Lý thuyết câu hỏi ôn tập - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội
Lý thuyết câu hỏi ôn tập - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mac - Lenin (ĐHKS)
Trường: Đại Học Kiểm sát Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Câu 1: Sự ra đời của chủ nghĩa Mác Lê nin.
- Chủ nghĩa Mác là hệ thống quan điểm và học thuyết khoa học do Các Mác và PH.
Ăng ghen xây dựng, Lê nin bảo vệ và phát triển.
- Được hình thành và phát triển trên cơ sở tổng kết thực tiễn và kế thừa những giá
trị tư tưởng của nhân loại, là thế giới quan và phương pháp luận chung nhất của
nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng.
- Là khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân dân lao
động khỏi mọi chế độ áp bức, bóc lột và tiến tới giải phóng con người.
- Quá trình ra đời và phát triển của chủ nghĩa Mác Lê nin có thể chia thành 2 giai đoạn lớn:
+ Giai đoạn hình thành và phát triển của chủ nghĩa Mác do CMac Và Ph. Ăng ghen thực hiện.
+ Giai đoạn bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác thành chủ nghĩa Mác Lê Nin, do Lê Nin thực hiện.
*Những điều kiện và tiền đề ra đời chủ nghĩa Mác Lê nin.
- Tiền đề kinh tế xã hội
+ Ra đời vào những năm 40 của thế kỉ XIX.
+ Đây là thời kì phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ở các nước Tây Âu đã
phát triển mạnh mẽ trên cơ sở của cuộc cách mạng công nghiệp được thực hiện ở Anh cuối thế kỉ XVIII.
+ Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
+ Mâu thuẫn giữa giai cấp của công nhân và giai cấp tư tư sản ngày càng sâu sắc
thể hiện qua các cuộc khủng hoảng kinh tế 1825 và hàng loạt các phong trào đấu
tranh của công nhân chống lại giai cấp tư sản.
+Giai cấp vô sản đã trở thành một lực lượng chính trị độc lập tiên tiến tiên phong
cho cuộc đấu tranh cho nền dân chủ và công bằng tiến bộ xã hội.
Như vậy ta có thể thấy thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản là cơ sở chủ
yếu nhất cho sự ra đời và phát triển không ngừng của chủ nghĩa Mác. - Tiền đề lí luận:
+ Triết học cổ điển Đức : Hê ghen và Phơ Bách có ảnh hưởng quyết định đến việc
hình thành thế giới quan duy vật biện chứng của triết học Mác.
+ Kinh tế chính trị cổ điển Anh mà đại biểu xuất sắc là Adamxmit và đricacdo
+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng của Pháp với những đại biểu nổi tiếng như Xanhximong, phurie, ô oen.
C.Mac đã tiếp thu một cách có phê phán lí luận này, khắc phục những hạn chế
của chúng và chứng minh bằng khoa học các tiên đoán thiên tài của các vị tiền bối 1
- Tiền đề khoa học tự nhiên:
+ Những phát kiến về khoa học tự nhiên, đặc biệt là học thuyết về tế bào, định luật
bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, thuyết tiến hóa của Đác Uyn đã cung cấp những
cơ sở khoa học để khẳng định thêm những nguyên lí của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Ngoài những tiền đề khách quan, chủ nghĩa xã hội khoa học còn ra đời con do
công lao cống hiến của C.Mac và Ăng ghen.:
+ Với quan niệm duy vật về lịch sử và học thuyết giá trị thặng dư của Mác, Chủ
nghĩa xã hội không tưởng trở thành khoa học.
+ Những tư tưởng cơ bản cuả chủ nghĩa xã hội khoa học đã được C.Mác và Ăng
ghen trình bày trong “ Tuyên ngôn của ĐCS” văn kiện có tính chất cuowg lĩnh
đầu tiên của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
Như vậy ta có thể thấy chủ nghĩa Mác ra đời là hiện tượng hợp quy luật, nó
vừa là sản phẩm của tình hình kinh tế xã hội đương thời, của tri thức nhân loại
thể hiện trong các lĩnh vực khoa học, vừa là kết quả của năng lực tư duy sáng
tạo và tinh thần nhân văn của những người sáng lập ra nó.
Câu 2: Vấn đề cơ bản của triết học.
- Triết học là hệ thống lí luận chung nhất của con người về tự nhiên xã hội và tư
duy cũng như chỉ ra vị trí, vai trò của con người trong xã hội đó.
- Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Mối quan hệ
giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học bởi:
+ Giải quyết vấn đề giữa vật chất và tinh thần trở thành tiền đề xuất phát điểm của
bất cứ học thuyết nào, một trường phái triết học nào, một học thuyết triết học nào.
+ Bất cứ một học thuyết, trường phái nào dù là cách này hay cách khác, dù gián tiếp
hay trực tiếp đều phải giải quyết vấn đề này.
+ Ăng ghen là người chứng minh và khẳng dịnh một cách thuyết phục rằng giải
quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học nói
chung và của triết học hiện đại nói riêng.
+ Vấn đề cơ bản của triết học gồm có hai mặt, mỗi mặt trả lời cho một câu hỏi lớn.
*Mặt thứ nhất ( bản thể luận): bàn về nguồn gốc của thế giới: vật chất có trước hay ý
thức có trước, cái nào quyết định cái nào. Có hai cách trả lời khác nhau nên đã dân
đến việc hình thành hai khuynh hướng triết học lớn đối lập nhau. a. Chủ nghĩa duy vật
- những người theo chủ nghĩa duy vật cho rằng và chứng minh rằng: vật chất là cái có
trước ý thức là cái có sau. Vật chất quyết định ý thức, ý thức là sự phản ánh vật chất. 2
- Trong chủ nghĩa duy vật có ba dạng phái khác nhau:
+ chủ nghĩa duy vật cổ đại: là dựa vào việc quan sát một cách trực tiếp các sự vật
hiện tượng để từ đó kết luận về nó. Chính vì vậy mà những kết luận đưa ra thường
đúng nhưng không sâu sắc, không đầy đủ, chưa phản ánh hết sự sinh động của thế
giới hiện thực khách quan.
+ chủ nghĩa duy vật siêu hình: là dựa vào phương pháp nghiên cứu sự vật hiện tượng
trong trạng thái tĩnh tại, không tính tới quá trình vận động và phát triển không ngừng
cả sự vật, cô lập sự vật đó với sự vật khác. Vì vậy những kết luận đưa ra thường
không đúng và có khi làm méo mó sự vật hiện tượng.
+ chủ nghĩa duy vật biện chứng: là dựa vào phương pháp nghiên cứu, xem xét, đánh
giá sự vật hiện tượng ở trong trạng thái: tĩnh tại, vừa luôn luôn vận động phát triển
không ngừng và ở trong mối quan hệ với các sự vật hiện tượng khác nhau. Chính vì
vậy mà những kết luận họ đưa ra phản ánh đúng sự vật hiện tượng một cách khách quan. b. Chủ nghĩa duy tâm
Là học thuyết khẳng định rằng cái ý thức có trước, vật chất là cái có sau,ý thức sinh
ra vật chất và quyết định vật chất.
