Lý thuyết Chương I: Những vấn đề chung về văn hóa học | Cơ sở Văn hóa Việt Nam
Chương I: Những vấn đề chung về văn hóa học | Đại học Sư Phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống
Môn: Cơ sở văn hóa Việt Nam (PHIL177)
Trường: Đại học Sư Phạm Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
CHƯƠNG I - NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VĂN HÓA
VÀ VĂN HÓA HỌC
A - KHÁI NIỆM VĂN HÓA VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
I - ĐỊNH NGHĨA/ QUAN NIỆM VĂN HÓA ● THEO T RẦN NGỌC THÊM -
Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con
người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương
tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội” ● PHÂN T
ÍCH ĐỊNH NGHĨA/QUAN NIỆM -
Quan điểm hệ thống: Văn hóa là một hệ thống những phát minh do con
người sáng tạo ra trong quá trình lao động. Văn hóa được đặt ngang hàng
với chính trị, kinh tế, xã hội, tạo thành 4 nhân tố chủ yếu của đời sống xã
hội. Thậm chí văn hóa có tác động chi phối đến các mặt của xã hội -
Tính khoa học: Nó phù hợp với mọi điều kiện đời sống xã hội trong quá
trình phát triển của con người. Văn hóa được hiểu đồng nghĩa với những giá
trị Chân – Thiện – Mỹ (vì con người, vì sự phát triển toàn diện của con người) -
Quan điểm toàn diện: Văn hóa là một kiến trúc thượng tầng mà trong đó
bao gồm cả ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, tôn giáo…(văn hóa phi
vật thể) và các công trình kiến trúc được tạo ra do hoạt động thực tiễn
của con người (văn hóa vật thể) ● KẾT LUẬN -
Văn hóa vừa là nền tảng vật chất, tinh thần, vừa là động lực phát triển của xã hội
II - PHÂN BIỆT VĂN HÓA VỚI VĂN MINH, VĂN HIẾN, VĂN VẬT
1 - KHÁI NIỆM VĂN MINH -
Theo Trần Quốc Vượng: Văn minh là trình độ phát triển nhất định của
văn hóa về phương diện vật chất, đặc trưng cho một khu vực rộng lớn, một
thời đại hoặc cả nhân loại. -
Có thể hiểu, văn minh là trạng thái tiến bộ cả về vật chất cũng như tinh
thần của xã hội loài người; là giai đoạn phát triển cao của văn hóa cũng
như hành vi hợp lý của con người -
VD: Văn minh Ai Cập cổ đại; Văn minh Tây Âu thời trung đại…
2 - KHÁI NIỆM VĂN HIẾN -
Văn hiến thiên về những giá trị tinh thần do những người tài đức chuyển
tài, thể hiện tính dân tộc, tính lịch sử rõ rệt (VĂN: Sách vở, thư tịch; HIẾN: Hiền tài) -
VD: Yếu tố chữ viết được hình thành lâu đời trên cơ sở các văn tự hình thành
nên chữ Hán, chữ Nôm, chữ Quốc ngữ cổ
3 - KHÁI NIỆM VĂN VẬT -
Theo Trần Ngọc Thêm: Văn vật là truyền thống văn hóa tốt đẹp biểu hiện ở
nhiều di tích lịch sử và nhiều nhân tài trong lịch sử -
Văn vật là khái niệm hẹp để chỉ những công trình, hiện vật có giá trị nghệ
thuật và lịch sử, khái niệm này cũng thể hiện sâu sắc tính dân tộc và tính lịch sử -
VD: Phở Hà Nội, Cốm Làng Vòng, Gốm Bát Tràng. Đây là những văn vật
mang đến nét đẹp rất xưa của người Hà Thành 4 - BẢNG SO SÁNH NỘI DUNG VĂN HÓA VĂN HIẾN VĂN VẬT VĂN MINH KHÍA CẠNH TÍNH GIÁ TRỊ
Bao gồm cả giá Thiên về giá trị Thiên về giá trị Thiên về giá trị
trị vật chất và tinh thần vật chất vật chất - kĩ giá trị tinh thần thuật
TÍNH LỊCH SỬ Có bề dày lịch sử Là 1 lát cắt
đồng đại tại 1 khoảng thời gian nhất định PHẠM VI Mang tính dân tộc Mang tính siêu dân tộc (khu vực, quốc tế) NGUỒN GỐC
Gắn bó nhiều hơn với phương Đông nông nghiệp Gắn bó nhiều với phương Tây đô thị
III - GIAO LƯU VÀ TIẾP BIẾN VĂN HÓA ● GIAO LƯU VĂN HÓA -
Là quá trình tiếp xúc, trao đổi, lựa chọn, tiếp nhận và chuyển hóa các giá
trị văn hóa khác nhau, có thể (hoặc không), dẫn đến sự biến đổi văn hóa
của mỗi chủ thể trong những hoàn cảnh lịch sử cụ thể ● TIẾP BIẾN VĂN H ÓA -
Là quá trình một cá nhân khi tiếp xúc trực tiếp và liên tục với một cộng
đồng hay một cá nhân khác (có hoặc không có ý thức) hấp thụ nhiều hay ít
nền văn hóa của cộng đồng hay các cá nhân này ● DÙNG THUẬT
NGỮ KÉP LÀ “ GIAO LƯU - TIẾP BIẾN VĂN HÓA” -
Phản ánh quá trình giao lưu, tiếp xúc, hỗn dung - cộng sinh văn hóa, trao đổi
- tiếp biến văn hóa, để có thể bao quát được ý nghĩa của nó. Giao lưu và tiếp
biến không những tạo cơ sở phát triển của các nền văn hóa, mà quá trình
đó giúp các chủ thể nhận thức, hướng đến tinh thần khoan dung văn hóa,
tôn trọng và chủ động hơn trong việc phát triển và giữ gìn bản sắc văn hóa của mình -
Giao lưu và tiếp biến văn hóa là khái niệm để chỉ một quy luật trong sự vận
động và phát triển văn hóa của các dân tộc. Đó là hiện tượng xảy ra khi
những nhóm người (cộng đồng, dân tộc) có văn hóa khác nhau giao lưu tiếp
xúc với nhau tạo nên sự biến đổi về văn hóa của một hoặc cả hai nhóm
+ Giao lưu văn hóa tạo nên sự dung hợp, tổng hợp và tích hợp văn hóa ở các cộng đồng
+ Có sự kết hợp giữa các yếu tố “hồi sinh” với yếu tố “ngoại sinh” tạo
nên sự phát triển văn hóa phong phú, đa dạng và tiến bộ hơn
+ Giao lưu và tiếp biến văn hóa là sự tiếp nhận văn hóa nước ngoài bởi dân tộc chủ thể ● VÍ DỤ -
Giao lưu với văn hóa Trung Hoa: chủ yếu bằng con đường cưỡng chế (bị
xâm lược, đô hộ và đồng hóa) -
Giao lưu với văn hóa Phương Tây: trong lịch sử, sự giao lưu này diễn ra chủ
yếu thông qua các kênh: buôn bán đường biển; sự đô hộ của thực dân Pháp,
và sau đó là đế quốc Mỹ
B - CẤU TRÚC CỦA HỆ THỐNG VĂN HÓA -
Văn hóa theo hướng “tập hợp”:
+ Văn hóa sản xuất, Văn hóa quản lý, Văn hóa chính trị, Văn hóa giáo
dục, Văn hóa tư tưởng, Văn hóa nghệ thuật, Văn hóa đời sống, Văn
hóa sức khỏe, Văn hóa giao tiếp, Văn hóa thương nghiệp, Văn hóa
trà, Văn hóa ẩm thực, Văn hóa cư trú,... -
Cách tiếp cận hệ thống (theo Trần Ngọc Thêm)
Theo lý thuyết hệ thống
+ Mọi hệ thống đều bao gồm các yếu tố và các quan hệ giữa chúng;
mạng lưới các mối quan hệ tạo thành cấu trúc
+ Mỗi yếu tố của hệ thống, đến lượt mình, đều có thể là một hệ thống con - một tiểu hệ
+ Mọi hệ thống đều có quan hệ mật thiết với môi trường -
Dựa trên hệ thống lý thuyết chúng ta xem văn hóa như một hệ thống gồm 4 tiểu hệ
+ Tiểu hệ văn hóa nhận thức (vũ trụ và con người)
+ Tiểu hệ văn hóa tổ chức cộng đồng (tổ chức đời sống tập thể và tổ
chức đời sống cá nhân)
+ Tiểu hệ văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên (tận dụng và ứng phó)
+ Tiểu hệ văn hóa ứng xử với môi trường xã hội (giao lưu tiếp biến và tận dụng ứng phó)
C - ĐẶC TRƯNG VÀ CHỨC NĂNG VĂN HÓA
I - TÍNH HỆ THỐNG VÀ CHỨC NĂNG TỔ CHỨC XÃ HỘI 1- TÍNH HỆ THỐNG -
Là 1 tổ hợp hữu cơ, bao gồm nhiều thành tố có quan hệ khăng khít với
nhau, tương tác, tương thành, chi phối và chế ước lẫn nhau -
Văn hóa bao trùm mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội, là cơ
sở tồn tại và phát triển của xã hội; là sản phẩm mang tính xã hội cao do
mọi người cùng chung sức tạo ra -
Là cơ sở để giữa các nền văn hóa, các quốc gia, các dân tộc,... có thể giao lưu, tiếp biến
2- CHỨC NĂNG TỔ CHỨC XÃ HỘI ● MỤC ĐÍCH -
Duy trì kết cấu xã hội. Thực hiện liên kết và tổ chức đời sống cộng đồng ● BIỂU HIỆN -
Thông qua các thiết chế xã hội: hệ thống chính trị, luật pháp -
Thông qua các thiết chế văn hóa: gia đình, làng xóm, trường học
=> Tạo nên tính cố kết cộng đồng, sự ổn định xã hội và cung cấp cách ứng xử
thích hợp với môi trường tự nhiên và xã hội
II - TÍNH LỊCH SỬ VÀ CHỨC NĂNG ĐIỀU CHỈNH XÃ HỘI 1 - TÍNH LỊCH SỬ -
Tính lịch sử được hình thành trong một quá trình và được tích lũy qua nhiều thế hệ -
Văn hóa có một bề dày truyền thống, một chiều sâu giá trị và các lớp trầm tích văn hóa -
Tính lịch sử của văn hóa cũng quy định mỗi hiện tượng văn hóa đồng thời
cũng là một hiện tượng lịch sử -
Đặc trưng của truyền thống lại biểu hiện ở tính di tồn và tính cộng đồng
