Lý thuyết ôn tập môn Triết học Mac Lenin | Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng

Lý thuyết ôn tập môn Triết học Mac Lenin | Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Preview text
TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Nội dung 1 Vấn đề cơ bản của triết học.
Theo Mác – Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn nhất của mọi triết học, đặc biệt là
của triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại”. Nội dung
của vấn đề này gồm hai mặt:
Mặt thứ nhất (mặt bản thể luận) trả lời câu hỏi: trong mối quan hệ giữa tư
duy và tồn tại, giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau,
cái nào sinh ra cái nào, cái nào quyết định cái nào?
Mặt thứ hai (mặt nhận thức luận) trả lời câu hỏi: tư duy con người có khả
năng nhận thức thế giới xung quanh hay không?
Cách giải quyết các vấn đề cơ bản của triết học:
Giải quyết mặt thứ nhất :
+ Chủ nghĩa duy vật : cho rằng vật chất (tồn tại, tự nhiên) có trước, ý thức (tư
duy, tinh thần) có sau, vật chất quyết định ý thức.
+ Chủ nghĩa duy tâm : cho rằng ý thức (tư duy, tinh thần) có trước, vật chất có
sau, ý thức quyết định vật chất. Chủ nghĩa duy tâm có hai hình thức cơ bản:
CNDT khách quan cho rằng có một lực lượng siêu nhiên có trước, sinh ra và quyết
định thế giới vật chất. thì cho rằng cảm giác, ý thức quyết định vậtCNDT chủ quan
chất, vật chất không tồn tại độc lập mà phụ thuộc vào cảm giác, ý thức. + Thuyết
nhất nguyên (Nhất nguyên luận) : là khuynh hướng triết học cho rằng thế giới
triết học chỉ có một bản nguyên duy nhất, hoặc là thực thể vật chất, hoặc là thực
thể tinh thần (nhất nguyên duy vật, nhất nguyên duy tâm). : + Thuyết nhị nguyên
là khuynh hướng triết học cho rằng có hai thực thể Song song tồn tại, không phụ
thuộc nhau (cả vật chất lẫn tinh thần) : là khuynh hướng triết + Thuyết đa nguyên
học cho rằng có nhiều cơ sở, nhiều bản nguyên tồn tại, (các nhà triết học cổ đại đưa
ra những bản nguyên đa dạng như đất, nước, lửa, không khí với tư cách là cơ sở
của mọi tồn tại).
*Giải quyết mặt thứ hai : Vấn đề cơ bản của triết học có hai khuynh hướng đối
lập nhau là thuyết khả trị và thuyết bất khả trị. Đa số các nhà triết học cho rằng con
người có khả năng nhận thức được thế giới khách quan (khả trị). Một số ít nhà triết
học phủ nhận một phần hay toàn bộ khả năng nhận thức của con người (bất khả
trị).
Ghi chú:
- Có một vấn đề cơ bản của triết học, gồm 2 mặt - Nhất nguyên luận: là khuynh
hướng tiết học giải thích thế giới bằng một nguyên tố, nhất nguyên luận duy vật
giải thích bằng 1 nguyên tố vật chất, ý thức bằng 1 nguyên tố ý thức. Chủ nghĩa -
duy tâm có hai hình thức: CNDT khách quan và CNDT chủ quan + Giống nhau:
đều cho rằng ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất. + Khác
nhau: * Khách quan: ý niệm là cái có trước Chủ quan: ý thức, cảm giác của tôi có
trước Chủ nghĩa duy vật có 3 hình thức tồn tại + Giống: đều cho rằng vật chất có -
trước, ý thức có sau, vc quyết định ý thức + Khác: CNDV ngây thơ: vật chất là
vật thể CNDV siêu hình: vật chất là nguyên tử CNDV biện chứng: Vật chất là
những gì tồn tại hiện thực khách quan ngoài ý thức, cảm giác con người
Nội dung 2 : Những tích cực và hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác quan
niệm về vật chất. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất của
Lênin.
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật: Thời kỳ cổ đại: Trung Quốc: Các nhà triết
học thời kỳ này cho rằng bản nguyên của thế giới là các yếu tố ngũ hành: kim,
mộc, thủy, hỏa, thổ là những yếu tố đầu tiên của vũ trụ. Hy Lạp: Các nhà triết
học thời kỳ này đồng nhất vật chất với các dạng tồn tại cụ thể của vật chất như: đất,
nước, lửa, không khí, nguyên tử,... xem đó là điểm khởi đầu của vũ trụ. Thời kỳ
cận đại:
Giải quyết triệt để hai mặt trong vấn đề cơ bản của triết học.
Bác bỏ thuyết bất khả tri, đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, khắc phục
được tính chất máy móc, siêu hình của chủ nghĩa duy vật trước Mác.
Khắc phục sự khủng hoảng của vật lý học và triết học trong quá chất, định
hướng, mở đường cho khoa học - kỹ thuật phát triển.
Bảo vệ và phát triển triết học Mác, cho phép xác định cái gì là vật chất trong
lĩnh vực xã hội.
Đưa ra một phương pháp định nghĩa mới về vật chất.
Ghi chú:
- Phạm trù tiết học về vật chất là kết quả của sự khái quát hoá, trừu tượng hoá
những đặc điểm chung nhất của vật chất (thực tại khách quan) Vật chất là những -
gì tồn tại hiện thực khách quan ngoài ý thức cảm giác con người. (Ở góc độ trừu
tượng) Vật thể là vật chất (Ở góc độ cụ thể) Vật chất tồn tại hiện thực khách - -
quan, vì sờ thấy, nhìn thấy Ý thức tồn tại hiện thực chủ quan, vì ở trong óc con -
người, không thể sờ thấy, nhìn thấy Vật chất quyết định ý thức, vì vật chất được -
đem lại cho con người trong cảm giác Vật chất được cảm giác của con người... -
vào cảm giác -> trả lời mặt thứ 2
Nội dung 3 : Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý
thức
3 Nguồn gốc :
Nguồn gốc tự nhiên :
Ý thức là kết quả của quá trình tiến hóa của thuộc tính phản ánh có ở mọi
dạng vật chất.
Ý thức là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiện thực, ý thức là
hình thức phản ánh chỉ có ở con người. Ý thức là đặc tính riêng của một vật
chất có | tổ chức cao là bộ óc người. Bộ óc người cùng với thế giới bên
ngoài tác động lên nó chính là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
Nguồn gốc xã hội : Ý thức người ra đời cùng với quá trình hình thành bộ óc
người nhờ có lao động và ngôn ngữ.
Lao động là quá trình diễn biến giữa con người và tự nhiên, trong đó con
người đóng vai trò là môi giới, điều tiết và giám sát trong sự trao đổi vật
chất giữa người và tự nhiên. Lao động là hoạt động đặc thù của con người,
lao động luôn mang tính tập thể.
Ngôn ngữ là cái vỏ vật chất của tư duy, là hiện thực trực tiếp của tư tưởng.
Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp trong xã hội, để trao đổi tri thức, kinh
nghiệm..., là phương tiện để tổng kết thực tiễn, đồng thời là công cụ của tư
duy nhằm khái quát hóa, trừu tượng hóa hiện thực. Không có ngôn ngữ thì
ý thức không thể hình thành, tồn tại và phát triển. Ý thức là nội dung thì
ngôn ngữ là hình thức biểu hiện của nó.
3 Bản chất của ý thức :
Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người một cách
năng động và sáng tạo. Điều này được thể hiện ở:
Ý thức cũng là “hiện thực”, nhưng đó là hiện thực trong tư tưởng. Đó là sự
thông nhất giữa vật chất và ý thức. Trong đó, vật chất là cái được phản ánh,
còn ý thức là cái phản ánh.
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, bởi vì ý thức con
người mang tính năng động, sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của thực
tiễn.
Phản ánh ý thức là sự phản ánh sáng tạo. Tính sáng tạo của ý thức rất đa
dạng, phong phú. Tuy nhiên, đó là sự sáng tạo dựa trên sự phản ánh.
Quá trình ý thức được thống nhất bởi các mặt sau:
Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh.
Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.
Chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan (hiện thực hóa tư tưởng
thông qua hoạt động thực tiễn).
- Ngôn ngữ giúp con người truyền đạt kinh nghiệm sản xuất lại cho đời sau, thể
hiện tính bền vững về mặt tinh thần của các thế hệ; giúp con người trao đổi tình
cảm với nhau, trao đổi tri thức. Nguồn gốc xã hội quyết định bản chất ý thức, vì -
nguồn gốc tự nhiên chỉ là điều kiện cần để có ý thức, muốn có đầy đủ ý thức thì
phải có nguồn gốc xã hội vì tách khỏi xã hội con người sẽ mất ý thức mặc dù trước
đó họ đã có ý thức. Óc người chứa ý thức và các tế bào thần kinh. Các cặp phạm- -
trù: nội dung quyết định ý thức, lực lượng sx quyết định quan hệ sản xuất, cơ sở hạ
tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội.
(Giống biểu hiện: nd nào quy định yt ấy, vc biến đổi thì..., cũ mất đi..., mới ra
đời...) Sự tác động của ý thức lên vật chất (vai trò của ý thức) vd học cùng một -
thầy cùng điều kiện vật chất như nhau nhưng trong kết quả học tập sv lại khác
nhau, có người giỏi, có người khá, có người kém
Nội dung 4 : Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý mối liên hệ
phổ biến, nguyên lý phát triển. (Các nguyên lí cơ bản của phép biện chứng duy vật)
4 Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến :
Khái niệm mối liên hệ phổ biến:
Quan điểm siêu hình: nhìn sự vật trong trạng thái tĩnh – cô lập
Quan điểm DVBC cho rằng mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự
quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện
tượng, hay giữa các mặt của một sự vật hiện tượng trong thế giới.
Tính chất của mối liên hệ:
Mối liên hệ phổ biến mang tính khách quan, nó là cái vốn có của sự vật, hiện
tượng.
Mối liên hệ mang tính phổ biến, thể hiện ở chỗ:
o Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng liên hệ với sự vật, hiện tượng khác, không có
sự vật, hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ. o Mối liên hệ biểu hiện dưới nhiều
hình thức riêng biệt, cụ thể tùy theo từng điều kiện nhất định. Song, dù dưới hình
thức nào chúng cũng chỉ là biểu hiện của mối liên hệ phổ biến nhất, chung nhất.
Mối liên hệ mang tính đa dạng, phong phú, vì thế hình thức liên hệ giữa
chúng cũng rất đa dạng. Tuy nhiên, tùy vào vị trí, phạm vi, vai trò, tính chất
mà phân chia thành những mối liên hệ khác nhau: mối liên hệ bên trong, bên
ngoài, trực tiếp - gián tiếp;... Sự phân chia này cũng chỉ là tương đối.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Khi xem xét sự vật, hiện tượng cần phải có quan điểm toàn diện: cần phải
xem xét tất cả các mặt, các mối liên hệ của sự vật và các khâu trung gian của
nó; phải năm bắt và đánh giá đúng vai trò, vị trí của từng mặt, từng mối liên
hệ trong quá trình cấu thành sự vật.
Trong quan điểm toàn diện bao hàm cả quan điểm lịch sử cụ thể. Vì vậy, khi
xem xét sự vật, hiện tượng phải đặt sự vật, hiện tượng vào không gian, thời
gian cụ thể...
4 Nguyên lí về sự phát triển :
Khái niệm “phát triển”:
Quan điểm siêu hình cho rằng phát triển chỉ là sự tăng, giảm đơn thuần về
mặt số lượng hay khối lượng mà không có sự thay đổi về chất. Phát triển
cũng như quá trình chuyển lên liên tục, không có bước quanh co, thăng trầm
phức tạp. Nguồn gốc phát triển là do bên ngoài quy định.
Quan điểm DVBC cho rằng phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp
lên cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
- Tính chất của sự phát triển: + Phát triển mang tính khách quan, nó là cái vốn có
của bản thân sự vật, hiện tượng.
Phát triển không chỉ là sự thay đổi về mặt số lượng hay khối lượng mà nó
còn là sự thay đổi về chất.
Phát triển mang tính kế thừa nhưng trên cơ sở có sự phê phán, lọc bỏ, cải tạo
và phát triển, không kế thừa nguyên xi hay lắp ghép từ cái cũ sang cái mới
một cách máy móc, hình thức.
Tùy vào sự vật, hiện tượng, quá trình cụ thể, phát triển còn bao gồm cả sự
thụt lùi đi xuống nhưng khuynh hướng chung là đi lên, là tiến bộ. Theo quan
điểm. DVBC thì khuynh hướng của sự phát triển xảy ra theo hình đường
xoáy ốc.
Nguồn gốc của sự phát triển là ở trong bản thân sự vật hiện tượng, do mâu
thuẫn
Nghĩa 1: là sự liên hệ, nương tựa, ràng buộc, cấu kết hữu cơ với nhau đến
mức không có cái này sẽ không có cái kia, cái này mất đi cái kia cũng mất
theo, cái này xuất hiện cái kia xuất hiện theo.
Nghĩa 2: bao hàm sự khác biệt giữa những cái tưởng như không thể thống
nhất
nhưng vẫn thống nhất với nhau.
Khái niệm đấu tranh giữa các mặt đối lập: Đấu tranh không hiểu là đánh
nhau, đấu tranh được hiểu là sự bài trừ, gạt bỏ đi đến phủ định lẫn nhau, khi
đủ điều kiện thì chuyển hóa các mặt đối lập. Có thể mặt này chuyển thành
mặt kia, có thể cả 2 mặt đều biến thành thứ khác.
Quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh: Thống nhất ứng với quan điểm cho
rằng đứng im của vật chất là tương đối, tạm thời. Đấu tranh của các mặt đối
lập ứng với quan điểm vận động là tuyệt đối, đấu tranh cũng được hiểu là
tuyệt đối và nó diễn ra cho đến khi sự vật hết mâu thuẫn.
5 Ý nghĩa phương pháp luận :
Giúp ta hiểu được nguồn gốc, động lực của sự tự thân vận động, tự thân phát
triển của sự vật, hiện tượng. Chống quan điểm duy tâm, siêu hình tìm nguồn
gốc vận động, phát triển từ bên ngoài, từ những nguyên nhân thần bí.
Xác định mâu thuẫn là hiện tượng tất yếu khách quan.
Nắm vững mâu thuẫn cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu để xác định nhiệm vụ
chiến lược cũng như nhiệm vụ trung tâm trước mắt cho từng thời kì cách
mạng.
Có cách giải quyết thích hợp với bản chất của từng mâu thuẫn, trình độ chín
muồi và điều kiện tồn tại của mâu thuẫn.
Ghi chú:
- Mâu thuẫn là nguồn gốc động lực bên trong của sự phát triển - Các loại mâu
thuẫn: + mâu thuẫn bên trong và bên ngoài + mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu + Mâu
thuẫn đối kháng và không đối kháng ( mâu thuẫn trong xã hội biểu hiện bằng...)
o Đối kháng: là giữa các lực lượng xã hội có lợi ích đối lập nhau (địa chủ - nông
dân). Xu thế ngày càng gay gắt, giải quyết bằng bạo lực Không đối kháng là mâuo
thuẫn giữa các lực lượng xã hội có lợi ích với nhau. Có xu hướng hoà dịu, giải
quyết bằng phương pháp hoà bình.
Là quy luật quan trọng nhất (hạt nhân)
Nội dung 6: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận quy luật chuyển hóa từ những
thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại.
6 Nội dung :
Khái niệm:
Chất: là tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng, nói lên sự vật đó là cái
phân biệt nó với sự vật, hiện tượng khác.
Lượng: là tính quy định của sự vật, hiện tượng về mặt quy mô, cường độ,
trình độ, tốc độ, vv..
Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
Tính thống nhất giữa chất và lượng trong một sự vật: Chất và lượng là hai
mặt thống nhất hữu cơ với nhau. Chất nào có lượng đó; lượng nào có chất
đó. Chất và lượng có sự phù hợp với nhau.
Quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay
đổi về chất và ngược lại, quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về chất
thành những sự thay đổi về lượng.
Bước nhảy và các hình thức của bước nhảy: Bước nhảy là sự thay đổi về
chất từ chất cũ sang chất mới.
6 Ý nghĩa phương pháp luận :
Giúp ta hiểu được cách thức của sự phát triển. Chống lại các quan điểm duy
tâm, siêu hình.
Trong hoạt động thực tiễn muốn có chất mới, cần phải có quá trình tích lũy
về lượng. Cần chống khuynh hướng bảo thủ, trì trệ, tranh thủ tạo ra những
bước nhảy để thúc đẩy sự vật phát triển tiến lên. Đồng thời, phải chống lại
bệnh chủ quan nóng vội, duy ý chí,
Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ đưa đến cái chung, không có cái
riêng nào tồn tại tách rời cái chung và cũng không có cái riêng nào tồn tại
vĩnh viễn. Ví dụ: giữa hai cái riêng (Hà Nội và Seoul) có cái chung đều là
thủ đô
Cái riêng không gia nhập hết vào cái chung còn cái chung không bao quát
hết cái riêng. Vì cái riêng có cái đơn nhất không gia nhập vào cái chung và
cái chung không bao quát được cái đơn nhất
Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, còn cái chung là cái bộ
phận nhưng sâu sắc hơn cái riêng và cái chung phản ánh thuộc tính, những
mối liên hệ tất nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại -> Cái chung là cái
gắn liền với bản chất, quy định phương hướng tồn tại và phát triển của cái
riêng. Vì cái riêng vừa mang đặc điểm của cái chung, vừa mang cái đơn nhất
không lặp lại ở đâu cả -> cái toàn bộ. Cái chung là cái bộ phận của tất cả
mọi người nên là bộ phận Phong phú vì mỗi người chúng ta là một cái riêng
không ai giống ai Sâu sắc hơn vì cái chung lặp lại ở nhiều người (biết lao
động, có ý thức)
Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa cho nhau trong quá trình phát
triển của sự vật.
Cái riêng là cái chung. Vd: tôi là con người, và còn có nhiều người nữa Ý -
nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù:
Muốn biết được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng, từ
những sự vật, hiện tượng riêng lẻ.
Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung trong hoạt động thực tiễn,
phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.
Trong hoạt động thực tiễn thấy sự chuyển hóa nào có lợi chúng ta cần chủ
động tác động để nó sớm trở thành hiện thực.
7 Cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả :
Khái niệm:
+ Nguyên nhân : là phạm trù để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một
sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây ra một biến đổi
nhất định. : là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi do sự tác động lẫn + Kết quả
nhau giữa các sự vật, hiện tượng hoặc các mặt trong cùng một sự vật, hiện tượng
gây ra. Kết quả là sự biến đổi do nguyên nhân gây ra.
- Tính chất và mối liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả :
Tính chất: Tính khách quan, tính tất yếu; tính phổ biến lặp đi lặp lại, nguyên
nhân khác nguyên cớ. (Nguyên cớ là cái con người bịa ra để gây ra kết quả)
Nguyên nhân quyết định kết quả.
Nguyên nhân có trước, sinh ra kết quả. (kết quả là cái có sau nhưng không
phải cái có trước đều là nguyên nhân)
Nguyên nhân thế nào thì sinh ra kết quả thế ấy.
Các mối liên hệ:
o Nguyên nhân giống nhau trong điều kiện giống nhau sẽ cho kết quả
giống nhau một cách tất yếu
Một nguyên nhân có thể cho nhiều kết quả khác nhau
Ví dụ: nhà máy thuỷ điện cho điện, nước, giao thông, cá (kết quả) hoặc lũ lụt, động
đất (hậu quả)
Một kết quả do nhiều nguyên nhân sinh ra
Ví dụ: Để làm thanh sắt nóng lên ta có thể dùng nhiều cách như đốt, mặt trời, ma
sát
Kết quả sau khi ra đời tác động trở lại tới nguyên nhân sinh ra nó
Ví dụ: nhúng thanh sắt nóng vào nước lạnh thì nước sôi lên và thanh sắt nguội đi
- Ý nghĩa phương pháp luận :
Là cơ sở lí luận để giải thích một cách đúng đắn mối quan hệ nhân – quả;
chống lại các quan điểm duy tâm, tôn giáo về những nguyên nhân thần bí.
+Hình thức phải phù hợp với nội dung, tuy nhiên sự phù hợp này không cứng
nhắc, cùng một nội dung nhưng trong những điều kiện tồn tại khác nhau có thể có
các hình thức khác nhau.
Hình thức có tác động trở lại nội dung. Nếu hình thức phù hợp với nội dung
thì sẽ tạo điều kiện cho nội dung phát triển. Ngược lại, nếu hình thức không
phù hợp với nội dung thì sẽ cản trở sự phát triển của nội dung.
Khi hình thức cũ, lỗi thời mâu thuẫn với nội dung mới, cuộc đấu tranh giữa
nội dung và hình thức sẽ dẫn đến xóa bỏ hình thức cũ, thay bằng hình thức
mới cho phù hợp với nội dung mới. Đồng thời, nội dung cũng được cải tạo
lại.
Một nội dung có thể được chứa trong nhiều hình thức. Ví dụ: nội dung tình
yêu có trong nhiều hình thức như ca nhạc, kịch, thơ, tiểu thuyết hoặc phim
ảnh
Một hình thức có thể chứa đựng nhiều nội dung. Ví dụ: hình thức ca nhạc có
nhiều nội dung như: buồn, vui, nghiêm trang
Ý nghĩa phương pháp luận:
Trong hoạt động thực tiễn, cần tránh sự tách rời giữa nội dung và hình thức.
Vì nội dung quyết định hình thức cho nên khi xem xét sự vật, hiện tượng,
trước hết cần căn cứ vào nội dung của nó.
Trong hoạt động thực tiễn, cần phải biết sử dụng nhiều hình thức để phục vụ
cho một nội dung nhất định.
Cần thường xuyên đổi mới nội dung và hình thức hoạt động cho phù hợp với
tinh hình mới.
Ghi chú:
- Phạm trù , khái niệm, ý nghĩa để nói lên ý thức con người, phản ánh thế
giới Phạm trù phản ánh những nét cơ bản nhất của vật chất, là biểu hiện trình độ -
nhận thức thế giới của con người ngày càng sâu sắc hơn đầy đủ hơn Phạm trù là -
bức tranh, là bậc thang nhận thức của con người Con người biết lao động và có ý -
thức (cái chung) Cái riêng của cái riêng là cái đơn nhất-
- Mâu thuẫn: Nội dung là cái bên trong, hình thức là cái bên ngoài; nội dung là cái
thường xuyên biến đổi, hình thức là cái ổn định hơn -> sự thống nhất giữa nội dung
và hình thức không trùng khớp 100% nên có mâu thuẫn
Nội dung 8 : Nội dung, ý nghĩa quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Khái niệm:
+ Lực lượng sản xuất : là lực lượng mà xã hội dùng tác động đến tự nhiên thoã
mãn nhu cầu của con người. là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa con người
với tự nhiên trong quá trình sản xuất. : người lao động, tư liệu sản xuất o Cấu trúc
(tư liệu lao động, đối tượng lao động) Trong các yếu tố của llsx yếu tố quyết
định là người lao động vì con người chế tạo ra và sử dụng tư liệu sản
xuất Công cụ sản xuất là thước đo các thời đại kinh tế. được sản xuất bằng công
cụ nào, trước đây làm bằng tay bây giờ làm bằng máy móc : + Quan hệ sản xuất
là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất.
Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX:
LLSX và QHSX là hai mặt đối của phương thức sản xuất, chúng không tồn
tại tách rời nhau mà tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng, tạo
thành quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ và tính chất của LLSX.
Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất:
Trong phương thức sản xuất, LLSX là nội dung còn QHSX là hình thức xã hội
của nó, do đó LLSX giữ vai trò quyết định. Trong phương thức sản xuất thì
LLSX là yếu tố động nhất, cách mạng nhất. Cùng với sự biến đổi và phát triển
của LLSX, QHSX mới hình thành, biến đổi, phát triển theo: + Khi QHSX hình
thành, biến đổi và theo kịp, phù hợp với trình độ phát triển và tính chất của LLSX
thì nó sẽ thúc đẩy LLSX tiếp tục phát triển. + Ngược lại khi QHSX không theo kịp,
không phù hợp với trình độ phát triển và tính chất của LLSX thì nó sẽ kìm hãm
LLSX phát triển. Khi mâu thuẫn
Nội dung 9 : Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của
xã hội. Ý nghĩa phương pháp luận.
Khái niệm:
+ Cơ sở hạ tầng : là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình
thái kinh tế – xã hội nhất định. : là toàn bộ những quan + Kiến trúc thượng tầng
điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, vv... cùng với
các thiết chế xã hội như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội... hình
thành trên một cơ sở xã hội nhất định.
Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTH:
CSHT quyết định KTTT: CSHT nào thì nảy sinh ra KTTT ấy. KTTT tác động
trở lại CSHT: điều này thể hiện chức năng xã hội của KTTT là bảo vệ, duy trì,
củng cố và phát triển CSHT sinh ra nó. Sự tác động của KTTT đối với CSHT diễn
ra theo hai hướng: + Nếu KTTT phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó
là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển và ngược lại, KTTT không phù
hợp thì sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế - xã hội và sớm muộn sẽ được thay thế
bằng KTTT mới, phù hợp với yêu cầu của CSHT.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Nghiên cứu mối quan hệ giữa CSHT và KTTT cho ta thấy phải đề phòng 2
khuynh hướng sai lầm : Tuyệt đối hóa vai trò của kinh tế, coi nhẹ vai trò của yếu
tố tư tưởng, chính trị, pháp lí. Tuyệt đối hóa vai trò của yếu tố chính trị, tư tưởng,
pháp lí, biến những yếu tố đó thành tính thứ nhất so với kinh tế. Nghiên cứu mối
quan hệ giữa CSHT và KTTT cho ta một cái nhìn đúng đắn, đề ra chiến lược phát
triển hài hòa giữa kinh tế và chính trị, đổi mới kinh tế phải đi đôi với đổi mới chính
trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, từng bước đổi mới chính trị. Nắm được
mối quan hệ giữa CSHT và KTTT giúp cho sự hình thành CSHT và KTTT XHCN
diễn ra đúng theo quy luật mà chủ nghĩa duy vật lịch sử đã khái quát.
Ghi chú:
- Pháp luật và chính trị tác động trực tiếp đến KTTT
Nội dung 10 : Tồn tại xã hội, ý thức xã hội, mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã
hội và ý thức xã hội, tính độc lập tương đối của ý thức xã hội.
Khái niệm:
: là toàn bộ những điều kiện vật chất cùng với những quan hệ vật Tồn tại xã hội
chất được đặt trong phạm vi hoạt động thực tiễn của con người trong một gia đoạn
lịch sử nhất định. : là khái niệm chỉ các hiện tượng thuộc đời sống Ý thức xã hội
tinh thần của xã hội, phản ánh tại xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Cấu
trúc ý thức o Tâm lí xã hội :
Tâm lý xã hội là khái niệm chỉ toàn bộ tình cảm, ước muốn, thói quen, tập
quán... của con người, của một bộ phận xã hội hoặc của toàn xã hội hình
thành dưới ảnh hưởng trực tiếp của đời sống hàng ngày của họ và phản ánh
đời sống đó.
Đặc điểm của tâm lý xã hội:
Phản ánh một cách trực tiếp điều kiện sống hàng ngày của con người;
Là sự phản ánh co tính tự phát, thường ghi lại những mặt bề ngoài của tồn
tại xã hội;
Không có khả năng vạch ra đầy đủ, rõ ràng, sâu sắc bản chất các mối quan
hệ xã hội của con người.
Còn mang tính kinh nghiệm, chưa được thể hiện về mặt lý luận, còn yếu tố
trí tuệ thì đan xen với yếu tố tình cảm.
Tuy nhiên, không thể phủ nhận vai trò quan trọng của tâm lý xã hội trong sự
phát triển của ý thức xã hội.
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin rất coi trọng nghiên cứu trạng thái
tâm lý xã hội của nhân dân để hiểu nhân dân, giáo dục nhân dân, đưa nhân dân
thamg gia tích cực, tự giác vào cuộc đấu tranh cho một xã hội tốt đẹp hơn.
o Hệ tư tưởng
DownloadSave
TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Nội dung 1. Vấn đề cơ bản của triết học
- Theo Mác – Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn nhất của mọi triết học, đặc biệt là của
triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại”. Nội dung của vấn đề
này
gồm hai mặt:
+ Mặt thứ nhất (mặt bản thể luận) trả lời câu hỏi: trong mối quan hệ giữa tư duy và
tồn tại, giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào sinh ra
cái nào, cái nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai (mặt nhận thức luận) trả lời câu hỏi: tư duy con người có khả năng
nhận thức thế giới xung quanh hay không?
- Cách giải quyết các vấn đề cơ bản của triết học:
*Giải quyết mặt thứ nhất:
+ Chủ nghĩa duy vật: cho rằng vật chất (tồn tại, tự nhiên) có trước, ý thức (tư
duy, tinh thần) có sau, vật chất quyết định ý thức.
+ Chủ nghĩa duy tâm: cho rằng ý thức (tư duy, tinh thần) có trước, vật chất có
sau, ý thức quyết định vật chất. Chủ nghĩa duy tâm có hai hình thức cơ bản:
CNDT khách quan cho rằng có một lực lượng siêu nhiên có trước, sinh ra
và quyết định thế giới vật chất.
CNDT chủ quan thì cho rằng cảm giác, ý thức quyết định vật chất, vật chất
không tồn tại độc lập mà phụ thuộc vào cảm giác, ý thức.
+ Thuyết nhất nguyên (Nhất nguyên luận) : là khuynh hướng triết học cho rằng
thế giới triết học chỉ có một bản nguyên duy nhất, hoặc là thực thể vật chất, hoặc
là thực thể tinh thần (nhất nguyên duy vật, nhất nguyên duy tâm).
+ Thuyết nhị nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng có hai thực thể Song
song tồn tại, không phụ thuộc nhau (cả vật chất lẫn tinh thần)
+ Thuyết đa nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng có nhiều cơ sở, nhiều
bản nguyên tồn tại, (các nhà triết học cổ đại đưa ra những bản nguyên đa dạng như
đất, nước, lửa, không khí với tư cách là cơ sở của mọi tồn tại).
Recommended for you
2
Bt kĩ năng đại học ccccccc
Kỹ năng tiếng None
8
Reading pages-13-20 Trường đại học ngoại ngữ Đà NẴng-đại học Đà
Nẵng kỹ năng tiếng-đà nẵng
Kỹ năng tiếng None
6
Useful phrases film analysis Trường đại học ngoại ngữ Đà NẴng-đại học
Đà Nẵng kỹ năng tiếng-đà nẵng
Kỹ năng tiếng None
4
PET TEST-pages-2-3-merged Trường đại học ngoại ngữ Đà NẴng-đại
học Đà Nẵng kỹ năng tiếng-đà nẵng
Kỹ năng tiếng None
188
Kynang ĐH Giao Trinh Essential College Study Skills
Kỹ năng tiếng None
4
Speaking Part 1 Pratice Materials
Kỹ năng tiếng None
81
English for Customer Care
Kỹ năng tiếng None
57
Non-equivalent-Binh - this is my document
Kỹ năng tiếng None
Company
About Us
StuDocu World University Ranking 2021
Doing Good
Academic Integrity
Jobs
Dutch Website
Contact & Help
F.A.Q.
Contact
Legal
Terms
Privacy Policy
Cookie Statement
Social
Facebook
Twitter
Instagram
YouTube
TikTok
Blog
Get the App
Copyright © 2022 StudeerSnel B.V., Keizersgracht 424, 1016 GC Amsterdam,
KVK: 56829787, BTW: NL852321363B01
1
| 1/17

Preview text:

Preview text TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Nội dung 1 Vấn đề cơ bản của triết học . 
