Lý thuyết tổng hợp môn Tư tưởng Hồ Chí Minh | Học viện Chính sách và Phát triển

Lý thuyết tổng hợp môn Tư tưởng Hồ Chí Minh | Học viện Chính sách và Phát triển được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

MỤC LỤC
MỤC LỤC..........................................................................................................................1
A. MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 3
B. NỘI DUNG.................................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN....................................................................................4
I. Tổng quát về đối tượng “nội lực và ngoại lực”....................................................4
1. Một số nghiên cứu t các học giả nước ngoài……………..
………………4
2. Một số nghiên cứu của các học giả trong nước….…..…….………………
4
II. Khái niệm............................................................................................................4
1. Khái niệm về nội lực và ngoại lực …...……………..…………………………
4
2. Khái niệm sự kết hợp giữa nội lực và ngoại lực…...…..………………………
5
3. Phát triển đất nước gì? …….…………………..……………………………
5
4. Quan điểm nhân……….……………………………………………………
5
4.1. Về vấn đề Phát triển đất nước: …………………………………………
5
4.2. Về sự kết hợp của ngoại lực và nội lực trong phát triển đất nước………
5
4.3. Về sự liên kết giữa nội lực ngoại
lực…………………………………6
III. Các nhân tố tác động đến việc xây dựngphát triển đất nước từ việc kết hợp
sức mạnh nội lực và ngoại lực.................................................................................6
1
1. Nhân tố khách quan….. .………………………………………………….……
6
2. Nhân tố chủ quan ………………………………………………….
…………..7
3. Nhân tố bản………………………………………………….
……………...7
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.............................................................8
I. Thực trạng............................................................................................................ 8
1. Sức mạnh nội lực ngoại lực………………………….
……………………..8
1.1. Sức mạnh nội lực ………………………………………………………
8
1.2. Sức mạnh ngoại lực ……………………………………………………
9
2. Dẫn chứng về sức mạnh nội lực ngoại lực Việt Nam
…………………...12
2.1. Nội lực ………………………………………………………………..12
2.2. Ngoại lực……………………………………………………….……..13
3. Đánh giá thực trạng ……………………….…………………………………13
3.1. Tích cực ………………………………………………………………13
3.2. Tiêu cực……………………………………………………………….14
II. Giải pháp cụ thể:...............................................................................................14
1. Phát huy mặt tích cực …………...……………………………………………
14
2. Hạn chế mặt tiêu cực…………………………………………………………
15
C. KẾT LUẬN................................................................................................................. 15
I. Kết luận..............................................................................................................15
II. Địa chỉ ứng dụng ………………………………………………………………
17
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................18
2
3
A. MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài trên, vì sao chọn đề tài này để nghiên cứu?
Mở cửa, hội nhập, chủ động gia nhập vào quá trình toàn cầu hoá chính là điều kiện
thuận lợi để kết hợp và phát huy sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong phát triển.
Nhờ chú trọng thu hút kết hợp các nguồn lực bên trong bên ngoài cho việc phát
triển kinh tế -hội, vị thế của Việt Nam đã được nâng cao tới mức chưa từng xuất hiện
trên trường quốc tế. Nhận thức sâu sắc tính tất yếu và cơ hội đó, nhóm chúng tôi chọn đề
tài Kết hợp sức mạnh nội lực ngoại lực để xây dựng phát triển đất nước? Dẫn
chứng chỉ ra sức mạnh nội lực ngoại lực Việt Nam làm đề tài nghiên cứu của
nhóm.
II. Đối tượng nghiên cứu
Bài luận tập trung nghiên cứu, sức mạnh nội lực ngoại lực để xây dựng phát triển
đất nước.
III. Về phạm vi nghiên cứu
Việt Nam và các quốc gia trên thế giới.
IV. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng những phương pháp sau: phương pháp Luận, phương pháp
Phân tích Tổng hợp, phương pháp Logic, phương pháp So sánh, Đối chiếu, phương
pháp Quy nạp và Diễn dịch
V. Dự kiến kết quả nghiên cứu đạt được
1. Kết quả về lý luận
Sự kết hợp sức mạnh nội lực ngoại lực đem đến cho một quốc gia bản lĩnh tự cường
và tinh thần tiếp thu học hỏi, đưa đất nước phát triển một cách toàn diện và vững mạnh.
2. Kết quả về thực tiễn
Trong một quốc gia, phát huy tối đa nguồn nội lực vốn (tài nguyên, lao động, địa lí,
…) sẽ dễ dàng tiếp cận thúc đẩy nền kinh tế chính trị trong nước một cách chủ động,
độc lập t chủ song với đó kết giao trao đổi tài nguyên với các nước trong quốc tế
4
khu vực lân cận để đất nước phát triển thêm những điều mới mẻ tiến bộ. Một quốc gia
phát triển cả bên trong và bên ngoài.
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Tổng quát về đối tượng “nội lực và ngoại lực”
1. Một số nghiên cứu từ các học giả nước ngoài
Trong cuốn Những nguồn lực (Sách tham khảo), tác giả E.F. Schumacher đã phân
tích các nguồn lực trong một đất nước nhấn mạnh “cần sử dụng tốt các nguồn lực
trong xã hội để đẩy mạnh phát triển kinh tế”. Nguồn lực đầu tiên là nền giáo dục, sử dụng
đất đai hợp lý, nguồn lực cho nền công nghiệp, năng lượng hạt nhân, sử dụng công nghệ
mới.
2. Một số nghiên cứu của các học giả trong nước
Trong bài viết Nội lực ngoại lực trong quá trình phát triển kinh tế Việt Nam
của tác giả Trần Văn Thọ (Giáo kinh tế, Đại học Waseda, Tokyo) trên cơ sở tập trung
vào các nguồn lực như vốn, công nghệ và tri thức quản lý, kinh doanh, tác giả đưa ra cái
nhìn biện chứng giữa nội lực và ngoại lực.
Trong bài "Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong Chiến lược bảo vệ
Tổ quốc” trên Tạp chí Quốc phòng toàn dân (tháng 5-2014), tác giả Nguyễn Ngọc Hồi đã
chỉ ra: sự kết hợp giữa nội lực và ngoại lực phải theo tinh thần phát huy cao nhất sức
mạnh của dân tộc phát huy nội lựcnhân tố quyết định”, lấy việc trong khi tận dụng
tối đa những thuận lợi từ bên ngoài.
II. Khái niệm
1. Khái niệm về nội lực và ngoại lực
Sức mạnh dân tộc hay nội lực của một dân tộc, một quốc gia chính là tổng hợp những
lợi thế, những nguồn lực nội sinh của dân tộc, quốc gia. Bao hàm trong toàn bộ các lĩnh
5
vực kinh tế chính trị văn hoá, hội. Nội lực nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với sự
phát triển của một dân tộc. Nội lực bao gồm những nguồn lực, những tiềm lực tự nhiên
và xã hội.
Ngoại lực toàn bộ các yếu tố vật chất tinh thần bên ngoài quốc gia như vốn, tri
thức công nghệ, kỹ năng quản và thị trường… trong đó 3 yếu tố quan trọngbản
đó là: vốn, công nghệ và nguồn lực kinh doanh.
2. Khái niệm sự kết hợp giữa nội lực và ngoại lực
Sự kết hợp giữa nội lực ngoại lực là quá trình tận dụng những tiềm năng và lợi thế
của cả hai yếu tố này để đạt được sự phát triển bền vững. Qua đó, quốc gia thể tận
dụng những nguồn lực và tài nguyên nội bộ để sản xuất và cung cấp sản phẩm và dịch vụ
cạnh tranh trên thị trường quốc tế, đồng thời tận dụng các hội từ các mối quan hệ đối
ngoại để tăng cường năng lực sản xuất và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.