2 - CHỨC NĂNG ĐIỀU CHỈNH XÃ HỘI ● MỤC ĐÍCH -
Hướng tới sự chuẩn mực, điều tiết xã hội, giúp xã hội duy trì trạng thái
cân bằng động, không ngừng thích ứng với những biến đổi của môi trường và xã hội ● BIỂU HIỆN -
Thông qua các bảng giá trị -> Định hướng cho phương thức hành động và
mục tiêu phấn đấu của mỗi cá nhân và toàn thể cộng đồng -
Căn cứ vào các thang giá trị -> Các cá nhân không ngừng hoàn thiện bản
thân -> Duy trì ổn định xã hội
III - TÍNH GIÁ TRỊ VÀ CHỨC NĂNG GIÁO DỤC 1 - TÍNH GIÁ TRỊ -
Giá trị như là những quan niệm về cái đáng mong muốn, ảnh hưởng tới hành
vi lựa chọn. Tính giá trị là thước đo mức độ nhân bản của xã hội và con người -
Nói đến văn hóa là nói đến giá trị. Những giá trị này hàm chứa trong nghiên
cứu thành phẩm văn hóa (vật chất cũng như tinh thần) vốn là kết quả của
những hoạt động có ý thức của con người tác động vào thế giới. -
Tính giá trị từ góc nhìn văn hóa
+ Những chuẩn mực được cộng đồng thừa nhận, theo đuổi, mong muốn đạt được
+ Cơ sở đánh giá hành vi và quyết định lợi ích của con người trong cộng đồng
=> Giá trị xác định các tiêu chuẩn của bậc thang xã hội, là nền tảng cho sự điều tiết xã hội
2 - CHỨC NĂNG GIÁO DỤC -
Là chức năng bao trùm của văn hóa, các chức năng khác về một mặt nào đó
cũng phục vụ chức năng giáo dục -
Hình thành nhân cách, trí tuệ, tư duy … của một con người
+ Truyền thống văn hóa tồn tại và phát triển nhờ giáo dục
+ Tạo nên sự phát triển liên tục của lịch sử nhân loại và lịch sử mỗi dân tộc
=> Con người không thể tách khỏi tiến trình lịch sử
=> Không thể tách con người ra khỏi quỹ đạo của văn hóa
IV - TÍNH NHÂN SINH VÀ CHỨC NĂNG GIAO TIẾP 1 - TÍNH NHÂN SINH -
Tính nhân sinh của văn hóa: giá trị nhân văn, nhân loại tính phổ quát -
Tính nhân sinh là một thuộc tính cốt lõi của văn hóa, nó cho phép phân biệt
văn hóa như một hiện tượng xã hội với các giá trị tự nhiên -
Giá trị nhân văn là thực chất của văn hóa, là cái tạo nên nội dung, bản chất của 1 nền văn hóa
2 - CHỨC NĂNG GIAO TIẾP ● MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA -
Giúp kết nối các dân tộc, quốc gia, các nền văn hóa -
Giúp con người hiểu biết và cảm thông với nhau hơn ● PHƯƠNG TIỆN -
Giao tiếp thông qua hệ thống ký hiệu, biểu tượng của văn hóa -
Ngôn ngữ là “vỏ” giao tiếp thì văn hóa là nội dung của nó -
Giao tiếp thông qua hệ giá trị, các chuẩn mực xã hội
=> Các xã hội khác nhau, dân tộc khác nhau… có cách giao tiếp khác nhau
D - ĐỊNH VỊ VĂN HÓA VIỆT NAM I - LOẠI HÌNH VĂN HÓA 1 - KHÁI NIỆM -
Loại hình: Hệ thống những sự vật, hiện tượng,... có cùng chung những đặc trưng cơ bản nào đó -
Loại hình văn hóa: Những văn hóa/ nền văn hóa cùng có chung những đặc
trưng căn bản có tính cách bản chất/ cốt lõi tương đồng với nhau -
Loại hình văn hóa được xác định dựa trên
+ Đặc điểm điều kiện tự nhiên gốc
+ Phương thức và phương tiện kiếm sống
+ Phương thức tổ chức sinh hoạt -
Tính loại hình là nói đến SỰ ỔN ĐỊNH của văn hóa (khác với tính lịch sử -
tức khả năng biến đổi)
=> Các văn hóa/ nền văn hóa cùng loại hình thường có các đặc điểm biểu hiện
gần giống nhau; giúp nhận diện và so sánh -
Loại hình sẽ cho thấy CÁI RIÊNG, cái khác biệt trong tính hệ thống của chúng
=> Xác định đặc điểm loại hình văn hóa giúp đi sâu tìm hiểu các đặc trưng gốc
của văn hóa/ nền văn hóa ấy
2- CÁC LOẠI HÌNH VĂN HÓA CHÍNH ● CÁC
LOẠI HÌNH VĂN HÓA GỐC TRONG DIỄN TRÌNH VĂN HÓA - VĂN MINH NHÂN LOẠI -
Loại hình văn hóa du mục -
Loại hình văn hóa nông nghiệp -
Loại hình văn hóa gốc hải đảo/ gốc biển
3 - LOẠI HÌNH VĂN HÓA VIỆT NAM
LOẠI HÌNH VĂN HÓA GỐC NÔNG VĂN HÓA VIỆT NAM NGHIỆP -
Xứ nóng, mưa nhiều ⇒ nhiều -
Nằm trong lưu vực các con sông sông, đồng bằng
lớn: sông Hồng, sông Mã, sông Mê Kông,...
Khí hậu: nóng ẩm, mưa nhiều
(nằm trong vành đai khí hậu
nhiệt đới gió mùa cận xích đạo) -
Phương thức kiếm sống: Trồng -
Nằm trong khu vực Đông Nam Á trọt
- cái nôi của nông nghiệp lúa -
Phương thức tổ chức sinh hoạt: nước tập thể -
Phương thức tổ chức sinh hoạt: cộng đồng, làng xã
4 - SO SÁNH LOẠI HÌNH VĂN HÓA VIỆT NAM VỚI LOẠI HÌNH VĂN HÓA TRUNG QUỐC -
Theo quan điểm Trần Quốc Vượng VĂN HÓA VIỆT NAM VĂN HÓA TRUNG QUỐC -
Tiểu loại hình văn hình nông -
Tiểu loại hình văn hóa nông nghiệp lúa nước nghiệp khô -
Khí hậu nhiệt đới, gió mùa ẩm -
Khí hậu đại lục: Mùa đông băng ướt
giá, lượng mưa chỉ tập trung -
Đất phù sa nâu, do sông bồi
cuối hè, độ bốc hơi cao - Nông nghiệp tưới nước - Hoàng thổ, đo gió cuốn -
Cây lương thực: lúa, cây có củ, - Nông nghiệp trồng khô mía, rau, dưa, bầu, bí -
Cây lương thực: túc (kê), cao - Ăn cơm, xôi, dùng đũa lương, mạch - Ở nhà sàn - Ăn bánh, cháo -
Đi lại chủ yếu dùng đường - Ở nhà hầm, nửa hầm
nước, thuyền máng. Trên bộ -
Đi lại trên bộ: ngựa, xe, kỵ binh
dùng voi. Thủy binh, bộ binh, - Cung hai cánh, qua tượng binh - Giếng, nước ngầm - Nỏ, rìu chiến -
Khơi sâu, khơi nhiều dòng chảy - Ao, nước trên mặt - Chuông, khánh - Đắp đê - Tiêu - Cồng, trống -
Trồng trọt và chăn nuôi, đan xen - Khèn
văn hóa nông nghiệp và văn hóa -
Gắn nghề nông với nghề cá du mục -
Chữ viết, đô thị ra đời muộn. Vai -
Chữ viết, đô thị ra đời sớm. Văn
trò của phụ nữ cao, gia đình hạt
hóa đế vương, chế độ phụ hệ
nhân ra đời sớm. Làng ra đời
nghiêm khắc. Khuynh hướng
sớm. Nền dân chủ làng mạc
chính trị - xã hội tập quyền, (dân chủ dân cày) chuyên chế
II - TOẠ ĐỘ VĂN HÓA VIỆT NAM 1 - KHÔNG GIAN VĂN HÓA -
Không gian văn hóa: Những không gian lãnh thổ với các đặc trưng của nó,
là nơi mà chủ nhân, chủ thể văn hóa đã nhận tác động để từ đó kiến tạo nên
nền văn hóa riêng của mình -
Không gian địa lý và không gian văn hóa không hoàn toàn trùng khít lên nhau -
Vùng văn hóa: Những vùng lãnh thổ có tương đồng về mặt tự nhiên; cộng
đồng cư dân có những mối liên hệ về nguồn gốc, có sự tương đồng về trình
độ phát triển kinh tế - xã hội, giữa họ đã có những giao lưu ảnh hưởng qua
lại. Biểu hiện thành những đặc trưng chung trong văn hóa vật chất và văn
hóa tinh thần, có thể phân biệt với vùng văn hóa khác ● KHÔNG GIAN VĂN HÓA VIỆT NAM -
Không gian gốc: Nằm trong khu vực cư trú của người Nam Á (Bách Việt).
Một hình tam giác với cạnh đáy là vùng Dương Tử và đỉnh là vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam -
Phạm vi rộng hơn: Khu vực cư trú của người Indonesien lục địa. Một tam
giác rộng lớn hơn trùm ra ngoài hình tam giác thứ nhất với cạnh đáy vẫn là
sông Dương Tử ở phía Bắc nhưng hình thì kéo tới vùng đồng bằng sông Mê Kông ở phía Nam
2 - THỜI GIAN VĂN HÓA -
Thời gian văn hóa được xác định từ lúc một nền văn hóa hình thành, trải qua
một diễn trình. Thời điểm khởi đầu của một nền văn hóa do thời điểm hình
thành chủ thể văn hóa (thời điểm hình thành dân tộc) quy định
=> Thời gian văn hóa không đồng nhất với lịch sử quốc gia/ dân tộc -
Thời gian văn hóa của một nền văn hóa và mối quan hệ với lịch sử văn hóa của một dân tộc -
Thời gian văn hóa và chủ thể văn hóa; tuy hai mà là một ● THỜI GIAN VĂN HÓA VIỆT NAM -
Thời kỳ tiền sử và sơ sử -
Thời kỳ hình thành quốc gia dân tộc -
Thời kỳ phong kiến tự chủ -
Thời kỳ Pháp thuộc và chống Pháp thuộc - Thời kỳ dân chủ
=> Thời gian văn hóa Việt Nam được tính từ khi con người bắt đầu có mặt trên lãnh thổ Việt Nam
=> Tương ứng theo đó: Lịch sử văn hóa Việt Nam
3 - CHỦ NHÂN/CHỦ THỂ CỦA VĂN HÓA -
Khái niệm: cộng đồng người/ dân tộc đã sáng tạo ra văn hóa, có sự khác biệt
về chủng, đại chủng, tộc người,... -
Vấn đề xác định chủ thể văn hóa: chủ thể gốc và diễn trình hình thành quốc gia dân tộc -
Xác định đặc điểm của chủ thể văn hóa ● ĐẶC TR
ƯNG THỜI GIAN VĂN HÓA VÀ CHỦ THỂ VĂN HÓA VIỆT NAM -
