Lý thuyết chương 1: luật sở hữu trí tuệ
Lý thuyết chương 1: luật sở hữu trí tuệ môn lý luận nhà nước và pháp luận , bao gồm kiến thức chương 1 , giúp bạn tham khảo và học tập
Môn: Lý luận nhà nước và pháp luật (llnnvpl)
Trường: Trường Đại học Kinh Tế - Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoARcPSD| 36723385
LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ - TÓM TẮT LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1 lOMoAR cPSD| 36723385
1. Khái niệm sở hữu trí tuệ và đặc điểm a. Khái niệm
• Sở hữu trí tuệ là các sáng tạo tinh thần, bao gồm các sáng chế, tác phẩm văn học nghệ thuật,
biểu tượng, tên, hình ảnh, kiểu dáng sử dụng trong thương mại (WIPO).
• Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả
và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây
trồng. (Khoản 1 Điều 4 Luật SHTT). b. Đặc điểm
• Quyền sở hữu trí tuệ là một tài sản vô hình.
• Quyền sử dụng đóng vai trò quan trọng: Chủ sở hữu có thể khai thác công dụng để mang lại lợi
ích cho mình; Có quyền cấm người khác sử dụng; Có quyền cho phép người khác sử dụng…
• Bảo hộ có chọn lọc: (i) Không phải mọi sản phẩm trí tuệ nào đều được bảo hộ, mà được bảo hộ
phải đáp ứng điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật. Chẳng hạn, các giải pháp kỹ thuật
được bảo hộ với danh nghĩa là sáng chế thì phải đảm bảo 03 điều kiện theo Khoản 1 Điều 58
Luật SHTT là: phải có tính mới, phải có khả năng áp dụng công nghiệp, phải có trình độ sáng
tạo; (ii) Các sản phẩm trí tuệ không được bảo hộ vì các lý do như trái với đạo đức xã hội, trật tự
công cộng, có hại cho quốc phòng, an ninh. (Khoản 1 Điều 8 Luật SHTT). Ví dụ: Máy in tiền
giả không được bảo hộ với danh nghĩa là sáng chế mặc dù thỏa mãn các yếu tố có tính mới, có
khả năng áp dụng công nghiệp, có trình độ sáng tạo; (iii) Cần phải xác định đối tượng được bảo
hộ theo quy định của mỗi quốc gia. Chẳng hạn, ở Việt Nam bảo hộ nhãn hiệu chỉ đối với các
dấu hiệu có thể nhìn thấy được bằng mắt. Nhưng ở một số quốc gia thì các dấu hiệu không nhìn
thấy được vẫn có thể được bảo hộ, như nhãn hiệu âm thanh, nhãn hiệu mùi, nhãn hiệu vị.
• Bảo hộ mang tính chất lãnh thổ và có thời hạn: (i) Khi đăng ký đối tượng sở hữu trí tuệ ở quốc
gia nào thì nguyên tắc chỉ được bảo hộ ở quốc gia đó, chứ không đương nhiên được bảo hộ ở
các quốc gia khác. Để được bảo hộ ở các quốc gia khác thì phải tiến hành đăng ký bảo hộ ở các
quốc gia đó; (ii) Các đối tượng sở hữu trí tuệ sẽ được bảo hộ trong một thời hạn nhất định, chứ
không bảo hộ vĩnh viễn (trừ trường hợp bảo hộ đối với nhãn hiệu địa lý). Chẳng hạn, đối với
sáng chế sẽ được bảo hộ độc quyền trong thời hạn 20 năm và không được gia hạn. Hay nhãn
hiệu được bảo hộ 10 năm, và có thể được gia hạn liên tiếp (mỗi lần 10 năm). Hay kiểu dáng
công nghiệp được bảo hộ trong thời hạn 5 năm, được gia hạn 02 lần liên tiếp (mỗi lần 5 năm), …
• Một sản phẩm trí tuệ có thể được bảo hộ bởi nhiều loại quyền sở hữu trí tuệ khác nhau: Chẳng
hạn một tác phẩm nghệ thuật có thể được bảo hộ quyền tác giả và kiểu dáng công nghiệp… 1 lOMoARcPSD| 36723385
2. Đối tượng điều chính và phương pháp điều chỉnh của Luật Sở hữu trí tuệ
• Đối tượng điều chỉnh của luật sở hữu trí tuệ là các quan hệ phát sinh trong quá trình sáng tạo, sử
dụng, định đoạt, bảo vệ và quản lý các đối tượng sở hữu trí tuệ.
• Phương pháp điều chỉnh của luật sở hữu trí tuệ là cách thức, biện pháp mà Nhà nước sử dụng để
điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và
quyền đối với giống cây trồng.
+ Phương pháp mệnh lệnh.
+ Phương pháp thỏa thuận.
3. Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ
a. Đối tượng quyền tác giả
• Quyền tác giả: Bảo hộ các tác phẩm văn, nghệ thuật và khoa học quy định tại Điều 14 Luật SHTT.
• Quyền liên quan: Bảo hộ các đối tượng quy định tại Điều 17 Luật SHTT.
• Căn cứ xác lập quyền: Bảo hộ tự động.
• Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức
vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã
công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
• Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát
sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa được định hình hoặc thực hiện mà không
gây phương hại đến quyền tác giả.
• Quyền tác giả phát sinh một cách tự động, từ khi tác phẩm được sáng tạo ra mà không cần phải
đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. Nhà nước khuyến khích đăng ký bảo hộ quyền tác giả vì sẽ
giúp tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có các căn cứ thuận lợi nhất khi có tranh chấp về quyền
tác giả hoặc tạo thuận lợi ch chủ sở hữu khi chuyển giao quyền đối với tác phẩm. Nếu đăng ký
thì đăng ký tại Cục Bản quyền tác giả thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. (Điều 34 Nghị định số 22/2018/NĐ-CP)
b. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp.
• Bao gồm 7 đối tượng: Sáng chế, Kiểu dáng công nghiệp, Thiết kế bố trí, Chỉ dẫn địa lý, Nhãn
hiệu, Bí mật kinh doanh, Tên thương mại.
• Cơ sở xác lập quyền (Khoản 3 Điều 6 Luật SHTT) => dựa trên thủ tục đăng ký và cấp văn bằng
bảo hộ, trừ 03 đối tượng là Bí mật kinh doanh, Tên thương mại và Nhãn hiệu nổi tiếng:
• Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không
phụ thuộc vào thủ tục đăng ký. 2 lOMoARcPSD| 36723385
• Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó.
• Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách
hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó.
• Việc đăng ký bảo hộ sẽ tiến hành tại Cục Sở hữu trí tuệ thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ. c.
Đối tượng quyền đối với giống cây trồng
• Gồm 2 đối tượng chính là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.
• Cơ sở xác lập quyền => dựa trên thủ tục đăng ký và cấp văn bằng bảo hộ (Khoản 4 Điều 6 Luật SHTT)
• Việc đăng ký bảo hộ sẽ tiến hành tại Cục Trồng trọt thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Câu hỏi ôn tập Câu 1. Nhận định 1.
Các đối tượng sở hữu công nghiệp muốn được bảo hộ tại Việt Nam phải được Cục Sở hữu trí tuệ cấpvăn bằng. 2.
Các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ đều được xác lập trên cơ sở thủ tục đăng ký và cấp văn bằng bảo hộ. 3.
Cục Sở hữu trí tuệ là cơ quan tiếp nhận, xử lý đơn và cấp văn bằng bảo hộ đối với các đối tượng
quyền sở hữu trí tuệ.
Câu 2.Trả lời câu hỏi sau
1. Sở hữu trí tuệ là gì? Vì sao phải bảo hộ sở hữu trí tuệ?
2. Có quan điểm cho rằng: “Quyền sở hữu trí tuệ là một loại quyền tài sản”. Anh (Chị) có đồng ý với
nhận định trên không? Vì sao?
LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ - TÓM TẮT LÝ THUYẾT CHƯƠNG 2 - QUYỀN TÁC GIẢ VÀ
QUYỀN LIÊN QUAN (PHẦN 1)
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Khái niệm và đặc điểm về quyền tác giả
*Khái niệm: Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc
sở hữu. (Khoản 2 Điều 4 Luật SHTT) => Quyền tác giả không chỉ là quyền của tác giả, mà còn là
quyền của tổ chức, cá nhân sở hữu đối với tác phẩm đó. Trong nhiều trường hợp tác giả đồng thời là
chủ sở hữu, nhưng cũng có trường hợp tác giả không đồng thời là chủ sở hữu. => Không chỉ bảo hộ
quyền của người trực tiếp tạo ra tác phẩm, mà còn bảo hộ quyền của chủ sở hữu quyền tác giả.
* Đặc điểm của quyền tác giả 3 lOMoARcPSD| 36723385 -
Quyền tác giả bảo hộ hình thức sáng tạo, không bảo hộ ý tưởng và nội dung sáng tạo. =>Ý
tưởng có thể giống nhau, tương tự nhau nhưng có các cách hiểu khác nhau, khác nhau trong cách sắp
xếp ngôn từ sẽ tạo ra các tác phẩm khác nhau. -
Tác phẩm được bảo hộ không phân biệt nội dung, chất lượng. Cũng phải thấy rằng, tác phẩm sẽ
không được bảo hộ vì các lý do như trái với đạo đức xã hội, trật tự công cộng, có hại cho quốc phòng,
an ninh. (Khoản 1 Điều 8 Luật SHTT). -
Tác phẩm phải được định hình dưới một hình thức vật chất nhất định (Khoản 1 Điều 6 Luật
SHTT), trừ trường hợp đối tượng là tác phẩm văn học dân gian như (i) Truyện, thơ, câu đố; (ii) Điệu
hát, làn điệu âm nhạc; (iii) Điệu múa, vở diễn, nghi lễ và các trò chơi. (Điểm a, b, c Khoản 1 Điều 23
Luật SHTT, Khoản 3 Điều 18 Nghị định 22/2018/NĐ-CP). => Vì xuất phát từ tính truyền miệng. -
Tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả phải có tính nguyên gốc (do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng
lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác). Lưu ý: Chẳng hạn, một tác
phẩm văn học được chuyển thể thành một bộ phim thì cả hai tác phẩm này đều được bảo hộ, đều có
tính nguyên gốc. Hay một tác phẩm được kế thừa từ một tác phẩm khác vẫn đảm bảo tính nguyên gốc. -
Quyền tác giả phát sinh một cách tự động, từ khi tác phẩm được sáng tạo ra mà không cần phải
đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
+ Nếu như, một số đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp như nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp,
sáng chế, … chỉ được khi đã đăng ký hay công nhận đăng ký quốc tế theo Điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên, thì quyền tác giả được bảo hộ một cách tự động.
+ Nhà nước khuyến khích đăng ký bảo hộ quyền tác giả vì sẽ giúp tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có
các căn cứ thuận lợi nhất khi có tranh chấp về quyền tác giả (Khoản 1 Điều 6 Luật SHTT). Nếu đăng
ký thì đăng ký tại Cục Bản quyền tác giả thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. (Điều 34 Nghị định số 22/2018/NĐ-CP).
+ Công ước Berne năm 1886 về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật tại Khoản 2 Điều 5 cũng
ghi nhận nguyên tắc bảo hộ tự động này. Theo đó, nội dung được thể hiện như sau: “Việc hưởng và
thực hiện các quyền này không lệ thuộc vào một thể thức, thủ tục nào; việc hưởng và thực hiện này
hoàn toàn độc lập không tùy thuộc vào việc tác phẩm có được bảo hộ hay không ở Quốc gia gốc của
tác phẩm. Do đó, ngoài những quy định của Công ước này, mức độ bảo hộ cũng như các biện pháp
khiếu nại dành cho tác giả trong việc bảo hộ quyền của mình sẽ hoàn toàn do quy định của Luật pháp
của nước công bố bảo hộ tác phẩm đó”.
2. Khái niệm và đặc điểm của quyền liên quan
* Khái niệm: Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức,
cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang
chương trình được mã hóa. (Khoản 3 Điều 4 Luật SHTT).
- Bảo hộ quyền liên quan vì ngoài tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm thì còn có những
người đưa tác phẩm đó đến với công chúng => Công việc này đòi hỏi những kỹ năng đặc biệt => Họ
được bảo hộ quyền liên quan đến quyền tác giả. 4 lOMoARcPSD| 36723385
-Ví dụ: Một ca sĩ biểu diễn bài hát của một nhạc sĩ là đã đưa tác phẩm đến gần hơn với công chúng =>
Cuộc biểu diễn được bảo hộ. * Đặc điểm -
Quyền liên quan được hình thành dựa trên cơ sở sử dụng một tác phẩm gốc. => Không thể tồn
tại quyền liên quan mà không có quyền tác giả nếu như một tác phẩm có trước. Chẳng hạn, Với sự
sáng tác tác phẩm là bài hát của nhạc sĩ là cơ sở phát sinh quyền liên quan của ca sĩ biểu diễn. Chủ thể
quyền liên quan phải được sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả để thực hiện việc ghi
âm, ghi hình tác phẩm của mình. -
Quyền liên quan cũng chỉ được bảo hộ không gây phương hại đến quyền tác giả (Khoản 4 Điều 17 Luật SHTT). -
Cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng cũng phải có tính nguyên gốc,
nghĩa là phải do chính các chủ thể quyền liên quan đầu tư, sáng tạo. 3. Chủ thể của quyền tác giả và quyền liên quan
a. Chủ thể của quyền tác giả:
* Tác giả (Khoản 1 Điều 13 Luật SHTT): Phải là cá nhân.
- Là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm.
- Trường hợp có từ 02 người trở lên cùng trực tiếp tham gia sáng tạo tác phẩm thì họ là đồng tác giả của tác phẩm.
- Chủ sở hữu quyền tác giả: Trong nhiều trường hợp, chủ sở hữu quyền tác giả đồng thời là tác giả khi
tác giả đã đầu tư công sức, tài chính để tạo nên tác phẩm của mình. Nhưng cũng có nhiều trường hợp,
chủ sở hữu quyền tác giả không phải là tác giả thì khi này có 03 trường hợp sau:
- Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với
tác giả (Điều 39 Luật SHTT).
+ Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho tác giả là người thuộc tổ chức mình là chủ sở hữu các
quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 Luật SHTT, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. =>Ví
dụ: Công ty TNHH APT giao cho ông N vẽ một bộ truyện tranh Thôn Quê cho công ty. Khi này, chủ
sở hữu quyền tác giả là TNHH APT.
+ Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu các quyền quy
định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 Luật SHTT, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Ví dụ: Ca sĩ X ký
hợp đồng thuê nhạc sĩ Y để viết cho mình một bài hát với mức thù lao là 50 triệu đồng. Khi này, chủ sở
hữu quyền tác giả là ca sĩ X.
- Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế (Điều 40 Luật SHTT): Tổ chức, cá nhân được thừa kế
quyền tác giả theo quy định của pháp luật về thừa kế là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và
khoản 3 Điều 19 Luật SHTT.
- Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền (Điều 41 Luật SHTT): 5 lOMoARcPSD| 36723385
+ Tổ chức, cá nhân được chuyển giao một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại Điều 20 và
khoản 3 Điều 19 Luật SHTT theo thỏa thuận trong hợp đồng là chủ sở hữu quyền tác giả.
