Lý thuyết địa chất - Kiến trúc máy tính | Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
1 - Trình bày các đặc điểm về điều kiện thành tạo, kiến trúc, cấu tạo của đá magma? Từ đó nêu các đặc tính xây dựng cơ bản của nó? 2 - Thế nào là điều kiện thế nằm của một tầng chứa nước? Phân loại nước dưới đất theo điều
kiện thế nằm? Vẽ hình minh họa?. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !
25
13 lượt tải
Tải xuống
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
1 - Trình bày các đặc điểm về điều kiện thành tạo, kiến trúc, cấu tạo của đá magma? Từ đó nêu
các đặc tính xây dựng cơ bản của nó?
2 - Thế nào là điều kiện thế nằm của một tầng chứa nước? Phân loại nước dưới đất theo điều
kiện thế nằm? Vẽ hình minh họa?
3 - Giải thích các nguyên nhân gây ra hiện tượng trượt? Các biện pháp phòng chống trượt
chủ yếu?
4 - Hãy trình bày nguyên lý và mục đích của thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn (SPT)?
5 - Phạm vi áp dụng của thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn (SPT)?
6 - Hãy trình nội dung chính cần nghiên cứu khi đánh giá điều kiện địa chất công trình của
một lãnh thổ?
7 - Phân loại nước dưới đất theo môi trường tồn tại?
8 - Theo anh (chị) khi xây dựng công trình tại khu vực thành phố Hà Nội sẽ phát sinh
những vấn đề địa chất công trình chủ yếu nào? Vì sao?
9 - Hiện tượng uốn nếp là gì? Ý nghĩa của việc nghiên cứu nếp uốn trong xây dựng?
10 - Hãy giải thích đặc tính lý hóa và gọi tên nước có công thức hóa học như dưới đây?
HCO
3
SO
4
M
1,5
Br
0,02
H
2
S
0,01
84 12
Ca
73
Mg
19
pH
8
T
18
Q
200
11 - Trình bày nội dung phân loại đất đá theo mục đích xây dựng?
12 - Trình bày nguyên lý và mục đích của thí nghiệm nén tĩnh nền? Thí nghiệm nén tĩnh nền
và thí nghiệm nén 1 trục không nở hông trong phòng có những điểm giống và khác nhau cơ
bản gì?
13 - Các thành phần hóa học chủ yếu của nước dưới đất? Phương pháp biểu diễn thành
phần hóa học của nước dưới đất theo công thức Kurlov (Cuốc - lốp)?
14 - Khảo sát địa kỹ thuật là gì? Các dạng công tác chủ yếu cần thực hiện trong khảo sát địa
kỹ thuật?
15 - Trình bày nguyên lý thí nghiệm và giá trị thu được từ kết quả thí nghiệm
xuyên tĩnh(CPT)? Điều kiện áp dụng của thí nghiệm xuyên tĩnh (CPT)?
16 - Hãy nêu các kiểu nguồn gốc chủ yếu của nước dưới đất ?
17 - Kết quả phân tích thành phần hóa học một mẫu nước dưới đất được thể hiện theo
công thức Kurlov (Cuốc - lốp) như sau:
C0
2
0.5
M
436
Cl
50
.SO
25
.HCO
25
25
0
C.
pH
Ca
63
Mg
22
Na
10,5
7.1
Hãy gọi tên nước theo thành phần hóa học? Dựa vào công thức trên, hãy kể tên hàm lượng của
các thành phần ion và các tính chất vật lý cơ bản của mẫu nước?
18 - Hiện tượng đứt gãy là gì? Ý nghĩa của việc nghiên cứu hiện tượng đứt gãy trong
xây dựng?
19 - Báo cáo khảo sát địa kỹ thuật là gì? Một báo cáo khảo sát địa kỹ thuật cần trình bày
những nội dung chính gì?
20 - Hãy trình bày tính ổn định của đất đá đối với nước?
21 - Trình bày các dạng vận động chủ yếu của vỏ Trái Đất và các hình thái cấu tạo địa
chất tương ứng?
22 - Trình bày nguyên lý cơ bản của định luật thấm của Darcy (Đắc - xi)?
23 - Hiện tượng phong hóa đất đá là gì? Hãy trình bày và phân tích các biện pháp phòng
chống phong hóa chủ yếu?
24 - Trình bày tính ổn định của đất đá đối với nước?
25 - Hãy trình bày các vấn đề về hiện tượng cát chảy theo các nội dung sau:
a) Phân biệt hiện tượng cát chảy thật và hiện tượng cát chảy giả?
b) Điều kiện phát sinh cát chảy và các biện pháp phòng chống cát chảy?
26 - Nêu tên các nhóm đá trầm tích chủ yếu và cho biết chúng được phân chia theo nguyên tắc
nào?
27 - Hiện tượng Karst là gì? Điều kiện hình thành Karst và các biện pháp phòng chống
Karst chủ yếu?
28 - Trình bày nội dung chủ yếu của các giai đoạn khảo sát địa kỹ thuật?
29 - Phân loại các đá chính trên vỏ Trái Đất theo nguồn gốc thành tạo?
30 - Trình bày các dạng tồn tại của nước dưới đất trong đất đá?
31 - Trình bày các bước tiến hành xác định khối lượng thể tích tự nhiên của mẫu đất ở
trong phòng bằng phương pháp dao vòng?
32 - Hãy trình bày điều kiện thành tạo, kiến trúc, cấu tạo của đá trầm tích? Từ đó hãy đánh
giá các đặc tính xây dựng chủ yếu của đá trầm tích?
Cát hạt mịn
Sét cách nước
Cát lâẫn sạn sỏi
33 - Một khu vực xây dựng có cấu trúc địa chất như hình vẽ:
a) Dựa vào hình vẽ hãy cho biết tại khu vực này có thể tồn tại những tầng chứa nước dưới đất
nào? (1 điểm)
b) Thể hiện chiều dày và mực nước (mực áp lực) giả định của chúng trên hình vẽ? Mô tả điều
kiện thế nằm và đặc điểm của các tầng chứa nước đó? (1 điểm)
34 - Trình bày nguyên lý của thí nghiệm cắt cánh trong hố khoan? Ứng dụng của thí
nghiệm cắt cánh trong xây dựng?
35 - Hãy trình bày điều kiện thành tạo, kiến trúc, cấu tạo của đá biến chất? Từ đó hãy đánh
giá các đặc tính xây dựng chủ yếu của đá biến chất?
2
36 - Phân loại nước dưới đất theo điều kiện tàng trữ? Vẽ hình minh họa?
37 - Nêu tiêu chuẩn dùng để dự báo xói ngầm theo E.A. Jamazin và V.X. Ixtomina? Các
biện pháp phòng chống xói ngầm chủ yếu?
38 - Động đất là gì? Phân loại động đất theo nguyên nhân và theo độ sâu tâm chấn?
39 - Trình bày các giai đoạn phát triển của mương xói? Các biện pháp phòng chống mương
xói chủ yếu?