3. Phát triển đất nước là gì?
Phát triển đất nước tìm ra những giải pháp, yếu tố cốt lõi đưa đất nước đi lên, hoàn
thiện về mọi mặt trong đời sống. Từ đó không còn đói nghèo, lạc hậu, mọi thứ đều được
bình đẳng.
Khát vọng phát triển của một dân tộc là sự cộng hưởng những khát vọng vươn lên của
cộng đồng, của con người cùng quốc gia - dân tộc, tạo thành nguồn năng lượng nội sinh
to lớn, sống động và sức mạnh vô song. Đó chính là động lực trung tâm của một quốc gia
- dân tộc trên con đường đi tới tương lai.
4. Quan điểm cá nhân
4.1. Về vấn đề Phát triển đất nước:
Lịch sử mấy ngàn năm dựng nước giữ nước, dân tộc Việt Nam luôn gìn giữ một
truyền thống tốt đẹp, đó khát vọng vươn lên hùng cường, phát triển đất nước phồn
vinh, hạnh phúc. Toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta phải cùng tưởng, cùng hành
động, biết kết hợp cả năng lực nội sinh với những cơ hội bên ngoài. Mục tiêu cao là động
lực, song cũng là áp lực khiến ta phải cố gắng, nỗ lực nhiều hơn.
4.2. Về sự kết hợp của ngoại lực và nội lực trong phát triển đất nước:
6
Mối quan hệ giữa nội lực ngoại lực đất nước được xác định dựa trên nền tảng triết
học mối liên hệ bên trong mối liên hệ bên ngoài, thuộc nguyên về mối liên hệ
phổ biến của phép biện chứng duy vật Mác - Lênin. Tác giả luận án không đi sâu đánh
giá về nguồn gốc của sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng nên không lấy quy
luật “ ” làm nền tảng tri thức. đây, vấn đềmâu thuẫn đấu tranh giữa các mặt đối lập
khai thác nội lực ngoại lực được nhìn nhận trong các mối quan hệ của bản thân các
nguồn lực cấu thành; quá trình khai thác, sử dụng cũng như sự tác động qua lại giữa các
nguồn lực đó đã thực sự đem lại hiệu quả hay còn tồn tại nhiều mặt hạn chế.
4.3. Về sự liên kết giữa nội lực và ngoại lực:
Vốn, công nghệ, năng lực quản lý và khả năng kinh doanh là 3 yếu tố quan trọng, cần
khai thác hiệu quả để phát huy nội lực, tận dụng ngoại lực cho phát triển kinh tế.
Năng lực quản khả năng kinh doanh được du nhập chủ yếu bằng hình thức
FDI. Qua FDI, vốn, công nghệ, năng lực quản khả năng kinh doanh đồng thời hiện
hữu vận hành trong nền kinh tế. Như vậy, hình thức FDI ngoại lực quan trọng bổ
sung đồng thời cả 3 yếu tố nội lực cho nền kinh tế.
Đối với Việt Nam, nội lực được xác định là nền tảng, đóng vai trò quyết định; ngoại
lực là yếu tố không thể thiếu, đóng vai trò quan trọng cho phát triển nhanh và bền vững.
Chính vậy, Chính phủ các địa phương cần chiến lược giải pháp phù hợp để
“nuôi dưỡng phát huy” nội lực, tận dụng hiệu quả ngoại lực trong từng giai đoạn phát
triển đất nước.
III. Các nhân tố tác động đến việc xây dựng và phát triển đất nước từ việc kết
hợp sức mạnh nội lực và ngoại lực.
1. Nhân tố khách quan:
Tình hình kinh tế chính trị quốc tế: ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất nhập
khẩu của Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi cũng như kkhăn cho sự phát triển của đất
nước.
7
Tình hình kinh tế nội địa: Bao gồm sản xuất, thương mại và dịch vụ, cũng ảnh hưởng
đến sự phát triển của Việt Nam. Nếu nền kinh tế nội địa phát triển mạnh mẽ, Việt Nam sẽ
có nhiều cơ hội hơn để kết hợp sức mạnh nội lực và ngoại lực để phát triển.
sở hạ tầng: Là yếu tố cơ bản để phát triển kinh tế và xã hội. Nếu cơ sở hạ tầng tốt,
Việt Nam sẽ có thể thu hút đầu tư ngoại lực và phát triển kinh tế nội địa.
Năng lực quản lý: Của các cơ quan nhà nước doanh nghiệp ảnh hưởng lớn đến
việc kết hợp sức mạnh nội lực và ngoại lực để phát triển đất nước.
Văn hóa, tôn giáo tâm nhân dân: yếu tố quan trọng trong việc xây dựng
phát triển đất nước. Nếu nhân dân Việt Nam tinh thần đoàn kết ý chí phát triển, thì
kết hợp sức mạnh nội lực và ngoại lực sẽ trở nên dễ dàng hơn.
2. Nhân tố chủ quan:
Năng lực quản lý: Của các quan quản Nhà nước, doanh nghiệp tổ chức
hội ảnh hưởng đến việc triển khai chiến lược kết hợp sức mạnh nội lực và ngoại lực.
Tài nguyên con người: Bao gồm trình đchuyên môn, kỹ năng, kinh nghiệm tinh
thần làm việc, ảnh hưởng đến khả năng đưa ra thực hiện chiến lược kết hợp sức mạnh
nội lực và ngoại lực.
Tinh thần đoàn kết: Của người dân các quan, tổ chức trong hội ảnh hưởng
đến việc thực hiện chiến lược kết hợp sức mạnh nội lực và ngoại lực.
Độ tin cậy và uy tín của đất nước: Trong cộng đồng quốc tế ảnh hưởng đến khả năng
hấp dẫn và sử dụng ngoại lực để phát triển đất nước.
Tính bền vững của phát triển: Phát triển kinh tế và xã hội bền vững, bao gồm các yếu
tố về môi trường, tài nguyên xã hội, điều kiện tiên quyết để kết hợp sức mạnh nội
lực và ngoại lực để phát triển đất nước.
3. Nhân tố cơ bản:
a. Nguồn lực con người: tổng thể những yếu tố thuộc về thể chất, tinh thần, đạo
đức, phẩm chất, trình độ tri thức, vị thế hội… tạo nên năng lực của con người, của
cộng đồng người thể sử dụng, phát huy trong quá trình phát triển kinh tế - hội của
đất nước và trong những hoạt động xã hội.
8
b. Nguồn lực tài nguyên thiên nhiên: Đất đai, rừng, biển, khoáng sản là những nguồn
tài nguyên thiên nhiên quan trọng đối với sphát triển của mọi nền kinh tế nguồn lực
tự nhiên là ưu thế nổi bật của nước ta.
c. Nguồn lực văn hóa: Nguồn lực văn hóa đối với sự phát triển hội thể hiện vai
trò của bản sắc văn hóa đối với sự cố kết cộng đồng, tạo nên sức mạnh tổng hợp, nội sinh
của mỗi dân tộc.
d. Vị thế: các yếu tố như vị tđịa lý, k hậu, tài nguyên thiên nhiên, dân số hay
địa hình tác động như thế nào tới chính sách đối ngoại của một quốc gia vị thế của
quốc gia đó trong hệ thống quốc tế.
e. Các nguồn vốn đầu tư vào Việt Nam: Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
nguồn vốn tác dụng cực kỳ to lớn đối với quá trình công nghiệp hoá, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng nhanh ở các nước nhận đầu tư.
f. Những tiến bộ khoa học - công nghệ tiên tiến: Khoa học công nghệ nguồn lực
quan trọng thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế, nâng cao khả năng cạnh tranh... cho
mỗi quốc gia.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
I. Thực trạng
1. Sức mạnh nội lực và ngoại lực
1.1. Sức mạnh nội lực
a. Tích cực
Về tự nhiên: Việt Nam có lợi thế về vị trí địa lí, giao thông, có bờ biển dài, biển Việt
Nam đa dạng các chủng loài chất lượng cao, thêm vào đó trữ lượng rất lớn rất
thuận lợi cho phát triển kinh tế biển. Ngoài ra, Việt Nam còn các mỏ khoáng sản
giá trị trải dài từ Bắc đến Nam, với nguồn dầu hỏa khí đốt dồi dào, nguồn tài nguyên
du lịch rất phong phú đa dạng thu hút đông đảo du khách.