+ Tổ chức, cá nhân đang quản lý tác phẩm khuyết danh được hưởng quyền của chủ sở hữu cho đến khi
danh tính của tác giả được xác định.
b. Chủ thể của quyền liên quan (Điều 16 Luật SHTT)
- Diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn học, nghệ thuật
(sauđây gọi chung là người biểu diễn).
- Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu cuộc biểu diễn quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật SHTT.
- Tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình
ảnh khác (sau đây gọi là nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình).
- Tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng (sau đây gọi là tổ chức phát sóng).
4. Đối tượng được bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan
a. Đối tượng được bảo hộ quyền tác giả (Khoản 1 Điều 14 Luật SHTT): Tác phẩm văn học, tác
phẩm nghệ thuật, tác phẩm khoa học, gồm:
- Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới
dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
- Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác: Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác là tác phẩm thể
hiện bằng ngôn ngữ nói và phải được định hình dưới một hình thức vật chất nhất định. (Khoản 1 Điều
8 Nghị định 22/2018/NĐ-CP)
- Tác phẩm báo chí: Là tác phẩm có nội dung độc lập và cấu tạo hoàn chỉnh, bao gồm các thể loại:
Phóng sự, ghi nhanh, tường thuật, phỏng vấn, phản ánh, điều tra, bình luận, xã luận, chuyên luận, ký
báo chí và các thể loại báo chí khác nhằm đăng, phát trên báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử hoặc
các phương tiện khác. (Điều 9 Nghị định 22/2018/NĐ-CP)
- Tác phẩm âm nhạc; Là tác phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm
nhạc khác hoặc được định hình trên bản ghi âm, ghi hình có hoặc không có lời, không phụ thuộc vào
việc trình diễn hay không trình diễn. (Điều 10 Nghị định 22/2018/NĐ-CP)
- Tác phẩm sân khấu: Là tác phẩm thuộc loại hình nghệ thuật biểu diễn, bao gồm: Chèo, tuồng, cải
lương, múa rối, kịch nói, kịch dân ca, kịch hình thể, nhạc kịch, xiếc, tấu hài, tạp kỹ và các loại hình
nghệ thuật biểu diễn khác. (Khoản 1 Điều 11 Nghị định 22/2018/NĐ-CP).
- Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác
phẩm điện ảnh): Là tác phẩm được thể hiện bằng hình ảnh động kết hợp hoặc không kết hợp với âm
thanh và các phương tiện khác theo nguyên tắc của ngôn ngữ điện ảnh. Hình ảnh tĩnh được lấy ra từ
một tác phẩm điện ảnh là một phần của tác phẩm điện ảnh đó. (Khoản 1 Điều 12 Nghị định 22/2018/NĐ-CP) 6 lOMoARcPSD| 36723385
- Tác phẩm tạo hình: Là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục như: Hội
họa, đồ họa, điêu khắc, nghệ thuật sắp đặt và các hình thức thể hiện tương tự, tồn tại dưới dạng độc
bản. (Khoản 1 Điều 13 Nghị định 22/2018/NĐ-CP)
- Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng: Là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục
với tính năng hữu ích, có thể gắn liền với một đồ vật hữu ích, được sản xuất thủ công hoặc công
nghiệp như: Thiết kế đồ họa (hình thức thể hiện của biểu trưng, hệ thống nhận diện và bao bì sản
phẩm), thiết kế thời trang, tạo dáng sản phẩm, thiết kế nội thất, trang trí. (Khoản 1 Điều 13 Nghị định 22/2018/NĐCP)
- Tác phẩm nhiếp ảnh: Là tác phẩm thể hiện hình ảnh thế giới khách quan trên vật liệu bắt sáng hoặc
trên phương tiện mà hình ảnh được tạo ra, hay có thể được tạo ra bằng các phương pháp hóa học, điện
tử hoặc phương pháp kỹ thuật khác. Tác phẩm nhiếp ảnh có thể có chú thích hoặc không có chú thích
(Điều 14 Nghị định 22/2018/NĐ-CP). => Tính nguyên gốc được thể hiện thông qua sự sáng tạo trong
việc chọn chủ đề, anh sáng, khoảnh khắc, canh góc,...của tác giả .
- Tác phẩm kiến trúc: Là tác phẩm thuộc loại hình kiến trúc, bao gồm: (i) Bản vẽ thiết kế kiến trúc về
công trình hoặc tổ hợp các công trình, nội thất, phong cảnh; (ii) Công trình kiến trúc (Khoản 1 Điều
15 Nghị định 22/2018/NĐ-CP). =>Việc chụp hình, vẽ tranh, truyền hình tác phẩm kiến trúc nhằm
giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó là hợp pháp và không phải xin phép, không phải trả thù lao cho
tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm (Điểm h Khoản 1 Điều 25 Luật SHTT).
- Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học; bao gồm
họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, các loại công trình khoa học và kiến trúc. (Điều 16 Luật SHTT)
- Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; Bảo hộ mà không phụ thuộc vào việc định hình đối với
Điểm a, b, c Khoản 1 Điều 23 Luật SHTT, Khoản 3 Điều 18 Nghị định 22/2018/NĐ-CP
- Chương trình máy tính: Là tập hợp các chỉ dẫn được thể hiện dưới dạng các lệnh, các mã, lược đồ
hoặc bất kỳ dạng nào khác, khi gắn vào một phương tiện mà máy tính đọc được, có khả năng làm cho
máy tính thực hiện được một công việc hoặc đạt được một kết quả cụ thể (Khoản 1 Điều 22 Luật SHTT).
- Sưu tập dữ liệu: là tập hợp có tính sáng tạo thể hiện ở sự tuyển chọn, sắp xếp các tư liệu dưới dạng
điện tử hoặc dạng khác (Khoản 2 Điều 22 Luật SHTT). ß Lưu ý:
- Tác phẩm phái sinh là tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải
biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn (Khoản 8 Điều 4 Luật SHTT).
+ Dịch là việc chuyển nội dung tác phẩm này sangg ngôn ngữ khác. Ví dụ: Tác phẩm “Ông già và biển
cả” được dịch từ tác phẩm gốc là “The old man and the sea”.
+ Phóng tác là việc phỏng theo một tác phẩm đã có nhưng có sự sáng tạo về nội dung làm cho nó mang
một sắc thái mới. Ví dụ: Tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của nhà văn Nguyễn Dữ được
phóng tác từ một câu chuyện cổ được lưu truyền trong dân gian. 7 lOMoARcPSD| 36723385
+ Cải biên là việc sáng tạo ra tác phẩm từ một tác phẩm đã có nhưng có sự thay đổi về nội dung hay
hình thức thể hiện, cũng như thêm vào các yếu tố mới so với tác phẩm gốc. Ví dụ: Tác phẩm “Ngọn cỏ
gió đùa” của nhà văn Hồ Biểu Chánh được cải biên từ tác phẩm Les misérables của nhà văn Victor Hugo.
+ Chuyển thể là việc chuyển từ loại hình nghệ thuật này sang loại hình nghệ thuật khác. Ví dụ: Bộ
phim Lão Hão được chuyển thể từ tác phẩm truyện ngắn “Lão Hạc” của nhà văn Nam Cao.
+ Biên soạn là việc tạo ra tác phẩm trên cơ sở thu thập, chọn lọc nhiều tài liệu liên quan để biên tập,
viết lại theo chủ đề nhất định, có thể bình luận, đánh giá.
+ Chú giải là việc giải thích, làm rõ nghĩa của một số nội dung trong tác phẩm khác.
+ Tuyển chọn là việc chọn lọc ra một sổ tác phẩm trong nhiều tác phẩm theo một số nhất định.
- Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm
được dùng để làm tác phẩm phái sinh (Khoản 2 Điều 14 Luật SHTT) ß Lưu ý: Các đối tượng không
được bảo hộ quyền tác giả (Điều 15 Luật SHTT)
- Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin. ® Là các thông tin báo chí ngắn hàng ngày, chỉ mang tính chất đưa
tin không có tính sáng tạo. (Khoản 1 Điều 19 Nghị định 22/2018/NĐ-CP).
- Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch
chính thức của văn bản đó. ® bao gồm văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đơn
vị lực lượng vũ trang nhân dân. (Khoản 2 Điều 19 Nghị định 22/2018/NĐ-CP).
- Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.
- Tác phẩm trái với đạo đức xã hội, trật tự công cộng, có hại cho quốc phòng, an ninh. (Khoản 1 Điều 8 Luật SHTT).
b. Đối tượng được bảo hộ quyền liên quan (Điều 17 Luật SHTT) - Cuộc biểu diễn - Bản ghi âm, ghi hình
- Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
5. Nội dung bảo hộ
a. Nội dung bảo hộ quyền tác giả
* Quyền nhân thân (gắn với tài sản và không gắn với tài sản)
- Là quyền gắn liền với các giá trị nhân thân của tác giả, có liên quan trực tiếp đến uy tín và danh dự tácgiả.
- Quyền nhân thân không gắn với tài sản: + Không thể chuyển giao cho người khác 8 lOMoARcPSD| 36723385
+ Là quyền chỉ có ở tác giả
+ Được bảo hộ vô thời hạn
+ Đó là các quyền (i) Đặt tên cho tác phẩm; (ii) Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu
tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; (iii) Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm,
không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây
phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. (Khoản 1, 2, 4 Điều 19 Luật SHTT).
- Quyền nhân thân gắn với tài sản:
+ Có thể chuyển giao cho người khác (Khoản 2 Điều 45, Khoản 2 Điều 47 Luật SHTT)
+ Được bảo hộ có thời hạn
+ Đó là các quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm (Khoản 3 Điều 19 Luật SHTT). * Quyền tài sản
- Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu
trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác. (Điều 115 BLDS 2015) - Quyền tài sản bao gồm
các quyền quy định tại Điều 20 Luật SHTT:
+ Làm tác phẩm phái sinh; Lưu ý: Trường hợp chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác
cho người khiếm thị thì không cần xin phép, không phải trả tiền (Khoản 7 Điều 28, Điểm i Khoản 1
Điều 25 Luật SHTT). => Các trường hợp khác, khi làm tác phẩm phải sinh thì phải xin phép, phải trả
tiền cho chủ sở hữu quyền đối với tác phẩm được sử dụng. Chẳng hạn, để chuyển thể một tác phẩm văn
học thành một bộ phim thì phải xin phép tác giả của tác phẩm văn học đó.
+ Biểu diễn tác phẩm trước công chúng; Là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện
hoặc cho phép người khác thực hiện biểu diễn tác phẩm một cách trực tiếp hoặc thông qua các bản ghi
âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được (Khoản 1 Điều
21 Nghị định 22/2018/NĐ-CP).
+ Sao chép tác phẩm; Là việc tạo ra bản sao của tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào,
bao gồm cả việc lưu trữ thường xuyên hoặc tạm thời tác phẩm dưới hình thức điện tử (Khoản 2 Điều
21 Nghị định 22/2018/NĐ-CP) ® Phải xin phép, trừ 02 trường hợp ngoại lệ quy định tại Điểm a, đ
Khoản 1 Điều 25 Luật SHTT.
+ Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm: Là việc phát hành một số lượng bản sao tác
phẩm đủ để đáp ứng nhu cầu hợp lý của công chúng (Khoản 3 Điều 21 Nghị định 22/2018/NĐ-CP).
+ Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện
tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác: Là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực
hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc đưa tác phẩm hoặc bản sao tác phẩm đến công chúng mà
công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do chính họ lựa chọn (Khoản 4 Điều 21 Nghị 9 lOMoARcPSD| 36723385
định 22/2018/NĐ-CP). => Nếu không được phépc của chủ sở hữu quyền tác giả là hành vi vi phạm
(Khỏa 10 Điều 28 Luật SHTT).
+ Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính: Là quyền của chủ sở hữu
quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc cho thuê để khai thác, sử
dụng có thời hạn (Khoản 5 Điều 21 Nghị định 22/2018/NĐ-CP). b. Nội dung bảo hộ quyền liên quan
* Quyền của người biểu diễn (Điều 29 Luật SHTT) -
Người biểu diễn bao gồm diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công nhà những người khác trình bay
tác phẩm. =>Người dàn dựng, đạo diễn chương trình, kỹ thuật viên hỗ trợ chương trình không được
xem là người biểu diễn vì họ không trình bày tác phẩm. -
Người biểu diễn đồng thời là chủ đầu tư => Người biểu diễn có các quyền nhân thân và các
quyền tài sản. (Khoản 2, 3 Điều 29 Luật SHTT) -
Người biểu diễn không đồng thời là chủ đầu tư => Người biểu diễn có các quyền nhân thân
(Khoản 2 Điều 29 Luật SHTT), còn chủ đầu tư có các quyền tài sản (Khoản 3 Điều 29 Luật SHTT).
* Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình (Điều 30 Luật SHTT) -
Tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh,
hình ảnh khác (sau đây gọi là nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình). (Khoản 3 Điều 16 Luật SHTT) -
Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền sau đây:
+ Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình của mình;
+ Nhập khẩu, phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao bản ghi âm, ghi hình của mình thông qua
hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được. -
Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được hưởng quyền lợi vật chất khi bản ghi âm, ghi hình của
mình được phân phối đến công chúng.
* Quyền của tổ chức phát sóng (Điều 31 Luật SHTT)
- Tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng (sau đây gọi là tổ chức phát sóng). (Khoản 4 Điều 16 Luật SHTT)
- Tổ chức phát sóng có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền sau đây:
+ Phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng của mình;
+ Phân phối đến công chúng chương trình phát sóng của mình;
+ Định hình chương trình phát sóng của mình;
+ Sao chép bản định hình chương trình phát sóng của mình. 10 lOMoARcPSD| 36723385
- Tổ chức phát sóng được hưởng quyền lợi vật chất khi chương trình phát sóng của mình được ghi âm,
ghi hình, phân phối đến công chúng.
LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ - TÓM TẮT LÝ THUYẾT CHƯƠNG 2 - QUYỀN TÁC GIẢ VÀ
QUYỀN LIÊN QUAN (PHẦN 2)
II. BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN00
1. Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.
* Lưu ý: Quyền tác giả, quyền liên quan phát sinh không phụ thuộc vào việc đã đăng ký bảo hộ hay
chưa =>Đăng ký không phải là thủ tục bắt buộc, không phải là cơ sở pháp lý xác lập quyền tác giả, quyền liên quan.
- Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật
chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố
hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký (Khoản 1 Điều 6 Luật SHTT).
- Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín
hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương
hại đến quyền tác giả (Khoản 2 Điều 6 Luật SHTT). * Thủ tục đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan
- Chủ thể nộp đơn đăng ký (Khoản 1 Điều 50 Luật SHTT)
+ Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp nộp đơn đăng ký.
+ Người khác, nếu được Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ủy quyền.
- Hồ sơ đăng ký (Khoản 2 Điều 50 Luật SHTT)
+ Tờ khai đăng ký (theo mẫu quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BVHTTDL).
+ Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền
liên quan. Trường hợp tác phẩm có đặc thù riêng như tranh, tượng, tượng đài, phù điêu, tranh hoành
tráng gắn với công trình kiến trúc; tác phẩm có kích thước quá lớn, cồng kềnh => Không cần bản sao,
mà được thay thế bằng ảnh chụp không gian ba chiều (Khoản 2 Điều 38 Nghị định 22/2018/NĐ-CP).
