Lý thuyết nhà nước trong sạch, vững mạnh - môn pháp luật đại cương

Ý nghĩa: Kiểm soát từ trên xuống dưới (top-down control) là phương pháp quản lý và kiểm soát mà quyền lực và quyết định được tập trung ở cấp cao nhất của tổ chức và lan tỏa xuống các cấp dưới. Cách thức hoạt động: Quyết định và chỉ đạo được đưa ra từ cấp quản lý cao nhất và sau đó truyền xuống các cấp dưới. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !

Thông tin:
5 trang 3 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Lý thuyết nhà nước trong sạch, vững mạnh - môn pháp luật đại cương

Ý nghĩa: Kiểm soát từ trên xuống dưới (top-down control) là phương pháp quản lý và kiểm soát mà quyền lực và quyết định được tập trung ở cấp cao nhất của tổ chức và lan tỏa xuống các cấp dưới. Cách thức hoạt động: Quyết định và chỉ đạo được đưa ra từ cấp quản lý cao nhất và sau đó truyền xuống các cấp dưới. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !

28 14 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 46988474
3. Nhà nước trong sạch, vững mạnh
3.1 Kiểm soát quyền lực nhà nước
Quyền lực nhà nước là gì?
Quyền lực nhà nước là quyền và khả năng của một chính phủ hoặc tổ chức nhà
ớc để thực hiện và kiểm soát các quyết định và hành động trong một quốc gia.
Quyền lực nhà nước bao gồm các lĩnh vực như lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Kiểm soát quyền lực nhà nước là toàn bộ hoạt động xem xét, theo dõi, đánh giá đ
ngăn chặn, loại bỏ những nguy cơ, những hành vi, những việc làm sai trái của các chủ
th(gồm cơ quan nhà nước và nhân viên nhà nước) trong tổ chức và thực hiện
quyền lực nhà nước bảo đảm cho quyền lực nhà nước được sử dụng và thực hiện
theo Hiến pháp và pháp lut.
Tại sao cần phải kiểm soát quyền lực nhà nước?
Nguyên nhân: Các cơ quan, cán bộ nhà nước đều nắm trong
tay quyền lực nhà nước dù ít hay nhiều. Quyền lực này là do
nhân dân ủy thác. Khi nắm quyền lực trong tay đều có thể
trnên lạm quyền. Người chỉ rõ: “dân ghét các ông chủ tịch,
các ông Ủy viên vì cái tật ngông nghênh, cậy thế, cậy quyền.
Những ông này không hiểu nhiệm vụ và chính sách của Việt
Minh, nên khi nắm được chút quyền trong tay vẫn hay lạm
dụng” (Trích Hồ Chí Minh: toàn tập, NXB Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 2011, t.4, tr.51)
Kiểm soát quyền lực nhà nước là tất yếu để đảm bảo
công lý, ngăn chặn tham nhũng, bảo vệ quyn và lợi ích của công dân,
duy trì trật tự và ổn định, bảo vệ quyền dân chủ và khuyến
khích sự phát triển và ến bộ của xã hội.
Theo Hồ Chí Minh, kiểm soát quyền lực nhà nước là tất yếu vì các lý do sau:
lOMoARcPSD| 46988474
1. Đảm bảo công lý: Kiểm soát quyền lực nhà nước giúp đảm bảo công lý và
tránh sự lạm dụng quyền lực. Nếu không có sự kiểm soát, quyền lực có thể
được sử dụng một cách bất công và gây ra sự bất bình đẳng trong xã hi.
2. Ngăn chặn tham nhũng: Kiểm soát quyền lực nhà nước là cách hiệu quả để
ngăn chặn tham nhũng. Khi có sự kim soát, các quyết định và hành động của
nhà nước sẽ được giám sát và đánh giá, giúp giảm thiểu nguy cơ tham nhũng
và lạm dụng quyền lực.
3. Bảo vệ quyền và lợi ích của công dân: Kiểm soát quyền lực nhànước đảm bảo
rằng các quyết định và hành động của chính phủ được thực hiện vì lợi ích
chung của toàn bộ xã hội mà không phải tập trung vào một cá nhân hoặc
nhóm nhỏ nào khác và bảo vệ quyền và lợi ích của công dân.
