Lý thuyết về môn Đàm phán kinh doanh, chủ đề ngân hàng | Lý thuyết đàm phán kinh doanh | Trường Đại học khoa học Tự nhiên

Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng bao gồm các nguồn tiền mà ngân
hàng huy động từ khách hàng (tiền gửi) và từ các nguồn khác (như vay từ ngân hàng khác, phát hành trái phiếu, v.v.). Việc hạch toán lãi nhập gốc chỉ thay đổi số dư tài khoản của khách hàng mà không làm thay đổi tổng số tiền gửi mà ngân hàng huy động. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Môn:
Thông tin:
7 trang 3 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Lý thuyết về môn Đàm phán kinh doanh, chủ đề ngân hàng | Lý thuyết đàm phán kinh doanh | Trường Đại học khoa học Tự nhiên

Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng bao gồm các nguồn tiền mà ngân
hàng huy động từ khách hàng (tiền gửi) và từ các nguồn khác (như vay từ ngân hàng khác, phát hành trái phiếu, v.v.). Việc hạch toán lãi nhập gốc chỉ thay đổi số dư tài khoản của khách hàng mà không làm thay đổi tổng số tiền gửi mà ngân hàng huy động. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

16 8 lượt tải Tải xuống
Câu trả lời đúng sai? Giải thích
1. Lãi tiền gửi không kỳ hạn được NH tính theo phương pháp tích số.
Đúng. Lãi TGKKH và TGTKKKH
Vì số dư TK luôn biến động, thay đổi nên pp tích số đảm bảo được tính công
bằng cho KH, p/ánh chính xác hơn sự biến động của số dư
2. Các tổ chức kinh tế có thể mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng.
Sai. Cá nhân
3. Phương pháp phân bổ áp dụng cho hạch toán chi trả lãi khi ngân hàng tr
lãi tiền gửi có kỳ hạn vào ngày đáo hạn.
Sai. Áp dụng khi NH trả lãi trước
Khi ngân hàng trả lãi tiền gửi có kỳ hạn vào ngày đáo hạn, phương pháp
hạch toán thường được áp dụng là phương pháp cộng dồn
4. Phương pháp dự chi trả lãi áp dụng cho tất cả các loại tiền gửi.
Sai. Áp dụng cho trả lãi sau (định kì/khi đáo hạn)
(Phương pháp dự chi trả lãi thường áp dụng cho tiền gửi có kỳ hạn.
Đối với tiền gửi không kỳ hạn, lãi được tính theo số dư thực tế từng ngày và
trả định kỳ, nên không cần dự chi trước.)
5. Phát hành giấy tờ có giá có phụ trội là khi số tiền NH thu được khi phát
hành cao hơn mệnh giá.
Đúng
Khi ngân hàng phát hành giấy tờ có giá phụ trội xảy ra khi giá phát hành
cao hơn mệnh giá của giấy tờ đó. Điều này có nghĩa là người mua phải trả
một khoản tiền lớn hơn mệnh giá để sở hữu giấy tờ có giá.
6. Trên bảng cân đối kế toán NH luôn phản ánh giá trị phát hành giấy tờ có
giá theo mệnh giá.
Đúng
7. Phát hành giấy tờ có giá có chiết khấu là khi số tiền NH thu được khi phát
hành cao hơn mệnh giá.
Sai. Thấp hơn mệnh giá
Phát hành giấy tờ có giá với chiết khấu là khi số tiền ngân hàng thu được
thấp hơn mệnh g. Điều này có nghĩa là ngân hàng bán giấy tờ với g
chiết khấu (thấp hơn mệnh giá), và khi đến hạn, nhà đầu tư sẽ nhận đủ mệnh
giá, tạo ra lợi nhuận từ phần chênh lệch.
8. Phát hành giấy tờ có giá ngang giá là khi số tiền NH thu được khi phát
hành cao hơn mệnh giá.
Sai. Bằng mệnh giá
1. Khi tuân thủ nguyên tắc kế toán “thận trọng” thì doanh thu và chi phí
phải được ghi nhận khi có dấu hiệu phát sinh?
Sai.
Vì: Doanh thu chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về việc nó đã
thực sự phát sinh, tức là đã thu được hoặc có thể thu được tiền.
