
















Preview text:
Câu hỏi ôn tập lý thuyết tài chính tiền tệ
- Tại sao các trung tâm tài chính có thể làm giảm tình trạng thông tin mất cân xứng? Hãy cho biết tình trạng thông tin mất cân xứng trên thị trường tài chính Việt Nam hiện nay
- Các trung tâm tài chính có thể làm giảm tình trạng thông tin mất cân xứng vì:
- Tập trung chuyên môn:
- Các trung tâm tài chính thu hút các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính, luật, kế toán
- Năng lực chuyên môn cao giúp thu thập, phân tích và đánh giá thông tin hiệu quả hơn.
- Việc tiếp cận chuyên gia dễ dàng giúp giải quyết vấn đề thông tin bất cân xứng cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp.
- Nâng cao tính minh bạch:
- Trung tâm tài chính có hệ thống quy định và luật pháp chặt chẽ để đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động tài chính.
- Các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán phải công bố thông tin tài chính định kỳ và tuân thủ các quy định về công bố thông tin.
- Việc minh bạch thông tin giúp giảm thiểu rủi ro do thông tin bất cân xứng gây ra.
- Cải thiện hiệu quả thị trường:
- Trung tâm tài chính có thị trường giao dịch sôi động với nhiều nhà đầu tư và doanh nghiệp tham gia.
- Cạnh tranh cao trên thị trường thúc đẩy các bên cung cấp thông tin chính xác và đầy đủ hơn để thu hút nhà đầu tư.
- Hiệu quả thị trường được cải thiện khi thông tin được chia sẻ hiệu quả hơn.
- Giám sát và thực thi: Các trung tâm tài chính có các cơ quan quản lý giám sát thị trường và thực thi các quy định. Điều này giúp ngăn chặn các hành vi thao túng thị trường và đảm bảo rằng các nhà đầu tư được bảo vệ khỏi thông tin sai lệch hoặc không đầy đủ
- Giảm chi phí giao dịch:
- Trung tâm tài chính có cơ sở hạ tầng hiện đại và dịch vụ hỗ trợ đa dạng giúp giảm chi phí giao dịch cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp.
- Việc tiếp cận thông tin dễ dàng và nhanh chóng cũng góp phần giảm chi phí giao dịch.
- Nền tảng giao dịch tập trung: Các trung tâm tài chính cung cấp các nền tảng giao dịch tập trung, nơi các nhà đầu tư có thể mua và bán chứng khoán một cách minh bạch và hiệu quả. Điều này giúp giảm chi phí giao dịch và cải thiện tính thanh khoản, cho phép các nhà đầu tư tiếp cận thông tin thị trường theo thời gian thực.
- Tăng cường sự tin tưởng:
- Hệ thống pháp lý và quy định chặt chẽ tại trung tâm tài chính giúp tăng cường sự tin tưởng giữa các bên tham gia thị trường.
- Các tổ chức trung gian uy tín như ngân hàng, công ty chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn giao dịch và giải quyết tranh chấp.
- Mức độ tin tưởng cao khuyến khích đầu tư và thúc đẩy hoạt động kinh tế.
- Giáo dục và nâng cao nhận thức: Các trung tâm tài chính thường tổ chức các chương trình giáo dục và nâng cao nhận thức cho các nhà đầu tư. Điều này giúp các nhà đầu tư hiểu rõ hơn về thị trường tài chính và cách đánh giá thông tin, từ đó giảm thiểu tình trạng thông tin mất cân xứng.
=> Trung tâm tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu tình trạng thông tin mất cân xứng, từ đó thúc đẩy hiệu quả thị trường, tăng cường sự tin tưởng và khuyến khích đầu tư.
- Tình trạng thông tin mất cân xứng trên thị trường tài chính Việt Nam hiện nay
- Hệ thống pháp lý chưa hoàn thiện.
- Sự chênh lệch về tiếp cận thông tin: Các nhà đầu tư tổ chức và các nhà đầu tư nước ngoài thường có quyền tiếp cận thông tin tốt hơn so với các nhà đầu tư cá nhân và các nhà đầu tư trong nước.
- Chất lượng thông tin không đồng đều: Một số công ty niêm yết có thể không c ung cấp thông tin đầy đủ, minh bạchnhoặc kịp thời, dẫn đến tình trạng thông tin không đồng đều trên thị trường.
- Thiếu các chuyên gia phân tích: Thị trường tài chính Việt Nam vẫn thiếu các chuyên gia phân tích độc lập có thể cung cấp thông tin khách quan và toàn diện cho các nhà đầu tư => Năng lực của các nhà đầu tư còn hạn chế.
- Rào cản ngôn ngữ: Một số thông tin quan trọng có thể chỉ có sẵn bằng tiếng Việt, tạo ra rào cản cho các nhà đầu tư nước ngoài.
- Thế nào là can thiệp vô hiệu và can thiệp hữu hiệu của Ngân hàng Nhà Nước. Khi NHNN Việt Nam nhận thấy trên thị trường ngoại hối đang có dư cầu ngoại tệ là 1 tỷ đô la Mỹ và để ổn định tỉ giá VND thì sẽ phải làm gì? Trường hợp can thiệp nào được xem là can thiệp vô hiệu và can thiệp hữu hiệu
- Can thiệp vô hiệu: Là việc Ngân hàng Nhà nước sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ để tác động đến thị trường tài chính nhưng không đạt được mục tiêu đề ra.