Theo Mác – Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn nhất của mọi triết học, đặc biệt là
của triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại”. Nội dung
của vấn đề này gồm hai mặt: 
Mặt thứ nhất (mặt bản thể luận) trả lời câu hỏi: trong mối quan hệ giữa tư
duy và tồn tại, giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau,
cái nào sinh ra cái nào, cái nào quyết định cái nào? 
Mặt thứ hai (mặt nhận thức luận) trả lời câu hỏi: tư duy con người có khả
năng nhận thức thế giới xung quanh hay không? 
Cách giải quyết các vấn đề cơ bản của triết học: 
Giải quyết mặt thứ nhất :
+ Chủ nghĩa duy vật : cho rằng vật chất (tồn tại, tự nhiên) có trước, ý thức (tư
duy, tinh thần) có sau, vật chất quyết định ý thức.
+ Chủ nghĩa duy tâm : cho rằng ý thức (tư duy, tinh thần) có trước, vật chất có
sau, ý thức quyết định vật chất. Chủ nghĩa duy tâm có hai hình thức cơ bản:
CNDT khách quan cho rằng có một lực lượng siêu nhiên có trước, sinh ra và quyết
định thế giới vật chất. CNDT chủ quan thì cho rằng cảm giác, ý thức quyết định vật
chất, vật chất không tồn tại độc lập mà phụ thuộc vào cảm giác, ý thức. + Thuyết
nhất nguyên (Nhất nguyên luận)
: là khuynh hướng triết học cho rằng thế giới
triết học chỉ có một bản nguyên duy nhất, hoặc là thực thể vật chất, hoặc là thực
thể tinh thần (nhất nguyên duy vật, nhất nguyên duy tâm). + Thuyết nhị nguyên :
là khuynh hướng triết học cho rằng có hai thực thể Song song tồn tại, không phụ
thuộc nhau (cả vật chất lẫn tinh thần) + Thuyết đa nguyên : là khuynh hướng triết
học cho rằng có nhiều cơ sở, nhiều bản nguyên tồn tại, (các nhà triết học cổ đại đưa
ra những bản nguyên đa dạng như đất, nước, lửa, không khí với tư cách là cơ sở của mọi tồn tại).
*Giải quyết mặt thứ hai : Vấn đề cơ bản của triết học có hai khuynh hướng đối
lập nhau là thuyết khả trị và thuyết bất khả trị. Đa số các nhà triết học cho rằng con
người có khả năng nhận thức được thế giới khách quan (khả trị). Một số ít nhà triết
học phủ nhận một phần hay toàn bộ khả năng nhận thức của con người (bất khả trị). Ghi chú:
- Có một vấn đề cơ bản của triết học, gồm 2 mặt - Nhất nguyên luận: là khuynh
hướng tiết học giải thích thế giới bằng một nguyên tố, nhất nguyên luận duy vật
giải thích bằng 1 nguyên tố vật chất, ý thức bằng 1 nguyên tố ý thức. - Chủ nghĩa
duy tâm có hai hình thức: CNDT khách quan và CNDT chủ quan + Giống nhau:
đều cho rằng ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất. + Khác
nhau: * Khách quan: ý niệm là cái có trước  Chủ quan: ý thức, cảm giác của tôi có
trước - Chủ nghĩa duy vật có 3 hình thức tồn tại + Giống: đều cho rằng vật chất có
trước, ý thức có sau, vc quyết định ý thức + Khác:  CNDV ngây thơ: vật chất là
vật thể  CNDV siêu hình: vật chất là nguyên tử  CNDV biện chứng: Vật chất là
những gì tồn tại hiện thực khách quan ngoài ý thức, cảm giác con người
Nội dung 2 : Những tích cực và hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác quan
niệm về vật chất. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lênin.
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật:  Thời kỳ cổ đại:  Trung Quốc: Các nhà triết
học thời kỳ này cho rằng bản nguyên của thế giới là các yếu tố ngũ hành: kim,
mộc, thủy, hỏa, thổ là những yếu tố đầu tiên của vũ trụ.  Hy Lạp: Các nhà triết
học thời kỳ này đồng nhất vật chất với các dạng tồn tại cụ thể của vật chất như: đất,
nước, lửa, không khí, nguyên tử,... xem đó là điểm khởi đầu của vũ trụ.  Thời kỳ cận đại: 
Giải quyết triệt để hai mặt trong vấn đề cơ bản của triết học. 
Bác bỏ thuyết bất khả tri, đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, khắc phục
được tính chất máy móc, siêu hình của chủ nghĩa duy vật trước Mác. 
Khắc phục sự khủng hoảng của vật lý học và triết học trong quá chất, định
hướng, mở đường cho khoa học - kỹ thuật phát triển. 
Bảo vệ và phát triển triết học Mác, cho phép xác định cái gì là vật chất trong lĩnh vực xã hội. 
Đưa ra một phương pháp định nghĩa mới về vật chất. Ghi chú:
-
Phạm trù tiết học về vật chất là kết quả của sự khái quát hoá, trừu tượng hoá
những đặc điểm chung nhất của vật chất (thực tại khách quan) - Vật chất là những
gì tồn tại hiện thực khách quan ngoài ý thức cảm giác con người. (Ở góc độ trừu
tượng) - Vật thể là vật chất (Ở góc độ cụ thể) - Vật chất tồn tại hiện thực khách
quan, vì sờ thấy, nhìn thấy - Ý thức tồn tại hiện thực chủ quan, vì ở trong óc con
người, không thể sờ thấy, nhìn thấy - Vật chất quyết định ý thức, vì vật chất được
đem lại cho con người trong cảm giác - Vật chất được cảm giác của con người...
vào cảm giác -> trả lời mặt thứ 2
Nội dung 3 : Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức 3 Nguồn gốc : 
Nguồn gốc tự nhiên : 
Ý thức là kết quả của quá trình tiến hóa của thuộc tính phản ánh có ở mọi dạng vật chất. 
Ý thức là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiện thực, ý thức là
hình thức phản ánh chỉ có ở con người. Ý thức là đặc tính riêng của một vật
chất có | tổ chức cao là bộ óc người.  Bộ óc người cùng với thế giới bên
ngoài tác động lên nó chính là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.

Nguồn gốc xã hội : Ý thức người ra đời cùng với quá trình hình thành bộ óc
người nhờ có lao động và ngôn ngữ. 
Lao động là quá trình diễn biến giữa con người và tự nhiên, trong đó con
người đóng vai trò là môi giới, điều tiết và giám sát trong sự trao đổi vật
chất giữa người và tự nhiên. Lao động là hoạt động đặc thù của con người,
lao động luôn mang tính tập thể. 
Ngôn ngữ là cái vỏ vật chất của tư duy, là hiện thực trực tiếp của tư tưởng.
Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp trong xã hội, để trao đổi tri thức, kinh
nghiệm..., là phương tiện để tổng kết thực tiễn, đồng thời là công cụ của tư
duy nhằm khái quát hóa, trừu tượng hóa hiện thực.  Không có ngôn ngữ thì
ý thức không thể hình thành, tồn tại và phát triển. Ý thức là nội dung thì
ngôn ngữ là hình thức biểu hiện của nó.

3 Bản chất của ý thức : 
Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người một cách
năng động và sáng tạo. Điều này được thể hiện ở: 
Ý thức cũng là “hiện thực”, nhưng đó là hiện thực trong tư tưởng. Đó là sự
thông nhất giữa vật chất và ý thức. Trong đó, vật chất là cái được phản ánh,
còn ý thức là cái phản ánh. 
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, bởi vì ý thức con
người mang tính năng động, sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của thực tiễn. 
Phản ánh ý thức là sự phản ánh sáng tạo. Tính sáng tạo của ý thức rất đa
dạng, phong phú. Tuy nhiên, đó là sự sáng tạo dựa trên sự phản ánh. 
Quá trình ý thức được thống nhất bởi các mặt sau: 
Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh. 
Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần. 
Chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan (hiện thực hóa tư tưởng
thông qua hoạt động thực tiễn).
