Lý thuyết Lịch sử đảng | Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công Thương

Tổng hợp giáo trình và đề thi tham khảo môn Lịch sử đảng/Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công Thương. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 24 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|41967345
Giai đoạn 39-45 Khởi nghĩa từng phầntổng khởi nghĩa
1. Bối cảnh
* Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ:
- Ngày 1-9-1939, chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ, trong đó Pháp là nước tham chiến.
- Tháng 6-1940, Đức tấn công Pháp và Chính phủ Pháp đã đầu hàng.
- Ngày 22-6-1941, quân phát xít Đức tấn công Liên Xô. Từ khi pt xít Đức tấn công
Liên Xô, tính chất chiến tranh đế quốc chuyển thành cuộc chiến tranh giữa các lực ợng
n chủ do Liênm trụ cột với các lực lượng phát xít do Đức cầm đầu.
- Ngày 8/12/1941, phátt Nhật tấn công Trân Châu cảng (Mỹ)
* Tình hình trong ớc:
- Đông Dương, thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến rất phản động: thẳng tay
đàn áp phong trào cách mạng của nhân dân ta, tập trung lực ợng đánh vào Đảng Cộng
sản Đông ơng. Thực hiện chính sách “kinh tế chhuy” tăng cường vét sức người,
sức của phục vụ chiến tranh, bắt lính sang Pháp làm bia đỡ đạn.
- Lợi dụng sự tht thủ của Pháp Đông Dương, tháng 9-1940 Nhật Bản cho quân xâm
lược Đông Dương, Pháp nhanh chóng đầu hàng dâng Đông Dương cho Nhật. Chịu
cảnh một cổ hai tròng” đời sống của nhân dân Việt Nam lâm vào cảnh ngột ngạt về
chính trị, bần cùng về kinh tế. Mâu thuẫn giữa n tộc Việt Nam với Pháp, Nhật tay
sai phản động ngày càng tr nên gay gắt hơn bao giờ hết.
2. Văn kiện + nội dung
Ch trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược được từng bước hoàn chỉnh qua ba hội
nghị:
+Hội nghị Ban chấp hành TW Đảng lần th 6 (11/1939) mở đầu sự chuyển hướng.
+Hội nghị Ban chấp hành TW Đảng lần th 7 (11/1940) tiếp tc bổ sung nội dung
chuyển hướng
+Hội nghị Ban chấp hành TW Đảng lần thứ 8 (5/1941) hoàn chỉnh nội dung chuyển
hướng
Nội dung chuyển ng chỉ đạo chiến ợc của Đảng như sau:
Một, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
u thuẫn ch yếu ở nước ta đòi hỏi được gii quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc
ta với bọn đế quốc, phát xít Pháp-Nhật. Ban chấp hành TW quyết định tạm gác khẩu hiệu
“Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho n cày bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của
lOMoARcPSD|41967345
bọn đế quốc Việt gian chia cho dân y nghèo”, “Chia lại ruộng đất công cho công
bằnggiảm , giảm tức”…
Hai là, quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết tập hợp lực lượngch
mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc.
Để tập hợp lực ợng cách mạng đông đảo trong cả nước, Ban Chấp hành Trung ương
quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh, gọi tắt là Việt Minh thay cho
Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đôngơng; đổi tên các Hội phản đế thành Hội cứu
quốc (Công nhân cứu quốc, Nông dân cứu quốc, Thanh niên cứu quốc, Phụ nữ cứu quốc,
Phụ lão cứu quốc, Thiếu niên cứu quốc…) để vận động, thu hút mọi người dân yêu nước
không phân biệt thành phần, lứa tuổi, đoàn kết bên nhau đặng cứu Tổ quốc, cứu giống
nòi.
Ba là, quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang lả nhiệm vụ trung tâm của
Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại.
Để đưa ra cuộc khởi nghĩa vũ trang đến thắng lợi, cần phải ra sức phát triển lực lượng
cách mạng, bao gồm lực lượng chính trị lực lượng vũ trang, xúc tiến xây dựng căn c
địa cách mạng. Trung ương quyết định duy trì lực lượng vũ trang Bắc Sơn chủ trương
thành lập những đội đu kích hoạt động phân tán, dùng hình thức trang vừa chiến đấu
chống địch, bảo vệ nhân dân, vừa phát triển cơ sở cách mạng, tiến tới thành lập khu căn
cứ, lấy vùng Bắc Sơn, Vũ Nhai làm trung tâm.
Bốn là, xác dịnh phương châm hình thái khởi nghĩa ở nước ta: nh đạo cuộc khởi
nghĩa từng phần trong từng địa phương giành thắng lợi mở đường cho một cuộc tổng
khởi nghĩa to lớn.
Năm là, chú trọng công tác xây dựng Đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức và lãnh
đạo của Đảng, đồng thời chủ trương gấp rút đào tạo cán bộ cho ch mạng đẩy mạnh
công tác vận động quần chúng.
3. Diễn biến
1. Khởi nghĩa từng phần (từ tháng 3 đến gia tháng 8/1945) Cao trào kháng Nhật
- Đầu m 1945, Chiến tranh thế giới II đã đi vào giai đoạn kết thúc. Quân đồng minh
chuẩn bị tiến vào Đông Nam Á. Phát xít Nhật lâm vào tình trạng nguy khốn.
- Ngày 9-3-1945, Nhật nổ súng lật đổ Pháp trên toàn cõi Đông Dương, Pháp chống cự rất
yếu ớtnhanh chóng đầu hàng.
- Ngày 12-3-1945, Ban Thường vụ Trung ương ra Ch thị Nhật Pháp bắn nhau nh
động của chúng ta. Nội dung:
lOMoARcPSD|41967345
+ Ch th đã nhận định: Nhật đảo chính Pháp sẽ tạo ra một cuộc khủng hoảng chính trị
u sắc, nhưng điều kiện khởi nghĩa chưa thực sự chín muồi, tuy nhiên nó sẽ m cho
những điều kiện tổng khởi nghĩa mau chóng chín muồi.
+ Xác định kẻ thùNhật, khẩu hiu “đánh đuổi phát xít Nhật”
+ Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước làm tiền đề cho khởi nghĩa.
+Phương châm đấu tranh: phát động chiến tranh du kích, giải phóng từng vùng, mở rộng
căn cứ địa
+Dựo thời :
Quân Đồng minh vào Đông Dương đánh Nhật, quân Nhật o ra mặt trận ngăn
cản quân Đồng minh để phía sau hở.
ch mạng Nhật bùng nổ, chính quyền cách mạng của nhân dân Nhật được thành
lập hoặc Nhật bị mất nước như Pháp năm 1940 quân đội viễn chinh Nhật mất
tinh thần.
- Ngày 4/6/1945, “Khu giải phóng” được thành lập gồm Cao-Bắc-Lạng-Thái-Tuyên-
một số vùng phụ cận. Khu giải phóng tr thành căn cứ địa chính của cách mạng c
nước và là hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam mới.
- Đồng Bằng Bắc Bộ Bắc Trung Bộ, phong trào “phá kho thóc giải quyết nạn đói”
đã lôi cuốn hàng triệu quần chúng tham gia biến thành cuộc khởi nghĩa từng phần diễn ra
nhiều địa phương. Trong thời gian ngắn, Đảng đã động viên được hàng triệu quần
chúng tiến lên trận tuyến cách mạng.
2. Đảng phát đng Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước
- Điều kiện phát động tổng khởi nghĩa (thời tổng khởi nghĩa):
+ Chiến tranh thế giới II kết thúc, thắng lợi thuộc về phe Đồng minh, phát xít Đức đầu
ng Đồng minh không điều kiện (9-5-1945), phát xít Nhật đi gần đến chỗ thất bại hoàn
toàn, chính phủ thân Nhật Trần Trọng Kim hoang mang cực độ.
+ Tình thế cách mạng trực tiếp xuất hiện. Quân đội các ớc đế quốc với danh nga
đồng minh chuẩn bị vào Đông Dương tưc khí quân Nhật. Vấn đề giành chính quyền
được đặt ra như một cuộc chạy đua nước t với quân Đồng minh.
- Ngày 13-8-1945 Hội nghị toàn quốc của Đảng Cộng sản Đông Dương họp tại Tân Trào
quyết định tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước từ tay phát xít Nhật, trước
khi quân Đồng minh vào Đông ơng.
Hội nghị cũng quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội, đối ngoại sau
khi giành chính quyền.
- Ngày 16-8-1945, Đại hội Quốc dân họp tại Tân Trào, tán thành quyết định tổng khởi
nghĩa của Đảng Cộng sản Đông Dương, lập Uỷ ban dân tộc giải phóng do Hồ Chí Minh
m Ch tịch. Ngay sau Đại hội Quốc dân, H Chí Minh gửi thư u gọi đồng bào cả
lOMoARcPSD|41967345
nước: “giờ quyết định vn mệnh dân tộc ta đã đến. Toàn quốc đồng bào hãy đứng lên
đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”.
- Dưới sự nh đạo của Đảng, hơn 20 triệu nhân dân ta đã nhất tề vũng dậy khởi nghĩa
giành chính quyền:
+ Từ ngày 14-8: Giải phóng quân tiến công các đồn Nhật Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái
Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái.
+ Ngày 14 đến ngày 18: Giành chính quyền Bắc Giang, Hải Dương, nh, Quảng
Nam, Phúc Yên, Thanh Hoá, Thái Bình.
+ Ngày 19-8: Giành chính quyền Thủ đôNội.
+ Ngày 23-8: Khởi nghĩa giành chính quyền Huế.
+ Ngày 25-8: Quân Nhật Sài Gòn thất thủ.
+ Ngày 28-8: Ta giành chính quyền trong cả nước. Uỷ ban dân tộc giải phóng tuyên bố tự
cải tổ thành Chính phủm thời nước Việt Nam dân ch cộng hoà.
=> Chỉ trong vòng 15 ngày (14 đến 28-8) cuộc Tổng khởi nghĩa đã thành công trên cả
nước, chính quyền về tay nhân dân.
+ Ngày 30-8: vua Bảo Đại thoái vị giao nộp ấn, kiếm, áo bào cho đại diện Chính phủ
m thời nước Việt Nam dân chủ cng hoà.
+ Ngày 2-9: Tại quảng trường Ba Đình, HChí Minh thay mt Chính phLâm thời đọc
Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố với quốc dân đồng bào: c Việt Nam dân chủ cộng hòa
ra đời.
NHN XÉT: Đường lối đúng đắn giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc đã dn đường
cho nhân dân ta tiến n giành thắng lợi trong snghiệp đánh Pháp đuổi Nhật, giành độc
lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân. Dẫn đến thắng lợi cuối cùng năm 1945.
4. Tính chất
- ch mạng Tng m m 1945 “một cuộc cách mạng giải phóng n tộc mang
tính chất dân chủ mới. một bộ phận khăng khít của cách mạng n tộc dân chủ
nhân dân Việt Nam.
- Cách mạng Tháng Tám m 1945 một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình:
+ Tập trung hn thành nhiệm vụng đầu của cách mạnggiải phóng dân tộc,
+ Lực lượng cách mạng bao gồm toànn tộc.
+ Thành lập chính quyền nhà ớc “của chung toàn dân tộc”
- Cách mạng Tháng Tám năm còn có tính chất dân chủ:
+ Cách mạng giải phóng n tộc Việt Nam là một bộ phận ca phe dân chủ chống phát
xít.
lOMoARcPSD|41967345
+ Cách mạng đã giải quyết một số quyền lợi cho nông n, lực ợng đông đảo nhất trong
n tộc.
+ Cuộc cách mạng đã xây dựng chính quyền nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên Việt
Nam, xóa bỏ chế độ quân chủ phong kiến. Các tầng lớp nhân n được hưởng quyền tự
do, dân chủ
5. Ý nghĩa
* Đối với Việt Nam:
- Đập tan xiềng xích lệ của thực dân Pháp ách thống trị của phát xít Nhật, lập nên
nước Việt Namn ch Cng hoà, nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên Đông Nam Á.
- Nhân n Việt Nam từ thân phậnlệ trở thành ngườim chủ đất c.
- Đảng Cộng sản Đông Dương từ chỗ phải hoạt động mật trở thành một đảng cầm
quyền.
- Đưa n tộc ta ớc vào một kỷ nguyên mới: K nguyên độc lập tự do và chủ nghĩa
hội.
ối với thế giới
- Cách mạng Tháng Tám một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc lần đầu tiên giành
thắng lợi ở một nước thuộc địa, đã đột phá một khâu quan trọng trong hệ thống thuộc địa
của chủ nghĩa đế quốc, mở đầu thời kỳ suy sụp tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ.
- Thắng lợi của ch mạng Tháng cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế
giới.
- ch mạng Tháng Tám chứng tỏ rằng: một cuộcch mạng giải phóng dân tộc do Đảng
Cộng sản nh đạo hoàn toàn khả năng thắng lợi một ớc thuộc địa trước khi giai
cấp công nhân ở chính quốc” lên nắm chính quyền.
