Lý thuyết logic | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội

Trong cuộc sống hàng ngày và đặc biệt trong lĩnh vực pháp luật, quy luật tư duy logic đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích, đánh giá và đưa ra những quyết định đúng đắn. Bốn quy luật tư duy logic cơ bản được áp dụng vào thực tiễn pháp lý không chỉ giúp làm rõ các trường hợp pháp lý mà còn tăng cường tính công bằng và chính xác trong quá trình phân xử. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|4 6342819
Môn Logic học-Nhóm 3
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT NỘI
MÔN LOGIC HỌC
NHÓM 3 - LỚP VB223A
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................... 2
NỘI DUNG 2
1. Khái quát về quy luật duy logic........................................................................ 2
2. Bốn quy luật duy logic...................................................................................... 3
3. Sự vận dụng quy luật duy logic vào tình huống pháp cụ thể 6
KẾT LUẬN 7
lOMoARcPSD|4 6342819
Môn Logic học-Nhóm 3
2
MỞ ĐẦU
Trong cuộc sống hàng ngày đặc biệt trong lĩnh vực pháp luật, quy luật duy
logic đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích, đánh giá đưa ra những quyết
định đúng đắn. Bốn quy luật duy logic bản được áp dụng vào thực tiễn pháp
không chỉ giúp làm các trường hợp pháp còn ng cường tính công bằng
chính c trong quá trình phân xử.
một góc độ khác, việc hiểu vận dụng chính xác các quy luật duy logic
cũng một phần quan trọng trong quá trình đào tạo huấn luyện những người làm
luật những nhà phân tích pháp lý. Nhưng thực tế, trong quá trình áp dụng, không
ít trường hợp vi phạm các quy luật này đã được ghi nhận. Điều y thể dẫn đến
những kết luận sai lầm hoặc thiếu chính xác, ảnh hưởng đến tính công bằng minh
bạch của hệ thống pháp luật.
Chính vì vậy, trong bài tiểu luận này, chúng ta sẽ tập trung vào việc phân tích
vận dụng một trong bốn quy luật duy logic bản vào một tình huống pháp cụ
thể. Bằng cách này, chúng ta sẽ m sự vi phạm u cầu của quy luật đó nhận
thức được ý nghĩa quan trọng của việc áp dụng logic trong thực tiễn pháp luật. Do đó,
sinh viên nhóm 3 xin phân tích đề tài: Từ nội dung, sở khách quan, yêu cầu ý
nghĩa của 4 quy luật duy logic. Hãy vận dụng vào một tình huống pháp cụ thể
trong thực tiễn để làm sự vi phạm yêu cầu của một trong 4 quy luật duy logic.
NỘI DUNG
1. Khái quát v quy luật duy logic
Trước khi chúng ta khám phá về quy luật duy logic, điều cần thiết hiểu
bản chất của quy luật này. Qui luật mối liên hệ bản chất, tất yếu phổ biến giữa
các sự vật, hiện ợng hoặc giữa các mặt trong một sự vật hiện tượng của thế giới
khách quan. duy logic quá trình các tưởng được tổ chức kết nối theo
những qui luật nhất định. Việc tuân thủ c qui luật này điều kiện cần để đảm bảo
tính chân khách quan của quá trình nhận thức. Quy luật duy logic những mối
liên hệt bản chất, tất yếu phổ biến của các ởng tạo thành kết cấu bên trong của
quá trình duy.
Quy luật tư duy logic những đặc điểm qui luật bản sau:
lOMoARcPSD|4 6342819
Môn Logic học-Nhóm 3
3
Tính khách quan: Tương tự như quy luật tự nhiên hội, quy luật duy
khách quan tồn tại độc lập với ý thức của con người. Chúng được phát hiện, không
phải được tạo ra.
Thể hiện trong mọi quá trình duy: Quy luật duy hiện diện trong mọi lĩnh
vực của nhận thức khoa học phải tuân thủ mọi trình độ duy.
Quy luật đồng nhất: Mỗi tưởng đúng đắn hay khái niệm v một đối tượng nào
đó phải ràng giữ nguyên nghĩa của trong suốt quá trình duy.
Quy luật cấm mâu thuẫn: Khi hai ý kiến đối lập về một đối tượng xảy ra trong
cùng thời gian mối quan hệ thì hai ý kiến đối lập nhau không thể cùng đúng
phải xảy ra một trong hai ý kiến đó sai.
Quy luật bài trung: Khi hai ý kiến mâu thuẫn về một s vật, một trong hai phải
đúng và ý kiến kia sai, không ý kiến trung gian.
Quy luật do đầy đủ: Mọi ởng đáng tin cậy phải căn cứ hoặc được chứng
minh.
Vai trò của duy logic không thể phủ nhận. Tư duy logic nền tảng của
nhiều hoạt động như đánh giá, giao tiếp, giải quyết vấn đề. lợi ích lớn khi sở
hữu duy logic, bao gồm khả năng nắm bắt giải quyết vấn đề hiệu quả, sự sáng tạo
trong ý tưởng sản phẩm, đặt ra đạt được mục tiêu, hoạch định phát triển nhân
cuộc sống.