- chủ nghĩa duy tâm có hai dạng phái:
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người. Cho
rằng hiện thực khách quan là sự phức hợp các cảm giác của con người, khi cảm giác
của con người không còn thì thế giới không còn tồn tại.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: cũng thừa nhận tính thứ nhất của tinh thần, ý thức
nhưng tinh thần,ý thức ấy là tinh thần khách quan, ý thức khách quan có trước, tồn
tại độc lập với tự nhiên, với con người và thể hiện dưới nhiều tên gọi khác nhau, như
“ ý niệm tuyệt đối”, tinh thần tuyệt đối..
- Chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật làm thành thuyết “nhất nguyên luận”,
ngoài ra còn có một thuyết “nhị nguyên luận”: ý thức và vật chất cùng song song
tồn tại, không có cái nào quyết định cái nào, không có cái nào sinh ra cái nào.
*Mặt thứ hai: bàn về việc con người có khả năng nhận thức hay không , những hiểu
biết, những tri thức của con người có được phản ánh đầy đủ, sâu sắc về bản chất của con người hay không.
- Trong triết học hiện đại có hai trường phái:
a. Trường phái khả tri luận:
- trường phái này gồm đa số các nhà triết học theo chủ nghĩa, tuyệt đại bộ phận theo
chủ nghĩa duy vật , khẳng định rằng ocn người có khả năng nhận thức được thế giới,
tuy nhiên khả năng đó lại được hiểu khác nhau: 3
+ Những người theo chủ nghĩa duy tâm khách quan cho rằng quá trình nhận thức là
quá trình hồi tưởng lại của linh hồn bất tử.
+ Những người theo chủ nghĩa duy tâm chủ quan cho rằng tri thức là cái có sẵn dưới
dạng bẩm sinh, chủ thể chỉ cần cải tạo điều kiện cho nhận thức ấy bùng nổ.
+ Những người theo chủ nghĩa duy vật biện chứng: cho rằng nhận thức là một quá
trình con người đi từ hiểu biết đơn giản đến phức tạp, không phải cái có săn dưới
dạng bẩm sinh mà đó là kết quả của quá trình hoạt động thực tiễn của mỗi bản thân
con người. Về nguyên tắc cho dù thế giới khách quan có vận động không ngừng thì
con người hoàn toàn có khả năng nhận thức được nó.
b. Trường phái bất khả tri:
Cho rằng con người không thể nhận thức được thế giới, nếu có nhận thức được thì
cũng chỉ là nhận thức hiện tượng, không thể nhận thức được cái cái bản chất của sự vật.
Câu 3: Vật chất ý thức, mối quan hệ giữa vật chất ý thức. Ý nghĩa phương pháp
luận của mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. a.Vật chất:
- Vật chất là một phạm trù triết học để chỉ hiện thực khách quan, được đem lai cho
con người trong cảm giác, được con người chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh,
và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
- Định nghĩa về vật chất của Lê Nin cho thấy:
+ cần phân biệt khái niệm vật chất với tư cách là một phạm trù triết học. Khác với
khái niệm vật chất của sử dụng trong các ngành khoa khoa học chuyên ngành.
+ thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhát của mọi dạng vật chất là thuộc tính tồn tại
khách quan, không phụ thuộc vào ý thức của con người, cho dù con người có
nhận thức được hay không nhận thức được nó.
+ vật chất là cái đem lại cho con trong cảm giác, được cảm giác chụp lại, chép
lại,và con người có khả năng nhận thức được thế giới.
- Ý nghĩa của định nghĩa:
+ định nghĩa giải quyết được vấn đề cơ bản của triết học theo lập trường duy vật biện chứng.
+ định nghĩa đã bác bỏ chủ nghĩa duy tâm, chủ nghĩa duy vật siêu hình, chủ nghĩa
bất khả tri dưới mọi hình thức.
+ Định nghĩa đã trang bị thế giới quan phương pháp luận khoa học cụ thể phát
triển, đem lại niềm tin cho con người trong nhận thức thế giới và và cải tạo thế giới.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng quan niệm:
+ vận động là phương thức tồn tại của vật chất, bởi vì thông qua vận động vật
chất biểu hiện sự tồn tại của mình. 4
+ vận động của vật chất là tự thân vận động bởi vì tất cả các dạng vật chất đều là
một kết cấu vật chất. Chính sự tác động của nó đã dẫn đến sự biến đổi chung đó là vận động.
+ vận động chính là hình thức tồn tại của vật chất nên các dạng vật chất được
nhận thức thông qua sự vận động của chúng.
+ Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất nên nó không do ai sáng tạo ra và
cũng không thể tiêu diệt được, nguyên lí này được chứng minh thông qua định
luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng.
+ Các hình thức vận động cơ bản của vật chất là vận động cơ học, vận động vật lí,
vận động hóa học , vận động sinh học, vận động xã hội.
+ Đứng im là biểu hiện trạng thái vận động trong thăng bằng ổn định tương đối. b.Ý thức:
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, con người vừa có nguồn gốc tự
nhiên vừa có bản chất xã hội.
*Nguồn gốc tự nhiên của ý thức:
+ Có nhiều yếu tố cấu thành nguồn gốc tự nhiên của ý thức, trong đó hai yếu tố
cơ bản nhất đó là bộ óc người và mối quan hệ cuả con người với thế giới khách
quan tạo nên hiện tượng phản ánh năng động, sáng tạo. - Bộ óc người :
+ ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao đó là bộ có con
người...hoạt động ý thức của con người diễn ra trên hoạt động của thần kinh của bộ óc người.
+ Sự phụ thuộc của ý thức vào hoạt động của bộ óc thể hiện ở chỗ khi bộ óc bị
tổn thương thì hoạt động của ý thức sẽ bị rối loạn.
+ ý thức là chức năng của bộ óc con người, là hình ảnh tinh thần phản ánh thế giới khách quan.
- Về mối quan hệ giữa con người với thế giới khách:
+ quan tạo ra quá trình phản ánh năng động, sáng tạo.
+ Quan hệ giữa con người với thế giới khách quan làm quan hệ tất yếu ngay từ
khi con người xuất hiện, thế giới khách quan được phản ánh thông qua hoạt động
của giác quan đã tác động đến bộ óc người hình thành nên ý thức.
- Phản ánh là sự tái tạo đặc biệt của dạng vật chất này ở dạng vật chất khác trong
quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng.
- Phản ánh là thuộc tính của tất cả các dạng vật chất, song phản ánh được thể hiện
dưới nhiều hình thức, trình độ:phản ánh vật lí , hóa học, phản ánh sinh học, phản
ánh tâm lí và phản ánh năng động, sáng tạo.
