Lý thuyết nội dung 5 môn Luật Hành Chính | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội

Lý thuyết nội dung 5 môn Luật Hành Chính | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

NỘI DUNG 5 - QUY CHẾ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA
TỔ CHỨC XÃ HỘI
5.1. Khái niệm và đặc điểm của tổ chức xã hội
KN
Tổ chức xã hội là hình thức tổ chức tự nguyện của công dân, của
tổ chức có chung mục đích tập hợp, hoạt động theo pháp luật và
theo điều lệ nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của các thành viên,
không vì lợi nhuận, hướng đến sự phát triển lành mạnh, bình
đẳng vì tiến bộ xã hội.
Đặc Điểm
Đặc điểm của tổ chức hội:
Tự nguyện tham gia trên cơ sở chung về tưởng, nghề
nghiệp hoặc sở tch.
Số lượng thành vn nhất định.
Hoạt động hướng đến pt triển nhân cộng đồng.
Đặc điểm pháp lý của tổ chức xã hội:
Tự chủ tài chính dựa trên hội phí.
Nhà nước bảo hộ pháp lý, xác định quyền và nghĩa vụ.
ch pháp nhân, đại diện tổ chức tham gia quan hệ
hội.
Hoạt động nội bộ của tổ chức hội:
Tự quản theo Điều lệ của tchức.
Nhà nước giámt thông qua phê chuẩn Điều lệ.
Hoạt động bên ngoài của tổ chức xã hội:
Phải tn thủ pháp luật.
Chịu tch nhiệm pháp vcác hoạt động của mình.
Mục đích hoạt động của tổ chức hội:
Không nhằm mục đích lợi nhuận.
Nâng cao ý thức pháp luật, bảo vệ quyền lợi của thành
viên.
thể thực hiện hoạt động kinh tế có lợi nhuận, nhưng
không mục đích chính.
5.2. Phân loại tổ chức xã hội
5.2.1. Tổ chức chính trị
-Tổ chức chính trị gồm những người hoạt động vì mục tiêu
chính trchung.
-Ở Việt Nam, chỉ Đảng Cộng sản Việt Nam được hoạt động
hợp pháp.
-Đảng Cộng sản Việt Nam đại diện cho liên minh công nhân,
nông dân, t thức.
-Mục tiêu của Đảng: đoàn kết dân tộc, giữ vững độc lập, y
dựng đất nước giàu mạnh, công bằng.
-Đảng Cộng sản Việt Nam lực ợngnh đạo nhà nước và
hội theo Hiến pháp 2013.
5.2.2. Tổ chức chính trị - xã hội
Tóm tắt c điểm chính:
-Tổ chức chính trị - hội đại diện cho lực lượng hội, hoạt
động chính trị và hội.
-Hoạt độngn cạnh các tổ chức chính trị, hỗ trợ các hoạt
động của hệ thống chính trchứ không cạnh tranh.
-Có cơ cấu chặt chẽ, hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, nhiều cấp hoạt động trên cả ớc.
-Giữ vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị, là sở
chính trcủa chính quyền.
Tổ chức chính trị - hội ở Việt Nam:
-Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
-Công đoàn
-Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
-Hội Nông dân Việt Nam
-Hội Cựu chiến binh Việt Nam
-Hội Ln hiệp Phụ nữ Việt Nam
5.2.3. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp
hội phát triển dẫn đến sự phânng lao động và nhu cầu
thành lập các tổ chức xã hội - nghnghiệp.
Nhóm 1: Tổ chức hội - nghề nghiệp với nghề nghiệp riêng
biệt được công nhận
-Có nghề nghiệp do Nhà nước công nhận, thành vn có chức
danh do Nhà nước quy định, hoạt động theo pháp luật
chuyên biệt, quản bởi cơ quan nhà nước.
-Ví dụ: Liên đoàn Luật Việt Nam.
Nhóm 2: Các hội nghề nghiệp
-Thành lập theo dấu hiệu nghề nghiệp, tnh viên tự nguyện
tham gia, kng c lập nghề nghiệp riêng hay chức danh
nghề nghiệp riêng.
-Hoạt động hỗ trthành viên trong cùng ngành nghề.
-Ví dụ: Hội nuôi ong, Hội làm vườn.