- ch mạng Tháng Tám đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng luận của chủ
nghĩac-Lênin về cách mạng giải phóng dân tộc.
6. Nguyên nhân thắng lợi
- N ra trong bối cảnh quốc tếnhiu thuận lợi.
- kết quả tổng hợp của 15 năm đấu tranh gian khổ của toàn dân ta dưới sự nh đạo
của Đảng, qua 3 cao trào cách mạng rộng lớn: (1930-1931), (1936-1939), (1939-1945).
- Do Đảng ta đã chuẩn bị được lực lượng vĩ đại của toàn dân đoàn kết trong Mặt trn Việt
Minh, dựa trên cơ sở liên minh công nông.
lOMoARcPSD|41967345
- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, là nhân tố chủ yếu nhất, quyết định thắng lợi của Cách
mạng tháng Tám 1945.
7. Kinh nghiệm
- Thứ nhất, về chỉ đạo chiến lược: Phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải quyết
đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộccách mạng ruộng đất.
- Thứ hai, về xây dựng lực lượng: đoaàn kết dân tộc, Trên sở khối liên minh công
nông, cần khơi dậy tinh thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực ng
u nước trong mặt trận dân tộc thống nhất rộngi.
- Thứ ba, về phương pháp cách mạng: Nắm vững quan điểm bạo lực, cách mạng của quần
chúng, ra sức xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, kết hợp đấu tranh chính
tr với đấu tranh vũ trang.
- Thứ tư, về y dựng Đảng: Phải xây dựng một Đảng cách mng tiên phong của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động toàn n tộc Việt Nam.
- Ngoài ra, tận dụng thời cơ, chớp thời thuận lợi.
- Đng hoạch định đường lối, chỉ đạo thực hiện đường li đúng đắn
5. Tích cực + tiêu cực
Giai đoạn 45-46 Xây dựngbảo vệ cnh quyền cách mạng
1. Thuận lợi và khó khăn:
a. Thuận lợi:
- Tình hình thế giới:
+ Hệ thng XHCN hình thành, Liên trở thành thành trì của chủ nghĩa xã hội.
+ Phong trào cộng sản, công nhân phong trào gii phóng dân tộc trên thế giới phát
triển mạnh mẽ.
- Tình hình trong nước
+ Cách mạng tháng m thành công, Việt Nam trở thành quốc gia độc lp, tự do.
+ Nhân dân Việt Nam từ thân phậnlệ đã tr thành người làm chủ đất nước.
+ Đảng Cộng sản Đông Dương trở thành Đảng cầm quyền, nh đạo cách mạng trong cả
nước.
lOMoARcPSD|41967345
+ Chính quyền cách mạng đã được thiết lập từ Trung ương tới sở.
+ Uy tín của người đứng đầu CT HCM được mở rộng cả đối nội lẫn đối ngoại
+ Mặt trận Việt Minh được củng cố, mở rộng
* Kkhăn:
- Tình hình thế giới:
+ CNTB, đứng đầu là Mỹ tiến hành “chiến tranh lạnh” nhm chống Liên Xô, các nước xã
hội chủ nghĩa, phong trào giải phóngn tộc.
+ Thế giới bản bị chia rẻ, các ớc đế quốc âm mưu “chia lại hệ thng thuộc địa thế
giới”.
+ Chưa nước lớn nào công nhận địa vị pháp của nhà nước Việt Nam n chủ Cộng
hòa.
- Tình hình trong nước
+ Thù trong giặc ngoài: ng, Anh, Pháp, Nhật
+ Hệ thống chính quyền cách mạng mới đưc thiết lập, còn non trẻ, khối đại đoàn kết
chưa được củng cố vững chắc
+ Kinh tế hội còn lac hậu, đất ớc đứng trước tình thế hiểm nghèo: “giặc đói”, “giặc
dốt”“giặc ngoại xâm”. Vận mệnh dân tộc như “ngàn cân treo sợi c”.
2. Văn kiện, chủ trương
- Ngày 3 - 9 - 1945, Chính phủ m thời đã c định 3 nhiệm vụ lớn: diệt giặc đói, diệt
giặc dốt và diệt giặc ngoại xâm; và 6 việc cấp bách:
1. Phát động phong trào tăng gia sản xuất để cứu đói, chống đói.
2. Phát động phong trào chống nạn chữ, xóa nạn mù chữ.
3. Sớm tổ chức cuôc tổng tuyển cử để bầu ra Chính phủ chính thức để có Hiến pháp.
4. M phong trào giáo dục Cần, Kiêm, Liêm, Chính (sau này thêm Chí,ng, Vô, ).
5. Bỏ các thứ thuế: Thuế công, thuế chợ, thuế đ.
6. Tuyên bố tín ngưỡng tự do.
- Ngày 25- 11- 1945, Thường v Trung ương Đảng ra chỉ th “Kháng chiến kiến quốc”:
+ V chỉ đạo chiến ợc, cuộc cách mạng Đông Dươngcy vẫn là dân tộc giải phóng.
lOMoARcPSD|41967345
+ Kẻ thù chính phải tập trung đấu tranh lúc này là thực dân Pháp xâm lược.
+ Bốn nhiệm vụ chủ yếucấp ch : củng cố chính quyền, chống thực n Pháp xâm
lược; i tr nội phản; cải thiện đời sống nhân dân.
+ Về nội chính, xúc tiến tổng tuyển c bầu Quốc hội, lp ra hiến pháp, bầu chính phủ
chính thức.
+ V quân sự, kiên trì kháng chiến, tổ chức và lãnh đạo cuộc kháng chiếnu i
+ Về ngoại giao, kiên trì ch trương ngoại giao với các nước theo nguyên tắc “bình đẳng
tương trợ”. Thực hiện “Hoa - Việt thân thiện”. Đối với Pháp, độc lập về chính trị, nhân
nhượng về kinh tế.
+ Về Đảng: Phải duy trì hthống tổ chức mật, bán công khai của Đảng; tuyển thêm
Đảng viên.
=> Chỉ thị “kháng chiến kiến quốc” có ý nghĩa hết sức quan trọng: kháng chiến, kiến
quốc
+ Ch thc định đúng k thù chính can tộc Việt Nam là thực dân Pháp xâm lược.
+ Đã chỉ ra kịp thời những vấn đề bản về chiến lưc, sách lược cách mạng
+ Đra những biện pháp cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt,
chống thù trong giặc ngoài…
- Ngày 3-3-1946, Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị nh hình chủ trương, theo
đó tạm thời dàn hòa với Pháp, nhân nhượng về kinh tế để đòi Pháp thừa nhận quyền dân
tộc tự quyết của Việt Nam, thúc đẩy nhanh quân ởng về nước
- Ngày 9/3/1946, Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị Hòa để tiến, nêu rõ cần tiếp tục
u cao tinh thần cảnh giácch mạng, sẵn sàng kháng chiến bất cứco.
3. Diễn biến thực hiện
* Chống giặc đói:
- Thực hiện phong trào tiết kim: “ngày đồng tâm”,“nhường cơm sẻ áo”…
- ng gia sản xuất, cứu đói, xóa bỏ c th thuế lý, ra sắc lệnh giảm 25%, y
dựng ngân quỹ quốc gia. Cui năm 1945, đầu m 1946, nạn đói được đẩy lùi.
- Giải quyết tài chính: Vận động nhân dân quyên góp tiền, vàng cho cách mạng (thu được
370 kg vàng). Ngày 23/11/1946, Quốc hội cho lưunh tiền Việt Nam trong cả nước.
* Chống giặc dt:
lOMoARcPSD|41967345
- Khai giảng m học mới
- Xây dựng nền n hóa mới, xóa bỏ những hủ tục lạc hậu
- Thực hiện phong trào bình dân học vụ. Cuối năm 1946, cả nước có thêm 2,5 triệu người
biết đọc, biết viết.
* Cng cố chính quyền:
+ Xây dựng được nền móng một chế độ xã hội mới chế độn chủ nhânn.
+ Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp được thành lập thông qua bầu cử: 6/1/1946, Tổng
tuyển cử bầu Quốc hội (333 đại biểu); 2/3/1946, kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa I tiến
nh).
+ Ngày 9/11/1946, Hiến phápn chủ nhân dân đầu tiên đưc Quốc hội thông qua và ban
nh.
+ Bộ y chính quyền tTrung ương đến địa phương và các quan pháp, tòa án
được thiết lập ng cường, xây dựng Quân đội quốc gia
* Tổ chức kháng chiến chống Pháp
- Ngày 23-9-1945, thực dân Pháp n súng đánh chiếm Sài Gòn, Chợ Lớn.
- Động viên lực lượng toàn n kháng chiến chống thực dân Pháp
- Thực hiện phong trào Nam tiến, chi viện cho Nam Bộ…
- Nhân nhượng với quân ởng miền Bắctập trung đánh Pháp min Nam.
+ Cơ sở hòa hoãn: Tưởng chỉ là kẻ thù thứ yếu không phải kẻ thù chính trước mắt + tranh
th thời gian hòa bình + Tránh đối đầu với nhiều kẻ thù + Tưởng cũng đang gặp khó khăn
+ Ch trương hòa hoãn:
Chính trị:
Ngày 11/11/1945, Đảng rút o hoạt đông , giả vờ tun bố Đảng giải n, p ra
Hôi nghiên cứu ch nghĩa Mác Đông Dương vẫn hoạt đông công khai, do Trường
Chinh đứng đầu
25/11/1945, Trung ương vẫn bannh chỉ th kháng chiến cứu ớc.
Bổ sung 70 ghế trong Quc i, 4 ghế trưởng cho các Đảng viên trong Viêt
Viê Cách.
Quân sự: tránh xung đột với quân Tưởng
Quốc,
lOMoARcPSD|41967345
Kinh tế: chấp nhận tiêu tiền quan kim, quốc tệ; cung cấp lương thực cho quân Tưởng
+
Kết quả: giữ vững chính quyền Cách mạng; Phá vỡ âm mưu của ởng;
- Ngày 28-2-1946, Pháp ởng ký Hiệp ước Hoa Pháp
- Chính phVNDCCH với Pháp Hiệp định bộ ngày 6/3/1946 Tạm ước ngày
14/9/1946.
+ sở hòa hoãn: Pháp đang gặp nhiu khó khăn; Hiệp ước Hoa Pháp được kết;
Tranh thủ thời gian hòa bình; Đảng ta muốn mượn lực lượng Pháp đuổi Tưởng.
+ Chủ trương hòa hoãn: “Chúng ta cần hòa bình để xây dựng ớc nhà, cho nên chúng ta
đã ép lòng mà nhân nhượng để giữ hòa bình” (HCM); c Hồ đón những con người ưu tú
vềớc để đóng góp cho cách mạng
+ Kết quả: có thêm thời gian chuẩn bị cho cuộc kháng chiến; đuổi được gần 20 vạn quân
Tưởng v nước; Nhân dân Pháp thế giới hiểu cuộc kháng chiến nguyện vọng hòa
bình của nhân dân Việt Nam
4. Ý nghĩa của những thành tựu đó:
- Bo vệ, giữ vững chính quyền cách mạng
- Xây dựng nền móng cho nước VNDCCH.
- Chuẩn b những điều kiện cần thiết cho cuộc kháng chiếnu dài.
5. Nguyên nhân thắng lợi:
- Đánh giá đúng tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám.
- Kịp thời đề ra ch trương kháng chiến, kiến quốc đúng đắn.
- Xây dựng và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc
- Lợi dụng được mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù…
6. i hc kinh nghiệm:
- Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, vừa xây dựng bảo vệ chính quyền
cách mạng.
- Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong ng ngũ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào k thù chính,
nhân nhượng có nguyên tắc.
- Tận dụng khả ng hòa hoãn đểy dựng lực lượng củng cố chính quyền nhân dân.
lOMoARcPSD|41967345
7. Tích cực và tiêu cực
8. Liên h với thực tiễn xây dựng và bảo vệ đất ớc trong giai đoạn hiện nay?
* Liên hệ với thực tiễn xây dựng đất c trong giai đoạn hiện nay:
- Thực hiện tốt chức năng của Nhà nước, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa Nhà nước
với thị trường: Xây dựng đồng bộ, nâng cao chất lượng tổ chức thực hiện hiệu quả
hệ thống pháp luật cùng th chế và các chính sách phát triển kinh tế - xã hội.
- Hoàn thiện b máy nhà nước, tạo bước chuyển mạnh mẽ về cải ch hành chính: Đẩy
mạnh cải ch lập pháp, nh pháp và pháp, đi mới duy quy trình y dựng
pháp luật, nâng cao chất lượng hệ thống pháp luật. Cải cách thủ tục hành chính cùng với
quá trình xây dựng thể chế Nhà nước.
- Đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí: Tăng cường giám sát,
thực hiện dân chủ, tạo chế để nhân dân giám sát các công việc liên quan đến ngân
ch, tài sản của Nhà nước, khuyến khích phát hiện xử nghiêm c hành vi tham
nhũng, lãng phí.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc xây
dựng bộ máy nhà nước: Phương thức lãnh đạo của Đảng phải chủ yếu bng Nhà nước và
thông qua Nhà ớc. Hoàn thin nội dung và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối
với Nhà ớc.
* Liên hệ với thực tiễn bảo vệ đất nước trong giai đoạn hiện nay:
+ Để xây dựng được mt chính quyền mạnh, đủ năng lực quản , điều hành đất nước
đủ sức mạnh để tự bảo vệ cần phải huy động đưc sức mạnh ca khối đại đoàn kết
toàn dân tộc, sẽ tạo ra điều kiện thuận lợi để bên trong hết lòng, hết sức ủng hộ Chính
phủ, ủng hộ chính quyền, bên ngoài thì quốc tế tôn trọng giúp đỡ, bảo đảm cho chính
quyền luôn được xây dựng vững mạnh và bảo vệ vững chắc.
+ Vận dụng nhng bài học kinh nghiệm quý báu của Cách mạng Tháng Tám m 1945,
chúng ta cần tranh thủ những điều kiện, thời cơ thuận lợi trong nước và quốc tế, phát huy
sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, ý chí tự lực, tự cường, đẩy mạnh cải cách
nền hành chính..., ng đến xây dựng một Chính phủ liêm chính, hành động, kiến tạo
phát triển, hoạt động hiệu lực, hiệu quả phục vụ nn dân trong giai đoạn hội nhập
phát triển.
lOMoARcPSD|41967345
Giai đoạn 54-60 - Khôi phục kinh tế, cải tạo XHCN miền Bắc,
chuyển cách mạng miền Nam từ thế gigìn lực lượng sang thế tiến
công (1954-1960)
1. Hoàn cảnh
- Min Bắc
+ Thuận lợi:
Hệ thng XHCN ngày càng lớn mạnh.
Phong trào giải phóng dân tc phát triển mạnh m.
Phong trào hòa bình, dân chủn cao các nưc bản.
Miền Bắc hoàn toàn giải phóng, đin CNXH.
+ Khó khăn:
Đế quốc Mỹ âm mưu bá chủ thế giới với chiến lược toàn cầu phản cách mạng.
Chiến tranh lạnh, chạy đua trang giữa hai hệ thống XHCN và TBCN.
Xuất hiện bất đồng trong hệ thng XHCN, nhấtgiữa Liên Xô và Trung Quốc.
Đất nước ta bị chia cắt làm hai min.
=> Một Đảng nh đạo hai cuộc cách mạng ở hai min với chế độ cnh trị khác nhau.
- Miền Nam: Mỹ âm mưu ngăn chặn làn sóng CNXH lan xuống khu vực Đông Nam Á,
cu Á Thái Bình Dương, hất cẳng Pháp, độc chiếm miền Nam Việt Nam, biến miền
Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự, thông qua chế độ cai trị độc
i của cnh quyền tay sai Ngô Đình Diệm.
2. Diễn biến
Miền Bắc
* Về chủ trương đưa min Bắc quá độ lên CNXH
- Tháng 9/1954, Bộ Chính tr ra Nghị quyết về tình hình mới, nhiệm vụ mới chính
ch mới của Đảng. Nhiệm vụ chủ yếu của miền Bắc hàn gắn vết thương chiến tranh,
phục hồi kinh tế nông nghiệp.
- Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 7 (3- 1955) lần th8 (8- 1955) nhận
định đế quốc Mỹ trở thành kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta. Muốn chống Mỹ tay sai,
phải ra sức củng c miền Bắc, đồng thời giữ vững đẩy mạnh đấu tranh của nhân dân
miền Nam.
lOMoARcPSD|41967345
- Khôi phục kinh tế (1954-1957), ci tạo XHCN (1958-1960) .
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách ruộng đất.
- Hội nghị BCH TW Đảng ln th 10 khóa II (9-1956), nghiêm khắc kiểm điểm sai lầm
trong caiỏ cách ruộng đất.
- Tháng 12 - 1957, Hội nghị BCH Trung ương Đảng 13 đánh giá thắng lợi công cuộc khôi
phục kinh tế.
- Tháng 11 - 1958, Hội nghị BCH Trung ương Đảng 14 đề ra kế hoạch ba m phát triển
kinh tế, n hóa và cải tạo XHCN.
- Tháng 4 - 1959, Hội nghị BCH Trung ương Đng 16 thông qua Nghị quyết về vấn đề
hợpc hóa nông nghiệp.
=> Khôi phục kinh tế, cải tạo XHCN, miền Bắc đưc củng cố, từng bước đi lên CNXH,
tr thành hậu phương vững chắc, chi viện cho tiền tuyến miền Nam.
Miền Nam:
* Ch trương của Đảng:
- Tháng 9/1954, Bộ Chính tr ra Nghị quyết về tình hình mới, nhiệm vụ mới chính
sách mới của Đảng.
- Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 7 (3- 1955) lần th8 (8- 1955) nhận
định đế quốc Mỹ trở thành kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta. Muốn chống Mỹ tay sai,
phải ra sức củng c miền Bắc, đồng thời giữ vững đẩy mạnh đấu tranh của nhân dân
miền Nam.
- Tháng 12 - 1957, Hội nghị Trung ương 13 nêu rõ nước ta tiến hành đồng thời hai nhiệm
vụ chiến lược cách mạng: cách mạng dân tộc dân chủ nhân dâncách mạng hội chủ
nghĩa. C hai nhiệm vụ đều quan trọng, không được coi nhẹ nhiệm vụ nào.
- Tháng 10-1954, Xứ y Nam Bộ được thành lập do đng chí Duẩn, Ủy viên Bộ
Chính trị làm Bí thư.
- Tháng 6 - 1956, đồng chí Lê Duẩn, uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thư xứ uỷ Nam Bộ viết bản
Đề ơng cách mạng miền Nam”, vạch nhiệm vụ của cách mạng miền Nam trực
tiếp đánh đổ chính quyền độc i, phát xít NĐình Diệm, tay sai của Mỹ. Ngoài con
đường đó, không còn con đường nào khác.
- Bắt đu từ năm 1958, Mỹ - Dim tiến hành dồn dân, khủng b, đưa máy chém đi khắp
miền Nam đàn áp quyết liệt những người cách mạng.
lOMoARcPSD|41967345
- Tháng 1- 1959, Hội nghị Trung ương lần thứ 15 đã ra Nghị quyết vcách mạng miền
Nam. Nghị quyết chỉ rõ:
+ Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị
của đế quốc, phong kiến, hoàn thành cách mạngn tộcn ch nhânn min Nam.
+ Con đường phát triển cơ bản của cách mạng Việt Nam ở miền Nam là khởi nghĩa giành
chính quyền về tay nhân dân. Đó là con đường lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực
lượng ca quần chúng chủ yếu, kết hợp đấu tranh chính trị trang để đánh đổ
chính quyền thống trị độc tài của đế quốc Mỹ, thành lập một chính quyền liên hiệp dân
tộc, dân chủ min Nam.
+ Đế quốc Mỹ rất hiếu chiến nên cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam cũng kh
ng chuyển thành cuộc đấu tranh lâui. Thắng lợi cuối cùng nhất định về dân tc ta.
+ Đng cần ng cường công c Mặt trận để m rộng khối đại đoàn kết toàn n; củng
cố, xây dựng Đảng bộ miền Nam vững mạnh về chính trị, tưởng tổ chức để đủ sức
nh đạo trực tiếp cách mạng miền Nam.
=> Nghị quyết Trung ương 15 có ý nghĩa lịch sử to lớn, đã đáp ng nhu cầu bức thiết, mở
đường cho cách mạng miền Nam tiến lên. Nghị quyết còn thể hiện bản nh độc lập, tự
chủ, sáng tạo của Đảng ta trong bối cảnh khó khăn của cách mạng miền Nam và sự phức
tạp của tình hình quốc tế.
-Sự hậu thuẫn chi viện của miền Bắc cho cách mạng miền Nam được đẩy mạnh.
Đường vn tải mang tên Hồ Chí Minh được hình thành nối dài, cả trên bộ theo dãy
Trường Sơn (đường 559) và trên biển (đường 759).
*Phong trào đau tranh
- Từ giữa năm 1959, một số cuộc khởi nghĩa trang và đấu tranh vũ trang đã bùng nổ
Lốc, Léc (Bình Định), Bác Ái (Ninh Thuận); TBồng (Quảng Ngãi)
Quảng Cung (Đồng Tháp)... Ngày 17-1-1960, ở Bến Tre, hình thức khởi nghĩa đồng loạt
(đồng khởi) bắt đầu bùng nổ huyện Mỏ Cày, sau đó lan ra các huyện Minh Tân, Giồng
Trôm, Châu Thành, Ba Tri, Thạnh Phú, rồi nhanh chóng mở rộng ra khắp các tỉnh đồng
bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên và một số nơi thuộc các tỉnh Trung Bộ. Hệ thống kìm
kẹp của đch xã, ấp bịliệt tan vỡ từng mảng lớn.
- Từ thắng lợi của phong trào Đồng khởi, ngày 20-12-1960, tại Tân Lập (y Ninh),
Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam được thành lập, do Luật Nguyễn
Hữu Thọ m Chủ tịch
lOMoARcPSD|41967345
Giai đoạn 75-86
1. Bối cảnh lịch s
- Thế giới: Từ cuối thâp
kỷ 70, đầu thâp
kỷ 80 của thế kỷ XX, trên thế giới đã diễn ra
những biến đổi to ln: cuôc
tế
ch mạng khoa học công nghê, toàn cầu hóa, chạy đua kinh
- Trong ớc: Sau khi giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, bên cạnh những thuân
lợi thành tựu đã giành được trong giai đoạn đầu y dựng đất nước, Viêt
đứng trước nhiều khó khăn thách thức mới.
2. Văn kiện + Diễn biến
2.1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần IV (76-81)
2.1.1. Nội dung
- Ch ra 3 đặc điểm lớn của CMVN
Nam cũng
- Xác định đường lối chung của CM XHCN trong giai đoạn mới: gồm 4 đặc trưng cơ bản
xây dựng chế độ làm chủ tập thể hội chủ nghĩa, nền sản xuất lớn, nền văn hoá mới,
con người mới hội chủ nghĩa; coi chuyên chính vô sản, phát huy quyn làm chủ tập
th của nhân dân lao động là công cụ đểy dựng chủ nghĩahội
- Xác định đường lối xây dựng, phát triển kinh tế: ưu tiên phát triển công nghiệp nặng
một cách hợp lý, xây dựng cấu kinh tế công-nông nghiệp; kết hợp kinh tế trung ương
với kinh tế địa phương, kết hợp phát triển lực lượng sản xuất; tăng cường quan hệ kinh tế
với các nước hội chnghĩa anh em đồng thời phát triển quan hệ kinh tế với các ớc
khác
- Phương ớng, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế và văn hóa (76-80): bảo đảm
nhu cầu của đời sống nhân dân, ch luỹ để xây dựng sở vật chất-kỹ thuật của chủ
nghĩahội.
- Cơ chế quản lý kinh tế: kế hoạch hóa tập trung bao cấp
+ Đặc điểm:
Nhà ớc quảnbằng mệnh lệnh, chỉ tiêu pháp lệnh từ trên xuống ới
c quan quản can thiệp quá sâu vào nền kinh tế
Quan hệng hóa, tiền tệ bị coi nh
Bộ máy quảncồng kềnh, nhiều cấp trung gian
+ Các hình thức bao cấp chủ yếu:
lOMoARcPSD|41967345
Bao cấp qua giá
Bao cấp qua chế độ cấp phát vốn
Bao cấp qua chế đ tem phiếu
2.1.2. Quá trình chỉ đo thc hiện 76-81
- Bước đột phá đầu tiên: HNTW 6 (8-1979), với chủ trương quyết tâm làm cho SX
bung ra:
+ Bàn những biện pháp khắc phục yếum trong quản lý kinh tế, cải tạo XHCN
+ Coi trng đẩy mạnh SX nông, lâm, ngư nghiệp,ng tiêu dùng và xuất khẩu
+ Cải tiến chính sách lưu thông, phân phối; đổi mới công tác kế hoạch hóa, kết hợp kế
hoạcha với thị trường; kết hợp ba lợi ích
+ Chấn chỉnh công tác tổ chứcchỉ đạo thực hiện
- Chính phủ ban hành 25/CP: về một số chủ trương và biện pháp nhằm phát huy
quyền chủ động sản xuất kinh doanh quyền tự chủ tài chính của các nghiệp quốc
doanh
- Chính phủ ban hành 26/CP vmở rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm
vận dụng hình thức tiền thưởng trong các đơn vị sản xuất kinh doanh của NN.