Về xã hội: Việt Nam cũng có những ưu thế về mặt văn hoá và con người:
+ Trải qua lịch sử hàng ngàn năm dựng nước giữ nước, những giá trị, những tinh hoa
văn hoá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam đã được hình thành trở thành truyền
9
thống. Những giá trị văn hoá truyền thống chính nguồn lực tinh thần, nền tảng tinh
thần để chúng ta xây dựng đất nước trong điều kiện mới.
+ Cùng với những giá trị văn hoá, con người là nguồn lực nội sinh có ý nghĩa quyết định
nhất đối với sự phát triển đất nước. Nguồn lực con người, trên bình diện số lượng và chất
lượng đều lợi thế cùng lớn cần được huy động tối đa. Sức mạnh con người không
đơn thuần chỉ biểu hiện các nhân; còn biểu hiện sức mạnh tập thể, cộng đồng.
thế, sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc Việt Nam nguồn lực nội sinh cực
quan trọng; luôn được coi sợi chỉ đỏ xuyên suốt đường lối, chiến lược của Đảng
trong chiến tranh cũng như trong đổi mới, xây dựng và bảo vệ đất nước.
b. Hạn chế
Nguồn lực tự nhiên: Thiên nhiên nước ta ngoài bị ảnh hưởng tác động của chiến tranh
trước đây, hiện nay còn đang phải đương đầu với nhiều vấn đề môi trường nghiêm trọng
như nạn phá rừng, xói mòn đất, việc khai thác quá mức nguồn tài nguyên ven biển đe dọa
tới các hệ sinh thái, sự đa dạng sinh học sự cạn kiệt nguồn gene. Thực trạng môi
trường này đi cùng với vấn đề biến đổi khí hậu.
Nguồn lực xã hội:
+ Văn hóa: duy quản văn hóa chưa theo kịp sự phát triển của hội. Nguồn nhân
lực cho sự phát triển văn hóa còn yếu và thiếu các kỹ năng chuyên môn
+ Con người: Lực lượng lao động hiện nay còn những bất cập về thể lực, năng lực
chuyên môn, tính chuyên nghiệp, kỷ luật lao động, khả năng thích ứng với những biến
đổi kinh tế - xã hội, …
+ Đại đoàn kết toàn dân tộc: Trong điều kiện hiện nay, dưới tác động của những biến đổi
về cơ cấu thành phần kinh tế, sự phân hoá các tầng lớp xã hội cũng như sự phân hoá giàu
nghèo ngày một gia tăng, xuất hiện nhiều nhóm lợi ích khác biệt nhau, thậm chí đôi khi
đối lập nhau. Có thể nói, đây là một vấn đề nan giải.
1.2. Sức mạnh ngoại lực
a. Tích cực
Vốn đầu tư nước ngoài (FDI):
+ Bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, gia tăng tỷ trọng xuất khẩu.
10
+ Đóng góp vào tăng trưởng GDP thu ngân sách nhà nước, tăng trưởng năng suất lao
động.
+ Tác động lan tỏa xuất khẩu từ doanh nghiệp FDI đến khối doanh nghiệp nội địa đối với
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo.
+ Tạo tác động lan tỏa công nghệ.
Khoa học công nghệ:
+ Thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực khoa học - công nghệ, đặc biệt là sự đầu tư
của các nước tiên tiến nền khoa học - công nghệ phát triển cao như Mỹ, Nhật Bản,
Hàn Quốc, Singapore.
+ Giúp cho các nhà khoa học - công nghệ Việt Nam hội tiếp cận với khoa học
công nghệ cao qua đó từng bước thu hẹp khoảng cách về kiến thức, kỹ năng nghiên
cứu phát triển cũng như nâng cao năng lực sáng tạo khoa học - công nghệ của cá nhân và
nền khoa học và công nghệ trong nước.
+ Các chương trình hợp tác đào tạo nhân lực khoa học công nghệ trình độ cao, khả
năng tiếp nhận, chuyển giao ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ tiên
tiến của thế giới s góp phần nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ những người làm
khoa học.
Nguồn nhân lực:
+ Việt Nam đang ở thời kỳ cơ cấu dân số vàng với hơn 63 triệu người (chiếm 69,5% dân
số) trong độ tuổi lao động, mang lại nhiều lợi thế về nguồn nhân lực cho phát triển kinh
tế - hội. Nhóm dân số trong độ tuổi lao động khá đông. Thêm vào đó, năng suất lao
động của người Việt Nam không ngừng tăng qua các năm.
+ Công tác đào tạo dạy nghề tại Việt Nam bước đầu gắn với nhu cầu của doanh
nghiệp và thị trường lao động.
Quan hệ quốc tế:
+ Tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi huy động được các nguồn lực từ bên ngoài
để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế - xã hội.
11
+ Đối ngoại đã giữ vai trò tiên phong trong việc giữ vững môi trường hòa bình, ổn định,
góp phần quan trọng vào việc bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn
vẹn lãnh thổ của đất nước.
+ Vị thế uy tín quốc tế của nước ta trong khu vực trên thế giới ngày càng được
nâng cao, đóng góp tích cực và đầy trách nhiệm vào việc giữ vững hòa bình, hợp tác phát
triển và tiến bộ trên thế giới.
b. Hạn chế:
Vốn đầu tư nước ngoài (FDI):
+ Việc các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư tại Việt Nam sẽ mất đi một khoản đầu tư đối với
các nhà đầu tư trong nước, giảm đi cơ hội phát triển của các nhà kinh doanh nội địa.
+ Phải đối mặt với nhiều gánh nặng trong môi trường mới về chính trị, xung đột vũ trang.
Hay đơn thuần những tranh chấp nội bộ, mâu thuẫn về những khác biệt trong duy
truyền thống.
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện việc đầu tư ra nước ngoài thì trong nước sẽ mất đi nguồn
vốn đầu tư. Gây khó khăn trong việc tìm vốn phát triển, áp lực giải quyết việc làm trong
nước, do đó có thể dẫn tới nguy cơ suy thoái kinh tế.
+ Các chính sách trong nước có thể bị thay đổi bởi khi đưa ra yêu cầu đầu tư, các nhà đầu
tư thường có các biện pháp vận động Nhà nước theo hướng có lợi cho mình.
Khoa học công nghệ:
+ Các sản phẩm khoa học - công nghệ của nước ngoài xâm nhập mạnh mẽ vào thị trường
trong nước khiến cho nền khoa học công nghệ Việt Nam bị cạnh tranh gay gắt.
+ Đầu tư để phát triển khoa học và khoa học tuy đã có nhiều chuyển biến, được chú trọng
nhưng còn thấp.
Nguồn nhân lực:
+ Thiếu đội ngũ nhân lực chất lượng cao. Khả năng làm việc theo nhóm, tính chuyên
nghiệp, năng lực sử dụng ngoại ngữcông cụ giao tiếp làm việc của nguồn nhân lực
còn hạn chế.