Tính bản địa, nội sinh. Thuộc trung tâm hình thành loài người ở phía Đông, Đông Nam -
Cội nguồn lâu đời, “nguyên viễn lưu trường” -
Tuyệt đại bộ phận các tộc người trong thành phần 54 dân tộc ở Việt Nam đều
có cùng một nguồn gốc chung. Chính điều đó đã tạo nên tính thống nhất cao
- thống nhất trong đa dạng - của con người và văn hóa Việt Nam
CHƯƠNG II - TIẾN TRÌNH VĂN HÓA VIỆT NAM
A - THỜI KỲ TIỀN SỬ VÀ SƠ SỬ
I - THỜI KỲ TIỀN SỬ - Niên đại
+ Bắt đầu: Cách ngày nay khoảng 80 vạn đến gần 1 triệu năm
+ Kết thúc: Cách ngày nay khoảng 4000 năm (khi chấm dứt thời kỳ đồ đá) - Đặc trưng
+ Sự xuất hiện của người nguyên thủy với việc chế tác công cụ đồ đá ● THỜI ĐẠI ĐÁ CŨ -
Sơ kỳ = Sự xuất hiện dấu tích người tối cổ (hay người vượn) + Di chỉ An Khê
(1) Cách ngày nay khoảng 80 vạn đến gần 1 triệu năm
(2) Công cụ tìm thấy: rìu đá ghè đặc trưng
+ Di chỉ Thẩm Khuyên - Thẩm Mai
(1) Cách ngày nay trên dưới 40 vạn năm
(2) Dấu tích tìm được: 10 chiếc răng của người tối cổ (Homo Erectus) + Di chỉ Núi Đọ
(1) Cách ngày nay khoảng 30 vạn năm
(2) Hiện vật tìm được: Hàng vạn mảnh tước, công cụ chặt đập thô
sơ (ví như “di chỉ xưởng) + Các di chỉ khác (1) Núi Nuông (Thanh Hóa) (2) Xuân Lộc (Đồng Nai -
Hậu kỳ = Sự xuất hiện người tinh khôn (hay người hiện đại) + Thời gian
(1) Mở đầu: Khoảng 1.5 - 2 vạn năm cách ngày nay (di chỉ Hang Hùm, Thẩm Ồm)
(2) Chính thức: Văn hóa Ngườm (Thái Nguyên), Sơn Vi (Phú Thọ) + Đặc trưng
(1) Không gian sinh sống: Đồi gò, trung du Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ
(2) Công cụ: Đá ghè đẽo, hạch đá, mảnh tước
(3) Đời sống kinh tế: Săn bắt, hái lượm chủ yếu (“kinh tế tước đoạt tự nhiên)
(4) Tổ chức: Công xã thị tộc, sống theo gia đình (2 - 3 thế hệ già trẻ) ● THỜI ĐẠI ĐÁ MỚI - Thời gian
+ Sơ kỳ (hơn 1 vạn năm đến 7000 - 8000 năm): Văn hóa Hòa Bình, Bắc Sơn
+ Hậu kỳ (khoảng 5000 - 6000 năm): Văn hóa Hà Giang, Mai Pha, Hạ Long, Bàu Tró,... - Đặc trưng chung
+ Không gian sinh sống: Mở rộng thêm (cả đồng bằng, ven biển)
+ Công cụ: Đá mài (Giai đoạn hậu kỳ kỹ thuật chế tác phát triển cao nên
còn gọi là cách mạng đá mới), xuất hiện đồ gốm
+ Đời sống kinh tế: Săn bắn, hái lượm, dần có sự xuất hiện nông
nghiệp trồng lúa (Khoảng 5000 năm cách ngày nay)
+ Tổ chức: Công xã tộc, có sự phân công lao động rõ nét…
II - THỜI KỲ SƠ SỬ - Thời gian
+ Mở đầu: 4000 năm cách ngày nay
+ Kết thúc: Thế kỷ I - II CN -
Gắn liền với sự xuất hiện của đồ kim khí (đồng, sắt) trên cả 3 miền (Bắc, Trung, Nam) -
Xuất hiện ở 3 khu vực Bắc - Trung - Nam không hoàn toàn giống nhau - Đặc trưng chung
+ Không gian sinh sống: Đa dạng tất cả vùng địa hình
+ Công cụ: Đồ uống, sau là đồ sắt dần xuất hiện và thay thế cho đồ đá
+ Đời sống kinh tế: “Kinh tế sản xuất” hoàn toàn thay “kinh tế tước đoạt”
+ Tổ chức đời sống: Công xã thị tộc phụ hệ (Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ),
Công xã nông nông thôn ra đời
+ Biến đổi xã hội: “Nguyên tắc vàng” của xã hội nguyên thủy dần phá
vỡ, xã hội có giai cấp xuất hiện -
Trên cơ sở các nền văn hóa kim khí tiêu biểu ở 3 miền đã đưa đến sự ra đời
của 3 nhà nước cổ đại đầu tiên NỀN VĂN HÓA ĐÔNG SƠN SA HUỲNH ĐỒNG NAI (GIAI ĐOẠN CUỐI LÀ ÓC EO) NIÊN ĐẠI
TK VIII, VII TCN - TK TK V TCN - TK I, II TK I - VII I, II KHU VỰC
Bắc Bộ & Bắc Trung Nam Trung Bộ Nam Bộ Bộ
CƠ SỞ RA ĐỜI Văn Lang (nối tiếp Lâm Ấp (sau đổi là Phù Nam NHÀ NƯỚC sau là Âu Lạc) Chămpa)
III - ĐẶC TRƯNG VĂN HÓA LÀNG XÃ VIỆT NAM
1 - SỰ HÌNH THÀNH LÀNG XÃ CỔ TRUYỀN VIỆT NAM -
Sự hình thành làng xã gắn với việc phát triển của sản xuất nông nghiệp, đặc
biệt là nông nghiệp lúa nước. Bởi vì khi con người sống du canh du cư thì
xóm làng chưa thể ra đời -
Xét về phương diện xã hội thì con người chuyển từ quan hệ huyết thống
sang quan hệ láng giềng - địa vực, đây chính là nguyên tắc cơ bản hình
thành nên làng xã Việt Nam 2 - KHÁI NIỆM -
Làng là một đơn vị tụ cư truyền thống của người nông dân Việt ở nông
thôn, có địa vực, cơ sở hạ tầng, cơ cấu tổ chức, phong tục, tập quán, tâm lý,
quan niệm, tính cách và cả “hướng âm”, “thổ ngữ” tức “giọng làng” riêng,
hoàn cảnh và tương đối ổn định trong quá trình lịch sử
3 - ĐẶC TRƯNG VĂN HÓA LÀNG XÃ CỦA VIỆT NAM ● TÍNH CỘNG ĐỒNG -
Tính cộng đồng được hình thành từ đời sống nông nghiệp lúa nước cần
“đông tay hơn hay làm” đã tạo ra sự liên kết giữa những con người cùng
huyết thống và cùng nơi tụ cư tạo thành sức mạnh tập thể -
Biểu hiện trong không gian làng với sự liên kết theo chiều ngang tạo thành xóm làng -
Biểu tượng cho tính cộng đồng làng xã là hình ảnh “cây đa”, “bến nước”, “sân
đình”, nơi mà cư dân làng xã lấy làm chỗ sinh hoạt chung -
Sự liên kết làng xóm hình thành các tổ chức phường (liên kết các cá nhân
cùng nghề), hội (liên kết các cá nhân cùng sở thích) -
Trong đời sống lễ hội, tục thờ Thành hoàng làng là biểu hiện cao nhất sự quy
tụ niềm tin tín ngưỡng chung của cư dân làng xã -
Trong trò chơi dân gian luôn phải có đông người tham gia, có sân chơi
chung, luật chơi chung và mục đích chơi luôn đề cao sức mạnh tập thể -
Trong các hình thức nghệ thuật biểu diễn, luôn không có sự phản ánh rõ ràng
không gian dành cho diễn viên và khán giả như nghệ thuật biểu diễn của phương Tây ● TÍNH ƯA ỔN ĐỊNH VÀ TỰ TRỊ -
Tính chất ưa ổn định và tự trị được hình thành bởi nguyên do người làm
nông nghiệp lúa nước, có xu hướng ở một chỗ, bảo vệ thành quả của mình
=> hình thành tính tự trị và sự ưa ổn định -
Biểu hiện trong không gian làng: Thiên về tính tự trị, khép kín với biểu tượng “lũy tre làng” -
Thực hành văn hóa tiêu biểu nhất là hương ước làng xã, thể hiện tinh thần
“phép vua thua lệ làng” -
Biểu hiện trong không gian nhà là sự thiên về ưa ổn định với quan niệm sống
“ăn chắc, mặc bền”, ba việc mà một cá nhân phải phấn đấu trong cuộc đời
mình “tậu trâu, cưới vợ, làm nhà” -
Tính ưa ổn định này cũng thể hiện rõ trong mô hình vườn - ao - chuồng, mô
hình tự cung tự cấp của người dân trong khuôn viên hộ gia đình
4 - TÁC ĐỘNG/ ẢNH HƯỞNG VĂN HÓA LÀNG XÃ VIỆT NAM ● TÍNH CỘNG ĐỒNG -
ẢNH HƯỞNG TÍCH CỰC
+ Tinh thần đoàn kết, tương trợ: Tính cộng đồng nhấn mạnh vào sự
đồng nhất. Do đồng nhất (cùng hội cùng thuyền, đồng cảnh ngộ) nên
người Việt Nam luôn sẵn sàng đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, coi mọi
người trong cộng đồng như anh chị em trong nhà: tay đứt ruột xót; chị ngã em nâng…
+ Tính tập thể hòa đồng: Do đồng nhất (giống nhau) nên người Việt
Nam luôn có tính tập thể rất cao, hòa đồng vào cuộc sống chung
+ Nếp sống dân chủ, bình đẳng: Sự đồng nhất cũng chính là ngọn
nguồn của nếp sống dân chủ – bình đẳng trong các nguyên tắc tổ
chức nông thôn theo địa bàn cư trú, theo nghề nghiệp, theo giáp -
ẢNH HƯỞNG TIÊU CỰC
+ Sự thủ tiêu vai trò cá nhân: Chính do đồng nhất mà người Việt Nam
luôn hòa tan vào các mối quan hệ xã hội, giải quyết xung đột theo lối
hòa cả làng. Điều này khác hẳn với truyền thống phương Tây, nơi con
người được rèn luyện ý thức cá nhân ngay từ nhỏ
+ Thói dựa dẫm, ỷ lại vào tập thể: “Nước trôi thì bèo trôi, Nước nổi thì
bèo nổi”. Tệ hơn nữa là tình trạng “Cha chung không ai khóc; Lắm sãi
không ai đóng cửa chùa…”. Đó còn là tư tưởng cầu an (an phận thủ
thường) và cả nể, làm gì cũng sợ rút dây động rừng nên có việc gì
thường chỉ trường đóng cửa bảo nhau…
+ Thói cào bằng, đố kị: Không muốn cho ai hơn mình: Xấu đều hơn tốt
lỏi, Khôn độc không bằng ngốc đàn… ● TÍNH ƯA ỔN ĐỊNH VÀ TỰ TRỊ -
ẢNH HƯỞNG TÍCH CỰC
+ Tinh thần tự lập: Nhấn mạnh vào sự khác biệt. Khởi đầu là sự khác
biệt của cộng đồng (làng, họ) này so với cộng đồng (làng, họ) khác.