- Những hình thức này tương ứng với quá trình tiến hóa của các dạng vật chất tự nhiên. 5 *Nguồn gốc xã hội:
Có nhiều yếu tố cấu thành nguồn gốc xã hội của ý thức, trong đó cơ bản nhất và trực
tiếp nhất là lao động và ngôn ngữ. - Lao động:
+ là quá trình con người tác động vào thế giới tự nhiên nhàm tạo tạo ra sản phẩm
phục vụ cho nhu cầu tồn tại của mình.
+Trong quá trình lao động, con người tác động vào các đối tượng hiện thực, làm
chúng bộc lộ những đặc tính quy luật vận động của mình qua những hiện tượng nhất định.
+ Những hiện tượng đó tác động vào bộ óc con người gây nên những cảm giác tri giác, biểu tượng.
+ quá trình lao động của con người tác động vào thế giới đã làm cho ý thức không
ngừng phát triển, mở rộng hiểu biết của con người, từ đó năng lực tư duy trừu
tượng của con người dần dần hình thành và phát triển. - Ngôn ngữ
+ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức, không
có ngôn ngữ, ý thức không thể tồn tại và thể hiện.
+ Lao động ngay từ đầu đã liên kết con người lại với nhau trong mối liên hệ tất
yếu, khách quan. Mối liên hệ đó không ngừng được củng cố và phát triển đến
mức làm nảy sinh ở họ nhu cầu cần thiết phải nói với nhau gì đó, đó là ngôn ngữ.
+ Nhờ có ngôn ngữ con người đã không chỉ giao tiếp trao đổi mà còn khái quát
tổng kết đúc kết thực tiễn, truyền đạt kinh nghiệm, truyền đạt tư tưởng từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Như vậy nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định nguồn gốc và phát
triển ý thức đó là lao động và thực tiễn xã hội. Ý thức là sự phản ánh thực tiễn
khách quan vào bọp não người thông qua lao động, ngôn ngữ và các mối quan
hệ xã hội.Ý thức là một sản phảm xã hội là một hiện tượng xã hội *Bản chất của ý thức:
- Bản chất của ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong đầu óc của con
người một cách năng động sáng tạo.
- Ý thức là cái tinh thần, là hình ảnh tinh thần của hiện thực khách quan chứ không
phải là bản thân hiện thực khách quan ấy, không phải hiện thực vật chất của hiện thực khách quan ấy.
- Tính sáng tạo của ý thức được thể hiện rất phong phú:
+ Trên cơ sở những cái đã có ,ý thức có thể tạo ra tri thức mới về sựu vật, có thể
tưởng tượng ra những cái không có trong thực tế. 6
+ Ý thức có thể tiên đoán dự báo về tương lai, có thể tạo ra những ảo tưởng,
huyền thoại những giả thuyết, lí thuyết khoa học hết sức trừu tượng và có tính khái quát cao.
+sáng tạo của ý thức là sáng tạo của phản ánh, ý thức bao giờ cũng chỉ là sự phản ánh tồn tại.
- Ý thức hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan, nó là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội.
- Kết cấu của ý thức gồm có: + tri thức + tình cảm + ý chí + vô thức + tự ý thức + tiềm thức, trực giác
c. Mối qua hệ giữa vật chất và ý thức
- Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ biện chứng:
+ trong mối quan hệ này vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc quyết định ý thức
+ Song ý thức không hoàn toàn thụ động màm nó tác động trở lại với vật chất thông
qua hoạt động thực tiễn của con người.
- Vật chất quyết định ý thức:
+ Vật chất là tiền đề nguồn gốc ra đời tồn tại và phát triển của ý thức.
+ điều kiện vật chất như thế nào thì hình thành nên ý thức như thế đó.
+ khi vật chất phát triển thì ý thức cũng sẽ phát triển theo, vật chất biến đổi , ý
thức cũng biến đổi theo.
- Sự tác động của vật chất đối với ý thức:
+ Ý thức phản ánh hiện thực khách quan, giúp con người nhận thức được hiện thực khách quan.
+ trong quá trình tác động cải tạo hiện thực khách quan, giúp con người nhận thức
được hiện thực khách quan.
+ trong quá trình tác động cải tạo hiện thực khách quan làm cho sự vật hiện tượng
bộc lộ nhiều khả năng.
+ nói tơi vai trò của ý thức là nói tới hoạt động thực tiễn của con người.
d. Ý nghĩa phương pháp luận:
- vật chất có trước ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức, chính vì vậy trong hoạt
động nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người phải xuất phát từ thực tiễn
khách quan, lấy thực tế khách quan làm căn cứ cho mọi hoạt động. 7
- ngược lại ý thức có khả năng tác động trở lại đối với thế giới vật chất, có tính năng
động sáng tạo. chính vì vậy cần phải phát huy tính năng động chủ quan của mỗi
người, trong nhận thức và cải tạo hiện thực khách quan, chống bệnh chủ quan duy ý
chí, hoạt động thực tiễn.
Câu 4: Các nguyên lí cơ bản của phép biện chứng duy vật ( nguyên lí mối liên hệ
phổ biến, nguyên lí về sự phát triển).
a. Nguyên lí về mối quan hệ phổ biến: *Khái niệm
- mối liên hệ phổ biến là khái niệm chỉ sự : tác động, ràng buộc, qui định, chuyển
hóa, của sựu vật hiện tượng trong thế giới hiện thưc khách quan.
- Sự liên hệ biểu hiện ở các mặt đó là.
+ Giữa các nhân vật trong cùng sựu vật hiện tượng.
+ Giữa các sự vật với nhau.
*Các tính chất của mối liên hệ. - tính khách quan:
+ các mối quan hệ của sự vật, hiện tượng của thế giới có tính khách quan.
+ sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau của các sự vật hiện tượng là cái vốn có của nó,
tồn tại không phụ thuộc vào ý chí của con người.
+ con người chỉ ý thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình. - Tính phổ biến
+ không có sự vật hiện tượng nào không có mối liên hệ bởi vì chúng tồn tại trong 1 chủ thể thống nhất.
+ các mối liên hệ tồn tại trong tất cả các lĩnh vực: tự nhiên, xã hội, tư duy.
- Tính đa dạng và phong phú của mối liên hệ
+ liên hệ trong không gian:cùng một thời điểm diễn ra sự kiện.
+ liên hệ trong thời gian: là sự kế tiếp nhau của các sự kiện.
+ liên hệ bên trong: là mối liên hệ xảy ra bên trong của sự vật hiện tượng.
+ liên hệ bên ngoài: là mối liên hệ giữa sự vật này với sự vật khác.
+ liên hệ cơ bản và liên hệ không cơ bản.
