lOMoARcPSD|58854646
A. LÝ THUYẾT
1. Trình bày khái niệm đô thị: Đô thị khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt
động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hoá hoặc
chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một
địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn. (Luật
QHĐT 2009)
2. Trình bày khái niệm quy hoạch đô thị: Quy hoạch đô thị việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh
quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường
sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị. (Luật
QHĐT 2009)
3. Mối quan hệ giữa Quy hoạch đô thị với các Quy hoạch liên quan:
Quy hoạch tổng thể quốc gia là sở để lập quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc
gia, quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt,
quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn trên cả nước.
Quy hoạch ngành quốc gia phải phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia,
quy hoạch sử dụng đất quốc gia.
Trường hợp quy hoạch ngành quốc gia mâu thuẫn với quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng
đất quốc gia hoặc các quy hoạch ngành quốc gia mâu thuẫn với nhau thì phải điều chỉnh và thực hiện theo quy
hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia và quy hoạch tổng thể quốc gia.
Quy hoạch vùng phải phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia; quy hoạch tỉnh phải phù hợp quy hoạch vùng, quy
hoạch cấp quốc gia.
Trường hợp quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh có mâu thuẫn với quy hoạch ngành quốc gia thì phải điều chỉnh và
thực hiện theo quy hoạch ngành quốc gia và quy hoạch tổng thể quốc gia.
Trường hợp quy hoạch vùng mâu thuẫn với nhau, quy hoạch tỉnh mâu thuẫn với nhau thì phải điều chỉnh
và thực hiện theo quy hoạch cao hơn; trường hợp quy hoạch tỉnh có mâu thuẫn với quy hoạch vùng thì phải điều
chỉnh và thực hiện theo quy hoạch vùng và quy hoạch cấp quốc gia.
Quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn phải phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng và quy
hoạch tỉnh.
Luật QH 2017
4. Trình bày cách phân loại đô thị ở nước ta hiện nay.
Việc phân loại đô thị được thực hiện bằng phương pháp tính điểm.
Tiêu chí 1: Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội
Nhằm xác định tầm quan trọng của đô thị đối với quốc gia, khu vực:
- Tính toán xác định tính chất chuyên ngành của đô thị: dựa theo chỉ số chuyên môn hoá hoặc theo đồ án
quy hoạch chung được phê duyệt.
- Cân đối thu chi ngân sách.
- Thu nhập bình quân đầu người được xác định theo số liệu công bố của cơ quan có thẩm quyền.
- Xác định tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, tỷ trọng nông lâm thủy sản trong cơ cấu kinh tế;
mức tăng trưởng kinh tế trung bình 3 năm gần nhất được xác định theo số liệu công bố của cơ quan có
thẩm quyền.
- Xác định tỷ lệ tăng dân số hàng năm toàn đô thị (bao gồm gia tăng tự nhiên và gia tăng cơ học) - Xác
định tỷ lệ hộ nghèo toàn đô thị.
Tiêu chí 2: Quy mô dân số
- Quy mô dân số toàn đô thị bao gồm dân số thường trú và dân số tạm trú đã quy đổi khu vực nội thành,
nội thị và ngoại thành, ngoại thị.
- Dân số tạm trú từ 6 tháng trở lên được tính như dân số thường trú, dưới 6 tháng quy đổi về dân số đô thị.
Tiêu chí 3: Mật độ dân số
- Mật độ dân số toàn đô thị.
- Mật độ dân số khu vực nội thành, nội thị.
lOMoARcPSD|58854646
Tiêu chí 4: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
- Lao động phi nông nghiệp là lao động thuộc các ngành kinh tế quốc dân không thuộc ngành sản xuất
nông nghiệp, ngư nghiệp (lao động làm muối, đánh bắt cá, công nhân lâm nghiệp được tính là lao động
phi nông nghiệp).
- Xác định tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị.
- Xác định tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành, nội thị.
Tiêu chí 5: Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị (chiếm tỉ trọng chủ yếu)
- Nhóm các tiêu chuẩn đánh giá cho khu vực nội thành, nội thị áp dụng đối với các công trình khu vực nội
thành, nội thị đã được đầu tư xây dựng và đang hoạt động, tuân thủ quy hoạch chung đô thị đã được phê
duyệt.
Các tiêu chuẩn về công trình hạ tầng xã hội
Các tiêu chuẩn hạ tầng kỹ thuật
Các tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường
Các tiêu chuẩn về kiến trúc, cảnh quan đô thị
- Nhóm các tiêu chuẩn đánh giá cho khu vực ngoại thành, ngoại thị.
(1) Áp dụng đối với các công trình đã được đầu tư xây dựng và đang hoạt động.
(2) Các tiêu chuẩn tính bằng tỷ lệ % so với chuẩn chỉ tiêu chung của bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
5. Trình bày về phân cấp quản lý đô thị ở nước ta hiện nay. - Đô thị được phân
cấp về mặt quản lý hành chính Nhà nước như sau: a. Đô thị loại I và loại II chủ yếu
do Trương ương quản lý.
b. Đô thị loại III và loại IV chủ yếu có tỉnh quản lý.
c. Đô thị loại V chủ yếu do huyện quản lý.
6. Trình bày các loại đồ án quy hoạch đô thị theo Luật Quy hoạch đô thị.
Theo nghị định 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 chính phủ , các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị bao gồm :
Sơ đồ quy hoạch xây dựng vùng : Sơ đồ quy hoạch xây dựng vùng xác lập sự phân bố các lực lượng sản xuất hệ
thống dân cư đô thị và nông thôn trên phạm vi không gian lãnh thổ của một miền một tỉnh hay một vùng đô thị
lớn
Quy hoạch chung xây dựng đô thị : quy hoạch chung xây dựng đô thị xác định phương hướng cải tạo xây dựng
phát triển đô thị về tổ chức không gian và cơ cấu sử dụng đất đô thị về cơ sở hạ tầng và mối quan hệ hữu cơ về
các mặt bên trong và bên ngoài đô thị nhằm tạo lập môi trường và khung cảnh sống thích hợp cùng với các hoạt
động phát triển kinh tế văn hóa xã hội khác đồ án quy hoạch chung được nghiên cứu theo từng giai đoạn
1520cho dài hạn và 5-10 năm cho ngắn hạn
Quy hoạch chi tiết : quy hoạch chi tiết cụ thể hóa ý đồ của quy hoạch chung xây dựng đô thị quy đồ án quy
hoạch chi tiết phân chia và quy định cụ thể cơ cấu sử dụng đất đai cho từng khu chức năng xác định chỉ giới xây
dựng phân rõ chức năng cụ thể và tỷ trọng xây dựng cho từng loại đất theo một cơ cấu thống nhất nghiên cứu
bố cục đấu các hạng mục công trình xây dựng trong lô đất nhằm nêu rõ ý đồ về bố cục không gian kiến trúc quy
hoạch
Đồ án thiết kế đô thị : đồ án thiết kế đô thị để được đề xướng vào những năm 50 thế kỷ trước sau chiến tranh để
giới thứ 2 tuy nhiên trên thực tế những nền móng đầu tiên của thiết kế đô thị được xây dựng từ thời đầu thế kỷ
20 ở Mỹ và châu âu phải chờ đến khoảng năm 1960 đến năm 1970 thì quan điểm thiết kế đô thị về phạm vi của
nó mới được nghiên cứu và thực hành 1 cách rộng rãi trước tiên vẫn là ở Mỹ và lục địa châu Âu.
7. Trình bày khái niệm về đô thị hoá và sự chuyển đổi cơ cấu lao động trong quá trình đô thị hoá.
Đô thị hóa(Urbanization) được đinh nghĩa :
Là sự mở rộng của đô thị,
Là quá trình tập trung dân so vào các do thi,
Là sự hình thành nhanh chóng các điểm dân cu do thi trên sở phát triễn sản xuất và đời sống.
Khái niệm về đô thi hoá rất đa dạng, bởi vì đô thi chứa đựng nhiêu hiện tượng và biểu hiện khác nhau
trong quá trình phát triến. Các nhà khoa học xem xét và quan sát hiện tượng đô thị hóa từ nhiều góc độ khác
nhau.
lOMoARcPSD|58854646
Sự chuyển đổi cơ cấu lao động trong quá trình đô thị hoá :
Giảm dần trong nông nghiệp: Đô thị hoá thường đi kèm với sự giảm dần của người lao động trong lĩnh
vực nông nghiệp.
Tăng lên trong công nghiệp và xây dựng: Trong quá trình đô thị hoá, người lao động thường tìm kiếm
cơ hội làm việc trong các ngành công nghiệp và xây dựng.
Tăng trong dịch vụ và công nghệ thông tin: Với sự phát triển của nền kinh tế, dịch vụ và công nghệ
thông tin thường trở thành ngành nghề chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu lao động của các thành phố đô thị
Sự đa dạng hoá trong cơ cấu lao động: Đô thị hoá tạo điều kiện cho sự đa dạng hoá trong cơ cấu lao
động.
Thách thức về thất nghiệp và cạnh tranh lao động: Mặc dù thành phố cung cấp nhiều cơ hội việc làm,
nhưng cũng đối mặt với thách thức về thất nghiệp và cạnh tranh lao động.
Yêu cầu về kỹ năng mới: Đô thị hoá thường đặt ra u cầu cao hơn về kỹ năng cho người lao động.
8. Trình bày mục tiêu và nhiệm vụ của quy hoạch chung đô thị.
Nhiệm vụ:
- Tổ chức môi trường sản xuất đô thị :
Qui hoach xây dựng đô thị nghiên cứu tổ chức mội trường sản xuất đô thị nhằm đám báo sự tiện lợi trong hoạt
động sản xuất cũng như việc bố trí hợp lí các cơ sở sản xuất này để tạo sự phát triển cân đối giữa các khu vực
trong đô thị đấy mạnh phát triển kinh tế đô thị .
Qui hoạch môi truờng sản xuất đô thị phải chú ý giảm thiểu các tác động xấu cuả hoạt động sản xuất đối với
sinh hoạt của người dân .
