Lý thuyết tố tụng dân sự | môn luật dân sự| trường Đại học Huế

1. Khái niệm vụ án dân sự, việc dân sự? So sánh.2. Chứng cứ trong tố tụng dân sự là gì? Các thuộc tính của chứng cứ.3.Nguồn chứng cứ bao gồm những gì? Vai trò của chứng cứ trong tố tụng dân sự?4.Chứng minh trong tố tụng dân sự? Các chủ thể chứng minh và nghĩa vụ chứng minh.5. Khái niệm biện pháp khẩn cấp tạm thời? Các thuộc tính của biện pháp khẩncấp tạm thời? 6. Khái niệm và đặc trưng, ý nghĩa của Thủ tục cấp, tống đạt và thông báo các văn bản tố tụng dân sự. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:
Trường:

Đại học Huế 272 tài liệu

Thông tin:
16 trang 6 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Lý thuyết tố tụng dân sự | môn luật dân sự| trường Đại học Huế

1. Khái niệm vụ án dân sự, việc dân sự? So sánh.2. Chứng cứ trong tố tụng dân sự là gì? Các thuộc tính của chứng cứ.3.Nguồn chứng cứ bao gồm những gì? Vai trò của chứng cứ trong tố tụng dân sự?4.Chứng minh trong tố tụng dân sự? Các chủ thể chứng minh và nghĩa vụ chứng minh.5. Khái niệm biện pháp khẩn cấp tạm thời? Các thuộc tính của biện pháp khẩncấp tạm thời? 6. Khái niệm và đặc trưng, ý nghĩa của Thủ tục cấp, tống đạt và thông báo các văn bản tố tụng dân sự. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

29 15 lượt tải Tải xuống
lO MoARcPSD| 47110589
lO MoARcPSD| 47110589
LÝ THUYẾT T TNG N S
1. Khái nim v án dân sự, vic dân sự? So nh.
Vic dân sviệc cá nhân, cơ quan tổ chức không có tranh chấp nng yêucu
a án công nhận hoc không ng nhn một sự kiện pp nào đó.
V án dân s các tranh chấp xảy ra giữa các đương sự theo quy định thì
cánhân, cơ quan, tổ chức tự mình hoc thông qua người đi din hợp pp khởi kiện ván
tại tòa án thm quyn đ yêu cầu bo v quyn và lợi ích hợp pháp của mình.
So sánh:
Ging nhau: đều vic cá nn, t chức gửi h sơ đề nghị Tòa án đ tiến hành xem
xét giải quyết một hoc nhiu vấn đ dân sự theo đúng trình tthủ tc quy định ti
BLTTDS
Kết qugii quyết được tuyên bằng một văn bn Khác
nhau:
lO MoARcPSD| 47110589
2. Chứng ctrong tố tụng n s là gì? c thuộc tính của chứng cứ.
Khái niệm chứng cđược quy đnh tại Điu 91 BLTTDS như sau: Chứng c trong
v việc dân sự là những gì có tht được đương svà cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao
np, xuất trình cho Tòa án trong q tnh t tng hoc do Tòa án thu thp được theo trình
tự, th tc do Bộ lut này quy định và được Tòa án s dng làm căn cđể xác định các
nh tiết kch quan ca v án cũng n xác định yêu cu hay s phn đi ca đương s
có căn cvà hợp pháp.
Theo đó, có th hiểu ngn gn chứng c là những gì có thật, đưc thu
thập theo tnh tự, th tục lut đnh để TA ng làm căn cgii quyết vụ việc
dân sự.
Tki niệm, ta có thể suy ra được rng chứng cứ có 3 thuc nhbn, đó chính
là: tính khách quan, nh liên quan, tính hợp pháp.
+ Tính khách quan: Chứng ccó tính khách quan bởi chứng c là cơ sđ nhn
thức v vic n s. Tính khách quan ca chứng cth hiện chỗ chứng cphải là cái
lO MoARcPSD| 47110589
có thật, tồn ti ngoài ý mun ca những người tiến hành t tng và những người tham
gia tố tụng.Trong quá trình tố tụng, những nời tiến hành tố tụng và những người tham
gia tố tụng không thể to ra chúng theo ý mun chủ quan của họ ch có thể thu thập,
nghiên cứu, đánh giá và sử dụng chúng. Xác đnh được nh khách quan ca chứng cứ,
trong quá trình giải quyết v việc dân sa án loi b được những cái không có tht,
không sdụng đ giải quyết vụ vic dân sự bảo đảm cho vic gii quyết vụ vic dân
s được nhanh chóng, đúng đn.
+ Tính liên quan: Chứng cứ có tính ln quan bởi chứng c được tòa án dựa vào đ
giải quyết v việc n sự. Tính ln quan ca chứng cth hiện ch giữa những chứng
c v vic dân sự có mối quan hệ nht đnh. Nh chứng c tòa án có th công
nhận hay ph nhn được tình tiết, sự kiện này hay tình tiết, skin khác ca v vic n
s hoc đưa ra tin tức v nó. Thông thường, chứng cứ bao gm những tin tức liên quan trực
tiếp đến v việc dân sự. Thông qua nó tòa án có th khẳng đnh ngay được có hay không
nh tiết, sự kiện ca v việc n sự nhưng trong nhiều trường hợp, chứng cứ còn bao gm
c những tin tức liên quan gn tiếp đến v việc n s. Tuy vy, nhcng a án vn
có kh ng đưa ra những kết luận nhất đnh v v việc dân s đang gii quyết. Căn cứ vào
nh liên quan ca chứng c, trong q trình gii quyết v việc, a án có th loi b được
những cái không liên quan đến v việc n sự.
+ Tính hợp pháp: Chứng cứ có nh hợp pháp bởi việc giải quyết v việc dân sự
không th ch rời quá tnh nghiên cứu, đánh giá s dụng chứng c. Quá trình
này li phức tp vì thế pp luật phải quy định cụ th những vn đ liên quan đến chúng
thì mới th làm cho việc gii quyết v việc n sự đúng với bn cht ca nó. Tính hợp
pháp ca chứng cứ yêu cu chứng c phải được rút ra t những ngun nht đnh do
pháp luật quy định; quá tnh thu thập, nghiên cu, đánh giá và sử dng phải được
tiến hành đúng theo quy đnh ca pp lut.Trong quá tnh giải quyết v việc dân sự,
các ch th phi tuân thđúng các quy đnh ca pp luật v chứng cứ. Đi với những
không được rút ra tc ngun do pp luật quy đnh, không được thu thp, nghn cứu,
đánh g và sử dụng theo đúng quy định ca pháp luật thì không được coi chứng cứ,
không được sử dng giải quyết v việc dân sự.
lO MoARcPSD| 47110589
3. Nguồn chứng c bao gm những gì? Vai t ca chứng cứ trong tố tụng nsự?
Ngun chứng cứ được quy định tại điu 94 BLTTDS Vai
trò của chứng c là:
+ Là cơ sở, căn cứ để gii quyết v việc dân s
+ phương tiện phản ánh lại các v việc dân s (hợp đồng, di chúc, băng ghi âm,
ghi hình,…) => Kiểm tranh xác thực ca v việc
+ Làm căn cứ để TA xác định yêu cầu hay phản đi yêu cầu ca đương s đúng
hay không
+ Là pơng tiện để các đương sự, người đi diện hay nời bảo v quyn và lợi
ích hợp pháp ca đương s dựa vào đ chứng minh cho yêu cu hay sự phn đối ca
h.
4. Chứng minh trong t tụng dân sự? Các chủ thể chứng minh nghĩa vụ
chứngminh?
Khái niệm:
Nghĩa rộng: Chứng minh trong t tng n sq tnh hot động ca các ch
thể tố tụng trong vic làm rõ tt cc vn đ liên quan đến vụ vic n s, tn
sđó Tòa án ra phán quyết v việc giải quyết vviệc dân s.
Nghĩa hẹp: Chứng minh trong tố tng dân s là hoạt đng ca chth t tụng
trong việc cung cp, thu thập, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ nhm xác đnh s
thật kch quan ca v việc dân sự.