40 - Trình bày sơ đồ, nguyên lý và trình tự thí nghiệm đổ nước trong hố đào theo phương
pháp của A.K.Bônđưrep và Netxterop?
41 - Hãy trình bày các vấn đề về hiện tượng trượt lở sườn dốc theo các ý sau:
a) Phương trình biểu diễn điều kiện ổn định của một phân tố bất kỳ trên sườn dốc và giải thích
các ký hiệu? (1 điểm)
b) Giải thích các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng trượt? (1 điểm)
42 - Điều kiện địa kỹ thuật được đánh giá dựa trên những căn cứ và tài liệu nào?
43 - Kết quả phân tích thành phần hóa học một mẫu nước dưới đất được thể hiện theo công
Cl
-
.SO
2
-
.HCO
-
thức Kurlov (Cuốc - lốp) như sau:
M
436
50 29 35
T 25
0
C.
pH
Ca
63
Mg
28
Na
40,5
7,1
Hãy gọi tên nước theo thành phần hóa học? Dựa vào công thức trên, hãy kể tên hàm lượng của
các thành phần ion và các tính chất vật lý cơ bản của mẫu nước?
44 - Phong hóa có ảnh hưởng như thế nào đến công tác xây dựng công trình? Trình bày
các biện pháp phòng chống phong hóa chủ yếu?
45 - Theo điều kiện tàng trữ, nước dưới đất gồm những loại chủ yếu nào? Phân tích sự ảnh
hưởng chúng đến công tác xây dựng công trình?
46 - Tại sao trước khi tiến hành xây dựng công trình người ta phải tiến hành nghiên cứu về
điều kiện địa chất công trình?
47 - Thành phần hóa học chủ yếu của nước dưới đất. Trong các thành phần đó, thành phần nào
có ảnh hưởng đến tính chất ăn mòn của nước đối với bê tông, vì sao?
48 - Khi xây dựng công trình trong vùng có sự phân bố của hiện tượng Karst cần lưu ý những
vấn đề gì? Các biện pháp phòng chống Karst chủ yếu?
49 - Khe nứt là gì? Phân loại khe nứt theo nguyên nhân hình thành? Ý nghĩa của việc nghiên
cứu khe nứt trong xây dựng?
50 - Hãy trình bày các tác dụng xâm thực chủ yếu của dòng chảy sông? Các biện pháp phòng
chống tác dụng xâm thực của sông?
51 - Hiện tượng trượt là gì? Viết phương trình biểu diễn điều kiện ổn định của một phân tố bất
kỳ trên sườn dốc. Từ các yếu tố trong phương trình đó hãy phân tích các nguyên chủ yêu gây
ra mất ổn định trượt?
52 - Theo anh (chị) khi xây dựng công trình ở các khu vực miền núi có thể phát sinh những
vấn đề địa chất công trình nào? Vì sao?
53 - Hãy cho biết các giá trị có thể xác định trực tiếp từ các thí nghiệm nén tĩnh nền,
thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn và thí nghiệm xuyên tĩnh?
54 - Phân biệt sự khác nhau giữa nước ngầm và nước có áp?
55 - Trình bày các vấn đề về động đất theo các ý sau đây:
a) Nguồn gốc gây ra động đất?
b) Các loại sóng động đất?
56 - Các tác dụng địa chất ngoại sinh gây ra những hiện tượng địa chất chủ yếu nào? Hãy
trình bày sự hiểu biết của anh (chị) về hiện tượng phong hóa?
57 - Nêu khái niệm về nước có áp? Vẽ hình minh họa trên đó thể hiện các yếu tố của một tầng
chứa nước có áp?
58 - Báo cáo khảo sát địa kỹ thuật gì? Các nội dung chính cần thể hiện trong báo cáo khảo
sát địa kỹ thuật?
59 - Thế nào là điều kiện địa chất công trình của một lãnh thổ? Hãy phân tích ảnh hưởng
của điều kiện địa hình - địa mạo đến công tác xây dựng, qui hoạch lãnh thổ
60 - Từ các yếu tố về điều kiện thành tạo, hãy phân tích đặc tính xây dựng cơ bản của đá
magma?
61 - Mặt cắt địa chất công trình là gì? Các nội dung chính cần thể hiện trên mặt cắt địa
chất công trình? Vẽ hình minh họa?
4
PHẦN TRẢ LỜI:
Câu 1. Hãy trình bày điều kiện thành tạo, kiến trúc, cấu tạo và tính chất xây dựng của đá
magma?
a, Điều kiện thành tạo
Đá magma là loại đá được thành tạo do sự đông cứng của dòng dung nham magma nóng
chảy phun nên từ trong lòng đất. Dòng dung nham này là dung dịch silicat nóng chảy có thành
phần phức tạp và chứa các loại khí, hơi nước khác nhau.
Dựa vào vị trí thành tạo, người ta chia đá magma thành 3 loại:
- Đá magma xâm nhập sâu: Vị trí thành tạo ở độ sâu hơn 3 km;
- Đá magma xâm nhập nông: Được tạo thành ở độ sâu từ từ 0 đến 3 km;
- Đá magma phun trào: Được thành tạo trên mặt đất.
Các loại đá magma thành tạo ở những vị trí khác nhau sẽ có các đặc điểm khác nhau về
thành phần, cấu trúc, tính chất,…
b, Kiến trúc
khi nghiên cứu đá magma, mức độ kết tinh, tức là độ lớn và hình dạng của tinh thể khoáng
vật và mức độ đồng đều của nó là cơ sở đặc trưng cho kiến trúc của đá.Kiến trúc của đá phản
ánh nguồn gốc của chúng và trên một mức độ nhất định đoán biết điều kiện thế nằm.
+ Theo mức độ kết tinh có các loại kiến trúc:
- Kiến trúc toàn tinh: tất cả các khoáng vật trong đá đều kết tinh, ranh giới phân cách
giữa chúng rõ rệt có thể nhìn thấy bằng mắt thường . Kiến trúc này đặc trưng cho đá
xâm nhập.
- Kiến trúc pocfia: chỉ tháy bằng mắt thường một số tinh thể lớn rải rác trên nền tinh thể
rất nhỏ ( tinh vi ) hay thủy tinh. Kiến trúc này thấy ở đá phun trào, trong các mạch đá.
- Kiến trúc ẩn tinh: tinh thể rất nhỏ không phân biệt được bằng mắt thường chỉ thấy dưới
kính hiển vi.
- Kiến trúc thủy tinh: các khoáng vật trong đá ở dạng thủy tinh.
+ Theo kích thước hạt có các loại kiến trúc :
- Kiến trúc hạt lớn (d > 5mm).
- Kiến trúc hạt vừa (d = 2-5mm).
- Kiến trúc hạt nhỏ (d = 2-0,2mm).
- Kiến trúc hạt mịn (d < 0,2mm).
c, Cấu tạo
+ Theo sự định hướng của khoáng vật trong đá chia ra:
- Cấu tạo khối ( cấu tạo đồng nhất ): các khoáng vật tạo đá sắp xếp không theo một sự
định hướng nào, theo các hướng bất kì thành phần của khoáng vật đều như nhau;
- Cấu tạo dải ( cấu tạo dòng): các khoáng vật trong đá tập hợp thành từng dải
theo phương dịch chuyển của dòng dung nham.