- Tố chức môi trường sống dân cư đô thị :
Môi trường sống của cư dân độ thị là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng của một đô
thị. Chính vì thế, qui hoạch xây dựng đô thị phải tạo ra một môi trường sống tốt nhất cho người dân đô thị trên
cơ sở các điêu kiện tư nhiên hiện có và các thế mạnh, đặc điểm riêng của nền kinh tế, văn hoá, phong tục tập
quán của từng đô thi.
Môi trường sống của cư dân đô thị ở đây đó là sự tiện nghi của hạ tẳng đô thi, tiện lợi trong đi lại, sự an toàn
trong sinh hoạt và môi trường không khí trong lành...
- Tổ chức không gian kiển trúc, cánh quan và môi trường đô thị :
Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan đô thị là mục tiêu quan trọng trong công tác nghiên cứu thiết kế
quy hoạch xây dựng đô thị. Mục tiêu cơ bản của nó là xác định sư phát triến hợp lí của đô thị trong giai
đoạn trước mắt cũng như lâu dài về các mặt tố chức không gian sản xuất, không gian đời sống và không
gian kiến trúc cảnh quan đô thị. Việc tổ chức này cần hợp lí trong khai thác sử dụng đất đai, phù hợp với
chức năng hoạt động đô thị, đảm bảo tính mỹ quan kiến trúc xây dựng, đám bảo tính bền vững sinh thái
môi trưỡng. Qui hoạch xây dựng độ thị đó còn là việc xác lập các mục tiêu môi trường mong muốn, để
xuất giải pháp và lựa chọn phương án để bảo vệ, cải thiện và phát triến một trong những môi trường thành
phần hay tài nguyên của môi trường, nhằm tăng cường môt cách tốt nhất năng lực, chất lượng của chúng
theo mục tiêu đề ra. Mục tiêu:
Quy hoạch chung xây dựng đô thi phải tập trung giái quyết các vấn đề sau đây:
- Đánh giá tổng hợp điểu kiện tự nhiên và hiện trạng , xác định các cơ sở pháp lý, kinh tế , vän hóa, kỹ thuật
- Xác định tính chất đô thi, các đắc trưng văn hóa, quy mô dân số, đất đai phát triển đô thị
-định hướng phát triển không gian đô thi, các chỉ tiêu kĩ thuật ha tẳng đo thi
-Quy hoach xây dựng đợt dau 5-10 năm
- Xác lập các co sở pháp lí để quan lý xây dung đô thi Hinh thành co sở để lập các đo án quy hoach chi tiết .
9. Trình bày cơ sở để xác định tính chất của đô thị. Vì sao phải xác định tính chất đô thị?
Cơ sở để xác định tính chất của đô thị :
a, Định hướng phát triển kinh tế xã hội
Định hướng phát triển kinh tế của nhà nước bao gồm toàn bộ những yêu cầu và chỉ tiêu đặt ra cho từng
vùng chức năng trong phạm vi cả nước dựa trên số liệu điều tra cơ bản và chiến lược phát triển kinh tế xã hội
của quốc gia nhằm mục đích tạo một sự hài hòa cân đối của nền kinh tế quốc dân tận dụng tối đa tiềm năng và
lOMoARcPSD|58854646
sức lao động của cả nước trong đó trận tính chất quy mô hướng phát triển của đô thị trong vùng đã được xác
định và dự báo cụ thể.
b, Vị trí quy hoạch trong đô thị vùng lãnh thổ
Quy hoạch vùng lãnh thổ xác định mối liên hệ qua lại giữa các đô thị và các vùng lân cận chính mối
quan hệ về kinh tế sản xuất văn hóa và xã hội đã được xác định vai trò của đô thị đối với vùng. c, Điều kiện
tự nhiên , hiện trạng
Trên cơ sở đánh giá những khả năng về tài nguyên thiên nhiên địa lý phong cảnh điều kiện địa hình có thể xác
định những yếu tố thuận lợi nhất ảnh hưởng đến phương hướng hoạt động về mọi mặt của thành phố thế mạnh
của đô thị về điều kiện tự nhiên là một trong những điều kiện cơ bản hình thành và phát triển đô thị.
d, Văn hóa đô thị
Mỗi một đô thị có lịch sử phát triển của nó cùng với các giá trị về văn hóa đi kèm con người ở đô thị
này có lối sinh hoạt phong tục tập quán riêng không giống như các đô thị khác sự khác biệt về văn hóa này là
một trong những yếu tố cơ bản tạo nên nét đặc thù của đô thị .
e, Đột phá khẩu về kinh tế
Trên cơ sở đánh giá những khả năng về tài nguyên thiên nhiên vị trí đô thị điều kiện nguồn lực mỗi đô
thị sẽ xác định hướng phát triển kinh tế chủ lực chính yếu đây là những đây chính là 1 trong những động lực
chính để hình thành và phát triển đô thị yếu tố này sẽ chi phối hướng phát triển của đô thị định hướng phát triển
không gian và thu hút nguồn lực từ chính đô thị và các đô thị lân cận.
Phải xác định tính chất đô thị vì :
Mỗi một đô thị có một tính chất riêng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau và thay đổi theo từng thời
kỳ việc xác định tính chất đô thị hợp lý sẽ đem lại sự phát triển cho đô thị .
10. Trình bày các phương pháp dự báo quy mô dân số đô thị.
Các phương pháp dự báo quy mô dân số đô thị :
a, Tăng tự nhiên :
Tăng tự nhiên tỷ lệ tăng trưởng phụ thuộc vào đặc điểm sinh lý học của các nhóm dân số tỷ lệ tăng mang
tính quy luật và phát triển theo quán tính mức tăng giảm đều rút ra trên cơ sở phân tích của các chuỗi số liệu
điều tra trong quá khứ gần dự tính dân số đô thị tương lai dựa trên tỷ lệ tăng tự nhiên trung bình hằng năm của
đô thị đó theo công thức:
t : số năm dự báo
b, Tăng cơ học :
Bao gồm quy luật tăng giảm bình thường cùng với các luồng dịch cư và tỷ lệ dịch cư có thể rút ra được
ở nước ta tỷ lệ đó thường chiếm từ sáu đến chín phần trăm một năm nhưng cũng có nhiều đô thị có tỷ lệ tăng cơ
học đột biến do sự phát triển đột biến của các cơ sở kinh tế phương pháp tăng cơ học được tính toán chủ yếu
nhờ những dự báo và thống kê về sự phát triển của các cơ sở kinh tế và sản xuất của ở đô thị trong giai đoạn
nhất định nào đó phương pháp này còn gọi là phương pháp cân bằng lao động thông qua các chỉ tiêu về nhân
lực đối với các cơ sở sản xuất và dịch vụ để xác định thành phần nhân khẩu cơ bản và tỷ lệ nhân khẩu phục vụ
Trên cơ sở đó có thể tính toán như sau :
A: lao động ngành sản xuất vật chất
K: tỉ lệ dân số trong độ tuổi lao động
c, phương pháp lập biểu đồ :
lOMoARcPSD|58854646
Là phương pháp mô tả sự phát triển và tình hình tăng trưởng dân số của đô thị qua nhiều năm bằng biểu
đồ, từ biểu đồ đã ta thể kéo dài đường biểu diễn đến thời điểm dự kiến để có được dự báo dân số thời
gian cần biết phương pháp này không có đầy đủ các cơ sở dữ liệu để tính toán vì vậy nó có độ chính xác không
cao
d, phương pháp dự báo tổng hợp :
Sự tăng trưởng dân số đô thị là sự tổng hợp tăng trưởng của nhiều thành phần khác nhau bao gồm tăng
tự nhiên tăng cơ học tăng hỗn hợp và tăng của nhiều thành phần khác nữa do quy mô tăng trưởng dân số đô thị
tổng hợp của sự tăng trưởng các thành phần nêu trên trong trường hợp đơn giản thể tính toán theo công
thức sau :
Y: tỉ lệ tăng trưởng trung bình năm
t : số năm
r : tỉ lệ dân số tạm trú so với dân số
Tùy theo mức độ chính xác của các số liệu thu nhập được để vận dụng các phương pháp đã trình bày ở trên cho
việc tính toán quy mô dân số của một đô thị.
11. Trình bày phương pháp đánh giá tổng hợp đất xây dựng đô thị.
Đánh giá theo diện tích sử dụng đất:
Đây là phương pháp thông thường nhất để đánh giá tổng hợp đất xây dựng đô thị. Bằng cách phân tích
diện tích sử dụng đất cho các mục đích như nhà ở, thương mại, công viên, cơ sở hạ tầng, các nhà quản
lý và dịch vụ công cộng, ta có thể đánh giá mức độ sử dụng và phân bổ đất trong khu đô thị.
Phân tích mật độ xây dựng:
Mật độ xây dựng là tỉ lệ giữa diện tích đất được sử dụng cho các công trình xây dựng so với tổng diện
tích đất. Phương pháp này đánh giá mức độ tận dụng diện tích đất trong khu đô thị và ảnh hưởng của
việc phát triển đô thị đến môi trường sống và cảnh quan đô thị.
Đánh giá theo tiêu chí chất lượng môi trường:
Bao gồm các yếu tố như chất lượng không khí, nước, cảnh quan đô thị, công viên và khu vực xanh, phân
loại rác, tiếng ồn và sự an toàn của cộng đồng. Phương pháp này đánh giá mức độ bảo vệ môi trường và
cải thiện chất lượng cuộc sống trong khu đô thị.
Phân tích tiện ích và dịch vụ công cộng:
Đánh giá các dịch vụ công cộng và tiện ích như hệ thống giao thông, trường học, bệnh viện, cơ sở hành
chính, công viên, khu vui chơi, và các dịch vụ khác. Phương pháp này giúp đánh giá mức độ tiện nghi
và hạ tầng phát triển trong khu đô thị.
Phân tích tiêu chí kinh tế:
Bao gồm các yếu tố như giá đất, thu nhập trung bình của cư dân, tạo lập việc làm, hoạt động thương mại
và doanh nghiệp, và các chỉ số kinh tế khác. Phương pháp này đánh giá mức độ phát triển kinh tế và sự
hấp dẫn đầu tư trong khu đô thị.