Ch thể và nghĩa v chứng minh: Điều 91
5. Khái nim bin pháp khẩn cấp tm thời? Các thuộcnh ca biện pháp khẩncấp
tạm thi?
Biện pháp khn cấp tạm thời biện pháp được Toà án áp dụng trong quá trình
giải quyết v việc n sự nhm gii quyết nhu cu cp ch ca đương sự, bo v bng
chứng, bảo toàn i sn tránh gây thiệt hi không th khc phc được hoặc bảo đm
việc thi hành án. => có thể rút ra được t k1 điu 111
Các thuc tính ca BPKCTT gm: tính khn cấp và tính tm thời
lO MoARcPSD| 47110589
Tính khn cp ca các biện pháp khn cp tm thời được thể hiện ch Toà án
phải ra quyết đnh áp dụng ngay và quyết định này được thi hành ngay sau khi Tán
đã quyết đnh áp dụng, nếu không thì quyn và lợi ích hợp pháp ca đương sự sbị nh
hưởng nghiêm trng.
Tính tm thi được th hiện ch việc áp dụng các bin pháp y sẽ không giải
quyết được triệt đ vn đ các đương sự đang gp phi. Các biện pp này được áp
dng đ tm thời gii quyết yêu cu cp bách ca đương sự, bo v nh mạng, sc
khe, i sn, thu thp chứng c, bo v chứng cứ, bảo toàn nh trng hiện có, tnh
gây thiệt hi không thể khắc phục được, đm bo cho việc giải quyết v án hoc việc
thi nh án.
Ý nghĩa: Việc áp dng các biện pháp khn cp tạm thời với mục đích gii quyết
nhu cầu cp bách ca đương sự, bo vtình trạng tài sn, bảo vbằng chứng hoc bo
đm vic thi hành án. Do đó, việc áp dụng các biện pp khẩn cp tạm thời có ý nghĩa
quan trng trong việc bo v kp thời các quyn và li ích hợp pháp nhu cu cấp
bách của đương sự, to điu kiện cho đương sự sớm n đnh được cuộc sống.
Mặt khác, do những xung đột v lợi ích nên những v việc đương sự đã tu n
tài sn, hy hoại chứng c, gây khó kn cho đương sự trong vic bảo vcác quyn
lợi ích hợp pháp ca h, đng thời tạo ra những khó kn nhất định trong việc gii
quyết v án ca Toà án. Vì thế, việc áp dụng các biện pháp khẩn cp tạm thời trong
trường hợp này đã góp phần ngăn chặn các hành vi sai trái, bảo v bng chứng, gi
nguyên được giá trị chứng minh của chứng cứ, giúp cho vic giải quyết v việc
dân sự được chính c.
6. Ki niệm và đặc trưng, ý nga của Th tc cp, tống đt và thông báo các văn
bn tố tụng n s
Cp VBTTDS là hot động của cơ quan có thẩm quyn gồm Toà án, cơ quan Thi
hành án tiến hành giao VBTT cho các đương sự, nn, cơ quan, t chức ln quan
đến việc giải quyết v việc dân sự và thi nh án đ h sdụng phù hợp với quy định
ca pp luật.
lO MoARcPSD| 47110589
Thông báo VBTTDS vic các cơ quan có thẩm quyn bao gồm Toà án, VKS,
cơ quan THADS chuyn đến cho đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyn và lợi
ích ln quan các thông tin v hot đng tố tụng trong q trình gii quyết v việc n
s liên quan tới quyn và nghĩa v ca h để h biết và thực hiện các quyn, nghĩa
v ca mình theo đúng quy định ca pp luật.
Tng đt VBTTDS hoạt động của cơ quan có thm quyn bao gồm Toà án, cơ
quan THADS và Thừa phát li giao cho đương sự, cá nn, quan, tchức có liên
quan đến v việc n sự VBTT, buc h phi nhận và thực hin các quyn và nghĩa v
tố tụng theo quy định ca pp luật”.
Cp, tống đt, thông o VBTTDS ở Việt Nam những đặc trưng sau đây:
+ Thứ nht, cp, tng đt, thông báo văn bản tố tụng dân slà nghĩa vụ ca cơ
quan ban hành n bản TTDS
Theo quy định ca BLTTDS thì ch thể ca quan hệ pp luật t tụng dân s
bao gm Toà án, Viện kiểm sát, cơ quan Thi hành án, đương s, nời đi din ca
đương sự, người bảo v quyn và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng,
người giám định, nời phiên dịch và người liên quan. Trong quá tnh tiến hành tố
tụng, tu vào chức năng, nhiệm v, quyn hn của mình các cơ quan như Toà án,
Vin kiểm sát, cơ quan thi hành án đã ban hành ra nhiều văn bn với mục đích và
nhim v khác nhau. Trong đó có mt số văn bn tố tụng n s được cp, tống đt,
thông báo cho đương sự, những nời tham gia tố tụng khác, nn, cơ quan, tổ
chức có liên quan đến v việc dân sự và THADS. Việc cp, tống đt, thông báo văn
bn tố tng dân s do Toà án, Vin kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sthực hiện,
đây cũng được xem nghĩa v ca các cơ quan này. Vic quy định nghĩa v cp, tống
đt, thông báo văn bn t tụng dân sự cho cácquan tiến hành tố tụng góp phn
đm bảo vic giải quyết các v vic n smộtch đúng đn, đảm bo thời gian
và tuân theo tnh tự luật định. Qua đó cũng thể hin vai trò chđo của các cơ
quan tiến hành tố tụng trong quá tnh giải quyết các v việc dân s. Điều này cũng
giúp đm bảo các quyn cho đương sự, những người tham gia t tụng khác, các
nhân, quan, t chức có ln quan.
lO MoARcPSD| 47110589
+ Thứ hai, Văn bản được cp, tng đạt, thông o là văn bản tố tng ca Toà
án, VKS và CQ THA ban hành
Để đm bảo việc thực hiện chức ng, nhiệm v, quyn hạn ca mình, các
quan tiến hành ttng đã s dụng công cụ văn bản ttng dân sự như bản án, quyết
định ca Toà án, giy mời, giấy báo...theo quy định ca pháp luật v hình thức cũng
như ni dung thể hiện văn bn. Đây là các văn bn th hin ni dung làm việc trong
quá trình gii quyết v việc dân sự.
Trong quá tnh gii quyết v việc dân sự, mỗi cơ quan tiến hành tố tụng có vai
trò, chức năng, nhiệm vkhác nhau. Chức năng ca Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân
theo pp lut trong quá trình t tng, do đó các loi văn bản do cơ quan y ban hành
thông thường ít được cp, tống đt, thông o. C th, loi VBTT VKS phải tiến
hành cp, tống đạt, thông báo đó là Quyết định kháng ngh(khon 3 Điều 171). Trong
khi đó cơ quan Thi nh án dân sthực hiện việc thi hành các bn án, quyết đnh ca
Toà án đã có hiệu lực pháp lut. ng việc này có liên quan trực tiếp đến quyn và lợi
ích hợp pháp ca đương sự, cá nhân, cơ quan, t chức liên quan nên việc ban hành
và thực hiện hot đng cp, tống đt, thông o văn bn cho h là rất cần thiết. Còn đi
với Toà án, đây là cơ quan đóng vai trò là cu nối trung gian, cơ quan tiến hành t
tụng và đưa ra quyết đnh cui cùng trong quá trình giải quyết v việc. Đ thực hiện tt
chức năng xét x ca mình, Toà án cn tìm hiểu và tiếp cn sự việc một cách xuyên
sut theo trình tự lut định, điu này cũng chiếm phn lớn thời gian trong quá tnh tố
tụng. Do đó ta th thy hu hết các văn bản tố tụng n s được cp, tống đạt, thông
báo do Toà án và cơ quan Thi hành án ban hành và thực hin.