Chi phí phải được ghi nhận ngay khi có khả năng phát sinh hoặc khi có dấu
hiệu cho thấy có thể phải chi trả, ngay cả khi chưa có hóa đơn hoặc chứng từ
cụ thể.
2. Hệ thống báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại chỉ bao gồm Báo
cáo thu nhập và báo cáo lưu chuyển tiền tệ do ngân hàng thương mại là đơn
vị kinh doanh tiền tệ.
Sai. Còn bao gồm bảng CĐKT và thuyết minh BCTC.
3. Trường hợp khoản nợ chỉ bị quá hạn một phần gốc ngân hàng cũng sẽ
chuyển toàn bộ số dư nợ gốc sang nợ quá hạn để đảm bảo toàn bộ dư nợ gốc ở
cùng một nhóm
Đúng. Việc làm này nhằm đảm bảo tính thống nhất và thận trọng trong quản
lý rủi ro tín dụng. Ngân hàng phải chuyển toàn bộ khoản nợ vào nhóm nợ quá hạn.
4. Đối với giấy tờ có giá phát hành theo hình thức trả lãi trước, toàn b
tiền lãi trả trước được ghi nhận là chi phí trong tháng phát hành giấy tờ có
giá.
Sai. Vì: tiền lãi trả trước không được ghi nhận là chi phí toàn bộ trong tháng phát
hành. Thay vào đó, lãi trả trước sẽ được phân bổ dần theo thời gian đến khi đáo
hạn giấy tờ có giá. (Điều này đảm bảo chi phí được ghi nhận phù hợp với thời kỳ
mà khoản vay đó thực sự phát sinh.)
6. Ngân hàng vẫn tiến hành dự thu tiền lãi với khoản nợ đã quá hạn 5 ngày
Sai. Vì: Để đảm bảo tính thận trọng trong kế toán, khi một khoản nợ quá hạn,
ngân hàng không thể tiếp tục ghi nhận lãi từ khoản nợ đó cho đến khi khoản vay
được trả lại đúng hạn hoặc được xử lý. Điều này nhằm tránh việc ghi nhận quá
mức doanh thu và phản ánh không chính xác tình hình tài chính thực tế của ngân
hàng.
(OR) Với khoản nợ đã **quá hạn**, ngân hàng thường sẽ **ngừng dự thu tiền
lãi** do tính chất rủi ro tăng lên và khả năng thu hồi không chắc chắn. Thay vào
đó, lãi suất quá hạn (nếu có) sẽ được ghi nhận riêng, nhưng không được hạch toán
vào thu nhập dự thu.
7. Các NHTM Việt Nam phải phân loại nợ vay và trích lập dự phòng ít nhất
một tháng một lần.
Đúng. Việc thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng hàng tháng giúp ngân
hàng cập nhật thường xuyên tình trạng rủi ro của các khoản vay, đảm bảo hoạt
động tín dụng an toàn và tuân thủ các quy định quản lý rủi ro của Ngân hàng Nhà
nước.
8. Điểm giống nhau giữa hình thức thanh toán UNC & UNT là đều do người
chi trả lập.
Sai. Vì UNT do bên thụ hưởng lập
(Ủy nhiệm chi (UNC), chứng từ thanh toán do người chi tr lập để yêu cầu ngân
hàng chuyển tiền cho bên thụ hưởng.
Ủy nhiệm thu (UNT), chứng từ thanh toán do người thụ hưởng lập để yêu cầu
ngân hàng thu tiền từ người chi trả.)
7. Mục đích gửi tiền vào ngân hàng của khách hàng là khác nhau
Đúng. Vì tùy thuộc vào nhu cầu và mục tiêu tài chính của từng người. (gửi TK,
đầu tư, thanh toán và giao dịch...)
9. Giá trị của Bảng Cân Đi kế toán của Ngân hàng sẽ kng đổi khi
khách hàng nộp tiền mặt để trả nợ vay.
Đúng. Chỉ làm thay đổi cơ cấu tài sản
10. Phương pháp tích số được áp dụng tính lãi của: Tiền gửi có kỳ hạn
tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Sai.