Sự khác biệt – cơ sở của tính tự trị – tạo nên tinh thần tự lập cộng
đồng: mỗi làng, mỗi tập thể phải tự lo liệu lấy mọi việc
+ Nếp sống tự cấp, tự túc, tính cần cù: Vì phải tự lo liệu, nên người
Việt Nam có truyền thống cần cù, đầu tắt mặt tối, bán mặt cho đất,
bán lưng cho trời. Nó cũng tạo nên nếp sống tự cấp tự túc: mỗi làng
tự đáp ứng mọi nhu cầu cho cuộc sống của làng mình; mỗi nhà có
vườn rau, chuồng gà, ao cá – tự đảm bảo nhu cầu về ăn, có bụi tre,
rặng xoan, gốc mít – tự đảm bảo nhu cầu về ở. -
ẢNH HƯỞNG TIÊU CỰC
+ Óc tư hữu, ích kỉ: Chính do nhấn mạnh vào sự khác biệt – cơ sở của
tính tự trị – mà người Việt Nam có thói xấu là óc tư hữu, ích kỉ: bè ai
người nấy lo; ruộng ai người nấy đắp bờ, ai có thân người nấy lo; ai
có bò người nấy giữ…Óc tư hữu, ích kỉ nảy sinh ra từ tính tự trị của
làng xã Việt và đã luôn bị chính người Việt phê phán: của mình thì giữ
bo bo, của người thì để cho bò nó ăn; của người bồ tát, của mình buộc lạt…
+ Óc bè phái, địa phương cục bộ: Làng nào biết làng ấy, chỉ lo vun
vén cho địa phương mình: trống làng nào làng ấy đánh, thánh làng
nào làng nấy thờ; trâu ta ăn cỏ đồng ta…
+ Óc gia trưởng – tôn ti: Tính tôn ti, sản phẩm của nguyên tắc tổ chức
nông thôn theo huyết thống, tự thân nó không phải là xấu, nhưng khi
nó gắn liền với óc gia trưởng, tạo nên tâm lí “quyền huynh thế phụ”,
áp đặt ý muốn của mình cho người khác, tạo nên tư tưởng thứ bậc vô
lý: sống lâu lên lão làng, áo mặc không qua khỏi đầu, thì nó trở thành
một lực cản đáng sợ cho sự phát triển xã hội, nhất là khi mà thói gia
đình chủ nghĩa vẫn đang là một căn bệnh lan tràn
B - THỜI KỲ PHONG KIẾN TỰ CHỦ
I - ĐẶC TRƯNG VĂN HÓA THỜI ĐINH - LÊ - LÝ - TRẦN 1 - VĂN HÓA VẬT CHẤT ● KIẾN TRÚ C -
Phát triển rất mạnh từ thời Lý -
Cung điện ở hoàng thành Thăng Long -
Hệ thống chùa, tháp: chùa Một Cột, chùa Dạm, tháp Bảo Thiên, tháp Chương
Sơn, tháp Sùng Thiện Diên Linh ● ĐIÊU KHẮC -
Trên đá, gốm, gỗ thể hiện phong cách đặc sắc ● NGHỀ THỦ C ÔNG -
Có bước phát triển mới với dệt, gốm, mỹ nghệ, làm gạch, ngói -
Hình thành các làng thủ công chuyên nghiệp như gốm Kim Lan, Bát Tràng, nón Ma Lôi,... -
Thăng Long, Vân Đồn là những trung tâm sản xuất, buôn bán sầm uất
2 - HỆ TƯ TƯỞNG THỜI ĐINH - LÊ - LÝ - TRẦN -
Đặc trưng nổi bật là sự dung hòa tam giáo, còn gọi là chính sách tam
giáo đồng nguyên (Nho - Phật - Đạo)
+ TK X, Phật giáo phát triển lớn, nhiều chùa chiền xuất hiện, vua và quý
tộc rất sùng đạo Phật
+ Nhà Lý: Xây 950 chùa (năm 1031); khánh thành 84.000 bảo tháp bằng đất nung (năm 1129)
+ Thời Trần: Phật giáo thiền tông phát triển mạnh (hình thành Trúc Lâm thiền phái)
=> Tư tưởng Phật giáo thấm sâu trong tâm thức dân gian, ảnh hưởng đến đường
lối cai trị của Nhà nước (chính sách thân dân, khoan dung), là đối tượng tạo thế
cân bằng tôn giáo với Nho giáo -
Tư liệu về sự phát triển về hung hợp Phật giáo thời Lý - Trần -
Nho giáo từng bước có vị trí trong xã hội gắn với giáo dục, thi cử
+ Thời Lý: Dựng Văn Miếu, Quốc Tử giám, mở khoa thi đầu tiên (năm 1075)
+ Thời Trần: Khoa cử chính quy hóa và quy củ (từ năm 1247 có danh
hiệu Tam khôi), tầng lớp nho sĩ đông đảo
=> Nho giáo dần thấm sâu vào xã hội và được tiếp biến tạo ra “sự khúc
xạ” mang nét riêng ở Việt Nam
=> Nho giáo có ảnh hưởng sâu sắc trong giáo dục đạo đức, luân lí, đặc
biệt là những giá trị phổ quát mang tính nhân bản + VD:
II - ĐẶC TRƯNG VĂN HÓA THỜI HỒ - MINH THUỘC - HẬU LÊ
1 - THỜI THUỘC MINH - THỬ THÁCH MANG TÍNH SỐNG CÒN CỦA NỀN VĂN HÓA -
Năm 1407, nhà Minh xâm chiếm nhà Hồ, đổi nước ta thành quận Giao Chỉ,
chiếm đóng quân sự và cai trị nhân dân ta -
Minh Thành Tổ thực hiện chủ trương tịch thu/ tiêu hủy các thư tịch văn hiến
của người Việt, bắt người Việt theo cách ăn mặc của Trung Quốc
=> Sự cưỡng bức văn hóa đặt nền văn hóa dân tộc trước vận mệnh tồn tại/ không tồn tại -
Năm 1428, khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi, sự nghiệp “bình Ngô, phục quốc”
hoàn thành, nền văn hóa Đại Việt được phục hưng
2 - THỜI HẬU LÊ - SỰ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA Ở MỘT TẦM VÓC MỚI ● SINH HOẠT CH ÍNH TRỊ -
Nho giáo được độc tôn, biến thành hệ tư tưởng của giai cấp thống trị
+ “Sử thần Ngô Sĩ Liên nói: Vua tôi, cha con, chồng vợ là ba giềng mối,
đạo nhân luân không gì lớn hơn thế” (Đại Việt sử ký toàn thư) -
Tính tập quyền chuyên chế, pháp điển hóa được đề cao
+ Năm 1483 ban hành bộ luật Hồng Đức với 722 điều
+ Hình tượng rồng trong điêu khắc: 5 móng khác rồng mình trơn thời Lý
- Trần => Biểu tượng quyền lực ● ĐỜI SỐNG KINH TẾ -
Ban hành chế độ ruộng đất quy củ: Quan tâm, lộc điền -
Quan tâm đê điều, thủy lợi, khai hoang
+ Năm 1475, Lê Thánh Tông ra sắc lệnh về sửa đắp đê điều và đường
xá. Cùng năm, ông đặt ra chức quan Hà đê để trông coi đê điều và
chức quan Khuyến nông để đôn đốc nhân dân việc cày cấy -
Các ngành nghề, làng nghề phát triển trở lại (dệt, gốm, đúc đồng) ● GIÁO DỤC KHOA CỬ -
Phát triển theo hướng chính quy, bên cạnh trường công còn xuất hiện trường học tư -
Tổ chức các kỳ thi Hương, Hội đều đặn; quy mô thí sinh tham dự lớn -
Đạt đỉnh cao dưới thời Lê Thánh Tông
+ Chọn được 501/989 Tiến sĩ; 9/20 Trạng nguyên so với cả thời Lê Sơ ● VĂN HỌC, NGHỆ TH UẬT, KHOA HỌC -
Chữ Nôm không ngừng phát triển
+ “Quốc âm thi tập” (Nguyễn Trãi)
+ Hội Tao Đàn thời Lê Thánh Tông -
Ca múa và sân khấu (tuồng, chèo) tiếp tục phát triển
+ “Hý phường phả lục” (Lương Thế Vinh) -
Toán học đạt thành tựu quan trọng
+ “Đại thành toán pháp” (Lương Thế Vinh)
+ “Lập thành toán pháp” (Vũ Hữu)
III - ĐẶC TRƯNG VĂN HÓA VIỆT NAM TỪ THẾ KỶ XVI ĐẾN NĂM 1858
1 - BỐI CẢNH LỊCH SỬ ĐẶC BIỆT - 3 dấu ấn quan trọng -
Cục diện chiến tranh, chia đất nước liên tục trong mấy thế kỷ
+ Chiến tranh Nam - Bắc triều (1545 - 1592)
+ Chiến tranh Trịnh - Nguyễn (1627 - 1672) -
Sự thống nhất đất nước dưới triều Nguyễn trong bối cảnh mới
2 - HỆ TƯ TƯỞNG VÀ TÔN GIÁO ● NHO GIÁO -
Nhà Mạc thực hiện dung hòa các tôn giáo, không cực đoan độc tôn Nho giáo như nhà Lê Sơ -
Luân thường, đạo lý của Nho giáo suy tàn trước những thay đổi của tình hình xã hội ở TK XVIII - XIX -
Các vua thời Nguyễn tìm mọi cách để duy trì, Nho giáo hóa xã hội nhưng
không cứu vãn được sự khoảng của Nho giáo (Minh Mệnh: cho soạn “10
điều huấn dụ”. Tự Đức: cho soạn “Thập điều diễn ca”) ● ĐẠO KITO -
Từ TK XVI, đạo Kito - một tôn giáo mới du nhập vào nước ta -
Đầu TK XVI, Kitô giáo du nhập đầu tiên ở Nam Định gắn với vai trò của các
giáo sĩ Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha -
TK XVII - XVIII, chính quyền Lê - Trịnh có thực hiện cấm/ hạn chế truyền đạo song chưa quyết liệt -
Nửa đầu TK XIX, triều Nguyễn thực hiện chính sách cấm đạo gay gắt ● SỰ XUẤT HIỆN CHỮ QUỐC NGỮ -
Từ TK XVII, các giáo sĩ truyền đạo học tiếng Việt, dùng chữ cái Latin để ghi
âm tiếng Việt => Chữ Quốc ngữ dần xuất hiện -
Sự xuất hiện chữ Quốc ngữ đưa văn hóa phát triển lên một bước mới ● VĂN HỌC - VĂN HỌC CHỮ NÔM
+ Phát triển mạnh (truyện Nôm của Vương Tưởng, Tô Công Phụng,
truyện Kiều của Nguyễn Du, thơ của Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan) - VĂN HỌC DÂN GIAN
+ Nở rộ với nhiều loại hình: truyện cười, truyện trạng, hát chèo, tuồng,
ca trù, thơ lục bát/song thất lục bát… ● KIẾN TRÚ C, ĐIÊU KHẮC -
Đình, chùa, đền với phong cách dân gian đậm nét
+ Tiêu biểu: đình Bảng (Bắc Ninh), đình Thạch Lỗi (Hưng Yên), tượng chùa Tây Phương -
Tiêu biểu nhất là kiến trúc kinh đô Huế, kiến trúc lăng tẩm, điêu khắc ở Cửu Đỉnh
IV - THÀNH TỰU VĂN MINH ĐẠI VIỆT LĨNH VỰC
THÀNH TỰU TIÊU BIỂU Ý NGHĨA, GIÁ TRỊ CHÍNH TRỊ
Tiếp thu mô hình thiết chế chính trị Thiết chế ngày càng được hoàn thiện
quân chủ trung ương tập quyền của qua các triều đại Lý, Trần và đạt đến phong kiến Trung Quốc
đỉnh cao triều đại Lê Sơ
Các vương triều Đại Việt chú trọng Các bộ luật như Hình thư thời Lý, Hình xây dựng pháp luật luật thời Trần KINH TẾ
Nông nghiệp lúa nước, khai hoang, Kỹ thuật thâm canh cây lúa nước có
mở rộng diện tích canh tác nhiều tiến bộ
Nhiều nghề thủ công phát triển
Sản xuất các mặt hàng thủ công có
trình độ cao. Một số làng nghề thủ
công vẫn được duy trì đến ngày nay
Các triều đại đều cho các loại tiền kim Buôn bán nhộn nhịp ở khắp cả nước loại riêng
TÍN NGƯỠNG, Nho giáo, Đạo giáo, Phật giáo du Trở thành hệ tư tưởng chính thống của TÔN GIÁO nhập
nhà nước quân chủ, hòa quyện với tín ngưỡng bản địa
Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, thờ cúng Ngày nay, một số tín ngưỡng truyền
các vị anh hùng, người có công với thống vẫn được duy trì
đất nước tiếp tục được duy trì GIÁO
DỤC, Bắt đầu được triển khai từ thời nhà Nhiều người đỗ đạt, làm quan, trở KHOA CỬ
Lý. Đến thời Trần, khoa cử được tổ thành các nhà văn hóa lớn của dân tộc
chức đều đặn và quy củ hơn. Từ thời
Lê Sơ, khoa cử Nho học phát triển
thịnh đạt. Các triều đại đều có chính
sách nhằm khuyến khích giáo dục và khoa cử
CHỮ VIẾT VỀ Chữ Hán là văn tự chính thức. Trên Có chữ viết riêng, thể hiện bản sắc VĂN HỌC
cơ sở chữ Hán, chữ Nôm được người riêng
Việt sáng tạo và sử dụng rộng rãi từ TK XIII
Văn học phong phú, đa dạng, gồm 2 Được lưu truyền và bổ sung qua thời
bộ phận: văn học dân gian, văn học gian, phản ánh đời sống xã hội viết NGHỆ THUẬT
Phát triển, đạt đến trình độ cao, thể Nhiều công trình kiến trúc: chùa, tháp,
hiện qua những tác phẩm chạm khắc đền, đình, miếu… được xây dựng ở
trên các công trình kiến trúc, điêu khắp cả nước. Các loại hình nghệ
khắc tượng, các công trình kiến trúc
thuật dân gian (ca trù, hát văn,...) còn được lưu giữ
V - VAI TRÒ PHẬT GIÁO TRONG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA VIỆT NAM
I - KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHẬT GIÁO -
Phật giáo là một ‘tôn giáo’ được thiết lập nên bởi Đức Phật vì phúc lợi của
chúng sinh, vì hạnh phúc của chúng sinh và vì sự tiến bộ của thế giới con
người; là tôn giáo chủ trương lẽ - thật và sự thực hành của chính bản thân mỗi người -
Phật giáo là một tôn giáo lớn được truyền bá vào VN ngay từ đầu Công
nguyên bằng cả 2 con đường: đường thủy (Ấn Độ), đường bộ (Trung Quốc).