Vậy làm thế nào để có thể kiểm soát quyền lực nhà nước?
Theo Hồ Chí Minh, có 2 hình thức kiểm soát quyền nhà nước:
1. Đảng có quyền và có trách nhiệm kiểm soát quyền lực nhà
c:
- Đảng là tổ chức chính trị lớn nhất và có sự tổ chức chặt chẽ trong
xã hi. Đảng có khả năng đưa ra quyết định chính sách và thực hiện
kiểm soát quyền lực nhà nước một cách hiệu quả.
- Đảng đại diện cho ý chí và lợi ích của nhân dân. Đảng có trách nhiệm đảm bảo
rằng quyền lực nhà nước được thực hiện theo ý nguyện và lợi ích của nhân dân.
- Đảng có kiến thức và kinh nghiệm trong việc quản lý và điều hành
quyền lực nhà nước
. Đảng có khả năng đưa ra các quyết định thông
minh và đúng đắn để đảm bảo sự công bằng và hiệu quả trong việc kiểm soát quyền
lực nhà nước.
Để kiểm soát có kết quả tốt, theo HCM cần có 2 điều kiện:
lOMoARcPSD| 46988474
- Việc kiểm soát phải có hệ thng: dựa trên cách thức tổ chức bộ máy nhà nước
và việc phân công, phân nhiệm giữa các cơ quan thực thi quyền lựuc nhà nước
-
Người đi kiểm soát phải là những người rất có uy n
Ngoài ra, HCM còn nêu rõ 2 cách kiểm soát:
-
Từ trên xuống dưới
-
Tới lên trên
Kiểm soát từ trên xuống dưới và từ ới lên là hai phương pháp qun lý và kiểm soát
trong tchức. Dưới đây là ý nghĩa của từng cách kiểm soát:
Kiểm soát từ trên xuống dưới:
Ý nghĩa: Kiểm soát từ trên xuống dưới (top-down control) là phương pháp
quản lý và kiểm soát mà quyền lực và quyết định được tập trung ở cấp cao
nhất của tổ chức và lan tỏa xuống các cấp dưới.
Cách thức hoạt động: Quyết định và chỉ đạo được đưa ra từ cấp quản lý cao
nhất và sau đó truyền xuống các cấp dưới. Các quy trình, quy định và chính
sách được thiết lập từ trên xuống dưới và các nhân viên phải tuân thủ và thực
hiện theo.
Ưu điểm: Kiểm soát từ trên xuống dưới giúp đảm bảo sự nhất quán và tuân
thủ các quy tắc và quy trình trong tổ chức. Nó cũng giúp tạo ra một môi
trường làm việc có sự đồng nhất và giảm thiểu sự mâu thuẫn và xung đột.
Nhược điểm: Tuy nhiên, kiểm soát từ trên xuống dưới có thể làm giảm sự linh
hoạt và sáng tạo của các cấp dưới. Nó cũng có thể tạo ra một môi trường làm
việc theo kiểu "lệnh và điều khiển" và giới hạn khả năng đóng góp và tham gia
của nhân viên.
Kiểm soát từ ới lên:
Ý nghĩa: Kiểm soát từ ới lên (boom-up control) là phương pháp quản lý và
kiểm soát mà quyền lực và quyết định được phân phối và tập trung ở cấp dưới
của tổ chc.
Cách thức hoạt động: Các nhân viên ở cấp dưới được khuyến khích và có
quyền đóng góp ý kiến, đề xuất và quyết định. Các quyết định và hướng dẫn
được đưa ra dựa trên thông n và phản hồi từ cấp dưới.
Ưu điểm: Kiểm soát từ ới lên khuyến khích sự tham gia và đóng góp của
nhân viên. Nó tạo điều kiện cho sự linh hoạt và sáng tạo, và giúp tăng cường
sự cam kết và trách nhiệm của nhân viên.