+ Theo mức độ sắp xếp chặt sít chia ra:
- Cấu tạo đặc sít: khi trong đá không có lỗ rỗng;
- Cấu tạo lỗ rỗng: khi trong đá có các lỗ rỗng được tạo thành do sự thoát khí và hơi nước
từ dòng dung nham.
Cấu tạo khối đảm bảo sự đẳng hướng về các tính chất vật lý, cơ học của đá.Các lọa cấu tạo
dải, cấu tạo lỗ hổng tạo ra tính định hướng cũng như làm giảm cường độ, sự ổn định đối
với phong hóa.
d, Tính chất xây dựng
Nhìn chung, hầu hết các khoáng vật tạo thành đá magma liên kết với nhau bằng mối liên
kết hóa trị bền vững và được tạo thành ở điều kiện nhiệt độ cao. Do vậy, các đá magma
thường có độ bền cao, không hòa tan trong nước. Độ lỗ rỗng của đá rất nhỏ (<1%), riêng đá
phun trào có lỗ rỗng thay đổi lớn từ 19 – 60% ở tuf núi lửa ( loại đá phun trào chứa vật liệu
núi lửa ), dung làm nền thiên nhiên cho nhiều công trình đều rất ổn định. Nhưng cần lưu ý đến
mức độ phong hóa và nứt nẻ của đá vì chúng làm cho độ bền của đá giảm đi đáng kể, ảnh
hưởng đến độ ổn định của công trình trên nó
Câu 2 : Em hiểu như thế nào về điều kiện thế nằm của tầng chứa nước? Hãy phân loại
tầng chứa nước theo điều kiện thế nằm của chúng?
- Định nghĩa tầng chứa nước : tầng chứa nước là thể tích đất đá đồng nhất về khả
năng chứa và vận động NDĐ.
- Nước dưới đất phân bố có quy luật trong tự nhiên. Dựa vào điều kiện tàng trữ, đặc
điểm áp lực, động thái, nguồn gốc,... A.M.Ovtsinicov và P.P.Klimentov (1967) đã phân
chia nước dưới đất thành các tầng chứa nước sau:
a) Tầng chứa nước thượng tầng
Là tầng chứa nước nằm trên một thấu kính sét ở đới thông khí , thường gặp trong
tầng đất rời, đới phong hoá nứt nẻ và đá bị karst hoá. Địa hình thành tạo nước thượng
tầng thuận lợi là nơi địa hình bằng phẳng hoặc hơi hơi trũng, ở thềm sông,... Ở nước
ta gặp phổ biến trong đất đá vỏ phòng hóa vùng gò đồi miền trung du.
6
Hình 3.1: Nước thượng tầng
1-Tầng chứa nước thượng tầng;
2-Thấu kính sét; 3-Tầng chứa nước không áp
Động thái nước thượng tầng phụ thuộc vào lượng mưa và nước thải ngấm xuống;
phụ thuộc chiều dày, quy mô và chiều sâu của thấu kính cách nước.
- Nước thượng tầng có thể gây ảnh hưởng đến trạng thái, độ ổn định của nền đất
dưới công trình, gây khó khăn cho công tác thi công hố móng, đường hầm,...
b) Tầng chứa nước không áp (nước ngầm)
- Là tầng chứa nước thứ nhất kể từ mặt đất, có liên hệ với đới thông khí. Phía trên
nó không có tầng cách nước (nếu có chỉ là tầng cách nước cục bộ), phía dưới thường
có tầng cách nước liên tục (hình 3.2).
Hình 3.2: Mặt cắt, cấu tạo tầng nước không áp
1-Tầng nước không áp; 2-Đới thông khí; 3-Mực nước; 4-Chiều dòng thấm;
5-Đáy cách nước; 6-Nước áp cục bộ; 7-Nước thượng tầng; 8-Mạch nước;
A-Miền cung cấp; B-Miền thoát
- Nước ngầm thường chứa trong trầm tích xốp rời, đá nứt nẻ hoặc đá bị karst hoá.
- Khoảng cách từ mực nước ngầm đến đáy cách nước là chiều dày tầng chứa nước, nó
thường nhỏ, thay đổi từ vài mét đến trên dưới chục mét, nhưng diện phân bố lại rất
lớn, từ vài trăm mét đến vài nghìn mét. Do đó có thể khai thác sử dụng trong sinh hoạt.
- Động thái của nước ngầm (tức là sự biến đổi của mực nước, lưu lượng, nhiệt độ, thành
phần của của nước theo thời gian) thay đổi theo mùa và phụ thuộc vào nước mưa,
nước
mặt ngấm xuống; miền cung cấp và tàng trữ trùng nhau; nước ngầm có quan hệ mật
thiết với các bồn nước mặt.
- Trong xây dựng, tầng nước ngầm thường ở vào độ sâu đặt móng công trình, nên
nó thường gây trở ngại cho thi công và bảo vệ móng công trình. ở vùng sườn dốc,
mái kênh,... nước ngầm dao động gây xói ngầm và sạt lở mái dốc.
b) Tầng chứa nước áp lực (nước actezi)
Hình 3.3: Mặt cắt, cấu tạo tầng nước áp lực (actezi)
1-Tầng nước có áp; 2, 3-Tầng cách nước; 4-Mực áp lực; 5-Giếng phun;
M-Chiều dày tầng chứa nước; H-Chiều cao cột áp lực;
A-Miền cung cấp; B-Miền tàng trữ; C-Miền thoát
- Là tầng chứa nước nằm giữa 2 tầng cách nước liên tục, có mực áp lực cao hơn nóc tầng
chứa nước - đáy tầng cách nước bên trên, do đó tạo ra áp lực và không có mặt thoáng
tự do (hình 3.3). Tầng chứa nước này thường được hình thành ở vùng đất trũng dạng
nếp lõm hoặc cấu tạo đơn nghiêng, hình thành trước đệ tứ.
- Miền cung cấp của tầng chứa nước áp lực thường rất xa và tầng chứa nước ở sâu nên
nước có độ sạch cao, lưu lượng khá ổn định, động thái ít thay đổi theo mùa. Chúng
là đối tượng tìm kiếm, khai thác phục vụ sinh hoạt và công nghiệp.
- Nước áp lực có thể gây ra hiện tượng bục đáy hố móng khi thi công, tạo áp lực nước ở
đáy móng, áp lực lên vỏ áo các công trình ngầm.
Hình 3.4: Ảnh hưởng của nước áp lực tới hố móng
8
Khi thi công, điều kiện để cho đáy hố móng không bị bục là trọng lượng của tầng cách
nước ở đáy hố móng phải bằng hoặc lớn hơn áp lực đẩy ngược của nước áp lực (hình
3.4), tức là:
γ
w
t
?