+ Thứ ba, Cp, tống đạt, thông báo văn bn TTDS là hoạt đng mang tính quyền
lực nhà nước
Để thực hiện hoạt đng cp, tống đt, thông báo văn bản tố tng dân sự, các cơ
quan tiến hành tố tụng phải thực hiện theo đúng trình tự, th tục pháp lut quy
đnh. Ngoài ra, hình thức và ni dung văn bn t tụng đó th hiện cũng phải tuân
thủ theo lut định. Để thực hiện việc cp, tng đạt, thông báo VBTTDS thì ngoài
quan tiến hành tố tụng như Toà án, VKS, cơ quan THA thì Thừa phát li cũng một
lO MoARcPSD| 47110589
tổ chức được n ớc trao quyn thực hin vic tống đạt VBTTDS nhm góp phn
làm gim bớt nh nặng cho cácquan nhà nước, nâng cao hiệu quả xét xử, tiến đ
thi nh án và các quyn t tng ca ng n. Hay nói cách khác, hoạt đng tng đt
ca Thừa phát li được thc hiện theo s uỷ quyn (thông qua hình thức hợp đng) ca
cơ quan nhà nước theo trình tự, th tục cht chdo pp lut quy định. Do đó hot
đng của t chức Thừa pt lại cũng mang nh quyn lực nhà ớc.
Ý nghĩa: Hot đng cấp, tống đt, thông báo văn bn t tụng dân scó ý nghĩa
quan trọng đi với vic gii quyết v việc dân sự. Đối với đương sự cá nhân, t chức
liên quan đến v việc, hot đng cp, tng đt, thông báo văn bn tố tụng dân s giúp
h nhn đưc hoc biết được ni dung của văn bn t tụng dân sự. Qua đó, đương
s, cá nhân, tổ chức có liên quan biết đưc các quyn, nghĩa v ca nh, tạo điều
kin đ họ bo v quyn lợi ích hợp pháp tc cơ quan tiến nh tố tng, cơ
quan thi hành án dân sự.
Đối với cơ quan tiến hành tố tng, cơ quan thi hành án dân sự, thông qua hot
đng cấp, tống đt, thông o văn bn tố tụng dân ssgiúp các cơ quan này đm bảo
thực hin nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong vic giải quyết việc dân sự. Đối với
việc giải quyết ni dung v án, hot đng cấp, tống đt, thông o văn bn tố tụng dân
s đóng vai trò liên kết các giai đoạn gii quyết v án từ giai đoạn khi kiện, th
lý ván, xác minh thu thập chứng cđến xét xsơ thẩm, kháng cáo, kháng nghị,
phúc thm… Tuy không đóng vai trò quyết định n các hoạt đng khác nhưng việc
cp, tng đt, thông báo văn bản tố tụng dân sđược thực hiện đy đ, đúng lut s là
tiền đ cho các hot đng kc.
7. Ki niệm, ý nghĩa của vic c đnh thm quyn dân sca Tòa án?
Thm quyn dân sca toà án quyn xem xét giải quyết các v việc và quyn hạn
ra các quyết đnh khi xem xét gii quyết các v việc đó theo thủ tục T tng dân sự của toà
án. Do đó các chức năng, nhim v, tnh tự hay th tc cn tiến nh theo quy định ca
Hiến pháp, các văn bn pháp lut trong lĩnh vực dân s.
Vic xác đnh thẩm quyền giữa các Toà án cn được thực hiện mộtch hợp , khoa
hc. Tđó thể tránh được schng chéo trong việc thực hin nhim v giữa toà án
lO MoARcPSD| 47110589
vi các quan nhà nước, giac toà án với nhau. Hiệu qu quản lý, đi din thực thi
quyền lực n nước cũng mang đến hiệu quả.
Góp phn tạo điều kin cn thiết cho toà án gii quyết nhanh chóng đúng đắn
các vụ vic n sự. Đây cũng là c tranh chp, u thuẫn trong quyn lợi ca công n
cn kp thời giải quyết. Giúp nâng cao được hiu qu ca việc giải quyết v việc n sự.
Bên cnh đó, vic c định thẩm quyn giữa các Toà án một cách hợp lý, khoa hc
còn tạo thuận li cho các đương sự tham gia t tụng bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
trước tán. Đồng thi gim bớt những phin phức cho đương s.
Ngoài ra, việc c định thm quyền ca các toà án một cách hợp và khoa học còn
có ý nghĩa quan trng trong vic c đnh những điều kiện v chuyên môn, nghiệp v
cn thiết ca đội ngũ cán b mỗi tán và các điều kin khác. Đảm bo cht lượng
ca đội ngũ cán bộ, năng lc và tu chun, k năng nghiệp v. Tn cơ sở đó kế hoch
đáp ứng bảo đm cho toà án thực hiện được chức ng, nhim v, thm quyền n s nói
riêng.
8. Ki niệm, ý nghĩa ca án phí trong TTDS? Người nào phải np án phí, tm ứng
án phí.
Án phí trong t tng dân sự khoản tin mà đương sự phi nộp cho Nhà nước theo
quy định ca pháp lut nhằm bù đắp một phn chi phí t tụng Nhà nước phi b ra đ
giải quyết v án theo yêu cu ca đương sự và được th hiện trong bn án, quyết đnh ca
Tòa án.
Ý nghĩa:
Đối với Nhà nước, tuy án pchchiếm một phần nh so với thuế trong tổng ngun
thu ca ngân ch nhà nước, nhưng nó vn đóng vai trò là một nguồn thu quan trọng,
giúp h tr chi tr cho các hoạt động tố tụng, giúp giảm bt gánh nng cho ngân sách
nhà c, khi Nhà nước n phải chi cho rất nhiều các khoản đu tư quan trọng, trong
đó có khon đu tư cho con người cũng n cơ svt cht của ngành Tòa án
Án phí trong t tng dân scòn ý nghĩa ràng buc trách nhiệm của Nhà nước
Tòa án trong việc gii quyết yêu cầu bảo v quyn li ích hợp pháp ca ngưi dân
đương sự.
lO MoARcPSD| 47110589
Đối vi các đương sự, không chỉ nguyên đơn c bị đơn và người có quyền lợi,
nghĩa v liên quan trọng v án, việc phải tuân thủ thủ tc nộp tạm ứng án pkhi đưa ra
yêu cầu và phi chu án phí khi yêu cu ca mình không được chấp nhn giúp h nhn thức
hu quả pháp lý ca vic đưa ra yêu cầu khi kin vô căn cứ, làm nh hưởng tới
quyn li ích ca người kc.
Đối vi spt trin kinh tế, hi, án pcùng các chi phi tố tụng khác một
trong những yếu t được s dng đ đánh giá hiệu qutố tụng. Một chế độ án phí hợp lý
cùng các yếu t khác như thời gian giải quyết nhanh chóng, cht lượng giải quyết tt s
góp phn to i trường phát trin, kinh doanh an toàn và thu t đầu tư Vit Nam.
Người np => Suy ra tluật n
9. Ki niệm thụ lý v án dân s? Trình tự, thủ tục thlý ván dân s
Khái niệm: Th lý v án việc a án nhn đơn khởi kin ca nời khởi kiện
vào sổ th lý v án dân s để giải quyết. Th v án là công việc đu tiên ca tòa án trong
quá trình tố tụng. Nếu không có vic th lý thì sẽ không có các bước tiếp theo của quá trình
tố tụng. Sau khi th, thm phán phi triu tập được sđến a đc minh và hòa giải;
đi với những vic pp luật quy định không được hòa giải thì phi khẩn trương hoàn thiện
h sơ đ đưa v án ra xét xtại phn tòa.
Th tục:
lO MoARcPSD| 47110589
10.Khái niệm tạm đình ch, đình chỉ việc gii quyết dân sự? n cpp lý
Đình ch giải quyết v án dân sự là việc toà án quyết đnh ngng việc giải quyết v
án dân sự khi những căn c do pp lut quy đnh. Đc điểm ca việc đình ch giải
quyết v án n s sau khi có quyết đnh đình chỉ gii quyết ván n s, các hot đng
tố tụng gii quyết v án dân sự được ngừng li.