12. Trình bày các yêu cầu để chọn đất xây dựng đô thị.
Có lợi thế về kinh tế, cơ sở hạ tầng đô thị, dân số, khí hậu, cảnh quan và phù hợp với xu thế
phát triển đô thị.
Có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho xây dựng công trình.
Có đủ diện tích đất để phát triển đô thị trong giai đoạn 20 năm và dự trữ cho giai đoạn tiếp
theo.
Có điều kiện phát triển hệ thống hạ tầng kĩ thuật đô thị.
Đảm bảo không bị ô nhiễm môi trường.
Không thuộc phạn vi khu vực được xác định khai thác mỏ, bảo tồn thiên nhiên.
Không nằm trong phạm vi cấm xây dựng theo pháp luật về xây dựng.
Khu vực lựa chọn xây dựng công trình ngầm cần có các điều kiện kĩ thuật phù hợp với quy
chuẩn xây dựng công trình ngầm và có điều kiện kết nối hợp lý các công trình trên mặt đất.
lOMoARcPSD|58854646
13. Trình bày các thành phần đất đai trong quy hoạch đô thị.
Đất đặc biệt
Khu đất kho tàng
- Đất giao thông đối ngoại: Đường sắt Đường bộ Đường thủy Đuòng hàng không
Đất dân dụng: Đất nhà ở Đất giao thông đối nội Đất cây xanh đô thị Đất công trình công cộng
Đất khu công nghiệp
14. Trình bày những nguyên tắc cơ bản của sơ đồ định hướng phát triển không gian đô thị.
Mô hình và hướng phát triển đô thị;
Xác định phạm vi, quy mô các khu chức năng của đô thị; khu hiện có hạn chế phát triển, khu chỉnh
trang, cải tạo, khu cần bảo tồn, tôn tạo; các khu chuyển đổi chức năng; khu phát triển mới; khu cấm xây
dựng, các khu dự trữ phát triển; các khu vực dự kiến xây dựng công trình ngầm từ đô thị loại III trở lên;
Xác định chỉ tiêu về mật độ dân cư, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, định hướng và nguyên tắc
phát triển đối với từng khu chức năng;
Hệ thống trung tâm hành chính, trung tâm thương mại, dịch vụ, trung tâm công cộng, thể dục thể thao,
công viên, cây xanh và không gian mở; trung tâm chuyên ngành cấp đô thị;
Định hướng phát triển các khu vực dân cư nông thôn;
Xác định các vùng kiến trúc, cảnh quan, các trục không gian chính, quảng trường, cửa ngõ đô thị, điểm
nhấn đô thị; đề xuất tổ chức không gian, kiến trúc cho các khu vực trên
15. Trình bày nhiệm vụ của quy hoạch xây dựng đợt đầu.
Xác định luận cứ, cơ sở hình thành phạm vi ranh giới vùng;
Xác định mục tiêu phát triển vùng;
Dự báo quy mô dân số vùng, nhu cầu về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội cho từng giai đoạn phát triển;
Xác định yêu cầu về tổ chức không gian đối với hệ thống đô thị, khu vực nông thôn, vùng và khu chức
năng chủ yếu, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên phạm vi vùng theo từng giai
đoạn.
16. Trình bày các loại hình và nguyên tắc bố trí khu công nghiệp trong quy hoạch đô thị.
- Các loại hình khu cn:
1. Tổ hợp cn hoàn chỉnh dưới hình thức liên hợp hóa dây chuyền công nghiệp.
2. Khu cn hỗn hợp đa ngành là khu cn tập trung hình thành trên cơ sở 1-2 xí nghiệp chế tạo máy lớn và các nhà
máy chuyên môn hoá có kèm theo các công trình phụ trợ khác bên cạnh
3. Khu công nghiệp tổng hợp chuyên ngành bao gồm các xí nghiệp cn nhẹ và thực phẩm cùng các công trình
phụ trợ
4. Khu cn tập trung hàng xuất khẩu gọi tắt là khu cn chế xuất, được hình thành từ chiến lược phát triển kinh tế
ởđây mục tiêu của nước chủ nhà và các công ty xuyên quốc gia trùng hợp nhau.
5. Khu cn kĩ thuật cao- khu cn tạo ra những sản phẩm kĩ thuật cao tiêu thụ trên thị trường quốc tế.
- Nguyên tắc bố trí khu cn trong đô thị:
1. xây dựng tập trung thành đường cụm, khu và bố trú ở trong khu dân dụng,thành phố,cuối hướng gió vs
dướinguồn nước nếu ở gần sông bảo đảm về giao thông, yêu cầu về cung cấp nước, điện, các dịch vụ khác
2. Tuỳ thuộc vào tính chất quy mô của xí nghiệp công nghiệp được tính toán theo nhiệm vụ thiết kế của xí
nghiệp
3. Trong các cụm khu cn đc phân chia thành các khu chức năng
4. Các nhà máy, khu cụm cn có thải chất độc thì phải có khoảng cách li thích hợp với khu ở và các khu vực
xung quanh
5. Các khu cn đặc biệt có chất phóng xạ or sản xuất các chất nổ, vũ khí… nhất thiết không được bố trí trong
phạm vi đô thị. Vị trí các loại cn đb đó phải đc cấp có thẩm quyền cho phép và phương pháp có điều kiện
cách li bảo vệ tốt.
6. Ở các khoảng cách cự li chủ yếu dùng biện pháp trồng cây xanh.
7. Liên hệ thuận tiện với nơi ở.
lOMoARcPSD|58854646
17. Trình bày nguyên tắc bố trí các loại kho tàng trong quy hoạch đô thị.
Nguyên tắc bố trí các loại kho tàng trong quy hoạch đô thị:
1. Kho dữ trữ quốc gia ngoài đô thị bố trí bên ngoài thành phố ở những vị trí đặc biệt an toàn, thuận lợi
giao thông và có điều kiện bảo vệ tốt nhất.
2. Khu đất kho trung chuyển thường chiếm diện tích lớn, bố trí theo từng loại hình hàng hoá ở các khu đầu
mối giao thông nhue tàu ga bến cản sân bay.
- Trong khu vực kho thường bố trí các loại nhà kho, bãi hàng hoá, nhà hành chi hs điều hành, đường ô tô
và bếnbãi đỗ xe, bốc xếp, có thể có đường sắt chuyên dùng, các loại thiết bị bốc xếp và các trang thiết bị cần
thiết khác.
- Kho trung chuyển phải bố trí ở vị trí thuận lợi nhất về mặt giao thông nhằm giải toat nhanh chóng hàng
hoá, tránh việc ứ đọng quá lâu đặc biệt là ở các khu vực ga cảng.
3. Kho công nghiệp thường bố trí cạnh khu công nghiệp hoặc ngay trong khu công nghiệp tập trung bên cạnh
các nhà máy.
4. Kho vật liệu xây dựng vật tue và nguyên liệu phụ được bố trí thành những cụm ở phía ngoài cạnh các đầu
mối giao thông, liên hệ tốt với thành phố và dễ dàng trong điều phối lưu thông hàng ngày.
5. Kho phân phối thường bố trí đều trong khu dân dụng thành phố, trên những khu dat riêng có khoảng cách li
cần thiết đối với khu ở và công cộng.
6. Kho lạnh được bố trí thành những khu vực riêng bảo đảm u câu về bảo quản và bốc dỡ.
7. Kho dễ cháy dễ nổ, kho nhiên liệu, kho bãi chứa chất thải rắn được bố trú cách xa thành phố và có khoảng
cách li an toàn.
18. Trình bày các loại đất trong khu dân dụng đô thị. Chỉ tiêu các loại đất trong khu dân dụng.
- Loại đất khu dân dụng đô thị:
1.đất ở đô thị
2. Đất xây dựng các công trình công cộng
3. Đất cây xanh thể dục thể thao
4. Mạng lưới đường, quảng trường và công trình hạ tầng
- Chỉ tiêu các loại đất khu dân dụng:
Dựa vào chức năng sử dụng, đất dân dụng được phân chia thành 4 loại cơ bản trên. Các thành phần đất đai có t
lệ tương quan với nhau do điều kiện tự nhiên chi phối và chỉ tiêu lựa chọn.
TT
Chỉ tiêu diện tích
trung bình quân
m2/người
Tỉ lệ diện tích %
1
30-40
40-45
2
10-15
15-20
3
8-12
10-15
4
10-15
15-20
19. Trình bày cơ cấu tổ chức khu dân dụng thành phố.
Cơ cấu tổ chức khu dân dụng thành phố:
- Tùy theo quy mô của khu đô thị, khu dân dụng ở mỗi dô thị có mặt cơ cấu tổ chức riêng phù hợp với tính
chất đặc điểm tình hình ở địa phương đó. Cơ cấu tổ chức phải phản ánh được ý đồ tổ chức không gian, tổ
chức cuộc sống của đô thị đó. Cơ cấu tổ chức khu dân dụng dựa trên cơ sở xây dựng mà vai trò chính ở đây
là đơn vị ở. - Cơ cấu tổ chức khu dân dụng là hình thức bố cục các khu chức năng trong thành phố đảm bảo
cho các đơn vị tổ chức hoạt dộng và phát triển hài hòa.
- Sơ đồ cấu trúc cơ bản:
lOMoARcPSD|58854646
20. Trình bày hệ thống phân cấp của trung tâm đô thị và các nguyên tắc bố trí khu trung tâm đô thị.
Nguyên tắc bố trí khu trung tâm đô thị: 1.chọn vị trí xây dựng
- đảm bảo điều kiện giao thông thuận lợi
- Phù hợp với điều kiện địa hình hoàn cảnh - Có khả năng phát triển mở rộng 2.Bố trí các khu chức năng:
- khu hành chính chính trị: đặt ở vị trí chủ đạo, trang nghiêm, trước quảng trường chính là vị trí chế ngự trong
bố cục không gian
- Khu văn hoá: vị trí thuận lợi giao thông, có khả năng khai thác giá trị của địa hình, cảnh quan tự nhiên
- Khu thương nghiệp dịch vụ: nên được chọn ở vị trí luồng người qua lại lớn
- Khu thể dục, thể thao: vị trí thuận lợi cho giao thông gần khu cây xanh nơi có điều kiện địa hình phong
cảnh đẹp và ở bên ngoài trung tâm
- Giao thông: không cho phương tiện giao thông thường xuyên đi qua trung tâm, đặc biệt là giao thông vận tải
hàng hoá. Tiếp cận với all loại phương tiện giao thông công cộng. Các bến đỗ xe nên bố trí ở gần nơi tập
trung đông người.