γ
n
(h + t) (3.1)
trong đó: γ
w
là khối lượng thể tích của đất ở tầng cách nước;
t là bề dày tầng cách nước ở đáy hố móng;
γ
n
là khối lượng riêng của nước;
h là độ cao mực nước áp lực trên đáy hố móng.
Câu 3: Giải thích nguyên nhân gây hiện tượng trượt ? Các biện pháp phòng chống trượt
chủ yếu ?
- Khái niệm
Trượt đất đá là hiện tượng khối đất đá trên sườn dốc hay mái dốc dưới tác dụng của trọng
lực, nước mưa và nước dưới đất, của địa chấn và tác động nhân tạo,... bị mất trạng thái cân
bằng vốn có và dịch chuyển chậm chạp hoặc đột ngột xuống chân dốc.
Trượt có thể phá huỷ các công trình dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, gây trở ngại cho công
tác thi công hố móng và khai thác mỏ lộ thiên,...
- Nguyên nhân
Có rất nhiều nguyên nhân gây trượt, nhưng có thể gộp lại thành các nhóm sau:
- Nhóm nguyên nhân làm thay đổi hình dạng, kích thước sườn dốc: cắt xén sườn dốc, khai
đào hoặc xói lở khi thi công,...
- Nhóm nguyên nhân làm giảm độ bền của đất đá sườn dốc: do biến đổi trạng thái vật lý khi
ẩm ướt, trương nở, phong hoá,...
- Nhóm nguyên nhân gây tải trọng phụ lên sườn dốc: nổ mìn, xây dựng công trình, áp lực
thuỷ động,...
- Các biện pháp phòng, chống trượt
Để giữ ổn định mái dốc, khi thực hiện các biện pháp phòng chống trượt, cần chú ý các
nguyên tắc sau:
- Biện pháp phòng chống trượt phải xuất phát từ nguyên nhân gây ra trượt và các yếu tố ảnh
hưởng chủ yếu tới quá trình phát triển trượt.
- Phải xác định được cấu trúc khối trượt, hình dạng, thế nằm mặt trượt, đặc điểm địa chất
công trình của khối trượt, để từ đó bố trí các công trình phòng chống trượt thích hợp.
- Sử dụng đồng thời nhiều phương pháp phòng chống trượt, sau khi đã luận chứng khả năng
kỹ thuật và kinh tế để chọn phương án hợp lý.
Dưới đây là các giải pháp phòng chống trượt được áp dụng:
- Điều tiết dòng mặt:
- Tháo khô đất đá bị sũng nước:
- Bảo vệ chân sườn dốc khỏi bị rửa xói:
- Gia cố khối đất đá bằng công trình neo giữ, chắn đỡ:
- Cải tạo tính chất của đất đá:
- Trồng cây, cỏ bảo vệ:
- Giảm độ dốc của sườn dốc:
Câu 4: Hãy trình bày nguyên lý và mục đích của thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn ( SPT )
- Nguyên lý : Thí nghiệm SPT được tiến hành bằng cách đóng một mũi xuyên dài
80cm có dạng hình ống mẫu vào trong đất từ đáy lỗ khoan , mũi xuyên được nối với cần
khoan và trên cùng nối với bộ phận đập do búa nặng 63.5 kg rơi tự do từ chiều cao
76cm. Thí nghiệm SPT được tiến hành trên đoạn 45cm và đọc số búa tuowng ứng với
từng 15cm đi xuống của mũi xuyên . Giá trị SPT ( N30 ) là số búa cần thiết để đóng
mũi xuyên vào trong đất để nguyên dạng 30cm sau cùng. Đất ở trong mũi xuyên có thể
dùng để thí nghiệm một số chỉ tiêu vật lý vaft hành phần hạt. Thí nghiệm SPT được tiến
hành trong hố khoan với mật độ 1.0 – 3.0 m/l lần. N được biểu diễn bằng biểu đồ theo
chiều sâu.
- Mục đích : Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT ( Standard Penetration Test)
được dùng đểphân chia địa tầng, phát hiện các thấu kính đất, độ chặt của đất rời, dự
báo sức mang tải của móng nông trên đất rời, sức chịu tải của cọc . Ngoài ra , thí
nghiệm SPT còn đánh giá một số chỉ tiêu động lực như khả năng hóa lỏng của đất rời,
tốc độ truyền sóng trong đất.
Câu 5 : Phạm vi áp dụng của thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn (SPT) ?
- Phạm vi áp dụng : Đây là thí nghiệm hiện trường được sử dụng rộng rãi trog khảo sát
ĐCCT hiện nay vì dễ thực hiện , dễ kiểm soát. Với công tác khảo sát ĐCCT phục vụ
xây dựng nhà cao tầng, thí nghiệm SPT không thể thiếu.
Câu 6 - Hãy trình nội dung chính cần nghiên cứu khi đánh giá điều kiện địa chất công
trình của một lãnh thổ?
Các yếu tố của điều kiện ĐCCT như sau:
- Vị trí địa lý, dân cư và kinh tế khu vực xây dựng: yếu tố này quan trọng đối với công tác
thiết kế quy hoạch, thiết kế cơ sở, lập luận chứng kinh tế kỹ thuật cho khu vực nghiên cứu.
- Địa hình, địa mạo: thể hiện hình thái và cấu trúc của bề mặt địa hình. Cụ thể là độ cao
tuyệt đối, tương đối, độ dốc, mức độ phân cắt, lồi lõm, nguồn gốc của các loại địa hình,... Yếu
10
tố này có ảnh hưởng lớn tới việc lựa chọn vị trí công trình, sự ổn định của hố móng cũng như
tổ chức thi công.
- Cấu tạo địa chất: gồm các đặc điểm như thế nằm, nứt nẻ, đứt gãy, vỡ vụn,... của đất đá.
Cấu tạo địa chất ảnh hưởng tới sự ổn định của nền, tính thấm của đất đá, sự phát triển của hiện
tượng phong hoá, trượt, cactơ,...
- Đặc điểm địa tầng và tính chất cơ lý của các lớp đất đá: đây là yếu tố quan trọng nhất bởi
vì đất đá được dùng làm nền, môi trường hay vật liệu xây dựng. Chúng đóng vai trò quyết định
đối với sự ổn định của công trình. Đối với mỗi loại đất đá, cần nghiên cứu đặc điểm phân bố
(chiều dày và sự biến đổi trong không gian), đặc điểm kiến trúc, thành phần, màu sắc, trạng
thái và các đặc trưng cơ lý của chúng.
- Đặc điểm ĐCTV khu vực: Nước dưới đất có ảnh hưởng tới độ bền, độ ổn định của đất đá
cũng như khả năng thi công, cung cấp nước trong quá trình xây dựng và sử dụng công trình.
Khi nghiên cứu điều kiện ĐCTV, cần chú ý đặc điểm phân bố, chiều dày, tính thấm của đất đá,
động thái, thành phần hoá học, tính chất ăn mòn cũng như mức độ phong phú của nước dưới
đất.