Nhược điểm: Tuy nhiên, kiểm soát từ ới lên có thể dẫn đến sự không nhất
quán và khó khăn trong việc đạt được sự đồng nhất và tuân thủ quy tắc và quy
trình. Nó cũng có thể tạo ra sự mâu thuẫn và xung đột giữa các cấp quản lý và
y khó khăn trong việc đưa ra quyết định nhanh chóng và hiệu quả.
Tùy thuộc vào bối cảnh và mục êu của tổ chức, kiểm soát từ trên xuống dưới và từ
ới lên có thể được sử dụng độc lập hoặc kết hợp để đạt được sự cân bằng giữa s
nhất quán và linh hoạt trong quản lý và kiểm soát.
lOMoARcPSD| 46988474
Một số ví dụ minh họa
1. Quản lý chính sách: Đảng Cộng sản Việt Nam định hướng và quản lý chính
sách quốc gia thông qua việc lập phương châm, mục êu và đường lối phát
triển. Điều này giúp Đảng kiểm soát quyền lực Nhà nước và đảm bảo sự ổn
định và phát triển của đất nước.
2. Lập pháp: Đảng Cộng sản Việt Nam có sự tham gia mạnh mẽ trong quá trình
lập pháp. Đảng kiểm soát Quốc hội và các cơ quan lập pháp khác, đảm bảo
việc thông qua các luật pháp phù hợp với chính sách và mục êu của Đảng.
3. Kiểm soát quân đội và cảnh sát: Đảng Cộng sản Việt Nam kiểm soát quân đội
và cảnh sát, đảm bảo sự trung thành và tuân thủ đúng nguyên tắc của Đảng.
Điều này giúp Đảng duy trì sự ổn định và an ninh trong quốc gia.
4. Kiểm soát báo chí và truyền thông: Đảng Cộng sản Việt Nam kiểm soát các
phương ện truyền thông chính thức và định hình thông điệp của Đảng. Điều
này giúp Đảng duy trì sự kiểm soát thông n và đảm bảo sự ủng hộ của dư
luận đối với chính sách và quyết định của Đảng.
5. Đào tạo và bổ nhiệm cán bộ: Đảng Cộng sản Việt Nam có vai trò quan trọng
trong việc đào tạo và bổ nhiệm cán bộ Nhà nước. Đảng đảm bảo rằng chỉ
những người có lòng trung thành và đủ năng lực sẽ được bổ nhiệm vào các vị
trí quan trọng trong hệ thống quản lý Nhà nưc.
2. Nhân dân có quyền kiểm soát quyền lực nhà nước:
- Nhân dân là nguồn gốc và chủ thể của quyền lực nhà nước. Quyền
lực nhà nước phải phục vụ lợi ích của nhân dân và được thực hiện
theo ý nguyện của nhân dân.
- Nhân dân có quyền tham gia vào quá trình quyết định chính sách
và kiểm soát hoạt động của các cơ quan nhà nước
. Điều này đảm
bảo rằng quyền lực nhà nước được thực hiện một cách minh bạch và công bằng.
- Nhân dân có quyền giám sát và đánh giá hoạt động của quyền lực
nhà nước
. Điều này đảm bảo rằng quyền lực nhà nước không bị lạm
dụng hoặc lợi dụng để gây hại cho quyền lợi của nhân dân và xã hội.
ể làm được như thế thì Đảng cầm quyền cần phát huy vai trong kiểm soát quyền
lực của nhân dân bởi nếu không có dân giúp sức thì Đảng không làm được việc gì
hết) Một số ví dụ:
1. Nhân dân có quyền tham gia bầu cử để
chọn ra những người đại diện cho mình trong các cơ quan Nhà nước. Bầu cử
là một cách quan trọng để nhân dân thể hiện ý kiến và lựa chọn người đại
diện có khả năng đáp ứng nhu cầu và quyền lợi của mình.
Tham gia bầu cử:
lOMoARcPSD| 46988474
2. Tham gia vào các tổ chức hội chính trị: Nhân dân
có thể tham gia vào các tổ chức xã hội và chính trị như
đảng, đoàn thể, hội nghị, đại hội... để th hiện ý kiến
và đóng góp vào quyết định của Nhà nước. Thông qua
việc tham gia này, nhân dân có thtạo ra sự cân nhắc
và kiểm soát quyền lực của Nhà nưc.