+ Công tác đào tạo chưa phù hợp: Chất lượng chương trình giảng dạy của các trường còn
thấp.
12
Quan hệ quốc tế: Hoạt động đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế có lúc, có việc chưa
thật chủ động và hiệu quả chưa cao; thiếu những giải pháp đồng bộ, để hạn chế tối đa các
tác động tiêu cực trong quá trình đẩy mạnh hội nhập quốc tế, sự phối hợp, kết hợp giữa
các ngành, các cấp, các địa phương còn thiếu chặt chẽ.
2. Dẫn chứng về sức mạnh nội lực và ngoại lực ở Việt Nam
2.1. Nội lực
Trên bình diện nguồn lực tự nhiên: Sức mạnh dân tộc của nước ta tổng hợp sức
mạnh vật chất tinh thần, sức mạnh cứng sức mạnh mềm; được tạo nên bởi quy
chất lượng của dân số cả nước Việt Nam lợi thế về vị trí địa lí, giao thông, bờ
biển dài thuận lợi cho phát triển kinh tế biển; lâm sản, hải sản, khoáng sản tuy không
nhiều nhưng khá đa dạng phong phú, tiềm lực kinh tế quân sự đã được tăng lên
đáng kể sau hơn 35 năm đổi mới.
Trên bình diện nguồn lực hội: Việt Nam cũng những ưu thế về mặt văn hoá
con người. Có thể nói, đónhững nguồn lực nội sinh giữ vị trí trung tâm của phát triển;
bởi con người với những sức mạnh về văn hoá, chínhchủ thể của sự nghiệp xây dựng
và phát triển đất nước.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định, muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội
cần có những con người xã hội chủ nghĩa. Nguồn lực con người, trên bình diện số lượng,
được xác định bởi quy mô dân số, cơ cấu độ tuổi, giới tính, sự phân bố dân cư. Hiện Việt
Nam đang dân số khoảng 86 triệu người, trong đó hơn 50% thuộc độ tuổi lao động.
Đó là một lợi thế cần được huy động tối đa.
Trên bình diện chất lượng: Nguồn lực con người là tổng hợp những sức mạnh về thể
chất, tri thức, tay nghề, năng lực quản lý, phẩm chất đạo đức,… Xét về chất lượng, mặc
người Việt Nam một số ưu thế như khéo léo, cần cù, ham hiểu biết, lòng yêu
nước,... nhưng chừng ấy là chưa đủ. Hiện nay, trong cơ cấu lực lượng lao động ở nước ta,
nông dân vẫn chiếm tới 70%; công nhân chiếm xấp xỉ 10%; nguồn nhân lực trí thức chỉ
chiếm 2,15%. Thậm chí, lao động đã qua đào tạo vẫn còn bất cập so với yêu cầu một số
cơ sở sản xuất sau khi nhận người đã phải đào tạo lại từ 1 đến 2 năm mới sử dụng được.
13
Đó những bất cập về thể lực, năng lực chuyên môn, tính chuyên nghiệp, kỉ luật lao
động, khả năng thích ứng với những biến đổi kinh tế - hội,... Điểm tính cho năng lực
cạnh tranh tổng hợp về nguồn nhân lực của Việt Nam hiện còn rất thấp, mới chỉ đạt 3,79
điểm theo thang điểm 10.
2.2. Ngoại lực
Hồ Chí Minh từng viết: “Các nước bạn giúp ta cũng như thêm vốn cho ta, ta khéo
dùng cái vốn ấy để bồi bổ lực lượng của ta, phát triển khả năng của ta”. Đó chính
biện chứng của quan hệ giữa sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại.
vâ™, mặc dù có vai trò quyết định, nhưng sức mạnh dân tộc hay nội lực không phải
là tất cả. Sẽ là hạn chế và khiếm khuyết nếu không biết đến những nguồn lực bên ngoài,
những sức mạnh thời đại trong xây dựng và phát triển. Chẳng hạn, việc tiếp nhận và bản
địa hóa các giá trị của Phật giáo, Nho giáo, biến chúng thành sức mạnh nội sinh đã
từng được thực hiện rất thành công trong lịch sử Việt Nam. Những hệ tư tưởng này, dưới
hình thức Việt hoá đã thực sự trở thành những yếu tố cấu thành của văn hóa Việt Nam,
nghĩa là của sức mạnh Việt Nam.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ (2011) Chiến lược phát triển
kinh tế - hội 2011- 2020 đã khẳng định, mục tiêu của chúng ta làm sao đến năm
2020 nước ta bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, đến giữa thế kỉ
XXI trở thành nước công nghiệp hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu đó,
một mặt, đòi hỏi phải hiện đại hoá các yếu tố nội lực, mặt khác, đòi hỏi phải chủ động
tích cực tiếp như các yếu tố ngoại lực, hiện đại tiêu biểu cho thời đại. Vốn nước ngoài,
công nghệ hiện đại cùng những giá trị văn hoá tinh thần gắn liền với công nghệ hiện đại
là nguồn ngoại lực, sức mạnh thời đại cần thiết cho sự phát triển đất nước hiện nay. Các
yếu tố ngoại lực đó chính tác nhân quan trọng không thể thiếu để hiện đại hoá đất
nước. Nhưng, như đã phân tích, những vấn đề ngoại lực chỉ có thể phát huy tác dụng khi
được tiếp nhận và chuyển hóa thành sức mạnh bên trong, thành nội lực.
3. Đánh giá thực trạng
3.1. Tích cực
14
Nhờ chính sách thông thoáng nền kinh tế thể tận dụng hết được những thế
mạnh của kinh tế tập thể, kinh tế bản,nhân, kinh tế hỗn hợp, kinh tế vốn đầu
nước ngoài.... phát huy được hết cả nội lực và ngoại lực.
Các thành tựu khoa học công nghệ, cải thiện điều kiện kinh doanh sản xuất, cải thiện
đời sống của con người. Trong quá trình đó chính năng lực của con người lại được nâng
lên tầm cao mới đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện. Ngoài ra Việt Nam còn có quan hệ
thương mại với nhiều nước và tổ chức quốc tế khác nhau.
Bên cạnh việc đẩy mạnh quan hệ hợp tác giao lưu thương mại khoa học kĩ thuật
chúng ta còn thúc đẩy quan hệ ngoại giao hòa bình đoàn kết hữu nghị với nhiều nước
trên thế giới, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi thành tựu kinh nghiệm
phát triển hợp tác cùng phát triển giữa các nước với nhau. Đó cũng chính một trong
những động lực để Việt Nam tránh được nguy tụt hậu xa hơn so với các nước khác,
tiến lên xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh.
. 3.2. Tiêu cực
Cả nước hiện khoảng gần 1 triệu doanh nghiệp. So với các quốc gia khác trên thế
giới, đây con số rất khiêm tốn, nhất khi so sánh trong tương quan tại một đất nước
có dân số 100 triệu dân như Việt Nam.Nếu đặt trên bàn cân với các doanh nghiệp đầu
nước ngoài, thực trạng của các doanh nghiệp nhân trong nước lại càng đáng buồn hơn
khi chỉ đóng góp khoảng 9% GDP. Trong khi đó, các doanh nghiệp FDI số lượng ít
hơn nhiều nhưng đóng góp lên tới 40%.Sau bao nhiêu năm hội nhập kinh tế thế giới,
doanh nghiệp Việt Nam có “tiến lên” phía trước nhưng chỉ “một chút ít”.
II. Giải pháp cụ thể:
1. Phát huy mặt tích cực
Sau khi xác định đúng mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng, phương pháp cách mạng đóng
vai trò quyết định đến hiệu quả huy động, tập hợp lực lượng, phân phối nguồn lực, phối
hợp các mặt trận, các lĩnh vực, khả năng tận dụng cơ hội, đẩy lùi các nguy cơ, thách thức.