+ Giấy ủy quyền, nếu người nộp đơn là người được ủy quyền;
+ Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được
thừa kế, chuyển giao, kế thừa;
+ Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;
+ Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung.
- Nơi nộp hồ sơ đăng ký (Khoản 1 Điều 34 Nghị định 22/2018/NĐ-CP):
+ Trụ sở Cục Bản quyền tác giả tại Hà Nội.
+ Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh. 11 lOMoARcPSD| 36723385
+ Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Đà Nẵng.
- Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan (Điều 51 Luật
SHTT): Cục Bản quyền tác giả thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan (Điều 52 Luật SHTT): là
15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đăng ký hợp lệ.
- Phí đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan (Thông tư số 221/2016/TT-BTC).
2. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan.
* Thời hạn bảo hộ quyền tác giả (Điều 27 Luật SHTT)
- Quyền nhân thân không gắn với tài sản (Khoản 1, 2, 4 Điều 19 Luật SHTT) =>Bảo hộ vô thời hạn.
- Quyền nhân thân gắn với tài sản (Khoản 3 Điều 19 Luật SHTT) và Quyền tài sản (Điều 20 Luật SHTT):
+ Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh => 75 năm, kể từ khi tác
phẩm được công bố lần đầu tiên.
+ Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm
năm, kể từ khi tác phẩm được định hình => 100 năm, kể từ khi tác phẩm được định hình.
+ Tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện => theo Điểm b Khoản 2 Điều 27 Luật SHTT.
+ Tác phẩm không thuộc loại hình khác => có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp
theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ
năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết.
+ Lưu ý: Thời hạn bảo hộ quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm di cảo là 50, kể từ khi tác
phẩm được công bố lần đầu tiên (Điều 24 Nghị định 22/2018/NĐ-CP). -
Ví dụ 1: Một bộ phim tài liệu được định hình vào năm 2007 và được công bố lần đầu vào năm
2017. Xác định thời hạn bảo hộ quyền tác giả?
+ Đối với quyền nhân thân không gắn với tài sản quy định tại Khoản 1, 2, 4 Điều 19 Luật SHTT => Bảo hộ vô thời hạn.
+ Đối với Quyền nhân thân gắn với tài sản (Khoản 3 Điều 19 Luật SHTT) và Quyền tài sản (Điều 20
Luật SHTT) =>Bảo hộ 75 năm, kể từ năm 2017(Điểm a Khoản 2 Điều 27 Luật SHTT) => Thời điểm
kết thúc bảo hộ là 24 giờ ngày 31/12/2092. -
Ví dụ 2: Một truyện ngắn được công bố lần đầu vào ngày 15/6/2012 và tác giả truyện ngắn mất vào ngày 20/2/2016.
+ Đối với quyền nhân thân không gắn với tài sản quy định tại Khoản 1, 2, 4 Điều 19 Luật SHTT => Bảo hộ vô thời hạn. 12 lOMoARcPSD| 36723385
+ Đối với Quyền nhân thân gắn với tài sản (Khoản 3 Điều 19 Luật SHTT) và Quyền tài sản (Điều 20
Luật SHTT) =>Bảo hộ suốt cuộc đời tác giả + 50 năm tiếp theo năm tác giả mất (Điểm b Khoản 2 Điều
27 Luật SHTT) =>Thời điểm kết thúc bảo hộ là 24 giờ ngày 31/12/2066.
* Thời hạn bảo hộ quyền liên quan (Điều 34 Luật SHTT)
- Theo pháp luật Việt Nam
+ Quyền của người biểu diễn được bảo hộ 50 năm tính từ năm tiếp theo năm cuộc biểu diễn được định hình.
+ Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ 50 năm tính từ năm tiếp theo năm công bố
hoặc 50 năm kể từ năm tiếp theo năm bản ghi âm, ghi hình được định hình nếu bản ghi âm, ghi hình chưa được công bố.
+ Quyền của tổ chức phát sóng được bảo hộ 50 năm tính từ năm tiếp theo năm chương trình phát sóng được thực hiện.
- Theo Điều ước quốc tế
+ Công ước Rome: Thời hạn bảo hộ tối thiểu là 20 năm.
+ Hiệp định TRIPS: Thời hạn bảo hộ tối thiểu là 50 năm.
3. Các trường hợp được phép sử dụng quyền tác giả, quyền liền quan
a. Trường hợp sử dụng quyền tác giả nhưng không vi phạm
* Sử dụng quyền tác giả không phải xin phép, không phải trả tiền (Điều 25 Luật SHTT):
- Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân => Không cho
phép sao chép nhằm mục đích học tập. Tại một số quốc gia thì vẫn cho phép sao chép một phần để học tập.
- Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình.
- Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong
chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;
- Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục
đích thương mại;
- Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu;
- Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hóa,
tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;
- Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;
- Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại
nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó; 13 lOMoARcPSD| 36723385
- Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị; - Nhập khẩu bản sao tác
phẩm của người khác để sử dụng riêng.
* Sử dụng quyền tác giả không phải xin phép nhưng phải trả tiền (Điều 26 Luật SHTT) -
Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố để phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền
dưới bất kỳ hình thức nào. Lưu ý: (i)Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm không được làm ảnh hưởng
đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm; (ii) Việc sử dụng tác
phẩm không áp dụng đối với tác phẩm điện ảnh. -
Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố để phát sóng không có tài trợ, quảng cáo hoặc
không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào.
b. Trường hợp sử dụng quyền liên quan nhưng không vi phạm
* Sử dụng quyền liên quan không phải xin phép, không phải trả tiền (Điều 32 Luật SHTT)
- Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học của cá nhân;
- Tự sao chép một bản nhằm mục đích giảng dạy, trừ trường hợp cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình,
chương trình phát sóng đã được công bố để giảng dạy;
- Trích dẫn hợp lý nhằm mục đích cung cấp thông tin;
- Tổ chức phát sóng tự làm bản sao tạm thời để phát sóng khi được hưởng quyền phát sóng.
- Lưu ý: Không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi
hình, chương trình phát sóng và không gây phương hại đến quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất
bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
* Sử dụng quyền liên quan không phải xin phép nhưng phải trả tiền (Điều 33 Luật SHTT): -
Tổ chức, cá nhân sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục
đích thương mại để phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào.. -
Tổ chức, cá nhân sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục
đích thương mại để phát sóng không có tài trợ, quảng cáo hoặc không thu tiền dưới bất kỳ hình thức
nào... - Tổ chức, cá nhân sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố trong hoạt động kinh doanh, thương.. -
Lưu ý: Không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm,
ghi hình, chương trình phát sóng và không gây phương hại đến quyền của người biểu diễn, nhà sản
xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
4. Các hành vi xâm phạm quyền tác giả và quyền liên quan
a. Các hành vi xâm phạm quyền tác giả
* Hành vi vi phạm quyền tác giả (Điều 28 Luật SHTT). 14 lOMoARcPSD| 36723385
- Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học. - Mạo danh tác giả.
- Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả.
- Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó.
- Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
- Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy
định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 Luật SHTT.
- Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm
được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Luật SHTT.
- Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù
lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật SHTT.
- Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc
chủ sở hữu quyền tác giả.
- Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua
mạngtruyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
- Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
- Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo
vệquyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
- Cố ý xóa, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm.
- Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc
có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện
để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
- Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo.
- Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
* Ví dụ: Bài viết “Nhạc tài tử -Văn hóa miền sông nước” của nhà báo V đã được đăng trên tuần báo
quốc tế (World Affairs Weekly). Sau đó, ông V phát hiện nhà xuất bản X đã sử dụng lại bài viết này để
đăng trong cuốn sách mang tựa đề “Đồng bằng sông Cửu Long đón chào thế kỷ 21” mà không được sự
đồng ý của ông V, cùng không trả tiền nhuận bút cho ông. Trong đó, một số nội dung trong bài viết bị
chỉnh sửa. =>Các hành vi xâm phạm:
- Không xin phép, không trả tiền nhuận bút, thù lao (Khoản 8 Điều 28 Luật SHTT) 15 lOMoARcPSD| 36723385
- Sử dụng tác phẩm mà không được được sử cho phép (Khoản 8 Điều 28 Luật SHTT) - Sửa
chữa, cắt xén tác phẩm (Khoản 5 Điều 28 Luật SHTT) b. Các hành vi xâm phạm quyền liên quan
* Hành vi vi phạm quyền tác giả ®Điều 35 Luật SHTT.
- Chiếm đoạt quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
- Mạo danh người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
- Công bố, sản xuất và phân phối cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình
phát sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
- Sửa chữa, cắt xén, xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào đối với cuộc biểu diễn gây phương hại đến
danh dự và uy tín của người biểu diễn.
- Sao chép, trích ghép đối với cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình
phát sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
- Dỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan.
- Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền liên quan thực hiện để bảo
vệ quyền liên quan của mình.
- Phát sóng, phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng cuộc biểu diễn, bản sao cuộc biểu diễn
đã được định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền
dưới hình thức điện tử đã bị dỡ bỏ hoặc đã bị thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan.
- Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc
có cơ sở để biết thiết bị đó giải mã trái phép một tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
- Cố ý thu hoặc tiếp tục phân phối một tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa khi tín hiệu đã
được giải mã mà không được phép của người phân phối hợp pháp.
* Ví dụ: Một số đĩa CD của một số chương trình truyền hình bị sao chép bất hợp pháp.
LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ - TÓM TẮT LÝ THUYẾT CHƯƠNG 2 - QUYỀN TÁC GIẢ VÀ
QUYỀN LIÊN QUAN (PHẦN 3)
IIII. CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
1. Biện pháp tự bảo vệ (Điều 198 Luật SHTT, Điều 21 Nghị định 105/2006/NĐ-CP):
a. Các biện pháp nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm: Áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn
ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ: 16 lOMoARcPSD| 36723385 -
Đưa các thông tin chỉ dẫn về căn cứ phát sinh, Văn bằng bảo hộ, chủ sở hữu, phạm vi, thời hạn
bảo hộvà các thông tin khác về quyền sở hữu trí tuệ lên sản phẩm, phương tiện dịch vụ, bản gốc và bản
sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng (sau đây
trong Điều này gọi chung là sản phẩm) nhằm thông báo rằng sản phẩm là đối tượng thuộc quyền sở
hữu trí tuệ đang được bảo hộ và khuyến cáo người khác không được xâm phạm; -
Sử dụng phương tiện hoặc biện pháp kỹ thuật nhằm đánh dấu, nhận biết, phân biệt, bảo vệ sản phẩm được bảo hộ.
b. Các biện pháp tự bảo vệ khi hành vi xâm phạm đã xảy ra
- Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm
phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại; => Việc yêu cầu chấm dứt hành vi xâm phạm
do chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện bằng cách thông báo bằng văn bản cho người xâm phạm.
Trong văn bản thông báo phải có các thông tin chỉ dẫn về căn cứ phát sinh, Văn bằng bảo hộ, phạm
vi, thời hạn bảo hộ và phải ấn định một thời hạn hợp lý để người xâm phạm chấm dứt hành vi xâm phạm.
- Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy
địnhcủa Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan bằng biện pháp dân sự (Điều 202 Luật SHTT, Điều 17,
18, 19, 20, 30, 31 Nghị định 105/2006/NĐ-CP)
a. Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm; => Theo yêu cầu của người khởi kiện, cơ quan giải quyết yêu
cầu khởi kiện quyết định buộc người có hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan phải chấm
dứt ngay hành vi vi phạm. Ví dụ: Buộc người có hành vi xâm phạm phải chấm dứt ngay hành vi sao
chép, sửa chữa tác phẩm mà không được sự đồng ý của tác giả, ….
b. Buộc xin lỗi, cải chính công khai; => Việc buộc người có hành vi xâm phạm quyền tắc giả, quyền
liên quan nhằm mục đích bảo vệ quyền nhân thân của tác giả quy định tại Khoản 4 Điều 19 Luật
SHTT và khôi phục danh dự, uy tín cho tác giả. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được
với nhau về cách thức và nội dung thực hiện việc xin lỗi, cải chính công khai và chi phí thực hiện thì
Tòa án sẽ căn cứ vào mức độ, hậu quả của hành vi xâm phạm để quyết định. Việc xin lỗi, cải chính
công khai có thể được thực hiện tại nơi có địa chỉ chính của người bị thiệt hại hoặc đăng công khai
trên báo hằng ngày của cơ quan trung ương, báo địa phương nơi có địa chỉ chính của người bị thiệt
hại trong 03 số liên tiếp.
c. Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự: Tòa án sẽ quyết định áp dụng đối với chủ thể có hành vi phạm
nghĩa vụ đối với chủ thể quyền sở hữu trí tuệ. Ví dụ, một bên không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng.
d. Buộc bồi thường thiệt hại; => Thiệt hại vật chất và thiệt hại tinh thần:
* Thiệt hại về vật chất: 17 lOMoARcPSD| 36723385
- Thiệt hại về vật chất bao gồm các tổn thất về tài sản, mức giảm sút về thu nhập, lợi nhuận, tổn thất
về cơ hội kinh doanh, chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại.
+ Tổn thất về tài sản (Điều 17 Nghị định 105/2006/NĐ-CP): được xác định theo mức độ giảm sút hoặc
bị mất về giá trị tính được thành tiền của đối tượng quyền sở hữu trí tuệ được bảo hộ. => Giá trị tính
được thành tiền của đối tượng quyền sở hữu trí tuệ được xác định theo một hoặc các căn cứ sau đây: (i)
Giá chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc giá chuyển giao quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ;
(ii) Giá trị góp vốn kinh doanh bằng quyền sở hữu trí tuệ; (iii) Giá trị quyền sở hữu trí tuệ trong tổng số
tài sản của doanh nghiệp; (iv) Giá trị đầu tư cho việc tạo ra và phát triển đối tượng quyền sở hữu trí tuệ,
bao gồm các chi phí tiếp thị, nghiên cứu, quảng cáo, lao động, thuế và các chi phí khác.
+ Giảm sút về thu nhập, lợi nhuận (Điều 18 Nghị định 105/2006/NĐ-CP) gồm: (i) Thu nhập, lợi nhuận
thu được do sử dụng, khai thác trực tiếp đối tượng quyền sở hữu trí tuệ; (ii) Thu nhập, lợi nhuận thu
được do cho thuê đối tượng quyền sở hữu trí tuệ; (iii) Thu nhập, lợi nhuận thu được do chuyển giao
quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.
+ Tổn thất về cơ hợi kinh doanh (Điều 19 Nghị định 105/2006/NĐ-CP): là thiệt hại về giá trị tính được
thành tiền của khoản thu nhập đáng lẽ người bị thiệt hại có thể có được khi thực hiện các khả năng sau
đây nhưng thực tế không có được khoản thu nhập đó do hành vi xâm phạm gây ra: (i) Khả năng thực tế
sử dụng, khai thác trực tiếp đối tượng quyền sở hữu trí tuệ trong kinh doanh; (ii) Khả năng thực tế cho
người khác thuê đối tượng quyền sở hữu trí tuệ; (iii) Khả năng thực tế chuyển giao quyền sử dụng đối
tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển nhượng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ cho người khác; (iv) Cơ hội
kinh doanh khác bị mất do hành vi xâm phạm trực tiếp gây ra.
+ Chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại (Điều 20 Nghị định 105/2006/NĐ-CP): gồm chi phí
cho việc tạm giữ, bảo quản, lưu kho, lưu bãi đối với hàng hoá xâm phạm, chi phí thực hiện các biện
pháp khẩn cấp tạm thời, chi phí hợp lý để thuê dịch vụ giám định, ngăn chặn, khắc phục hành vi xâm
phạm và chi phí cho việc thông báo, cải chính trên phương tiện thông tin đại chúng liên quan đến hành vi xâm phạm.
- Căn cứ xác định mức bồi thường thiệt hại vật chất (Điều 205 Luật SHTT, TTLT số
02/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTCBVHTT&DL-BKH&CN-BTP):
+ Cách 1: Dựa trên tổng thiệt hại vật chất tính bằng tiền cộng với khoản lợi nhuận mà bị đơn đã thu được.
+ Cách 2: Dựa trên giá chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ với giả định bị đơn được
nguyên đơn chuyển giao quyền sử dụng đối tượng đó theo hợp đồng.
+ Cách 3: Thiệt hại vật chất theo các cách tính khác do đưa ra phù hợp với quy định của pháp luật.
+ Cách 4: Trong trường hợp không thể xác định được mức bồi thường thiệt hại về vật chất theo cách 1,
2 và 3 thì mức bồi thường thiệt hại về vật chất do Tòa án ấn định, tùy thuộc vào mức độ thiệt hại,
nhưng không quá 500 triệu đồng.
* Thiệt hại về tinh thần: 18 lOMoARcPSD| 36723385 -
Thiệt hại về tinh thần là các tổn thất về danh dự, nhân phẩm, uy tín, danh tiếng và những tổn
thất khácvề tinh thần gây ra cho tác giả của tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, người biểu diễn. -
Trong trường hợp nguyên đơn chứng minh được hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã gây
thiệt hại về tinh thần cho mình thì có quyền yêu cầu Tòa án quyết định mức bồi thường trong giới hạn
từ 05 triệu đồng đến 50 triệu đồng, tùy thuộc vào mức độ thiệt hại.
e. Buộc tiêu hủy hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại
đối với hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh
doanh hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả
năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ. -
Việc buộc phân phối hoặc buộc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với
hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ, hàng hoá xâm phạm phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Hàng hoá có giá trị sử dụng;
+ Yếu tố xâm phạm đã được loại bỏ khỏi hàng hoá;
+ Việc phân phối, sử dụng không nhằm thu lợi nhuận và không ảnh hưởng một cách bất hợp lý tới việc
khai thác bình thường quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ, trong đó ưu tiên mục đích nhân đạo, từ
thiện hoặc phục vụ lợi ích xã hội;
+ Người được phân phối, tiếp nhận để sử dụng không phải là khách hàng tiềm năng của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ. -
Biện pháp buộc tiêu huỷ hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ, hàng hoá xâm phạm, nguyên liệu,
vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá đó được áp dụng trong
trường hợp không hội đủ các điều kiện để áp dụng biện pháp buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng
không nhằm mục đích thương mại quy định tại Điều 30 Nghị định 105/2006/NĐ-CP.
3. Bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan bằng biện pháp hành chính
* Biện pháp xử phạt chính: - Cảnh cáo - Phạt tiền
* Biện pháp xử phạt bổ sung
- Tịch thu hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu
để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ;
- Đình chỉ có thời hạn hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đã xảy ra vi phạm.
* Biện pháp khắc phục hậu quả: -
Buộc tiêu hủy hoặc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với
hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản 19 lOMoARcPSD| 36723385
xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng
khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ; -
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với hàng hóa quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
hoặc buộc tái xuất đối với hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ, phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập
khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ sau khi đã loại
bỏ các yếu tố vi phạm trên hàng hóa.
4. Bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan bằng biện pháp hình sự => Tội xâm phạm quyền tác giả,
quyền liên quan (Điều 225 BLHS);
IV. MỘT SỐ CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 2
Câu 1. Nhận định đúng/sai, giải thích?
1. Khi một tác phẩm được định hình dưới một hình thức nhất định thì tác phẩm đó được bảo hộ.
2. Một tác phẩm nếu đáp ứng được tính sáng tạo và tính nguyên gốc thì được bảo hộ quyền tác giả.
3. Quyền tác giả được bảo hộ trên cơ sở cấp văn bằng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Bảo hộ quyền tác giả là bảo hộ người đã sáng tạo ra tác phẩm.
5. Người làm tác phẩm phái sinh dù không nhằm mục đích thương mại vẫn phải xin phép chủ sở hữu tác phẩm gốc.
6. Sửa chữa, nâng cấp chương trình máy tính mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu là hành
vi xâm phạm quyền tác giả.
7. Tác phẩm di cảo được bảo hộ năm mươi năm kể từ khi tác giả chết.
8. Quyền nhân thân của tác giả được bảo hộ vô thời hạn.
9. Trò chơi dân gian không là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả.
10.Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát
sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa được định hình hoặc thực hiện.
11.Quyền nhân thân của tác giả không được chuyển giao.
12.Tác phẩm di cảo là tác phẩm không có tên tác giả khi công bố.
13.Tác phẩm hết thời hạn bảo hộ sẽ thuộc quyền sở hữu của Nhà nước.
14.Nhà nước là chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm khuyết danh.
15.Sao chép một bản chương trình máy tính nhằm mục đích nghiên cứu khoa học không cần phải
xin phép và trả tiền cho chủ thể quyền tác giả.
16.Trong trường hợp chủ sở hữu quyền tác giả không đồng thời là tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả
không có quyền nộp đơn đăng ký quyền tác giả cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 20 lOMoARcPSD| 36723385
17.Cá nhân nước ngoài có tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định
không thể đăng ký quyền tác giả tại Việt Nam.
18.Văn bản quy phạm pháp luật không được bảo hộ quyền tác giả.
19.Quyền của người biểu diễn được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm cuộc biểu diễn được định hình.
20.Các bản ghi âm, ghi hình đều là đối tượng được bảo hộ quyền liên quan.
21.Quyền đối với tác phẩm khuyết danh không được chuyển nhượng.
22.Quyền nhân thân của tác giả được chuyển nhượng khi có sự đồng ý của tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả.
23.Tổ chức, cá nhân được chuyển quyền sử dụng quyền tác giả có thể chuyển quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác.
24.Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ là
trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao.
25.Tác giả bao gồm tổ chức và cá nhân trực tiếp sáng tạo hoặc đầu tư tài chính, vật chất để sáng tạo
tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.
26.Quyền tác giả được Nhà nước bảo hộ không phân biệt nội dung tác phẩm.
27.Tổ chức, cá nhân sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích kinh doanh, thương
mại phải xin phép và trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.
28.Tác giả tác phẩm có thể là cá nhân, cũng có thể là tổ chức.
29.Tổ chức phát sóng khi sử dụng bản ghi âm, ghi hình để thực hiện chương trình phát sóng phải trả
thù lao cho nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình.
30.Cục Sở hữu trí tuệ là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.
31.Chỉ có tác giả mới có các quyền nhân thân đối với tác phẩm.
32.Tác giả không được chuyển nhượng quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm.
33.Sao chép bản ghi âm, ghi hình mà không xin phép chủ sở hữu là hành vi xâm phạm quyền liên
quan đến quyền tác giả.
34.Tác phẩm khuyết danh là tác phẩm không hoặc chưa có tên tác giả (tên khai sinh hoặc bút danh)
trên tác phẩm không phụ thuộc vào việc công bố ra công chúng hay chưa.