2.2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần V (82-86)
2.2.1. Nội dung
- Nhận định tình hình: Hoa Kỳ tiếp tục thực hiện chính sách bao vây cấm vận “kế
hoạch hậu chiến”. Chủ nghĩa đế quốc các thế lực phản động quốc tế ra sức tuyên
truyền xuyên tạc việc quân tình nguyện Việt Nam m nghĩa vụ quốc tế Campuchia,
y sức ép với Việt Nam, chia r ba ớc Đông Dương. Trong nước, tình trạng khủng
hoảng kinh tế - xã hội nước ta ngày càng trm trọng.
- Nhim vụ chiến lược: xây dựng TQVNXHCN bảo vệ TQVNXHCN => đến nay vẫn
còn
- Kế hoạch 5 năm: trước đây coi công nghiệp nặng là trọng điểm nhưng đến Đại hi V thì
đưa nông nghiệp lên mặt trận ng đầu => phù hợp với tình hình VN; đất nước c vào
thời kỳ quá độ
- Chặng đường đầu tiên: từ m 1980 - 1985 1990
2.2.2. Diễn biến
lOMoARcPSD|41967345
- Bước đô p th hai: Hôi nghị trung ương 8 (6-1985):
+ Ch trương dứt kht xóa bỏ chế tâp trung quan liêu bao cấp;
+ Thc hiên cơ chế môt
giá; xóa bỏ chế đô cung cấp hiên theo giá thp;
+ Chuyển mọi hoạt đông sản xuất kinh doanh sang chế hạch toán kinh doanh XHCN.
- Bước đô� phá thứ ba: Hôi nghị Chính trị (6-1986)
+ V cấu kinh tế: trong bố trí cấu kinh tế, cấu đầu tư, phải lấy nông nghiêp làm
măt trân ng đầu; ra sức phát triển công nghiêp nhẹ; công nghiêp ng được phát triển
chọn lọc.
+ V cải tạo XHCN: xác định cấu kinh tế nhiều thành phần môt
kỳ quá đô lên CNXH ở nước ta.
đăc
trưng của thời
+ Về chế quản lý: lấy kế hoạch làm trung m nhưng đồng thời phải sử dụng đúng
quan hê hàng hóa tin tê, dứt khoát xóa bỏ cơ chếp
3. Ý nghĩa
trung quan liêu, bao cấp.
4. Tích cực, tiêu cực
- Tích cực:
+ Đại hội lần thứ IV ca Đảng đại hội toàn thắng của sự nghiệp giải phóng dân tộc,
thống nhất Tổ quốc, khẳng định và xác định đường lối đưa cả ớc tiến lên chủ nghĩa
hội.
+ Đại hội V đã kiểm điểm, đánh gthành tựu, khuyết điểm sai lầm của Đảng, phân tích
nguyên nhân thắng lợikhó khăn của đất nước, những biến động của tình hình thế giới;
khẳng định tiếp tục thực hiện đưng lối chung và đường lối kinh tế do Đại hội lần thứ IV
đề ra
;
những bước phát triển nhận thức mới, tìm tòi đổi mới trong bước quá độ lên chủ
nghĩahội, trước hếtvề mặt kinh tế.
- Tiêu cực:
+ Đại hội lần th IV của Đảng còn bộc lộ một số hạn chế như:
Chưa tng kết kinh nghiệm 21 năm xây dựng chủ nghĩa hội miền Bắc trong
điều kiện thời chiến, vừahậu phương, vừa là tiền tuyến, vừa xây dựng chủ nghĩa
hội.
lOMoARcPSD|41967345
Chưa phát hiện những khuyết tật của hình chủ nghĩa hi đã bộc lộ sau
chiến tranh.
Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng với quy mô lớn, việc đề rac chỉ tiêu kinh tế
nông nghiệp công nghip vượt quá khả năng thực tế…là những chủ trương
nóng vội, thực tế đã không thực hiện được
+ Đại hội V chưa thấy hết sự cần thiết duy trì nền kinh tế nhiều thành phần, chưa xác định
những quan điểm kết hợp kế hoạch với thị trường, về công tác quản lý u thông, phân
phối; vẫn tiếp tục chủ tơng hoàn thành về cơ bản cải tạo hội chủ nga min Nam
trong vòng 5 năm; vẫn tiếp tục đầu sở vật chất, kỹ thuật cho việc phát triển công
nghiệp nặng một cách tràn lan; không dứt khoát dành thêm vốn vật cho phát trin
nông nghiệp công nghiệp hàng tiêu dùng…
Mô hình ặc trưng) XHCN trong cương nh 91 cương nh 2011
*Cương lĩnh 1991
- Cương lĩnh do Đại hội VII thông qua (gọi tắt Cương lĩnh năm 1991) đã tổng kết hơn
60 m Đảng lãnh đạo cách mạng Việt Nam
- Hoàn cảnh: tình hình quốc tế những biến đổi to lớn sâu sắc. Cuộc đấu tranh giai
cấp dân tộc vẫn diễn ra gay go, phức tạp. CNXH lâm vào thoái trào đang đứng trước
nhiều khó khăn, thách thức. Chế độ chủ nghĩa hội Liên Xô Đông Âu khủng
hoảng trầm trng. Chủ nghĩa hội, chủ nghĩa Mác Lênin Đảng Cộng sản chịu sự
chống phá từ nhiều phía.
Nước ta đi n CNXH bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa, từ một nền kinh tế chậm phát
trin, hậu quả chiến tranh để lại nặng nề. Trong khi đó, các thế lực thù địch luôn tìm cách
chống phá chế đXHCN nền độc lập dân tộc của nhân dân ta. Tuy nhiên, công cuộc
đổi mới được Đảng ta đề ra từ Đại hội lần thứ VI (12/1986), bước đầu đã đạt được những
thành tựu đáng kể, nh đó ớc ta đã đứng vữngtiếp tục phát triển.
- Cương lĩnh nêu xã hội hội chủ nghĩa nhân dân ta xây dựng một xã hội có 6
đặc trưng cơ bản:
1. Do nhânn lao động làm chủ.
2. Nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại chế độ công hữu v
các liệu sản xuất chủ yếu.
3. Nền n hóa tiên tiến, đâm đà bản sắcn tộc
lOMoARcPSD|41967345
4. Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng
theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc,điều kiện phát triển toàn diện cá
nhân.
5. cn tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
6. quan hệ hữu nghịhợpc với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
- Cương lĩnh năm 1991 đã giải đáp đúng đắn vấn đề bản nhất của cách mạng Việt Nam
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội; đặt nền tảng đoàn kết, thng nhất giữa
tưởng với nh động, tạo ra sức mạnh tổng hợp đưa cách mạng Việt Nam tiếp tục phát
triển
*Cương lĩnh năm 2011
- Cương lĩnh do Đại hội XI thông qua
- Hoàn cảnh:
+ Tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp. Hoà bình, hợp tác, phát triển vẫn là xu
thế lớn. Chiến tranh cục bộ, xung đột trang, khủng bố, tranh chấp lãnh th diễn ra
phức tạp. Thiên tai dịch bnh, khủng hoảng, suy thoái kinh tế toàn cầu, ô nhiễm môi
trường, biến đổi khí hậu diễn ra nghiêm trọng trên toàn thế giới.
+ Tình hình trong nước cả nước vừa kniệm 1000 năm Thăng Long - Nội với
những thành tựu quan trọng nhưng còn nhiu yếu kém cần được khắc phục. Các thế lực
thù địch tiếp tục chống phá, kích động bạo loạn, đẩy mạnh hoạt động diễn biến hoà bình.
Sau 20 m tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện đất nước 20 năm thực hiện Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội (Cương nh 1991),
Đảng Cộng sản Việt Nam thấy rằng cần thiết phải mt ơng lĩnh mới phù hợp với
tình hình nhiệm vmới trên cơ skế thừa, sửa đổi, bổ sung phát triển Cương lĩnh
1991.
- 8 đặc trưng:
1. n giàu, ớc mạnh,n chủ, công bằng, văn minh;
2. Do nhânn m chủ;
3. Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và quan hệ sản xuất (QHSX) tiến
bộ phù hợp;
4. nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
lOMoARcPSD|41967345
5. Con ngườicuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện;
6. Các n tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp nhau
cùng phát triển;
7. Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân n, do nhân dân, nhân n do Đảng
Cộng sảnnh đạo;
8. quan hệ hữu nghị hợpc với các ớc trên thế giới
* So sánh:
Thứ nhất, so với Cương lĩnh 1991, ơng lĩnh 2011 đã bổ sung hai đặc trưng mới: 1/
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minhvà 2/ Có Nớc pháp quyền
hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Trong
Văn kiện Đại hội X, hai đặc trưng quan trng này cũng đã được nêu ra khi nói về chủ
nghĩa hội nhân dân ta y dựng. Song, trong đặc trưng thứ nhất của Cương lĩnh
2011, tiêu chí dân chủ được đặt trước tiêu chí công bằng. Thực tiễn cho thấy, nước ta hiện
nay, dân chủ việc thực hiện dân chủ giữ vị trí vai trò đặc biệt quan trọng trong đời
sống xã hội. Dân chủ không những là mục tiêu, mà còn là động lực thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội theo hướng phát triển nhanh và bền vững. Khi dân chủ được bảo đm mới
th nói đến công bằngđến lớn mạnh, những điều đó mới thể hiện sự n minh.
Việc bổ sung đặc trưng ''có Nhà ớc pháp quyền hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
n, nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản'' thể hiện vị trí đặc biệt quan trọng
của Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa trong hệ thống chính trị của Việt Nam. N
nước ấy thuộc về nhân dân, do nhân dân xây dựng nên hướng tới phục vlợi ích ca
nhân dân, là cơ quan quyền lực của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Mục tiêu căn bản
của công cuộc đổi mới nói chung, của đổi mới chính trị đổi mới hệ thống chính trị nói
riêng nước ta chính là xây dựng nền dân chhội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ
của nhân dân. Việc xây dựng nnước pháp quyền hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân là một trong những điều kiện tiên quyết để thực hiện và phát huy
quyền làm ch của nhân dân.
Thứ hai, nếu ơng lĩnh năm 1991 xác định hội hội chủ nghĩa hội ''do nhân
n lao động làm chủ'' thì trong Văn kiện Đại hội X Cương lĩnh 2011, đặc trưng thứ
hai được điều chỉnh thành ''do nhân dân làm chủ''. ràng, khái niệm ''nhân dân” trong
Văn kiện Đại hội X nội hàm rộng hơn so với khái niệm ''nhân dân lao động'' được đề
cập trong Cương lĩnh năm 1991. Điều này cho phép thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân
tộc huy động sức mạnh của toàn dân vào sự nghiệp xây dựng phát triển đất nước
theo định hướng hội chủ nghĩa.
lOMoARcPSD|41967345
Thứ ba, đc trưng thứ 2 trong Cương lĩnh m 1991 ''Có một nền kinh tế phát triển cao
dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu''
được Cương lĩnh 2011 bổ sung bằng ''Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực ng sản
xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp''. Điều này cần thiết đúng đắn.
Bởi lẽ, theo quan niệm của chủ nghĩa Mác - nin, quy luật về mối quan hệ biện chứng
giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất xương sống của mọi hình thái kinh tế -
hội. Quan hệ sở hữu chế độ công hữu không đồng nhất với quan hệ sản xuất. Dù đóng vai
trò hết sức quan trọng, song quan hệ sở hữu cũng chỉ là một trong 3 yếu tố (quan hệ sở
hữu, quan hệ quản quan hệ phân phối) cấu thành quan hsản xuất. Cũng cần lưu ý
rằng, Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã rút ra một trong những bài học quan
trọng về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lựcợng sản xuất.
Thứ , cụm từ ''được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công” trong đặc trưng thứ
của Cương nh 1991 (cụm từ “được giải phóng khỏi áp bức, bất công” ở đặc trưng thứ 5
của hình chủ nghĩa hội nêu trong Văn kiện Đại hội X) được Cương lĩnh 2011 lược
bỏ xác định ''Con người cuộc sống m no, tự do, hạnh phúc, điều kiện phát
trin toàn diện”. Theo chúng tôi điều này hợp lý. Bởi lẽ, s''ấm no, tự do, hạnh phúc''
của con người cũng đã bao hàm ý nghĩa được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột bất
công.
Thứ năm, trong ơngnh năm 2011 xác định ''con ngưi... có điều kiện phát triển toàn
diện'' (trong Cương nh 1991 viết: ''Con người... điều kiện phát triển toàn diện
nhân'', cũng Văn kiện Đại hội X ghi ''con người ... được phát triển toàn diện''). Việc bổ
sung cụm từ ''có điều kiện” là chính xác thể hiện trong chủ nghĩa xã hội sự phát triển của
con người luôn được tạo điều kiện, đồng thời phải căn cứ vào trình độ phát trin kinh tế -
hội của đất nước.