VD: Ngân hàng Nhà nước tăng lãi suất để kiềm chế lạm phát nhưng lạm phát vẫn tiếp tục tăng.
- Can thiệp hữu hiệu: Là việc Ngân hàng Nhà nước sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ để tác động đến thị trường tài chính và đạt được mục tiêu đề ra.
VD: Ngân hàng Nhà nước tăng lãi suất để kiềm chế lạm phát và lạm phát được kiểm soát.
- Khi NHNN Việt Nam nhận thấy trên thị trường ngoại hối đang có dư cầu ngoại tệ là 1 tỷ đô la Mỹ và để ổn định tỉ giá VND thì NHNN có thể
- Bán ra ngoại tệ:
- Đây là biện pháp phổ biến nhất được Ngân hàng Nhà nước sử dụng để giảm bớt lượng cầu ngoại tệ trên thị trường.
- Ngân hàng Nhà nước sẽ bán ra ngoại tệ từ dự trữ ngoại hối của mình cho các tổ chức tín dụng hoặc trực tiếp cho các doanh nghiệp có nhu cầu.
- Việc bán ra ngoại tệ sẽ giúp làm tăng cung ngoại tệ trên thị trường, từ đó làm giảm giá USD và ổn định tỷ giá VND.
- Tăng lãi suất:
- Việc tăng lãi suất sẽ khiến cho việc vay USD trở nên đắt đỏ hơn, do đó sẽ làm giảm nhu cầu vay USD của các doanh nghiệp và cá nhân.
- Lãi suất cao cũng sẽ thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, giúp tăng cung USD trên thị trường và ổn định tỷ giá VND.
- Giảm tỷ giá VND: NHNN giảm tỷ giá VND để làm cho VND rẻ hơn so với các loại tiền tệ khác, khuyến khích người dân bán ngoại tệ và ổn định tỷ giá VND.
- Sử dụng các công cụ dự trữ bắt buộc
- Ngân hàng Nhà nước có thể yêu cầu các tổ chức tín dụng tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng USD.
- Biện pháp này sẽ giúp giảm bớt lượng tiền VND lưu thông trên thị trường, từ đó làm giảm sức ép lên tỷ giá VND.
- Sử dụng các công cụ khác: Ngân hàng Nhà nước cũng có thể sử dụng các công cụ khác như can thiệp bằng lời nói, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước khác để ổn định thị trường ngoại hối.
- Trường hợp can thiệp vô hiệu là giảm tỉ giá VND vì nó chỉ làm tăng thêm dư cầu ngoại tệ.
- Trường hợp can thiệp hữu hiệu là bán ngoại tệ hoặc tăng lãi suất
- Dự báo cho thấy FED có thể tăng lãi suất cơ bản trong thời gian 3 tháng tới, là người điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung Ương bạn sẽ ra quyết định nào? Tại sao? Những gì cần lưu ý khi nhà điều hành chính sách tiền tệ tại các nước có thị trường tài chính còn kém phát triển.
- “Nếu tỷ lệ dữ trữ bắt buộc đối với tiền gửi viết SEC là 0% thì số nhân tiền sẽ vô cùng lớn.” Nhận định đúng hay sai? Tại sao?
Nhận định trên là đúng vì:
- Số nhân tiền (money multiplier) là thước đo mức độ mà lượng tiền trong nền kinh tế có thể tăng lên từ một khoản tiền gửi ban đầu. Nó được tính bằng công thức:
Số nhân tiền = 1 / Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
- Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ phần trăm tiền gửi mà các ngân hàng phải giữ lại tại ngân hàng trung ương.
- SEC (Securities and Exchange Commission) là cơ quan quản lý chứng khoán Hoa Kỳ.
- Tiền gửi viết SEC là tiền gửi được thực hiện tại các ngân hàng được SEC giám sát.
- Nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi viết SEC là 0%, nghĩa là các ngân hàng không cần phải giữ lại bất kỳ khoản tiền nào từ tiền gửi này.
- Điều này cho phép các ngân hàng cho vay toàn bộ số tiền gửi, dẫn đến việc lượng tiền trong nền kinh tế tăng lên.
- Vì không có giới hạn về số lần tiền có thể được cho vay, số nhân tiền có thể tăng lên vô cùng lớn.
- Nhận định trên đúng
- Mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá là quan hệ bình thông nhau. Bạn có đồng ý với ý kiến không? Tại sao? Tại Việt Nam mối quan hệ giữa 2 công cụ này là thế nào? Khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thay đổi lãi suất điều hành thì tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hưởng như nào? Tại sao?
- Đồng ý với ý kiến trên vì:
- Lãi suất cao hơn thu hút dòng vốn nước ngoài: Khi lãi suất trong nước cao hơn so với các quốc gia khác, các nhà đầu tư nước ngoài sẽ bị thu hút đầu tư vào quốc gia đó để hưởng lợi nhuận cao hơn. Điều này làm tăng nhu cầu về đồng nội tệ, dẫn đến tỷ giá tăng.
- Lãi suất thấp hơn làm giảm dòng vốn nước ngoài: Ngược lại, khi lãi suất trong nước thấp hơn so với các quốc gia khác, các nhà đầu tư nước ngoài sẽ có xu hướng rút vốn khỏi quốc gia đó để tìm kiếm lợi nhuận cao hơn ở nơi khác. Điều này làm giảm nhu cầu về đồng nội tệ, giảm giá trị của nó và dẫn đến tỷ giá giảm.