- Ngôn ngữ giúp con người truyền đạt kinh nghiệm sản xuất lại cho đời sau, thể
hiện tính bền vững về mặt tinh thần của các thế hệ; giúp con người trao đổi tình
cảm với nhau, trao đổi tri thức. - Nguồn gốc xã hội quyết định bản chất ý thức, vì
nguồn gốc tự nhiên chỉ là điều kiện cần để có ý thức, muốn có đầy đủ ý thức thì
phải có nguồn gốc xã hội vì tách khỏi xã hội con người sẽ mất ý thức mặc dù trước
đó họ đã có ý thức. - Óc người chứa ý thức và các tế bào thần kinh. - Các cặp phạm
trù: nội dung quyết định ý thức, lực lượng sx quyết định quan hệ sản xuất, cơ sở hạ
tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội.
(Giống biểu hiện: nd nào quy định yt ấy, vc biến đổi thì..., cũ mất đi..., mới ra
đời...) - Sự tác động của ý thức lên vật chất (vai trò của ý thức) vd học cùng một
thầy cùng điều kiện vật chất như nhau nhưng trong kết quả học tập sv lại khác
nhau, có người giỏi, có người khá, có người kém
Nội dung 4 : Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý mối liên hệ
phổ biến, nguyên lý phát triển. (Các nguyên lí cơ bản của phép biện chứng duy vật)
4 Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến : 
Khái niệm mối liên hệ phổ biến: 
Quan điểm siêu hình: nhìn sự vật trong trạng thái tĩnh – cô lập 
Quan điểm DVBC cho rằng mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự
quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện
tượng, hay giữa các mặt của một sự vật hiện tượng trong thế giới. 
Tính chất của mối liên hệ: 
Mối liên hệ phổ biến mang tính khách quan, nó là cái vốn có của sự vật, hiện tượng. 
Mối liên hệ mang tính phổ biến, thể hiện ở chỗ:
o Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng liên hệ với sự vật, hiện tượng khác, không có
sự vật, hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ. o Mối liên hệ biểu hiện dưới nhiều
hình thức riêng biệt, cụ thể tùy theo từng điều kiện nhất định. Song, dù dưới hình
thức nào chúng cũng chỉ là biểu hiện của mối liên hệ phổ biến nhất, chung nhất. 
Mối liên hệ mang tính đa dạng, phong phú, vì thế hình thức liên hệ giữa
chúng cũng rất đa dạng. Tuy nhiên, tùy vào vị trí, phạm vi, vai trò, tính chất
mà phân chia thành những mối liên hệ khác nhau: mối liên hệ bên trong, bên
ngoài, trực tiếp - gián tiếp;... Sự phân chia này cũng chỉ là tương đối. 
Ý nghĩa phương pháp luận: 
Khi xem xét sự vật, hiện tượng cần phải có quan điểm toàn diện: cần phải
xem xét tất cả các mặt, các mối liên hệ của sự vật và các khâu trung gian của
nó; phải năm bắt và đánh giá đúng vai trò, vị trí của từng mặt, từng mối liên
hệ trong quá trình cấu thành sự vật. 
Trong quan điểm toàn diện bao hàm cả quan điểm lịch sử cụ thể. Vì vậy, khi
xem xét sự vật, hiện tượng phải đặt sự vật, hiện tượng vào không gian, thời gian cụ thể...
4 Nguyên lí về sự phát triển : 
Khái niệm “phát triển”: 
Quan điểm siêu hình cho rằng phát triển chỉ là sự tăng, giảm đơn thuần về
mặt số lượng hay khối lượng mà không có sự thay đổi về chất. Phát triển
cũng như quá trình chuyển lên liên tục, không có bước quanh co, thăng trầm
phức tạp. Nguồn gốc phát triển là do bên ngoài quy định. 
Quan điểm DVBC cho rằng phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp
lên cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
- Tính chất của sự phát triển: + Phát triển mang tính khách quan, nó là cái vốn có
của bản thân sự vật, hiện tượng. 
Phát triển không chỉ là sự thay đổi về mặt số lượng hay khối lượng mà nó
còn là sự thay đổi về chất. 
Phát triển mang tính kế thừa nhưng trên cơ sở có sự phê phán, lọc bỏ, cải tạo
và phát triển, không kế thừa nguyên xi hay lắp ghép từ cái cũ sang cái mới
một cách máy móc, hình thức. 
Tùy vào sự vật, hiện tượng, quá trình cụ thể, phát triển còn bao gồm cả sự
thụt lùi đi xuống nhưng khuynh hướng chung là đi lên, là tiến bộ. Theo quan
điểm. DVBC thì khuynh hướng của sự phát triển xảy ra theo hình đường xoáy ốc. 
Nguồn gốc của sự phát triển là ở trong bản thân sự vật hiện tượng, do mâu thuẫn 
Nghĩa 1: là sự liên hệ, nương tựa, ràng buộc, cấu kết hữu cơ với nhau đến
mức không có cái này sẽ không có cái kia, cái này mất đi cái kia cũng mất
theo, cái này xuất hiện cái kia xuất hiện theo. 
Nghĩa 2: bao hàm sự khác biệt giữa những cái tưởng như không thể thống nhất
nhưng vẫn thống nhất với nhau. 
Khái niệm đấu tranh giữa các mặt đối lập: Đấu tranh không hiểu là đánh
nhau, đấu tranh được hiểu là sự bài trừ, gạt bỏ đi đến phủ định lẫn nhau, khi
đủ điều kiện thì chuyển hóa các mặt đối lập. Có thể mặt này chuyển thành
mặt kia, có thể cả 2 mặt đều biến thành thứ khác. 
Quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh: Thống nhất ứng với quan điểm cho
rằng đứng im của vật chất là tương đối, tạm thời. Đấu tranh của các mặt đối
lập ứng với quan điểm vận động là tuyệt đối, đấu tranh cũng được hiểu là
tuyệt đối và nó diễn ra cho đến khi sự vật hết mâu thuẫn.
5 Ý nghĩa phương pháp luận : 
Giúp ta hiểu được nguồn gốc, động lực của sự tự thân vận động, tự thân phát
triển của sự vật, hiện tượng. Chống quan điểm duy tâm, siêu hình tìm nguồn
gốc vận động, phát triển từ bên ngoài, từ những nguyên nhân thần bí. 
Xác định mâu thuẫn là hiện tượng tất yếu khách quan. 
Nắm vững mâu thuẫn cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu để xác định nhiệm vụ
chiến lược cũng như nhiệm vụ trung tâm trước mắt cho từng thời kì cách mạng. 
Có cách giải quyết thích hợp với bản chất của từng mâu thuẫn, trình độ chín
muồi và điều kiện tồn tại của mâu thuẫn. Ghi chú:
-
Mâu thuẫn là nguồn gốc động lực bên trong của sự phát triển - Các loại mâu
thuẫn: + mâu thuẫn bên trong và bên ngoài + mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu + Mâu
thuẫn đối kháng và không đối kháng ( mâu thuẫn trong xã hội biểu hiện bằng...)
o Đối kháng: là giữa các lực lượng xã hội có lợi ích đối lập nhau (địa chủ - nông
dân). Xu thế ngày càng gay gắt, giải quyết bằng bạo lực Không đối kháng là mâu o
thuẫn giữa các lực lượng xã hội có lợi ích với nhau. Có xu hướng hoà dịu, giải
quyết bằng phương pháp hoà bình. 
Là quy luật quan trọng nhất (hạt nhân)
Nội dung 6: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận quy luật chuyển hóa từ những
thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại. 6 Nội dung :  Khái niệm: 
Chất: là tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng, nói lên sự vật đó là cái
phân biệt nó với sự vật, hiện tượng khác. 
Lượng: là tính quy định của sự vật, hiện tượng về mặt quy mô, cường độ,
trình độ, tốc độ, vv.. 
Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng: 
Tính thống nhất giữa chất và lượng trong một sự vật: Chất và lượng là hai
mặt thống nhất hữu cơ với nhau. Chất nào có lượng đó; lượng nào có chất
đó. Chất và lượng có sự phù hợp với nhau. 
Quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay
đổi về chất và ngược lại, quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về chất
thành những sự thay đổi về lượng. 