- Các hiện tượng địa chất động lực khu vực: Tuỳ trường hợp cụ thể mà các hiện tượng
địa chất đóng vai trò khác nhau đối với sự ổn định cũng như hiệu quả xây dựng công trình.
Cần làm sáng tỏ nguồn gốc phát sinh, quy mô phát triển, các yếu tố ảnh hưởng cũng như tác
hại của chúng đối với việc xây dựng công trình. Từ đó đề ra các biện pháp ngăn chặn ảnh
hưởng bất lợi của chúng.
- Vật liệu xây dựng và khoáng tự nhiên: Đối với một số công trình như thuỷ lợi, giao thông
có khối lượng đào đắp nhiều, yếu tố này có thể đóng vai trò quyết định tới việc lựa chọn loại,
kết cấu, quy mô cũng như giá thành xây dựng công trình. Khi nghiên cứu vật liệu xây dựng,
cần làm sáng tỏ chất lượng, trữ lượng, khả năng khai thác và vận chuyển đến công trình.
Từ tài liệu khảo sát ĐCCT, nhà thiết kế có thể đánh giá chất lượng nền đất và lựa chọn vị trí
tối ưu. Đồng thời đưa ra giải pháp nền móng hợp lý về mặt kinh tế và đảm bảo kỹ thuật, hoặc
đề ra các biện pháp khai thác, sử dụng đất đá một cách hợp lý (trong hoạt động kinh tế khác).
Ngoài ra, có thể dự báo được sự biến đổi của điều kiện ĐCCT, ĐCTV khi xây dựng và sử
dụng công trình.
Câu 7 - Phân loại nước dưới đất theo môi trường tồn tại?
Nước dưới đất được chia làm các dạng sau :
1. Nước kết hợp bên trong khoáng vật
- Nước kết cấu : là loại nước tồn tại ở những vị trí nhất định trog mạng inh thể
khoáng vật dưới dạng ion H
+
và OH
-
( như trong tầng 8 mặt Al-O-OH), ở điều kiện
nhiệt độ
300-1300
o
C thì nước này mới bị tách ra khỏi khoáng vật làm mạng tinh thể khoáng vật
phá hủy chuyển sang khoáng vật mới.
- Nước kết tinh : Là loại nước nằm trong mạng tinh thể khoáng vật với một ssoos lượng
nhất định ( ví dụ CaSO
4
.2H
2
O – thạch cao ), lực liên kết yếu hơn so với lực kết cấu.ở
khoảng 250 – 300
0
C nó bị tách ra khỏi mạng tinh thể khoáng vật làm khoáng vật bị phá
hủy chuyển sang khoáng vật mới.
- Nước zeolit : tồn tại dưới dạng phân tử , nằm giữa các mạng tinh thể khoáng vật với
khối lượng không cố định ( ví dụ SiO
2
.nH
2
O ). Khi bị tách ra ở nhệt độ 200
0
C thì nó
không làm phá vỡ khoáng vật.
2. Nước kết hợp mặt ngoài ( nước liên kết vật lý ).
- Nước có cấu tạo phân tử lưỡng cực , khi gặp các ion có hóa trị tự do trong nước thì
chúng bị hút và sắp xếp chặt xít xung quanh các ion; các ion này cùng các phân tử nước
bị hút chặt lên bề mặt hạt sét ( thường mang điện tích âm ) tạo thành các màng nước
kết hợp mặt ngoài. Dựa vào lực liên kết với mặt hạt, người ta chia thành nước kết hợp
mạnh và nước kết hợp yếu.
+ Nước kết hợp mạnh : loại nước này nằm sát bề mặt hạt đất, bị hút chặt đất và tương
đương với tầng ion cố định. Nó gồm nhiều lớp phân tử nước và độ dày thay đổi tùy
theo vị trí beefmawtj hạt, lực hút giữa mặt hạt khoáng vật và phân tử nước đạt tới hàng
vạn atmotphe. Do đó nó có đặc điểm khác nước thường : tỷ trọng 1.2-1.4 , tính chất cơ
học giống như các vật thể rắn, tính chống cắt, tính đàn hồi lớn không truyền áp lực
thủy tĩnh, thoatsra ở nhiệt độ 100- 120
0
C , đóng băng ở - 18
0
C.
+ Nước kết hợp yếu: Nươc kết hợp yếu phủ bên ngoài nước kết hợp manhjchieems
phần chủ yếu của nước kết hợp mặt ngoài tương đương với tầng khuyech tán . Nó được
giữ lại trên mặt các hạt bởi lực hút hàng chục đến hàng trăm at. Khi chịu tác dụng của
lực ngoài lớn hơn lực hút thì nó bị ép thoát chậm chạp ra khỏi đất đá. Nước kết hợp
yếu có độ nhớt cao, tỷ trọng lớn hơn 1, đóng băng ở nhiệt độ nhỏ hơn 0
0
C , khả năng
hòa tan hơi thấp, có tính đàn hồi và không chịu tác dụng của trọng lực.
3. Nước tự do
- Nước trọng lực : Phân bố chủ yếu trong các lỗ rỗng, khe nứt của đất đá, chịu tác
dụng của trọng lực , có thể vận động hoặc nằm tại chỗ . Đặc điểm của nước trọng lực
:
+ Có khả năng hòa tan và phân giải ( có tính xâm thực và ăn mòn đất đá).
+ Có khả năng truyền áp lực thủy tĩnh trong điều kiện bình thường ( áp lực thủy tĩnh
làm giảm trọng lượng đất đá và đẩy nổi đất đá ).
12
+ Có khả năng gây tác dụng cơ học khi nước vận động.
- Nước mao dẫn
+ Là nước nằm ở vị trí trung gian giữa nước kết hợp và nước trọng lực, nó vừa chịu tác
dụng của trọng lực vừa chịu lực hút của hạt đất. Nó không hoàn toàn tự do như nước
trọng lực nhưng khi tác dụng một lực cắt nhỏ thì nó thoát ra như nước trọng lực và
chảy tầng. Trong đất cát nói chung chỉ có nước mao dẫn và nước kết hợp; nước mao
dẫn là chủ yếu. Trong đất sét chỉ có nước kết hợp là chủ yếu, nước mao dẫn không
đáng kể.
+ Nước mao dẫn thường có trong đất đá bị ẩm nhiều và vừa, nó chỉ choán các lỗ rỗng
và khe nứt mao dẫn.
4. Nước ở trạng thái khí
Là hơi nước ở trong đất, là một dạng di chuyển của nước , giữ trạng thái cân bằng giữa
3 pha của nước trong đất.
5. Nước ở trạng thái rắn
Khi nhiệt độ giảm xuống 0
0
C nước bắt đầu đóng băng. Khi ở trạng thái rắn, nước liên
kết các hạt đất lại bền vững; khi băng tan mối liên kết bị phá vỡ làm đất giảm độ bền
nhanh chóng và thấp hơn so với ban đầu.
Câu 8 - Theo anh (chị) khi xây dựng công trình tại khu vực thành phố Hà Nội sẽ phát
sinh những vấn đề địa chất công trình chủ yếu nào? Vì sao? Tham khảo câu 19.