- Ngân hàng trung ương sử dụng lãi suất để ảnh hưởng đến tỷ giá: Ngân hàng trung ương có thể sử dụng chính sách lãi suất để ảnh hưởng đến tỷ giá. Ví dụ, nếu ngân hàng trung ương muốn tăng tỷ giá, họ có thể tăng lãi suất để thu hút dòng vốn nước ngoài.
- Tại Việt Nam, mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá thường có xu hướng bình thông nhau, mặc dù có thể có những biến động ngắn hạn.
- Khi lãi suất tăng: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) thường tăng lãi suất để kiểm soát lạm phát hoặc ổn định tỷ giá. Điều này thu hút dòng vốn nước ngoài và làm tăng giá trị của đồng Việt Nam (VND).
- Khi tỷ giá tăng: NHNN có thể hạ lãi suất để giảm áp lực lên tỷ giá và kích thích tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, nếu tỷ giá tăng quá nhanh, NHNN có thể tăng lãi suất để ổn định thị trường ngoại hối
* Khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thay đổi lãi suất điều hành thì tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hưởng
- Khi NHNN tăng lãi suất điều hành, lãi suất trong nước sẽ tăng lên. Điều này sẽ thu hút dòng vốn nước ngoài vào Việt Nam, làm tăng nhu cầu về đồng Việt Nam và dẫn đến tỷ giá VND/USD tăng
- Khi NHNN giảm lãi suất điều hành, lãi suất trong nước sẽ giảm xuống. Điều này sẽ làm giảm dòng vốn nước ngoài vào Việt Nam, làm giảm nhu cầu về VND và dẫn đến tỷ giá VND/USD giảm
- NHNN cần cân nhắc kỹ lưỡng các yếu tố khác nhau khi thay đổi lãi suất điều hành để đảm bảo hiệu quả của chính sách tiền tệ.
- Tại Mỹ khi phép can thiệp vào lãi suất cơ bản thì điều gì sẽ xảy ra sau đó với thị trường tài chính.
- Tại sao khi hoạch định chính sách tài chính quốc gia phải dựa trên cơ sở phân tích. Dự báo xu hướng phát triển trong tương lai.
- Tại sao ngân sách Nhà nước lại là công cụ để điều tiết thị trường và kiểm soát lạm phát. Trong bối cảnh nền kinh tế đối mặt với bất ổn tài chính thì vai trò của công cụ Ngân sách Nhà nước được thể hiện như nào?
- Tại sao sự biến động về kinh tế, chính trị, xã hội làm ảnh hưởng đến chi Ngân sách Nhà nước. Hãy lấy ví dụ minh họa từ những bất ổn tài chính.
- Hành vi của người gửi tiền tác động như thế nào đến lượng tiền cung ứng.
- Tại sao khi hoạch định chính sách tài chính quốc gia phải dựa trên cơ sở lý thuyết về tái sản xuất mở rộng.
- Chính sách tài chính quốc gia là chính sách của nhà nước về sử dụng các công cụ tài chính bao gồm hệ thống các quan điểm, mục tiêu, chủ trương và giải pháp về tài chính – tiền tệ của Nhà nước phù hợp với đặc điểm của đất nước trong từng thời kỳ nhằm bồi dưỡng, khai thác, huy động và sử dụng các nguồn tài chính đa dạng phục vụ có hiệu quả cho việc thực hiện các kế hoạch và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia trong từng thời kỳ nhất định.
- Lý thuyết về tái sản xuất mở rộng:
- Quá trình tái SX mở rộng gồm các khâu gắn bó hữu cơ gồm: SX; Phân phối; Trao đổi; Tiêu dùng.
- Để quá trình này diễn ra thuận lợi, đòi hỏi nguồn tài chính phải được phân bổ cân đối và hợp lý cho từng khâu.
- Khi hoạch định chính sách tài chính quốc gia phải dựa trên cơ sở lý thuyết về tái sản xuất mở rộng vì:
- Đảm bảo sự ổn định và phát triển kinh tế: Cơ sở lý thuyết về tái sản xuất mở rộng tập trung vào quá trình chuyển đổi các nguồn lực sản xuất trở thành các sản phẩm và dịch vụ. Khi chính sách tài chính quốc gia được xây dựng dựa trên lý thuyết này, nó nhằm đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của nền kinh tế quốc gia.
- Tối ưu hóa sử dụng nguồn lực: Tái sản xuất mở rộng đề cập đến việc sử dụng và tái chế các nguồn lực có sẵn để tạo ra giá trị gia tăng. Giúp tối ưu hóa sử dụng nguồn lực quốc gia, giảm thiểu lãng phí và tăng cường hiệu suất kinh tế.
- Thúc đẩy phát triển bền vững: Tái sản xuất mở rộng đòi hỏi sự cân đối giữa phục vụ nhu cầu hiện tại và đáp ứng nhu cầu tương lai. Tạo ra sự phát triển bền vững, không chỉ đảm bảo tăng trưởng ngắn hạn mà còn đáp ứng được nhu cầu và yêu cầu của thế hệ tương lai.
- Đảm bảo sự công bằng và phát triển xã hội: Tái sản xuất mở rộng đề cao việc phân phối công bằng các nguồn lực và giá trị tạo ra từ hoạt động sản xuất. Đảm bảo rằng lợi ích kinh tế được phân phối công bằng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để tất cả các tầng lớp xã hội đóng góp vào quá trình tái sản xuất và hưởng lợi từ nó.