Việc tm đình chgii quyết v án ch việc tạm thời ngng giải quyết vụ án trong
một khoảng thời gian khi những căn cứ do pháp luật quy định, chkhông phải chm
dứt gii quyết v án như đình ch tố tụng, nên Tòa án không xóa sổ th ch ghi chú
vào sổ tm đình ch
Căn cứ: 214, 215, 216,217,218,219
11. Thế nào là khởi kin v án n sự? Ai có quyn khởi kin và điều kin khởi kiện
Khởi kiện v án dân sự là phương thức đc chủ th bảo v quyn và lợi ích hợp
pháp bị ca nh trong trường hợp b xâm phạm. Trên sở của yêu cu khởi kiện, Toà
án quyết đnh buộc người hành vi trái pháp luật phải chấm dứt hành vi đó, góp phn duy
trì trật tự hội, giáo dc pháp lut, ng cường pp chế xã hi chnghĩa. Người có quyn
khởi kin: Điều 186 Điều kiện khởi kiện:
lO MoARcPSD| 47110589
+ Th nhất, ch thể phải quyn khởi kiện => Điều 186, 187
+ Thứ hai, Tòa án chthv án dân sự đối với những tranh chp thuc thm quyn
giải quyết ca mình. Cth, v án khởi kin phải thuc thẩm quyền gii quyết của Tòa
án theo quy đnh tại Điều 26, Điều 28, Điều 30 và Điều 32 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
(thm quyền theo v việc); V án phi được khởi kiện đúng cấp Tòa án có thm quyn
giải quyết theo Điều 35, Điều 36, Điều 37, Điều 38 Bộ lut tố tụng dân snăm 2015 (thẩm
quyền theo cấp); Và phi đúng thẩm quyn theo lãnh th (Điều 39); Ngoài ra, nguyên
đơn có thể lựa chn Tòa án gii quyết (Điều 40).
Đối với những tranh chấp trong v án n s pp luật có quy đnh phi yêu cu
cơ quan kc gii quyết trước thì chth khởi kin chỉ được khởi kiện v án ra a án khi
cơ quan hữu quan đã gii quyết họ không đng ý với vic gii quyết của cơ quan đó.
+ Th ba, đ tránh tình trng một sviệc nhiều cơ quan gii quyết làm kéo dài
thời gian tham gia t tụng ca c đương s cũng n việc các đương slợi dng đ kéo
dài thời gian thi hành quyết định hay bn án. Vì vy, nếu một v án dân sđã được gii
quyết bng một bản án hay quyết định đã có hiu lực pháp luật ca Tòa án hoặc ca cơ
quan có thẩm quyn thì đương skhông được khởi kiện li đi vi ván đó nữa. Song
có ngoi lệ tức là các đương scó quyền np đơn khởi kiện li trong các trường hợp được
quy định ti điểm c Khon 1 Điều 192 B luật t tng dân sự năm 2015: bản án, quyết định
ca Tòa án bác đơn xin ly hôn; Yêu cu xin thay đi nuôi con, thay đi mức cấp dưỡng,
mức bi thường thit hại;
+ Th , v án dân s vẫn còn thời hiệu khởi kin.
Thời hiu khởi kin đi với những ván dân sự được quy định trong lut chung
B lut dân sm 2015 (Các quy đnh ca Bộ luật dân s v thời hiu được áp dng trong
tố tụng dân stheo Điều 150 B lut tố tng dân s m 2015) và quy định c th trong
các lut chuyên ngành như luật hôn nhân và gia đình, luật lao động,… Nếu hết thời hn đó
thì ch th mt quyền khởi kiện tr trường hợp pháp lut có quy định khác. Vic quy định
thời hn đ tiến hành vic khởi kiện v án để đm bo quyền và lợi ích hợp pp ca cá
nhân, pháp nn không bị xâm phạm và đng thời đảm bo quá trình gii quyết v án được
lO MoARcPSD| 47110589
nhanh chóng đúng đn và đảm bảo cho quá trình thực hiện các thủ tc tố tng dân sự khác
được thun lợi.
12.Phn tố là gì? Trường hợp o đ ngh ca bị đơn được coi là phn tố? Cho ví
d minh ha.
Phản tố là một quyền lợi cơ bn ca b đơn, được hiu là b đơn quyn kiện ngược li
đi với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa v ln quan có yêu cu độc lập ti tòa án.
Theo quy đnh tại khon 2, điều 200, BLTTDS thì đ ngh phn t ca bị đơn đi với
nguyên đơn và người có quyn lợi, nghĩa v liên quan có yêu cầu đc lp được chấp nhn
trong các trường hợp:
Thứ nhất, bđơn có yêu cu phản tố đnhm trừ nghĩa v đối với yêu cầu ca nguyên
đơn, người có quyền lợi, nghĩa v liên quan có yêu cầu đc lp.
Thứ hai, ni dung yêu cu ca bị đơn trình bày trong đơn phản tkhi được toà án chấp
thun s dẫn đến h qu loi trừ sự chp nhận toàn b hoc mt phn yêu cầu ca nguyên
đơn những người có nghĩa v và quyn lợi liên quan đến v án dân sự này sẽ có yêu cu
đc lp.
Thứ ba, giữa yêu cu phn tvà yêu cu ca nguyên đơn, nời có quyn lợi, nghĩa vụ
liên quan có yêu cầu đc lp s liên quan với nhau và nếu gii quyết trong cùng một v
án thì làm cho việc gii quyết v án được chính c và nhanh hơn.
Ví d: Ch A cho anh B vay 100 triệu đ mua xe y nhưng đến thời hn trả nthì anh B
không trả. Ch A khởi kiện tại TAND huyn X. Trong quá trình gii quyết v án, anh B
khai rằng trước kia có cho chA mượn 50 triu và nay yêu cu buc ch A phi tr nđ
bù trừ với khon nanh vay.
13.Yêu cầu đc lp ca người quyền lợi nghĩa v liên quan là? Điều kin và
thời đim được đưa ra yêu cu đc lp
Khái niệm: Yêu cu độc lập là yêu cu của người có quyền lợi và nghĩa v ln quan tham
gia với vai trò độc lập để đưa ra yêu cu của nh nhưng yêu cu này ln quan, gắn lin
với v án đang được gii quyết.
lO MoARcPSD| 47110589
Điều kiện, thời điểm: Điều 201, BLTTDS
14. Tài liu chứng cứ cn thiết khi khi kiện ly hôn
- Đơn khởi kiện, đơn xin hôn đơn phương hoc đơn xin thun tình ly hôn
- Giấy chứng nhn kết hôn (bn chính), trong trường hợp mất thì np bản sao c
nhậnsao y bản chính của cơ quan nhà nước có thm quyn và phải trình y trong đơn
khởi kin
- Giấy khai sinh của các con chung (bn sao chứng thực)
- CMND/CCCD, Sổ h khu, h chiếu (bản sao chứng thực)
- c tài liệu liên quan v tài sản chung, nghĩa v chung như giy tờ v nhà đt, v
thunhp ca vchng; biên bn gii quyết ca cơ quan địa phương (nếu )
15.Tài liu chứng ccn thiết khi khởi kiện lao đng
-Đơn khởi kiện
-Giấy chứng minh nhân n, thẻ căn cước công n hoặc h chiếu, sổ hộ khu gia đình
(bản sao chứng thực)
- Nếu người sdng lao đng khởi kiện thì b sung thêm các giy tờ v tư cách pháp ca
doanh nghiệp như: giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,…
- c i liệu, chứng c ln quan đến ni dung tranh chấp (nếu )
- c i liu liên quan đến quan h lao động như: Hợp đồng lao đng, quyết định chmdt
hợp đng lao động hoặc quyết định sa thải, thông o nghvic,…
- Biên bn hòa giải không thành (nếu có)
16.Tài liu chứng ccn thiết khi khởi kiện chia di sản thừa kế
V h sơ pháp lý các bên khai nhn di sản tha kế gồm những giy t sau:
- CMND hoặc hộ chiếu (bản chính kèm bản sao) của tng người nhn thừa kế
lO MoARcPSD| 47110589
- Giấy đăng ký kết hôn, giy xác nhn hôn nn thực tế hoc xác nhận độc thân (bnchính
kèm bản sao)
- Giấy y quyn
- Giấy khai sinh, Giấy xác nhn con nuôi;
- bn án, yếu lịch, các giấy tkhác (bn chính kèm bn sao) chứng minh quan hgia
người đ lại di sn và người thừa kế.