15
| 1/21

Preview text:

MỤC LỤC
MỤC LỤC.......................................................................................................................... 1
A. MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 3
B. NỘI DUNG.................................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN....................................................................................4
I. Tổng quát về đối tượng “nội lực và ngoại lực”....................................................4
1. Một số nghiên cứu từ các học giả nước ngoài…………….. ………………4
2. Một số nghiên cứu của các học giả trong nước….…..…….……………… 4
II. Khái niệm............................................................................................................4
1. Khái niệm về nội lực và ngoại lực …...……………..………………………… 4
2. Khái niệm sự kết hợp giữa nội lực và ngoại lực…...…..……………………… 5
3. Phát triển đất nước là gì? …….…………………..…………………………… 5
4. Quan điểm cá nhân……….…………………………………………………… 5
4.1. Về vấn đề Phát triển đất nước: ………………………………………… 5
4.2. Về sự kết hợp của ngoại lực và nội lực trong phát triển đất nước……… 5
4.3. Về sự liên kết giữa nội lực và ngoại
lực…………………………………6
III. Các nhân tố tác động đến việc xây dựng và phát triển đất nước từ việc kết hợp
sức mạnh nội lực và ngoại lực.................................................................................6 1
1. Nhân tố khách quan….. .………………………………………………….…… 6
2. Nhân tố chủ quan …………………………………………………. …………..7
3. Nhân tố cơ bản…………………………………………………. ……………...7
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.............................................................8
I. Thực trạng............................................................................................................ 8
1. Sức mạnh nội lực và ngoại lực…………………………. ……………………..8
1.1. Sức mạnh nội lực ……………………………………………………… 8
1.2. Sức mạnh ngoại lực …………………………………………………… 9
2. Dẫn chứng về sức mạnh nội lực và ngoại lực ở Việt Nam …………………...12
2.1. Nội lực ………………………………………………………………..12
2.2. Ngoại lực……………………………………………………….……..13
3. Đánh giá thực trạng ……………………….…………………………………13
3.1. Tích cực ………………………………………………………………13
3.2. Tiêu cực……………………………………………………………….14
II. Giải pháp cụ thể:...............................................................................................14
1. Phát huy mặt tích cực …………...…………………………………………… 14
2. Hạn chế mặt tiêu cực………………………………………………………… 15
C. KẾT LUẬN................................................................................................................. 15
I. Kết luận..............................................................................................................15
II. Địa chỉ ứng dụng ……………………………………………………………… 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................18 2 3 A. MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài trên, vì sao chọn đề tài này để nghiên cứu?
Mở cửa, hội nhập, chủ động gia nhập vào quá trình toàn cầu hoá chính là điều kiện
thuận lợi để kết hợp và phát huy sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong phát triển.
Nhờ chú trọng thu hút và kết hợp các nguồn lực bên trong và bên ngoài cho việc phát
triển kinh tế - xã hội, vị thế của Việt Nam đã được nâng cao tới mức chưa từng xuất hiện
trên trường quốc tế. Nhận thức sâu sắc tính tất yếu và cơ hội đó, nhóm chúng tôi chọn đề
tài “Kết hợp sức mạnh nội lực và ngoại lực để xây dựng và phát triển đất nước? Dẫn
chứng chỉ ra sức mạnh nội lực và ngoại lực ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của nhóm.
II. Đối tượng nghiên cứu
Bài luận tập trung nghiên cứu, sức mạnh nội lực và ngoại lực để xây dựng và phát triển đất nước.
III. Về phạm vi nghiên cứu
Việt Nam và các quốc gia trên thế giới.
IV. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng những phương pháp sau: phương pháp Luận, phương pháp
Phân tích và Tổng hợp, phương pháp Logic, phương pháp So sánh, Đối chiếu, phương
pháp Quy nạp và Diễn dịch
V. Dự kiến kết quả nghiên cứu đạt được
1. Kết quả về lý luận
Sự kết hợp sức mạnh nội lực và ngoại lực đem đến cho một quốc gia bản lĩnh tự cường
và tinh thần tiếp thu học hỏi, đưa đất nước phát triển một cách toàn diện và vững mạnh.
2. Kết quả về thực tiễn
Trong một quốc gia, phát huy tối đa nguồn nội lực vốn có (tài nguyên, lao động, địa lí,
…) sẽ dễ dàng tiếp cận và thúc đẩy nền kinh tế chính trị trong nước một cách chủ động,
độc lập tự chủ song với đó là kết giao trao đổi tài nguyên với các nước trong quốc tế và 4
khu vực lân cận để đất nước phát triển thêm những điều mới mẻ tiến bộ. Một quốc gia
phát triển cả bên trong và bên ngoài. B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Tổng quát về đối tượng “nội lực và ngoại lực”
1. Một số nghiên cứu từ các học giả nước ngoài

Trong cuốn Những nguồn lực (Sách tham khảo), tác giả E.F. Schumacher đã phân
tích các nguồn lực trong một đất nước và nhấn mạnh “cần sử dụng tốt các nguồn lực
trong xã hội để đẩy mạnh phát triển kinh tế”. Nguồn lực đầu tiên là nền giáo dục, sử dụng
đất đai hợp lý, nguồn lực cho nền công nghiệp, năng lượng hạt nhân, sử dụng công nghệ mới.
2. Một số nghiên cứu của các học giả trong nước
Trong bài viết “Nội lực và ngoại lực trong quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam
của tác giả Trần Văn Thọ (Giáo sư kinh tế, Đại học Waseda, Tokyo) trên cơ sở tập trung
vào các nguồn lực như vốn, công nghệ và tri thức quản lý, kinh doanh, tác giả đưa ra cái
nhìn biện chứng giữa nội lực và ngoại lực.
Trong bài "Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong Chiến lược bảo vệ
Tổ quốc” trên Tạp chí Quốc phòng toàn dân (tháng 5-2014), tác giả Nguyễn Ngọc Hồi đã
chỉ ra: sự kết hợp giữa nội lực và ngoại lực phải theo tinh thần “phát huy cao nhất sức
mạnh của dân tộc”, lấy việc “phát huy nội lực là nhân tố quyết định” trong khi tận dụng
tối đa những thuận lợi từ bên ngoài. II. Khái niệm
1. Khái niệm về nội lực và ngoại lực
Sức mạnh dân tộc hay nội lực của một dân tộc, một quốc gia chính là tổng hợp những
lợi thế, những nguồn lực nội sinh của dân tộc, quốc gia. Bao hàm trong toàn bộ các lĩnh 5
vực kinh tế chính trị văn hoá, xã hội. Nội lực là nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với sự
phát triển của một dân tộc. Nội lực bao gồm những nguồn lực, những tiềm lực tự nhiên và xã hội.
Ngoại lực là toàn bộ các yếu tố vật chất và tinh thần bên ngoài quốc gia như vốn, tri
thức công nghệ, kỹ năng quản lý và thị trường… trong đó có 3 yếu tố quan trọng cơ bản
đó là: vốn, công nghệ và nguồn lực kinh doanh.
2. Khái niệm sự kết hợp giữa nội lực và ngoại lực
Sự kết hợp giữa nội lực và ngoại lực là quá trình tận dụng những tiềm năng và lợi thế
của cả hai yếu tố này để đạt được sự phát triển bền vững. Qua đó, quốc gia có thể tận
dụng những nguồn lực và tài nguyên nội bộ để sản xuất và cung cấp sản phẩm và dịch vụ
cạnh tranh trên thị trường quốc tế, đồng thời tận dụng các cơ hội từ các mối quan hệ đối
ngoại để tăng cường năng lực sản xuất và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.