Phương pháp tích s thường được áp dụng để tính lãi cho tiền gửi không kỳ hạn
(tính lãi dựa trên số dư thay đổi hàng ngày): TGKKH và TGTKKKH
11. Phương pháp số dư được áp dụng tính lãi của: Tiền gửi không kỳ hạn
và tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Sai. TGCKH và TGTKCKH
THEO CHAT GPT: Phương pháp số dư được áp dụng để tính lãi cho tiền gửi
không kỳ hạntiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Với phương pháp này, lãi suất
được tính dựa trên số dư thực tế tại từng thời điểm (thường là hàng ngày) và lãi
suất không kỳ hạn, do số dư có thể thay đổi thường xuyên.
12. Giá trị phụ trội của giấy tờ có giá (trong trường hợp tổ chức tín dụng
phát hành giấy tờ có giá có phụ trội) hàng tháng được phân bổ làm tăng thu
nhập của ngân hàng
Đúng. Vì: Khi tổ chức tín dụng phát hành giấy tờ có giá với phụ trội (nghĩa là
giấy tờ có giá được bán với giá cao hơn mệnh giá), giá trị phụ trội này sẽ được coi
là thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên, khoản thu nhập này không được ghi nhận
toàn bộ ngay lập tức mà sẽ được phân bổ dần theo thời gian đáo hạn của giấy tờ có
giá.
13. Trong quy trình thanh toán ủy nhiệm chi giữa 2 ngân hàng, ngay sau
khi nhận được yêu cầu của người chi trả, ngân hàng phục vụ người chi trả sẽ
lập Lệnh chuyển Nợ gửi sang ngân hàng phục vụ người thụ hưởng
Sai. Lệnh chuyển Có
THEO CHAT GPT : ĐÚNG
(Trong quy trình thanh toán ủy nhiệm chi, sau khi ngân hàng phục vụ người chi trả
nhận yêu cầu ủy nhiệm chi từ người chi trả, ngân hàng sẽ lập Lệnh chuyển nợ.
Lệnh này được gửi sang ngân hàng phục vụ người thụ hưởng để thực hiện chuyển
tiền từ tài khoản của người chi trả sang tài khoản của người thụ hưởng. Quy trình
này đảm bảo việc thanh toán diễn ra một cách chính xác và kịp thời.)
14. Khi xác định kết qu kinh doanh ngoại tệ, khách hàng sử dụng t giá
mua thực tế để tính doanh số ngoại tệ mua vào
Đúng. Điều này đảm bảo rằng số liệu được phản ánh chính xác dựa trên tỷ giá
giao dịch thực tế tại thời điểm mua, phù hợp với các nguyên tắc kế toán và quản lý
rủi ro trong giao dịch ngoại hối.
THEO CHAT GPT: SAI (Khi xác định kết quả kinh doanh ngoại tệ, khách hàng
sử dụng tỷ giá bán thực tế để tính doanh số ngoại tệ mua vào. Tỷ giá mua thực tế
thường được áp dụng để xác định giá trị của ngoại tệ khi ngân hàng mua vào từ
khách hàng, không phải là khi khách hàng mua ngoại tệ từ ngân hàng.)
15. Bảng cân đối kế toán của tổ chức tín dụng phản ánh giá trị tài sản và
nguồn vốn trong một khoảng thời gian nhất định.
Sai. Bảng cân đối kế toán của tổ chức tín dụng không phản ánh giá trị tài sản và
nguồn vốn trong một khoảng thời gian nhất định mà phản ánh tình hình tài chính
tại một thời điểm cụ thể.
16.Đối với tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn trả lãi định kỳ, nếu tại ngày đến hạn tr
lãi từng kỳ khách hàng không đến lĩnh tiền lãi thì tiền lãi định kỳ đó
được hạch toán nhập vào gốc cho khách hàng.
Đúng. Thông thường, việc này phải được nêu rõ trong hợp đồng hoặc thỏa thuận
giữa ngân hàng khách hàng khi mở tài khoản tiết kiệm. Khách hàng sẽ được
thông báo về điều này và đồng ý với cách thức tính lãi và trả lãi. có nghĩa là số lãi
sẽ được cộng vào số gốc của tài khoản, số tiền này sẽ tiếp tục sinh lãi trong
các kỳ tiếp theo.
17.Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi sau, kế toán sẽ chỉ hạch toán chi
phí trả lãi khi đáo hạn bởi vì đó thực tế là thời điểm chi tiền.