Hồ sơ pp lý của người đề li di sn thừa kế
- Giấy chứng t (bn chính kèm bản sao) ca nời đ lại di sản, giấy báo tử, bản ántuyên
b đã chết (bản chính kèm bn sao)
- Giấy đăng ký kết hôn, giy xác nhn hôn nn thực tế hoc xác nhận độc thân (bnchính
kèm bản sao)
- Di chúc (nếu )
- Giấy tờ chứng minh quyền sdng, quyn sở hữu tài sn di sn thừa kế:
- Giấy chứng nhn quyn sdụng đt
- Giấy chứng nhn quyn shữu nhà ở và quyền sdng đất
- Giấy Chứng nhn quyn sử dụng đt do UBND cp
- Giấy chứng nhn quyn shữu công trình tn đất, các loi giy tờ khác v nhà
(bản chính kèm bn sao);
- Giấy phép mua n, chuyn dịch nhà ca hợp thức hóa do UBND qun/huyncp có
xác nhn ca Phòng thuế trước b và th trch ;
- Văn t n n được UBND chứng nhn (nếu có); Biên lai thu thuế nhà đt (nếucó)
- Giấy phép y dựng (nếu )
- Biên bn kim tra ng tnh hoàn thành (nếu có)
lO MoARcPSD| 47110589
- Bản v do cơ quan, đơn v thm quyn thực hiện, đã được UBND hoc PhòngTài
nguyên và i trường xác nhn kiểm tra nội nghiệp, quy hoch (nếu )
- Giấy tờ v i sản khác (S tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, giy xác nhn của nnhàng mở
tài khon, giấy đăng ký xe ô, c phiếu, …)
17.Tài liu chứng ccn thiết khi khởi kiện tranh chấp đất đai
| 1/16

Preview text:

lO M oARcPSD| 47110589 lO M oARcPSD| 47110589
LÝ THUYẾT TỐ TỤNG DÂN SỰ 1.
Khái niệm vụ án dân sự, việc dân sự? So sánh.
– Việc dân sự là việc cá nhân, cơ quan tổ chức không có tranh chấp nhưng có yêucầu
tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý nào đó.
– Vụ án dân sự là các tranh chấp xảy ra giữa các đương sự mà theo quy định thì
cánhân, cơ quan, tổ chức tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án
tại tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. So sánh:
Giống nhau: đều là việc cá nhân, tổ chức gửi hồ sơ đề nghị Tòa án để tiến hành xem
xét giải quyết một hoặc nhiều vấn đề dân sự theo đúng trình tự thủ tục quy định tại BLTTDS
Kết quả giải quyết được tuyên bằng một văn bản Khác nhau: lO M oARcPSD| 47110589
2. Chứng cứ trong tố tụng dân sự là gì? Các thuộc tính của chứng cứ.
Khái niệm chứng cứ được quy định tại Điều 91 BLTTDS như sau: “Chứng cứ trong
vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao
nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình
tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các
tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là
có căn cứ và hợp pháp.”
Theo đó, có thể hiểu ngắn gọn chứng cứ là những gì có thật, được thu
thập theo trình tự, thủ tục luật định để TA dùng làm căn cứ giải quyết vụ việc dân sự.
Từ khái niệm, ta có thể suy ra được rằng chứng cứ có 3 thuộc tính cơ bản, đó chính
là: tính khách quan, tính liên quan, tính hợp pháp.
+ Tính khách quan: Chứng cứ có tính khách quan bởi chứng cứ là cơ sở để nhận
thức vụ việc dân sự. Tính khách quan của chứng cứ thể hiện ở chỗ chứng cứ phải là cái lO M oARcPSD| 47110589
có thật, tồn tại ngoài ý muốn của những người tiến hành tố tụng và những người tham
gia tố tụng.Trong quá trình tố tụng, những người tiến hành tố tụng và những người tham
gia tố tụng không thể tạo ra chúng theo ý muốn chủ quan của họ mà chỉ có thể thu thập,
nghiên cứu, đánh giá và sử dụng chúng. Xác định được tính khách quan của chứng cứ,
trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự tòa án loại bỏ được những cái không có thật,
không sử dụng để giải quyết vụ việc dân sự bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân
sự được nhanh chóng, đúng đắn.
+ Tính liên quan: Chứng cứ có tính liên quan bởi chứng cứ được tòa án dựa vào để
giải quyết vụ việc dân sự. Tính liên quan của chứng cứ thể hiện ở chỗ giữa những chứng
cứ và vụ việc dân sự có mối quan hệ nhất định. Nhờ chứng cứ mà tòa án có thể công
nhận hay phủ nhận được tình tiết, sự kiện này hay tình tiết, sự kiện khác của vụ việc dân
sự hoặc đưa ra tin tức về nó. Thông thường, chứng cứ bao gồm những tin tức liên quan trực
tiếp đến vụ việc dân sự. Thông qua nó tòa án có thể khẳng định ngay được có hay không
tình tiết, sự kiện của vụ việc dân sự nhưng trong nhiều trường hợp, chứng cứ còn bao gồm
cả những tin tức liên quan gián tiếp đến vụ việc dân sự. Tuy vậy, nhờ chúng mà tòa án vẫn
có khả năng đưa ra những kết luận nhất định về vụ việc dân sự đang giải quyết. Căn cứ vào
tính liên quan của chứng cứ, trong quá trình giải quyết vụ việc, tòa án có thể loại bỏ được
những cái không liên quan đến vụ việc dân sự.
+ Tính hợp pháp: Chứng cứ có tính hợp pháp bởi việc giải quyết vụ việc dân sự
không thể tách rời quá trình nghiên cứu, đánh giá và sử dụng chứng cứ. Quá trình
này lại phức tạp vì thế pháp luật phải quy định cụ thể những vấn đề liên quan đến chúng
thì mới có thể làm cho việc giải quyết vụ việc dân sự đúng với bản chất của nó. Tính hợp
pháp của chứng cứ yêu cầu chứng cứ phải được rút ra từ những nguồn nhất định do
pháp luật quy định; quá trình thu thập, nghiên cứu, đánh giá và sử dụng phải được
tiến hành đúng theo quy định của pháp luật.Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự,
các chủ thể phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về chứng cứ. Đối với những gì
không được rút ra từ các nguồn do pháp luật quy định, không được thu thập, nghiên cứu,
đánh giá và sử dụng theo đúng quy định của pháp luật thì không được coi là chứng cứ,
không được sử dụng giải quyết vụ việc dân sự. lO M oARcPSD| 47110589
3. Nguồn chứng cứ bao gồm những gì? Vai trò của chứng cứ trong tố tụng dânsự?
Nguồn chứng cứ được quy định tại điều 94 BLTTDS Vai trò của chứng cứ là:
+ Là cơ sở, căn cứ để giải quyết vụ việc dân sự
+ là phương tiện phản ánh lại các vụ việc dân sự (hợp đồng, di chúc, băng ghi âm,
ghi hình,…) => Kiểm tra tính xác thực của vụ việc
+ Làm căn cứ để TA xác định yêu cầu hay phản đối yêu cầu của đương sự là đúng hay không
+ Là phương tiện để các đương sự, người đại diện hay người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự dựa vào để chứng minh cho yêu cầu hay sự phản đối của họ.
4. Chứng minh trong tố tụng dân sự? Các chủ thể chứng minh và nghĩa vụ chứngminh? Khái niệm:
Nghĩa rộng: Chứng minh trong tố tụng dân sự là quá trình hoạt động của các chủ
thể tố tụng trong việc làm rõ tất cả các vấn đề liên quan đến vụ việc dân sự, trên cơ
sở đó Tòa án ra phán quyết về việc giải quyết vụ việc dân sự.
Nghĩa hẹp: Chứng minh trong tố tụng dân sự là hoạt động của chủ thể tố tụng
trong việc cung cấp, thu thập, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ nhằm xác định sự
thật khách quan của vụ việc dân sự.