Trong học tập, duy logic cực kỳ quan trọng, giúp tiếp nhận kiến thức một ch
nhanh chóng hiệu quả. Việc rèn luyện duy logic cần kết hợp nhiều thao tác như
so sánh, phân tích, tổng hợp, suy luận để đạt hiệu quả tốt nhất. Nắm vững các đặc
điểm bản của duy logic một phần không thể thiếu trong quá trình học tập.
2. Bốn quy luật của duy logic
Như đã biết, quy luật của duy những mối liên hệ bên trong, bản chất, lặp đi
lặp lại trong các quá trình duy. Con người phát hiện ra các quy luật của duy thông
qua hoạt động nhận thức trải nhiều thế kỷ chứ không phải bẩm sinh đã biết đến chúng.
Con người biết cách vận dụng các quy luật đó, biết suy luận tuân theo các quy luật đó
nhờ quá trình học tập và rèn luyện chứ không phải tính chất bản năng.
Trong số các quy luật của duy bốn quy luật bản. Các quy luật này được
gọi bản vì: thứ nhất, chúng phản ánh những tính chất bản nhất của các quá
trình duy; thứ hai, bất c quá trình duy nào cũng phải tuân theo chúng; thứ ba,
các quy luật khác thể rút ra được t chúng, nhưng không thể rút ra chúng từ c
lOMoARcPSD|4 6342819
Môn Logic học-Nhóm 3
4
quy luật khác. Các quy luật bản đó là: quy luật đồng nhất, quy luật cấm u thuẫn,
quy luật bài trung, quy luật do đầy đủ.
a. Quy luật đồng nhất
Nội dung quy luật: Một ởng được coi là chân thực, trước hết phải nội
dung xác định giữ nguyên (đồng nhất) nội dung đó trong suốt quá trình
duy.
sở khách quan: Quy luật đồng nhất được hình thành dựa trên sở đó
tính đồng nhất, tính ổn định tương đối về chất trong quá trình tồn tại của các
sự vật, hiện tượng.
Yêu cầu của quy luật:
- Trong quá trình tư duy không tùy tiện thay đổi nội dung của tưởng.
- Không tùy tiện thay đổi nội m của khái niệm, không đánh tráo khái niệm.
- Khái niệm nội hàm, ngoại diên, đồng thời tưởng phải tường minh.
Ý nghĩa của quy luật:
- Rèn luyện duy ràng, mạch lạc, chặt chẽ, đúng đắn.
- Giúp cho chúng ta nhanh chóng phát hiện ra những lỗi logic của nh
của người khác trong quá trình tranh luận.
b. Quy luật cấm mâu thuẫn
Nội dung quy luật: Không được vừa khẳng định vừa phủ định một sự vật
hoặc một dấu hiệu nào đó của sự vật tại một thời điểm (cùng một thời gian,
không gian), cùng một mối quan hệ (một căn cứ).
sở khách quan: một đặc điểm hoặc một thuộc tính nào đó của sự vật,
hiện ợng không thể vừa thuộc vừa không thuộc về sự vật, hiện tượng ấy
nếu xét trong cùng một thời gian, không gian, cùng một mối quan hệ, căn cứ
cụ thể.
Yêu cầu của quy luật: Không được vừa khẳng định vừa phủ định về đối
tượng hay một dấu hiệu nào đó của đối tượng thực hiện trong cùng thời
gian, cùng căn cứ.
Ý nghĩa của quy luật:
- Nắm vững vận dụng đúng quy luật y giúp chúng ta tránh được những
mâu thuẫn logic trong duy, trong lập luận, giúp phát hiện ra mâu thuẫn
trong lập luận của người khác.
lOMoARcPSD|4 6342819
Môn Logic học-Nhóm 3
5
-
Giúp hình thành duy h thống, ràng mạch lạc không mâu thuẫn, tăng
cường tính thuyết phục, độ tin cậy trong lập luận của mình.
c. Quy luật bài trung (quy luật loại tr cái th 3)
Nội dung quy luật: hai phán đoán (hai tưởng) đối lập nhau thì một phán
đóan đúng, một phán đoán sai. Không phán đoán thứ ba trung gian.
sở khách quan: một sự vật, một hiện tượng hoặc một thuộc tính nào đó
của ch thể tồn tại hoặc không tồn tại nếu xem xét sự việc, hiện tượng
đó tại một thời điểm, trong cùng một căn cứ.
Yêu cầu của quy luật:
- Quy luật này đòi hỏi v tính ràng, tính xác định của duy.
- Không nên tuyệt đối hóa quy luật này, nếu tuyệt đối yêu cầu của quy luật này
sẽ dẫn đến cứng nhắc, siêu hình, y móc trong nhận thức.
Ý nghĩa của quy luật:
- ch ra sở, cách thức chắc chắn để lựa chọn một trong hai ởng mâu
thuẫn nhau đúng, loại bỏ tưởng sai lầm.
- sở, nguyên tắc trong bác bỏ, chứng minh phản chứng.