Hệ thống phân cấp của trung tâm đô thị: phân câp theo nguyên tắc tầng bậc:
- Trung tâm cấp đơn vị đô thị: trung tâm phường – liên phường
- Trung tâm cấp khu dân cư: trung tâm quận
- Trung tâm cấp đô thị: trung tâm chính của thành phố
21. Trình bày các loại hình cây xanh và nguyên tắc bố trí hệ thống cây xanh đô thị. a, Các loại hình
cây xanh
- Cấp quốc gia : công viên quốc gia, công viên rừng, khu bảo tồn dự trữ sinh quyền
- Cấp đô thị : công viên trung tâm, công viên đa năng, công viên chuyên đề, vườn thú
- Cấp khu ở, quận. Công viên khu ở, công viên quận
- Cấp phường : công viên nhỏ + khu thể dục thể thao phường
- Cấp nhóm nhà: vườn hoa
Phân loại cây theo vị trí chức năng của mảng xanh
Nhóm 1: cây xanh sử dụng nơi công cộng gồm công viên, vườn hoa, vườn dạo,..
Nhóm 2 : cây xanh sử dụng hạn chế gồm : cây xanh trong các khu chức năng đô thị như khu ở, công
nghiệp
Nhóm 3 : cây xanh chuyên môn gồm cây xanh cách ly rừng phòng hộ, khu cây xanh nghiên cứu thực
vật học.
b, Nguyên tắc bố trí
Tận dụng địa hình tự nhiên
Kết nối hệ thống
Bán kính phục vụ
Thành hệ thống
Phù hợp thổ nhưỡng, khí hậu, văn hóa địa phương
Lá không bắt bụi, không độc hại, ít rụng
Hoa quả không hấp dẫn côn trùng, sâu bọ, thân rễ
khỏe Có hình thức đẹp, tạo bản sắc
Lựa chọn cây trồng trong đô thị
22. Trình bày nguyên tắc cơ bản quy hoạch hệ thống giao thông đô thị.
lOMoARcPSD|58854646
- Phải được thiết kế thành một hệ thống thống nhất, đảm bảo vận chuyển nhanh chóng, an toàn, liên hệ tốt
với tất cả khu chức năng của đô thị, với các đầu mối giao thông đối ngoiaj và mạng lười đường giao
thông quốc gia, quốc tế
- Quy mô, tính chất của hệ thống đường phải dựa vào yêu cầu vận hành hang hóa, hành khách và khả
năng thông xe của mỗi tuyến đường đối với các phương tiện giao thông
- Mỗi loại đường trong đô thị có một chức năng riêng đối với từng loại đô thị. Tuân thủ các chỉ tiêu quy
định của Nhà nước và quốc tế đối với một số loại hình giao thông. Phải luôn luôn có đất dự phòng phát
triển và hành lang an toàn của các tuyến giao thông vành đại và các tuyến chun dung và những trục
chính có khả năng phát triển và hiện đại hóa
- Các đầu mối giao thông đối ngoại, các bến xe và bãi đỗ xe phải liên hệ trực tiếp với mạng lưới đường
bên trong và bên ngoài để khi chuyển đổi phương tiện đi lại không trở ngại cho hành khách, không làm
ảnh hưởng đến sinh hoạt của đô thị. Các công trình đầu mối giao thông được bố trí trên các trục chính
nối liền với trung tâm thành phố.
23. Trình bày các hình thức tổ chức mạng lưới đường giao thông đô thị.
- Sơ đồ tự do : đặc trưng cho các thành phố cổ với mạng lưới giao thông đô thị không theo trật tự. Ứng
dụng khi thiết kế các khu dân cư có lưu lượng xe thấp, vận tốc nhỏ, cho phép xây dựng các công trình
tựa theo địa hình tạo khung cảnh đẹp. Các đô thị này thường nằm ở các vùng trung du, đồi núi thấp
- Sơ đồ xuyên tâm : chỉ sử dụng cho các khu dân cư không lớn lắm và mật độ dòng xe cơ giới không cao
- Sơ đồ vòng tròn xuyên tâm : vòng tròn vành đai phải đảm bảo cho sự liên lạc giữa các vùng ngoại vi mà
không cần đi qua khu TTTP
- Sơ đồ nan quạt : thường gặp ở các đô thị ven biển, ven sông, ven hồ
- Sơ đồ hình tam giác : không phổ biến do các góc nhọn ở những nơi giao cắt của mạng lưới đường đô thị,
gây khó khăn cho việc xây dựng và chiếu sáng; ngoài ra còn không đảm bảo cho giao thông được thuận
tiện kể cả theo những hướng chính
- Sơ đồ hình bàn cờ : đặc trưng cho các thành phố trẻ
- Sơ đồ bàn cờ chéo : tương tự như bàn cờ, người ta thêm vào các đường chéo để giảm bớt khoảng cách đi
lại giữa các khu vực với nhau và với khu trung tâm -Sơ đồ hỗn hợp : thường gặp ở các khu đô thị lớn và
rất lớn 24. Trình bày nguyên tắc bố trí cảng trong quy hoạch đô thị. Nước sâu, không bồi lắng
Thuận tiện chuyển tiếp sang các loại hình giao thông khác
Thuận tiện bốc dỡ
Tính toán thiết kế theo các yêu cầu kinh tế, kỹ thuật
25. Trình bày về nguyên tắc bố trí sân bay trong quy hoạch đô thị.
Thuận lợi giao thông
Ngoài khu dân dụng
Đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật ( hướng gió, đường lăn, đường cất cánh)
26. Trình bày các loại hình và nguyên tắc bố trí đất đặc biệt trong đô thị. a. Các
loại đất đặc biệt
- Đất quân sự
- Nghĩa trang
- Bãi rác
- Đại sứ quán
- Đất hành chính – trực thuộc trung ương, không thuộc địa phương b. Bố trí đất
- Sử dụng thuận tiện đối với mỗi công trình, không gây ảnh hưởng đến hoạt động chung của thành
phố
- Đối với công trình có tính xã hội, chính trị : quy mô đất đai và kĩ thuật không phức tạp, có thể bố
trí trong khu dân dụng thành phố
- Đối với công trình đòi hỏi trang thiết bị phức tạp, diện tích xây dựng lớn thì nên bố trí ở vùng
ngoại vi thành phố
lOMoARcPSD|58854646
B. BÀI TẬP
1. Dự báo quy mô dân số cho một thành phố sau 20 năm theo phương pháp tăng tự nhiên, biết:
Phương án A:
Dân số hiện có: 400.000 người;
Tỷ lệ sinh trung bình: 2,3%/năm; Tỷ lệ tử trung bình:
0,9%/năm (tỷ suất sinh thô, CBR) (tỉ suất tử thô, CDR)
Phương án B:
Dân số hiện có: 160.000 người;
Tỷ lệ sinh trung bình: 2,5%/năm; Tỷ lệ tử trung bình: 1,0%/năm
A:
Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên:
NIR = CBR CDR = 2,3% - 0,9% = 1,4%
Dso trong 20 năm tới:
P
t
= P
0
(1 + )
t
= 400.000 (1 + 1,4%)
20
= 528.225
người
B:
Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên:
NIR = CBR CDR = 2,5% - 1,0% = 1,5%
Dso trong 20 năm tới:
P
t
= P
0
(1 + )
t
= 160.000 (1 + 1,5%)
20
= 215.497
người
2. Dự báo quy mô dân số cho một đô thị theo phương pháp cân bằng lao động, biết:
Phương án A:
Số lượng nhân khẩu cơ bản: 33.000 người;
Tỷ lệ nhân khẩu phục vụ: 19%; Tỷ lệ nhân khẩu lệ thuộc: 48%
Dso = 33.000 + 19% x 33.000 + 48% x 33.000 =
Phương án B:
Số lượng nhân khẩu cơ bản: 75.000 người;
Tỷ lệ nhân khẩu phục vụ: 20%; Tỷ lệ nhân khẩu lệ thuộc: 50%
Dso = 75.000 + 20% x 75.000 + 50% x 75.000 =
3. Trong ô phố NO-18 có diện tích 3,0 ha, bố trí các loại nhà ở với tổng diện tích sàn mỗi loại như
sau: 1ha = 10.000 m
2
Phương án A:
- Nhà 3 tầng: 15.000 m2. Diện tích sàn xây dựng: 5000 - Nhà 5 tầng: 20.000 m2. Diện tích sàn
xây dựng: 4000 - Nhà 10 tầng: 25.000 m2. Diện tích sàn xây dựng: 5000
𝑆𝑆à𝑆 𝑆𝑆 𝑆ổ𝑆𝑆 𝑆𝑆à𝑆
𝑆𝑆𝑆 = 𝑆𝑆ô đấ𝑆 × 100% 𝑆ố 𝑆ử 𝑆ụ𝑆𝑆 đấ𝑆 = 𝑆𝑆ô đấ𝑆
𝑆
𝑆𝑆
= × 100% =
𝑆ố 𝑆ử 𝑆ụ𝑆𝑆 đấ𝑆 = =
Phương án B:
- Nhà 2 tầng: 6.000 m2. Diện tích sàn xây dựng: 3000
- Nhà 6 tầng: 18.000 m2. Diện tích sàn xây dựng: 3000
- Nhà 15 tầng: 30.000 m2. Diện tích sàn xây dựng: 2000
Tính tầng cao trung bình, mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất của ô phố. Điền kết quả tính toán vào tem
chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của lô đất.