+ mỗi kiểu mối liên hệ có vị trí vai trò và đặc điểm riêng của nó.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong hoạt động nhận thức và trong hoạt động thực tiễn phải có quan điểm toàn
diện, phải xem xét tất cả mọi mặt, các mối liên hệ và khâu trung gian. 8
Ví dụ: “ trong tính thực tiễn của nó, bản chất của con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội”
- Phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét 1 sự vật hiện tượng nào đó, 1 con
người nào đó, phải gắn với những điều kiện hoàn cảnh cụ thể
- Chống lại cách xem xét cào bằng, phiến diện , ngụy biện.
b.Nguyên lí về sự phát triển. - Quan điểm siêu hình:
+ xem sự phát triển chỉ là sự tăng, giảm thuần túy về số lượng, không có sự thay đổi
về chất của sự vật hiện tượng.
+ phát triển như là một quá trình tiến lên không liên tục, không có những bước quanh
co, thăng trầm phức tạp. - Quan điểm biện chứng:
+ phát triển là một quá trình tiến lên từ thấp đến cao, quá trình đó vừa dần dần
vừa nhảy vọt, cái mới ra đời thay thế cho cái cũ.
+ Phát triển là quá trình thay đổi dần dần về lượng dẫn thay đổi về chất diễn ra theo đường xoắn ốc.
+ nguồn gốc của sự phát triển nằm ở ngay bản thân sự vật hiện tượng.
+ Phát triển không bao hàm mọi sự vận động nói chung, nó chỉ khái quát mọi sự
vân động đi lên cái mơi thay thế cái cũ.
+ phát triển là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn vốn có khách quan của
các sự vật hiện tượng.
+ là quá trình thống nhất giữa phủ định và các nhân tố tiêu cực và kế thừa, nâng
cao nhân tố tích cực từ sự vật hiện tượng cũ trong hình thái của sựu vật hiện tượng mới.
*Tính chất của sự phát triển. - Tính khách quan:
+ biểu hiện trong nguồn gốc của sự vật hiện tượng.
+ Phát triển là thuộc tính vốn có của sự vật hiện tượng, do đó nó cũng không phụ
thuộc vào ý thức của con người. - Tính phổ biến:
+ diễn ra ở cả ba lĩnh vực tự nhiên xã hội và tư duy.
+ bao hàm khả năng dẫn đến sựu ra đời của cái mới, phù hợp với quy luật khách quan.
- Tính đa dạng phong phú của sự phát triển
+ mỗi sự vật hiện tượng lại có sự phát triển không giống nhau. 9
+ tồn tại ở những không gian và thời gian khác nhau sự vật hiện tượng có những
bước phát triển khác nhau.
+ Mỗi quá trình phát triển chịu sự tác động không giống nhau có thể là thúc đẩy hay kìm hãm.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
- Khi xem xét sự vật hiện tượng phải thấy được khuynh hướng phát triển trong tương
lai của chúng, phải thấy được những biến đổi đi lên cũng như những biến đổi có tính chất thụt lùi.
- Phải thấy được các giai đoạn, các quá trình phát triển của mỗi sự vật hiện tượng.
- Khắc phục quan điểm bảo thủ trì trệ, định kiến trong hoạt động nhận thức cũng như
trong hoạt động thực tiễn củ chúng ta.
Câu 5: Các că ?p ph@m trA cơ bản của phép biê ?n chứng duy vâ ?t (Chung/Riêng; Nguyên nhân/Kết quả) Trả lời:
Phạm trù là những khái niê }m rô }ng nhất, phản ánh những mă }t, những thuô }c
tính, những mối liên hê } chung, cơ bản nhất của các sự vâ }t và hiê }n tượng thuô }c mô }t lĩnh vực nhất định.
Bản chất của phạm trù là chỉ ra những mă }t, những thuô }c tính vốn có của sự vâ }t, hiê }n tượng.
Vai trò của phạm trù là công cụ giao tiếp của con người, là bâ }c thang trong
nhâ }n thức. Con người nhờ phạm trù để nhâ }n thức sự vâ }t, hiê }n tượng tạo tiền đề cho tư
duy của con người phát triển.
Đă }c điểm của phạm trù:
- Được hình thành trong hoạt đô }ng thực tiễn - Có nô }i dung khách quan
- Luôn vâ }n đô }ng, phát triển Phân loại:
- Phạm trù khoa học cụ thể
- Phạm trù triết học: là những phạm trù chung nhất, bao quát nhất, là những
khái niê }m chung nhất, phản ánh những mă }t, những thuô }c tính, những mối
liên hê } cơ bản và phổ biến nhất của toàn bô } thế giới hiê }n thực, bao gồm cả
tự nhiên, xã hô }i và tư duy.
1. Phạm trù cái riêng, cái chung:
a) Cái chung, cái riêng và cái đơn nhất:
- Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ mô }t sự vâ }t, mô }t hiê }n tượng, mô }t quá trình nhất định. 10
- Cái chung là là phạm trù triết học được dùng để chỉ những mă }t, những
thuô }c tính, những yếu tố, những quan hê },… lă }p lại phổ biến ở nhiều sự vâ }t, hiê }n tượng.
- Cái đơn nhất là phạm trù triết học được dùng để chỉ những nét, những mă }t,
những thuô }c tính chỉ có ở mô }t kết cấu vâ }t chất nhất định không lă }p lại ở bất
cứ mô }t kết cấu vâ }t chất nào khác.
b) Mối quan hê } biê }n chứng giữa cái chung, cái riêng và cái đơn nhất:
- Theo quan điểm duy vâ }t biê }n chứng: cái riêng, cái chung và cái đơn nhất
đều tồn tại khách quan.
+ Trong đó, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà
biểu hiê }n sự tồn tại của nó.
+ Cái chung không tồn tại biê }t lâ }p, tách rời cái riêng, tức là không tách rời
mỗi sự vâ }t, hiê }n tượng, quá trình cụ thể.
- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hê } với cái chung; không có cái riêng
tồn tại đô }c lâ }p tuyê }t đối tách rời cái chung.
- Cái riêng là cái toàn bô }, phong phú, đa dạng hơn cái chung; còn cái chung
là cái bô } phâ }n nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng. Bởi vì, cái riêng, là
tổng hợp của cái chung và cái đơn nhất; còn cái chung biểu hiê }n tính phổ
biến, tính quy luâ }t của nhiều cái riêng.
- Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong những điều kiê }n xác định.
c) Ý nghĩa phương pháp luâ }n:
- Cần phải nhâ }n thức cái chung để vâ }n dụng vào cái riêng trong hoạt đô }ng
nhâ }n thức và thực tiễn.
- Cần phải cụ thể hóa cái chung, trong mỗi hoàn cảnh, điều kiê }n cụ thể; khắc
phục bê }nh giáo điều, siêu hình, máy móc hoă }c cục bô }, địa phương trong vâ }n
dụng, mỗi cái chung để giải quyết mỗi trường hợp cụ thể.