Chủ thể và nghĩa vụ chứng minh: Điều 91
5. Khái niệm biện pháp khẩn cấp tạm thời? Các thuộc tính của biện pháp khẩncấp tạm thời?
Biện pháp khẩn cấp tạm thời là biện pháp được Toà án áp dụng trong quá trình
giải quyết vụ việc dân sự nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ bằng
chứng, bảo toàn tài sản tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm
việc thi hành án. => có thể rút ra được từ k1 điều 111
Các thuộc tính của BPKCTT gồm: tính khẩn cấp và tính tạm thời lO M oARcPSD| 47110589
Tính khẩn cấp của các biện pháp khẩn cấp tạm thời được thể hiện ở chỗ Toà án
phải ra quyết định áp dụng ngay và quyết định này được thi hành ngay sau khi Toà án
đã quyết định áp dụng, nếu không thì quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Tính tạm thời được thể hiện ở chỗ việc áp dụng các biện pháp này sẽ không giải
quyết được triệt để vấn đề mà các đương sự đang gặp phải. Các biện pháp này được áp
dụng để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức
khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có, tránh
gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.
Ý nghĩa: Việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời với mục đích giải quyết
nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tình trạng tài sản, bảo vệ bằng chứng hoặc bảo
đảm việc thi hành án. Do đó, việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời có ý nghĩa
quan trọng trong việc bảo vệ kịp thời các quyền và lợi ích hợp pháp và nhu cầu cấp
bách của đương sự, tạo điều kiện cho đương sự sớm ổn định được cuộc sống.
Mặt khác, do những xung đột về lợi ích nên có những vụ việc đương sự đã tẩu tán
tài sản, hủy hoại chứng cứ, gây khó khăn cho đương sự trong việc bảo vệ các quyền và
lợi ích hợp pháp của họ, đồng thời tạo ra những khó khăn nhất định trong việc giải
quyết vụ án của Toà án. Vì thế, việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong
trường hợp này đã góp phần ngăn chặn các hành vi sai trái, bảo vệ bằng chứng, giữ
nguyên được giá trị chứng minh của chứng cứ, giúp cho việc giải quyết vụ việc
dân sự được chính xác.
6. Khái niệm và đặc trưng, ý nghĩa của Thủ tục cấp, tống đạt và thông báo các văn
bản tố tụng dân sự
Cấp VBTTDS là hoạt động của cơ quan có thẩm quyền gồm Toà án, cơ quan Thi
hành án tiến hành giao VBTT cho các đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan
đến việc giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án để họ sử dụng phù hợp với quy định của pháp luật. lO M oARcPSD| 47110589
Thông báo VBTTDS là việc các cơ quan có thẩm quyền bao gồm Toà án, VKS,
cơ quan THADS chuyển đến cho đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền và lợi
ích liên quan các thông tin về hoạt động tố tụng trong quá trình giải quyết vụ việc dân
sự có liên quan tới quyền và nghĩa vụ của họ để họ biết và thực hiện các quyền, nghĩa
vụ của mình theo đúng quy định của pháp luật.
Tống đạt VBTTDS là hoạt động của cơ quan có thẩm quyền bao gồm Toà án, cơ
quan THADS và Thừa phát lại giao cho đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên
quan đến vụ việc dân sự VBTT, buộc họ phải nhận và thực hiện các quyền và nghĩa vụ
tố tụng theo quy định của pháp luật”.
Cấp, tống đạt, thông báo VBTTDS ở Việt Nam có những đặc trưng sau đây:
+ Thứ nhất, cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự là nghĩa vụ của cơ
quan ban hành văn bản TTDS
Theo quy định của BLTTDS thì chủ thể của quan hệ pháp luật tố tụng dân sự
bao gồm Toà án, Viện kiểm sát, cơ quan Thi hành án, đương sự, người đại diện của
đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng,
người giám định, người phiên dịch và người liên quan. Trong quá trình tiến hành tố
tụng, tuỳ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình mà các cơ quan như Toà án,
Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án đã ban hành ra nhiều văn bản với mục đích và
nhiệm vụ khác nhau. Trong đó có một số văn bản tố tụng dân sự được cấp, tống đạt,
thông báo cho đương sự, những người tham gia tố tụng khác, cá nhân, cơ quan, tổ
chức có liên quan đến vụ việc dân sự và THADS. Việc cấp, tống đạt, thông báo văn
bản tố tụng dân sự do Toà án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự thực hiện,
đây cũng được xem là nghĩa vụ của các cơ quan này. Việc quy định nghĩa vụ cấp, tống
đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự cho các cơ quan tiến hành tố tụng góp phần
đảm bảo việc giải quyết các vụ việc dân sự một cách đúng đắn, đảm bảo thời gian
và tuân theo trình tự luật định. Qua đó cũng thể hiện vai trò chủ đạo của các cơ
quan tiến hành tố tụng trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự. Điều này cũng
giúp đảm bảo các quyền cho đương sự, những người tham gia tố tụng khác, các cá
nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan. lO M oARcPSD| 47110589
+ Thứ hai, Văn bản được cấp, tống đạt, thông báo là văn bản tố tụng của Toà
án, VKS và CQ THA ban hành
Để đảm bảo việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ
quan tiến hành tố tụng đã sử dụng công cụ là văn bản tố tụng dân sự như bản án, quyết
định của Toà án, giấy mời, giấy báo...theo quy định của pháp luật về hình thức cũng
như nội dung thể hiện văn bản. Đây là các văn bản thể hiện nội dung làm việc trong
quá trình giải quyết vụ việc dân sự.
Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, mỗi cơ quan tiến hành tố tụng có vai
trò, chức năng, nhiệm vụ khác nhau. Chức năng của Viện kiểm sát là kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong quá trình tố tụng, do đó các loại văn bản do cơ quan này ban hành
thông thường ít được cấp, tống đạt, thông báo. Cụ thể, loại VBTT mà VKS phải tiến
hành cấp, tống đạt, thông báo đó là Quyết định kháng nghị (khoản 3 Điều 171). Trong
khi đó cơ quan Thi hành án dân sự thực hiện việc thi hành các bản án, quyết định của
Toà án đã có hiệu lực pháp luật. Công việc này có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan nên việc ban hành
và thực hiện hoạt động cấp, tống đạt, thông báo văn bản cho họ là rất cần thiết. Còn đối
với Toà án, đây là cơ quan đóng vai trò là cầu nối trung gian, cơ quan tiến hành tố
tụng và đưa ra quyết định cuối cùng trong quá trình giải quyết vụ việc. Để thực hiện tốt
chức năng xét xử của mình, Toà án cần tìm hiểu và tiếp cận sự việc một cách xuyên
suốt theo trình tự luật định, điều này cũng chiếm phần lớn thời gian trong quá trình tố
tụng. Do đó ta có thể thấy hầu hết các văn bản tố tụng dân sự được cấp, tống đạt, thông
báo là do Toà án và cơ quan Thi hành án ban hành và thực hiện.
+ Thứ ba, Cấp, tống đạt, thông báo văn bản TTDS là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước
Để thực hiện hoạt động cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự, các cơ
quan tiến hành tố tụng phải thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật quy
định. Ngoài ra, hình thức và nội dung mà văn bản tố tụng đó thể hiện cũng phải tuân
thủ theo luật định. Để thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo VBTTDS thì ngoài cơ
quan tiến hành tố tụng như Toà án, VKS, cơ quan THA thì Thừa phát lại cũng là một lO M oARcPSD| 47110589
tổ chức được nhà nước trao quyền thực hiện việc tống đạt VBTTDS nhằm góp phần
làm giảm bớt gánh nặng cho các cơ quan nhà nước, nâng cao hiệu quả xét xử, tiến độ
thi hành án và các quyền tố tụng của công dân. Hay nói cách khác, hoạt động tống đạt
của Thừa phát lại được thực hiện theo sự uỷ quyền (thông qua hình thức hợp đồng) của
cơ quan nhà nước theo trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định. Do đó hoạt
động của tổ chức Thừa phát lại cũng mang tính quyền lực nhà nước.