Preview text:

lOMoARcPSD| 58854646 A. LÝ THUYẾT
1. Trình bày khái niệm đô thị: Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt
động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hoá hoặc
chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một
địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn. (Luật QHĐT 2009)
2. Trình bày khái niệm quy hoạch đô thị: Quy hoạch đô thị là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh
quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường
sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị. (Luật QHĐT 2009)
3. Mối quan hệ giữa Quy hoạch đô thị với các Quy hoạch liên quan:
Quy hoạch tổng thể quốc gia là cơ sở để lập quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc
gia, quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt,
quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn trên cả nước.
Quy hoạch ngành quốc gia phải phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia,
quy hoạch sử dụng đất quốc gia.
Trường hợp quy hoạch ngành quốc gia có mâu thuẫn với quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng
đất quốc gia hoặc các quy hoạch ngành quốc gia mâu thuẫn với nhau thì phải điều chỉnh và thực hiện theo quy
hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia và quy hoạch tổng thể quốc gia.
Quy hoạch vùng phải phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia; quy hoạch tỉnh phải phù hợp quy hoạch vùng, quy hoạch cấp quốc gia.
Trường hợp quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh có mâu thuẫn với quy hoạch ngành quốc gia thì phải điều chỉnh và
thực hiện theo quy hoạch ngành quốc gia và quy hoạch tổng thể quốc gia.
Trường hợp quy hoạch vùng có mâu thuẫn với nhau, quy hoạch tỉnh có mâu thuẫn với nhau thì phải điều chỉnh
và thực hiện theo quy hoạch cao hơn; trường hợp quy hoạch tỉnh có mâu thuẫn với quy hoạch vùng thì phải điều
chỉnh và thực hiện theo quy hoạch vùng và quy hoạch cấp quốc gia.
Quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn phải phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh. Luật QH 2017
4. Trình bày cách phân loại đô thị ở nước ta hiện nay.
Việc phân loại đô thị được thực hiện bằng phương pháp tính điểm.
Tiêu chí 1: Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội
Nhằm xác định tầm quan trọng của đô thị đối với quốc gia, khu vực:
- Tính toán xác định tính chất chuyên ngành của đô thị: dựa theo chỉ số chuyên môn hoá hoặc theo đồ án
quy hoạch chung được phê duyệt.
- Cân đối thu chi ngân sách.
- Thu nhập bình quân đầu người được xác định theo số liệu công bố của cơ quan có thẩm quyền.
- Xác định tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, tỷ trọng nông lâm thủy sản trong cơ cấu kinh tế;
mức tăng trưởng kinh tế trung bình 3 năm gần nhất được xác định theo số liệu công bố của cơ quan có thẩm quyền.
- Xác định tỷ lệ tăng dân số hàng năm toàn đô thị (bao gồm gia tăng tự nhiên và gia tăng cơ học) - Xác
định tỷ lệ hộ nghèo toàn đô thị.
Tiêu chí 2: Quy mô dân số
- Quy mô dân số toàn đô thị bao gồm dân số thường trú và dân số tạm trú đã quy đổi khu vực nội thành,
nội thị và ngoại thành, ngoại thị.
- Dân số tạm trú từ 6 tháng trở lên được tính như dân số thường trú, dưới 6 tháng quy đổi về dân số đô thị.
Tiêu chí 3: Mật độ dân số
- Mật độ dân số toàn đô thị.
- Mật độ dân số khu vực nội thành, nội thị. lOMoARcPSD| 58854646
Tiêu chí 4: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
- Lao động phi nông nghiệp là lao động thuộc các ngành kinh tế quốc dân không thuộc ngành sản xuất
nông nghiệp, ngư nghiệp (lao động làm muối, đánh bắt cá, công nhân lâm nghiệp được tính là lao động phi nông nghiệp).
- Xác định tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị.
- Xác định tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành, nội thị.
Tiêu chí 5: Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị (chiếm tỉ trọng chủ yếu)
- Nhóm các tiêu chuẩn đánh giá cho khu vực nội thành, nội thị áp dụng đối với các công trình khu vực nội
thành, nội thị đã được đầu tư xây dựng và đang hoạt động, tuân thủ quy hoạch chung đô thị đã được phê duyệt.
Các tiêu chuẩn về công trình hạ tầng xã hội
Các tiêu chuẩn hạ tầng kỹ thuật
Các tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường
Các tiêu chuẩn về kiến trúc, cảnh quan đô thị
- Nhóm các tiêu chuẩn đánh giá cho khu vực ngoại thành, ngoại thị.
(1) Áp dụng đối với các công trình đã được đầu tư xây dựng và đang hoạt động.
(2) Các tiêu chuẩn tính bằng tỷ lệ % so với chuẩn chỉ tiêu chung của bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
5. Trình bày về phân cấp quản lý đô thị ở nước ta hiện nay. - Đô thị được phân
cấp về mặt quản lý hành chính Nhà nước như sau: a. Đô thị loại I và loại II chủ yếu
do Trương ương quản lý.
b. Đô thị loại III và loại IV chủ yếu có tỉnh quản lý.
c. Đô thị loại V chủ yếu do huyện quản lý.
6. Trình bày các loại đồ án quy hoạch đô thị theo Luật Quy hoạch đô thị.
Theo nghị định 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 chính phủ , các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị bao gồm :
Sơ đồ quy hoạch xây dựng vùng : Sơ đồ quy hoạch xây dựng vùng xác lập sự phân bố các lực lượng sản xuất hệ
thống dân cư đô thị và nông thôn trên phạm vi không gian lãnh thổ của một miền một tỉnh hay một vùng đô thị lớn
Quy hoạch chung xây dựng đô thị : quy hoạch chung xây dựng đô thị xác định phương hướng cải tạo xây dựng
phát triển đô thị về tổ chức không gian và cơ cấu sử dụng đất đô thị về cơ sở hạ tầng và mối quan hệ hữu cơ về
các mặt bên trong và bên ngoài đô thị nhằm tạo lập môi trường và khung cảnh sống thích hợp cùng với các hoạt
động phát triển kinh tế văn hóa xã hội khác đồ án quy hoạch chung được nghiên cứu theo từng giai đoạn
1520cho dài hạn và 5-10 năm cho ngắn hạn
Quy hoạch chi tiết : quy hoạch chi tiết cụ thể hóa ý đồ của quy hoạch chung xây dựng đô thị quy đồ án quy
hoạch chi tiết phân chia và quy định cụ thể cơ cấu sử dụng đất đai cho từng khu chức năng xác định chỉ giới xây
dựng phân rõ chức năng cụ thể và tỷ trọng xây dựng cho từng loại đất theo một cơ cấu thống nhất nghiên cứu
bố cục đấu các hạng mục công trình xây dựng trong lô đất nhằm nêu rõ ý đồ về bố cục không gian kiến trúc quy hoạch
Đồ án thiết kế đô thị : đồ án thiết kế đô thị để được đề xướng vào những năm 50 thế kỷ trước sau chiến tranh để
giới thứ 2 tuy nhiên trên thực tế những nền móng đầu tiên của thiết kế đô thị được xây dựng từ thời đầu thế kỷ
20 ở Mỹ và châu âu phải chờ đến khoảng năm 1960 đến năm 1970 thì quan điểm thiết kế đô thị về phạm vi của
nó mới được nghiên cứu và thực hành 1 cách rộng rãi trước tiên vẫn là ở Mỹ và lục địa châu Âu.
7. Trình bày khái niệm về đô thị hoá và sự chuyển đổi cơ cấu lao động trong quá trình đô thị hoá.
Đô thị hóa(Urbanization) được đinh nghĩa :
● Là sự mở rộng của đô thị,
● Là quá trình tập trung dân so vào các do thi,
● Là sự hình thành nhanh chóng các điểm dân cu do thi trên sở phát triễn sản xuất và đời sống.
Khái niệm về đô thi hoá rất đa dạng, bởi vì đô thi chứa đựng nhiêu hiện tượng và biểu hiện khác nhau
trong quá trình phát triến. Các nhà khoa học xem xét và quan sát hiện tượng đô thị hóa từ nhiều góc độ khác nhau. lOMoARcPSD| 58854646
Sự chuyển đổi cơ cấu lao động trong quá trình đô thị hoá :
Giảm dần trong nông nghiệp: Đô thị hoá thường đi kèm với sự giảm dần của người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp.
Tăng lên trong công nghiệp và xây dựng: Trong quá trình đô thị hoá, người lao động thường tìm kiếm
cơ hội làm việc trong các ngành công nghiệp và xây dựng.
Tăng trong dịch vụ và công nghệ thông tin: Với sự phát triển của nền kinh tế, dịch vụ và công nghệ
thông tin thường trở thành ngành nghề chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu lao động của các thành phố đô thị
Sự đa dạng hoá trong cơ cấu lao động: Đô thị hoá tạo điều kiện cho sự đa dạng hoá trong cơ cấu lao động.
Thách thức về thất nghiệp và cạnh tranh lao động: Mặc dù thành phố cung cấp nhiều cơ hội việc làm,
nhưng cũng đối mặt với thách thức về thất nghiệp và cạnh tranh lao động.
Yêu cầu về kỹ năng mới: Đô thị hoá thường đặt ra yêu cầu cao hơn về kỹ năng cho người lao động.
8. Trình bày mục tiêu và nhiệm vụ của quy hoạch chung đô thị. Nhiệm vụ:
- Tổ chức môi trường sản xuất đô thị :
Qui hoach xây dựng đô thị nghiên cứu tổ chức mội trường sản xuất đô thị nhằm đám báo sự tiện lợi trong hoạt
động sản xuất cũng như việc bố trí hợp lí các cơ sở sản xuất này để tạo sự phát triển cân đối giữa các khu vực
trong đô thị đấy mạnh phát triển kinh tế đô thị .
Qui hoạch môi truờng sản xuất đô thị phải chú ý giảm thiểu các tác động xấu cuả hoạt động sản xuất đối với
sinh hoạt của người dân .