- Trong hoạt đô }ng nhâ }n thức và thực tiễn, cần phải biết vâ }n dụng các điều
kiê }n thích hợp cho sự chuyển hóa giữa cái đơn nhất và cái chung theo
những mục đích nhất định, bởi vì giữa cái chung và cái đơn nhất có thể
chuyển hóa cho nhau trong những điều kiê }n xác định.
2. Phạm trù nguyên nhân và kết quả:
a) Khái niê }m nguyên nhân và kết quả:
- Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác đô }ng lẫn nhau giữa
các mă }t trong mô }t sự vâ }t hoă }c giữa các sự vâ }t với nhau gây ra những biến
đổi nhất định nào đó.
- Kết quả dùng để chỉ những biến đổi xuất hiê }n do sự tác đô }ng giữa các mă }t,
các yếu tố trong mô }t sự vâ }t, hiê }n tượng, hoă }c giữa các sự vâ }t, hiê }n tượng.
b) Quan hê } biê }n chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
- Mối quan hê } giữa nguyên nhân và kết quả là mối quan hê } khách quan, bao
hàm tính tất yếu: không có nguyên nhân nào không dẫn tới kết quả nhất
định và ngược lại không có kết quả nào không có nguyên nhân. 11
- Nguyên nhân sinh ra kết quả, do vâ }y nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết
quả, còn kết quả bao giờ cũng xuất hiê }n sau nguyên nhân.
- Mô }t nguyên nhân có thể sinh ra mô }t hoă }c nhiều kết quả và mô }t kết quả có
thể do mô }t hoă }c nhiều nguyên nhân tạo nên.
- Sự tác đô }ng trở lại của kết quả đối với nguyên nhân:
+ Kết quả do nguyên nhân sinh ra nhưng sau khi xuất hiê }n, kết quả lại ảnh
hưởng trở lại đối với nguyên nhân.
+ Sự ảnh hưởng đó có thể diễn ra theo hai hướng: thúc đẩy hoă }c cản trở sự
hoạt đô }ng của nguyên nhân.
- Sự thay đổi vị trí giữa nguyên nhân và kết quả:
+ Mô }t hiê }n tượng nào đấy được coi là nguyên nhân hay kết quả bao giờ
cũng ở trong mô }t quan hê } xác định cụ thể.
+ Trong tính vô tân của thế giới vâ }t chất, không có hiê }n tượng nào được coi
là nguyên nhân đầu tiên và cũng không có hiê }n tượng nào được coi là kết quả cuối cùng.
- Tính chất của mối liên hê } nhân quả: khách quan, phổ biến và tất yếu.
c) Ý nghĩa phương pháp luâ }n:
- Cần tìm nguyên nhân của hiê }n tượng ở trong chính hiê }n tượng đó.
- Phải tìm nguyên nhân trong mối liên hê } xảy ra trước khi xuất hiê }n kết quả.
- Cần phân loại các nguyên nhân cho đúng để có cơ sở tác đô }ng thích hợp.
- Cần khai thác, tâ }n dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiê }n thúc đẩy
nguyên nhân phát huy tác dụng.
Câu 7: lí luận nhận thức duy vật biện chứng ( thực tiễn và vai trò của thực tiễn
đối với nhận thức, con đường biện chứng của sự nhận thức chân lí).
*Thực tiễn và các hình thức cơ bản của thực tiễn.
- Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử xã hội của
con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
- Hoạt động thực tiễn là hoạt động vật chất, có ý thức. Tức là sử dụng những công
cụ vật chất tác động vào những đối tượng vật chất nhất định làm biến đổi chúng
theo hoạt động của mình.
- Hoạt động thực tiễn là phương thức tồn tại khách quan cơ bản của con người và trong xã hội.
- Hoạt động có tính lịch sử xã hội. Ở giai đoạn này nó biểu hiện như thế này nhưng
ở giai đoạn khác nó lại biểu hiện khác, mỗi hình thái xã hội có biểu hiện khác
nhau nên mang tính lịch sử - xã hội, là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, nó gắn
với xã hội, liên hệ giữa con người với con người
*Các hình thức cơ bản của thực tiễn đó là:
- Hoạt động sản xuất vật chất là:
+ hình thức cơ bản đầu tiên của thực tiễn. 12
+ đây là hoạt động mà trong đó con người sử dụng những công cụ lao động tác
động vào tự nhiên để tạo ra của cải vật chất. Các điều kiện cần thiết nhằm duy trì
sự tồn tại và phát triển của mình.
- Hoạt động chính trị xã hội : là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ chức
khác nhau trong xã hội nhằm cải biến những quan hệ chinh trị xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển.
- Hoạt động thực nghiệm khoa học:
+ là một hình thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn.
+ Đây là những hoạt động được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo
ra, gần giống hoặc lặp lại các trạng thái tự nhiên xã hội nhằm xác định những quy
luật biến đổi phát triển của những dạng nghiên cứu.
+ Đây là dạng hoạt động có vai trò quan trọng trong sự phát triển của tự nhiên xã
hội, đặc biệt là trong thời kì kì cách mạng xã hội.
Mỗi hoạt động lại có chức năng khác nhau song chúng có mối quan hệ chặt
chẽ , tác động qua lại với nhau.
Trong mối quan hệ đó hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động có vai trò
quan trọng nhất, đóng vai trò quyết định đối với hoạt động thực tiễn khác. Đây
là hoạt động nguyên thủy nhất, tồn tại một cách khách quan, thường xuyên
nhất trong cuộc sống con người.
nó tạo ra những điều kiện của cải thiết yếu nhất và có tính quyết định đến với
sự tồn tại và phát triển của con người.
Các hoạt động thực tiễn khác suy cho cùng cũng xuất phát từ thực tiễn sản
xuất vật chất và nhằm phục vụ cho thực tiễn sản xuất vật chất
*Nhận thức và các trình độ của nhận thức:
- Nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực tự giác,và sáng tạo thế giới vào bộ
óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra tri thức về thế giới khách quan.
- Quan điểm này xuất phát từ những nguyên tắc cơ bản sau đây:
+ Một là: thừa nhận thế giới khách quan tồn tại độc lập khách quan với ý thức của con người.
+ Hai là: thừa nhận con người có khả năng nhận thức được thế giới khách quan,
coi nhận thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ não của con
người. Là hoạt động tìm hiểu khách thể của chủ thể.
+ Ba là :Khẳng định sự phản ánh là quá trình biện chứng tích cực, tự giác và sáng tạo.
+ Bốn là: coi thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của hoạt động nhận thức,
là hoạt động mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lí. 13
- Theo quan điểm của duy vật biện chứng nhận thức đó là một quá trình. Đó là quá
trình đi từ nhận thức kinh nghiệm đến nhận thức lí luận, từ trình độ nhận thức
thông thường đến nhận thức khoa học.