- Giúp chúng ta sở chắc chắn để vững tin thể hiện quan điểm của mình.
d. Quy luật do đầy đủ
Nội dung của quy luật: mỗi luận điểm được rút ra trong quá trình lập luận
chỉ được thừa nhận đúng khi đầy đủ do chân thực
sở khách quan: mối quan hệ nhân quả chính sở khách quan, mối
quan hệ này dược phản ánh vào duy chính sở để nh thành quy luật
này. ới điều kiện nhất định, cùng một nguyên nhân sẽ tạo ra cùng một kết
quả. Nếu ý tưởng phản ánh hiện tượng, thì sở của việc phản ánh
nguyên nhân của hiện tượng đó. Nguyên nhân chúng ta đề cập đây
nguyên nhân hiện thực, không phải nguyên nhân siêu nhiên, thần thánh
hoặc ma quỷ.
Yêu cầu của quy luật:
- Những luận điểm được sử dụng làm sở, căn cứ để chứng minh cho luận
điểm, tư tưởng khác thì luôn phải đúng (chân thực).
- sở, căn cứ, do chân thực… phải đầy đủ.
lOMoARcPSD|4 6342819
Môn Logic học-Nhóm 3
6
- Kết luận được rút ra phải một hệ quả tất yếu logic của các căn cứ đúng đắn
trước đó.
Ý nghĩa của quy luật:
- rèn luyện chúng ta ý thức về tính chân thực, tính đầy đủ, tính căn
cứ trong lập luận nhằm thuyết phục người khác.
- Nâng cao trình độ duy khoa học, giúp chúng ta tìm được căn nguyên của
những vấn đề phát sinh, xuất hi phát triển trong hiện thực
3. Sự vận dụng quy luật duy logic vào tình huống pháp cụ thể
Tình huống 1: Trong phiên tòa phúc thẩm vụ án sừng giác giả ngày 07/5/2021
của Tòa án nhân dân Tối cao tại Thành ph Hồ Chí Minh, luật A người bào
chữa cho b cáo H. Sau khi viện dẫn các quy định của Pháp luật cùng các chứng cứ,
luật A hùng hồn nói “Với các lẽ trên, tôi khẳng định rằng thân ch của tôi hoàn
toàn không tội”. Ngay sau đó, luật A cúi xuống mở cắp tài liệu và trưng ra huân
chương của cha bị cáo xin Tòa giảm nhẹ hình phạt cho thân chủ của mình.
Phân tích tình huống 1: Lời bào chữa của luật A đã vi phạm quy luật cấm mâu
thuẫn luật A vừa khẳng định lập luật thân ch của tôi hoàn toàn không tội”
đồng thời lại phủ định hệ quả tất yếu (trắng án) của điều vừa khẳng định đó “xin
Tòa giảm nhẹ nh phạt cho thân chủ của mình (phải tội mới thể xin được giảm
nhẹ hình phạt).
Tình huống 2: Anh Nguyễn Hữu Phước bị Nguyễn Văn ng-chồng của chủ quán
mát-xa đánh gây thương tích vào tối ngày 12/02/2008. Viện kiểm sát truy tố bị cáo
Nguyễn Văn Hùng về tội c ý gây thương tích theo Điều 104 Bộ luật nh sự (dùng
hung khí đánh liên tục vào đầu gáy làm nạn nhân vỡ sọ, chấn thương vùng chấm
sau đầu gây liệt nửa người). Trong phiên a thẩm ngày 29/5/2008, tại Tòa án
nhân dân tỉnh Bình Phước, đại diện Viện kiểm sát sau khi tranh luật với c luật
vẫn bảo vệ quan điểm của nh trong việc truy tố bị cáo Nguyễn Văn ng về tội
danh trên đúng. Tuy nhiên, ngay sau đó, Kiểm sát viên giữ quyền công tố lại
“thòng” thêm câu “Tôi ng không dám khẳng định việc truy tố bị cáo Nguyễn Văn
Hùng về tội này đúng hay không (Nguồn: theo Pháp luật Thành phố Hồ Chí Minh
ngày 31/5/2008).
Phân tích tình huống 2: Lập luận của đại diện Viện kiểm t đã vi phạm quy luật
bài trung lúc đầu đại diện Viện kiểm sát khẳng định quan điểm của mình trong việc
truy t bị cáo Nguyễn Văn Hùng về tội danh trên đúng, sau đó trong c chốt lại t
phủ định lập luận ban đầu của mình không biết đúng hay sai.
Tình huống 3: Ngày 10/4/2012, Trần Th Bạch Tuyết khởi kiện yêu cầu chia
di sản thừa kế với bị đơn ông Trần Đức Sang. Các bên đương sự thừa nhận trước khi
chết cụ Trần Đức Thiện c Thị Chanh một thửa đất 510m2, trên đất căn
nhà cấp 4, tọa lạc tại số 05 Hoàng Diệu, phường 5, thành phố Thanh Hóa. Trong quá
trình giải quyết Tuyết có lúc trình bày trước khi hai cụ mất đã trích một phần đất
200m2 hiến cho Nhà nước (phần này xin lại nhà nước được cấp giấy) lúc lại
trình bày đất này do mua lại của hai cụ; một phần đã bán cho ông Trần T, còn
lOMoARcPSD|4 6342819
Môn Logic học-Nhóm 3
7
lại 198,3m2 ông Trần Đức Sang đã tự ý khai được nhà nước cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho vợ chồng ông Trần Đức Sang.