Thứ sáu, trong đặc trưng thứ 5 ca Cương lĩnh năm 1991 viết ''Các dân tộc trong ớc
bình đẳng, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ”; trong n kiện Đại hội X viết:
''c dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng
tiến bộ''. Trong Cương lĩnh năm 2011, đặc trưng y được điều chỉnh thành ''Các dân tộc
trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng gp nhau cùng phát triển''.
Việc thay thuật ngữ ''tương tr'' bằng thuật ngữ ''tôn trọng'' hoàn toàn đúng đắn m
cho đặc trưng này nội dung toàn diện hơn (với 4 tiêu chí: bình đẳng, đoàn kết, n
trọng giúp nhau), bởi thuật ngữ ''tương trợ” ''giúp nhau” (trong Văn kiện Đi hội
X), về cơ bản, có nội dung như nhau.
Thứ bảy, nếu Cương lĩnh 1991 xác định đặc trưng thứ 6 của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
quan hệ hữu nghị hợp tác với nhân dân tất cả các c trên thế giới'' thì trong
n kiện Đại hội lần thứ X trong Cương lĩnh 2011, được diễn đạt mt cách chính
lOMoARcPSD|41967345
c hơn - ''Có quan hệ hữu nghị hợp tác với các nước trên thế giới''. Cụm từ ''với các
nước trên thế giới'' rõ ràng rộng hơn cụm từ ''với nhân dân tất cả c nước trên thế giới''.
thể hiện mối quan hệ hữu nghị hợp tác của Việt Nam không chỉ với nhân dân các
nước, cùng với nhà nước, chính phủ các tổ chức phi chính phcủa các ớc trên
thế giới.
lOMoARcPSD|41967345
| 1/23

Preview text:

lOMoAR cPSD| 41967345
Giai đoạn 39-45 – Khởi nghĩa từng phần và tổng khởi nghĩa 1. Bối cảnh
* Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ:
- Ngày 1-9-1939, chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ, trong đó Pháp là nước tham chiến.
- Tháng 6-1940, Đức tấn công Pháp và Chính phủ Pháp đã đầu hàng.
- Ngày 22-6-1941, quân phát xít Đức tấn công Liên Xô. Từ khi phát xít Đức tấn công
Liên Xô, tính chất chiến tranh đế quốc chuyển thành cuộc chiến tranh giữa các lực lượng
dân chủ do Liên Xô làm trụ cột với các lực lượng phát xít do Đức cầm đầu.
- Ngày 8/12/1941, phát xít Nhật tấn công Trân Châu cảng (Mỹ) * Tình hình trong nước:
- Ở Đông Dương, thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến rất phản động: thẳng tay
đàn áp phong trào cách mạng của nhân dân ta, tập trung lực lượng đánh vào Đảng Cộng
sản Đông Dương. Thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy” tăng cường vơ vét sức người,
sức của phục vụ chiến tranh, bắt lính sang Pháp làm bia đỡ đạn.
- Lợi dụng sự thất thủ của Pháp ở Đông Dương, tháng 9-1940 Nhật Bản cho quân xâm
lược Đông Dương, Pháp nhanh chóng đầu hàng và dâng Đông Dương cho Nhật. Chịu
cảnh “một cổ hai tròng” đời sống của nhân dân Việt Nam lâm vào cảnh ngột ngạt về
chính trị, bần cùng về kinh tế. Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với Pháp, Nhật và tay
sai phản động ngày càng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết. 2. Văn kiện + nội dung
Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược được từng bước hoàn chỉnh qua ba hội nghị:
+Hội nghị Ban chấp hành TW Đảng lần thứ 6 (11/1939) mở đầu sự chuyển hướng.
+Hội nghị Ban chấp hành TW Đảng lần thứ 7 (11/1940) tiếp tục bổ sung nội dung chuyển hướng
+Hội nghị Ban chấp hành TW Đảng lần thứ 8 (5/1941) hoàn chỉnh nội dung chuyển hướng
• Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng như sau:
Một là, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
Mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta đòi hỏi được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc
ta với bọn đế quốc, phát xít Pháp-Nhật. Ban chấp hành TW quyết định tạm gác khẩu hiệu
“Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của lOMoAR cPSD| 41967345
bọn đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo”, “Chia lại ruộng đất công cho công
bằng và giảm tô, giảm tức”…
Hai là, quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết tập hợp lực lượng cách
mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc.
Để tập hợp lực lượng cách mạng đông đảo trong cả nước, Ban Chấp hành Trung ương
quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh, gọi tắt là Việt Minh thay cho
Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương; đổi tên các Hội phản đế thành Hội cứu
quốc (Công nhân cứu quốc, Nông dân cứu quốc, Thanh niên cứu quốc, Phụ nữ cứu quốc,
Phụ lão cứu quốc, Thiếu niên cứu quốc…) để vận động, thu hút mọi người dân yêu nước
không phân biệt thành phần, lứa tuổi, đoàn kết bên nhau đặng cứu Tổ quốc, cứu giống nòi.
Ba là, quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang lả nhiệm vụ trung tâm của
Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại.
Để đưa ra cuộc khởi nghĩa vũ trang đến thắng lợi, cần phải ra sức phát triển lực lượng
cách mạng, bao gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, xúc tiến xây dựng căn cứ
địa cách mạng. Trung ương quyết định duy trì lực lượng vũ trang Bắc Sơn và chủ trương
thành lập những đội đu kích hoạt động phân tán, dùng hình thức vũ trang vừa chiến đấu
chống địch, bảo vệ nhân dân, vừa phát triển cơ sở cách mạng, tiến tới thành lập khu căn
cứ, lấy vùng Bắc Sơn, Vũ Nhai làm trung tâm.
Bốn là, xác dịnh phương châm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta: lãnh đạo cuộc khởi
nghĩa từng phần trong từng địa phương giành thắng lợi mở đường cho một cuộc tổng khởi nghĩa to lớn.
Năm là, chú trọng công tác xây dựng Đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức và lãnh
đạo của Đảng, đồng thời chủ trương gấp rút đào tạo cán bộ cho cách mạng và đẩy mạnh
công tác vận động quần chúng. 3. Diễn biến
1. Khởi nghĩa từng phần (từ tháng 3 đến giữa tháng 8/1945) – Cao trào kháng Nhật
- Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới II đã đi vào giai đoạn kết thúc. Quân đồng minh
chuẩn bị tiến vào Đông Nam Á. Phát xít Nhật lâm vào tình trạng nguy khốn.
- Ngày 9-3-1945, Nhật nổ súng lật đổ Pháp trên toàn cõi Đông Dương, Pháp chống cự rất
yếu ớt và nhanh chóng đầu hàng.
- Ngày 12-3-1945, Ban Thường vụ Trung ương ra Chỉ thị Nhật Pháp bắn nhau và hành
động của chúng ta. Nội dung: lOMoAR cPSD| 41967345
+ Chỉ thị đã nhận định: Nhật đảo chính Pháp sẽ tạo ra một cuộc khủng hoảng chính trị
sâu sắc, nhưng điều kiện khởi nghĩa chưa thực sự chín muồi, tuy nhiên nó sẽ làm cho
những điều kiện tổng khởi nghĩa mau chóng chín muồi.
+ Xác định kẻ thù là Nhật, khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật”
+ Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước làm tiền đề cho khởi nghĩa.
+Phương châm đấu tranh: phát động chiến tranh du kích, giải phóng từng vùng, mở rộng căn cứ địa +Dự báo thời cơ:
• Quân Đồng minh vào Đông Dương đánh Nhật, quân Nhật kéo ra mặt trận ngăn
cản quân Đồng minh để phía sau sơ hở.
• Cách mạng Nhật bùng nổ, chính quyền cách mạng của nhân dân Nhật được thành
lập hoặc Nhật bị mất nước như Pháp năm 1940 và quân đội viễn chinh Nhật mất tinh thần.
- Ngày 4/6/1945, “Khu giải phóng” được thành lập gồm Cao-Bắc-Lạng-Thái-Tuyên-Hà
và một số vùng phụ cận. Khu giải phóng trở thành căn cứ địa chính của cách mạng cả
nước và là hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam mới.
- Ở Đồng Bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, phong trào “phá kho thóc giải quyết nạn đói”
đã lôi cuốn hàng triệu quần chúng tham gia biến thành cuộc khởi nghĩa từng phần diễn ra
ở nhiều địa phương. Trong thời gian ngắn, Đảng đã động viên được hàng triệu quần
chúng tiến lên trận tuyến cách mạng.
2. Đảng phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước
- Điều kiện phát động tổng khởi nghĩa (thời cơ tổng khởi nghĩa):
+ Chiến tranh thế giới II kết thúc, thắng lợi thuộc về phe Đồng minh, phát xít Đức đầu
hàng Đồng minh không điều kiện (9-5-1945), phát xít Nhật đi gần đến chỗ thất bại hoàn
toàn, chính phủ thân Nhật Trần Trọng Kim hoang mang cực độ.
+ Tình thế cách mạng trực tiếp xuất hiện. Quân đội các nước đế quốc với danh nghĩa
đồng minh chuẩn bị vào Đông Dương tước vũ khí quân Nhật. Vấn đề giành chính quyền
được đặt ra như một cuộc chạy đua nước rút với quân Đồng minh.
- Ngày 13-8-1945 Hội nghị toàn quốc của Đảng Cộng sản Đông Dương họp tại Tân Trào
quyết định tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước từ tay phát xít Nhật, trước
khi quân Đồng minh vào Đông Dương.
Hội nghị cũng quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội, đối ngoại sau khi giành chính quyền.
- Ngày 16-8-1945, Đại hội Quốc dân họp tại Tân Trào, tán thành quyết định tổng khởi
nghĩa của Đảng Cộng sản Đông Dương, lập Uỷ ban dân tộc giải phóng do Hồ Chí Minh
làm Chủ tịch. Ngay sau Đại hội Quốc dân, Hồ Chí Minh gửi thư kêu gọi đồng bào cả lOMoAR cPSD| 41967345
nước: “giờ quyết định vận mệnh dân tộc ta đã đến. Toàn quốc đồng bào hãy đứng lên
đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”.
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng, hơn 20 triệu nhân dân ta đã nhất tề vũng dậy khởi nghĩa giành chính quyền:
+ Từ ngày 14-8: Giải phóng quân tiến công các đồn Nhật ở Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái
Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái.
+ Ngày 14 đến ngày 18: Giành chính quyền ở Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng
Nam, Phúc Yên, Thanh Hoá, Thái Bình.
+ Ngày 19-8: Giành chính quyền ở Thủ đô Hà Nội.
+ Ngày 23-8: Khởi nghĩa giành chính quyền ở Huế.
+ Ngày 25-8: Quân Nhật ở Sài Gòn thất thủ.
+ Ngày 28-8: Ta giành chính quyền trong cả nước. Uỷ ban dân tộc giải phóng tuyên bố tự
cải tổ thành Chính phủ Lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
=> Chỉ trong vòng 15 ngày (14 đến 28-8) cuộc Tổng khởi nghĩa đã thành công trên cả
nước, chính quyền về tay nhân dân.
+ Ngày 30-8: vua Bảo Đại thoái vị và giao nộp ấn, kiếm, áo bào cho đại diện Chính phủ
Lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
+ Ngày 2-9: Tại quảng trường Ba Đình, Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Lâm thời đọc
Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố với quốc dân đồng bào: Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời.
NHẬN XÉT: Đường lối đúng đắn giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc đã dẫn đường
cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp đuổi Nhật, giành độc
lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân. Dẫn đến thắng lợi cuối cùng năm 1945. 4. Tính chất
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là “một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc mang
tính chất dân chủ mới. Nó là một bộ phận khăng khít của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam.
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình:
+ Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng là giải phóng dân tộc,
+ Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc.
+ Thành lập chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tộc”
- Cách mạng Tháng Tám năm còn có tính chất dân chủ:
+ Cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam là một bộ phận của phe dân chủ chống phát xít. lOMoAR cPSD| 41967345
+ Cách mạng đã giải quyết một số quyền lợi cho nông dân, lực lượng đông đảo nhất trong dân tộc.
+ Cuộc cách mạng đã xây dựng chính quyền nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Việt
Nam, xóa bỏ chế độ quân chủ phong kiến. Các tầng lớp nhân dân được hưởng quyền tự do, dân chủ 5. Ý nghĩa * Đối với Việt Nam:
- Đập tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp và ách thống trị của phát xít Nhật, lập nên
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á.
- Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ đất nước.
- Đảng Cộng sản Đông Dương từ chỗ phải hoạt động bí mật trở thành một đảng cầm quyền.
- Đưa dân tộc ta bước vào một kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội. *Đối với thế giới
- Cách mạng Tháng Tám là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc lần đầu tiên giành
thắng lợi ở một nước thuộc địa, đã đột phá một khâu quan trọng trong hệ thống thuộc địa
của chủ nghĩa đế quốc, mở đầu thời kỳ suy sụp và tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ.