Ý nghĩa: Hoạt động cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự có ý nghĩa
quan trọng đối với việc giải quyết vụ việc dân sự. Đối với đương sự cá nhân, tổ chức
liên quan đến vụ việc, hoạt động cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự giúp
họ nhận được hoặc biết được nội dung của văn bản tố tụng dân sự. Qua đó, đương
sự, cá nhân, tổ chức có liên quan biết được các quyền, nghĩa vụ của mình, tạo điều
kiện để họ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trước cơ quan tiến hành tố tụng, cơ
quan thi hành án dân sự.
Đối với cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án dân sự, thông qua hoạt
động cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự sẽ giúp các cơ quan này đảm bảo
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong việc giải quyết việc dân sự. Đối với
việc giải quyết nội dung vụ án, hoạt động cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân
sự đóng vai trò liên kết các giai đoạn giải quyết vụ án từ giai đoạn khởi kiện, thụ
lý vụ án, xác minh thu thập chứng cứ đến xét xử sơ thẩm, kháng cáo, kháng nghị,
phúc thẩm… Tuy không đóng vai trò quyết định như các hoạt động khác nhưng việc
cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự được thực hiện đầy đủ, đúng luật sẽ
tiền đề cho các hoạt động khác.
7. Khái niệm, ý nghĩa của việc xác định thẩm quyền dân sự của Tòa án?
Thẩm quyền dân sự của toà án là quyền xem xét giải quyết các vụ việc và quyền hạn
ra các quyết định khi xem xét giải quyết các vụ việc đó theo thủ tục Tố tụng dân sự của toà
án. Do đó các chức năng, nhiệm vụ, trình tự hay thủ tục cần tiến hành theo quy định của
Hiến pháp, các văn bản pháp luật trong lĩnh vực dân sự.
Việc xác định thẩm quyền giữa các Toà án cần được thực hiện một cách hợp lý, khoa
học. Từ đó có thể tránh được sự chồng chéo trong việc thực hiện nhiệm vụ giữa toà án lO M oARcPSD| 47110589
với các cơ quan nhà nước, giữa các toà án với nhau. Hiệu quả quản lý, đại diện thực thi
quyền lực nhà nước cũng mang đến hiệu quả.
Góp phần tạo điều kiện cần thiết cho toà án giải quyết nhanh chóng và đúng đắn
các vụ việc dân sự. Đây cũng là các tranh chấp, mâu thuẫn trong quyền lợi của công dân
cần kịp thời giải quyết. Giúp nâng cao được hiệu quả của việc giải quyết vụ việc dân sự.
Bên cạnh đó, việc xác định thẩm quyền giữa các Toà án một cách hợp lý, khoa học
còn tạo thuận lợi cho các đương sự tham gia tố tụng bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
trước toà án. Đồng thời giảm bớt những phiền phức cho đương sự.
Ngoài ra, việc xác định thẩm quyền của các toà án một cách hợp lý và khoa học còn
có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định những điều kiện về chuyên môn, nghiệp vụ
cần thiết của đội ngũ cán bộ ở mỗi toà án và các điều kiện khác. Đảm bảo chất lượng
của đội ngũ cán bộ, năng lực và tiêu chuẩn, kỹ năng nghiệp vụ. Trên cơ sở đó có kế hoạch
đáp ứng bảo đảm cho toà án thực hiện được chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền dân sự nói riêng.
8. Khái niệm, ý nghĩa của án phí trong TTDS? Người nào phải nộp án phí, tạm ứng án phí.
Án phí trong tố tụng dân sự là khoản tiền mà đương sự phải nộp cho Nhà nước theo
quy định của pháp luật nhằm bù đắp một phần chi phí tố tụng mà Nhà nước phải bỏ ra để
giải quyết vụ án theo yêu cầu của đương sự và được thể hiện trong bản án, quyết định của Tòa án. Ý nghĩa:
Đối với Nhà nước, tuy án phí chỉ chiếm một phần nhỏ so với thuế trong tổng nguồn
thu của ngân sách nhà nước, nhưng nó vẫn đóng vai trò là một nguồn thu quan trọng,
giúp hỗ trợ chi trả cho các hoạt động tố tụng, giúp giảm bớt gánh nặng cho ngân sách
nhà nước, khi mà Nhà nước còn phải chi cho rất nhiều các khoản đầu tư quan trọng, trong
đó có khoản đầu tư cho con người cũng như cơ sở vật chất của ngành Tòa án
Án phí trong tố tụng dân sự còn có ý nghĩa ràng buộc trách nhiệm của Nhà nước
– Tòa án trong việc giải quyết yêu cầu bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của người dân – đương sự. lO M oARcPSD| 47110589
Đối với các đương sự, không chỉ nguyên đơn mà cả bị đơn và người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trọng vụ án, việc phải tuân thủ thủ tục nộp tạm ứng án phí khi đưa ra
yêu cầu và phải chịu án phí khi yêu cầu của mình không được chấp nhận giúp họ nhận thức
hậu quả pháp lý của việc đưa ra yêu cầu khởi kiện vô căn cứ, làm ảnh hưởng tới
quyền lợi ích của người khác.
Đối với sự phát triển kinh tế, xã hội, án phí cùng các chi phi tố tụng khác là một
trong những yếu tố được sử dụng để đánh giá hiệu quả tố tụng. Một chế độ án phí hợp lý
cùng các yếu tố khác như thời gian giải quyết nhanh chóng, chất lượng giải quyết tốt sẽ
góp phần tạo môi trường phát triển, kinh doanh an toàn và thu hút đầu tư ở Việt Nam.
Người nộp => Suy ra từ luật nhé
9. Khái niệm thụ lý vụ án dân sự? Trình tự, thủ tục thụ lý vụ án dân sự
Khái niệm: Thụ lý vụ án là việc tòa án nhận đơn khởi kiện của người khởi kiện và
vào sổ thụ lý vụ án dân sự để giải quyết. Thụ lý vụ án là công việc đầu tiên của tòa án trong
quá trình tố tụng. Nếu không có việc thụ lý thì sẽ không có các bước tiếp theo của quá trình
tố tụng. Sau khi thụ lý, thẩm phán phải triệu tập được sự đến tòa để xác minh và hòa giải;
đối với những việc pháp luật quy định không được hòa giải thì phải khẩn trương hoàn thiện
hồ sơ để đưa vụ án ra xét xử tại phiên tòa. Thủ tục: lO M oARcPSD| 47110589
10.Khái niệm tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết dân sự? Căn cứ pháp lý
Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là việc toà án quyết định ngừng việc giải quyết vụ
án dân sự khi có những căn cứ do pháp luật quy định. Đặc điểm của việc đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự là sau khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, các hoạt động
tố tụng giải quyết vụ án dân sự được ngừng lại.
Việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án chỉ là việc tạm thời ngừng giải quyết vụ án trong
một khoảng thời gian khi có những căn cứ do pháp luật quy định, chứ không phải chấm
dứt giải quyết vụ án như đình chỉ tố tụng, nên Tòa án không xóa sổ thụ lý mà chỉ ghi chú
vào sổ là tạm đình chỉ
Căn cứ: 214, 215, 216,217,218,219
11. Thế nào là khởi kiện vụ án dân sự? Ai có quyền khởi kiện và điều kiện khởi kiện
Khởi kiện vụ án dân sự là phương thức để các chủ thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp bị của mình trong trường hợp bị xâm phạm. Trên cơ sở của yêu cầu khởi kiện, Toà
án quyết định buộc người có hành vi trái pháp luật phải chấm dứt hành vi đó, góp phần duy
trì trật tự xã hội, giáo dục pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Người có quyền
khởi kiện: Điều 186 Điều kiện khởi kiện: lO M oARcPSD| 47110589
+ Thứ nhất, chủ thể phải có quyền khởi kiện => Điều 186, 187
+ Thứ hai, Tòa án chỉ thụ lý vụ án dân sự đối với những tranh chấp thuộc thẩm quyền
giải quyết của mình. Cụ thể, vụ án khởi kiện phải thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án theo quy định tại Điều 26, Điều 28, Điều 30 và Điều 32 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
(thẩm quyền theo vụ việc); Vụ án phải được khởi kiện đúng cấp Tòa án có thẩm quyền
giải quyết theo Điều 35, Điều 36, Điều 37, Điều 38 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (thẩm
quyền theo cấp); Và phải đúng thẩm quyền theo lãnh thổ (Điều 39); Ngoài ra, nguyên
đơn có thể lựa chọn Tòa án giải quyết (Điều 40).