4 . Vi phạm quy luật cấm mâu thuẫn. thể thấy được lời khai của
T sự
Phân tích tình huống 3: Lời khai của Trần Thị Bạch Tuyết đã vi phạm quy
luật cấm mâu thuẫn. Lúc đầu lại nói trước khi hai c Thiện và c Chanh mất đã
trích 1 phần đất 200m2 hiến cho nhà nước (phần này xin lại nhà ớc được cấp
giấy). Lúc sau lại nói đất này do mua lại của hai cụ; một phần đã bán cho ông
Trần T, còn lại 198,3m2 ông Trần Đức Sang đã tự ý khai được nhà ớc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho vợ chồng ông Sang. Điều này th hiện lời khai
của Tuyết không sự thống nhất.
Tình huống 4: Chiều ngày 25/6/2020, TAND tỉnh Bình Dương xét xử phiên tòa
vụ án giết người đối với bị cáo Phạm Thị Thiên cùng các đồng phạm. Tiếp tục trả
lời các u hỏi của Hội đồng xét xử, bị cáo khẳng định vẫn luôn tôn trọng pháp
luật. Cả nhóm thể bỏ trốn ra nước ngoài nhưng đã không làm như vậy.
- Hội đồng xét xử hỏi: cơ quan chứ năng nào cấp giấy chứng nhận cho việc tu
luyện hoạt động tôn giáo của các bị cáo không?
- Bị cáo Hà: Cả nhóm tu luyện ẩn dật, không ảnh hưởng đến mọi người xung quanh
nên không cần giấy chứng nhận hoạt động tôn giáo.
- Hội đồng xét xử: Bị o quyền sát hại một người hay không? Hành động suy
nghĩ của bị cáo đã mâu thuẫn nhau. Bị cáo nói tôn trọng pháp luật sao vẫn ra tay giết
anh Thành?
- Bị cáo : Tôi người dẫn dắt Thành nên phải trách nhiệm với Thành. Nếu
Thành biểu hiện xấu thì pháp luật không thể xử được, chỉ bị cáo mới thể
ngăn chặn cái xấu sắp bộc phát của Thành. Để giết một con người rất khó khăn
nhưng tôi là người đứng đầu nên i khó của mình. Khi bị cáo chuẩn bị sẵn các
dụng cụ để giết Thành, bị cáo cầu trời rằng nếu Thành đáng chết thì trời y mưa
thật lớn, sấm chớp đùng đùng. Ngay lúc này, trời đổ mưa lớn. Vậy Thành chết do ý
trời.
(Nguồn:https://plo.vn/vu-do-be-tong-giau-xac-bi-cao-khai-nan-nhan-chet-la-do-y-troi-
post580946.html)
Phân tích tình huống 4: Lời khai của bị cáo đã vi phạm quy luật cấm mẫu
thuẫn quy luật do đầy đủ.
- Vi phạm quy luật cấm mâu thuẫn: Bị cáo i mình người luôn n trọng Pháp
luật, tuy nhiên bị cáo lại giết Thành, đây hành động vi phạm Pháp luật nghiêm
trọng. Lời nói hành động của bị cáo mâu thuẫn với nhau.
- Vi phạm quy luật do đầy đủ: Khi bị cáo chuẩn b sẵn các dụng c để giết
Thành, bị o cầu trời rằng nếu Thành đáng chết thì trời hãy mưa thật lớn, sấm
chớp đùng đùng ngay lúc đó trời đổ mưa lớn bị cáo dựa o sự tín dị
đoan đó để làm căn cứ giết Thành nói Thành chết do ý trời. Bị cáo đã vi phạm
lOMoARcPSD|4 6342819
Môn Logic học-Nhóm 3
8
quy luật do đầy đủ khi không đủ cơ sở căn c hợp để trở thành động giết
Thành.
KẾT LUẬN
Trong nội dung trên, sinh viên nhóm 3 đã nghiên cứu vào nội dung, sở khách
quan, yêu cầu và ý nghĩa của 4 quy luật duy logic. Những nguyên tắc này đóng vai
trò quan trọng trong việc phân tích, suy luận đưa ra những kết luận logic trong
nhiều lĩnh vực, đặc biệt trong pháp luật.
Để minh họa cho ý nghĩa của các quy luật y, chúng ta thể áp dụng vào một
tình huống pháp cụ thể trong thực tiễn. Từ đó, ta thể thấy rằng việc áp dụng các
quy luật duy logic trong pháp luật không chỉ giúp chúng ta hiểu hơn về các
trường hợp pháp còn giúp chúng ta phân tích suy luận một cách logic
khách quan, t đó đảm bảo tính công bằng minh bạch trong quá trình xử pháp
luật.
| 1/8

Preview text:

lOMoARcPSD|46342819
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI MÔN LOGIC HỌC NHÓM 3 - LỚP VB223A MỤC LỤC
MỞ ĐẦU. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2 NỘI DUNG 2
1. Khái quát về quy luật tư duy logic. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
2. Bốn quy luật tư duy logic. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
3. Sự vận dụng quy luật tư duy logic vào tình huống pháp lý cụ thể 6 KẾT LUẬN 7 Môn Logic học-Nhóm 3 1 lOMoARcPSD|46342819 MỞ ĐẦU
Trong cuộc sống hàng ngày và đặc biệt trong lĩnh vực pháp luật, quy luật tư duy
logic đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích, đánh giá và đưa ra những quyết
định đúng đắn. Bốn quy luật tư duy logic cơ bản được áp dụng vào thực tiễn pháp lý
không chỉ giúp làm rõ các trường hợp pháp lý mà còn tăng cường tính công bằng và
chính xác trong quá trình phân xử.