3. Tham gia vào quá trình thẩm tra giám sát: Nhân
dân có quyền tham gia vào quá trình thẩm tra và giám
sát hoạt động của các quan Nhà ớc. Điều này có
thđược thực hiện thông qua việc tham gia vào các
phiên tòa, hội thảo, cuộc họp công khai... Nhân dân có
thể đưa ra ý kiến, phản đối và kiểm soát quyền lực của
Nhà nước thông qua việc tham gia này.
| 1/5

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46988474
3. Nhà nước trong sạch, vững mạnh
3.1 Kiểm soát quyền lực nhà nước
Quyền lực nhà nước là gì?
Quyền lực nhà nước là quyền và khả năng của một chính phủ hoặc tổ chức nhà
nước để thực hiện và kiểm soát các quyết định và hành động trong một quốc gia.
Quyền lực nhà nước bao gồm các lĩnh vực như lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Kiểm soát quyền lực nhà nước là toàn bộ hoạt động xem xét, theo dõi, đánh giá để
ngăn chặn, loại bỏ những nguy cơ, những hành vi, những việc làm sai trái của các chủ
thể (gồm cơ quan nhà nước và nhân viên nhà nước) trong tổ chức và thực hiện
quyền lực nhà nước bảo đảm cho quyền lực nhà nước được sử dụng và thực hiện
theo Hiến pháp và pháp luật.
Tại sao cần phải kiểm soát quyền lực nhà nước?
Nguyên nhân: Các cơ quan, cán bộ nhà nước đều nắm trong
tay quyền lực nhà nước dù ít hay nhiều. Quyền lực này là do
nhân dân ủy thác. Khi nắm quyền lực trong tay đều có thể
trở nên lạm quyền. Người chỉ rõ: “dân ghét các ông chủ tịch,
các ông Ủy viên vì cái tật ngông nghênh, cậy thế, cậy quyền.
Những ông này không hiểu nhiệm vụ và chính sách của Việt
Minh, nên khi nắm được chút quyền trong tay vẫn hay lạm
dụng” (Trích Hồ Chí Minh: toàn tập, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.4, tr.51)
Kiểm soát quyền lực nhà nước là tất yếu để đảm bảo
công lý, ngăn chặn tham nhũng, bảo vệ quyền và lợi ích của công dân,
duy trì trật tự và ổn định, bảo vệ quyền dân chủ và khuyến
khích sự phát triển và tiến bộ của xã hội.
Theo Hồ Chí Minh, kiểm soát quyền lực nhà nước là tất yếu vì các lý do sau: lOMoAR cPSD| 46988474
1. Đảm bảo công lý: Kiểm soát quyền lực nhà nước giúp đảm bảo công lý và
tránh sự lạm dụng quyền lực. Nếu không có sự kiểm soát, quyền lực có thể
được sử dụng một cách bất công và gây ra sự bất bình đẳng trong xã hội.
2. Ngăn chặn tham nhũng: Kiểm soát quyền lực nhà nước là cách hiệu quả để
ngăn chặn tham nhũng. Khi có sự kiểm soát, các quyết định và hành động của
nhà nước sẽ được giám sát và đánh giá, giúp giảm thiểu nguy cơ tham nhũng
và lạm dụng quyền lực.
3. Bảo vệ quyền và lợi ích của công dân: Kiểm soát quyền lực nhànước đảm bảo
rằng các quyết định và hành động của chính phủ được thực hiện vì lợi ích
chung của toàn bộ xã hội mà không phải tập trung vào một cá nhân hoặc
nhóm nhỏ nào khác và bảo vệ quyền và lợi ích của công dân.
Vậy làm thế nào để có thể kiểm soát quyền lực nhà nước?
Theo Hồ Chí Minh, có 2 hình thức kiểm soát quyền nhà nước:
1. Đảng có quyền và có trách nhiệm kiểm soát quyền lực nhà nước:
- Đảng là tổ chức chính trị lớn nhất và có sự tổ chức chặt chẽ trong
xã hội. Đảng có khả năng đưa ra quyết định chính sách và thực hiện
kiểm soát quyền lực nhà nước một cách hiệu quả.