- Nhận thức kinh nghiệm là:
+ nhận thức hình thành từ sự quan sát trực tiếp các sự vật hiện tượng, trong giới
tự nhiên xã hội hoặc qua các thí nghiệm khoa học.
+ Kết quả của nhận thức kinh nghiệm đó là tri thức kinh nghiệm.
+ Có hai loại tri thức kinh nghiệm đó là: tri thức kinh nghiệm thông thường đến
tri thức kinh nghiệm khoa học. Hai tri thức này bổ sung và làm phong phú cho nhau.
- Nhận thức lí luận : là trình độ nhận thức gián tiếp trừu tượng, có tính hệ thống
trong việc khái quát bản chất quy luật của sự vật hiện tượng.
- Nhận thức kinh nghiệm và nhận thức lí luận là hai loại kinh nghiệm là hai giai
đoạn nhận thức khác nhau nhưng có mối quan hệ biện chứng.
- Nhận thức kinh nghiệm: là cơ sở cho nhận thức lí luận,nó cung cấp cho nhận
thức lí luận những tài liệu phong phú cụ thể,nó trực tiếp gắn chặt với hoạt động
thực tiễn, tạo thành cơ sở hiện thực để kiểm tra, sửa chữa và bổ sung cho lí luận
đã có và tổng kết, khái quát thành lí luận mới.
Tuy nhiên nhận thức kinh nghiệm có những hạn chế nó chỉ đem lại các mặt
hiểu biết riêng rẽ, bề ngoài, rời rạc. Chưa phản ánh được bản chất những mối
liên hệ mang tính quy luật bên trong của các sự vật hiện tượng.
Mặc dù được hình thành từ sự tổng kết kinh nghiệm nhưng nhận thức lí luận
không hình thành một cách tự phát , trược tiếp từ kinh nghiệm. Nhờ có hoạt
động thực tiễn mà những nhận thức kinh nghiệm từ chỗ là cái cụ thể, riêng lẻ,
đơn nhất thành cái khái quát, mang tính phổ biến.
- Nhận thức thông thường:
+ là loại nhận thức được hình thành một cách tự phát, trực tiếp trong hoạt động
hằng ngày của con người.
+ nó phản ánh sự vật hiện tượng một cách cụ thể , với tất cả các đặc điểm chi tiết,
những sắc thái khác nhau của sự vật hiện tượng.
+ nó có vai trò thường xuyên và chi phối hoạt động của mọi người trong xã hội.
- Nhận thức khoa học là :
+ loại nhận thức được hình thành một cách tự giác và gián tiếp từ sự phản ánh đặc
điểm, bản chất, những quan hệ tất yếu của đối tượng nghiên cứu.
+ Nhận thức khoa học vừa có tính khách quan trừu tượng, khái quát , lại vừa có
tính hệ thống, có căn cứ và có tính chất xác thực.
+ Nhận thức khoa học ngày càng có vai trò to lớn trong hoạt động thưc tiễn đăc
biệt trong thời đại khoa học và công nghệ.
Nhận thức thông thường và nhận thức khoa học có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Trong đó nhận thức khoa học có trước nhận thức khoa học và là nguồn
chất liệu để xây dựng nội dung khoa học. Tuy nhiên nhận thức thông thường 14
chỉ phản ánh được các thuộc tính bề ngoài, ngẫu nhiên không bản chất của sựu
vật hiệ tượng, tự nó không biến thành nhận thức khoa học.
Muốn phát triển thành nhậ thức khoa học cần phải thông qua quá trình tổng
kết, trừu tượng, khái quát đúng đắn của các nhà khoa học.
Khi đạt tới trình độ nhận thức khoa học thì nó tác động trở lại nhận thức thông
thường làm cho nhận thức thông thường phát triển, tăng cường nội dung khoa
học cho qua trình nhận thức thế giới.
*Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
- Thực tiễn có vai trò là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức và tiêu chuẩn của
chân lí, kiểm tra tính chân lí của nhận thức.
- Sở dĩ như vậy là vì thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức, nó đề ra
mục tiêu yêu cầu, nhiệm vụ, cách thức, khuynh hướng vận động và phát triển.
- Không một lĩnh vực khoa học nào lại không xuất phát từ thực tiễn không nhằm vào
việc phục vụ, hướng dẫn thực tiễn.
Ví dụ như các trường đại học hiện nay đào tạo các sinh viên ra là đều dựa vào cơ sở
thực tiễn, lúc này xã hội cần những nhân lực trong các ngành nghề, lĩnh vưc nào để từ
đó có hướng cho đào tạo.
Hay chúng ta ý thức được vai trò quan trong của rừng đối với sự tồn tại và phát triển
của con người, nhờ đó mà chúng ta có những định hướng,những biện pháp cụ thể để
bảo vệ rừng, tích cực trồng cây gây rừng, phủ xanh đồi trọc bảo vệ chính cuộc sống của chúng ta.
- Do đó nếu thoát li thực tiễn sẽ xa rời thì nhận thức sẽ xa rời cơ sở hiện thực nuôi
dưỡng sự phát sinh, tồn tại và phát triển của mình. Cũng chính vì thế chủ thể nhận
thức không thể có được những tri thức đúng đắn và sâu sắc về thế giới và xa rời thực tiễn.
- Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức là vì nhờ có thực tiễn mà
các giác quan của con người ngày càng được hoàn thiện, năng lực tư duy không
ngừng được củng cố và phát triển.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lí, kiểm tra tính chân lí của quá trình nhận thức.
hay đó là thước đo giá trị của những tri thức đã được trong nhận thức.
- Đồng thời thực tiễn không ngừng bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa , phát triển và
hoàn thiện nội dung nhân thức.
Thực tiễn là yếu tố quan trọng đối với sự hình thành và phát triển nhận thức
mà còn là nơi nhận thưc phải luôn hướng tới để thể nghiệm tính đúng đắn của nhận thức.
Chúng ta phải luôn quán triệt quan điểm thực tiễn.
Xuất phát từ thực tiễn coi trọng công tác đoàn kết tực tiễn.
Nghiên cứu lí luận liên hệ với thực tiễn học với hành. 15
Không tuyệt đối hóa lí luận hoặc thực tiễn.
2. Con đường biện chứng của sự nhận thức chân lí
2.1. Quan điểm của Lênin về con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý
Trong tác phẩm “bút kí triết học”, Lênin đã khái quát con đường biện chứng của
sự nhận thức chân lí như sau: từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư
duy trừu tượng đến thực tiễn- đó là con đường biện chứng của sự nhận thức hiện thực khách quan.
- Giai đoạn từ nhận thức cảm tính đến nhận thức lý tính
Nhận thức cảm tính là giai đoạn mở đầu của quá trình nhận thức, con người
nhận thức thế giới khách quan thông qua các giác quan của con người trong sự phong
phú của sự vật, hiện tượng. Ở giai đoạn này, nhận thức mới chỉ phản ánh được cái
hiện tượng, cái biểu hiện bên ngoài của sự vật cụ thể trong hiện thực khách quan,
chưa phản ánh được cái bản chất quy luật nguyên nhân của những hiện tượng quan
sát được. Trong giai đoạn này nhận thức được thực hiện qua ba hình thức cơ bản là:
cảm giác, tri giác và biểu tượng.