- Tố chức môi trường sống dân cư đô thị :
Môi trường sống của cư dân độ thị là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng của một đô
thị. Chính vì thế, qui hoạch xây dựng đô thị phải tạo ra một môi trường sống tốt nhất cho người dân đô thị trên
cơ sở các điêu kiện tư nhiên hiện có và các thế mạnh, đặc điểm riêng của nền kinh tế, văn hoá, phong tục tập quán của từng đô thi.
Môi trường sống của cư dân đô thị ở đây đó là sự tiện nghi của hạ tẳng đô thi, tiện lợi trong đi lại, sự an toàn
trong sinh hoạt và môi trường không khí trong lành...
- Tổ chức không gian kiển trúc, cánh quan và môi trường đô thị :
Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan đô thị là mục tiêu quan trọng trong công tác nghiên cứu thiết kế
quy hoạch xây dựng đô thị. Mục tiêu cơ bản của nó là xác định sư phát triến hợp lí của đô thị trong giai
đoạn trước mắt cũng như lâu dài về các mặt tố chức không gian sản xuất, không gian đời sống và không
gian kiến trúc cảnh quan đô thị. Việc tổ chức này cần hợp lí trong khai thác sử dụng đất đai, phù hợp với
chức năng hoạt động đô thị, đảm bảo tính mỹ quan kiến trúc – xây dựng, đám bảo tính bền vững sinh thái
môi trưỡng. Qui hoạch xây dựng độ thị đó còn là việc xác lập các mục tiêu môi trường mong muốn, để
xuất giải pháp và lựa chọn phương án để bảo vệ, cải thiện và phát triến một trong những môi trường thành
phần hay tài nguyên của môi trường, nhằm tăng cường môt cách tốt nhất năng lực, chất lượng của chúng
theo mục tiêu đề ra. Mục tiêu:
Quy hoạch chung xây dựng đô thi phải tập trung giái quyết các vấn đề sau đây:
- Đánh giá tổng hợp điểu kiện tự nhiên và hiện trạng , xác định các cơ sở pháp lý, kinh tế , vän hóa, kỹ thuật
- Xác định tính chất đô thi, các đắc trưng văn hóa, quy mô dân số, đất đai phát triển đô thị
-định hướng phát triển không gian đô thi, các chỉ tiêu kĩ thuật ha tẳng đo thi
-Quy hoach xây dựng đợt dau 5-10 năm
- Xác lập các co sở pháp lí để quan lý xây dung đô thi Hinh thành co sở để lập các đo án quy hoach chi tiết .
9. Trình bày cơ sở để xác định tính chất của đô thị. Vì sao phải xác định tính chất đô thị?
Cơ sở để xác định tính chất của đô thị :
a, Định hướng phát triển kinh tế xã hội
Định hướng phát triển kinh tế của nhà nước bao gồm toàn bộ những yêu cầu và chỉ tiêu đặt ra cho từng
vùng chức năng trong phạm vi cả nước dựa trên số liệu điều tra cơ bản và chiến lược phát triển kinh tế xã hội
của quốc gia nhằm mục đích tạo một sự hài hòa cân đối của nền kinh tế quốc dân tận dụng tối đa tiềm năng và lOMoARcPSD| 58854646
sức lao động của cả nước trong đó trận tính chất quy mô hướng phát triển của đô thị trong vùng đã được xác
định và dự báo cụ thể.
b, Vị trí quy hoạch trong đô thị vùng lãnh thổ
Quy hoạch vùng lãnh thổ xác định mối liên hệ qua lại giữa các đô thị và các vùng lân cận chính mối
quan hệ về kinh tế sản xuất văn hóa và xã hội đã được xác định vai trò của đô thị đối với vùng. c, Điều kiện tự nhiên , hiện trạng
Trên cơ sở đánh giá những khả năng về tài nguyên thiên nhiên địa lý phong cảnh điều kiện địa hình có thể xác
định những yếu tố thuận lợi nhất ảnh hưởng đến phương hướng hoạt động về mọi mặt của thành phố thế mạnh
của đô thị về điều kiện tự nhiên là một trong những điều kiện cơ bản hình thành và phát triển đô thị. d, Văn hóa đô thị
Mỗi một đô thị có lịch sử phát triển của nó cùng với các giá trị về văn hóa đi kèm con người ở đô thị
này có lối sinh hoạt phong tục tập quán riêng không giống như các đô thị khác sự khác biệt về văn hóa này là
một trong những yếu tố cơ bản tạo nên nét đặc thù của đô thị .
e, Đột phá khẩu về kinh tế
Trên cơ sở đánh giá những khả năng về tài nguyên thiên nhiên vị trí đô thị điều kiện nguồn lực mỗi đô
thị sẽ xác định hướng phát triển kinh tế chủ lực chính yếu đây là những đây chính là 1 trong những động lực
chính để hình thành và phát triển đô thị yếu tố này sẽ chi phối hướng phát triển của đô thị định hướng phát triển
không gian và thu hút nguồn lực từ chính đô thị và các đô thị lân cận.
Phải xác định tính chất đô thị vì :
Mỗi một đô thị có một tính chất riêng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau và thay đổi theo từng thời
kỳ việc xác định tính chất đô thị hợp lý sẽ đem lại sự phát triển cho đô thị .
10. Trình bày các phương pháp dự báo quy mô dân số đô thị.
Các phương pháp dự báo quy mô dân số đô thị : a, Tăng tự nhiên :
Tăng tự nhiên tỷ lệ tăng trưởng phụ thuộc vào đặc điểm sinh lý học của các nhóm dân số tỷ lệ tăng mang
tính quy luật và phát triển theo quán tính mức tăng giảm đều rút ra trên cơ sở phân tích của các chuỗi số liệu
điều tra trong quá khứ gần dự tính dân số đô thị tương lai dựa trên tỷ lệ tăng tự nhiên trung bình hằng năm của
đô thị đó theo công thức:
t : số năm dự báo b, Tăng cơ học :
Bao gồm quy luật tăng giảm bình thường cùng với các luồng dịch cư và tỷ lệ dịch cư có thể rút ra được
ở nước ta tỷ lệ đó thường chiếm từ sáu đến chín phần trăm một năm nhưng cũng có nhiều đô thị có tỷ lệ tăng cơ
học đột biến do sự phát triển đột biến của các cơ sở kinh tế phương pháp tăng cơ học được tính toán chủ yếu
nhờ những dự báo và thống kê về sự phát triển của các cơ sở kinh tế và sản xuất của ở đô thị trong giai đoạn
nhất định nào đó phương pháp này còn gọi là phương pháp cân bằng lao động thông qua các chỉ tiêu về nhân
lực đối với các cơ sở sản xuất và dịch vụ để xác định thành phần nhân khẩu cơ bản và tỷ lệ nhân khẩu phục vụ
Trên cơ sở đó có thể tính toán như sau :
A: lao động ngành sản xuất vật chất
K: tỉ lệ dân số trong độ tuổi lao động
c, phương pháp lập biểu đồ : lOMoARcPSD| 58854646
Là phương pháp mô tả sự phát triển và tình hình tăng trưởng dân số của đô thị qua nhiều năm bằng biểu
đồ, từ biểu đồ đã có ta có thể kéo dài đường biểu diễn đến thời điểm dự kiến để có được dự báo dân số ở thời
gian cần biết phương pháp này không có đầy đủ các cơ sở dữ liệu để tính toán vì vậy nó có độ chính xác không cao
d, phương pháp dự báo tổng hợp :
Sự tăng trưởng dân số đô thị là sự tổng hợp tăng trưởng của nhiều thành phần khác nhau bao gồm tăng
tự nhiên tăng cơ học tăng hỗn hợp và tăng của nhiều thành phần khác nữa do quy mô tăng trưởng dân số đô thị
là tổng hợp của sự tăng trưởng các thành phần nêu trên trong trường hợp đơn giản có thể tính toán theo công thức sau :
Y: tỉ lệ tăng trưởng trung bình năm t : số năm
r : tỉ lệ dân số tạm trú so với dân số
Tùy theo mức độ chính xác của các số liệu thu nhập được để vận dụng các phương pháp đã trình bày ở trên cho
việc tính toán quy mô dân số của một đô thị.
11. Trình bày phương pháp đánh giá tổng hợp đất xây dựng đô thị.
Đánh giá theo diện tích sử dụng đất:
Đây là phương pháp thông thường nhất để đánh giá tổng hợp đất xây dựng đô thị. Bằng cách phân tích
diện tích sử dụng đất cho các mục đích như nhà ở, thương mại, công viên, cơ sở hạ tầng, các nhà quản
lý và dịch vụ công cộng, ta có thể đánh giá mức độ sử dụng và phân bổ đất trong khu đô thị.
Phân tích mật độ xây dựng:
Mật độ xây dựng là tỉ lệ giữa diện tích đất được sử dụng cho các công trình xây dựng so với tổng diện
tích đất. Phương pháp này đánh giá mức độ tận dụng diện tích đất trong khu đô thị và ảnh hưởng của
việc phát triển đô thị đến môi trường sống và cảnh quan đô thị.
Đánh giá theo tiêu chí chất lượng môi trường:
Bao gồm các yếu tố như chất lượng không khí, nước, cảnh quan đô thị, công viên và khu vực xanh, phân
loại rác, tiếng ồn và sự an toàn của cộng đồng. Phương pháp này đánh giá mức độ bảo vệ môi trường và
cải thiện chất lượng cuộc sống trong khu đô thị.
Phân tích tiện ích và dịch vụ công cộng:
Đánh giá các dịch vụ công cộng và tiện ích như hệ thống giao thông, trường học, bệnh viện, cơ sở hành
chính, công viên, khu vui chơi, và các dịch vụ khác. Phương pháp này giúp đánh giá mức độ tiện nghi
và hạ tầng phát triển trong khu đô thị.
Phân tích tiêu chí kinh tế:
Bao gồm các yếu tố như giá đất, thu nhập trung bình của cư dân, tạo lập việc làm, hoạt động thương mại
và doanh nghiệp, và các chỉ số kinh tế khác. Phương pháp này đánh giá mức độ phát triển kinh tế và sự
hấp dẫn đầu tư trong khu đô thị.