3. Phát triển đất nước là gì?
Phát triển đất nước là tìm ra những giải pháp, yếu tố cốt lõi đưa đất nước đi lên, hoàn
thiện về mọi mặt trong đời sống. Từ đó không còn đói nghèo, lạc hậu, mọi thứ đều được bình đẳng.
Khát vọng phát triển của một dân tộc là sự cộng hưởng những khát vọng vươn lên của
cộng đồng, của con người cùng quốc gia - dân tộc, tạo thành nguồn năng lượng nội sinh
to lớn, sống động và sức mạnh vô song. Đó chính là động lực trung tâm của một quốc gia
- dân tộc trên con đường đi tới tương lai.
4. Quan điểm cá nhân
4.1. Về vấn đề Phát triển đất nước:

Lịch sử mấy ngàn năm dựng nước và giữ nước, dân tộc Việt Nam luôn gìn giữ một
truyền thống tốt đẹp, đó là khát vọng vươn lên hùng cường, phát triển đất nước phồn
vinh, hạnh phúc. Toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta phải có cùng lý tưởng, cùng hành
động, biết kết hợp cả năng lực nội sinh với những cơ hội bên ngoài. Mục tiêu cao là động
lực, song cũng là áp lực khiến ta phải cố gắng, nỗ lực nhiều hơn.
4.2. Về sự kết hợp của ngoại lực và nội lực trong phát triển đất nước: 6
Mối quan hệ giữa nội lực và ngoại lực đất nước được xác định dựa trên nền tảng triết
học là mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài, thuộc nguyên lý về mối liên hệ
phổ biến của phép biện chứng duy vật Mác - Lênin. Tác giả luận án không đi sâu đánh
giá về nguồn gốc của sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng nên không lấy quy
luật “mâu thuẫn và đấu tranh giữa các mặt đối lập” làm nền tảng tri thức. Ở đây, vấn đề
khai thác nội lực và ngoại lực được nhìn nhận trong các mối quan hệ của bản thân các
nguồn lực cấu thành; quá trình khai thác, sử dụng cũng như sự tác động qua lại giữa các
nguồn lực đó đã thực sự đem lại hiệu quả hay còn tồn tại nhiều mặt hạn chế.
4.3. Về sự liên kết giữa nội lực và ngoại lực:
Vốn, công nghệ, năng lực quản lý và khả năng kinh doanh là 3 yếu tố quan trọng, cần
khai thác hiệu quả để phát huy nội lực, tận dụng ngoại lực cho phát triển kinh tế.
Năng lực quản lý và khả năng kinh doanh được du nhập chủ yếu bằng hình thức
FDI. Qua FDI, vốn, công nghệ, năng lực quản lý và khả năng kinh doanh đồng thời hiện
hữu và vận hành trong nền kinh tế. Như vậy, hình thức FDI là ngoại lực quan trọng bổ
sung đồng thời cả 3 yếu tố nội lực cho nền kinh tế.
Đối với Việt Nam, nội lực được xác định là nền tảng, đóng vai trò quyết định; ngoại
lực là yếu tố không thể thiếu, đóng vai trò quan trọng cho phát triển nhanh và bền vững.
Chính vì vậy, Chính phủ và các địa phương cần có chiến lược và giải pháp phù hợp để
“nuôi dưỡng và phát huy” nội lực, tận dụng hiệu quả ngoại lực trong từng giai đoạn phát triển đất nước.
III. Các nhân tố tác động đến việc xây dựng và phát triển đất nước từ việc kết
hợp sức mạnh nội lực và ngoại lực.

1. Nhân tố khách quan:
Tình hình kinh tế và chính trị quốc tế: ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất nhập
khẩu của Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi cũng như khó khăn cho sự phát triển của đất nước. 7
Tình hình kinh tế nội địa: Bao gồm sản xuất, thương mại và dịch vụ, cũng ảnh hưởng
đến sự phát triển của Việt Nam. Nếu nền kinh tế nội địa phát triển mạnh mẽ, Việt Nam sẽ
có nhiều cơ hội hơn để kết hợp sức mạnh nội lực và ngoại lực để phát triển.
Cơ sở hạ tầng: Là yếu tố cơ bản để phát triển kinh tế và xã hội. Nếu cơ sở hạ tầng tốt,
Việt Nam sẽ có thể thu hút đầu tư ngoại lực và phát triển kinh tế nội địa.
Năng lực quản lý: Của các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến
việc kết hợp sức mạnh nội lực và ngoại lực để phát triển đất nước.
Văn hóa, tôn giáo và tâm lý nhân dân: Là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng và
phát triển đất nước. Nếu nhân dân Việt Nam có tinh thần đoàn kết và ý chí phát triển, thì
kết hợp sức mạnh nội lực và ngoại lực sẽ trở nên dễ dàng hơn.
2. Nhân tố chủ quan:
Năng lực quản lý: Của các cơ quan quản lý Nhà nước, doanh nghiệp và tổ chức xã
hội ảnh hưởng đến việc triển khai chiến lược kết hợp sức mạnh nội lực và ngoại lực.
Tài nguyên con người: Bao gồm trình độ chuyên môn, kỹ năng, kinh nghiệm và tinh
thần làm việc, ảnh hưởng đến khả năng đưa ra và thực hiện chiến lược kết hợp sức mạnh nội lực và ngoại lực.
Tinh thần đoàn kết: Của người dân và các cơ quan, tổ chức trong xã hội ảnh hưởng
đến việc thực hiện chiến lược kết hợp sức mạnh nội lực và ngoại lực.
Độ tin cậy và uy tín của đất nước: Trong cộng đồng quốc tế ảnh hưởng đến khả năng
hấp dẫn và sử dụng ngoại lực để phát triển đất nước.
Tính bền vững của phát triển: Phát triển kinh tế và xã hội bền vững, bao gồm các yếu
tố về môi trường, tài nguyên và xã hội, là điều kiện tiên quyết để kết hợp sức mạnh nội
lực và ngoại lực để phát triển đất nước.
3. Nhân tố cơ bản:
a. Nguồn lực con người: Là tổng thể những yếu tố thuộc về thể chất, tinh thần, đạo
đức, phẩm chất, trình độ tri thức, vị thế xã hội… tạo nên năng lực của con người, của
cộng đồng người có thể sử dụng, phát huy trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước và trong những hoạt động xã hội. 8
b. Nguồn lực tài nguyên thiên nhiên: Đất đai, rừng, biển, khoáng sản là những nguồn
tài nguyên thiên nhiên quan trọng đối với sự phát triển của mọi nền kinh tế và nguồn lực
tự nhiên là ưu thế nổi bật của nước ta.
c. Nguồn lực văn hóa: Nguồn lực văn hóa đối với sự phát triển xã hội thể hiện ở vai
trò của bản sắc văn hóa đối với sự cố kết cộng đồng, tạo nên sức mạnh tổng hợp, nội sinh của mỗi dân tộc.
d. Vị thế: Là các yếu tố như vị trí địa lý, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, dân số hay
địa hình tác động như thế nào tới chính sách đối ngoại của một quốc gia và vị thế của
quốc gia đó trong hệ thống quốc tế.
e. Các nguồn vốn đầu tư vào Việt Nam: Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
là nguồn vốn có tác dụng cực kỳ to lớn đối với quá trình công nghiệp hoá, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng nhanh ở các nước nhận đầu tư.
f. Những tiến bộ khoa học - công nghệ tiên tiến: Khoa học công nghệ là nguồn lực
quan trọng thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế, nâng cao khả năng cạnh tranh... cho mỗi quốc gia.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP I. Thực trạng
1. Sức mạnh nội lực và ngoại lực
1.1. Sức mạnh nội lực a. Tích cực
Về tự nhiên: Việt Nam có lợi thế về vị trí địa lí, giao thông, có bờ biển dài, biển Việt
Nam đa dạng các chủng loài có chất lượng cao, thêm vào đó trữ lượng cá rất lớn rất
thuận lợi cho phát triển kinh tế biển. Ngoài ra, Việt Nam còn có các mỏ khoáng sản có
giá trị trải dài từ Bắc đến Nam, với nguồn dầu hỏa và khí đốt dồi dào, nguồn tài nguyên
du lịch rất phong phú đa dạng thu hút đông đảo du khách.