Ở một góc độ khác, việc hiểu và vận dụng chính xác các quy luật tư duy logic
cũng là một phần quan trọng trong quá trình đào tạo và huấn luyện những người làm
luật sư và những nhà phân tích pháp lý. Nhưng thực tế, trong quá trình áp dụng, không
ít trường hợp vi phạm các quy luật này đã được ghi nhận. Điều này có thể dẫn đến
những kết luận sai lầm hoặc thiếu chính xác, ảnh hưởng đến tính công bằng và minh
bạch của hệ thống pháp luật.
Chính vì vậy, trong bài tiểu luận này, chúng ta sẽ tập trung vào việc phân tích và
vận dụng một trong bốn quy luật tư duy logic cơ bản vào một tình huống pháp lý cụ
thể. Bằng cách này, chúng ta sẽ làm rõ sự vi phạm yêu cầu của quy luật đó và nhận
thức được ý nghĩa quan trọng của việc áp dụng logic trong thực tiễn pháp luật. Do đó,
sinh viên nhóm 3 xin phân tích đề tài: Từ nội dung, cơ sở khách quan, yêu cầu và ý
nghĩa của 4 quy luật tư duy logic. Hãy vận dụng vào một tình huống pháp lý cụ thể
trong thực tiễn để làm rõ sự vi phạm yêu cầu của một trong 4 quy luật tư duy logic.
NỘI DUNG
1. Khái quát về quy luật tư duy logic
Trước khi chúng ta khám phá về quy luật tư duy logic, điều cần thiết là hiểu rõ
bản chất của quy luật này. Qui luật là mối liên hệ bản chất, tất yếu và phổ biến giữa
các sự vật, hiện tượng hoặc giữa các mặt trong một sự vật hiện tượng của thế giới
khách quan. Tư duy logic là quá trình mà các tư tưởng được tổ chức và kết nối theo
những qui luật nhất định. Việc tuân thủ các qui luật này là điều kiện cần để đảm bảo
tính chân lí khách quan của quá trình nhận thức. Quy luật tư duy logic là những mối
liên hệt bản chất, tất yếu và phổ biến của các tư tưởng tạo thành kết cấu bên trong của quá trình tư duy.
Quy luật tư duy logic có những đặc điểm và qui luật cơ bản sau: Môn Logic học-Nhóm 3 2 lOMoARcPSD|46342819
Tính khách quan: Tương tự như quy luật tự nhiên và xã hội, quy luật tư duy là
khách quan và tồn tại độc lập với ý thức của con người. Chúng được phát hiện, không phải được tạo ra.
Thể hiện trong mọi quá trình tư duy: Quy luật tư duy hiện diện trong mọi lĩnh
vực của nhận thức khoa học và phải tuân thủ ở mọi trình độ tư duy.
Quy luật đồng nhất: Mỗi tư tưởng đúng đắn hay khái niệm về một đối tượng nào
đó phải rõ ràng và giữ nguyên nghĩa của nó trong suốt quá trình tư duy.
Quy luật cấm mâu thuẫn: Khi hai ý kiến đối lập về một đối tượng xảy ra trong
cùng thời gian và mối quan hệ thì hai ý kiến đối lập nhau không thể cùng đúng mà
phải xảy ra một trong hai ý kiến đó sai.
Quy luật bài trung: Khi có hai ý kiến mâu thuẫn về một sự vật, một trong hai phải
đúng và ý kiến kia sai, không có ý kiến trung gian.
Quy luật lí do đầy đủ: Mọi tư tưởng đáng tin cậy phải có căn cứ hoặc được chứng minh.
Vai trò của tư duy logic là không thể phủ nhận. Tư duy logic là nền tảng của
nhiều hoạt động như đánh giá, giao tiếp, và giải quyết vấn đề. Có lợi ích lớn khi sở
hữu tư duy logic, bao gồm khả năng nắm bắt và giải quyết vấn đề hiệu quả, sự sáng tạo
trong ý tưởng và sản phẩm, đặt ra và đạt được mục tiêu, hoạch định phát triển cá nhân và cuộc sống.
Trong học tập, tư duy logic cực kỳ quan trọng, giúp tiếp nhận kiến thức một cách
nhanh chóng và hiệu quả. Việc rèn luyện tư duy logic cần kết hợp nhiều thao tác như
so sánh, phân tích, tổng hợp, và suy luận để đạt hiệu quả tốt nhất. Nắm vững các đặc
điểm cơ bản của tư duy logic là một phần không thể thiếu trong quá trình học tập.
2. Bốn quy luật của tư duy logic
Như đã biết, quy luật của tư duy là những mối liên hệ bên trong, bản chất, lặp đi
lặp lại trong các quá trình tư duy. Con người phát hiện ra các quy luật của tư duy thông
qua hoạt động nhận thức trải nhiều thế kỷ chứ không phải bẩm sinh đã biết đến chúng.