Đối với những tranh chấp trong vụ án dân sự mà pháp luật có quy định phải yêu cầu
cơ quan khác giải quyết trước thì chủ thể khởi kiện chỉ được khởi kiện vụ án ra tòa án khi
cơ quan hữu quan đã giải quyết mà họ không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan đó.
+ Thứ ba, để tránh tình trạng một sự việc mà nhiều cơ quan giải quyết làm kéo dài
thời gian tham gia tố tụng của các đương sự cũng như việc các đương sự lợi dụng để kéo
dài thời gian thi hành quyết định hay bản án. Vì vậy, nếu một vụ án dân sự đã được giải
quyết bằng một bản án hay quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc của cơ
quan có thẩm quyền thì đương sự không được khởi kiện lại đối với vụ án đó nữa. Song
có ngoại lệ tức là các đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong các trường hợp được
quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015: bản án, quyết định
của Tòa án bác đơn xin ly hôn; Yêu cầu xin thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng,
mức bồi thường thiệt hại;…
+ Thứ tư, vụ án dân sự vẫn còn thời hiệu khởi kiện.
Thời hiệu khởi kiện đối với những vụ án dân sự được quy định trong luật chung là
Bộ luật dân sự năm 2015 (Các quy định của Bộ luật dân sự về thời hiệu được áp dụng trong
tố tụng dân sự theo Điều 150 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015) và quy định cụ thể trong
các luật chuyên ngành như luật hôn nhân và gia đình, luật lao động,… Nếu hết thời hạn đó
thì chủ thể mất quyền khởi kiện trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Việc quy định
thời hạn để tiến hành việc khởi kiện vụ án để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cá
nhân, pháp nhân không bị xâm phạm và đồng thời đảm bảo quá trình giải quyết vụ án được lO M oARcPSD| 47110589
nhanh chóng đúng đắn và đảm bảo cho quá trình thực hiện các thủ tục tố tụng dân sự khác được thuận lợi.
12.Phản tố là gì? Trường hợp nào đề nghị của bị đơn được coi là phản tố? Cho ví dụ minh họa.
Phản tố là một quyền lợi cơ bản của bị đơn, được hiểu là bị đơn có quyền kiện ngược lại
đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập tại tòa án.
Theo quy định tại khoản 2, điều 200, BLTTDS thì đề nghị phản tố của bị đơn đối với
nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập được chấp nhận trong các trường hợp:
Thứ nhất, bị đơn có yêu cầu phản tố để nhằm bù trừ nghĩa vụ đối với yêu cầu của nguyên
đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
Thứ hai, nội dung yêu cầu của bị đơn trình bày trong đơn phản tố khi được toà án chấp
thuận sẽ dẫn đến hệ quả là loại trừ sự chấp nhận toàn bộ hoặc một phần yêu cầu của nguyên
đơn‚ những người có nghĩa vụ và quyền lợi liên quan đến vụ án dân sự này sẽ có yêu cầu độc lập.
Thứ ba, giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan có yêu cầu độc lập có sự liên quan với nhau và nếu giải quyết trong cùng một vụ
án thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.
Ví dụ: Chị A cho anh B vay 100 triệu để mua xe máy nhưng đến thời hạn trả nợ thì anh B
không trả. Chị A khởi kiện tại TAND huyện X. Trong quá trình giải quyết vụ án, anh B
khai rằng trước kia có cho chị A mượn 50 triệu và nay yêu cầu buộc chị A phải trả nợ để
bù trừ với khoản nợ anh vay.
13.Yêu cầu độc lập của người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là gì? Điều kiện và
thời điểm được đưa ra yêu cầu độc lập
Khái niệm: Yêu cầu độc lập là yêu cầu của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan tham
gia với vai trò độc lập để đưa ra yêu cầu của mình nhưng yêu cầu này liên quan, gắn liền
với vụ án đang được giải quyết. lO M oARcPSD| 47110589
Điều kiện, thời điểm: Điều 201, BLTTDS
14. Tài liệu chứng cứ cần thiết khi khỏi kiện ly hôn
- Đơn khởi kiện, đơn xin lý hôn đơn phương hoặc đơn xin thuận tình ly hôn
- Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính), trong trường hợp mất thì nộp bản sao có xác
nhậnsao y bản chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải trình bày rõ trong đơn khởi kiện
- Giấy khai sinh của các con chung (bản sao chứng thực)
- CMND/CCCD, Sổ hộ khẩu, hộ chiếu (bản sao chứng thực)
- Các tài liệu có liên quan về tài sản chung, nghĩa vụ chung như giấy tờ về nhà đất, về
thunhập của vợ chồng; biên bản giải quyết của cơ quan địa phương (nếu có)
15.Tài liệu chứng cứ cần thiết khi khởi kiện lao động -Đơn khởi kiện
-Giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu, sổ hộ khẩu gia đình (bản sao chứng thực)
- Nếu người sử dụng lao động khởi kiện thì bổ sung thêm các giấy tờ về tư cách pháp lýcủa
doanh nghiệp như: giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,…
- Các tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tranh chấp (nếu có)
- Các tài liệu liên quan đến quan hệ lao động như: Hợp đồng lao động, quyết định chấmdứt
hợp động lao động hoặc quyết định sa thải, thông báo nghỉ việc,…
- Biên bản hòa giải không thành (nếu có)
16.Tài liệu chứng cứ cần thiết khi khởi kiện chia di sản thừa kế
Về hồ sơ pháp lý các bên khai nhận di sản thừa kế gồm những giấy tờ sau:
- CMND hoặc hộ chiếu (bản chính kèm bản sao) của từng người nhận thừa kế lO M oARcPSD| 47110589
- Giấy đăng ký kết hôn, giấy xác nhận hôn nhân thực tế hoặc xác nhận độc thân (bảnchính kèm bản sao) - Giấy ủy quyền
- Giấy khai sinh, Giấy xác nhận con nuôi;
- bản án, sơ yếu lý lịch, các giấy tờ khác (bản chính kèm bản sao) chứng minh quan hệgiữa
người để lại di sản và người thừa kế.
Hồ sơ pháp lý của người đề lại di sản thừa kế
- Giấy chứng tử (bản chính kèm bản sao) của người để lại di sản, giấy báo tử, bản ántuyên
bố đã chết (bản chính kèm bản sao)
- Giấy đăng ký kết hôn, giấy xác nhận hôn nhân thực tế hoặc xác nhận độc thân (bảnchính kèm bản sao) - Di chúc (nếu có)
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản là di sản thừa kế:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
- Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất ở do UBND cấp
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình trên đất, các loại giấy tờ khác về nhà ở
(bản chính kèm bản sao);
- Giấy phép mua bán, chuyển dịch nhà cửa – hợp thức hóa do UBND quận/huyệncấp có
xác nhận của Phòng thuế trước bạ và thổ trạch ;
- Văn tự bán nhà được UBND chứng nhận (nếu có); Biên lai thu thuế nhà đất (nếucó)
- Giấy phép xây dựng (nếu có)
- Biên bản kiểm tra công trình hoàn thành (nếu có) lO M oARcPSD| 47110589
- Bản vẽ do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thực hiện, đã được UBND hoặc PhòngTài
nguyên và môi trường xác nhận kiểm tra nội nghiệp, quy hoạch (nếu có)
- Giấy tờ về tài sản khác (Sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, giấy xác nhận của ngânhàng mở
tài khoản, giấy đăng ký xe ô tô, cổ phiếu, …)
17.Tài liệu chứng cứ cần thiết khi khởi kiện tranh chấp đất đai