- Đảng đại diện cho ý chí và lợi ích của nhân dân. Đảng có trách nhiệm đảm bảo
rằng quyền lực nhà nước được thực hiện theo ý nguyện và lợi ích của nhân dân.
- Đảng có kiến thức và kinh nghiệm trong việc quản lý và điều hành quyền lực nhà nước
. Đảng có khả năng đưa ra các quyết định thông
minh và đúng đắn để đảm bảo sự công bằng và hiệu quả trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước.
Để kiểm soát có kết quả tốt, theo HCM cần có 2 điều kiện: lOMoAR cPSD| 46988474
- Việc kiểm soát phải có hệ thống: dựa trên cách thức tổ chức bộ máy nhà nước
và việc phân công, phân nhiệm giữa các cơ quan thực thi quyền lựuc nhà nước
- Người đi kiểm soát phải là những người rất có uy tín
Ngoài ra, HCM còn nêu rõ 2 cách kiểm soát: - Từ trên xuống dưới - Từ dưới lên trên
Kiểm soát từ trên xuống dưới và từ dưới lên là hai phương pháp quản lý và kiểm soát
trong tổ chức. Dưới đây là ý nghĩa của từng cách kiểm soát:
Kiểm soát từ trên xuống dưới:
• Ý nghĩa: Kiểm soát từ trên xuống dưới (top-down control) là phương pháp
quản lý và kiểm soát mà quyền lực và quyết định được tập trung ở cấp cao
nhất của tổ chức và lan tỏa xuống các cấp dưới.
• Cách thức hoạt động: Quyết định và chỉ đạo được đưa ra từ cấp quản lý cao
nhất và sau đó truyền xuống các cấp dưới. Các quy trình, quy định và chính
sách được thiết lập từ trên xuống dưới và các nhân viên phải tuân thủ và thực hiện theo.
• Ưu điểm: Kiểm soát từ trên xuống dưới giúp đảm bảo sự nhất quán và tuân
thủ các quy tắc và quy trình trong tổ chức. Nó cũng giúp tạo ra một môi
trường làm việc có sự đồng nhất và giảm thiểu sự mâu thuẫn và xung đột.
• Nhược điểm: Tuy nhiên, kiểm soát từ trên xuống dưới có thể làm giảm sự linh
hoạt và sáng tạo của các cấp dưới. Nó cũng có thể tạo ra một môi trường làm
việc theo kiểu "lệnh và điều khiển" và giới hạn khả năng đóng góp và tham gia của nhân viên.
Kiểm soát từ dưới lên:
• Ý nghĩa: Kiểm soát từ dưới lên (bottom-up control) là phương pháp quản lý và
kiểm soát mà quyền lực và quyết định được phân phối và tập trung ở cấp dưới của tổ chức.
• Cách thức hoạt động: Các nhân viên ở cấp dưới được khuyến khích và có
quyền đóng góp ý kiến, đề xuất và quyết định. Các quyết định và hướng dẫn
được đưa ra dựa trên thông tin và phản hồi từ cấp dưới.
• Ưu điểm: Kiểm soát từ dưới lên khuyến khích sự tham gia và đóng góp của
nhân viên. Nó tạo điều kiện cho sự linh hoạt và sáng tạo, và giúp tăng cường
sự cam kết và trách nhiệm của nhân viên.
• Nhược điểm: Tuy nhiên, kiểm soát từ dưới lên có thể dẫn đến sự không nhất
quán và khó khăn trong việc đạt được sự đồng nhất và tuân thủ quy tắc và quy
trình. Nó cũng có thể tạo ra sự mâu thuẫn và xung đột giữa các cấp quản lý và
gây khó khăn trong việc đưa ra quyết định nhanh chóng và hiệu quả.