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
- Cách mạng Tháng Tám chứng tỏ rằng: một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc do Đảng
Cộng sản lãnh đạo hoàn toàn có khả năng thắng lợi ở một nước thuộc địa trước khi giai
cấp công nhân ở “chính quốc” lên nắm chính quyền.
- Cách mạng Tháng Tám đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ
nghĩa Mác-Lênin về cách mạng giải phóng dân tộc.
6. Nguyên nhân thắng lợi
- Nổ ra trong bối cảnh quốc tế có nhiều thuận lợi.
- Là kết quả tổng hợp của 15 năm đấu tranh gian khổ của toàn dân ta dưới sự lãnh đạo
của Đảng, qua 3 cao trào cách mạng rộng lớn: (1930-1931), (1936-1939), (1939-1945).
- Do Đảng ta đã chuẩn bị được lực lượng vĩ đại của toàn dân đoàn kết trong Mặt trận Việt
Minh, dựa trên cơ sở liên minh công nông. lOMoAR cPSD| 41967345
- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, là nhân tố chủ yếu nhất, quyết định thắng lợi của Cách mạng tháng Tám 1945. 7. Kinh nghiệm
- Thứ nhất, về chỉ đạo chiến lược: Phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải quyết
đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất.
- Thứ hai, về xây dựng lực lượng: đoaàn kết dân tộc, Trên cơ sở khối liên minh công
nông, cần khơi dậy tinh thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực lượng
yêu nước trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi.
- Thứ ba, về phương pháp cách mạng: Nắm vững quan điểm bạo lực, cách mạng của quần
chúng, ra sức xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, kết hợp đấu tranh chính
trị với đấu tranh vũ trang.
- Thứ tư, về xây dựng Đảng: Phải xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc Việt Nam.
- Ngoài ra, tận dụng thời cơ, chớp thời cơ thuận lợi.
- Đảng hoạch định đường lối, chỉ đạo thực hiện đường lối đúng đắn 5. Tích cực + tiêu cực
Giai đoạn 45-46 – Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng
1. Thuận lợi và khó khăn: a. Thuận lợi: - Tình hình thế giới:
+ Hệ thống XHCN hình thành, Liên Xô trở thành thành trì của chủ nghĩa xã hội.
+ Phong trào cộng sản, công nhân và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới phát triển mạnh mẽ. - Tình hình trong nước
+ Cách mạng tháng Tám thành công, Việt Nam trở thành quốc gia độc lập, tự do.
+ Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ đã trở thành người làm chủ đất nước.
+ Đảng Cộng sản Đông Dương trở thành Đảng cầm quyền, lãnh đạo cách mạng trong cả nước. lOMoAR cPSD| 41967345
+ Chính quyền cách mạng đã được thiết lập từ Trung ương tới cơ sở.
+ Uy tín của người đứng đầu – CT HCM được mở rộng ở cả đối nội lẫn đối ngoại
+ Mặt trận Việt Minh được củng cố, mở rộng… * Khó khăn: - Tình hình thế giới:
+ CNTB, đứng đầu là Mỹ tiến hành “chiến tranh lạnh” nhằm chống Liên Xô, các nước xã
hội chủ nghĩa, phong trào giải phóng dân tộc.
+ Thế giới tư bản bị chia rẻ, các nước đế quốc âm mưu “chia lại hệ thống thuộc địa thế giới”.
+ Chưa có nước lớn nào công nhận địa vị pháp lý của nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa. - Tình hình trong nước
+ Thù trong – giặc ngoài: Tưởng, Anh, Pháp, Nhật
+ Hệ thống chính quyền cách mạng mới được thiết lập, còn non trẻ, khối đại đoàn kết
chưa được củng cố vững chắc
+ Kinh tế xã hội còn lac hậu, đất nước đứng trước tình thế hiểm nghèo: “giặc đói”, “giặc
dốt” và “giặc ngoại xâm”. Vận mệnh dân tộc như “ngàn cân treo sợi tóc”.
2. Văn kiện, chủ trương
- Ngày 3 - 9 - 1945, Chính phủ lâm thời đã xác định 3 nhiệm vụ lớn: diệt giặc đói, diệt
giặc dốt và diệt giặc ngoại xâm; và 6 việc cấp bách:
1. Phát động phong trào tăng gia sản xuất để cứu đói, chống đói.
2. Phát động phong trào chống nạn mù chữ, xóa nạn mù chữ.
3. Sớm tổ chức cuôc tổng tuyển cử để bầu ra Chính phủ chính thức để có Hiến pháp.
4. Mở phong trào giáo dục Cần, Kiêm, Liêm, Chính (sau này thêm Chí, Công, Vô, Tư).
5. Bỏ các thứ thuế: Thuế công, thuế chợ, thuế đồ.
6. Tuyên bố tín ngưỡng tự do.
- Ngày 25- 11- 1945, Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc”:
+ Về chỉ đạo chiến lược, cuộc cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là dân tộc giải phóng. lOMoAR cPSD| 41967345
+ Kẻ thù chính phải tập trung đấu tranh lúc này là thực dân Pháp xâm lược.
+ Bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách là: củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm
lược; bài trừ nội phản; cải thiện đời sống nhân dân.
+ Về nội chính, xúc tiến tổng tuyển cử bầu Quốc hội, lập ra hiến pháp, bầu chính phủ chính thức.
+ Về quân sự, kiên trì kháng chiến, tổ chức và lãnh đạo cuộc kháng chiến lâu dài…
+ Về ngoại giao, kiên trì chủ trương ngoại giao với các nước theo nguyên tắc “bình đẳng
tương trợ”. Thực hiện “Hoa - Việt thân thiện”. Đối với Pháp, độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế.
+ Về Đảng: Phải duy trì hệ thống tổ chức bí mật, bán công khai của Đảng; tuyển thêm Đảng viên.
=> Chỉ thị “kháng chiến kiến quốc” có ý nghĩa hết sức quan trọng: kháng chiến, kiến quốc
+ Chỉ thị xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc Việt Nam là thực dân Pháp xâm lược.
+ Đã chỉ ra kịp thời những vấn đề cơ bản về chiến lược, sách lược cách mạng…
+ Đề ra những biện pháp cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt,
chống thù trong giặc ngoài…
- Ngày 3-3-1946, Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị Tình hình và chủ trương, theo
đó tạm thời dàn hòa với Pháp, nhân nhượng về kinh tế để đòi Pháp thừa nhận quyền dân
tộc tự quyết của Việt Nam, thúc đẩy nhanh quân Tưởng về nước
- Ngày 9/3/1946, Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị Hòa để tiến, nêu rõ cần tiếp tục
nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng, sẵn sàng kháng chiến bất cứ lúc nào.
3. Diễn biến thực hiện * Chống giặc đói:
- Thực hiện phong trào tiết kiệm: “ngày đồng tâm”,“nhường cơm sẻ áo”…
- Tăng gia sản xuất, cứu đói, xóa bỏ các thứ thuế vô lý, ra sắc lệnh giảm tô 25%, xây
dựng ngân quỹ quốc gia. Cuối năm 1945, đầu năm 1946, nạn đói được đẩy lùi.
- Giải quyết tài chính: Vận động nhân dân quyên góp tiền, vàng cho cách mạng (thu được
370 kg vàng). Ngày 23/11/1946, Quốc hội cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước. * Chống giặc dốt: lOMoAR cPSD| 41967345
- Khai giảng năm học mới
- Xây dựng nền văn hóa mới, xóa bỏ những hủ tục lạc hậu
- Thực hiện phong trào bình dân học vụ. Cuối năm 1946, cả nước có thêm 2,5 triệu người biết đọc, biết viết. * Củng cố chính quyền:
+ Xây dựng được nền móng một chế độ xã hội mới – chế độ dân chủ nhân dân.
+ Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp được thành lập thông qua bầu cử: 6/1/1946, Tổng
tuyển cử bầu Quốc hội (333 đại biểu); 2/3/1946, kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa I tiến hành).
+ Ngày 9/11/1946, Hiến pháp dân chủ nhân dân đầu tiên được Quốc hội thông qua và ban hành.
+ Bộ máy chính quyền từ Trung ương đến địa phương và các cơ quan tư pháp, tòa án
được thiết lập và tăng cường, xây dựng Quân đội quốc gia…
* Tổ chức kháng chiến chống Pháp
- Ngày 23-9-1945, thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn, Chợ Lớn.
- Động viên lực lượng toàn dân kháng chiến chống thực dân Pháp
- Thực hiện phong trào Nam tiến, chi viện cho Nam Bộ…
- Nhân nhượng với quân Tưởng ở miền Bắc và tập trung đánh Pháp ở miền Nam.
+ Cơ sở hòa hoãn: Tưởng chỉ là kẻ thù thứ yếu không phải kẻ thù chính trước mắt + tranh
thủ thời gian hòa bình + Tránh đối đầu với nhiều kẻ thù + Tưởng cũng đang gặp khó khăn + Chủ trương hòa hoãn: • Chính trị:
Ngày 11/11/1945, Đảng rút vào hoạt đông bí mâ�, giả vờ tuyên bố Đảng giải tán, lâp ra
Hôi nghiên cứu chủ nghĩa Mác ở Đông Dương vẫn hoạt đông công khai, do Trường Chinh đứng đầu
25/11/1945, Trung ương vẫn ban hành chỉ thị kháng chiến cứu nước.
Bổ sung 70 ghế trong Quốc hôị, 4 ghế Bô ̣trưởng cho các Đảng viên trong Viêt Quốc, Viê� Cách.
• Quân sự: tránh xung đột với quân Tưởng lOMoAR cPSD| 41967345
• Kinh tế: chấp nhận tiêu tiền quan kim, quốc tệ; cung cấp lương thực cho quân Tưởng
+ Kết quả: giữ vững chính quyền Cách mạng; Phá vỡ âm mưu của Tưởng;
- Ngày 28-2-1946, Pháp – Tưởng ký Hiệp ước Hoa – Pháp
- Chính phủ VNDCCH ký với Pháp Hiệp định sơ bộ ngày 6/3/1946 và Tạm ước ngày 14/9/1946.
+ Cơ sở hòa hoãn: Pháp đang gặp nhiều khó khăn; Hiệp ước Hoa – Pháp được ký kết;
Tranh thủ thời gian hòa bình; Đảng ta muốn mượn lực lượng Pháp đuổi Tưởng.
+ Chủ trương hòa hoãn: “Chúng ta cần hòa bình để xây dựng nước nhà, cho nên chúng ta
đã ép lòng mà nhân nhượng để giữ hòa bình” (HCM); Bác Hồ đón những con người ưu tú
về nước để đóng góp cho cách mạng
+ Kết quả: có thêm thời gian chuẩn bị cho cuộc kháng chiến; đuổi được gần 20 vạn quân
Tưởng về nước; Nhân dân Pháp và thế giới hiểu cuộc kháng chiến và nguyện vọng hòa
bình của nhân dân Việt Nam
4. Ý nghĩa của những thành tựu đó:
- Bảo vệ, giữ vững chính quyền cách mạng
- Xây dựng nền móng cho nước VNDCCH.
- Chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho cuộc kháng chiến lâu dài.
5. Nguyên nhân thắng lợi:
- Đánh giá đúng tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám.
- Kịp thời đề ra chủ trương kháng chiến, kiến quốc đúng đắn.
- Xây dựng và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc…
- Lợi dụng được mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù… 6. Bài học kinh nghiệm:
- Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, vừa xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng.
- Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chính,
nhân nhượng có nguyên tắc.
- Tận dụng khả năng hòa hoãn để xây dựng lực lượng và củng cố chính quyền nhân dân. lOMoAR cPSD| 41967345
7. Tích cực và tiêu cực
8. Liên hệ với thực tiễn xây dựng và bảo vệ đất nước trong giai đoạn hiện nay?
* Liên hệ với thực tiễn xây dựng đất nước trong giai đoạn hiện nay:
- Thực hiện tốt chức năng của Nhà nước, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa Nhà nước
với thị trường: Xây dựng đồng bộ, nâng cao chất lượng và tổ chức thực hiện có hiệu quả
hệ thống pháp luật cùng thể chế và các chính sách phát triển kinh tế - xã hội.
- Hoàn thiện bộ máy nhà nước, tạo bước chuyển mạnh mẽ về cải cách hành chính: Đẩy
mạnh cải cách lập pháp, hành pháp và tư pháp, đổi mới tư duy và quy trình xây dựng
pháp luật, nâng cao chất lượng hệ thống pháp luật. Cải cách thủ tục hành chính cùng với
quá trình xây dựng thể chế Nhà nước.
- Đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí: Tăng cường giám sát,
thực hiện dân chủ, tạo cơ chế để nhân dân giám sát các công việc có liên quan đến ngân
sách, tài sản của Nhà nước, khuyến khích phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng, lãng phí.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc xây
dựng bộ máy nhà nước: Phương thức lãnh đạo của Đảng phải chủ yếu bằng Nhà nước và
thông qua Nhà nước. Hoàn thiện nội dung và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước.
* Liên hệ với thực tiễn bảo vệ đất nước trong giai đoạn hiện nay:
+ Để xây dựng được một chính quyền mạnh, có đủ năng lực quản lý, điều hành đất nước
và đủ sức mạnh để tự bảo vệ cần phải huy động được sức mạnh của khối đại đoàn kết
toàn dân tộc, sẽ tạo ra điều kiện thuận lợi để bên trong hết lòng, hết sức ủng hộ Chính
phủ, ủng hộ chính quyền, bên ngoài thì quốc tế tôn trọng và giúp đỡ, bảo đảm cho chính
quyền luôn được xây dựng vững mạnh và bảo vệ vững chắc.
+ Vận dụng những bài học kinh nghiệm quý báu của Cách mạng Tháng Tám năm 1945,
chúng ta cần tranh thủ những điều kiện, thời cơ thuận lợi trong nước và quốc tế, phát huy
sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, ý chí tự lực, tự cường, đẩy mạnh cải cách
nền hành chính. ., hướng đến xây dựng một Chính phủ liêm chính, hành động, kiến tạo
phát triển, hoạt động hiệu lực, hiệu quả phục vụ nhân dân trong giai đoạn hội nhập và phát triển. lOMoAR cPSD| 41967345
Giai đoạn 54-60 - Khôi phục kinh tế, cải tạo XHCN ở miền Bắc,
chuyển cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công (1954-1960) 1. Hoàn cảnh - Miền Bắc + Thuận lợi:
• Hệ thống XHCN ngày càng lớn mạnh.
• Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ.
• Phong trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản.
• Miền Bắc hoàn toàn giải phóng, đi lên CNXH. + Khó khăn:
• Đế quốc Mỹ âm mưu bá chủ thế giới với chiến lược toàn cầu phản cách mạng.
• Chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa hai hệ thống XHCN và TBCN.
• Xuất hiện bất đồng trong hệ thống XHCN, nhất là giữa Liên Xô và Trung Quốc.
• Đất nước ta bị chia cắt làm hai miền.
=> Một Đảng lãnh đạo hai cuộc cách mạng ở hai miền với chế độ chính trị khác nhau.
- Miền Nam: Mỹ âm mưu ngăn chặn làn sóng CNXH lan xuống khu vực Đông Nam Á,
châu Á – Thái Bình Dương, hất cẳng Pháp, độc chiếm miền Nam Việt Nam, biến miền
Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự, thông qua chế độ cai trị độc
tài của chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm. 2. Diễn biến Miền Bắc
* Về chủ trương đưa miền Bắc quá độ lên CNXH
- Tháng 9/1954, Bộ Chính trị ra Nghị quyết về tình hình mới, nhiệm vụ mới và chính
sách mới của Đảng. Nhiệm vụ chủ yếu của miền Bắc là hàn gắn vết thương chiến tranh,
phục hồi kinh tế nông nghiệp.
- Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 7 (3- 1955) và lần thứ 8 (8- 1955) nhận
định đế quốc Mỹ trở thành kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta. Muốn chống Mỹ và tay sai,
phải ra sức củng cố miền Bắc, đồng thời giữ vững và đẩy mạnh đấu tranh của nhân dân miền Nam. lOMoAR cPSD| 41967345
- Khôi phục kinh tế (1954-1957), cải tạo XHCN (1958-1960) .
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách ruộng đất.
- Hội nghị BCH TW Đảng lần thứ 10 khóa II (9-1956), nghiêm khắc kiểm điểm sai lầm
trong caiỏ cách ruộng đất.
- Tháng 12 - 1957, Hội nghị BCH Trung ương Đảng 13 đánh giá thắng lợi công cuộc khôi phục kinh tế.
- Tháng 11 - 1958, Hội nghị BCH Trung ương Đảng 14 đề ra kế hoạch ba năm phát triển
kinh tế, văn hóa và cải tạo XHCN.
- Tháng 4 - 1959, Hội nghị BCH Trung ương Đảng 16 thông qua Nghị quyết về vấn đề
hợp tác hóa nông nghiệp.
=> Khôi phục kinh tế, cải tạo XHCN, miền Bắc được củng cố, từng bước đi lên CNXH,
trở thành hậu phương vững chắc, chi viện cho tiền tuyến miền Nam. Miền Nam:
* Chủ trương của Đảng:
- Tháng 9/1954, Bộ Chính trị ra Nghị quyết về tình hình mới, nhiệm vụ mới và chính sách mới của Đảng.
- Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 7 (3- 1955) và lần thứ 8 (8- 1955) nhận
định đế quốc Mỹ trở thành kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta. Muốn chống Mỹ và tay sai,
phải ra sức củng cố miền Bắc, đồng thời giữ vững và đẩy mạnh đấu tranh của nhân dân miền Nam.
- Tháng 12 - 1957, Hội nghị Trung ương 13 nêu rõ nước ta tiến hành đồng thời hai nhiệm
vụ chiến lược cách mạng: cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội chủ
nghĩa. Cả hai nhiệm vụ đều quan trọng, không được coi nhẹ nhiệm vụ nào.
- Tháng 10-1954, Xứ ủy Nam Bộ được thành lập do đồng chí Lê Duẩn, Ủy viên Bộ Chính trị làm Bí thư.
- Tháng 6 - 1956, đồng chí Lê Duẩn, uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thư xứ uỷ Nam Bộ viết bản
“ Đề cương cách mạng miền Nam”, vạch rõ nhiệm vụ của cách mạng miền Nam là trực
tiếp đánh đổ chính quyền độc tài, phát xít Ngô Đình Diệm, tay sai của Mỹ. Ngoài con
đường đó, không còn con đường nào khác.
- Bắt đầu từ năm 1958, Mỹ - Diệm tiến hành dồn dân, khủng bố, đưa máy chém đi khắp
miền Nam đàn áp quyết liệt những người cách mạng. lOMoAR cPSD| 41967345
- Tháng 1- 1959, Hội nghị Trung ương lần thứ 15 đã ra Nghị quyết về cách mạng miền
Nam. Nghị quyết chỉ rõ:
+ Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam là giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị
của đế quốc, phong kiến, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.
+ Con đường phát triển cơ bản của cách mạng Việt Nam ở miền Nam là khởi nghĩa giành
chính quyền về tay nhân dân. Đó là con đường lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực
lượng của quần chúng là chủ yếu, kết hợp đấu tranh chính trị và vũ trang để đánh đổ
chính quyền thống trị độc tài của đế quốc Mỹ, thành lập một chính quyền liên hiệp dân
tộc, dân chủ ở miền Nam.
+ Đế quốc Mỹ rất hiếu chiến nên cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam cũng có khả
năng chuyển thành cuộc đấu tranh lâu dài. Thắng lợi cuối cùng nhất định về dân tộc ta.
+ Đảng cần tăng cường công tác Mặt trận để mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân; củng
cố, xây dựng Đảng bộ miền Nam vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức để đủ sức
lãnh đạo trực tiếp cách mạng miền Nam.
=> Nghị quyết Trung ương 15 có ý nghĩa lịch sử to lớn, đã đáp ứng nhu cầu bức thiết, mở
đường cho cách mạng miền Nam tiến lên. Nghị quyết còn thể hiện bản lĩnh độc lập, tự
chủ, sáng tạo của Đảng ta trong bối cảnh khó khăn của cách mạng miền Nam và sự phức
tạp của tình hình quốc tế.
-Sự hậu thuẫn và chi viện của miền Bắc cho cách mạng miền Nam được đẩy mạnh.
Đường vận tải mang tên Hồ Chí Minh được hình thành và nối dài, cả trên bộ theo dãy
Trường Sơn (đường 559) và trên biển (đường 759). *Phong trào đau tranh
- Từ giữa năm 1959, một số cuộc khởi nghĩa vũ trang và đấu tranh vũ trang đã bùng nổ ở
Tà Lốc, Tà Léc (Bình Định), Bác Ái (Ninh Thuận); Trà Bồng (Quảng Ngãi) và ở Gò
Quảng Cung (Đồng Tháp). . Ngày 17-1-1960, ở Bến Tre, hình thức khởi nghĩa đồng loạt
(đồng khởi) bắt đầu bùng nổ ở huyện Mỏ Cày, sau đó lan ra các huyện Minh Tân, Giồng
Trôm, Châu Thành, Ba Tri, Thạnh Phú, rồi nhanh chóng mở rộng ra khắp các tỉnh đồng
bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên và một số nơi thuộc các tỉnh Trung Bộ. Hệ thống kìm
kẹp của địch ở xã, ấp bị tê liệt và tan vỡ từng mảng lớn.
- Từ thắng lợi của phong trào Đồng khởi, ngày 20-12-1960, tại xã Tân Lập (Tây Ninh),
Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam được thành lập, do Luật sư Nguyễn Hữu Thọ làm Chủ tịch lOMoAR cPSD| 41967345 Giai đoạn 75-86 1. Bối cảnh lịch s�
- Thế giới: Từ cuối thâp kỷ 70, đầu thâp kỷ 80 của thế kỷ XX, trên thế giới đã diễn ra
những biến đổi to lớn: cuôc Cách mạng khoa học công nghê,̣ toàn cầu hóa, chạy đua kinh tế
- Trong nước: Sau khi giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, bên cạnh những thuân
lợi và thành tựu đã giành được trong giai đoạn đầu xây dựng đất nước, Viêt Nam cũng
đứng trước nhiều khó khăn thách thức mới.
2. Văn kiện + Diễn biến
2.1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần IV (76-81) 2.1.1. Nội dung
- Chỉ ra 3 đặc điểm lớn của CMVN
- Xác định đường lối chung của CM XHCN trong giai đoạn mới: gồm 4 đặc trưng cơ bản
là xây dựng chế độ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa, nền sản xuất lớn, nền văn hoá mới,
con người mới xã hội chủ nghĩa; coi chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tập
thể của nhân dân lao động là công cụ để xây dựng chủ nghĩa xã hội
- Xác định đường lối xây dựng, phát triển kinh tế: ưu tiên phát triển công nghiệp nặng
một cách hợp lý, xây dựng cơ cấu kinh tế công-nông nghiệp; kết hợp kinh tế trung ương
với kinh tế địa phương, kết hợp phát triển lực lượng sản xuất; tăng cường quan hệ kinh tế
với các nước xã hội chủ nghĩa anh em đồng thời phát triển quan hệ kinh tế với các nước khác
- Phương hướng, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế và văn hóa (76-80): bảo đảm
nhu cầu của đời sống nhân dân, tích luỹ để xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.
- Cơ chế quản lý kinh tế: kế hoạch hóa tập trung bao cấp + Đặc điểm:
• Nhà nước quản lý bằng mệnh lệnh, chỉ tiêu pháp lệnh từ trên xuống dưới
• Các cơ quan quản lý can thiệp quá sâu vào nền kinh tế
• Quan hệ hàng hóa, tiền tệ bị coi nhẹ
• Bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian
+ Các hình thức bao cấp chủ yếu: lOMoAR cPSD| 41967345 • Bao cấp qua giá
• Bao cấp qua chế độ cấp phát vốn
• Bao cấp qua chế độ tem phiếu
2.1.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện 76-81
- Bước đột phá đầu tiên: là HNTW 6 (8-1979), với chủ trương và quyết tâm làm cho SX bung ra:
+ Bàn những biện pháp khắc phục yếu kém trong quản lý kinh tế, cải tạo XHCN
+ Coi trọng đẩy mạnh SX nông, lâm, ngư nghiệp, hàng tiêu dùng và xuất khẩu
+ Cải tiến chính sách lưu thông, phân phối; đổi mới công tác kế hoạch hóa, kết hợp kế
hoạch hóa với thị trường; kết hợp ba lợi ích
+ Chấn chỉnh công tác tổ chức và chỉ đạo thực hiện
- Chính phủ ban hành QĐ 25/CP: về một số chủ trương và biện pháp nhằm phát huy
quyền chủ động sản xuất kinh doanh và quyền tự chủ tài chính của các xí nghiệp quốc doanh
- Chính phủ ban hành QĐ 26/CP về mở rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm
và vận dụng hình thức tiền thưởng trong các đơn vị sản xuất kinh doanh của NN.
2.2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần V (82-86) 2.2.1. Nội dung
- Nhận định tình hình: Hoa Kỳ tiếp tục thực hiện chính sách bao vây cấm vận và “kế
hoạch hậu chiến”. Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động quốc tế ra sức tuyên
truyền xuyên tạc việc quân tình nguyện Việt Nam làm nghĩa vụ quốc tế ở Campuchia,
gây sức ép với Việt Nam, chia rẽ ba nước Đông Dương. Trong nước, tình trạng khủng
hoảng kinh tế - xã hội ở nước ta ngày càng trầm trọng.