Đúng. Khi khách hàng gửi tiền tiết kiệm kỳ hạn trả lãi sau, nghĩa lãi sẽ
không được trả định kỳ sẽ được thanh toán toàn bộ vào ngày đáo hạn. Do đó,
trong suốt thời gian gửi, ngân hàng không thực hiện bất kỳ khoản thanh toán lãi nào
cho khách hàng.
(Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi sau, kế toán sẽ hạch toán chi phí trả lãi
tại thời điểm đáo hạn. Đây thời điểm ngân hàng thực tế chi tiền lãi cho khách
hàng, và do đó, việc ghi nhận chi phí lãi sẽ được thực hiện tại thời điểm này. Trước
thời điểm đáo hạn, ngân hàng không ghi nhận chi phí lãi vì chưa thực sự phát sinh
giao dịch chi tiền.)
18.Tiền lãi hàng tháng của tiền gửi tiết kiệm có k hạn 6 tháng – lĩnh lãi một
lần khi đáo hạn được nhập vào gốc.
Sai. Vì: Việc nhập lãi vào gốc thường xảy ra trong các hình thức gửi tiết kiệm trả
lãi định kỳ (trả lãi hàng tháng hoặc hàng quý) nhưng không áp dụng cho trường hợp
lĩnh lãi một lần khi đáo hạn.
Thay vào đó, lãi suất sẽ được tính trên số dư gốc trong suốt kỳ hạn gửi và toàn bộ
số lãi sẽ được thanh toán cho khách hàng tại thời điểm đáo hạn.
19.Khách hàng gửi tiền gửi thanh toán kng kỳ hạn nhm mục đích chính là
để an toàn và sinh lời.
Sai. Vì: Khách hàng gửi tiền gửi thanh toán không kỳ hạn chủ yếu nhằm mục
đích thanh khoản và an toàn.
20.Việc hạch toán lãi nhập gốc cho các khoản tiền gửi không kỳ hạn tác động
đến cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng.
Sai. Vì: Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng bao gồm các nguồn tiền mà ngân hàng
huy động từ khách hàng (tiền gửi) từ các nguồn khác (như vay từ ngân hàng khác,
phát hành trái phiếu, v.v.). Việc hạch toán lãi nhập gốc chỉ thay đổi số dư tài khoản
của khách hàng mà không làm thay đổi tổng số tiền gửi mà ngân hàng huy động.
21.Việc hạch toán dự trả lãi tác động đến qui mô tài sản và nguồn vốn của
ngân hàng.
Đúng. Vì: việc hạch toán dự trả lãi tác động đến cả qui tài sản nguồn
vốn của ngân hàng thông qua việc ghi nhận nghĩa vụ tài chính ảnh hưởng đến lợi
nhuận.
| 1/7

Preview text:

Câu trả lời đúng sai? Giải thích
1. Lãi tiền gửi không kỳ hạn được NH tính theo phương pháp tích số.
Đúng. Lãi TGKKH và TGTKKKH
Vì số dư TK luôn biến động, thay đổi nên pp tích số đảm bảo được tính công
bằng cho KH, p/ánh chính xác hơn sự biến động của số dư
2. Các tổ chức kinh tế có thể mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng. Sai. Cá nhân
3. Phương pháp phân bổ áp dụng cho hạch toán chi trả lãi khi ngân hàng trả
lãi tiền gửi có kỳ hạn vào ngày đáo hạn.
Sai. Áp dụng khi NH trả lãi trước
Khi ngân hàng trả lãi tiền gửi có kỳ hạn vào ngày đáo hạn, phương pháp
hạch toán thường được áp dụng là phương pháp cộng dồn
4. Phương pháp dự chi trả lãi áp dụng cho tất cả các loại tiền gửi.
Sai. Áp dụng cho trả lãi sau (định kì/khi đáo hạn)
(Phương pháp dự chi trả lãi thường áp dụng cho tiền gửi có kỳ hạn.
Đối với tiền gửi không kỳ hạn, lãi được tính theo số dư thực tế từng ngày và
trả định kỳ, nên không cần dự chi trước.)