Tùy thuộc vào bối cảnh và mục tiêu của tổ chức, kiểm soát từ trên xuống dưới và từ
dưới lên có thể được sử dụng độc lập hoặc kết hợp để đạt được sự cân bằng giữa sự
nhất quán và linh hoạt trong quản lý và kiểm soát. lOMoAR cPSD| 46988474
Một số ví dụ minh họa
1. Quản lý chính sách: Đảng Cộng sản Việt Nam định hướng và quản lý chính
sách quốc gia thông qua việc lập phương châm, mục tiêu và đường lối phát
triển. Điều này giúp Đảng kiểm soát quyền lực Nhà nước và đảm bảo sự ổn
định và phát triển của đất nước.
2. Lập pháp: Đảng Cộng sản Việt Nam có sự tham gia mạnh mẽ trong quá trình
lập pháp. Đảng kiểm soát Quốc hội và các cơ quan lập pháp khác, đảm bảo
việc thông qua các luật pháp phù hợp với chính sách và mục tiêu của Đảng.
3. Kiểm soát quân đội và cảnh sát: Đảng Cộng sản Việt Nam kiểm soát quân đội
và cảnh sát, đảm bảo sự trung thành và tuân thủ đúng nguyên tắc của Đảng.
Điều này giúp Đảng duy trì sự ổn định và an ninh trong quốc gia.
4. Kiểm soát báo chí và truyền thông: Đảng Cộng sản Việt Nam kiểm soát các
phương tiện truyền thông chính thức và định hình thông điệp của Đảng. Điều
này giúp Đảng duy trì sự kiểm soát thông tin và đảm bảo sự ủng hộ của dư
luận đối với chính sách và quyết định của Đảng.
5. Đào tạo và bổ nhiệm cán bộ: Đảng Cộng sản Việt Nam có vai trò quan trọng
trong việc đào tạo và bổ nhiệm cán bộ Nhà nước. Đảng đảm bảo rằng chỉ
những người có lòng trung thành và đủ năng lực sẽ được bổ nhiệm vào các vị
trí quan trọng trong hệ thống quản lý Nhà nước.
2. Nhân dân có quyền kiểm soát quyền lực nhà nước:
- Nhân dân là nguồn gốc và chủ thể của quyền lực nhà nước. Quyền
lực nhà nước phải phục vụ lợi ích của nhân dân và được thực hiện
theo ý nguyện của nhân dân.
- Nhân dân có quyền tham gia vào quá trình quyết định chính sách
và kiểm soát hoạt động của các cơ quan nhà nước . Điều này đảm
bảo rằng quyền lực nhà nước được thực hiện một cách minh bạch và công bằng.
- Nhân dân có quyền giám sát và đánh giá hoạt động của quyền lực
nhà nước . Điều này đảm bảo rằng quyền lực nhà nước không bị lạm
dụng hoặc lợi dụng để gây hại cho quyền lợi của nhân dân và xã hội.
(Để làm được như thế thì Đảng cầm quyền cần phát huy vai trong kiểm soát quyền
lực của nhân dân bởi nếu không có dân giúp sức thì Đảng không làm được việc gì hết) Một số ví dụ: Tham gia bầu cử:
1. Nhân dân có quyền tham gia bầu cử để
chọn ra những người đại diện cho mình trong các cơ quan Nhà nước. Bầu cử
là một cách quan trọng để nhân dân thể hiện ý kiến và lựa chọn người đại
diện có khả năng đáp ứng nhu cầu và quyền lợi của mình. lOMoAR cPSD| 46988474 2.
Tham gia vào các tổ chức xã hội và chính trị: Nhân dân
có thể tham gia vào các tổ chức xã hội và chính trị như
đảng, đoàn thể, hội nghị, đại hội... để thể hiện ý kiến
và đóng góp vào quyết định của Nhà nước. Thông qua
việc tham gia này, nhân dân có thể tạo ra sự cân nhắc
và kiểm soát quyền lực của Nhà nước. 3.
Tham gia vào quá trình thẩm tra và giám sát: Nhân
dân có quyền tham gia vào quá trình thẩm tra và giám
sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước. Điều này có
thể được thực hiện thông qua việc tham gia vào các
phiên tòa, hội thảo, cuộc họp công khai... Nhân dân có
thể đưa ra ý kiến, phản đối và kiểm soát quyền lực của
Nhà nước thông qua việc tham gia này.