12. Trình bày các yêu cầu để chọn đất xây dựng đô thị.
Có lợi thế về kinh tế, cơ sở hạ tầng đô thị, dân số, khí hậu, cảnh quan và phù hợp với xu thế phát triển đô thị.
Có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho xây dựng công trình.
Có đủ diện tích đất để phát triển đô thị trong giai đoạn 20 năm và dự trữ cho giai đoạn tiếp theo.
Có điều kiện phát triển hệ thống hạ tầng kĩ thuật đô thị.
Đảm bảo không bị ô nhiễm môi trường.
Không thuộc phạn vi khu vực được xác định khai thác mỏ, bảo tồn thiên nhiên.
Không nằm trong phạm vi cấm xây dựng theo pháp luật về xây dựng.
Khu vực lựa chọn xây dựng công trình ngầm cần có các điều kiện kĩ thuật phù hợp với quy
chuẩn xây dựng công trình ngầm và có điều kiện kết nối hợp lý các công trình trên mặt đất. lOMoARcPSD| 58854646
13. Trình bày các thành phần đất đai trong quy hoạch đô thị. Đất đặc biệt Khu đất kho tàng
- Đất giao thông đối ngoại: Đường sắt Đường bộ Đường thủy Đuòng hàng không
Đất dân dụng: Đất nhà ở Đất giao thông đối nội Đất cây xanh đô thị Đất công trình công cộng Đất khu công nghiệp
14. Trình bày những nguyên tắc cơ bản của sơ đồ định hướng phát triển không gian đô thị.
Mô hình và hướng phát triển đô thị;
Xác định phạm vi, quy mô các khu chức năng của đô thị; khu hiện có hạn chế phát triển, khu chỉnh
trang, cải tạo, khu cần bảo tồn, tôn tạo; các khu chuyển đổi chức năng; khu phát triển mới; khu cấm xây
dựng, các khu dự trữ phát triển; các khu vực dự kiến xây dựng công trình ngầm từ đô thị loại III trở lên;
Xác định chỉ tiêu về mật độ dân cư, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, định hướng và nguyên tắc
phát triển đối với từng khu chức năng;
Hệ thống trung tâm hành chính, trung tâm thương mại, dịch vụ, trung tâm công cộng, thể dục thể thao,
công viên, cây xanh và không gian mở; trung tâm chuyên ngành cấp đô thị;
Định hướng phát triển các khu vực dân cư nông thôn;
Xác định các vùng kiến trúc, cảnh quan, các trục không gian chính, quảng trường, cửa ngõ đô thị, điểm
nhấn đô thị; đề xuất tổ chức không gian, kiến trúc cho các khu vực trên
15. Trình bày nhiệm vụ của quy hoạch xây dựng đợt đầu.
Xác định luận cứ, cơ sở hình thành phạm vi ranh giới vùng;
Xác định mục tiêu phát triển vùng;
Dự báo quy mô dân số vùng, nhu cầu về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội cho từng giai đoạn phát triển;
Xác định yêu cầu về tổ chức không gian đối với hệ thống đô thị, khu vực nông thôn, vùng và khu chức
năng chủ yếu, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên phạm vi vùng theo từng giai đoạn.
16. Trình bày các loại hình và nguyên tắc bố trí khu công nghiệp trong quy hoạch đô thị. - Các loại hình khu cn:
1. Tổ hợp cn hoàn chỉnh dưới hình thức liên hợp hóa dây chuyền công nghiệp.
2. Khu cn hỗn hợp đa ngành là khu cn tập trung hình thành trên cơ sở 1-2 xí nghiệp chế tạo máy lớn và các nhà
máy chuyên môn hoá có kèm theo các công trình phụ trợ khác bên cạnh
3. Khu công nghiệp tổng hợp chuyên ngành bao gồm các xí nghiệp cn nhẹ và thực phẩm cùng các công trình phụ trợ
4. Khu cn tập trung hàng xuất khẩu gọi tắt là khu cn chế xuất, được hình thành từ chiến lược phát triển kinh tế
ởđây mục tiêu của nước chủ nhà và các công ty xuyên quốc gia trùng hợp nhau.
5. Khu cn kĩ thuật cao- khu cn tạo ra những sản phẩm kĩ thuật cao tiêu thụ trên thị trường quốc tế.
- Nguyên tắc bố trí khu cn trong đô thị:
1. xây dựng tập trung thành đường cụm, khu và bố trú ở trong khu dân dụng,thành phố,cuối hướng gió vs
dướinguồn nước nếu ở gần sông bảo đảm về giao thông, yêu cầu về cung cấp nước, điện, các dịch vụ khác
2. Tuỳ thuộc vào tính chất quy mô của xí nghiệp công nghiệp được tính toán theo nhiệm vụ thiết kế của xí nghiệp
3. Trong các cụm khu cn đc phân chia thành các khu chức năng
4. Các nhà máy, khu cụm cn có thải chất độc thì phải có khoảng cách li thích hợp với khu ở và các khu vực xung quanh
5. Các khu cn đặc biệt có chất phóng xạ or sản xuất các chất nổ, vũ khí… nhất thiết không được bố trí trong
phạm vi đô thị. Vị trí các loại cn đb đó phải đc cấp có thẩm quyền cho phép và phương pháp có điều kiện cách li bảo vệ tốt.
6. Ở các khoảng cách cự li chủ yếu dùng biện pháp trồng cây xanh.
7. Liên hệ thuận tiện với nơi ở. lOMoARcPSD| 58854646
17. Trình bày nguyên tắc bố trí các loại kho tàng trong quy hoạch đô thị.
Nguyên tắc bố trí các loại kho tàng trong quy hoạch đô thị: 1.
Kho dữ trữ quốc gia ngoài đô thị bố trí bên ngoài thành phố ở những vị trí đặc biệt an toàn, thuận lợi
giao thông và có điều kiện bảo vệ tốt nhất. 2.
Khu đất kho trung chuyển thường chiếm diện tích lớn, bố trí theo từng loại hình hàng hoá ở các khu đầu
mối giao thông nhue tàu ga bến cản sân bay. -
Trong khu vực kho thường bố trí các loại nhà kho, bãi hàng hoá, nhà hành chi hs điều hành, đường ô tô
và bếnbãi đỗ xe, bốc xếp, có thể có đường sắt chuyên dùng, các loại thiết bị bốc xếp và các trang thiết bị cần thiết khác. -
Kho trung chuyển phải bố trí ở vị trí thuận lợi nhất về mặt giao thông nhằm giải toat nhanh chóng hàng
hoá, tránh việc ứ đọng quá lâu đặc biệt là ở các khu vực ga cảng.
3. Kho công nghiệp thường bố trí cạnh khu công nghiệp hoặc ngay trong khu công nghiệp tập trung bên cạnh các nhà máy.
4. Kho vật liệu xây dựng vật tue và nguyên liệu phụ được bố trí thành những cụm ở phía ngoài cạnh các đầu
mối giao thông, liên hệ tốt với thành phố và dễ dàng trong điều phối lưu thông hàng ngày.
5. Kho phân phối thường bố trí đều trong khu dân dụng thành phố, trên những khu dat riêng có khoảng cách li
cần thiết đối với khu ở và công cộng.
6. Kho lạnh được bố trí thành những khu vực riêng bảo đảm yêu câu về bảo quản và bốc dỡ.
7. Kho dễ cháy dễ nổ, kho nhiên liệu, kho bãi chứa chất thải rắn được bố trú cách xa thành phố và có khoảng cách li an toàn.
18. Trình bày các loại đất trong khu dân dụng đô thị. Chỉ tiêu các loại đất trong khu dân dụng.
- Loại đất khu dân dụng đô thị: 1.đất ở đô thị
2. Đất xây dựng các công trình công cộng
3. Đất cây xanh thể dục thể thao
4. Mạng lưới đường, quảng trường và công trình hạ tầng
- Chỉ tiêu các loại đất khu dân dụng:
Dựa vào chức năng sử dụng, đất dân dụng được phân chia thành 4 loại cơ bản trên. Các thành phần đất đai có tỷ
lệ tương quan với nhau do điều kiện tự nhiên chi phối và chỉ tiêu lựa chọn. TT Thành phần đất Chỉ tiêu diện tích Tỉ lệ diện tích % trung bình quân m2/người 1 Đất ở thành phố 30-40 40-45 2
Đất ở công trình công cộng 10-15 15-20 3
Đất cây xanh và Thể dục thể thao 8-12 10-15 4
Đất đường và quảng trường 10-15 15-20
19. Trình bày cơ cấu tổ chức khu dân dụng thành phố.
Cơ cấu tổ chức khu dân dụng thành phố:
- Tùy theo quy mô của khu đô thị, khu dân dụng ở mỗi dô thị có mặt cơ cấu tổ chức riêng phù hợp với tính
chất đặc điểm tình hình ở địa phương đó. Cơ cấu tổ chức phải phản ánh được ý đồ tổ chức không gian, tổ
chức cuộc sống của đô thị đó. Cơ cấu tổ chức khu dân dụng dựa trên cơ sở xây dựng mà vai trò chính ở đây
là đơn vị ở. - Cơ cấu tổ chức khu dân dụng là hình thức bố cục các khu chức năng trong thành phố đảm bảo
cho các đơn vị tổ chức hoạt dộng và phát triển hài hòa.
- Sơ đồ cấu trúc cơ bản: lOMoARcPSD| 58854646
20. Trình bày hệ thống phân cấp của trung tâm đô thị và các nguyên tắc bố trí khu trung tâm đô thị.
Nguyên tắc bố trí khu trung tâm đô thị: 1.chọn vị trí xây dựng
- đảm bảo điều kiện giao thông thuận lợi
- Phù hợp với điều kiện địa hình hoàn cảnh - Có khả năng phát triển mở rộng 2.Bố trí các khu chức năng:
- khu hành chính chính trị: đặt ở vị trí chủ đạo, trang nghiêm, trước quảng trường chính là vị trí chế ngự trong bố cục không gian
- Khu văn hoá: vị trí thuận lợi giao thông, có khả năng khai thác giá trị của địa hình, cảnh quan tự nhiên
- Khu thương nghiệp dịch vụ: nên được chọn ở vị trí luồng người qua lại lớn
- Khu thể dục, thể thao: vị trí thuận lợi cho giao thông gần khu cây xanh nơi có điều kiện địa hình phong
cảnh đẹp và ở bên ngoài trung tâm
- Giao thông: không cho phương tiện giao thông thường xuyên đi qua trung tâm, đặc biệt là giao thông vận tải
hàng hoá. Tiếp cận với all loại phương tiện giao thông công cộng. Các bến đỗ xe nên bố trí ở gần nơi tập trung đông người.