Về xã hội: Việt Nam cũng có những ưu thế về mặt văn hoá và con người:
+ Trải qua lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, những giá trị, những tinh hoa
văn hoá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam đã được hình thành và trở thành truyền 9
thống. Những giá trị văn hoá truyền thống chính là nguồn lực tinh thần, nền tảng tinh
thần để chúng ta xây dựng đất nước trong điều kiện mới.
+ Cùng với những giá trị văn hoá, con người là nguồn lực nội sinh có ý nghĩa quyết định
nhất đối với sự phát triển đất nước. Nguồn lực con người, trên bình diện số lượng và chất
lượng đều có lợi thế vô cùng lớn cần được huy động tối đa. Sức mạnh con người không
đơn thuần chỉ biểu hiện ở các cá nhân; nó còn biểu hiện ở sức mạnh tập thể, cộng đồng.
Vì thế, sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc Việt Nam là nguồn lực nội sinh cực kì
quan trọng; nó luôn được coi là sợi chỉ đỏ xuyên suốt đường lối, chiến lược của Đảng
trong chiến tranh cũng như trong đổi mới, xây dựng và bảo vệ đất nước. b. Hạn chế
Nguồn lực tự nhiên: Thiên nhiên nước ta ngoài bị ảnh hưởng tác động của chiến tranh
trước đây, hiện nay còn đang phải đương đầu với nhiều vấn đề môi trường nghiêm trọng
như nạn phá rừng, xói mòn đất, việc khai thác quá mức nguồn tài nguyên ven biển đe dọa
tới các hệ sinh thái, sự đa dạng sinh học và sự cạn kiệt nguồn gene. Thực trạng môi
trường này đi cùng với vấn đề biến đổi khí hậu. Nguồn lực xã hội:
+ Văn hóa: Tư duy quản lý văn hóa chưa theo kịp sự phát triển của xã hội. Nguồn nhân
lực cho sự phát triển văn hóa còn yếu và thiếu các kỹ năng chuyên môn
+ Con người: Lực lượng lao động hiện nay còn những bất cập về thể lực, năng lực
chuyên môn, tính chuyên nghiệp, kỷ luật lao động, khả năng thích ứng với những biến
đổi kinh tế - xã hội, …
+ Đại đoàn kết toàn dân tộc: Trong điều kiện hiện nay, dưới tác động của những biến đổi
về cơ cấu thành phần kinh tế, sự phân hoá các tầng lớp xã hội cũng như sự phân hoá giàu
nghèo ngày một gia tăng, xuất hiện nhiều nhóm lợi ích khác biệt nhau, thậm chí đôi khi
đối lập nhau. Có thể nói, đây là một vấn đề nan giải.
1.2. Sức mạnh ngoại lực a. Tích cực
Vốn đầu tư nước ngoài (FDI):
+ Bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, gia tăng tỷ trọng xuất khẩu. 10
+ Đóng góp vào tăng trưởng GDP và thu ngân sách nhà nước, tăng trưởng năng suất lao động.
+ Tác động lan tỏa xuất khẩu từ doanh nghiệp FDI đến khối doanh nghiệp nội địa đối với
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo.
+ Tạo tác động lan tỏa công nghệ. Khoa học công nghệ:
+ Thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực khoa học - công nghệ, đặc biệt là sự đầu tư
của các nước tiên tiến có nền khoa học - công nghệ phát triển cao như Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore.
+ Giúp cho các nhà khoa học - công nghệ Việt Nam có cơ hội tiếp cận với khoa học và
công nghệ cao mà qua đó từng bước thu hẹp khoảng cách về kiến thức, kỹ năng nghiên
cứu phát triển cũng như nâng cao năng lực sáng tạo khoa học - công nghệ của cá nhân và
nền khoa học và công nghệ trong nước.
+ Các chương trình hợp tác đào tạo nhân lực khoa học công nghệ trình độ cao, có khả
năng tiếp nhận, chuyển giao và ứng dụng những thành tựu khoa học và công nghệ tiên
tiến của thế giới sẽ góp phần nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ những người làm khoa học. Nguồn nhân lực:
+ Việt Nam đang ở thời kỳ cơ cấu dân số vàng với hơn 63 triệu người (chiếm 69,5% dân
số) trong độ tuổi lao động, mang lại nhiều lợi thế về nguồn nhân lực cho phát triển kinh
tế - xã hội. Nhóm dân số trong độ tuổi lao động khá đông. Thêm vào đó, năng suất lao
động của người Việt Nam không ngừng tăng qua các năm.
+ Công tác đào tạo và dạy nghề tại Việt Nam bước đầu gắn với nhu cầu của doanh
nghiệp và thị trường lao động. Quan hệ quốc tế:
+ Tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi và huy động được các nguồn lực từ bên ngoài
để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế - xã hội. 11
+ Đối ngoại đã giữ vai trò tiên phong trong việc giữ vững môi trường hòa bình, ổn định,
góp phần quan trọng vào việc bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ của đất nước.
+ Vị thế và uy tín quốc tế của nước ta trong khu vực và trên thế giới ngày càng được
nâng cao, đóng góp tích cực và đầy trách nhiệm vào việc giữ vững hòa bình, hợp tác phát
triển và tiến bộ trên thế giới. b. Hạn chế:
Vốn đầu tư nước ngoài (FDI):
+ Việc các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư tại Việt Nam sẽ mất đi một khoản đầu tư đối với
các nhà đầu tư trong nước, giảm đi cơ hội phát triển của các nhà kinh doanh nội địa.
+ Phải đối mặt với nhiều gánh nặng trong môi trường mới về chính trị, xung đột vũ trang.
Hay đơn thuần là những tranh chấp nội bộ, mâu thuẫn về những khác biệt trong tư duy truyền thống.
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện việc đầu tư ra nước ngoài thì trong nước sẽ mất đi nguồn
vốn đầu tư. Gây khó khăn trong việc tìm vốn phát triển, áp lực giải quyết việc làm trong
nước, do đó có thể dẫn tới nguy cơ suy thoái kinh tế.
+ Các chính sách trong nước có thể bị thay đổi bởi khi đưa ra yêu cầu đầu tư, các nhà đầu
tư thường có các biện pháp vận động Nhà nước theo hướng có lợi cho mình. Khoa học công nghệ:
+ Các sản phẩm khoa học - công nghệ của nước ngoài xâm nhập mạnh mẽ vào thị trường
trong nước khiến cho nền khoa học công nghệ Việt Nam bị cạnh tranh gay gắt.
+ Đầu tư để phát triển khoa học và khoa học tuy đã có nhiều chuyển biến, được chú trọng nhưng còn thấp. Nguồn nhân lực:
+ Thiếu đội ngũ nhân lực chất lượng cao. Khả năng làm việc theo nhóm, tính chuyên
nghiệp, năng lực sử dụng ngoại ngữ là công cụ giao tiếp và làm việc của nguồn nhân lực còn hạn chế.