5.2.4. Các hội được thành lập theo dấu hiệu riêng
Công dân được thành lập tổ chức xã hội để thhiện quyền tự
do lập hội.
-c hội có tên gọi kc nhau tùy dấu hiệu đặc điểm (hiệp
hội, liên hiệp hội, câu lạc bộ,...).
-n hội không trùng hoặcy nhầm với hội đã thành lập,
không vi phạm đạo đức xã hội.
-c hội hoạt động đa dạng, phạm vi từ cả nước đến cấp xã.
-Thành lập hội phải xin phép quan có thẩm quyền.
-Hội hoạt động theo điều lệ được phê chuẩn không trái
pháp luật.
-Bất kỳ ai đủ điều kiện theo quy định của hội đều thể gia
nhập.
-Hội hoạt động theo ngun tắc tự nguyện, tự quản, ttrang
trải chịu trách nhiệm tớc pháp luật.
5.2.5. Tổ chức tự quản phục vụ lợi ích cộng đồng
Các tổ chức tự quản phục vụ lợi ích cộng đồng được thành lập
theo sáng kiến của Nhà nước, hoạt động trong phạm vi hạn
chế, cụ thể nthanh tra nhân dân, tổn phố, tổn
phòng. Các tổ chức này đóng gópo việc ổn định an ninh,
trật tự sởhoạt động dưới squản của các quan
nhà nước địa phương.
5.3. Nội dung quy chế pháp lý hành chính của tổ chức xã hội
5.3.1. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức xã hội trong mối quan hệ
với cơ quan nhà nước
-Các tổ chức xã hội sự khác biệt vquyền, nghĩa vụ trong
mối quan hệ với Nhà nước.
-Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước, hội.
-Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiệp thương, giới thiệu ứng cử
viên đại biểu Quốc hội, tham gia tchức tuyển chọn kiểmt
viên.
-Nhà nước hỗ trợ kinh phí cho tổ chức hội thực hiện nhiệm
vụ Nhà nước giao.
-Tổ chức hội muốn thành lập phải đáp ứng các điều kiện
pháp luật quy định được cơ quan Nớc thẩm quyền
cho phép.
-quan Nhà nước có quyền chấm dứt hoạt động tổ chức xã
hội trong tờng hợp pháp luật quy định.
-Tổ chức hội chịu squản của Nớc trong suốt q
trình hoạt động.
-Điều lệ tổ chức hoạt động của tổ chức hội phải được
quan thẩm quyền pduyệt.
5.3.2. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức xã hội trong lĩnh vực xây
dựng pháp luật
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam:
Trình dự án luật, pháp lệnh trước Quốc hội Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
Đề nghxây dựng luật, pháp lệnh.
Góp ýo dthảo Hiến pháp, luật, pháp lệnh.
Kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ văn bản pháp
luật.
Công đn:
Tham gia xây dựng chínhch, pp luật liên quan
đến kinh tế - xã hội, lao động, bảo hiểm.
Phối hợp nghiên cứu khoa học, công nghệ bảo hộ
lao động.
Tham gia quản lý bảo hiểm hội, bảo hiểm y tế.
Giải quyết khiếu nại của nời lao động.
Các hội nh chất đặc thù:
Xây dựng chính sách, chế liên quan đếnnh vực
hoạt động.
Tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
trongnh vực hoạt động.
Tổ chức hội chung:
Góp ýo văn bản pháp luật liên quan đến hoạt
động của hội.
Kiến nghị vvấn đề pt triển hội.
Thông qua hoạt động này, các tổ chức xã hội p
phần giảm bớt sai sót trong lập pháp, tăng tính khả
thi của văn bản pháp luật.
5.3.3. Quyền và nghĩa vụ thực hiện pháp luật của tổ chức xã hội
Tổ chức hội có quyền giámt,o cáo hành vi vi
phạm pháp luật và tham gia quản lý xã hội.
Các tổ chức xã hội tuyên truyền, giáo dục pháp luật, tn
thủ theo điều lệ đã p duyệt.
Một số hội đặc t tham gia quản lý nhà nước, vấn,
giám định hội.
Tổ chức hội đóng vai trò quan trọng trong việc thực
hiện pháp luật, dụ n Công đoàn, Liên đoàn luật sư,
Thanh tra nn dân.
Tổ chức tự quản hỗ trổn định an ninh trật tự xã hội tại
địa phương bằng ch giúp đỡ quan nớc thi
hành pháp luật.