Câu 9 - Hiện tượng uốn nếp là gì? Ý nghĩa của việc nghiên cứu nếp uốn trong xây dựng?
Nếp uốn
Nếp uốn là kết quả của hiện tượng biến dạng dẻo các lớp đất đá, xảy ra do các lực theo
phương ngang tác động từ từ, trong một khoảng một khoảng thời gian rất dài với tốc độ
chuyển động rất nhỏ làm đất đá bị uốn cong, lượn sóng nhưng không bị mất tính liên tục của
chúng (hình 1.3).
Các nếp uốn được chia làm hai loại cơ bản là nếp lồi và nếp lõm: Nếp lồi (bồi tà) khi
các lớp đá bị cong lên; Nếp lõm (hướng tà) khi các lớp đá bị võng xuống.
Mỗi nếp uốn được đặc trưng bởi yếu tố sau (hình 1.4):
- Vòm là phần uốn cong của nếp uốn chuyến tiếp từ cánh này sang cánh khác;
- Mặt trục nếp uốn là mặt giả thiết đi qua đỉnh vòm, phân chia nếp uốn hai phần bằng
nhau. Mặt này có thể phẳng hoặc cong.
HCO SO
3
- Cánh là phần đất đá bị nghiêng đi ở hai bên mặt trục;
- Đường trục là giao tuyến giữa mặt trục và mặt tầng đất đá;
- Góc cắm của nếp uốn là góc nghiêng của đường trục với mặt phẳng nằm ngang.
Ảnh hưởng của nếp uốn
- Khi xây dựng các công trình ngầm cắm vào cấu trúc của nếp lõm thì tại đó áp lực đất,
áp lực nước lớn gây khó khăn cho thiết kế và thi công.
- Khi công trình ngầm cắm vào cấu trúc của nếp lồi thì tại đó áp lực đất, áp lực nước bé
thuận lợi cho việc thiết kế và thi công, nhưng phần nóc của công trình thường xuất hiện
nhiều khe nứt làm sạt lở phần nóc.
- Khi xây dựng hồ chứa nếu xây trên cấu trúc của nếp lồi thì gây ra hiện tượng mất nước,
do đó nên xây dựng trên cấu trúc của nếp lõm vì tại đó nước tập trung lớn.
Câu 10 - Hãy giải thích đặc tính lý hóa và gọi tên nước có công thức hóa học như dưới
đây?
M
1,5
Br
0,02
H
2
S
0,01
3 4
84 12
Ca
73
Mg
19
pH
8
T
18
Q
20
0
đọc tên Bicacbonat-sunfat-canxi
- M
1,5
là độ tổng khoáng hóa của nước , Nước lợ M = 1÷3g/l
- Độ pH = 8 là nước bazơ
- Hàm lượng các chất hòa tan trong nước với Ph= 8 chủ yếu là HCO
-
- Tiến hành ở nhiệt độ 18
0
C
- lưu lượng nước 200 m
3
/ ngày
Câu 17 - Kết quả phân tích thành phần hóa học một mẫu nước dưới đất được thể hiện
theo công thức Kurlov (Cuốc - lốp) như sau:
C0
2
0.5
M
436
Cl
50
.SO
25
.HCO
25
25
0
C.
pH
Ca
63
Mg
22
Na
10,5
7.1
Hãy gọi tên nước theo thành phần hóa học? Dựa vào công thức trên, hãy kể tên hàm
lượng của các thành phần ion và các tính chất vật lý cơ bản của mẫu nước?
• tên Clorua – sunfat-bicacbonat-canxi- magie-natri
• CO
2-
0.5g/l, Cl
-
50mgdl/l, SO
2-
25mgdl/l, HCO
-
25mgdl/l
• Ca
2+
63mgdl/l, Mg
2+
22mgdl/l, Na
+
10.5mgdl/l
• Tổng độ khoáng hóa của nước M > 35g/l là nước muối
14
3 4
3
Câu 43 - Kết quả phân tích thành phần hóa học một mẫu nước dưới đất được thể hiện
theo công thức Kurlov (Cuốc - lốp) như sau:
Cl
-
.SO
2
-
.HCO
-
M
436
50 29 35
T 25
0
C.
pH
Ca
63
Mg
28
Na
40,5
7,1
Hãy gọi tên nước theo thành phần hóa học? Dựa vào công thức trên, hãy kể tên hàm
lượng của các thành phần ion và các tính chất vật lý cơ bản của mẫu nước?
Tên : Clo-Bicacbonat-sunfat-canxi-natri-magie
- Cl
-
:50 mgdl/l ; HCO
-
: 35 mgdl/l ; SO
2-
: 29mgdl/l
- Ca
2+
: 63 mgdl/l ; Na
+
: 40,5 mgdl/l ; Mg
2+
: 28 mgdl/l
- Độ khoáng hóa : M= 436 g/l
- Phân tích ở 25
0
C
- Độ Ph = 7.1
- Vì độ khoáng hóa > 35 g/l nên đây là dạng nước muối
- Ph > 7 là nước bazơ, thành phần chủ yếu là HCO
-
Câu 11 - Trình bày nội dung phân loại đất đá theo mục đích xây dựng?
Đất đá được chia thành 5 nhóm chủ yếu sau:
a, Đá cứng – đá rắn chắc
Gồm đá magma, đá biến chất, đá trầm tích gắn kết chắc chưa bị phong hóa.
- Tính chất: dung trọng lớn rô= 2.65 – 3.1 g/cm3; độ rỗng tự nhiên trong đá gần như
bằng không n=1 – 2 %; tính chất không thấm nước không bị nước phá hoại ( trừ đá
cacbonat); cường độ chống cắt lownstoo = 200-1000kG/ cm2; mô đun tổng biến dạng
E>100000 kG/cm2; độ bền nén từ 500 – 4000 kG/cm2; hệ số bền trắc f>8.
- Tính năng xây dựng: đá có độ ổn định cao; biến dạng nhỏ; thấm nước ít; là nền lý
tưởng cho hầu hết các công trình xd.
b, Đá nửa cứng – đá tương đối rắn chắc.
Gồm các loại đá cứng đã bị phong hóa, và nứt nẻ mạnh gồm các đá trầm tích gắn kết yếu.
- Tính chất: đá có độ bền nén nhỏ hơn 500 kG/cm2, modul tổng biến dạng từ 20000-
100000 kG/ cm2; hệ số bền trắc f= 2-8; hệ số nứt nẻ Kn = 10-15%; khả năng chứa nước
và thấm nước qua các khe rãnh trên bề mặt, hệ số thấm K>30 m / ngày đêm, nhiều đá
dễ bị nước phá hoại, tính biến dạng cường độ chống cắt đạt 3 – 50 kG/cm2.
- Tính năng xây dựng: đá nửa cứng có thể bị biến dạng dưới tác dụng của tải trọng công
trình, cần đánh giá mức độ phong hóa đá trước khi sử dụng trên đó.