+ Công tác đào tạo chưa phù hợp: Chất lượng chương trình giảng dạy của các trường còn thấp. 12
Quan hệ quốc tế: Hoạt động đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế có lúc, có việc chưa
thật chủ động và hiệu quả chưa cao; thiếu những giải pháp đồng bộ, để hạn chế tối đa các
tác động tiêu cực trong quá trình đẩy mạnh hội nhập quốc tế, sự phối hợp, kết hợp giữa
các ngành, các cấp, các địa phương còn thiếu chặt chẽ.
2. Dẫn chứng về sức mạnh nội lực và ngoại lực ở Việt Nam 2.1. Nội lực
Trên bình diện nguồn lực tự nhiên: Sức mạnh dân tộc của nước ta là tổng hợp sức
mạnh vật chất và tinh thần, sức mạnh cứng và sức mạnh mềm; được tạo nên bởi quy mô
và chất lượng của dân số cả nước Việt Nam có lợi thế về vị trí địa lí, giao thông, có bờ
biển dài thuận lợi cho phát triển kinh tế biển; lâm sản, hải sản, khoáng sản tuy không
nhiều nhưng khá đa dạng và phong phú, tiềm lực kinh tế và quân sự đã được tăng lên
đáng kể sau hơn 35 năm đổi mới.
Trên bình diện nguồn lực xã hội: Việt Nam cũng có những ưu thế về mặt văn hoá và
con người. Có thể nói, đó là những nguồn lực nội sinh giữ vị trí trung tâm của phát triển;
bởi con người với những sức mạnh về văn hoá, chính là chủ thể của sự nghiệp xây dựng
và phát triển đất nước.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định, muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội
cần có những con người xã hội chủ nghĩa. Nguồn lực con người, trên bình diện số lượng,
được xác định bởi quy mô dân số, cơ cấu độ tuổi, giới tính, sự phân bố dân cư. Hiện Việt
Nam đang có dân số khoảng 86 triệu người, trong đó hơn 50% thuộc độ tuổi lao động.
Đó là một lợi thế cần được huy động tối đa.
Trên bình diện chất lượng: Nguồn lực con người là tổng hợp những sức mạnh về thể
chất, tri thức, tay nghề, năng lực quản lý, phẩm chất đạo đức,… Xét về chất lượng, mặc
dù người Việt Nam có một số ưu thế như khéo léo, cần cù, ham hiểu biết, có lòng yêu
nước,... nhưng chừng ấy là chưa đủ. Hiện nay, trong cơ cấu lực lượng lao động ở nước ta,
nông dân vẫn chiếm tới 70%; công nhân chiếm xấp xỉ 10%; nguồn nhân lực trí thức chỉ
chiếm 2,15%. Thậm chí, lao động đã qua đào tạo vẫn còn bất cập so với yêu cầu một số
cơ sở sản xuất sau khi nhận người đã phải đào tạo lại từ 1 đến 2 năm mới sử dụng được. 13
Đó là những bất cập về thể lực, năng lực chuyên môn, tính chuyên nghiệp, kỉ luật lao
động, khả năng thích ứng với những biến đổi kinh tế - xã hội,... Điểm tính cho năng lực
cạnh tranh tổng hợp về nguồn nhân lực của Việt Nam hiện còn rất thấp, mới chỉ đạt 3,79 điểm theo thang điểm 10.
2.2. Ngoại lực
Hồ Chí Minh từng viết: “Các nước bạn giúp ta cũng như thêm vốn cho ta, ta khéo
dùng cái vốn ấy để bồi bổ lực lượng của ta, phát triển khả năng của ta”. Đó chính là
biện chứng của quan hệ giữa sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại.
Vì vâ™, mặc dù có vai trò quyết định, nhưng sức mạnh dân tộc hay nội lực không phải
là tất cả. Sẽ là hạn chế và khiếm khuyết nếu không biết đến những nguồn lực bên ngoài,
những sức mạnh thời đại trong xây dựng và phát triển. Chẳng hạn, việc tiếp nhận và bản
địa hóa các giá trị của Phật giáo, Nho giáo, … biến chúng thành sức mạnh nội sinh đã
từng được thực hiện rất thành công trong lịch sử Việt Nam. Những hệ tư tưởng này, dưới
hình thức Việt hoá đã thực sự trở thành những yếu tố cấu thành của văn hóa Việt Nam,
nghĩa là của sức mạnh Việt Nam.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ (2011) và Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 2011- 2020 đã khẳng định, mục tiêu của chúng ta là làm sao đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, đến giữa thế kỉ
XXI trở thành nước công nghiệp hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu đó,
một mặt, đòi hỏi phải hiện đại hoá các yếu tố nội lực, mặt khác, đòi hỏi phải chủ động
tích cực tiếp như các yếu tố ngoại lực, hiện đại tiêu biểu cho thời đại. Vốn nước ngoài,
công nghệ hiện đại cùng những giá trị văn hoá tinh thần gắn liền với công nghệ hiện đại
là nguồn ngoại lực, sức mạnh thời đại cần thiết cho sự phát triển đất nước hiện nay. Các
yếu tố ngoại lực đó chính là tác nhân quan trọng không thể thiếu để hiện đại hoá đất
nước. Nhưng, như đã phân tích, những vấn đề ngoại lực chỉ có thể phát huy tác dụng khi
được tiếp nhận và chuyển hóa thành sức mạnh bên trong, thành nội lực.
3. Đánh giá thực trạng
3.1. Tích cực 14
Nhờ chính sách thông thoáng mà nền kinh tế có thể tận dụng hết được những thế
mạnh của kinh tế tập thể, kinh tế tư bản, tư nhân, kinh tế hỗn hợp, kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài.... phát huy được hết cả nội lực và ngoại lực.
Các thành tựu khoa học công nghệ, cải thiện điều kiện kinh doanh sản xuất, cải thiện
đời sống của con người. Trong quá trình đó chính năng lực của con người lại được nâng
lên tầm cao mới đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện. Ngoài ra Việt Nam còn có quan hệ
thương mại với nhiều nước và tổ chức quốc tế khác nhau.
Bên cạnh việc đẩy mạnh quan hệ hợp tác giao lưu thương mại khoa học kĩ thuật
chúng ta còn thúc đẩy quan hệ ngoại giao hòa bình đoàn kết hữu nghị với nhiều nước
trên thế giới, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi thành tựu kinh nghiệm
phát triển hợp tác cùng phát triển giữa các nước với nhau. Đó cũng chính là một trong
những động lực để Việt Nam tránh được nguy cơ tụt hậu xa hơn so với các nước khác,
tiến lên xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh.
3.2. Tiêu cực.
Cả nước hiện có khoảng gần 1 triệu doanh nghiệp. So với các quốc gia khác trên thế
giới, đây là con số rất khiêm tốn, nhất là khi so sánh trong tương quan tại một đất nước
có dân số 100 triệu dân như Việt Nam.Nếu đặt trên bàn cân với các doanh nghiệp đầu tư
nước ngoài, thực trạng của các doanh nghiệp tư nhân trong nước lại càng đáng buồn hơn
khi chỉ đóng góp khoảng 9% GDP. Trong khi đó, các doanh nghiệp FDI dù số lượng ít
hơn nhiều nhưng đóng góp lên tới 40%.Sau bao nhiêu năm hội nhập kinh tế thế giới,
doanh nghiệp Việt Nam có “tiến lên” phía trước nhưng chỉ “một chút ít”.
II. Giải pháp cụ thể:
1. Phát huy mặt tích cực
Sau khi xác định đúng mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng, phương pháp cách mạng đóng
vai trò quyết định đến hiệu quả huy động, tập hợp lực lượng, phân phối nguồn lực, phối
hợp các mặt trận, các lĩnh vực, khả năng tận dụng cơ hội, đẩy lùi các nguy cơ, thách thức. 15