Nói chung, hoạt động của các tổ chức xã hội đều có mục đích
tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật trong quần
chúng nhân dân và bảo vệ lợi ích chính đáng của hội viên.
| 1/7

Preview text:

NỘI DUNG 5 - QUY CHẾ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA TỔ CHỨC XÃ HỘI
5.1. Khái niệm và đặc điểm của tổ chức xã hội KN
Tổ chức xã hội là hình thức tổ chức tự nguyện của công dân, của
tổ chức có chung mục đích tập hợp, hoạt động theo pháp luật và
theo điều lệ nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của các thành viên,
không vì lợi nhuận, hướng đến sự phát triển lành mạnh, bình
đẳng vì tiến bộ xã hội. Đặc Điểm
Đặc điểm của tổ chức xã hội:

Tự nguyện tham gia trên cơ sở chung về lý tưởng, nghề nghiệp hoặc sở thích. 
Số lượng thành viên nhất định. 
Hoạt động hướng đến phát triển cá nhân và cộng đồng.
Đặc điểm pháp lý của tổ chức xã hội:
Tự chủ tài chính dựa trên hội phí. 
Nhà nước bảo hộ pháp lý, xác định quyền và nghĩa vụ. 
Có tư cách pháp nhân, đại diện tổ chức tham gia quan hệ xã hội.
Hoạt động nội bộ của tổ chức xã hội:
Tự quản theo Điều lệ của tổ chức. 
Nhà nước giám sát thông qua phê chuẩn Điều lệ.
Hoạt động bên ngoài của tổ chức xã hội:
Phải tuân thủ pháp luật. 
Chịu trách nhiệm pháp lý về các hoạt động của mình.
Mục đích hoạt động của tổ chức xã hội:
Không nhằm mục đích lợi nhuận. 
Nâng cao ý thức pháp luật, bảo vệ quyền lợi của thành viên. 
Có thể thực hiện hoạt động kinh tế có lợi nhuận, nhưng
không là mục đích chính.
5.2. Phân loại tổ chức xã hội
5.2.1. Tổ chức chính trị
-Tổ chức chính trị gồm những người hoạt động vì mục tiêu chính trị chung.
-Ở Việt Nam, chỉ Đảng Cộng sản Việt Nam được hoạt động hợp pháp.
-Đảng Cộng sản Việt Nam đại diện cho liên minh công nhân, nông dân, trí thức.
-Mục tiêu của Đảng: đoàn kết dân tộc, giữ vững độc lập, xây
dựng đất nước giàu mạnh, công bằng.
-Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo nhà nước và
xã hội theo Hiến pháp 2013.
5.2.2. Tổ chức chính trị - xã hội
Tóm tắt các điểm chính:
-Tổ chức chính trị - xã hội đại diện cho lực lượng xã hội, hoạt
động chính trị và xã hội.
-Hoạt động bên cạnh các tổ chức chính trị, hỗ trợ các hoạt
động của hệ thống chính trị chứ không cạnh tranh.
-Có cơ cấu chặt chẽ, hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, có nhiều cấp hoạt động trên cả nước.
-Giữ vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị, là cơ sở
chính trị của chính quyền.
Tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam:
-Mặt trận Tổ quốc Việt Nam -Công đoàn
-Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh -Hội Nông dân Việt Nam
-Hội Cựu chiến binh Việt Nam
-Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
5.2.3. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp
Xã hội phát triển dẫn đến sự phân công lao động và nhu cầu
thành lập các tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
Nhóm 1: Tổ chức xã hội - nghề nghiệp với nghề nghiệp riêng biệt được công nhận
-Có nghề nghiệp do Nhà nước công nhận, thành viên có chức
danh do Nhà nước quy định, hoạt động theo pháp luật
chuyên biệt, quản lý bởi cơ quan nhà nước.
-Ví dụ: Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
Nhóm 2: Các hội nghề nghiệp
-Thành lập theo dấu hiệu nghề nghiệp, thành viên tự nguyện
tham gia, không xác lập nghề nghiệp riêng hay chức danh nghề nghiệp riêng.
-Hoạt động hỗ trợ thành viên trong cùng ngành nghề.
-Ví dụ: Hội nuôi ong, Hội làm vườn.