+ Cảm giác của con người về sự vật, hiện tượng khách quan là hình ảnh sơ khai
nhất, đơn giản nhất của các quá trình nhận thức, nhưng nếu không có nó thì sẽ không
có bất cứ nhận thức nào về sự vật, hiện tượng khách quan. Cảm giác là hình ảnh chủ
quan của thế giới khách quan. Nó là cơ sở hình thành nên tri giác.
+ Tri giác là hình ảnh tương đối toàn vẹn về sự vật, được hình thành trên cơ sở
liên kết, tổng hợp những cảm giác về sự vật, hiện tượng. So với cảm giác, tri giác là
hình thức nhận thức cao hơn, đầy đủ hơn, phong phú hơn, nhưng đó vẫn chỉ là sự
phản ánh những biểu hiện bên ngoài của sự vật, hiện tượng mà chưa phản ánh được
cái bản chất, quy luật khách quan.
+ Biểu tượng là sự tái hiện hình ảnh về sự vật, hiện tượng khách quan vốn đã
được phản ánh bởi cảm giác và tri giác, là hình thức phản ánh cao nhất, phức tạp nhất
của giai đoạn nhận thức cảm tính. Đặc điểm của biểu tượng là có khả năng tái hiện
những hình ảnh mang tính chất biểu trưng về sự vật, hiện tượng khách quan.
Nhận thức lý tính là giai đoạn cao hơn của quá trình nhận thức. Đó là sự phản
ánh gián tiếp, trừu tượng và khái quát nhưng thuộc tính, những đặc điểm của bản chất
của sự vật, hiện tượng khách quan. Nhận thức lí tính được thực hiện thông qua 3 hình
thức cơ bản là khái niệm, phán đoán và suy lí. 16
+ khái niệm là hình thức cơ bản của nhận thức lí tính, phản ánh những đặc điểm
bản chất của sự vật, hiện tượng. Sự hình thành khái niệm là kết quả của sự khái quát,
tổng hợp những đặc điểm, thuộc tính bản chất của sự vật, hiện tượng. Nó là cơ sở
hình thành nên những phán đoán trong quá trình con người tư duy về sự vật, hiện tượng khách quan.
+ Phán đoán là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, được hình thành thông
qua việc liện kết các khái niệm với nhau theo phương thức khẳng định hay phủ định
một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của đối tượng nhận thức.
+ Suy lý được hình thành trên cơ sở liên kết các phán đoán nhằm rút ra tri thức
mới về sự vật, hiện tượng.
- Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính, nhận thức lí tính với thực tiễn.
Nhận thức cảm tính và nhận thức lí tính là những nấc thang hợp thành chu trình
nhận thức. Trên thực tế, chúng thường diễn ra đan xen vào nhau trong một quá trình
nhận thức, song chúng có chức năng, nhiệm vụ khác nhau. Nhận thức cảm tính là cơ
sở cho nhận thức lí tính, không có giai đoạn nhận thức cảm tính thì không có giai
đoạn nhận thức lí tính. Không có nhận thức lí tính thì không nhận thức được bản chất
của sự vật. Tuy nhiên, nếu dừng lại ở nhận thức lý tính thì con người mới chỉ có được
những tri thức về đối tượng, còn bản thân của tri thức đó có chính xác hay không, thì
con người vẫn chưa thể biết được. Để thực hiện điều này thì nhận thức nhất thiết phải
quay về thực tiễn, dùng thực tiễn làm tiêu chuẩn, làm thước đo tính chân thực của
những tri thức đã đạt được trong quá trình nhận thức.
Như vậy, có thể thấy quy luật chung của quá trình nhận thức có tính chu kì, lặp
đi lặp lại của quá trình vận động, phát triển của nhận thức là từ thực tiễn- nhận thức-
tái thực tiễn- tái nhận thức…Quá trình này lặp đi lặp lại, không có điểm dừng cuối
cùng trình độ nhận thức và thực tiễn ở chu kỳ sau thường cao hơn chu kỳ trước. Nhờ
đó, quá trình nhận thức đạt dần tới những tri thức ngày càng đúng đắn hơn, đầy đủ
hơn và sâu sắc hơn về thực tại khách quan.
2.2. Chân lý và vai trò của chân lí đối với thực tiễn.
- Trong phạm vi lý luận nhận thức của chủ nghĩa Mác- Lênin, khái niệm chân lí
được dùng để chỉ nhưng tri thức có nội dung phù hợp với thực tế khách quan. Sự phù
hợp đó được kiểm tra và chứng minh bởi thực tiễn.
- Các tính chất của chân lí: mọi chân lí đều có tính khách quan, tính tương đối,
tính tuyệt đối và tính cụ thể. 17
+ Tính khách quan của chân lí là chỉ tính độc lập về nội dung phản ánh của nó
đối với ý chí chủ quan của con người. Nội dung của tri thức phải phù hợp với thực tế
khách quan chứ không phải ngược lại.
+ Tính tuyệt đối của chân lí là chỉ tính phù hợp hoàn toàn và đầy giữa nội dung
phản ánh của tri thức với hiện thực khách quan.
+ Tính tương đối của chân lí là tính phù hợp nhưng chưa hoàn toàn đầy đủ giữa
nội dung phản ánh của những tri thức đã đạt tới hiện thực khách quan mà nó phản
ánh. Điều đó có nghĩa là giữa nội dung của chân lí với khách thể được phản ánh chỉ
mới đạt được sự phù hợp từng phần, từng bộ phận, ở một số mặt, một số khía cạnh
nào đó trong những điều kiện nhất định. Chân lí tương đối và chân lí tuyệt đối không
tồn tại tách rời nhau mà có sự thống nhất biện chứng. Một mặt, chân lí tuyệt đối là
tổng số của các chân lí tương đối. Mặt khác, trong mỗi chân lí tương đối bao giờ cũng
chứa đựng những yếu tố của tính tuyệt đối.
+ Tính cụ thể của chân lí là đặc tính gắn liền và phù hợp giữa nội dung phản ánh
với một đối tượng nhất định cùng các điều kiện, hoàn cảnh lịch sử- cụ thể. Điều đó có
nghĩa là mỗi tri thức đúng đắn bao giờ cũng có một nội dung cụ thể, xác định, gắn với
một đối tượng xác định, diễn ra trong một không gian, thời gian hay một hoàn cảnh
nào đó, trong một mối liên hệ cụ thể.