Phật giáo Việt Nam mang cả 2 sắc thái: Đại thừa và tiểu thừa của Trung Quốc và Ấn Độ -
Có vai trò rất lớn trong đời sống văn hóa Việt Nam, góp phần khẳng định sự
gắn bó của văn hóa với cơ tầng văn hóa Đông Nam Á
II - VAI TRÒ CỦA PHẬT GIÁO TRONG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA VIỆT NAM
1 - LÀ CƠ SỞ CỦA KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC, GẮN BÓ VỚI QUÁ TRÌNH DỰNG
VÀ GIỮ NƯỚC CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM -
Trong bối cảnh gần ngàn năm Bắc thuộc, Phật giáo Việt Nam đã hòa mình,
gắn bó với dân tộc thông qua việc vận động tín đồ, Phật tử và nhân dân đoàn
kết để phò vua, cứu nước, đánh đuổi ngoại xâm, giành lại độc lập dân tộc.
Lịch sử dân tộc chứng minh rằng Phật giáo đã có nhiều đóng góp vào sự
nghiệp dựng và giữ nước. Tín đồ Phật giáo cũng hiểu rằng ĐN có độc lập thì
Phật giáo mới ổn định, phát triển và hưng thịnh. -
Phật giáo được xem là quốc giáo vào hai thời Lý (1010-1225) và Trần (1225-
1400). Các vị vua thời này đã tạo nên một triều đại lấy đức từ bi làm căn bản
cho chính trị và luôn sống vì dân nên đã cố kết lòng dân để vua tôi, dân
chúng đoàn kết chung lòng chống ngoại xâm, XD ĐN
2 - TINH THẦN NHẬP THẾ, GÓP PHẦN VÀO NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN CHUNG CỦA ĐẤT
NƯỚC TRONG NHIỀU THẾ KỶ -
Kết hợp chặt chẽ việc đạo với việc đời, đặc biệt Phật giáo ở Việt Nam trở nên rất nhập thế -
Các cao tăng được nhà nước mời tham chính hoặc cố vấn trong những việc hệ trọng
+ “Năm 971, vua Đinh Tiên Hoàng phong cho đại sư Khuông Việt làm
tăng thống; ông cùng pháp sư Đỗ Thuận từng được giao tiếp sứ thần
nhà Tống. Trước khi xuất quân đánh Tống, vua Lê Đại Hành đã hỏi ý
kiến Sư Vạn Hạnh. Thời Lý, thiền sư Vạn Hạnh trở thành cố vấn về
mọi mặt cho vua Lý Thái Tổ. Thời Trần, các sư Đa Bảo, Viên Thông…
đều tham gia chính sự” -
Sự gắn bó đạo – đời còn thể hiện ở việc nhiều vua quan quý tộc đi tu
+ Trong 6 thế hệ đệ tử của phái Thảo Đường thì có tới 9 người là vua
quan đương nhiệm, vua Trần sau khi lên làm Thái Thượng hoàng thì
xuất gia sáng lập ra Thiền phái Trúc Lâm....
+ Ở sân chùa Phổ Minh, quê hương nhà Trần có chiếc vạc đồng lớn (1
trong 4 “An Nam tứ đại khí”) tượng trưng cho quyền lực -
Phật tử Việt Nam hăng hái tham gia vào các hoạt động xã hội
+ Thời Diệm-Thiệu, Phật tử Miền Nam đã tham gia tích cực vào phong
trào đấu tranh đòi hòa bình và độc lập dân tộc, nổi bật là sự kiện Phật
tử xuống đường đấu tranh phản đối nền độc tài của gia đình họ Ngô,
đỉnh cao là sự kiện hòa thượng Thích Quảng Đức tự thiêu vào mùa hè 1963
3 - ĐÓNG GÓP NHIỀU CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC QUAN TRỌNG, ĐẶC SẮC -
Gắn liền với Phật giáo là các ngôi chùa, rất đặc biệt mà cũng vô cùng gần
gũi, gắn bó với người dân -
Chùa đã hòa nhập vào làng xã mà biến thành Chùa làng. Chùa làng là chùa
của làng, nhiều nơi lấy tên làng để đặt tên cho chùa và thường không phải
chùa của sư, tuy rằng vẫn có sư trụ trì. -
Vai trò: Góp phần hình thành tư tưởng đạo đức, nhân cách cho dân làng,
trong đó phải kể đến vai trò to lớn của nhà sư (“Chùa có sư như nhà có
nóc”). Bởi vậy, một trong những điều đặc biệt là đất nước bị xâm chiếm
nhưng làng xã Việt Nam không mất, các sinh hoạt trong cộng đồng làng xã,
trong đó ngôi chùa vẫn cơ bản giữ được truyền thống, ít bị đồng hóa. -
Ngôi chùa được coi là trung tâm văn hóa, là trường học góp phần giáo dục
nền đạo đức, lòng từ bi
+ Khi vừa dời đô về Thăng Long, Lý Thái Tổ đã cho xây dựng nhiều
chùa và tuyển chọn hàng nghìn người ở kinh thành Thăng Long xuất gia đi tu
+ Thời Lý-Trần, trung tâm sinh hoạt vh dân gian ở các làng xã quanh
các ngôi chùa. Sang thời Lê, khi khi những ngôi đình xã hội và phát
triển thì chùa làng vẫn không giảm đi phần quan trọng
4 - NUÔI DƯỠNG, CỦNG CỐ, PHÁT TRIỂN CHỦ NGHĨA NHÂN ĐẠO, ĐỨC TÍNH HÒA
HỢP, TINH THẦN VỊ THA, NHỮNG PHẨM CHẤT QUÝ BÁU CỦA CON NGƯỜI VIỆT NAM -
Người Việt tiếp nhận Phật giáo, đồng thời tiếp nhận những tư tưởng bình
đẳng, bác ái, vô ngã, vô thường…ở đạo Phật, những tư tưởng này cùng với
tư tưởng cộng đồng cổ truyền đã làm cản trở quá trình phân hóa giai cấp,
làm dịu những xung đột giai cấp trong xã hội 5 - KẾT LUẬN CHUNG -
Sự đoàn kết, hòa hợp của Phật giáo và phát huy truyền thống hòa quyện
giữa Phật giáo với Dân tộc trên con đường phát triển của mình chắc hẳn sẽ
làm cho Phật giáo đã, đang phát triển và sẽ còn sống mãi trong lòng dân tộc
và giữa nền văn hóa dân gian của Việt Nam -
Hiện nay, những giá trị văn hóa truyền thống dân tộc nói chung và văn hóa
Phật giáo nói riêng đang có dấu hiệu bị phai nhạt
+ Nhiều người không hiểu giáo lý Phật giáo mặc dù đi chùa thường
xuyên, trong đó có giới trẻ
+ Sự cám dỗ về vật chất ngày càng lớn, đạo đức xã hội xuống cấp
nghiêm trọng, tệ nạn xã hội tràn lan, gây bất ổn cho không ít gia đình
và phức tạp cho xã hội, nhưng nhiều người lại không tu học, không hiểu nhiều, hiểu sâu
C - THỜI KỲ PHÁP THUỘC VÀ CHỐNG PHÁP THUỘC I - BỐI CẢNH LỊCH SỬ
1 - NGƯỜI PHÁP XÂM LƯỢC VIỆT NAM -
Năm 1858, nổ súng xâm lược Việt Nam -
Năm 1874, hiệp ước Giáp Tuất cai trị Lục tỉnh Nam kỳ -
Năm 1882, đánh thành Hà Nội -
Năm 1883, đánh kinh thành Huế -
25/8/1885, hiệp ước Hác Măng đặt quyền thống trị toàn bộ Việt Nam
2 - NGƯỜI VIỆT NAM CHỐNG LẠI SỰ XÂM LƯỢC CỦA THỰC DÂN PHÁP
(Một loạt các phong trào, khởi nghĩa diễn ra từ 1885 đến 1930) -
Phong trào Cần Vương (1885) -
Khởi nghĩa Trương Định (1859 - 1864) -
Khởi nghĩa Trung Trực (1861 - 1868) -
Khởi nghĩa Ba Đình (1886 - 1887) -
Khởi nghĩa Bãi Sậy (1885 - 1889) -
Khởi nghĩa Hùng Lĩnh (1886 - 1892) -
Khởi nghĩa Hương Khê (1885 - 1896) -
Khởi nghĩa Yên Thế (1887 - 1913) -
Khởi nghĩa Thái Nguyên (1917 - 1918) - Khởi nghĩa Yên Bái (1930)
3 - HAI CUỘC KHAI THÁC THUỘC ĐỊA CỦA NGƯỜI PHÁP ● CUỘC KHAI TH
ÁC THUỘC ĐỊA LẦN THỨ NHẤT (1897 - 1914) -
Sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước do thực dân Pháp dựng lên - Chính sách kinh tế - Chính sách giáo dục
+ Pháp vẫn duy trì nền giáo dục Hán học, lợi dụng hệ tư tưởng phong
kiến và tri thức cựu học để phục vụ cho chính sách cai trị nô dịch
+ Về sau, Pháp bắt đầu mở trường học mới nhằm đào tạo lớp người
bản xứ phục vụ cho việc cai trị. Cùng với đó, Pháp mở một số cơ sở văn hóa, y tế ● CUỘC KHAI TH
ÁC THUỘC ĐỊA LẦN THỨ HAI (1919 - 1929) - Chính sách kinh tế -
CHÍNH SÁCH VĂN HÓA CỦA NGƯỜI PHÁP
+ Tổ chức đời sống xã hội: chia để trị + duy trì tổ chức làng xã + Giáo dục
(1) Duy trì Nho học và chế độ khoa cử phong kiến
(2) 1887, mở trường hậu bổ ở Hà Nội, cải tổ trường Quốc Tử
giám ở Huế, mở trường Sư phạm sơ cấp ở Hà Nội
(3) 1907, mở cửa trường đại học
(4) Mở một số cơ sở nghiên cứu
(5) Khuyến khích học chữ Quốc ngữ (6) Phát triển báo chí -
Tóm lại: Chính sách văn hóa trên có lợi cho công cuộc cai trị và khai thác
thuộc địa của người Pháp
II - BIẾN ĐỔI VĂN HÓA TRÊN CÁC PHƯƠNG DIỆN TIÊU BIỂU 1 - HỆ TƯ TƯỞNG ● HAI ĐẶC TR ƯNG LỚN -
Tiếp xúc cưỡng bức và giao thoa văn hóa Việt - Pháp -
Giao lưu văn hóa tự nhiên Việt Nam với thế giới Đông Tây ● T
AM GIÁC TÍNH CỔ TRUYỀN - GIAO THOA - ĐỔI MỚI ● HỆ TƯ TƯỞNG -
Sự tiếp xúc văn hóa Việt Nam và phương Tây đã tạo nên một thời kỳ gần 100