5. Phát hành giấy tờ có giá có phụ trội là khi số tiền NH thu được khi phát
hành cao hơn mệnh giá. Đúng
Khi ngân hàng phát hành giấy tờ có giá phụ trội xảy ra khi giá phát hành
cao hơn mệnh giá của giấy tờ đó. Điều này có nghĩa là người mua phải trả
một khoản tiền lớn hơn mệnh giá để sở hữu giấy tờ có giá.
6. Trên bảng cân đối kế toán NH luôn phản ánh giá trị phát hành giấy tờ có giá theo mệnh giá. Đúng
7. Phát hành giấy tờ có giá có chiết khấu là khi số tiền NH thu được khi phát
hành cao hơn mệnh giá. Sai. Thấp hơn mệnh giá
Phát hành giấy tờ có giá với chiết khấu là khi số tiền ngân hàng thu được
thấp hơn mệnh giá. Điều này có nghĩa là ngân hàng bán giấy tờ với giá
chiết khấu (thấp hơn mệnh giá), và khi đến hạn, nhà đầu tư sẽ nhận đủ mệnh
giá, tạo ra lợi nhuận từ phần chênh lệch.
8. Phát hành giấy tờ có giá ngang giá là khi số tiền NH thu được khi phát
hành cao hơn mệnh giá. Sai. Bằng mệnh giá 1.
Khi tuân thủ nguyên tắc kế toán “thận trọng” thì doanh thu và chi phí
phải được ghi nhận khi có dấu hiệu phát sinh? Sai.
Vì: Doanh thu chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về việc nó đã
thực sự phát sinh, tức là đã thu được hoặc có thể thu được tiền.
Chi phí phải được ghi nhận ngay khi có khả năng phát sinh hoặc khi có dấu
hiệu cho thấy có thể phải chi trả, ngay cả khi chưa có hóa đơn hoặc chứng từ cụ thể. 2.
Hệ thống báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại chỉ bao gồm Báo
cáo thu nhập và báo cáo lưu chuyển tiền tệ do ngân hàng thương mại là đơn
vị kinh doanh tiền tệ.
Sai. Còn bao gồm bảng CĐKT và thuyết minh BCTC. 3.
Trường hợp khoản nợ chỉ bị quá hạn một phần gốc ngân hàng cũng sẽ
chuyển toàn bộ số dư nợ gốc sang nợ quá hạn để đảm bảo toàn bộ dư nợ gốc ở cùng một nhóm
Đúng. Vì Việc làm này nhằm đảm bảo tính thống nhất và thận trọng trong quản
lý rủi ro tín dụng. Ngân hàng phải chuyển toàn bộ khoản nợ vào nhóm nợ quá hạn. 4.
Đối với giấy tờ có giá phát hành theo hình thức trả lãi trước, toàn bộ
tiền lãi trả trước được ghi nhận là chi phí trong tháng phát hành giấy tờ có giá.
Sai. Vì: tiền lãi trả trước không được ghi nhận là chi phí toàn bộ trong tháng phát
hành. Thay vào đó, lãi trả trước sẽ được phân bổ dần theo thời gian đến khi đáo
hạn giấy tờ có giá. (Điều này đảm bảo chi phí được ghi nhận phù hợp với thời kỳ
mà khoản vay đó thực sự phát sinh.)
6. Ngân hàng vẫn tiến hành dự thu tiền lãi với khoản nợ đã quá hạn 5 ngày
Sai. Vì: Để đảm bảo tính thận trọng trong kế toán, khi một khoản nợ quá hạn,
ngân hàng không thể tiếp tục ghi nhận lãi từ khoản nợ đó cho đến khi khoản vay
được trả lại đúng hạn hoặc được xử lý. Điều này nhằm tránh việc ghi nhận quá
mức doanh thu và phản ánh không chính xác tình hình tài chính thực tế của ngân hàng.
(OR) Với khoản nợ đã **quá hạn**, ngân hàng thường sẽ **ngừng dự thu tiền
lãi** do tính chất rủi ro tăng lên và khả năng thu hồi không chắc chắn. Thay vào
đó, lãi suất quá hạn (nếu có) sẽ được ghi nhận riêng, nhưng không được hạch toán vào thu nhập dự thu.
7. Các NHTM Việt Nam phải phân loại nợ vay và trích lập dự phòng ít nhất
một tháng một lần.