Con người biết cách vận dụng các quy luật đó, biết suy luận tuân theo các quy luật đó
là nhờ quá trình học tập và rèn luyện chứ không phải có tính chất bản năng.
Trong số các quy luật của tư duy có bốn quy luật cơ bản. Các quy luật này được
gọi là cơ bản vì: thứ nhất, chúng phản ánh những tính chất cơ bản nhất của các quá
trình tư duy; thứ hai, vì bất cứ quá trình tư duy nào cũng phải tuân theo chúng; thứ ba,
vì các quy luật khác có thể rút ra được từ chúng, nhưng không thể rút ra chúng từ các Môn Logic học-Nhóm 3 3 lOMoARcPSD|46342819
quy luật khác. Các quy luật cơ bản đó là: quy luật đồng nhất, quy luật cấm mâu thuẫn,
quy luật bài trung, quy luật lý do đầy đủ.
a. Quy luật đồng nhất
 Nội dung quy luật: Một tư tưởng được coi là chân thực, trước hết phải có nội
dung xác định và giữ nguyên (đồng nhất) nội dung đó trong suốt quá trình tư duy.
 Cơ sở khách quan: Quy luật đồng nhất được hình thành dựa trên cơ sở đó là
tính đồng nhất, tính ổn định tương đối về chất trong quá trình tồn tại của các sự vật, hiện tượng.
 Yêu cầu của quy luật:
- Trong quá trình tư duy không tùy tiện thay đổi nội dung của tư tưởng.
- Không tùy tiện thay đổi nội hàm của khái niệm, không đánh tráo khái niệm.
- Khái niệm rõ nội hàm, ngoại diên, đồng thời tư tưởng phải tường minh.
 Ý nghĩa của quy luật:
- Rèn luyện tư duy rõ ràng, mạch lạc, chặt chẽ, đúng đắn.
- Giúp cho chúng ta nhanh chóng phát hiện ra những lỗi logic của mình và
của người khác trong quá trình tranh luận.
b. Quy luật cấm mâu thuẫn
 Nội dung quy luật: Không được vừa khẳng định vừa phủ định một sự vật
hoặc một dấu hiệu nào đó của sự vật tại một thời điểm (cùng một thời gian,
không gian), cùng một mối quan hệ (một căn cứ).
 Cơ sở khách quan: một đặc điểm hoặc một thuộc tính nào đó của sự vật,
hiện tượng không thể vừa thuộc vừa không thuộc về sự vật, hiện tượng ấy
nếu xét trong cùng một thời gian, không gian, cùng một mối quan hệ, căn cứ cụ thể.
 Yêu cầu của quy luật: Không được vừa khẳng định vừa phủ định về đối
tượng hay một dấu hiệu nào đó của đối tượng thực hiện trong cùng thời gian, cùng căn cứ.
 Ý nghĩa của quy luật:
- Nắm vững và vận dụng đúng quy luật này giúp chúng ta tránh được những
mâu thuẫn logic trong tư duy, trong lập luận, giúp phát hiện ra mâu thuẫn
trong lập luận của người khác. Môn Logic học-Nhóm 3 4 lOMoARcPSD|46342819
- Giúp hình thành tư duy hệ thống, rõ ràng mạch lạc không mâu thuẫn, tăng
cường tính thuyết phục, độ tin cậy trong lập luận của mình.
c. Quy luật bài trung (quy luật loại trừ cái thứ 3)
 Nội dung quy luật: hai phán đoán (hai tư tưởng) đối lập nhau thì một phán
đóan đúng, một phán đoán sai. Không có phán đoán thứ ba trung gian.
 Cơ sở khách quan: một sự vật, một hiện tượng hoặc một thuộc tính nào đó
của nó chỉ có thể tồn tại hoặc không tồn tại nếu xem xét sự việc, hiện tượng
đó tại một thời điểm, trong cùng một căn cứ.
 Yêu cầu của quy luật:
- Quy luật này đòi hỏi về tính rõ ràng, tính xác định của tư duy.
- Không nên tuyệt đối hóa quy luật này, nếu tuyệt đối yêu cầu của quy luật này
sẽ dẫn đến cứng nhắc, siêu hình, máy móc trong nhận thức.
 Ý nghĩa của quy luật:
- Nó chỉ ra cơ sở, cách thức chắc chắn để lựa chọn một trong hai tư tưởng mâu
thuẫn nhau là đúng, loại bỏ tư tưởng sai lầm. -
Là cơ sở, nguyên tắc trong bác bỏ, chứng minh phản chứng. -
Giúp chúng ta có cơ sở chắc chắn để vững tin thể hiện quan điểm của mình.
d. Quy luật lý do đầy đủ
 Nội dung của quy luật: mỗi luận điểm được rút ra trong quá trình lập luận
chỉ được thừa nhận là đúng khi có đầy đủ lí do chân thực
 Cơ sở khách quan: mối quan hệ nhân quả chính là cơ sở khách quan, mối
quan hệ này dược phản ánh vào tư duy chính là cơ sở để hình thành quy luật
này. Dưới điều kiện nhất định, cùng một nguyên nhân sẽ tạo ra cùng một kết
quả. Nếu ý tưởng phản ánh hiện tượng, thì cơ sở của nó là việc phản ánh
nguyên nhân của hiện tượng đó. Nguyên nhân mà chúng ta đề cập ở đây là
nguyên nhân hiện thực, không phải là nguyên nhân siêu nhiên, thần thánh hoặc ma quỷ.