năm (1858 - 1945) đầy biến động và hệ tư tưởng, tạo nên môi trường hệ tư tưởng phức tạp - Hệ tư tưởng gồm
+ Hệ tư tưởng thần thoại + Hệ tư tưởng Nho giáo
+ Hệ tư tưởng dân chủ tư sản
+ Hệ tư tưởng của nghĩa Mác - Lênin -
Nền chính trị thời kỳ Pháp thuộc với tương quan tam giác truyền thống - đô hộ - cách mạng
2 - VĂN HÓA VẬT CHẤT -
Người Pháp phát triển đô thị, công nghiệp và giao thông vận tải với mục đích khai thác thuộc địa
3 - VĂN HÓA TINH THẦN - Văn hóa tinh thần
+ Báo chí ra đời và phát triển + Văn học chuyển mình
(1) Hiện đại hóa nội dung và hình thái ; chuyển từ phạm trù văn
học trung đại sang phạm trù văn học hiện đại
+ Chữ viết: Chữ Quốc ngữ dần thay thế chữ Hán
(1) Thời kỳ này có sự đa dạng về chữ viết và chữ Quốc ngữ dần
bước lên địa vị chính thống IV - KẾT LUẬN CHUNG -
Nhìn ở diễn trình văn hóa, cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX quả là một sự đứt
gãy lịch chưa từng có. Non một trăm năm, bắt đầu từ các đô thị từ Sài Gòn
đến Hà Nội, từ Nam đến Bắc, từ thành thị đến nông thôn, văn hóa Việt Nam
có những biến thiên ghê gớm. Từ ăn, mặc, ở đến các phương tiện giao
thông, từ điêu khắc ở đình làng đến tượng đài ngoài trời, từ thơ Đường sang
thơ mới, từ văn vần sang văn xuôi, tiểu thuyết, từ chữ Hán, chữ Nôm đến
chữ Quốc ngữ, tất cả đều đi tới hòa nhập với thế giới hiện đại. Bản sắc văn
hóa dân tộc vẫn không mất đi, không bị thay đổi. Nói cách khác đó là bản lĩnh
văn hóa Việt Nam mà J.Feray gọi rất hay là sự không chối từ về văn hóa
trong việc hấp thụ các yếu tố ngoại sinh. Bởi vậy, sau đứt gãy này lại là một
lần văn hóa Việt Nam phát triển tiếp nối mạch phát triển ở các thời kỳ trước,
ở tầm vóc mới (Theo Cơ sở văn hóa Việt Nam, Trần Quốc Vượng)
D - THỜI KỲ TỪ NHÀ NƯỚC DÂN CHỦ NHÂN DÂN 1945 ĐẾN NAY
I - PHÂN TÍCH YẾU TỐ CẤU THÀNH CHỦ NGHĨA YÊU NƯỚC CỦA CON NGƯỜI VIỆT NAM
1 - KHÁI NIỆM YÊU NƯỚC VÀ CHỦ NGHĨA YÊU NƯỚC -
Yêu nước là trạng thái tình cảm xã hội mang tính phổ biến vốn có ở mọi quốc
gia, dân tộc trên thế giới -
Chủ nghĩa yêu nước không thuần túy chỉ là tư tưởng yêu nước, tình cảm yêu
nước hay lòng yêu nước nói chung. Nó cũng không đồng nhất với tinh thần
yêu nước, hay truyền thống yêu nước. Chủ nghĩa yêu nước chính là sự kết
hợp chặt chẽ giữa lý trí yêu nước và tình cảm yêu nước của con người, là sự
phát triển ở trình độ cao của tư tưởng yêu nước, là tinh thần yêu nước đạt đến sự tự giác
2 - CHỦ NGHĨA YÊU NƯỚC VIỆT NAM -
Chủ nghĩa yêu nước Việt Nam là tổng hòa các yếu tố tri thức, tình cảm, ý chí
của con người Việt Nam, tạo thành động lực tinh thần to lớn thúc đẩy họ sẵn
sàng cống hiến sức lực, trí tuệ, xả thân vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc -
Chủ nghĩa yêu nước Việt Nam chính là cội nguồn sức mạnh, là động lực
tinh thần to lớn, là “bệ phóng” đưa dân tộc Việt Nam vượt qua muôn vàn
sóng gió, thử thách, có ý nghĩa quyết định tạo nên sức mạnh nội sinh để
dân tộc ta trường tồn và phát triển -
Chủ nghĩa yêu nước Việt Nam là nội dung cốt lõi của tư tưởng Việt Nam,
của nhân sinh quan và thế giới quan Việt Nam, là hạt nhân của khối đại đoàn kết toàn dân tộc -
Chủ nghĩa yêu nước là giá trị thiêng liêng chung của dân tộc Việt Nam,
trở thành đặc trưng tiêu biểu của tính cách con người Việt Nam -
“Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của
ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi,
nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy
hiểm khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước” (“Báo cáo
chính trị” - Chủ tịch Hồ Chí Minh)
3 - NHỮNG YẾU TỐ CẤU THÀNH CHỦ NGHĨA YÊU NƯỚC CỦA NGƯỜI VIỆT - Yếu tố tự nhiên
+ Đất nước có điều kiện địa chất trẻ, nhiều ao, hồ, đầm,... Người ⇨ dân
phải tự mình khai khẩn, đắp đập, be bờ, cải tạo… mới có thể sinh sống - Yếu tố xã hội
+ Quá trình hình thành, thống nhất dân tộc (các cộng đồng dân cư gắn
bó với nhau trên một cơ sở của tư tưởng, tình cảm chung, trong một nền văn hóa chung)
+ Nền kinh tế của Việt Nam chủ yếu là kinh tế nông nghiệp trồng lúa
nước, phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên cần có sự hợp sức của cả cộng đồng
+ Đất nước hình thành sau làng xóm, thời buổi đầu là liên minh, là “góp làng thành nước” V
⇨ ai trò của vua vì thế nhiều khi cũng phải “thua lệ làng”
⇨ Người đứng đầu làng không theo cha truyền con nối. Quan niệm
bình đẳng của Phật giáo
+ “Sau trận Đông Khê, những ngày chờ địch, Bác nói: “Dân mình ghê
thật! (...) Người ta tính sau ba trăm năm bị đô hộ thì một dân tộc sẽ bị
đồng hóa. Giao Chỉ bị đô hộ một nghìn năm! (...) Bên trên thay đổi gì
thì thay, dưới thôn, làng vẫn thế! Vẫn đến miếu thờ phụng Hai Bà
Trưng, Bà Triệu” (hồi ký “Đường tới Điện Biên Phủ” - Đại tướng Võ Nguyên Giáp) - Yếu tố lịch sử
+ Đất nước sớm hình thành nên ý thức quốc gia cũng sớm được định hình
+ Trải qua hàng ngàn năm lịch sử, luôn phải thường xuyên bảo về đất
nước trước sự nhòm ngó của các thế lực xâm lăng (phương Bắc,
thực dân Pháp, đế quốc Mỹ), tinh thần quốc gia dân tộc không những
được bảo vệ nguyên vẹn mà còn luôn được mài sắc, trở thành một
bản lĩnh của người Việt Nam
+ Sự gắn bó mật thiết giữa bảo vệ đất nước đi liền với bảo vệ giống nòi,
bảo vệ bản sắc dân tộc”
II - KẾT LUẬN CHUNG -
Tóm lại, giai đoạn từ năm 1945 đến nay thực ra là ngắn ngủi so với diễn trình
lịch sử của văn hóa Việt Nam. Thêm vào đó trong đoạn này văn hóa Việt
Nam lại phát triển trong điều kiện của cuộc chiến tranh giữ nước kéo dài 30
năm, trong điều kiện lịch sử đầy biến động và phức tạp, trong điều kiện khoa
học công nghệ thông tin phát triển như vũ bão khắp toàn cầu, nhưng nó vẫn
đạt được những thành tựu rất đỗi tự hào, tiếp nối mạch phát triển của văn
hóa dân tộc (Theo Cơ sở văn hóa Việt Nam, Trần Quốc Vượng)
CHƯƠNG III - NHỮNG THÀNH TỐ CƠ BẢN CỦA VĂN HÓA VIỆT NAM
A - PHONG TỤC TẬP QUÁN (HÔN NHÂN)
I - ĐỊNH NGHĨA/ QUAN NIỆM VỀ PHONG TỤC -
Theo Trần Ngọc Thêm trong “Cơ sở văn hóa Việt Nam”: Gắn liền với tín
ngưỡng là phong tục. Đó là những thói quen ăn sâu vào đời sống xã hội
từ lâu đời, được đại đa số mọi người thừa nhận và làm theo (phong: gió;
tục: thói quen; phong tục: thói quen lan rộng). -
Như vậy, phong tục là thời quen có từ lâu đời được truyền tụng từ đời
này sang đời khác và có tác dụng lan rộng trong phạm vi lớn. Phong tục
có trên tất cả mọi mặt của đời sống xã hội, trong đời sống vật chất và cả đời sống tinh thần ● CHÚ Ý -
Phong tục không mang tính cố định, bắt buộc như nghi thức, nghi lễ,
nhưng cũng không tùy tiện như hoạt động sống thường ngày. -
Không phải mọi phong tục đều có thể tồn tại mãi mãi và phù hợp với các
thời kỳ kế tiếp. Thời gian sẽ đào thải những phong tục không còn phù hợp,
chúng cũng sẽ mai một, mất đi trong sự phát triển không ngừng của quan hệ sản xuất mới
II - VAI TRÒ CỦA PHONG TỤC TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI -
Phong tục giúp cho sắc thái văn hóa trở nên đa dạng và phong phú hơn,
chính nhờ điều này chúng ta có thể phân biệt dân tộc này với dân tộc khác,
nước này với nước khác,…Có thể nói rằng, phong tục chính là nét đặc
trưng của một quốc gia, dân tộc. -
Phong tục giúp duy trì những giá trị tốt đẹp trong nhân dân, hình thành
những thói quen tốt được lưu giữ và lưu truyền từ đời này sang đời khác.