C, Đất rời xốp
Được cấu tạo từ những hạt cứng chắc như cuội, sỏi, dăm , sạn, cát
- Tính chất: dung trọng trung bình rô = 1,4- 1,9 g/ cm3; độ lỗ rỗng n= 25-40% ; có khả
năng chứa nước và thấm nước cao ; hệ số thấm đạt vài chục đến vài trăm m trên ngày
đêm, ít bị nước phá hoại. Modul tổng E= 50- 1000 kG/cm2; không có lực liên kết cấu
trúc giữa các hạt( lực dính kết bằng 0).
- Tính năng xây dựng: dưới tác động của tải trọng tĩnh ( tải trọng công trình thì cuội,
sỏi, dăm, sạn hầu như không bị biến dạng còn cát thì bị biến dạng rất ít và thời gian
biến dạng ngắn.Phù hợp với các loại công trình.
d, Đất mềm dính
Gồm các loại sét, sét pha, cát pha và hoàng thổ,…
- Tính chất : giữ ẩm nhiều, thấm nước kém K<0,1 m/ngày đêm; dung trọng hạt 1.1-1.2
g/cm3; độ rỗng lớn 45-55%.có tính dính, độ bền phụ thuộc độ chặt và độ ẩm.
- Tính năng xây dựng: phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố : thành phần khoáng vật, độ
ẩm, độ chặt, mức độ liên kết giữa các hạt.
e, Đất đá có thành phần, trạng thái và tính chất đặc biệt.
Gồm đất thổ nhưỡng , đất muối hóa, đất lún ướt, than bùn,…
- Tính chất: có thành phần khoáng học phức tạp, chứa hàm lượng vật chất hữu cơ cao,
độ rỗng rất lớn để ngậm nước.Diện tích phân bố của chúng thường dưới dạng các thấu
kính trong các tầng đất khác nhau, với kích thước khác nhau;
- Tính năng xd: đây là nhóm đất yếu, cường độ chịu lực rất thấp, thường gây ra các hiện
tượng bất lợi cho công trình: lún, không đều, hiện tượng đất chảy. Không thích hợp
cho xây dựng.\
Câu 12 - Trình bày nguyên lý và mục đích của thí nghiệm nén tĩnh nền? Thí nghiệm nén
tĩnh nền và thí nghiệm nén 1 trục không nở hông trong phòng có những điểm giống và
khác nhau cơ bản gì?
Mục đích của thí nghiệm nén tĩnh nền:
- Nghiên cứu đặc tính biến dạng của đất nền.
16
- Xác định môđun tổng biến dạng và khả năng chịu tải của đất nền.
- Nghiên cứu đặc tính lún ướt của đất có khả năng lún ướt.
Trong khảo sát ĐCCT, nhiều trường hợp không lấy được mẫu nguyên dạng để xác định chỉ
tiêu cơ lý (như đất chứa nhiều dăm sạn, nền đất rời, nền được gia cố bằng cọc tre, cọc cát, cọc
xi măng, đất vôi hay đệm cát, hoặc công trình sử dụng lớp phủ như đường,...) thì thường sử
dụng phương pháp này do diện tích bàn nén lớn. Ngoài ra, thí nghiệm này thường được sử
dụng khi thiết kế móng nông cho công trình.
Nguyên lý
Thí nghiệm được thực hiện trong hố đào (kích thước 1.0 x 1.0m) hoặc dưới đáy hố khoan với
độ sâu thí nghiệm nhỏ hơn 20m. Bản chất của phương pháp này là nén đất bằng bàn nén kim
loại phẳng, hình tròn (hoặc vuông) với diện tích 600 - 10000cm
2
.
Hình 4.9: Biểu đồ lún theo thời gian và theo cấp áp lực
Tiến hành thí nghiệm bằng cách tăng tải trọng lên bàn nén bằng kích thuỷ lực theo các cấp
khác nhau và xác định độ lún bằng đồng hồ đo biến dạng. Các cấp tải trọng thí nghiệm phụ
thuộc vào loại đất, có thể là 0.5, 1.0, 1.5 kG/cm
2
. Tải trọng tối đa xác định theo yêu cầu thí
nghiệm, phụ thuộc vào tải trọng công trình. Sau đó xây dựng biểu đồ quan hệ giữa tải trọng và
độ lún, giữa tải trọng và độ lún theo thời gian.
Môđun tổng biến dạng được xác định như sau:
E =(1-
μ
2
)
ω
d
Δ
P
=k
Δ
P
0
ΔS ΔS
μ
:
là hệ số poatson, lấy bằng 0.27 cho đất đá vụn thô; 0.3 cho cát và 0.35 cho sét pha; 0.42
cho sét.
ω
: là hệ số không thứ nguyên, bằng 0.79 đối với bàn nén tròn và cứng
d : đường kính bàn nén, cm
ΔP : số gia tải trọng gây nên số gia độ lún ΔS của bàn nén và được xác định theo đoạn thẳng
trung hoà (theo phương pháp bình phương bé nhất).
K
=
(1
-
μ
2
)
ω
d
, k là hằng số với bàn nén có kích thước nhất định và đất đá cùng loại (tra
h
3 4
bảng).
- Thí nghiệm nén 1 trục không nở hông
Thí nghiệm được tiến hành trong điều kiện không nở hông (đường kính mẫu đất không thay
đổi) do đó:
Δh
=
ΔV
h
o
V
o
trong đó h
o
: Chiều cao ban đầu của mẫu đất;
V
o
: Thể tích ban đầu của mẫu đất;
Δh: Sự thay đổi chiều cao mẫu đất dưới tác dụng của tải trọng;
Δh: Sự thay đổi thể tích của mẫu đất dưới tác dụng của tải trọng.
- Vì sự nén chặt đất xảy ra chủ yếu do sự giảm thể tích lỗ rỗng cho nên biến dạng lún của
mẫu đất sẽ được biểu thị qua sự thay đổi của hệ số rỗng theo biểu thức:
e =e -
Δ
h
(1+ e ) =e -
ε
(1+ e )
i o o o i o
o
trong đó: ε
i
= Δh/h
o
là biến dạng thẳng đứng tương đối của mẫu đất dưới tác dụng của tải trọng
nén σi.
Trên cơ sở biểu thức (2.71) người ta tác động lên mẫu đất các cấp tải trọng nén (σ
i
) khác nhau,
ở mỗi cấp tải trọng đo được độ lún s
i
và tính được hệ số rỗng e
i
tương ứng. Biểu diễn mối quan
hệ giữa áp lực nén đất và hệ số rỗng tương ứng ta thu được một đồ thị có dạng một đường
cong, khi áp lực tăng, thì hệ số rỗng giảm. Đường cong này được gọi là đường cong nén lún
của đất (hình vẽ). Độ dốc của đường con nén lún được gọi là hệ số nén lún của đất (ký hiệu là
chữ a). Theo toán học:
a =-
de
d
ơ
(2.72)
Trong phạm vi thay đổi không lớn của áp lực nén (Δσ không quá lớn), có thể coi đường
cong là đường thẳng
Δ e
a =-
=
e
i
-
e
i +1
(iơi+1)
Δ
ơ ơ
i+
1
-
ơ
i
Câu 13 - Các thành phần hóa học chủ yếu của nước dưới đất? Phương pháp biểu diễn
thành phần hóa học của nước dưới đất theo công thức Kurlov (Cuốc - lốp)?