 Yêu cầu của quy luật:
- Những luận điểm được sử dụng làm cơ sở, căn cứ để chứng minh cho luận
điểm, tư tưởng khác thì luôn phải đúng (chân thực).
- Cơ sở, căn cứ, lí do chân thực… phải đầy đủ. Môn Logic học-Nhóm 3 5 lOMoARcPSD|46342819
- Kết luận được rút ra phải là một hệ quả tất yếu logic của các căn cứ đúng đắn trước đó.
 Ý nghĩa của quy luật:
- Nó rèn luyện chúng ta có ý thức về tính chân thực, tính đầy đủ, tính có căn
cứ trong lập luận nhằm thuyết phục người khác.
- Nâng cao trình độ tư duy khoa học, giúp chúng ta tìm được căn nguyên của
những vấn đề phát sinh, xuất hi phát triển trong hiện thực
3. Sự vận dụng quy luật tư duy logic vào tình huống pháp lý cụ thể
Tình huống 1: Trong phiên tòa phúc thẩm vụ án sừng tê giác giả ngày 07/5/2021
của Tòa án nhân dân Tối cao tại Thành phố Hồ Chí Minh, luật sư A là người bào
chữa cho bị cáo H. Sau khi viện dẫn các quy định của Pháp luật cùng các chứng cứ,
luật sư A hùng hồn nói “Với các lý lẽ trên, tôi khẳng định rằng thân chủ của tôi hoàn
toàn không có tội”. Ngay sau đó, luật sư A cúi xuống mở cắp tài liệu và trưng ra huân
chương của cha bị cáo và xin Tòa giảm nhẹ hình phạt cho thân chủ của mình.
Phân tích tình huống 1: Lời bào chữa của luật sư A đã vi phạm quy luật cấm mâu
thuẫn vì luật sư A vừa khẳng định lập luật “thân chủ của tôi hoàn toàn không có tội”
và đồng thời lại phủ định hệ quả tất yếu (trắng án) của điều vừa khẳng định đó là “xin
Tòa giảm nhẹ hình phạt cho thân chủ của mình” (phải có tội mới có thể xin được giảm nhẹ hình phạt).
Tình huống 2: Anh Nguyễn Hữu Phước bị Nguyễn Văn Hùng-chồng của chủ quán
mát-xa đánh gây thương tích vào tối ngày 12/02/2008. Viện kiểm sát truy tố bị cáo
Nguyễn Văn Hùng về tội cố ý gây thương tích theo Điều 104 Bộ luật hình sự (dùng
hung khí đánh liên tục vào đầu và gáy làm nạn nhân vỡ sọ, chấn thương vùng chấm
sau đầu và gây liệt nửa người). Trong phiên tòa sơ thẩm ngày 29/5/2008, tại Tòa án
nhân dân tỉnh Bình Phước, đại diện Viện kiểm sát sau khi tranh luật với các luật sư
vẫn bảo vệ quan điểm của mình trong việc truy tố bị cáo Nguyễn Văn Hùng về tội
danh trên là đúng. Tuy nhiên, ngay sau đó, Kiểm sát viên giữ quyền công tố lại
“thòng” thêm câu “Tôi cũng không dám khẳng định việc truy tố bị cáo Nguyễn Văn
Hùng về tội này là đúng hay không (Nguồn: theo Pháp luật Thành phố Hồ Chí Minh ngày 31/5/2008).
Phân tích tình huống 2: Lập luận của đại diện Viện kiểm sát đã vi phạm quy luật
bài trung vì lúc đầu đại diện Viện kiểm sát khẳng định quan điểm của mình trong việc
truy tố bị cáo Nguyễn Văn Hùng về tội danh trên là đúng, sau đó trong lúc chốt lại thì
phủ định lập luận ban đầu của mình không biết là đúng hay sai.
Tình huống 3: Ngày 10/4/2012, bà Trần Thị Bạch Tuyết khởi kiện yêu cầu chia
di sản thừa kế với bị đơn ông Trần Đức Sang. Các bên đương sự thừa nhận trước khi
chết cụ Trần Đức Thiện và cụ Võ Thị Chanh có một thửa đất 510m2, trên đất có căn
nhà cấp 4, tọa lạc tại số 05 Hoàng Diệu, phường 5, thành phố Thanh Hóa. Trong quá
trình giải quyết bà Tuyết có lúc trình bày trước khi hai cụ mất đã trích một phần đất
200m2 hiến cho Nhà nước (phần này bà xin lại nhà nước và được cấp giấy) có lúc lại
trình bày đất này do bà mua lại của hai cụ; một phần đã bán cho ông Trần Tú T, còn Môn Logic học-Nhóm 3 6 lOMoARcPSD|46342819
lại 198,3m2 ông Trần Đức Sang đã tự ý kê khai và được nhà nước cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho vợ chồng ông Trần Đức Sang. 4 .