Thông qua các phong tục trong cộng đồng, mỗi cá nhân sẽ có sự điều chỉnh
hành vi và lối sống của mình để hình thành nên một cộng đồng văn minh, tiến bộ. -
Phong tục cũng góp phần tạo nên sự ổn định trong trật tự xã hội và góp
phần quản lý, quán triệt đời sống xã hội. Việc hình thành phong tục là yếu
tố quan trọng để mọi người trong một cộng đồng thống nhất về tư tưởng,
hành động và tạo sự bền vững
III - PHONG TỤC HÔN NHÂN
1 - ĐỊNH NGHĨA/ QUAN NIỆM -
Theo William A. Haviland trong cuốn “Cultural Anthropology: The
Human Challenge”: Hôn nhân là một sự hợp nhất được công nhận về
mặt văn hóa giữa những người được gọi là vợ chồng. Hôn nhân tạo ra
quyền lợi và nghĩa vụ giữa họ, cũng như giữa họ và con cái của họ, và giữa
họ và gia đình của người kia
2 - THỦ TỤC HÔN NHÂN Ở VIỆT NAM ● NHỮNG NGHI
THỨC HÔN NHÂN TRONG QUÁ KHỨ -
Lễ nạp thái; Lễ vấn danh; Lễ nạp cát; Lễ nạp trưng (nạp tệ); Lễ thỉnh kỳ; Lễ nghinh thân ● NHỮNG NGHI THỨC HÔN NHÂN HIỆN NAY -
Các lễ nạp thái, vấn danh, thỉnh kỳ được lược bớt, chỉ tiến hành nội bộ giữa hai gia đình -
Bên cạnh đó, còn có các thủ tục khác:
+ Lễ dạm ngõ; Lễ ăn hỏi; Lễ đón dâu; Lễ cưới/ vu quy/ thành hôn; Lễ lại mặt
3 - MỘT VÀI NÉT KHÁC BIỆT GIỮA HÔN NHÂN VIỆT NAM VÀ PHƯƠNG TÂY VIỆT NAM PHƯƠNG TÂY
THỜI GIAN GỬI Thiệp thường được gửi trước Khá sớm, có thể lên tới trước vài THIỆP MỜI
khoảng 2 tuần, thậm chí trước vài tháng để đặt lịch hẹn sớm với ngày khách mời
NGHI LỄ TIỆC CƯỚI
Cô dâu và chú rể phát biểu. Cặp Cha cô dâu hoặc cha chú rể sẽ
đôi thường chia sẻ về câu chuyện phát biểu cảm ơn khách và mời mọi
tình yêu của hai người và phát biểu người dùng tiệc. Không đề cập
những điều về kỷ niệm, về đám nhiều tình yêu đôi lứa cưới. TÍNH CHẤT
Mang đậm ý nghĩa gia đình, bạn Mang nặng hình thức, một số còn
bè của cô dâu chú rể tụ họp, giao cho rằng đây là dịp để “trả nợ” nhau
lưu và chia sẻ hạnh phúc cùng đôi bằng tiền mừng, quà mừng. uyên ương KHÁCH MỜI
Không quá nhiều, chủ yếu thường Rất lớn, tối thiểu từ vài trăm khách
là bạn bè thân thiết của đôi uyên thậm chí lên đến nghìn khách.
ương cùng người thân trong gia đình QUÀ MỪNG
Khách mời thân thiết sẽ tặng Chủ yếu mừng bằng tiền, số tiền
những món quà vừa ý với cặp đôi
phụ thuộc tùy từng đối tượng THỰC ĐƠN
Chia thành 3 phần chính: Món khai Từ 8 đến 12 món, thực đơn đa
vị, món chính và món tráng miệng dạng, cầu kỳ
4 - ẢNH HƯỞNG CỦA PHONG TỤC HÔN NHÂN ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
Các quan điểm dưới đây dựa trên “Cơ sở văn hóa Việt Nam” của Phó Giáo sư, Viện sĩ Trần Ngọc Thêm ● QUYỀN LỢI CỦA GIA TỘC -
Tất cả xuất phát từ quyền lợi của tập thể. -
Việc hôn nhân tuy là của hai người nhưng lại kéo theo việc xác lập quan hệ
qua lại giữa hai gia tộc. Vì vậy, trong hôn nhân, việc đầu tiên là lựa chọn
một gia đình, một dòng họ xem cửa nhà có tương xứng không, có môn đăng
hộ đối không. Cả lấy vợ lẫn chồng đều phải : Lấy vợ kén tông, lấy chồng kén
giống; Mua heo xem nái, cưới gái chọn dòng... -
Đối với cộng đồng gia tộc, hôn nhân là công cụ duy nhất và thiêng liêng
để duy trì dòng dõi và phát triển nguồn nhân lực. Để đáp ứng nhu cầu
của công việc đồng áng mang tính thời vụ, trước hết các cụ quan tâm đến
khả năng sinh sản của họ. Kén dâu, lấy vợ thì phải chọn người lưng chữ cụ,
vú chữ tâm, phải là: Đàn bà thắt đáy lưng ong - Vừa khéo chiều chồng vừa khéo nuôi con. -
Không chỉ duy trì dòng giống, người con tương lai còn có trách nhiệm làm
lợi cho gia đình. Con gái phải đảm đang tháo vát, đem lại nguồn lợi vật
chất cho gia đình nhà chồng; con trai phải giỏi giang, đem lại vẻ vang cho
gia đình nhà vợ : Chồng sang vợ được đi giầy - Vợ ngoan chồng được tối
ngày cậy trông; Trai khôn kén vợ chợ đông- Gái khôn kén chồng giữa chốn ba quân… ● QUYỀN LỢI CỦA
LÀNG XÃ (XÉT TRÊN PHƯƠNG DIỆN NGƯỜI CÙNG LÀNG LẤY NHAU) -
Là mối quan tâm hàng đầu của người Việt Nam. Nó được thể hiện qua
quan niệm chọn vợ chồng trong số những người cùng làng : Lấy chồng
khó giữa làng - Hơn lấy chồng sang thiên hạ ; -
Cách nói "gắn bó với quê cha đất tổ", với nơi "chôn nhau cắt rốn" là phương
tiện tâm lí; tục nộp cheo đóng vai trò phương tiện kinh tế phục vụ cho
nhu cầu ổn định của làng xã. Khi lấy vợ, nhà trai phải nộp cho làng xã bên gái
một khoản "lệ phí " dùng vào những việc công ích như tu bổ đình chùa, đào
giếng, đắp đường... gọi là "cheo" thì đám cưới mới được xem là hợp pháp. -
Ca dao, tục ngữ có những câu: Nuôi lợn thì phải nộp cheo cho làng; Lấy vợ
mười heo, không cheo cũng mất... Người cùng làng lấy nhau thì nộp ít (có
tính chất tượng trưng), gọi là cheo nội; lấy vợ ngoài làng thì cheo rất nặng,
gấp đôi gấp ba cheo nội, gọi là cheo ngoại.
+ VD: Năm đầu niên hiệu Cảnh Trị (1663), vua Lê Huyền Tông phải
nhắc nhở trong 47 điều giáo hóa của mình rằng "Quan viên và binh
lính ở xã thôn nhà gái không được viện cớ người ta lấy chồng làng
khác mà đòi tiền cheo quá lạm"; còn đến năm Gia Long thứ ba (1804)
thì định lệ "về tiền cheo thì nhà giàu phải nạp mặt quan năm tiền,
nhà bậc trung nạp sáu tiền, nhà nghèo nạp ba tiền. Nếu lấy
người làng khác thì phải nạp gấp đôi". ● NHU CẦU RIÊNG TƯ -
Trước khi quyết định việc hôn nhân, người Việt Nam truyền thống có tính đến
sự phù hợp của đôi trai gái [...] Cha mẹ chỉ giới hạn ở việc hỏi tuổi (qua lễ
vấn danh, mà ngày nay gọi là chạm ngõ, hay lễ dạm) xem đôi trai gái có hợp
tuổi nhau hay không, còn nếu xung khắc thì thôi. -
Để quan hệ vợ chồng được bền vững, lễ vật cưới luôn có một loại bánh rất
đặc biệt gọi là bánh su sê (bánh phu thê). Khi làm lễ hợp cẩn, còn có tục hai
vợ chồng ăn chung một đĩa cơm nếp, uống chung một chén rượu -
Quan hệ mẹ chồng - nàng dâu cũng rất được chú ý.
+ Ở một số địa phương, khi cô dâu mới bước vào nhà có tục mẹ
chồng ôm bình vôi lánh sang nhà hàng xóm. Tục này thể hiện rằng
mẹ sẵn sàng trao quyền công việc nhà cửa cho con dâu, nhưng
không phải trao hoàn toàn quyền quyết định mà bà là người nắm
quyền điều hành, vì bình vôi là vật tượng trưng cho bà Chúa trong nhà.
+ Ngoài ra, còn có tục lệ mẹ chồng cất nón cho con dâu. Người xưa
vẫn quan niệm rằng khi mẹ chồng trao nón cho con dâu (nàng dâu
mới) là trao cả niềm tin, trao cả hy vọng về một tương lai đủ đầy, sung
túc mà con dâu sắp đón nhận. Để con dâu biết rằng từ nay con đã là
một thành viên mới của gia đình, họ hàng và dòng tộc.
B - TÍN NGƯỠNG THỜ CÚNG TỔ TIÊN
I - ĐỊNH NGHĨA/ QUAN NIỆM VỀ TÍN NGƯỠNG THỜ CÚNG TỔ TIÊN
1 - ĐỊNH NGHĨA VỀ TÍN NGƯỠNG -
Theo Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016, tín ngưỡng là niềm tin của con
người được thể hiện thông qua những lễ nghi gắn liền với phong tục, tập
quán truyền thống để mang lại sự bình an về tinh thần cho cá nhân và cộng đồng
2 - QUAN NIỆM VỀ THỜ CÚNG TỔ TIÊN -
Thờ là yếu tố thuộc ý thức về tổ tiên, là tình cảm biết ơn, tưởng nhớ, hướng
về cội nguồn, quá khứ. Cúng là yếu tố mang tính nghi lễ, là sự thực hành
một loạt động tác (khấn, vái, quỳ, lạy ) của người gia trưởng, tộc trưởng. -
Tổ tiên là khái niệm dùng để chỉ những người có cùng huyết thống nhưng đã
mất như cụ, kỵ, ông, bà, cha, mẹ... - những người đã có công sinh thành và
nuôi dưỡng, có ảnh hưởng lớn đến đời sống vật chất và tinh thần của thế hệ
những người đang sống -
Thờ cúng tổ tiên chính là toàn bộ các hình thức lễ nghi, cúng bái nhằm thể
hiện tấm lòng thành kính, đạo lý uống nước nhớ nguồn, biết ơn tổ tiên, ông
bà, cha mẹ đã sinh thành và gây dựng nên cuộc sống cho con cháu – (những người đã khuất)
II - THỜ CÚNG TỔ TIÊN CỦA NGƯỜI VIỆT NAM
1 - NGUỒN GỐC THỜ CÚNG TỔ TIÊN ● NGUỒN GỐC XÃ HỘI -
Tính hạn chế của lực lượng sản xuất và kèm theo đó là sự hạn chế, tù túng
trong quan hệ kép giữa con người với tự nhiên và giữa con người với con người trong xã hội -
Sự phân hoá xã hội mà hệ quả của sự phân hoá ấy là việc đề cao vai trò của
người đứng đầu trong gia đình - thị tộc ● NGUỒN GỐC NHẬN TH ỨC LUẬN -
Được hình thành trên cơ sở tâm lý, tình cảm mang tính tôn giáo của cá nhân,
cộng đồng người trong xã hội -
Được hình thành trên cơ sở niềm tin vào sự bất tử của linh hồn tổ tiên -
Lòng hiếu thảo của con cháu
2 - CÁC HÌNH THỨC THỜ CÚNG TỔ TIÊN ● CÚNG CÁO THƯỜ NG XUYÊN -
Việc cúng cáo được thực hiện vào những ngày giỗ, vào các ngày mồng 1
(ngày Sóc), ngày rằm (ngày Vọng) -
Vào các ngày lễ Tết, con cháu dâng hương cho tổ tiên như : Tết Nguyên Đán, Tết Hàn Thực… -
Những ngày trong gia đình có việc quan trọng như: Dựng vợ gả chồng, sinh con, làm nhà,... -
=> Bản chất thờ cúng tổ tiên là từ niềm tin người sống cũng như người chết,
là nét đẹp tâm linh của những con người đất Việt ● CÁCH THỨC LỄ -
Cúng: Khi tới ngày giỗ tết, ngày rằm, mùng 1… gia chủ bày lễ cúng lên ban
thờ rồi thắp hương, thắp đèn, đốt nến, khấn, vái, hay lạy để tỏ lòng biết ơn,
hiếu kính và cầu xin phước lành -
Khấn: Khi khấn, chúng ta thường nói thầm trong miệng đầy đủ các thông tin
như: ngày/tháng/năm, nơi ở, mục đích buổi cúng lễ, người được cúng, tên
những người trong gia đình, lời cầu xin, và lời hứa -
Vái: Sau khi đã đưa ra lời cầu xin, chúng ta phải vái lạy với tổ tiên. Khi vái thì
chắp hai bàn tay lại để trước ngực rồi đưa lên ngang đầu, hơi cúi đầu và
khom lưng xuống rồi sau đó ngẩng lên, đưa hai bàn tay xuống lên theo nhịp
lúc cúi xuống khi ngẩng lên -
Lạy: Là hành động bày tỏ lòng tôn kính chân thành với người quá cố. Lạy và
vái thường đi cùng với nhau, kết hợp cùng nhau ● BÀN THỜ TỔ TIÊN - CÁCH BÀY TRÍ
+ Ở chính giữa đặt bát hương (tượng trưng cho tinh túy) + trên bát
hương có cây trụ để cắm hương vòng (tượng trưng cho trục vũ trụ)
+ Ở hai góc ngoài bao giờ cũng có hai cây đèn hoặc nến (tượng trưng
cho Mặt Trời ở bên trái và Mặt Trăng ở bên phải
+ Khi cần giao tiếp với tổ tiên (có lúc thỉnh cầu, có lúc sám hối...) người
ta thường đốt nến (đèn dầu) và thắp hương. Mọi cầu nguyện theo
vòng khói hương chuyển đến ông bà tổ tiên - ĐẶC ĐIỂM
+ Đặc trưng của văn hóa nông nghiệp cũng được thể hiện ở trên bàn
thờ tổ tiên của người Việt.