Thành phần hóa học: Trong thành phần hóa học của nước dưới đất có đến hơn 60 nguyên tố
trong bảng tuần hoàn Men-đê-lê-ép. Các nguyên tố này chứa trong nước dưới các dạng:
- Ion: Na
+
, Ca
2+,
Mg
2+
, Fe
2+
, Cl
-
, HCO
-
, SO
2-
, …
- Phân tử: O
2
, CO
2
, H
2
S , CH
4
, N
2
,…
18
- Keo: H
2
SiO
3
, Fe(OH)
3
,…
Ngoài ra trong nước còn có các chất hữu cơ như: humin, bitum, phê-nôn,…
1. Các chất khí trong nước
Trong nước chủ yếu có các loại
khí:
* Khí O
2
: hòa tan trong nước, cung cấp bởi oxy từ không khí và từ phản ứng quang hợp của
TV. Hàm lượng giảm dần theo chiều sâu, nước có hàm lượng O
2
cao sẽ làm tăng phản ứng
oxy hóa gây ăn mòn đối với kim loại.
* Khí CO2: cung cấp cho NDĐ từ không khí và khí quyển,
bởi quá trình tách CO2 từ phản
ứng hóa học và sinh học xảy ra trong các lớp đất đá trong vỏ Trái đất. Hàm lượng thường từ 15
~ 40mg/L (ít khi vượt quá 150 mg/L). Sự có mặt của CO2 làm tăng khả năng ăn mòn của NDĐ
đối với bê tông.
* Khí H
2
S (sunfua hydro): tồn tại trong NDĐ phân bố ở độ sâu lớn (kết quả của quá trình khử
sunfat trong môi trường Clorua hydro) và ở khu vực đầm lầy (các chất hữu cơ phân hủy trong
MT thiếu ô xy). Có tính ăn mòn đối với bê tông nên khi XD trong khu vực đầm lầy cần chú ý
phân tích thành phần hóa học của NDĐ.
* Các khí khác: ngoài ra trong nước còn có các chất khí khác như Mêtan (CH
4
), Nitơ (N
2
),
các khí hiếm (Hêli, Neon, Argon...).
- Mặc dù chiếm hàm lượng không đáng kể, tuy nhiên sự có mặt của các chất khí trong NDĐ lại
là một dấu hiệu quan trọng trong việc phản ánh môi trường địa hóa mà nó tồn tại, hàm lượng
của một số chất khí ảnh hưởng đến mức độ hòa tan các muối trong NDĐ, đồng thời nó còn là
chỉ tiêu quan trọng để đánh giá giá trị sử dụng của nước dưới đất.
2. Các cation:
Các cation
chủ yếu
Đặc điểm cơ bản
Na+
Nguồn cung cấp là nước biển và đại dương, quá trình phong hóa đá xâm
nhập, phản ứng hòa tan các vỉa muối , phản ứng trao phản ứng trao đổi,...
hàm lượng biến thiên rộng từ một vài mmg/l đến vài chục g/l.
K+
Ít gặp trong NDĐ, thường biến đổi do trao đổi chất của sinh vật và hấp phụ
của sét
Ca2+
Gặp trong NDĐ có độ khoáng hóa cao, phụ thuộc vào hòa tan muối chứa Ca,
trao đổi hấp phụ với Na
Mg2+ Hàm lượng không đáng kể
3. các anion
Các anion chủ
yếu
Đặc điểm cơ bản
Cl
-
Phân bố rộng rãi trong NDĐ nhưng hàm lượng không đáng kể, nguồn cung
cấp chủ yếu là bồn chứa nước
biển và đại dương, sản phẩm hoạt động của thế giới sinh vật, sự phân giải
hợp chất Clo
47 46
SO
2-
4
Tương đối phổ biến trong NDĐ, đặc biệt trong nước khoáng hóa yếu. Nguồn
cung cấp là do sự hòa tan thạch
cao và anhydrite, ô xy hóa các hợp chất lưu huỳnh có trong đất và khoáng
vật sufat.
HCO
-
, CO
2-
3 3
Phân bố phổ biến trong nước nhạt và nước hơi mặn, hàm lượng không đáng
kể. Nguồn cung cấp là do sự rữa lũa đá vôi,Đá đôlomit
Biểu diễn kết quả phân tích nước bằng công thức Kurlov
- Để biểu diễn thành phần hóa học của nước dưới đất, hiện nay người ta thường dùng
công thức của M.G. Kurlov, công thức này biểu diễn dưới dạng một phân số: tử số và
mẫu số lần lượt ghi hàm lượng các ion âm (anion) và ion dương (cation) có hàm lượng
lớn hơn 10% theo thứ tự giảm dần. Phía trước phân số theo thứ tự từ trái sang phải,
ghi độ khoáng hóa (kí hiệu chữ M(g/l) các thành phần đặc biệt gồm cả thành phần khí
và các vi nguyên tố (biểu diễn bằng g/l). Phía sau phân số ghi lần lượt nhiệt độ (T
o
C),
độ pH và lưu lượng nước (Q - m
3
/ngày).
M(g/l)CO
2
(g/l)
Anion > 10mgdl/l
T (
o
C)pH Q(m
3
/ng)
-
Cation
> 10mgdl/l
22 7
(3.2)
- Nhìn vào công thức Kurlov có thể gọi tên của nước theo thứ tự từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới và bỏ qua các hàm lượng < 20%mgdl.
- Ví dụ mẫu nước lấy tại Vĩnh Tuy vào tháng 8/2000 ở độ sâu 15m cho kết quả:
HCO
3
-
CO
2
M
78
pH
0.0044 0.23
(Na
+
K )
+
Ca
2+
7
- Tên nước là: Bicacbonat - natri, canxi.
Câu 14 - Khảo sát địa kỹ thuật là gì? Các dạng công tác chủ yếu cần thực hiện trong
khảo sát địa kỹ thuật?
- Khảo sát Địa kỹ thuật (hay còn gọi Địa chất công trình) là công tác nghiên cứu và đánh
giá điều kiện địa chất tự nhiên của khu vực xây dựng. Đó là điều kiện địa hình, địa
mạo; cấu tạo địa chất; địa tầng và tính chất cơ lý đất đá; điều kiện ĐCTV; các hiện
tượng địa chất động lực; vật liệu xây dựng, khoáng tự nhiên. Những yếu tố đó có ảnh
hưởng đến công trình xây dựng và được gọi là điều kiện ĐCCT
Công tác địa chất công trình gồm những nội dung chính sau :
1. Công tác thu thập tài liệu
20
-
Bấm Tải xuống để xem toàn bộ.