Đúng. Việc thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng hàng tháng giúp ngân
hàng cập nhật thường xuyên tình trạng rủi ro của các khoản vay, đảm bảo hoạt
động tín dụng an toàn và tuân thủ các quy định quản lý rủi ro của Ngân hàng Nhà nước.
8. Điểm giống nhau giữa hình thức thanh toán UNC & UNT là đều do người chi trả lập.
Sai. Vì UNT do bên thụ hưởng lập
(Ủy nhiệm chi (UNC), chứng từ thanh toán do người chi trả lập để yêu cầu ngân
hàng chuyển tiền cho bên thụ hưởng.
Ủy nhiệm thu (UNT), chứng từ thanh toán do người thụ hưởng lập để yêu cầu
ngân hàng thu tiền từ người chi trả.)
7. Mục đích gửi tiền vào ngân hàng của khách hàng là khác nhau
Đúng. Vì tùy thuộc vào nhu cầu và mục tiêu tài chính của từng người. (gửi TK,
đầu tư, thanh toán và giao dịch...) 9.
Giá trị của Bảng Cân Đối kế toán của Ngân hàng sẽ không đổi khi
khách hàng nộp tiền mặt để trả nợ vay.
Đúng. Chỉ làm thay đổi cơ cấu tài sản
10. Phương pháp tích số được áp dụng tính lãi của: Tiền gửi có kỳ hạn và
tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn Sai.
Phương pháp tích số thường được áp dụng để tính lãi cho tiền gửi không kỳ hạn
(tính lãi dựa trên số dư thay đổi hàng ngày): TGKKH và TGTKKKH
11. Phương pháp số dư được áp dụng tính lãi của: Tiền gửi không kỳ hạn
và tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn Sai. TGCKH và TGTKCKH
THEO CHAT GPT: Phương pháp số dư được áp dụng để tính lãi cho tiền gửi
không kỳ hạntiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Với phương pháp này, lãi suất
được tính dựa trên số dư thực tế tại từng thời điểm (thường là hàng ngày) và lãi
suất không kỳ hạn, do số dư có thể thay đổi thường xuyên.
12. Giá trị phụ trội của giấy tờ có giá (trong trường hợp tổ chức tín dụng
phát hành giấy tờ có giá có phụ trội) hàng tháng được phân bổ làm tăng thu nhập của ngân hàng
Đúng. Vì: Khi tổ chức tín dụng phát hành giấy tờ có giá với phụ trội (nghĩa là
giấy tờ có giá được bán với giá cao hơn mệnh giá), giá trị phụ trội này sẽ được coi
là thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên, khoản thu nhập này không được ghi nhận
toàn bộ ngay lập tức mà sẽ được phân bổ dần theo thời gian đáo hạn của giấy tờ có giá.
13. Trong quy trình thanh toán ủy nhiệm chi giữa 2 ngân hàng, ngay sau
khi nhận được yêu cầu của người chi trả, ngân hàng phục vụ người chi trả sẽ
lập Lệnh chuyển Nợ gửi sang ngân hàng phục vụ người thụ hưởng
Sai. Lệnh chuyển Có THEO CHAT GPT : ĐÚNG
(Trong quy trình thanh toán ủy nhiệm chi, sau khi ngân hàng phục vụ người chi trả
nhận yêu cầu ủy nhiệm chi từ người chi trả, ngân hàng sẽ lập Lệnh chuyển nợ.
Lệnh này được gửi sang ngân hàng phục vụ người thụ hưởng để thực hiện chuyển
tiền từ tài khoản của người chi trả sang tài khoản của người thụ hưởng. Quy trình
này đảm bảo việc thanh toán diễn ra một cách chính xác và kịp thời.)
14. Khi xác định kết quả kinh doanh ngoại tệ, khách hàng sử dụng tỷ giá
mua thực tế để tính doanh số ngoại tệ mua vào
Đúng. Điều này đảm bảo rằng số liệu được phản ánh chính xác dựa trên tỷ giá
giao dịch thực tế tại thời điểm mua, phù hợp với các nguyên tắc kế toán và quản lý
rủi ro trong giao dịch ngoại hối.