- Nhiệm vụ chiến lược: xây dựng TQVNXHCN và bảo vệ TQVNXHCN => đến nay vẫn còn
- Kế hoạch 5 năm: trước đây coi công nghiệp nặng là trọng điểm nhưng đến Đại hội V thì
đưa nông nghiệp lên mặt trận hàng đầu => phù hợp với tình hình VN; đất nước bước vào thời kỳ quá độ
- Chặng đường đầu tiên: từ năm 1980 - 1985 – 1990 2.2.2. Diễn biến lOMoAR cPSD| 41967345
- Bước đô� phá thứ hai: Hôi nghị trung ương 8 (6-1985):
+ Chủ trương dứt khoát xóa bỏ cơ chế tâp trung quan liêu bao cấp;
+ Thực hiên cơ chế môt giá; xóa bỏ chế đô ̣cung cấp hiên vâ� theo giá thấp;
+ Chuyển mọi hoạt đông sản xuất kinh doanh sang cơ chế hạch toán kinh doanh XHCN.
- Bước đô� phá thứ ba: Hôi nghị Bô ̣Chính trị (6-1986)
+ Về cơ cấu kinh tế: trong bố trí cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư, phải lấy nông nghiêp làm
măt trân hàng đầu; ra sức phát triển công nghiêp nhẹ; công nghiêp năng được phát triển có chọn lọc.
+ Về cải tạo XHCN: xác định cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là môt đăc trưng của thời
kỳ quá đô ̣lên CNXH ở nước ta.
+ Về cơ chế quản lý: lấy kế hoạch làm trung tâm nhưng đồng thời phải sử dụng đúng
quan hê ̣hàng hóa – tiền tê,̣ dứt khoát xóa bỏ cơ chế tâp trung quan liêu, bao cấp. 3. Ý nghĩa 4. Tích cực, tiêu cực - Tích cực:
+ Đại hội lần thứ IV của Đảng là đại hội toàn thắng của sự nghiệp giải phóng dân tộc,
thống nhất Tổ quốc, khẳng định và xác định đường lối đưa cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.
+ Đại hội V đã kiểm điểm, đánh giá thành tựu, khuyết điểm sai lầm của Đảng, phân tích
nguyên nhân thắng lợi và khó khăn của đất nước, những biến động của tình hình thế giới;
khẳng định tiếp tục thực hiện đường lối chung và đường lối kinh tế do Đại hội lần thứ IV
đề ra; có những bước phát triển nhận thức mới, tìm tòi đổi mới trong bước quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, trước hết là về mặt kinh tế. - Tiêu cực:
+ Đại hội lần thứ IV của Đảng còn bộc lộ một số hạn chế như:
• Chưa tổng kết kinh nghiệm 21 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc trong
điều kiện thời chiến, vừa là hậu phương, vừa là tiền tuyến, vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội. lOMoAR cPSD| 41967345
• Chưa phát hiện những khuyết tật của mô hình chủ nghĩa xã hội đã bộc lộ rõ sau chiến tranh.
• Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng với quy mô lớn, việc đề ra các chỉ tiêu kinh tế
nông nghiệp và công nghiệp vượt quá khả năng thực tế…là những chủ trương
nóng vội, thực tế đã không thực hiện được
+ Đại hội V chưa thấy hết sự cần thiết duy trì nền kinh tế nhiều thành phần, chưa xác định
những quan điểm kết hợp kế hoạch với thị trường, về công tác quản lý lưu thông, phân
phối; vẫn tiếp tục chủ trương hoàn thành về cơ bản cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Nam
trong vòng 5 năm; vẫn tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật cho việc phát triển công
nghiệp nặng một cách tràn lan; không dứt khoát dành thêm vốn và vật tư cho phát triển
nông nghiệp và công nghiệp hàng tiêu dùng…
Mô hình (đặc trưng) XHCN trong cương lĩnh 91 và cương lĩnh 2011 *Cương lĩnh 1991
- Cương lĩnh do Đại hội VII thông qua (gọi tắt là Cương lĩnh năm 1991) đã tổng kết hơn
60 năm Đảng lãnh đạo cách mạng Việt Nam
- Hoàn cảnh: tình hình quốc tế có những biến đổi to lớn và sâu sắc. Cuộc đấu tranh giai
cấp và dân tộc vẫn diễn ra gay go, phức tạp. CNXH lâm vào thoái trào đang đứng trước
nhiều khó khăn, thách thức. Chế độ chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu khủng
hoảng trầm trọng. Chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa Mác – Lênin và Đảng Cộng sản chịu sự
chống phá từ nhiều phía.
Nước ta đi lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, từ một nền kinh tế chậm phát
triển, hậu quả chiến tranh để lại nặng nề. Trong khi đó, các thế lực thù địch luôn tìm cách
chống phá chế độ XHCN và nền độc lập dân tộc của nhân dân ta. Tuy nhiên, công cuộc
đổi mới được Đảng ta đề ra từ Đại hội lần thứ VI (12/1986), bước đầu đã đạt được những
thành tựu đáng kể, nhờ đó mà nước ta đã đứng vững và tiếp tục phát triển.
- Cương lĩnh nêu rõ xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội có 6 đặc trưng cơ bản là:
1. Do nhân dân lao động làm chủ.
2. Nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về
các tư liệu sản xuất chủ yếu.
3. Nền văn hóa tiên tiến, đâm đà bản sắc dân tộc lOMoAR cPSD| 41967345
4. Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng
theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.
5. Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
6. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
- Cương lĩnh năm 1991 đã giải đáp đúng đắn vấn đề cơ bản nhất của cách mạng Việt Nam
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; đặt nền tảng đoàn kết, thống nhất giữa tư
tưởng với hành động, tạo ra sức mạnh tổng hợp đưa cách mạng Việt Nam tiếp tục phát triển *Cương lĩnh năm 2011
- Cương lĩnh do Đại hội XI thông qua - Hoàn cảnh:
+ Tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp. Hoà bình, hợp tác, phát triển vẫn là xu
thế lớn. Chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, khủng bố, tranh chấp lãnh thổ diễn ra
phức tạp. Thiên tai dịch bệnh, khủng hoảng, suy thoái kinh tế toàn cầu, ô nhiễm môi
trường, biến đổi khí hậu diễn ra nghiêm trọng trên toàn thế giới.
+ Tình hình trong nước là cả nước vừa kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội với
những thành tựu quan trọng nhưng còn nhiều yếu kém cần được khắc phục. Các thế lực
thù địch tiếp tục chống phá, kích động bạo loạn, đẩy mạnh hoạt động diễn biến hoà bình.
Sau 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện đất nước và 20 năm thực hiện Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Cương lĩnh 1991),
Đảng Cộng sản Việt Nam thấy rằng cần thiết phải có một cương lĩnh mới phù hợp với
tình hình và nhiệm vụ mới trên cơ sở kế thừa, sửa đổi, bổ sung và phát triển Cương lĩnh 1991. - 8 đặc trưng:
1. Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; 2. Do nhân dân làm chủ;
3. Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và quan hệ sản xuất (QHSX) tiến bộ phù hợp;
4. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; lOMoAR cPSD| 41967345
5. Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện;
6. Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển;
7. có Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo;
8. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới * So sánh:
Thứ nhất, so với Cương lĩnh 1991, Cương lĩnh 2011 đã bổ sung hai đặc trưng mới: 1/
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minhvà 2/ Có Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Trong
Văn kiện Đại hội X, hai đặc trưng quan trọng này cũng đã được nêu ra khi nói về chủ
nghĩa xã hội mà nhân dân ta xây dựng. Song, trong đặc trưng thứ nhất của Cương lĩnh
2011, tiêu chí dân chủ được đặt trước tiêu chí công bằng. Thực tiễn cho thấy, nước ta hiện
nay, dân chủ và việc thực hiện dân chủ giữ vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng trong đời
sống xã hội. Dân chủ không những là mục tiêu, mà còn là động lực thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội theo hướng phát triển nhanh và bền vững. Khi dân chủ được bảo đảm mới
có thể nói đến công bằng và đến lớn mạnh, những điều đó mới thể hiện sự văn minh.
Việc bổ sung đặc trưng ' có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản' thể hiện vị trí đặc biệt quan trọng
của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong hệ thống chính trị của Việt Nam. Nhà
nước ấy thuộc về nhân dân, do nhân dân xây dựng nên và hướng tới phục vụ lợi ích của
nhân dân, là cơ quan quyền lực của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Mục tiêu căn bản
của công cuộc đổi mới nói chung, của đổi mới chính trị và đổi mới hệ thống chính trị nói
riêng ở nước ta chính là xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ
của nhân dân. Việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân là một trong những điều kiện tiên quyết để thực hiện và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân.
Thứ hai, nếu Cương lĩnh năm 1991 xác định xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội ' do nhân
dân lao động làm chủ' thì trong Văn kiện Đại hội X và Cương lĩnh 2011, đặc trưng thứ
hai được điều chỉnh thành ' do nhân dân làm chủ' . Rõ ràng, khái niệm ' nhân dân” trong
Văn kiện Đại hội X có nội hàm rộng hơn so với khái niệm ' nhân dân lao động' được đề
cập trong Cương lĩnh năm 1991. Điều này cho phép thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân
tộc và huy động sức mạnh của toàn dân vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. lOMoAR cPSD| 41967345
Thứ ba, đặc trưng thứ 2 trong Cương lĩnh năm 1991 ' Có một nền kinh tế phát triển cao
dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu'
được Cương lĩnh 2011 bổ sung bằng ' Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản
xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp' . Điều này là cần thiết và đúng đắn.
Bởi lẽ, theo quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin, quy luật về mối quan hệ biện chứng
giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là xương sống của mọi hình thái kinh tế - xã
hội. Quan hệ sở hữu chế độ công hữu không đồng nhất với quan hệ sản xuất. Dù đóng vai
trò hết sức quan trọng, song quan hệ sở hữu cũng chỉ là một trong 3 yếu tố (quan hệ sở
hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối) cấu thành quan hệ sản xuất. Cũng cần lưu ý
rằng, Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã rút ra một trong những bài học quan
trọng về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lựclượng sản xuất.
Thứ tư, cụm từ ' được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công” trong đặc trưng thứ tư
của Cương lĩnh 1991 (cụm từ “được giải phóng khỏi áp bức, bất công” ở đặc trưng thứ 5
của mô hình chủ nghĩa xã hội nêu trong Văn kiện Đại hội X) được Cương lĩnh 2011 lược
bỏ và xác định là ' Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện”. Theo chúng tôi điều này là hợp lý. Bởi lẽ, sự ' ấm no, tự do, hạnh phúc'
của con người cũng đã bao hàm ý nghĩa được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột và bất công.
Thứ năm, trong Cương lĩnh năm 2011 xác định ' con người. . có điều kiện phát triển toàn
diện' (trong Cương lĩnh 1991 viết: ' Con người. . có điều kiện phát triển toàn diện cá
nhân' , cũng Văn kiện Đại hội X ghi ' con người . . được phát triển toàn diện' ). Việc bổ
sung cụm từ ' có điều kiện” là chính xác thể hiện trong chủ nghĩa xã hội sự phát triển của
con người luôn được tạo điều kiện, đồng thời phải căn cứ vào trình độ phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước.
Thứ sáu, trong đặc trưng thứ 5 của Cương lĩnh năm 1991 viết ' Các dân tộc trong nước
bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ”; trong Văn kiện Đại hội X viết:
' Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng
tiến bộ' . Trong Cương lĩnh năm 2011, đặc trưng này được điều chỉnh thành ' Các dân tộc
trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển' .
Việc thay thuật ngữ ' tương trợ' bằng thuật ngữ ' tôn trọng' hoàn toàn đúng đắn và làm
cho đặc trưng này có nội dung toàn diện hơn (với 4 tiêu chí: bình đẳng, đoàn kết, tôn
trọng và giúp nhau), bởi thuật ngữ ' tương trợ” và ' giúp nhau” (trong Văn kiện Đại hội
X), về cơ bản, có nội dung như nhau.
Thứ bảy, nếu Cương lĩnh 1991 xác định đặc trưng thứ 6 của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
là “Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới' thì trong
Văn kiện Đại hội lần thứ X và trong Cương lĩnh 2011, nó được diễn đạt một cách chính lOMoAR cPSD| 41967345
xác hơn - ' Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới' . Cụm từ ' với các
nước trên thế giới' rõ ràng rộng hơn cụm từ ' với nhân dân tất cả các nước trên thế giới' .
Nó thể hiện mối quan hệ hữu nghị và hợp tác của Việt Nam không chỉ với nhân dân các
nước, mà cùng với nhà nước, chính phủ và các tổ chức phi chính phủ của các nước trên thế giới. lOMoAR cPSD| 41967345