- Vai trò của chân lí đối với thực tiễn, mối quan hệ giữa chân lí và hoạt động
thực tiễn là mối quan hệ biện chứng thể hiện ở chỗ chân lí phát triển nhờ thực tiễn và
thực tiễn phát triển nhờ vận dụng đúng đắn những chân lí mà con người đã đạt được
trong hoạt động thực tiễn. Vì vậy, trong hoạt động nhận thức con người cần phải xuất
phát từ thực tiễn để đạt đến chân lí, phải coi chân lí là một quá trình. Đồng thời phải
thường xuyên tự giác vận dụng chân lí vào trong hoạt động thực tiễn để phát triển
thực tiễn, nâng cao hiệu quả hoạt động cải biến giới tự nhiên và xã hội.
Câu 8: Quy luật quan hệ sản xuất phA hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
Khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Định nghĩa: lực lượng sản xuất là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo
thành sức mạnh thực tiễn cải biến thế giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn, phát triển của con người.
- LLSX gồm các yếu tố: người lao động( thể lực và trí lực); tư liệu sản xuất
bao gồm tư liệu lao động( công cụ lđ) và đối tượng lao động; và KHKT
ngày càng trở thành lực lượng ản xuất trực tiếp.
+ Người lao động là yếu tố giữ vai trò quyết định lưc lượng sản xuất. 18
+ Trong tư liệu sản xuất, nhân tố công cụ lao động là nhân tố phản ánh rõ
nhất trình độ phát triển của LLSX và thể hiện tiêu biểu trình độ con người chinh phục tự nhiên.
- Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất.
QHSX bao gồm 3 mặt: + Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất.
+ QH trong tổ chức- quản lí quá trình sản xuất.
+ QH trong phân phối kết quả của quá trình sx đó
LLSX là nhân tố cơ bản , tất yếu tạo thành nôi dung vật chất của quá
trình sản xuất. QHSX đóng vai trò là hình thức xã hội của quá trình sản xuất ấy.
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất:
- Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất biện chứng,
trong đó LLSX quyết định quan hệ sản xuất và quan hệ sản xuất tác động
trở lại lực lượng sản xuất.
+ LLSX và QHSX tồn tại trong tính quy định lẫn nhau, thống nhất với
nhau. Đây là yêu cầu tất yếu, phổ biến diễn ra trong mọi quá trình sản xuất
hiện thực của xã hội. Tương ứng với trình độ phát triển nhất định của lực
lượng sản xuất cũng tất yếu đòi hỏi phải có QHSX phù hợp với trình độ đó
trên cả 3 phương diện: sở hữu tư liệu sản xuất; tổ chức- quản lí quá trình
sản xuất; phân phối kết quả của quá trình sản xuất. Chỉ có như vậy, LLSX
mới có thể được duy trì, khai thác- sử dụng và không ngừng phát triển.
Ngược lại, LLSX của một xã hội chỉ có thể được duy trì, khai thác- sử dụng
và phát triển trong một hình thức kinh tế- xã hội nhất định.
+ Mối quan hệ thống nhất giữa LLSX và QHSX tuân theo tính tất yếu
khách quan: QHSX phải phụ thuộc vào trình độ phát triển của LLSX trong
mỗi giai đoạn lịch sử nhất định. Tuy vậy, QHSX luôn có khả năng tác động
trở lại sự vận động, phát triển của LLSX,sự tác động này có thể diễn ra theo
chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực.
- Mối quan hệ giữa LLSX và quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống nhất có
bao hàm khả năng chuyển hóa thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn.
+ Những lực lượng sản xuất phát triển không ngừng ngày càng phá vỡ quan
hệ sản xuất hiện có. Nhưng cũng có những trường hợp quan hệ sản xuất còn
tương đối ổn định, chưa thể 1 lúc mà phá bỏ đi được, khi đó nó không phù
hợp với LLSX, sẽ cản trở, kìm hãm sự phát triển của LLSX. Mác viết: “ Tới
một giai đoạn phát triển nào đó của chúng, các lực lượng sản xuất vật chất
của xã hội mâu thuẫn với những quan hệ sản xuất hiện có, trong đó từ trước
đến nay các lực lượng sản xuất vẫn phát triển. Từ chỗ là hình thức phát triển
của LLSX, những quan hệ ấy trở thành những xiềng xích của các LLSX.
Khi đó bắt đầu thời đại một cuộc cách mạng xã hội”. 19
+ Sau cuộc cách mạng xã hội, xác lập quan hệ sản xuất mới mở đường cho
lực lượng tiếp tục phát triển, sự phát triển đó đến 1 lúc nào đó lại mâu thuẫn
với QHSX và lại cần có những cuộc cách mạng xã hội mới. Đó là tính quy
luật của sự phát triển lịch sử.
Vai trò của quy luật: quy luật QHSX phù hợp với trinh độ của LLSX là
quy luật quy định sự vận động, phát triển nội tạng của bản thân phương
thức sản xuất và là quy luật phổ biến, tác động tới toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại.
Quan hệ biện chứng giữa cơ sở h@ tầng và kiến trúc thượng tầng
1. Khái niệm CSHT và KTTT. a. CSHT
CSHT dùng để chỉ toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu
kinh tế của xã hội (quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa người với
người trong quá trình sản xuất)
CSHT của một xã hội tạo bởi:
+QHSX tàn dư (chiếm hữu nô lệ)
+QHSX thống trị (phong kiến)
+QHSX mới (tư bản chủ nghĩa)
Trong đó QHSX thống trị là quan trọng nhất, chi phối các QHSX khác,
định hướng sự phát triển của đời sống kinh tế- xã hội. Do đó, CSHT của
một xh đặc trưng bởi QHSX thống trị trong xh đó.
Xét trong nội bộ phương thức sản xuất, QHSX là hình thức phát triển
của LLSX. Xét trong tổng thể các quan hệ xh, các QHSX hợp thành kết
cấu kinh tế của xh, tức là cơ sở hiện thực để hình thành KTTT tương ứng. b. KTTT
KTTT dùng để chỉ toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xh
cùng với các thiết chế chính trị-xh tương ứng, đc hình thành trên một CSHT nhất định
(KTTT dùng để chỉ toàn bộ những quan điểm về chính trị, pháp quyền,
triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật…cùng với các thiết chế chính trị-
xh tương ứng như nhà nước, đảng, giáo hội và các đoàn thể xh kháctrận Tổ quốc VN, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên…>
được hình thành trên CSHT tương ứng).
Trong xh có giai cấp, KTTT mang tính giai cấp, đó là sự đấu tranh về
mặt chính trị- tư tưởng của các gc đối kháng
Trong KTTT của xh có giai cấp, nhà nước có vai trò đặc biệt quan
trọng. Nó tiêu biểu cho chế độ chính trị của một xh nhất định, điều
khiển mọi hoạt động của xh, thực hiện chức năng chính trị, xh, đối nội
và đối ngoại của quốc gia. Nhờ có nhà nước, gc thống trị mới thực hiện 20