5.2.4. Các hội được thành lập theo dấu hiệu riêng
Công dân được thành lập tổ chức xã hội để thể hiện quyền tự do lập hội.
-Các hội có tên gọi khác nhau tùy dấu hiệu đặc điểm (hiệp
hội, liên hiệp hội, câu lạc bộ,...).
-Tên hội không trùng hoặc gây nhầm với hội đã thành lập,
không vi phạm đạo đức xã hội.
-Các hội hoạt động đa dạng, phạm vi từ cả nước đến cấp xã.
-Thành lập hội phải xin phép cơ quan có thẩm quyền.
-Hội hoạt động theo điều lệ được phê chuẩn và không trái pháp luật.
-Bất kỳ ai đủ điều kiện theo quy định của hội đều có thể gia nhập.
-Hội hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự trang
trải và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
5.2.5. Tổ chức tự quản phục vụ lợi ích cộng đồng
Các tổ chức tự quản phục vụ lợi ích cộng đồng được thành lập
theo sáng kiến của Nhà nước, hoạt động trong phạm vi hạn
chế, cụ thể như thanh tra nhân dân, tổ dân phố, tổ dân
phòng. Các tổ chức này đóng góp vào việc ổn định an ninh,
trật tự cơ sở và hoạt động dưới sự quản lý của các cơ quan nhà nước địa phương.
5.3. Nội dung quy chế pháp lý hành chính của tổ chức xã hội
5.3.1. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức xã hội trong mối quan hệ với cơ quan nhà nước
-Các tổ chức xã hội có sự khác biệt về quyền, nghĩa vụ trong
mối quan hệ với Nhà nước.
-Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước, xã hội.
-Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiệp thương, giới thiệu ứng cử
viên đại biểu Quốc hội, tham gia tổ chức tuyển chọn kiểm sát viên.
-Nhà nước hỗ trợ kinh phí cho tổ chức xã hội thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao.
-Tổ chức xã hội muốn thành lập phải đáp ứng các điều kiện
pháp luật quy định và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.
-Cơ quan Nhà nước có quyền chấm dứt hoạt động tổ chức xã
hội trong trường hợp pháp luật quy định.
-Tổ chức xã hội chịu sự quản lý của Nhà nước trong suốt quá trình hoạt động.
-Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức xã hội phải được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
5.3.2. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức xã hội trong lĩnh vực xây dựng pháp luật 
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam:
Trình dự án luật, pháp lệnh trước Quốc hội và Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
Góp ý vào dự thảo Hiến pháp, luật, pháp lệnh.
Kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ văn bản pháp luật.  Công đoàn:
Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật liên quan
đến kinh tế - xã hội, lao động, bảo hiểm.
Phối hợp nghiên cứu khoa học, công nghệ bảo hộ lao động.
Tham gia quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Giải quyết khiếu nại của người lao động. 
Các hội có tính chất đặc thù:
Xây dựng chính sách, cơ chế liên quan đến lĩnh vực hoạt động.
Tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
trong lĩnh vực hoạt động.  Tổ chức xã hội chung:
Góp ý vào văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động của hội.
Kiến nghị về vấn đề phát triển hội.
Thông qua hoạt động này, các tổ chức xã hội góp
phần giảm bớt sai sót trong lập pháp, tăng tính khả
thi của văn bản pháp luật.
5.3.3. Quyền và nghĩa vụ thực hiện pháp luật của tổ chức xã hội 
Tổ chức xã hội có quyền giám sát, báo cáo hành vi vi
phạm pháp luật và tham gia quản lý xã hội. 
Các tổ chức xã hội tuyên truyền, giáo dục pháp luật, tuân
thủ theo điều lệ đã phê duyệt. 
Một số hội đặc thù tham gia quản lý nhà nước, tư vấn, giám định xã hội. 
Tổ chức xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc thực
hiện pháp luật, ví dụ như Công đoàn, Liên đoàn luật sư, Thanh tra nhân dân. 
Tổ chức tự quản hỗ trợ ổn định an ninh trật tự xã hội tại
địa phương bằng cách giúp đỡ cơ quan nhà nước thi hành pháp luật.
Nói chung, hoạt động của các tổ chức xã hội đều có mục đích
tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật trong quần
chúng nhân dân và bảo vệ lợi ích chính đáng của hội viên.