 Vi phạm quy luật cấm mâu thuẫn. Vì có thể thấy được lời khai của bà T có sự
Phân tích tình huống 3: Lời khai của bà Trần Thị Bạch Tuyết đã vi phạm quy
luật cấm mâu thuẫn. Lúc đầu bà lại nói trước khi hai cụ Thiện và cụ Chanh mất đã
trích 1 phần đất 200m2 hiến cho nhà nước (phần này bà xin lại nhà nước và được cấp
giấy). Lúc sau bà lại nói đất này do bà mua lại của hai cụ; một phần đã bán cho ông
Trần Tú T, còn lại 198,3m2 ông Trần Đức Sang đã tự ý kê khai và được nhà nước cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho vợ chồng ông Sang. Điều này thể hiện lời khai
của bà Tuyết không có sự thống nhất.
Tình huống 4: Chiều ngày 25/6/2020, TAND tỉnh Bình Dương xét xử phiên tòa
vụ án giết người đối với bị cáo Phạm Thị Thiên Hà cùng các đồng phạm. Tiếp tục trả
lời các câu hỏi của Hội đồng xét xử, bị cáo Hà khẳng định vẫn luôn tôn trọng pháp
luật. Cả nhóm có thể bỏ trốn ra nước ngoài nhưng đã không làm như vậy.
- Hội đồng xét xử hỏi: Có cơ quan chứ năng nào cấp giấy chứng nhận cho việc tu
luyện hoạt động tôn giáo của các bị cáo không?
- Bị cáo Hà: Cả nhóm tu luyện ẩn dật, không ảnh hưởng đến mọi người xung quanh
nên không cần giấy chứng nhận hoạt động tôn giáo.
- Hội đồng xét xử: Bị cáo có quyền sát hại một người hay không? Hành động và suy
nghĩ của bị cáo đã mâu thuẫn nhau. Bị cáo nói tôn trọng pháp luật sao vẫn ra tay giết anh Thành?
- Bị cáo Hà: Tôi là người dẫn dắt Thành nên phải có trách nhiệm với Thành. Nếu
Thành có biểu hiện xấu thì pháp luật không thể xử lý được, chỉ có bị cáo mới có thể
ngăn chặn cái xấu sắp bộc phát của Thành. Để giết một con người là rất khó khăn
nhưng tôi là người đứng đầu nên có cái khó của mình. Khi bị cáo chuẩn bị sẵn các

dụng cụ để giết Thành, bị cáo có cầu trời rằng nếu Thành đáng chết thì trời hãy mưa
thật lớn, sấm chớp đùng đùng. Ngay lúc này, trời đổ mưa lớn. Vậy Thành chết là do ý trời.
(Nguồn:https://plo.vn/vu-do-be-tong-giau-xac-bi-cao-khai-nan-nhan-chet-la-do-y-troi- post580946.html)
Phân tích tình huống 4: Lời khai của bị cáo Hà đã vi phạm quy luật cấm mẫu
thuẫn và quy luật lý do đầy đủ.
- Vi phạm quy luật cấm mâu thuẫn: Bị cáo Hà nói mình là người luôn tôn trọng Pháp
luật, tuy nhiên bị cáo lại giết Thành, đây là hành động vi phạm Pháp luật nghiêm
trọng. Lời nói và hành động của bị cáo Hà mâu thuẫn với nhau.
- Vi phạm quy luật lý do đầy đủ: Khi bị cáo Hà chuẩn bị sẵn các dụng cụ để giết
Thành, bị cáo có cầu trời rằng nếu Thành đáng chết thì trời hãy mưa thật lớn, sấm
chớp đùng đùng và ngay lúc đó trời đổ mưa lớn và bị cáo Hà dựa vào sự mê tín dị
đoan đó để làm căn cứ giết Thành và nói Thành chết là do ý trời. Bị cáo Hà đã vi phạm Môn Logic học-Nhóm 3 7 lOMoARcPSD|46342819
quy luật lý do đầy đủ khi không có đủ cơ sở và căn cứ hợp lý để trở thành động cơ giết Thành. KẾT LUẬN
Trong nội dung trên, sinh viên nhóm 3 đã nghiên cứu vào nội dung, cơ sở khách
quan, yêu cầu và ý nghĩa của 4 quy luật tư duy logic. Những nguyên tắc này đóng vai
trò quan trọng trong việc phân tích, suy luận và đưa ra những kết luận logic trong
nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong pháp luật.
Để minh họa cho ý nghĩa của các quy luật này, chúng ta có thể áp dụng vào một
tình huống pháp lý cụ thể trong thực tiễn. Từ đó, ta có thể thấy rằng việc áp dụng các
quy luật tư duy logic trong pháp luật không chỉ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các
trường hợp pháp lý mà còn giúp chúng ta phân tích và suy luận một cách logic và
khách quan, từ đó đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình xử lý pháp luật. Môn Logic học-Nhóm 3 8
Document Outline

  • MỤC LỤC
  • MỞ ĐẦU
  • NỘI DUNG
  • 1.Khái quát về quy luật tư duy logic
  • 2.Bốn quy luật của tư duy logic
    • a.Quy luật đồng nhất
    • b.Quy luật cấm mâu thuẫn
    • c.Quy luật bài trung (quy luật loại trừ cái thứ 3)
    • d.Quy luật lý do đầy đủ
  • 3.Sự vận dụng quy luật tư duy logic vào tình huống p
  • KẾT LUẬN