+ Bàn thờ tổ tiên luôn cần được thanh tịnh. Vì thế, đồ tế lễ chỉ có thể là
hương, hoa quả, trà,… Hướng bàn thờ cũng được người Việt rất quan tâm
+ Đã bao thế kỷ trôi qua, quan niệm thờ phụng tổ tiên của người Việt
Nam xét theo góc độ nào đó đã có nhiều thay đổi nhưng ý nghĩa vẫn được giữ nguyên vẹn
III - GIÁ TRỊ CỦA TÍN NGƯỠNG THỜ CÚNG TỔ TIÊN ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG XÃ HỘI -
Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt Nam trong quá trình hình thành,
tồn tại và phát triển, đã góp phần tạo ra những giá trị đạo đức truyền thống
quý báu như lòng hiếu thảo, lòng nhân ái, tính cộng đồng, phẩm chất cần cù,
tinh thần sáng tạo, lòng hiếu học, tinh thần yêu nước,… Vì thế, hiếu nghĩa với
tổ tiên, ông, bà, cha, mẹ, người có công với đất nước, với cộng đồng,… ở
mỗi người Việt chính là quá trình làm giàu thêm giá trị văn hóa tốt đẹp của
người Việt Nam thông qua tín ngưỡng này. -
Là một phong tục truyền thống của dân tộc, dù đó không phải là điều bắt
buộc song đó lại là thứ "luật bất thành vǎn" của người Việt tồn tại qua bao thế
hệ. Thể hiện đạo lý "uống nước nhớ nguồn" của người dân Việt. Với nội dung
bình dị, giàu tính thực tiễn, không cực đoan như nhiều tôn giáo khác nên tục
thờ cúng tổ tiên đã trở thành một phong tục, là chuẩn mực đạo đức và
nguyên tắc làm người, mang ý nghĩa lớn về mặt tổ chức cộng đồng trong xã
hội truyền thống, củng cố khối đoàn kết cộng đồng
CHƯƠNG IV - VĂN HÓA VÀ PHÁT TRIỂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
A - VẤN ĐỀ GIỮ GÌN BẢN SẮC VĂN HÓA VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ HỘI
NHẬP VÀ TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA I - TOÀN CẦU HÓA -
Toàn cầu hóa hàm chứa trong nó hai khuynh hướng chủ đạo, song trái ngược nhau +
Toàn cầu hóa đang đặt nền móng cho một hiện thực văn hóa theo nghĩa
rộng: văn hóa của toàn nhân loại +
Toàn cầu hóa đang đánh thức sự phản tư văn hóa ở tất cả các dân tộc
trên thế giới, nó kích thích nhu cầu khẳng định bản sắc trước nguy cơ bị
hòa tan vào môi trường văn hóa bên ngoài
II - BẢN SẮC VĂN HÓA -
Bản sắc văn hóa là yếu tố văn hóa giúp phân biệt cộng đồng văn hóa này với
một cộng đồng văn hóa khác
III - TOÀN CẦU HÓA VỚI BẢN SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC -
Với Việt Nam, tác động của toàn cầu hóa với bản sắc văn hóa dân tộc cần được
nhận thức không phải là một nguy cơ mà là một thử thách để mỗi cộng đồng văn
hóa vừa gìn giữ được những nét bản sắc văn hóa, vừa đảm bảo được yêu cầu
phát triển, tiến bộ xã hội để hướng tới một cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn -
Tinh thần “hội nhập chứ không hòa tan” được Nghị quyết Hội nghị Ban chấp
hành TW lần thứ 5 khóa VIII khẳng định: Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
B - VĂN HÓA VỪA LÀ NỀN TẢNG TINH THẦN XÃ HỘI, LÀ ĐỘNG LỰC MỤC
TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI I - KHÁI QUÁT CHUNG
1 - KHÁI NIỆM VĂN HÓA (CHƯƠNG I - MỤC A)
2 - BẢN CHẤT CỦA VĂN HÓA (CHƯƠNG I - MỤC C)
II - PHÂN TÍCH CÁC NỘI DUNG
1 - VĂN HÓA LÀ NỀN TẢNG TINH THẦN XÃ HỘI -
Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội có nghĩa là văn hóa góp phần tạo
nền móng của xã hội. Nền móng có vững chắc thì sự phát triển của đất
nước mới lành mạnh. Nói văn hóa là nền tảng tinh thần có nghĩa là coi văn
hóa là tổng thể các giá trị, các tiềm năng sáng tạo của đất nước. Muốn
phát triển cần phải dựa vào các giá trị đó, cần khai thác và phát huy các giá
trị đó. Thông qua thực tế kiểm nghiệm, Đảng ta chỉ ra rằng: Văn hóa là nền
tảng tinh thần của xã hội; văn hóa thể hiện sức sống, sức sáng tạo phát triển
và bản lĩnh của một dân tộc -
Văn hóa là nền tảng tinh thần, đòi hỏi phải đặt văn hóa vào vị trí quan
trọng. Cũng như kinh tế tạo nên giá trị vật chất, nền tảng vật chất và nền
tảng tinh thần tạo những điều kiện cần và đủ để xã hội tồn tại và phát triển.
Thiếu điều kiện vật chất thì không có sự tồn tại của con người, nhưng thiếu
điều kiện tinh thần thì xã hội không thể phát triển được. Trong quá trình tồn
tại và phát triển của lịch sử, cơ sở vật chất và tinh thần thường xuyên thấm
lẫn vào nhau và hỗ trợ lẫn nhau. Chừng nào nền tảng tinh thần suy yếu,
chừng đó xã hội sẽ lâm vào khủng hoảng, các tệ nạn xã hội xuất hiện và sự
phát triển kinh tế sẽ gặp khó khăn
2 - VĂN HÓA LÀ ĐỘNG LỰC CỦA PHÁT TRIỂN -
Những nhu cầu của văn hóa tạo ra động lực cho sự phát triển. Chính văn hóa
cũng thúc đẩy sự phát triển -
Nói đến văn hóa là nói đến con người, vì con người là chủ thể sáng tạo ra
văn hóa, vừa là đối tượng hưởng thụ văn hóa. Văn hóa khơi dậy và phát
huy mọi tiềm năng sáng tạo của con người, phát huy năng lực bản chất
con người. Mục tiêu cuối cùng của văn hóa, kinh tế, chính trị đều là vì con
người. Để có đời sống tinh thần phong phú thì cần phải có đời sống vật chất cao -
Gần đây, thực tiễn đã đưa đến một nhận thức mới khi thừa nhận vai trò của
văn hóa trong phát triển, tìm mọi phương thức có thể cho sự phù hợp giữa
sản xuất và sáng tạo, để kinh tế phải “bắt rễ” trong văn hóa. Trong nền kinh tế
thị trường, văn hóa hướng dẫn con đường đi đúng đắn cho nền kinh tế,
hướng nền kinh tế phát triển, hạn chế một vài hiện tượng tiêu cực. Không
phấn đấu vì tăng trưởng kinh tế một cách đơn thuần, mù quáng, tuyệt đối
không hi sinh văn hóa để đổi lấy tăng trưởng kinh tế -
Nền văn hóa với những giá trị mới, sẽ là một tiền đề quan trọng đưa nước
ta hội nhập ngày càng sâu hơn, toàn diện hơn vào nền kinh tế thế giới. Nó
đưa ra mô hình ứng xử thân thiện giữa con người với thiên nhiên, vì sự
phát triển bền vững cho thế hệ hôm nay và cho các thế hệ mai sau
3 - VĂN HÓA LÀ MỤC TIÊU CỦA PHÁT TRIỂN -
Mọi sự phát triển đều hướng tới xây dựng một môi trường văn hóa ngày một
phục vụ con người hiệu quả, hữu ích hơn -
Nếu mục tiêu của sản xuất vật chất là tạo ra ngày càng nhiều của cải vật
chất đảm bảo cho nhu cầu phát triển thể chất, đời sống vật chất của con
người thì mục tiêu cao nhất của sản xuất tinh thần không phải chỉ là các sản
phẩm tinh thần mà qua đó cần đạt tới cái đích nuôi dưỡng và xây đắp con
người, để con người trở thành “người” nhất như C.Mác khẳng định. Như
vậy, cả hai lĩnh vực sản xuất đều gặp nhau ở cái đích cuối cùng là vì con
người, cho con người với ý nghĩa cao đẹp và nhân đạo nhất của nó 4 - VÍ DỤ -
Hàng năm, nước ta tổ chức các lễ hội giao lưu văn hóa với các quốc gia trên
thế giới: Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc…để củng cố mối quan hệ, góp
phần thúc đẩy sự liên kết hợp tác cùng phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội… -
Nước ta lấy giáo dục làm trọng tâm, củng cố nền giáo dục bởi quốc gia nào
đạt thành tựu giáo dục cao tức có vốn trí tuệ phong phú, dồi dào…
5 - CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN QUAN ĐIỂM -
Một là, mở rộng, vận động giáo dục chủ nghĩa yêu nước gắn với thi đua yêu
nước và phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, bằng
nhiều hình thức phong phú -
Hai là, Nhà nước cần ban hành các luật, chính sách về phát triển văn hóa
dân tộc ở trên các lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội -
Ba là, tăng cường nguồn lực và phương tiện cho hoạt động văn hóa -
Bốn là, nâng cao hiệu quả lãnh đạo của Đảng trên lĩnh vực văn hóa -
Năm là, tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước trên lĩnh vực văn hóa.