- Tại sao chính sách tài khóa lại có thể giúp giảm các dao động trong chu kỳ kinh tế. Trong điều kiện nền kinh tế đang có bất ổn hãy làm rõ vai trò của công cụ chính sách tài khóa. Liên hệ Việt Nam trong việc xử lí bất ổn kinh tế vĩ mô những năm qua.
- CSTK là chính sách vĩ mô trong đó Chính phủ thay đổi mức chi tiêu và/hoặc thuế để đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô như ổn định và tăng trưởng kinh tế.
- Chính sách tài khóa có thể giúp giảm các dao động trong chu kỳ kinh tế vì:
- Điều chỉnh chi tiêu công cộng: Chính sách tài khóa có thể điều chỉnh mức chi tiêu của chính phủ trong nền kinh tế. Trong giai đoạn suy thoái kinh tế, khi hoạt động kinh doanh giảm, chính phủ có thể tăng chi tiêu công cộng để kích thích nền kinh tế. Việc tăng chi tiêu này có thể tạo ra nhiều công việc mới, thúc đẩy tiêu dùng và tăng cường hoạt động kinh doanh, giúp giảm thiểu dao động trong chu kỳ suy thoái.
- Kiểm soát lạm phát: Chính sách tài khóa có thể được sử dụng để kiểm soát lạm phát trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế quá nóng. Khi nền kinh tế đang trên đà tăng trưởng mạnh mẽ và lạm phát có nguy cơ tăng cao, chính phủ có thể giảm chi tiêu và tăng thuế để hạn chế áp lực lạm phát. Điều này giúp duy trì sự ổn định trong nền kinh tế và giảm các dao động về mức giá và lạm phát.
- Điều chỉnh thuế: Chính sách tài khóa có thể điều chỉnh hệ thống thuế để ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và tiêu dùng. Chính phủ có thể áp dụng các biện pháp giảm thuế trong thời kỳ suy thoái kinh tế để khuyến khích đầu tư và tiêu dùng. Ngược lại, trong giai đoạn tăng trưởng mạnh, chính phủ có thể tăng thuế để kiềm chế tiêu dùng quá mức và điều chỉnh hoạt động kinh doanh.
- Tạo sự ổn định: Chính sách tài khóa có thể tạo ra sự ổn định trong nền kinh tế bằng cách cân nhắc mức độ chi tiêu và thu thuế. Khi chính phủ thực hiện chính sách tài khóa ổn định, nó giúp giảm các dao động và biến động trong hoạt động kinh tế, tạo ra một môi trường dự báo và tăng độ tin cậy của các nhà đầu tư và người tiêu dùng.
- Trong điều kiện nền kinh tế đang có bất ổn vai trò của công cụ chính sách tài khóa:
- Chính phủ sử dụng chi tiêu và thuế để tác động tới nền kinh tế, nhưng các khoản chi tiêu của Chính phủ lại bắt nguồn chủ yếu từ thu thuế - chi tiêu Chính phủ và thuế luôn phải có mối quan hệ cân bằng. Khi mối quan hệ cân bằng bị phá vỡ, Chính phủ có thể vẫn tăng cường chi tiêu nhằm kích thích kinh tế trong khi vẫn giảm, giãn, hoãn thuế hàng loạt nhằm hỗ trợ chống suy thoái kinh tế theo chu kỳ hay nền kinh tế chịu tác động của các cú sốc lớn, nhưng sẽ buộc Chính phủ phải tăng cường hoạt động vay nợ: ngưỡng an toàn nợ công sẽ không được tuân thủ, gây các hệ quả không mong đợi đối với nền kinh tế - xã hội như: LP kỳ vọng diễn biến phức tạp, các áp lực trả nợ công gia tăng, …
- Khi nền kinh tế bất ổn, thuế được điều chỉnh giảm, gánh nặng thuế của doanh nghiệp giảm. Doanh nghiệp có nhiều nguồn vốn hơn để phát triển kinh doanh. Từ đó, tạo nhiều công ăn việc làm cho người dân. Khi có thu nhập mọi người sẽ chi tiêu nhiều hơn, tổng cầu tăng, thúc đầy kinh tế đất nước phát triển. Còn chi tiêu tăng, tổng cầu tăng, tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển.
- Liên hệ Việt Nam trong việc xử lí bất ổn kinh tế vĩ mô những năm qua:
- Năm 2008: Khi khủng hoảng tài chính toàn cầu nổ ra, Chính phủ Việt Nam đã thực hiện một loạt biện pháp như giảm lãi suất, tăng chi ngân sách, hỗ trợ doanh nghiệp,... Nhờ vậy, Việt Nam đã giảm thiểu được tác động tiêu cực của khủng hoảng và duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức cao.
- Năm 2020: Khi đại dịch COVID-19 bùng phát, Chính phủ Việt Nam đã triển khai nhiều gói hỗ trợ cho người dân và doanh nghiệp, đồng thời thực hiện các biện pháp phòng chống dịch hiệu quả. Nhờ vậy, Việt Nam đã kiểm soát được dịch bệnh và duy trì được tăng trưởng kinh tế dương.
- Tại sao các NHTM luôn phải dự trữ vượt mức so với quy định của NHTW trong hoạt động huy động tiền gửi. Hãy làm rõ sự tác động của yếu tố dự trữ vượt mức đến quá trình cung ứng tiền.
