, là nền tảng để người sản xuất khai thác và buôn
bán. Sẽ không thể khai thác lợi thế tốt nhất nếu như không hội nhập và phát triển nền
kinh tế hàng hóa. Đất nước ta là đất nước đông dân, lực lượng lao động đông đảo là
lợi thế để phát triển nền kinh tế hàng hóa, sự cần thiết về lao động cũng tạo điều kiện
việc làm cho nhân dân trong tình cảnh đất nước đang khó khăn. Các nhà sản xuất, chủ
doanh nghiệp, toàn xã hội có thể phát triển nhịp nhàng và theo một định hướng như
vậy là do nước ta có đường lối chính sách hợp lí, cuộc cải cách từ phía Đảng và Nhà
nước đã đóng góp to lớn vào việc phát triển nền kinh tế nước ta. 2.2 Hạn chế
Mặc dù nước ta là nước nông nghiệp với dân cư đông đúc thế nhưng diện tích đất
canh tác bình quân đầu người còn thấp làm giảm động lực của nông dân trong sản
xuất. Nền kinh tế kém phát triển thể hiện rõ dấu hiệu của nền kinh tế tự nhiên, thị
trường phát triển nhưng chưa đồng bộ, thu nhập bình quân đầu người còn thấp, sức
mua còn hạn chế. Cơ sở hạ tầng còn kém phát triển, khoa học công nghệ chưa tiến bộ
là rào cản lớn cho nước ta để hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh đó, hệ thống pháp
luật Việt Nam còn tồn tại những hạn chế,... Đảng và nhà nước đang trong công cuộc
tìm cách khắc phục những hạn chế ấy, đưa ra các chính sách thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, khắc phục những tồn tại và đẩy mạnh những mặt thuận lợi để tối ưu dc lợi thế của nước ta.
3. Những kết quả kinh tế nước ta đạt được từ những năm đổi mới cho đến ngày nay
Nhìn lại đất nước ta sau 35 năm thực hiện cải cách đổi mới, Việt Nam đã đạt được
những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, phát triển mạnh mẽ, toàn diện. Đời sống
vật chất và tinh thần của con người ngày một tăng cao. Khoa học công nghệ ngày
càng phát triển làm vị thế đất nước ngày càng có chỗ đứng trên thế giới. Đây là niềm
tự hào, là niềm tin để toàn dân vượt qua mọi khó khăn để vươn lên phát triển. Tốc độ
tăng trưởng kinh tế khá ấn tượng. Trong giai đoạn đổi mới, mức tăng trưởng GDP
bình quân chỉ đạt 4.4% thì giai đoạn 2-3 năm sau đó đã đạt gấp đôi. Trong những năm
trở lại đây, do tình hình dịch covid, nền kinh tế phải chịu ảnh hưởng nặng nề tuy nhiên
tốc độ tăng GDP của Việt Nam vẫn thuộc nhóm các nước có tốc độ tăng trưởng kinh
tế cao trong khu vực. Đời sống nhân dân được ổn định, thu nhập bình quân đầu người 10 lOMoAR cPSD| 45834641
tăng. Môi trường đầu tư được cải thiện, thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoài.
Chính nhờ phát triển nền kinh tế hàng hóa, nước ta từ chỗ là một nước nghèo, thiếu
thốn lương thực thực phẩm thì giờ đây, xuất khẩu hàng hóa, nông sản là một trong
những yếu tố chủ lực của nước ta.
Phát triển kinh tế gắn với phát triển văn hóa – xã hội. Trước đây, nước ta với trình
độ dân trí chưa cao, tỉ lệ mù chữ chiếm phần đa trong xã hội thì sau khi phát triển, đổi
mới, trình độ văn hóa đã được nâng cao. Trình độ dân trí được cải thiện đồng nghĩa
với việc công bằng xã hội cũng như vấn đề về môi trường được cải thiện. Từ chỗ là
nhà nước bao cấp bảo thủ sang nhà nước công bằng, văn minh, đó chính là bước tiến
rõ rệt trong phát triển, đổi mới ở nước ta. Cơ sở vật chất được nâng cao, chất lượng
lao động được đào tạo. Vị thế các trường đại học ở Việt Nam đã được nâng cao trong
bản đồ thế giới. Bên cạnh đó, hệ thống cơ sở y tế được phát triển, nhân dân có thể dễ
dàng tiếp cận đối với y tế, chất lượng cuộc sống được cải thiện rõ rệt.
Hội nhập quốc tế sâu rộng, vị thế ngày càng được nâng cao. Việt Nam đã thiết lập
mối quan hệ đối tác chiến lược về kinh tế, tham gia các tổ chức kinh tế như WTO,... kí
kết được 15 FTA khu vực và song phương,... để đạt được những thành quả đó chính
nhờ vào quyết định đúng đắn khi xây dựng nền kinh tế hàng hóa. Việt Nam, với sự
quyết tâm đó, luôn giữ vững tâm thế là thành viên chủ động, tích cực, có trách nhiệm
cao trong các tổ chức quốc tế.
Đảng ta đã đặt nền móng vững chắc cho quan điểm phát triển quản lí hàng hóa đa
ngành theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Đất nước đã thoát khỏi khủng
hoảng kinh tế - xã hội, kinh tế phát triển, cơ sở vật chất được cải thiện. Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng côg nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, các ngành nghề thủ
công, xuất nhập khẩu phát triển, ngành công nghiệp chế biến nông sản phục vụ cho
xuất khẩu cubgx phát triển vượt bậc, càng giúp nâng cao giá trị nông sản của Việt
Nam, tạo động lực cho nông dân tăng gia sản xuất và nâng cao chất lượng nông sản.