THEO CHAT GPT: SAI (Khi xác định kết quả kinh doanh ngoại tệ, khách hàng
sử dụng tỷ giá bán thực tế để tính doanh số ngoại tệ mua vào. Tỷ giá mua thực tế
thường được áp dụng để xác định giá trị của ngoại tệ khi ngân hàng mua vào từ
khách hàng, không phải là khi khách hàng mua ngoại tệ từ ngân hàng.)
15. Bảng cân đối kế toán của tổ chức tín dụng phản ánh giá trị tài sản và
nguồn vốn trong một khoảng thời gian nhất định.
Sai. Bảng cân đối kế toán của tổ chức tín dụng không phản ánh giá trị tài sản và
nguồn vốn trong một khoảng thời gian nhất định mà phản ánh tình hình tài chính
tại một thời điểm cụ thể.
16.Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi định kỳ, nếu tại ngày đến hạn trả
lãi ở từng kỳ mà khách hàng không đến lĩnh tiền lãi thì tiền lãi định kỳ đó
được hạch toán nhập vào gốc cho khách hàng.

Đúng. Thông thường, việc này phải được nêu rõ trong hợp đồng hoặc thỏa thuận
giữa ngân hàng và khách hàng khi mở tài khoản tiết kiệm. Khách hàng sẽ được
thông báo về điều này và đồng ý với cách thức tính lãi và trả lãi. có nghĩa là số lãi
sẽ được cộng vào số dư gốc của tài khoản, và số tiền này sẽ tiếp tục sinh lãi trong các kỳ tiếp theo.
17.Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi sau, kế toán sẽ chỉ hạch toán chi
phí trả lãi khi đáo hạn bởi vì đó thực tế là thời điểm chi tiền.
Đúng. Khi khách hàng gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi sau, có nghĩa là lãi sẽ
không được trả định kỳ mà sẽ được thanh toán toàn bộ vào ngày đáo hạn. Do đó,
trong suốt thời gian gửi, ngân hàng không thực hiện bất kỳ khoản thanh toán lãi nào cho khách hàng.
(Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi sau, kế toán sẽ hạch toán chi phí trả lãi
tại thời điểm đáo hạn. Đây là thời điểm ngân hàng thực tế chi tiền lãi cho khách
hàng, và do đó, việc ghi nhận chi phí lãi sẽ được thực hiện tại thời điểm này. Trước
thời điểm đáo hạn, ngân hàng không ghi nhận chi phí lãi vì chưa thực sự phát sinh giao dịch chi tiền.)
18.Tiền lãi hàng tháng của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 6 tháng – lĩnh lãi một
lần khi đáo hạn được nhập vào gốc.
Sai. Vì: Việc nhập lãi vào gốc thường xảy ra trong các hình thức gửi tiết kiệm trả
lãi định kỳ (trả lãi hàng tháng hoặc hàng quý) nhưng không áp dụng cho trường hợp
lĩnh lãi một lần khi đáo hạn.
Thay vào đó, lãi suất sẽ được tính trên số dư gốc trong suốt kỳ hạn gửi và toàn bộ
số lãi sẽ được thanh toán cho khách hàng tại thời điểm đáo hạn.
19.Khách hàng gửi tiền gửi thanh toán không kỳ hạn nhằm mục đích chính là
để an toàn và sinh lời.
Sai. Vì: Khách hàng gửi tiền gửi thanh toán không kỳ hạn chủ yếu nhằm mục
đích thanh khoản và an toàn.
20.Việc hạch toán lãi nhập gốc cho các khoản tiền gửi không kỳ hạn tác động
đến cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng.
Sai. Vì: Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng bao gồm các nguồn tiền mà ngân hàng
huy động từ khách hàng (tiền gửi) và từ các nguồn khác (như vay từ ngân hàng khác,
phát hành trái phiếu, v.v.). Việc hạch toán lãi nhập gốc chỉ thay đổi số dư tài khoản
của khách hàng mà không làm thay đổi tổng số tiền gửi mà ngân hàng huy động.
21.Việc hạch toán dự trả lãi tác động đến qui mô tài sản và nguồn vốn của ngân hàng.
Đúng. Vì: việc hạch toán dự trả lãi có tác động đến cả qui mô tài sản và nguồn
vốn của ngân hàng thông qua việc ghi nhận nghĩa vụ tài chính và ảnh hưởng đến lợi nhuận.