- Dự trữ vượt mức là số tiền dư thừa mà các ngân hàng giữ lại sau khi thỏa mãn các yêu cầu dự trữ bắt buộc được yêu cầu bởi Ngân hàng Trung ương. Dự trữ vượt mức này thường được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu vay vốn ngắn hạn của các khách hàng và giúp tăng khả năng cho vay của ngân hàng. Tuy nhiên, các dự trữ vượt mức cũng có thể được sử dụng để đầu tư vào các khoản đầu tư có lợi nhuận cao hoặc để thanh toán các khoản nợ trong tương lai.
- Các NHTM luôn phải dự trữ vượt mức so với quy định của NHTW trong hoạt động huy động tiền gửi:
- Đảm bảo thanh toán và ổn định tài chính: Dự trữ tiền gửi vượt mức giúp NHTM đảm bảo rằng họ có đủ tiền mặt để thực hiện các giao dịch thanh toán hàng ngày và đáp ứng nhu cầu tài chính của khách hàng. Điều này đảm bảo tính ổn định và tin cậy của hệ thống ngân hàng và góp phần duy trì hoạt động kinh doanh suôn sẻ.
- Đáp ứng yêu cầu vốn của NHTW: NHTM phải tuân thủ quy định của NHTW về mức dự trữ bắt buộc. Việc dự trữ vượt mức giúp đảm bảo rằng NHTM có đủ vốn để đáp ứng yêu cầu của NHTW và tuân thủ quy định về bảo đảm vốn.
- Phòng ngừa rủi ro tài chính: Dự trữ vượt mức cũng giúp NHTM phòng ngừa các rủi ro tài chính. Bằng cách giữ một lượng tiền mặt dự trữ lớn hơn yêu cầu, NHTM có thể đối phó với các tình huống bất ngờ như rủi ro tài chính, khủng hoảng thanh toán hoặc khả năng vay giảm.
- Sự tác động của yếu tố dự trữ vượt mức đến quá trình cung ứng tiền
- Giảm khả năng cung ứng tiền của NHTM: Khi NHTM giữ nhiều dự trữ vượt mức, họ có ít tiền hơn để cho vay ra nền kinh tế. Điều này dẫn đến giảm cung ứng tiền, có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế.
- Ảnh hưởng đến lãi suất: Khi dự trữ vượt mức tăng, lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế giảm, dẫn đến tăng lãi suất. Lãi suất cao hơn có thể khiến doanh nghiệp và người tiêu dùng vay vốn khó khăn hơn, từ đó kìm hãm tăng trưởng kinh tế.
- Gây ra tình trạng "bẫy thanh khoản": Trong trường hợp NHTM có nhiều dự trữ vượt mức nhưng nhu cầu vay vốn của nền kinh tế thấp, có thể xảy ra tình trạng "bẫy thanh khoản". Khi đó, NHTM không thể cho vay ra tiền dù họ có nhiều tiền mặt. Điều này dẫn đến lãng phí nguồn lực và cản trở sự phát triển kinh tế.
- Ảnh hưởng đến hiệu quả của chính sách tiền tệ: NHTW sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ như điều chỉnh lãi suất, tỷ giá hối đoái,... để điều cung ứng tiền và lãi suất. Tuy nhiên, hiệu quả của các công cụ này có thể bị ảnh hưởng bởi dự trữ vượt mức của NHTM.
- Hãy phân biệt tín dụng ngân hàng và tín dụng thuê mua. Tại sao lại có hình thức bán và tái thuê.
Tín dụng thuê mua | Tín dụng ngân hàng |
Điểm khác nhau | Bản chất | -Là các quan hệ tín dụng phát sinh giữa công ty cho thuê tài chính với những người SXKD dưới hình thức cho thuê tài sản. | -Là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng và các cá nhân hay doanh nghiệp dưới dạng hợp đồng tín dụng |
Chủ thể tham gia | công ty tài chính (người cho thuê), và những người SXKD. | Ngân hàng (là trung gian giữa người cần vốn và người có vốn), các cá nhân hoặc doanh nghiệp | |
Đối tượng | Chủ yếu là tài sản (gồm nhà ở, văn phòng, phương tiện vận tải,..) | Chủ yếu là tiền | |
Mục đích | Giúp doanh nghiệp và cá nhân sở hữu tài sản mà không cần thanh toán toàn bộ giá trị ngay lập tức, Tăng khả năng tiếp cận vốn cho doanh nghiệp và cá nhân | Sử dụng nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội để đầu tư phát triển, mở rộng kinh doanh, là tiền đề tăng trưởng kinh tế | |
Thời hạn | Ngắn, trung và dài hạn | Ngắn, trung và dài hạn | |
Quy mô | Quy mô bị hạn chế, thường phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất và dựa vào mối quan hệ giữa 2 doanh nghiệp | Quy mô lớn, độc lập với chu kỳ kinh doanh và nhiều yếu tố khác | |
Chi phí sử dụng vốn | có thể thay đổi tùy thuộc vào nhà cung cấp dịch vụ, loại tài sản thuê mua, thời hạn hợp đồng,... | Chi phí sử dụng vốn là lãi vay | |
Hình thức | Thuê tài chính, bán và tái thuê. | Hợp đồng tín dụng từng lần, cho vay theo thời hạn, mức tín dụng,... | |
Điểm giống nhau | - Tín dụng thuê mua và tín dụng ngân hàng đều là những hình thức vay vốn phổ biến, đều cung cấp nguồn vốn cho doanh nghiệp và cá nhân.- Đều có sự thạm gia của 2 bên (bên cho vay, bên vay), có hợp đồng vay vốn. | ||
- Chính sách tài khóa có ảnh hưởng thế nào đến lãi suất thị trường trong điều kiện bất ổn kinh tế vĩ mô và chính phủ dự định sẽ phát hành trái phiếu chính phủ nhằm tăng cường đến đầu tư công. Bạn dự đoán lãi suất thị trường trong tương lai.