Các ngành dịch vụ cũng được đẩy mạnh để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã
hội như : du lịch, bưu chính, viễn thông, ngân hàng,.....Thực hiện có hiệu quả các
chính sách phát triển kinh tế, sử dụng tối đa tiềm năng của các ngành của Việt Nam.
Tập trung vào các ngành then chốt, đổi mới, nâng cao chất lượng của nền kinh tế là
mục tiêu hướng tới của Đảng và Nhà nước. Hệ thống luật pháp dần được hình thành
đầy đủ, toàn diện, có tính đồng bộ. Như vậy, cho đến thời điểm hiện tại, sau 35 năm 11 lOMoAR cPSD| 45834641
đổi mới, nước Việt Nam đã cơ bản làm được những mục tiêu đặt ra, hơn thế còn phát
triển vượt xa mong đợi, tất cả những điều đó có được là do sự tích cực chủ động của
tất cả người dân Việt Nam cũng như Đảng và Nhà nước đã đưa ra những chủ trương,
kế hoạch hợp lí, đường lối đúng đắn là kim chỉ nam cho con đường tiến bộ cho xã hội.
4. Kinh tế hàng hóa Việt Nam-điều kiện cùng giải pháp để phát triển
Bên cạnh những thành tựu đạt được từ phát triển kinh tế hàng hóa Việt Nam, nước
ta cũng còn rất nhiều bất cập cần phải chung tay giải quyết:
Thứ nhất: Đa dạng hóa các loại hình sở hữu, các loại hình sở hữu phải phù hợp
với trình độ của lực lượng sản xuất.
Thứ hai: thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh công nghiêph hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thứ ba: phát triển toàn diện các thị trường, thị trường sản xuất, thị trường hàng
hóa, dịch vụ, thị trường sức lao động,....
Thứ tư: bộ máy pháp luật cần được hoàn thiện, sửa, bổ sung, tạo ra điều kiện
tốt cho các hoạt động kinh tế, đảm bảo công bằng xã hội.
Thứ năm: phát triển về kiến trúc thượng tầng, hạ tầng, đảm bảo cho các công
trình được xây dựng an toàn, phát triển và ổn định.
Thứ sáu: đổi mới trong cách thức lãnh đạo của Đảng, cách tổ chức, quản lí, cải
thiện các thủ tục rườm rà. Ban hành các chính sách giúp đem đến công bằng
cho xã hội, ổn định phát triển phồn vinh. C. Tổng kết.
Như vậy, trong các lập luận trên, em đã chỉ ra các lí thuyết, phân tích về kinh tế
hàng hóa của chủ nghĩa Mác và các thực trạng thực tế tại Việt Nam. Sau nhiều năm
cải cách, đổi mới, đất nước ta đang trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thời kì
mà đất nước ta đang cần xây dựng cơ sở vật chất để chuẩn bị cho cuộc cách mạng dân
chủ. Với vị thế là nước nghèo nà sau chiến tranh, xuất phát điểm thấp, điều kiện kinh
tế khó khăn, muốn phát triển kinh tế thì ta cần thực hiện nền kinh tế hàng hóa như là
một bước ngoặt quan trọng cho sự nghiệp phát triển nền kinh tế nước ta. Tuy nhiên,
việc thực hiện nền kinh tế hàng hóa còn gặp nhiêug khó khăn đòi hỏi Đảng và Nhà
nước cần kiên quyết thực hiện các chủ trương đường lối đúng đắn để hướng tới một 12 lOMoAR cPSD| 45834641
xã hội ổn định. Như thế, tìm ra con đường đúng đắn, đi theo một định hướng xác định
là mục tiêu, là kim chỉ nam cho xã hội khi muốn đổi mới, phát triển.
Tài liệu tham khảo:
1. Giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin.
2. Nguyễn Chí Hải (chủ nhiệm) (2013), Tư tưởng kinh tế Việt Nam thời kỳ 1975 –
2010, đề tài cấp Quốc gia, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí MInh.
3. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam – PGS.TS.Mai Ngọc
Cường – ĐHKTQD Việt Nam (NXB chính trị quốc gia)
4. Các thành phần kinh tế Việt Nam vấn đề và định hướng chính sách (PGS.TS. Trần
Đình Thiên – Chủ biên) ( NXB chính trị quốc gia sự thật)
5. "Cải cách thể chế từ câu hỏi chưa có lời giải" Thời báo kinh tế Sài Gòn.
6. Võ Hồng Phúc "Những thành tựu kinh tế - xã hội qua 20 năm đổi mới (1986 -
2005)" in trong sách: Việt Nam 20 năm đổi mới, NXB Chính trị quốc gia Sự thật,
Hà Nội, 2006, tr. 141, 143.
7. "Kinh tế Việt Nam 2020: một năm tăng trưởng đầy bản lĩnh"
8. PGS. TS Nguyễn Văn Thạo (Phó Chủ tịch Hội đồng Lí luận Trung ương) "Phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa" Tạp chí của Ban Tuyên giáo Trung ương
9. "Sự đột phá, đổi mới về tư duy kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam" ThS. Trần
Văn Hòa (Phó Trưởng Khoa Lý luận cơ sở) – Trường Chính trị tỉnh Bến Tre. 13