Hệ thống phân cấp của trung tâm đô thị: phân câp theo nguyên tắc tầng bậc:
- Trung tâm cấp đơn vị đô thị: trung tâm phường – liên phường
- Trung tâm cấp khu dân cư: trung tâm quận
- Trung tâm cấp đô thị: trung tâm chính của thành phố
21. Trình bày các loại hình cây xanh và nguyên tắc bố trí hệ thống cây xanh đô thị. a, Các loại hình cây xanh
- Cấp quốc gia : công viên quốc gia, công viên rừng, khu bảo tồn dự trữ sinh quyền
- Cấp đô thị : công viên trung tâm, công viên đa năng, công viên chuyên đề, vườn thú
- Cấp khu ở, quận. Công viên khu ở, công viên quận
- Cấp phường : công viên nhỏ + khu thể dục thể thao phường
- Cấp nhóm nhà: vườn hoa
Phân loại cây theo vị trí chức năng của mảng xanh
Nhóm 1: cây xanh sử dụng nơi công cộng gồm công viên, vườn hoa, vườn dạo,..
Nhóm 2 : cây xanh sử dụng hạn chế gồm : cây xanh trong các khu chức năng đô thị như khu ở, công nghiệp
Nhóm 3 : cây xanh chuyên môn gồm cây xanh cách ly rừng phòng hộ, khu cây xanh nghiên cứu thực vật học. b, Nguyên tắc bố trí
Tận dụng địa hình tự nhiên
Phù hợp thổ nhưỡng, khí hậu, văn hóa địa phương Kết nối hệ thống
Lá không bắt bụi, không độc hại, ít rụng lá Bán kính phục vụ
Hoa quả không hấp dẫn côn trùng, sâu bọ, thân rễ Thành hệ thống
khỏe Có hình thức đẹp, tạo bản sắc
Lựa chọn cây trồng trong đô thị
22. Trình bày nguyên tắc cơ bản quy hoạch hệ thống giao thông đô thị. lOMoARcPSD| 58854646
- Phải được thiết kế thành một hệ thống thống nhất, đảm bảo vận chuyển nhanh chóng, an toàn, liên hệ tốt
với tất cả khu chức năng của đô thị, với các đầu mối giao thông đối ngoiaj và mạng lười đường giao
thông quốc gia, quốc tế
- Quy mô, tính chất của hệ thống đường phải dựa vào yêu cầu vận hành hang hóa, hành khách và khả
năng thông xe của mỗi tuyến đường đối với các phương tiện giao thông
- Mỗi loại đường trong đô thị có một chức năng riêng đối với từng loại đô thị. Tuân thủ các chỉ tiêu quy
định của Nhà nước và quốc tế đối với một số loại hình giao thông. Phải luôn luôn có đất dự phòng phát
triển và hành lang an toàn của các tuyến giao thông vành đại và các tuyến chuyên dung và những trục
chính có khả năng phát triển và hiện đại hóa
- Các đầu mối giao thông đối ngoại, các bến xe và bãi đỗ xe phải liên hệ trực tiếp với mạng lưới đường
bên trong và bên ngoài để khi chuyển đổi phương tiện đi lại không trở ngại cho hành khách, không làm
ảnh hưởng đến sinh hoạt của đô thị. Các công trình đầu mối giao thông được bố trí trên các trục chính
nối liền với trung tâm thành phố.
23. Trình bày các hình thức tổ chức mạng lưới đường giao thông đô thị.
- Sơ đồ tự do : đặc trưng cho các thành phố cổ với mạng lưới giao thông đô thị không theo trật tự. Ứng
dụng khi thiết kế các khu dân cư có lưu lượng xe thấp, vận tốc nhỏ, cho phép xây dựng các công trình
tựa theo địa hình tạo khung cảnh đẹp. Các đô thị này thường nằm ở các vùng trung du, đồi núi thấp
- Sơ đồ xuyên tâm : chỉ sử dụng cho các khu dân cư không lớn lắm và mật độ dòng xe cơ giới không cao
- Sơ đồ vòng tròn xuyên tâm : vòng tròn vành đai phải đảm bảo cho sự liên lạc giữa các vùng ngoại vi mà không cần đi qua khu TTTP
- Sơ đồ nan quạt : thường gặp ở các đô thị ven biển, ven sông, ven hồ
- Sơ đồ hình tam giác : không phổ biến do các góc nhọn ở những nơi giao cắt của mạng lưới đường đô thị,
gây khó khăn cho việc xây dựng và chiếu sáng; ngoài ra còn không đảm bảo cho giao thông được thuận
tiện kể cả theo những hướng chính
- Sơ đồ hình bàn cờ : đặc trưng cho các thành phố trẻ
- Sơ đồ bàn cờ chéo : tương tự như bàn cờ, người ta thêm vào các đường chéo để giảm bớt khoảng cách đi
lại giữa các khu vực với nhau và với khu trung tâm -Sơ đồ hỗn hợp : thường gặp ở các khu đô thị lớn và
rất lớn 24. Trình bày nguyên tắc bố trí cảng trong quy hoạch đô thị. Nước sâu, không bồi lắng
Thuận tiện chuyển tiếp sang các loại hình giao thông khác Thuận tiện bốc dỡ
Tính toán thiết kế theo các yêu cầu kinh tế, kỹ thuật
25. Trình bày về nguyên tắc bố trí sân bay trong quy hoạch đô thị. Thuận lợi giao thông Ngoài khu dân dụng
Đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật ( hướng gió, đường lăn, đường cất cánh)
26. Trình bày các loại hình và nguyên tắc bố trí đất đặc biệt trong đô thị. a. Các loại đất đặc biệt - Đất quân sự - Nghĩa trang - Bãi rác - Đại sứ quán -
Đất hành chính – trực thuộc trung ương, không thuộc địa phương b. Bố trí đất -
Sử dụng thuận tiện đối với mỗi công trình, không gây ảnh hưởng đến hoạt động chung của thành phố -
Đối với công trình có tính xã hội, chính trị : quy mô đất đai và kĩ thuật không phức tạp, có thể bố
trí trong khu dân dụng thành phố -
Đối với công trình đòi hỏi trang thiết bị phức tạp, diện tích xây dựng lớn thì nên bố trí ở vùng ngoại vi thành phố lOMoARcPSD| 58854646 B. BÀI TẬP
1. Dự báo quy mô dân số cho một thành phố sau 20 năm theo phương pháp tăng tự nhiên, biết: Phương án A:
Dân số hiện có: 400.000 người;
Tỷ lệ sinh trung bình: 2,3%/năm; Tỷ lệ tử trung bình:
0,9%/năm (tỷ suất sinh thô, CBR) (tỉ suất tử thô, CDR) Phương án B:
Dân số hiện có: 160.000 người;
Tỷ lệ sinh trung bình: 2,5%/năm; Tỷ lệ tử trung bình: 1,0%/năm A: B:
Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên:
Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên:
NIR = CBR – CDR = 2,3% - 0,9% = 1,4%
NIR = CBR – CDR = 2,5% - 1,0% = 1,5% Dso trong 20 năm tới: Dso trong 20 năm tới:
Pt = P0 (1 + )t = 400.000 (1 + 1,4%)20 = 528.225
Pt = P0 (1 + )t = 160.000 (1 + 1,5%)20 = 215.497 người người
2. Dự báo quy mô dân số cho một đô thị theo phương pháp cân bằng lao động, biết: Phương án A:
Số lượng nhân khẩu cơ bản: 33.000 người;
Tỷ lệ nhân khẩu phục vụ: 19%; Tỷ lệ nhân khẩu lệ thuộc: 48%
Dso = 33.000 + 19% x 33.000 + 48% x 33.000 = Phương án B:
Số lượng nhân khẩu cơ bản: 75.000 người;
Tỷ lệ nhân khẩu phục vụ: 20%; Tỷ lệ nhân khẩu lệ thuộc: 50%
Dso = 75.000 + 20% x 75.000 + 50% x 75.000 =
3. Trong ô phố NO-18 có diện tích 3,0 ha, bố trí các loại nhà ở với tổng diện tích sàn mỗi loại như
sau: 1ha = 10.000 m2 Phương án A:
- Nhà 3 tầng: 15.000 m2. Diện tích sàn xây dựng: 5000 - Nhà 5 tầng: 20.000 m2. Diện tích sàn
xây dựng: 4000 - Nhà 10 tầng: 25.000 m2. Diện tích sàn xây dựng: 5000 𝑆𝑆à𝑆 𝑆𝑆
𝑆ổ𝑆𝑆 𝑆𝑆à𝑆 𝑆𝑆𝑆 = 𝑆𝑆ô đấ𝑆 × 100%
ℎệ 𝑆ố 𝑆ử 𝑆ụ𝑆𝑆 đấ𝑆 = 𝑆𝑆ô đấ𝑆 𝑆𝑆𝑆 = × 100% =
ℎệ 𝑆ố 𝑆ử 𝑆ụ𝑆𝑆 đấ𝑆 = = Phương án B:
- Nhà 2 tầng: 6.000 m2. Diện tích sàn xây dựng: 3000
- Nhà 6 tầng: 18.000 m2. Diện tích sàn xây dựng: 3000
- Nhà 15 tầng: 30.000 m2. Diện tích sàn xây dựng: 2000
Tính tầng cao trung bình, mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất của ô phố. Điền kết quả tính toán vào tem
chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của lô đất.