- CSTK là chính sách vĩ mô trong đó Chính phủ thay đổi mức chi tiêu và/hoặc thuế để đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô như ổn định và tăng trưởng kinh tế.
- Hãy cho biết bất ổn tài chính tác động thế nào đến lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế.
- Giảm niềm tin vào hệ thống tài chính:
- Khi thị trường tài chính bất ổn, người dân và doanh nghiệp có thể mất niềm tin vào hệ thống tài chính.
- Dẫn đến việc người dân rút tiền mặt khỏi ngân hàng, doanh nghiệp hạn chế vay vốn, từ đó làm giảm lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế.
- Thay đổi hành vi của các tổ chức tài chính:
- Trong thời kỳ bất ổn tài chính, các tổ chức tài chính có thể trở nên thận trọng hơn trong việc cho vay. Họ có thể tăng yêu cầu dự trữ, hạn chế cho vay hoặc tăng lãi suất cho vay.
- Những thay đổi này có thể làm giảm lượng tiền mà các tổ chức tài chính cung cấp cho nền kinh tế.
- Ảnh hưởng đến thị trường tiền tệ:
- Bất ổn tài chính có thể dẫn đến biến động mạnh trên thị trường tiền tệ.
- Lãi suất có thể tăng hoặc giảm đột ngột, tỷ giá hối đoái có thể biến động mạnh, từ đó ảnh hưởng đến lượng tiền cung ứng.
- Gây ra khủng hoảng thanh toán:
- Trong trường hợp nghiêm trọng, bất ổn tài chính có thể dẫn đến khủng hoảng thanh toán.
- Khi các tổ chức tài chính không thể đáp ứng được nghĩa vụ thanh toán của họ, hệ thống tài chính có thể sụp đổ, dẫn đến giảm mạnh lượng tiền cung ứng.
- Tổ chức tài chính doanh nghiệp: Là hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng các quĩ tiền tệ trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu nhất định.
- Nguyên tắc hạch toán kinh doanh trong tổ chức tài chính doanh nghiệp:
- Hạch toán doanh nghiệp là nguyên tắc quan trọng nhất, quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Yêu cầu của nguyên tắc này là lấy thu nhập bù đắp chi phí để đảm bảo có lãi.
- Để thực hiện nguyên tắc hạch toán kinh doanh, các công ty tổ chức công tác tài chính cần tập trung khai thác tích cực các nguồn vốn với giá rẻ, bảo toàn và phát huy hiệu quả sử dụng vốn. Ngoài ra, các công ty cần phải có chế độ kế toán tốt.
- Hãy phân tích cơ chế hình thành giá cả của vốn tín dụng, qua đó phân biệt giá cả của tín dụng với giá cả của hàng hóa dịch vụ.
- Cơ chế hình thành giá cả của vốn tín dụng
- Giá cả của vốn tín dụng, hay còn gọi là lãi suất.
- Cung và cầu về vốn tín dụng: Cung: Lượng vốn mà các ngân hàng sẵn sàng cho vay cho các cá nhân và doanh nghiệp. Cầu: Nhu cầu vay vốn của các cá nhân và doanh nghiệp. Khi cầu về vốn tín dụng tăng cao, lãi suất có xu hướng tăng lên. Ngược lại, khi cung về vốn tín dụng tăng cao, lãi suất có xu hướng giảm xuống.
- Chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương (NHTW): NHTW sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ như điều chỉnh lãi suất tái cấp vốn, tỷ giá hối đoái,... để ảnh hưởng đến cung ứng tiền và lãi suất trong nền kinh tế. Khi NHTW muốn kích thích tăng trưởng kinh tế, NHTW có thể giảm lãi suất tái cấp vốn để khuyến khích các ngân hàng thương mại cho vay nhiều hơn. Ngược lại, khi NHTW muốn kiềm chế lạm phát, NHTW có thể tăng lãi suất tái cấp vốn để hạn chế cung ứng tiền.
- Lạm phát: Khi lạm phát tăng cao, người cho vay sẽ yêu cầu lãi suất cao hơn để bù đắp cho sức mua giảm sút của đồng tiền.
- Phân biệt giá cả của tín dụng với giá cả của hàng hóa dịch vụ
Đặc điểm | Giá cả của tín dụng | Giá cả của hàng hóa dịch vụ |
Định nghĩa | Giá của vốn vay | Giá của hàng hóa và dịch vụ |
Vai trò | Trung gian trao đổi | Thỏa mãn nhu cầu trực tiếp của con người |
Hình thức | Lãi suất | Giá bán |
Yếu tố ảnh hưởng | Cung cầu vốn tín dụng, chính sách tiền tệ, rủi ro, kỳ hạn vay vốn, lạm phát | Chi phí sản xuất, nhu cầu thị trường, chính sách giá cả của doanh nghiệp |
Tính chất | Phi vật thể | Vật thể |
Đơn vị tính | %/năm | Đồng/đơn vị sản phẩm |
- Thế nào là nghiệp vụ thị trường mở năng động và nghiệp vụ thị trường mở thụ động. Khi NHTW mua vào tín phiếu kho bạc thì đây là nghiệp vụ thị trường mở năng động hay thị trường mở thụ động. Trong trường hợp nào thì được coi là nghiệp vụ thị trường mở thụ động.