Bước nhảy và các hình thức của bước nhảy: Bước nhảy là sự thay đổi về
chất từ chất cũ sang chất mới.
6 Ý nghĩa phương pháp luận : 
Giúp ta hiểu được cách thức của sự phát triển. Chống lại các quan điểm duy tâm, siêu hình. 
Trong hoạt động thực tiễn muốn có chất mới, cần phải có quá trình tích lũy
về lượng. Cần chống khuynh hướng bảo thủ, trì trệ, tranh thủ tạo ra những
bước nhảy để thúc đẩy sự vật phát triển tiến lên. Đồng thời, phải chống lại
bệnh chủ quan nóng vội, duy ý chí, 
Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ đưa đến cái chung, không có cái
riêng nào tồn tại tách rời cái chung và cũng không có cái riêng nào tồn tại
vĩnh viễn. Ví dụ: giữa hai cái riêng (Hà Nội và Seoul) có cái chung đều là thủ đô
Cái riêng không gia nhập hết vào cái chung còn cái chung không bao quát
hết cái riêng. Vì cái riêng có cái đơn nhất không gia nhập vào cái chung và
cái chung không bao quát được cái đơn nhất 
Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, còn cái chung là cái bộ
phận nhưng sâu sắc hơn cái riêng và cái chung phản ánh thuộc tính, những
mối liên hệ tất nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại -> Cái chung là cái
gắn liền với bản chất, quy định phương hướng tồn tại và phát triển của cái
riêng. Vì cái riêng vừa mang đặc điểm của cái chung, vừa mang cái đơn nhất
không lặp lại ở đâu cả -> cái toàn bộ. Cái chung là cái bộ phận của tất cả
mọi người nên là bộ phận Phong phú vì mỗi người chúng ta là một cái riêng
không ai giống ai Sâu sắc hơn vì cái chung lặp lại ở nhiều người (biết lao động, có ý thức) 
Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa cho nhau trong quá trình phát triển của sự vật. 
Cái riêng là cái chung. Vd: tôi là con người, và còn có nhiều người nữa - Ý
nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù: 
Muốn biết được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng, từ
những sự vật, hiện tượng riêng lẻ. 
Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung trong hoạt động thực tiễn,
phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng. 
Trong hoạt động thực tiễn thấy sự chuyển hóa nào có lợi chúng ta cần chủ
động tác động để nó sớm trở thành hiện thực.
7 Cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả :  Khái niệm:
+ Nguyên nhân : là phạm trù để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một
sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây ra một biến đổi
nhất định. + Kết quả : là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi do sự tác động lẫn
nhau giữa các sự vật, hiện tượng hoặc các mặt trong cùng một sự vật, hiện tượng
gây ra. Kết quả là sự biến đổi do nguyên nhân gây ra.
- Tính chất và mối liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả : 
Tính chất: Tính khách quan, tính tất yếu; tính phổ biến lặp đi lặp lại, nguyên
nhân khác nguyên cớ. (Nguyên cớ là cái con người bịa ra để gây ra kết quả) 
Nguyên nhân quyết định kết quả. 
Nguyên nhân có trước, sinh ra kết quả. (kết quả là cái có sau nhưng không
phải cái có trước đều là nguyên nhân) 
Nguyên nhân thế nào thì sinh ra kết quả thế ấy.  Các mối liên hệ: o
Nguyên nhân giống nhau trong điều kiện giống nhau sẽ cho kết quả
giống nhau một cách tất yếu 
Một nguyên nhân có thể cho nhiều kết quả khác nhau
Ví dụ: nhà máy thuỷ điện cho điện, nước, giao thông, cá (kết quả) hoặc lũ lụt, động đất (hậu quả) 
Một kết quả do nhiều nguyên nhân sinh ra
Ví dụ: Để làm thanh sắt nóng lên ta có thể dùng nhiều cách như đốt, mặt trời, ma sát 
Kết quả sau khi ra đời tác động trở lại tới nguyên nhân sinh ra nó
Ví dụ: nhúng thanh sắt nóng vào nước lạnh thì nước sôi lên và thanh sắt nguội đi
- Ý nghĩa phương pháp luận : 
Là cơ sở lí luận để giải thích một cách đúng đắn mối quan hệ nhân – quả;
chống lại các quan điểm duy tâm, tôn giáo về những nguyên nhân thần bí.
+Hình thức phải phù hợp với nội dung, tuy nhiên sự phù hợp này không cứng
nhắc, cùng một nội dung nhưng trong những điều kiện tồn tại khác nhau có thể có các hình thức khác nhau. 
Hình thức có tác động trở lại nội dung. Nếu hình thức phù hợp với nội dung
thì sẽ tạo điều kiện cho nội dung phát triển. Ngược lại, nếu hình thức không
phù hợp với nội dung thì sẽ cản trở sự phát triển của nội dung. 
Khi hình thức cũ, lỗi thời mâu thuẫn với nội dung mới, cuộc đấu tranh giữa
nội dung và hình thức sẽ dẫn đến xóa bỏ hình thức cũ, thay bằng hình thức
mới cho phù hợp với nội dung mới. Đồng thời, nội dung cũng được cải tạo lại. 
Một nội dung có thể được chứa trong nhiều hình thức. Ví dụ: nội dung tình
yêu có trong nhiều hình thức như ca nhạc, kịch, thơ, tiểu thuyết hoặc phim ảnh 
Một hình thức có thể chứa đựng nhiều nội dung. Ví dụ: hình thức ca nhạc có
nhiều nội dung như: buồn, vui, nghiêm trang 
Ý nghĩa phương pháp luận: 
Trong hoạt động thực tiễn, cần tránh sự tách rời giữa nội dung và hình thức. 
Vì nội dung quyết định hình thức cho nên khi xem xét sự vật, hiện tượng,
trước hết cần căn cứ vào nội dung của nó. 
Trong hoạt động thực tiễn, cần phải biết sử dụng nhiều hình thức để phục vụ
cho một nội dung nhất định. 
Cần thường xuyên đổi mới nội dung và hình thức hoạt động cho phù hợp với tinh hình mới. Ghi chú:
- Phạm trù , khái niệm, ý nghĩa để nói lên ý thức con người, phản ánh thế
giới - Phạm trù phản ánh những nét cơ bản nhất của vật chất, là biểu hiện trình độ
nhận thức thế giới của con người ngày càng sâu sắc hơn đầy đủ hơn - Phạm trù là
bức tranh, là bậc thang nhận thức của con người - Con người biết lao động và có ý
thức (cái chung) - Cái riêng của cái riêng là cái đơn nhất
- Mâu thuẫn: Nội dung là cái bên trong, hình thức là cái bên ngoài; nội dung là cái
thường xuyên biến đổi, hình thức là cái ổn định hơn -> sự thống nhất giữa nội dung
và hình thức không trùng khớp 100% nên có mâu thuẫn
Nội dung 8 : Nội dung, ý nghĩa quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.  Khái niệm:
+ Lực lượng sản xuất : là lực lượng mà xã hội dùng tác động đến tự nhiên thoã
mãn nhu cầu của con người. là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa con người
với tự nhiên trong quá trình sản xuất. o Cấu trúc : người lao động, tư liệu sản xuất
(tư liệu lao động, đối tượng lao động)  Trong các yếu tố của llsx yếu tố quyết
định là người lao động vì con người chế tạo ra và sử dụng tư liệu sản
xuất
Công cụ sản xuất là thước đo các thời đại kinh tế. được sản xuất bằng công
cụ nào, trước đây làm bằng tay bây giờ làm bằng máy móc + Quan hệ sản xuất :
là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất. 
Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX: 
LLSX và QHSX là hai mặt đối của phương thức sản xuất, chúng không tồn
tại tách rời nhau mà tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng, tạo
thành quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ và tính chất của LLSX. 
Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất:
 Trong phương thức sản xuất, LLSX là nội dung còn QHSX là hình thức xã hội
của nó, do đó LLSX giữ vai trò quyết định.  Trong phương thức sản xuất thì
LLSX là yếu tố động nhất, cách mạng nhất.  Cùng với sự biến đổi và phát triển
của LLSX, QHSX mới hình thành, biến đổi, phát triển theo: + Khi QHSX hình
thành, biến đổi và theo kịp, phù hợp với trình độ phát triển và tính chất của LLSX
thì nó sẽ thúc đẩy LLSX tiếp tục phát triển. + Ngược lại khi QHSX không theo kịp,
không phù hợp với trình độ phát triển và tính chất của LLSX thì nó sẽ kìm hãm
LLSX phát triển. Khi mâu thuẫn
Nội dung 9 : Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của
xã hội. Ý nghĩa phương pháp luận.  Khái niệm:
+ Cơ sở hạ tầng : là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình
thái kinh tế – xã hội nhất định. + Kiến trúc thượng tầng : là toàn bộ những quan
điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, vv... cùng với
các thiết chế xã hội như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội... hình
thành trên một cơ sở xã hội nhất định. 
Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTH:
 CSHT quyết định KTTT: CSHT nào thì nảy sinh ra KTTT ấy.  KTTT tác động
trở lại CSHT: điều này thể hiện chức năng xã hội của KTTT là bảo vệ, duy trì,
củng cố và phát triển CSHT sinh ra nó. Sự tác động của KTTT đối với CSHT diễn
ra theo hai hướng: + Nếu KTTT phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó
là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển và ngược lại, KTTT không phù
hợp thì sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế - xã hội và sớm muộn sẽ được thay thế
bằng KTTT mới, phù hợp với yêu cầu của CSHT. 
Ý nghĩa phương pháp luận:
 Nghiên cứu mối quan hệ giữa CSHT và KTTT cho ta thấy phải đề phòng 2
khuynh hướng sai lầm :  Tuyệt đối hóa vai trò của kinh tế, coi nhẹ vai trò của yếu
tố tư tưởng, chính trị, pháp lí.  Tuyệt đối hóa vai trò của yếu tố chính trị, tư tưởng,
pháp lí, biến những yếu tố đó thành tính thứ nhất so với kinh tế.  Nghiên cứu mối
quan hệ giữa CSHT và KTTT cho ta một cái nhìn đúng đắn, đề ra chiến lược phát
triển hài hòa giữa kinh tế và chính trị, đổi mới kinh tế phải đi đôi với đổi mới chính
trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, từng bước đổi mới chính trị.  Nắm được
mối quan hệ giữa CSHT và KTTT giúp cho sự hình thành CSHT và KTTT XHCN
diễn ra đúng theo quy luật mà chủ nghĩa duy vật lịch sử đã khái quát. Ghi chú:
- Pháp luật và chính trị tác động trực tiếp đến KTTT
Nội dung 10
: Tồn tại xã hội, ý thức xã hội, mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã
hội và ý thức xã hội, tính độc lập tương đối của ý thức xã hội.  Khái niệm:
Tồn tại xã hội : là toàn bộ những điều kiện vật chất cùng với những quan hệ vật
chất được đặt trong phạm vi hoạt động thực tiễn của con người trong một gia đoạn
lịch sử nhất định.  Ý thức xã hội : là khái niệm chỉ các hiện tượng thuộc đời sống
tinh thần của xã hội, phản ánh tại xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Cấu
trúc ý thức
: o Tâm lí xã hội
Tâm lý xã hội là khái niệm chỉ toàn bộ tình cảm, ước muốn, thói quen, tập
quán... của con người, của một bộ phận xã hội hoặc của toàn xã hội hình
thành dưới ảnh hưởng trực tiếp của đời sống hàng ngày của họ và phản ánh đời sống đó.
Đặc điểm của tâm lý xã hội: 
Phản ánh một cách trực tiếp điều kiện sống hàng ngày của con người; 
Là sự phản ánh co tính tự phát, thường ghi lại những mặt bề ngoài của tồn tại xã hội; 
Không có khả năng vạch ra đầy đủ, rõ ràng, sâu sắc bản chất các mối quan
hệ xã hội của con người. 
Còn mang tính kinh nghiệm, chưa được thể hiện về mặt lý luận, còn yếu tố
trí tuệ thì đan xen với yếu tố tình cảm. 
Tuy nhiên, không thể phủ nhận vai trò quan trọng của tâm lý xã hội trong sự
phát triển của ý thức xã hội.
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin rất coi trọng nghiên cứu trạng thái
tâm lý xã hội của nhân dân để hiểu nhân dân, giáo dục nhân dân, đưa nhân dân
thamg gia tích cực, tự giác vào cuộc đấu tranh cho một xã hội tốt đẹp hơn. o Hệ tư tưởng DownloadSave TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Nội dung 1. Vấn đề cơ bản của triết học
- Theo Mác – Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn nhất của mọi triết học, đặc biệt là của
triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại”. Nội dung của vấn đề này gồm hai mặt:
+ Mặt thứ nhất (mặt bản thể luận) trả lời câu hỏi: trong mối quan hệ giữa tư duy và
tồn tại, giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào sinh ra
cái nào, cái nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai (mặt nhận thức luận) trả lời câu hỏi: tư duy con người có khả năng
nhận thức thế giới xung quanh hay không?
- Cách giải quyết các vấn đề cơ bản của triết học:
*Giải quyết mặt thứ nhất:
+ Chủ nghĩa duy vật: cho rằng vật chất (tồn tại, tự nhiên) có trước, ý thức (tư
duy, tinh thần) có sau, vật chất quyết định ý thức.
+ Chủ nghĩa duy tâm: cho rằng ý thức (tư duy, tinh thần) có trước, vật chất có
sau, ý thức quyết định vật chất. Chủ nghĩa duy tâm có hai hình thức cơ bản:
CNDT khách quan cho rằng có một lực lượng siêu nhiên có trước, sinh ra
và quyết định thế giới vật chất.
CNDT chủ quan thì cho rằng cảm giác, ý thức quyết định vật chất, vật chất
không tồn tại độc lập mà phụ thuộc vào cảm giác, ý thức.
+ Thuyết nhất nguyên (Nhất nguyên luận) : là khuynh hướng triết học cho rằng
thế giới triết học chỉ có một bản nguyên duy nhất, hoặc là thực thể vật chất, hoặc
là thực thể tinh thần (nhất nguyên duy vật, nhất nguyên duy tâm).
+ Thuyết nhị nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng có hai thực thể Song
song tồn tại, không phụ thuộc nhau (cả vật chất lẫn tinh thần)
+ Thuyết đa nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng có nhiều cơ sở, nhiều
bản nguyên tồn tại, (các nhà triết học cổ đại đưa ra những bản nguyên đa dạng như
đất, nước, lửa, không khí với tư cách là cơ sở của mọi tồn tại). Recommended for you  2
Bt kĩ năng đại học ccccccc Kỹ năng tiếng None  8
Reading pages-13-20 Trường đại học ngoại ngữ Đà NẴng-đại học Đà
Nẵng kỹ năng tiếng-đà nẵng Kỹ năng tiếng None  6
Useful phrases film analysis Trường đại học ngoại ngữ Đà NẴng-đại học
Đà Nẵng kỹ năng tiếng-đà nẵng Kỹ năng tiếng None  4
PET TEST-pages-2-3-merged Trường đại học ngoại ngữ Đà NẴng-đại
học Đà Nẵng kỹ năng tiếng-đà nẵng Kỹ năng tiếng None  188
Kynang ĐH Giao Trinh Essential College Study Skills Kỹ năng tiếng None  4
Speaking Part 1 Pratice Materials Kỹ năng tiếng None  81 English for Customer Care Kỹ năng tiếng None  57
Non-equivalent-Binh - this is my document Kỹ năng tiếng None Company  About Us 
StuDocu World University Ranking 2021  Doing Good  Academic Integrity  Jobs  Dutch Website Contact & Help  F.A.Q.  Contact Legal  Terms  Privacy Policy  Cookie Statement Social  Facebook  Twitter  Instagram  YouTube  TikTok  Blog Get the App  
Copyright © 2022 StudeerSnel B.V., Keizersgracht 424, 1016 GC Amsterdam,
KVK: 56829787, BTW: NL852321363B01 1