35.Quyền nhân thân của tác giả được chuyển nhượng khi có sự đồng ý của tác giả và chủ sở hữu
quyền tác giả. Câu 2. Lý thuyết
1. Trình bày mối liên hệ giữa quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả. Cho ví dụ.
2. Quyền tác giả là gì? Tại sao phải bảo hộ quyền tác giả? 21 lOMoARcPSD| 36723385
3. Ý nghĩa pháp lý của việc bảo hộ quyền tác giả trong bối cảnh của Việt Nam hiện nay. Câu 3. Bài tập Bài tập 1
Ông Bảo là nhiếp ảnh gia, làm việc cho Công ty Hoàng Dã, chuyên thực hiện những bộ ảnh về thiên
nhiên và con người Việt Nam. Theo nhiệm vụ của công ty, tháng 10/2014, ông Bảo chụp một bộ ảnh
gồm 10 bức hình về các loại chim ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Bộ ảnh này sau đó được đăng
ký và cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả năm 2015. Tháng 6/2018, Công ty Hoang Dã phát
hiện trong sách Chim Việt Nam (tác giả: Nguyễn Anh Sơn) có sử dụng bộ ảnh trên mà không xin phép,
không trả tiền. Ông Bảo và Công ty Hoang Dã đã liên lạc với ông Sơn về vấn đề này, đề nghị thu hồi
và tiêu hủy tất cả sách đã bán. Ông Sơn trình bày rằng do ông không biết tác giả là ai nên chưa kịp xin
phép và trả tiền, còn sách đã bán không thể thu hồi được vì lượng phát hành lớn và không có thông tin
người mua. Tháng 12/2018, Công ty Hoang Dã và ông Bảo khởi kiện ông Sơn về hành vi xâm phạm quyền tác giả.
1. Ai là chủ sở hữu quyền tác giả đối với bộ ảnh trên? Nêu có sở pháp lý?
2. Hành vi của ông Sơn có xam phạm quyền sở hữu trí tuệ của Công ty Hoang Dã và ông Bảo không?
3. Yêu cầu khởi kiện của Công ty Hoang Dã và ông Bảo buộc ông Sơn thu hồi và tiêu hủy tất cả sách
đã bán có phù hợp với quy định của pháp luật không? Bài tập 2
Năm 2013, Công ty văn hóa TV dịch và phát hành 2 cuốn sách Quẳng gánh lo đi và vui sống và 7 thói
quyên của bạn trẻ thành đạt. Trước đó, Công ty này đã đăng ký quyền tác giả tại Cục Bản quyền tác
giả Việt Nam đối với hai cuốn sách nói trên. Năm 2015, Công ty TV phát hiện cơ sở gia công HT do
ông T làm chủ in 2 tác phẩm nói trên để bán ra thị trường mà không được sự đồng ý của Công ty TV
với số lượng 2500 cuốn.
Công ty TV đã yêu cầu đội quản lý thị trường số 15 kiểm tra và lập biên bản thu giữ toàn bộ số sách
của hai cuốn nói trên. Đội quản lý thị trường ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với ông T,
nội dung là xử phạt 25 triệu đồng và tịch thu tiêu hủy toàn bộ số sách và bìa 2 cuốn sách trên. Ngoài ra,
Công ty TV còn yêu cầu ông T phải bồi thường thiệt hại vật chất do vi phạm quyền sở hữu trí tuệ là 50
triệu đồng. Ông T không đồng ý với yêu cầu này vì cho rằng hành vi của mình đã bị xử phạt theo quy
định, không thể yêu cầu ông bồi thường thêm.
1. Những hành vi của ông T vi phạm các quy định nào của Luật Sở hữu trí tuệ?
2. Yêu cầu bồi thường của Công ty TV có căn cứ pháp lý để Tóa án chấp nhận không? Tại sao?Bài tập 3
Nhà báo H kiện Nhà sản xuất V vì đã xuất bản cuốn sách có nhan đề “Doanh nhân thành đạt và bài học
kinh nghiệm thương trường” trong đó có sử dụng 8 bài viết của bà đăng tải trên chuyên mục Doanh
nhân thế giới của Thời báo kinh tế Việt Nam mà không xin phép, đồng thời thay đổi tên tác giả. Trong
yêu cầu khởi kiện, bà H yêu cầu Nhà sản xuất V phải công khai xin lỗi đăng tin cải chính trên 3 số báo
liên tiếp của Báo Nhân dân, Báo Hà Nội mới. Bà H còn yêu cầu bị đơn phải thu hồi toàn bộ số sách và 22 lOMoARcPSD| 36723385
cam kết không tái bản cuốn sách trên nếu không được sự cho phép của bà. Ngoài ra, hành vi của Nhà
xuất bản V có gây thiệt hại cho bà H nhưng bà H không yêu cầu bồi thường thiệt hại.
1. Xác định các hành vi xâm phạm quyền tác giả của Nhà xuất bản V?
2. Các yêu cầu của bà H có cơ sở đề Tòa án chấp nhận hay không? Bài tập 4
Ông Nguyễn Văn Nam (là kiến trúc sư, sinh ngày 20/7/1988) là tác giả đồng thời là chủ sở hữu tác
phẩm kiến trúc: (1) Bản vẽ thiết kế Nhà vọng nguyệt lúc giác. (2) Nhà ngũ gian tứ hạ. Tác phẩm này
được Cục bản quyền tác giả cấp giấy chứng nhận quyền tác giả ngày 20/7/2009. Đến ngày 18/7/2018,
Công ty tư vấn đầu tư và xây dựng Thanh Thanh sử dụng nguyên mẫu bản vẽ thiết kế kiến trúc của ông
Nguyễn Văn Nam để sản xuất và lắp dựng sản phẩm tại công trình của nhà bà Lê Nhã Thu mà chưa có
ý kiến chấp thuận của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm. Ngoài ra, việc Công ty tư vấn đầu tư và xây dựng
Thanh Thanh sử dụng nguyên mẫu bản vẽ thiết kế kiến trúc của ông Nguyễn Văn Nam để tổ chức sản
xuất hàng loạt với vật liệu gỗ (vật liệu chính cấu thành trong sản phẩm) không đạt yêu cầu chất lượng,
gây thiệt hại uy tín của ông Nam.
Ông Nguyễn Văn Nam kiện Công ty tư vấn đầu tư và xây dựng Thanh Thanh vì cho rằng đây là hành
vi xâm phạm quyền tác giả. Công ty tư vấn đầu tư và xây dựng Thanh Thanh cho rằng các phần kiến
trúc này không thuộc đối tượng được bảo hộ bởi quyền tác giả.
1. Xác định thời hạn bảo hộ những tác phẩm kiến trúc nói trên?
2. Xác định hành vi xâm phạm quyền tác giả, nếu có?
3. Xác định căn cứ bồi thường vật chất và tinh thần do hành vi xâm phạm gây ra cho ông Nam, nếu có? Bài tập 5
Bài viết “Nhạc tài tử -Văn hóa miền sông nước” của nhà báo V đã được đăng trên tuần báo quốc tế
(World Affairs Weekly). Sau đó, ông V phát hiện nhà xuất bản X đã sử dụng lại bài viết này để đăng
trong cuốn sách mang tựa đề “Đồng bằng sông Cửu Long đón chào thế kỷ 21” mà không được sự đồng
ý của ông V, cùng không trả tiền nhuận bút cho ông. Trong đó, tên tác giả bị viết tắt là LPV, một số nội
dung trong bài viết bị chỉnh sửa. Ông V khởi kiện ra Tòa án yêu cầu nhà xuất bản X phải chấm dứt
hành vi xâm phạm. Đăng cải chính 3 kỳ liên tiếp trên hao tờ báo và bồi thường thiệt hại.
1. Hành vi của nhà xuất bản X có xâm phạm quyền tác giả đối với nhà báo V không?
2. Các yêu cầu của ông V có cơ sở đẻ Tòa án chấp nhận không? Tại sao? 23