- Nghiệp vụ thị trường mở năng động: NHTW tiến hành mua bán chứng khoán (thường là tín phiếu Kho bạc) nhằm thay đổi mức dự trữ của NHTM, qua đó tác động tới cơ số tiền và thay đổi lượng tiền cung ứng.
- Nghiệp vụ thị trường mở thụ động: NHTW thực hiện nghiệp vụ này khi phải đối phó với những tác động của các nhân tố khác ảnh hưởng tới cơ số tiền.
- Khi NHTW mua vào tín phiếu kho bạc thì đây là nghiệp vụ thị trường mở năng động.
- Trường hợp được coi là nghiệp vụ thị trường mở thụ động:
- NHTW thực hiện các hoạt động tái cấp vốn cho ngân hàng:
+ NHTW có thể cho ngân hàng vay tiền thông qua các hoạt động tái cấp vốn.
+ Việc này giúp hỗ trợ thanh khoản cho ngân hàng và đảm bảo hệ thống ngân hàng hoạt động ổn định.
- NHTW bán ra tín phiếu kho bạc để thu hồi thanh khoản dư thừa:
+ Khi thị trường tiền tệ có thanh khoản dư thừa, NHTW có thể bán ra tín phiếu kho bạc để thu hồi tiền mặt.
+ Việc này giúp NHTW kiểm soát lãi suất thị trường và ngăn ngừa lạm phát.
- Bội chi ngân sách cơ cấu là gì? Trong trường hợp nào sẽ phát sinh bội chi ngân sách cơ cấu? Hãy liên hệ với Việt Nam những năm qua.
- Bội chi ngân sách cơ cấu là sự thay đổi chính sách thu - chi của Nhà nước. Khi Nhà nước thực hiện chính sách đẩy mạnh đầu tư, kích thích tiêu dùng sẽ làm tăng mức bội chi NSNN. Ngược lại, thực hiện chính sách giảm đầu tư và tiêu dùng của Nhà nước thì mức bội chi NSNN sẽ giảm bớt. Mức bội chi do tác động của chính sách cơ cấu thu chi gây ra.
- Trường hợp phát sinh bội ngân sách cơ cấu:
- tình trạng chi ngân sách lớn hơn thu ngân sách do những yếu tố mang tính hệ thống, lâu dài gây ra.
- Liên hệ với Việt Nam:
- Tại Việt Nam: Trong giai đoạn từ năm 1990 đến năm 2000, Việt Nam đã trải qua giai đoạn bội ngân sách cơ cấu do những yếu tố như:
+ Cấu trúc nền kinh tế chưa hợp lý, tỷ trọng khu vực phi thị trường cao.
+ Hệ thống thuế phí chưa hợp lý, mức thuế thu nhập doanh nghiệp thấp.
+ Chính sách chi tiêu chưa hợp lý, chi tiêu cho các lĩnh vực không hiệu quả cao.
- Tại sao khi hoạch định chính sách tài chính quốc gia phải bám sát thực trạng của chính sách tài chính và hoạt động tài chính thời kỳ trước.
- Chính sách tài chính quốc gia là chính sách của nhà nước về sử dụng các công cụ tài chính bao gồm hệ thống các quan điểm, mục tiêu, chủ trương và giải pháp về tài chính – tiền tệ của Nhà nước phù hợp với đặc điểm của đất nước trong từng thời kỳ nhằm bồi dưỡng, khai thác, huy động và sử dụng các nguồn tài chính đa dạng phục vụ có hiệu quả cho việc thực hiện các kế hoạch và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia trong từng thời kỳ nhất định.
- Khi hoạch định chính sách tài chính quốc gia, bám sát thực trạng của chính sách tài chính và hoạt động tài chính trong thời kỳ trước là cần thiết vì các lí do sau đây:
- Đánh giá hiệu quả: Bám sát thực trạng của chính sách tài chính và hoạt động tài chính trước đây giúp đánh giá hiệu quả của các biện pháp đã được triển khai. Qua việc phân tích các kết quả và tác động của chính sách trước, chính quyền có thể xác định được những điểm mạnh và điểm yếu, từ đó điều chỉnh và cải thiện chính sách hiện tại.
- Liên tục và ổn định: Bám sát thực trạng của chính sách tài chính và hoạt động tài chính thời kỳ trước giúp đảm bảo tính liên tục và ổn định của chính sách. Thông qua việc tiếp tục những biện pháp đã được triển khai thành công hoặc sửa đổi những điểm không hiệu quả, chính quyền có thể duy trì sự ổn định và đồng nhất trong hướng đi của chính sách tài chính.
- Tương thích với thực tế: Bám sát thực trạng của chính sách tài chính và hoạt động tài chính trước đây giúp chính quyền xác định được những hạn chế và khả năng của nền kinh tế và hệ thống tài chính hiện tại. Điều này giúp đảm bảo rằng chính sách mới được thiết lập phù hợp với tình hình kinh tế, tài chính và các yếu tố cấu trúc khác, từ đó tăng khả năng thực thi và đạt được kết quả tốt hơn.
- Hạn chế rủi ro: Bám sát thực trạng của chính sách tài chính và hoạt động tài chính trước giúp chính quyền nhận biết các rủi ro có thể phát sinh từ những biện pháp đã áp dụng. Nhờ đó, họ có thể đưa ra các biện pháp phòng ngừa, điều chỉnh hoặc đối phó với những tác động tiềm năng và giảm thiểu tác động tiêu cực đến nền kinh tế và tài chính.
=>Tóm lại, bám sát thực trạng của chính sách tài chính và hoạt động tài chính thời kỳ trước là cần thiết để đánh giá hiệu quả, đảm bảo tính liên tục và ổn định, đồng thời đảm bảo tính tương thích với thực tế và hạn chế rủi ro của chính sách tài chính quốc gia.
- Bạn hiểu gì về công cụ tái chiết khấu. Công cụ tái chiết khấu tác động thế nào đến tổng lượng tiền cung ứng. Khi thi trường tài chính bất ổn hãy cho biết công cụ tái chiết khấu có vai trò gì?
- Công cụ tái chiết khấu là một công cụ tài chính được sử dụng để điều chỉnh lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế. Nó thường được thực hiện bởi ngân hàng trung ương của một quốc gia, nhằm ảnh hưởng đến lãi suất và sự khả dụng của tiền trong nền kinh tế.
- Tác động của công cụ tái chiết khấu đến tổng lượng tiền cung ứng thường xảy ra thông qua việc thay đổi lãi suất. Khi ngân hàng trung ương tăng lãi suất tái chiết khấu, các ngân hàng thương mại sẽ được yêu cầu trả lãi suất cao hơn khi vay tiền từ ngân hàng trung ương. Điều này làm tăng chi phí vay của các ngân hàng thương mại và giảm khả năng cho vay của họ. Kết quả là, lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế giảm xuống.
- Trong khi thị trường tài chính bất ổn, khi ngân hàng trung ương giảm lãi suất tái chiết khấu, chi phí vay của các ngân hàng thương mại giảm xuống và khả năng cho vay của họ được cải thiện. Điều này thúc đẩy việc tăng cung tiền và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh và đầu tư. Khi thi trường tài chính bất ổn, công cụ tái chiết khấu có vai trò quan trọng trong việc ổn định nền kinh tế. Ngân hàng trung ương có thể sử dụng công cụ này để điều chỉnh lãi suất và lượng tiền cung ứng, nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định giá cả và duy trì sự ổn định trong hệ thống tài chính. Công cụ tái chiết khấu cũng có thể được sử dụng để kiềm chế sự suy thoái kinh tế bằng cách tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động tín dụng và đầu tư.
- Lãi suất là một công cụ kinh tế quan trọng giúp điều tiết kinh tế vĩ mô hiệu quả. Bạn có đồng tình với nhận định không? Tại sao? Khi nền kinh tế đang phải đối mặt với lạm phát gia tăng thì công cụ lãi suất sẽ được điều hành thế nào?
- Tại sao tín dụng tiêu dùng lại dễ gây hiện tượng tiêu dùng quá mức trong dẫn chứng.
- Tại sao khi hoạch định chính sách tài chính quốc gia phải dựa trên cơ sở chính sách kinh tế xã hội cùng thời kỳ.
- Ngân sách Nhà nước có vai trò định hướng phát triển sản xuất hình thành cơ cấu kinh tế mới thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững. Hãy làm rõ vai trò này của NSNN. Liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam.
- Sự phát triển của công nghệ thông tin ảnh hưởng thế nào đến lãi suất thị trường?
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cơ số tiền.
- Tại sao khi xây dựng chính sách tài chính quốc gia phải dựa trên cơ sở xu hướng phát triển trong tương lai.
- Tại sao hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn rủi ro. Nêu 1 số biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng.
- Hãy phân biệt thuê vận hành và thuê vốn.
- Lợi tức của 1 trái phiếu bằng đúng lãi suất của trái phiếu đó. Theo bạn đúng hay sai. Giải thích?
- Tại sao công cụ ngân sách nhà nước lại có thể giúp kiểm soát thị trường. Trong điều kiện thị trường hàng hóa dịch vụ kém ổn định do các cú sốc cung hoặc cầu công cụ ngân sách nhà nước sẽ giúp kiểm soát ổn định giá thế nào.
- Khi nền kinh tế đang đối mặt với nguy cơ lạm phát cao. Chính phủ thường ưu tiên sử dụng chính sách tiền tệ. Theo bạn lý do tại sao?
- Bạn hiểu thế nào về chính sách tài khóa thắt chặt. Trong trường hợp nào chính phủ sẽ thực thi chính sách tài chính thắt chặt. Vì sao chính phủ thường rất hiếm khi thực thi chính sách tài chính thắt chặt.
- Khi NHTW thực thi chính sách tiền tệ sẽ ảnh hưởng thế nào đến chính sách tài khóa.
- Tại sao tín dụng thương mại lại có thể giúp đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hóa,nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Phân tích các cơ cấu tác động đến quyết định dự trữ vượt mức của ngân hàng thương mại.
- Khi ngân hàng Trung Ương thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì lượng cung tiền M1 trong nền kinh tế sẽ thay đổi theo hướng nào?
- Tại sao khi hoạch định chính sách tài chính quốc gia đòi hỏi phải có tính độc lập phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội.