lOMoARcPSD| 48641284
2 . MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA CÁC MÁC
C.Mác (1818-1883) là một nhà kinh tế học, xã hội học, chính trị học, triết học (
về phân chia giai cấp :
C.Mác chia xã hội thành 3 nhóm người: tư bản, công nhân và địa chủ và chia
nhóm này thành 2 giai cấp:
- Giai cấp tư bản bao gồm tư bản và địa chủ là giai cấp nắm quyền sở hữu tư
liệu sản xuất
- Giai cấp công nhân là những người không có tư liệu sản xuất chỉ có sức lao
động)
Quan điểm về tăng trưởng kinh tế
Theo C.Mác tăng trưởng kinh tế không chỉ là sự gia tăng sản lượng mà còn là sự
gia tăng quy mô và hiệu quả của nền kinh tế xã hội Tăng trưởng kinh tế được
thực hiện bằng 2 con đường:
- Tăng thêm tư liệu sản xuất và sức lao động trong các ngành sản xuất vật
chất
- Tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất vật chất bằng cách ứng
dụng khoa học công nghệ
Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng: lao động, vốn, tài nguyên và khoa
học – công nghệ
Trong đó lao động là nhân tố quan trọng nhất, là một loại hàng hóa đặc biệt
và có vai trò trong việc tạo ra giá trị thặng dư. ( giá trị thặng dư là phần giá
trị do công nhân tạo ra lớn hơn giá trị sức lao động của họ)
- Về yếu tố vốn và kỹ thuật: mục đich của nhà tư bản là tăng giá trị thặng
dư.
- =>> Muốn vậy, họ phải tăng thời gian lao động, giảm tiền lương của
công nhân, năng cao năng suất lao động bằng cách cải tiến kỹ thuật để
tăng khối lượng giá trị thặng dư đồng thời làm tăng quy mô kinh tế. ( tiến
bộ kỹ thuật làm tăng số máy móc và dụng cụ lao động nghĩa là cấu tạo
hữu cơ của tư bản C/V có xu hướng tăng lên. Do đó các nhà tư bản cần
nhiều vốn để hơn đề mua máy móc,thiết bị công nghệ mới và cách duy
nhất để gia tăng vốn và tiết kiệm)
Vì vậy, nguyên lý tích lũy của chủ nghĩa tư bản:
- Một phần để tiêu dùng
- Một phần để tích lũy
Để đo lường quy mô sản xuất, C. Mác sử dụng thước đo tổng sản phẩm
hội và thu nhập quốc dân ( tổng sản phẩm xã hội là toàn bộ sản phẩm do
lOMoARcPSD| 48641284
lao động trong ngành sản xuất vật chất sản xuất ra trong một thời kì nhất
định, thường là 1 năm)
- Về mặt giá trị
Tổng SPXH = c+v+m
Tổng thu nhập quốc dân =v+m
c: tư bản bất biến
v: tư bản khả biến
m: giá trị thặng dư
- Về mặt hiện vật, Mác chia làm 2 khu vực:
Khu vực 1: sản xuất tư liệu sản xuất
Khu vực 2: sản xuất tư liệu tiêu dùng
Nền kinh tế chỉ tăng trưởng, phát triển khi có sự phù hợp giữa quan hệ
sản xuất và lực lượng sản xuất
Về quan hệ cung cầu và vai trò của nhà nước:
- Mác bác bỏ quan điểm “cung tạo nên cầu” của trường phái cổ điển: Nếu
chỉ chú trọng cung thì có thể có khủng hoảng thừa do thiếu cầu. (Đây là
biểu hiện của mức tiền công giảm và mức tiêu dùng của cá nhân giảm vì
khát vọng tăng tích lũy). Muốn giải thoát khủng hoàng thì chihs phủ cần
co những biện pháp kích cầu Ưu điểm của mô hình:
- Lý giải 1 cách hệ thống căn nguyên của tăng trưởng kinh tế là do lao
động
- Là mô hình đầu tiên đo lường chỉ tiêu tăng trưởng thông qua sự thay đổi
của tổng sản phẩm quốc dân
Nhược điểm: bỏ qua sự đóng góp của dịch vụ vào quá trình tăng trưởng kinh
tế
3 . MÔ HÌNH “CỔ ĐIỂN MỚI”
Hoàn cảnh lịch sử xuất hiện mô hình:
- Đến cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, do tác động của khoa học - công
nghệ, nền kinh tế tư bản chủ nghĩa có sự phát triển nhảy vọt. Nhưng sự
phát triển của lực lượng sản xuất làm cho quan hệ sản xuất tư bản chủ
nghĩa trở nên lỗi thời.
- Sự không phù hợp giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất được biểu
hiện ở các cuộc khủng hoảng kinh tế, lạm phát và thất nghiệp triền miên,
mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và vô sản ngày càng trở nên sâu sắc.
- Lý thuyết kinh tế của trường phái Cổ điển tỏ ra bất lực. Hoàn cảnh lịch
sử đó là cơ sở xuất hiện nhiều trường phái kinh tế mới, trong đó có
trường phái “Cổ điển mới”
Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng: vốn (K), lao động (L), tài nguyên (
R) và khoa học công nghệ (T )
Các hình thức phát triển kinh tế:
lOMoARcPSD| 48641284
Theo chiều rộng: tăng cả 2 yếu tố K, L
Theo chiều ngang: tăng tỉ lệ K/L để đạt sản lượng cao hơn
Các nhà kinh tế học theo trường phái “cổ điển mới” cho rằng công nghệ có vai
trò quan trọng nhất tới tăng trưởng kinh tế.
Trường phái “Cổ điển mới” dựa vào yếu tố tâm lý chủ quan để giải thích các
hiện tượng và quá trình kinh tế. Từ đó có thể thấy rằng, theo họ, tăng trưởng
kinh tế phụ thuộc vào nhu cầu, tâm lý của người tiêu dùng.
Trường phái “cổ điển mới phát triển qua 2 thời kỳ
- ở thời kỳ thứ nhất cuối TK XIX, họ coi kinh tế thị trường tự do à điều
kiện, nhân tố hàng đầu để tăng trưởng kinh tế
- Thời kỳ thứ hai là vào đầu thế kỷ XX, khi chủ nghĩa tư bản bắt đầu
chuyển sang giai đoạn độc quyền, khi xuất hiện những dấu hiệu xấu cả về
kinh tế và chính trị đối với chủ nghĩa tư bản, đi sâu phân tích những vấn
đề tác động đến tăng trưởng kinh tế như: quan hệ cung cầu, giá cả... và
những vấn đề mới như: cạnh tranh và độc quyền, khủng hoảng, thất
nghiệp, phúc lợi kinh tế..
Đánh giá mô hình
Tính chất kế thừa và sự tiến bộ của mô hình tăng trưởng của trường phái “cổ
điển mới”: trường phái “cổ điển mới” đã kế thừa mô hình tăng trưởng của
trường phái cổ điển và phát triển lên bậc cao hơn, hoàn thiện hơn
- Tính kế thừa: giống như mô hinh cổ điển, mô hình “cổ điển mới” cũng
bao gồm 4 yếu tố: vốn, lao động, tài nguyên và công nghệ là các nhân tố
tăng trưởng kinh tế. Cả hai mô hình đều phủ nhận vai trò của chính phủ
trong việc điều tiết kinh tế, ủng hộ thị trường tự do
- Sự tiến bộ: mô hình “cổ điển mới” dã nhận ra vai trò của yếu tố công
nghệ và cho rằng nó là yếu tố quan trọng nhất tác động tới tăng trưởng,
nhờ có công nghệ mà có nhiều cách kết hợp đầu vào trong sản xuất

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48641284
2 . MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA CÁC MÁC
C.Mác (1818-1883) là một nhà kinh tế học, xã hội học, chính trị học, triết học (
về phân chia giai cấp :
C.Mác chia xã hội thành 3 nhóm người: tư bản, công nhân và địa chủ và chia
nhóm này thành 2 giai cấp:
- Giai cấp tư bản bao gồm tư bản và địa chủ là giai cấp nắm quyền sở hữu tư liệu sản xuất
- Giai cấp công nhân là những người không có tư liệu sản xuất chỉ có sức lao động)
Quan điểm về tăng trưởng kinh tế
Theo C.Mác tăng trưởng kinh tế không chỉ là sự gia tăng sản lượng mà còn là sự
gia tăng quy mô và hiệu quả của nền kinh tế xã hội Tăng trưởng kinh tế được
thực hiện bằng 2 con đường:
- Tăng thêm tư liệu sản xuất và sức lao động trong các ngành sản xuất vật chất
- Tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất vật chất bằng cách ứng
dụng khoa học công nghệ
• Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng: lao động, vốn, tài nguyên và khoa học – công nghệ
Trong đó lao động là nhân tố quan trọng nhất, là một loại hàng hóa đặc biệt
và có vai trò trong việc tạo ra giá trị thặng dư. ( giá trị thặng dư là phần giá
trị do công nhân tạo ra lớn hơn giá trị sức lao động của họ
)
- Về yếu tố vốn và kỹ thuật: mục đich của nhà tư bản là tăng giá trị thặng dư.
- =>> Muốn vậy, họ phải tăng thời gian lao động, giảm tiền lương của
công nhân, năng cao năng suất lao động bằng cách cải tiến kỹ thuật để
tăng khối lượng giá trị thặng dư đồng thời làm tăng quy mô kinh tế. ( tiến
bộ kỹ thuật làm tăng số máy móc và dụng cụ lao động nghĩa là cấu tạo
hữu cơ của tư bản C/V có xu hướng tăng lên. Do đó các nhà tư bản cần
nhiều vốn để hơn đề mua máy móc,thiết bị công nghệ mới và cách duy
nhất để gia tăng vốn và tiết kiệm)

Vì vậy, nguyên lý tích lũy của chủ nghĩa tư bản:
- Một phần để tiêu dùng
- Một phần để tích lũy
• Để đo lường quy mô sản xuất, C. Mác sử dụng thước đo tổng sản phẩm xã
hội và thu nhập quốc dân ( tổng sản phẩm xã hội là toàn bộ sản phẩm do lOMoAR cPSD| 48641284
lao động trong ngành sản xuất vật chất sản xuất ra trong một thời kì nhất
định, thường là 1 năm
) - Về mặt giá trị Tổng SPXH = c+v+m
Tổng thu nhập quốc dân =v+m c: tư bản bất biến v: tư bản khả biến m: giá trị thặng dư
- Về mặt hiện vật, Mác chia làm 2 khu vực:
Khu vực 1: sản xuất tư liệu sản xuất
Khu vực 2: sản xuất tư liệu tiêu dùng
Nền kinh tế chỉ tăng trưởng, phát triển khi có sự phù hợp giữa quan hệ
sản xuất và lực lượng sản xuất
• Về quan hệ cung cầu và vai trò của nhà nước:
- Mác bác bỏ quan điểm “cung tạo nên cầu” của trường phái cổ điển: Nếu
chỉ chú trọng cung thì có thể có khủng hoảng thừa do thiếu cầu. (Đây là
biểu hiện của mức tiền công giảm và mức tiêu dùng của cá nhân giảm vì
khát vọng tăng tích lũy).
Muốn giải thoát khủng hoàng thì chihs phủ cần
co những biện pháp kích cầu Ưu điểm của mô hình:
- Lý giải 1 cách hệ thống căn nguyên của tăng trưởng kinh tế là do lao động
- Là mô hình đầu tiên đo lường chỉ tiêu tăng trưởng thông qua sự thay đổi
của tổng sản phẩm quốc dân
• Nhược điểm: bỏ qua sự đóng góp của dịch vụ vào quá trình tăng trưởng kinh tế
3 . MÔ HÌNH “CỔ ĐIỂN MỚI”
Hoàn cảnh lịch sử xuất hiện mô hình:
- Đến cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, do tác động của khoa học - công
nghệ, nền kinh tế tư bản chủ nghĩa có sự phát triển nhảy vọt. Nhưng sự
phát triển của lực lượng sản xuất làm cho quan hệ sản xuất tư bản chủ
nghĩa trở nên lỗi thời.
- Sự không phù hợp giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất được biểu
hiện ở các cuộc khủng hoảng kinh tế, lạm phát và thất nghiệp triền miên,
mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và vô sản ngày càng trở nên sâu sắc.
- Lý thuyết kinh tế của trường phái Cổ điển tỏ ra bất lực. Hoàn cảnh lịch
sử đó là cơ sở xuất hiện nhiều trường phái kinh tế mới, trong đó có
trường phái “Cổ điển mới”
• Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng: vốn (K), lao động (L), tài nguyên (
R) và khoa học công nghệ (T )
• Các hình thức phát triển kinh tế: lOMoAR cPSD| 48641284
Theo chiều rộng: tăng cả 2 yếu tố K, L
Theo chiều ngang: tăng tỉ lệ K/L để đạt sản lượng cao hơn
Các nhà kinh tế học theo trường phái “cổ điển mới” cho rằng công nghệ có vai
trò quan trọng nhất tới tăng trưởng kinh tế.
Trường phái “Cổ điển mới” dựa vào yếu tố tâm lý chủ quan để giải thích các
hiện tượng và quá trình kinh tế. Từ đó có thể thấy rằng, theo họ, tăng trưởng
kinh tế phụ thuộc vào nhu cầu, tâm lý của người tiêu dùng.
• Trường phái “cổ điển mới phát triển qua 2 thời kỳ
- ở thời kỳ thứ nhất cuối TK XIX, họ coi kinh tế thị trường tự do à điều
kiện, nhân tố hàng đầu để tăng trưởng kinh tế
- Thời kỳ thứ hai là vào đầu thế kỷ XX, khi chủ nghĩa tư bản bắt đầu
chuyển sang giai đoạn độc quyền, khi xuất hiện những dấu hiệu xấu cả về
kinh tế và chính trị đối với chủ nghĩa tư bản, đi sâu phân tích những vấn
đề tác động đến tăng trưởng kinh tế như: quan hệ cung cầu, giá cả... và
những vấn đề mới như: cạnh tranh và độc quyền, khủng hoảng, thất
nghiệp, phúc lợi kinh tế.. Đánh giá mô hình
Tính chất kế thừa và sự tiến bộ của mô hình tăng trưởng của trường phái “cổ
điển mới”: trường phái “cổ điển mới” đã kế thừa mô hình tăng trưởng của
trường phái cổ điển và phát triển lên bậc cao hơn, hoàn thiện hơn
- Tính kế thừa: giống như mô hinh cổ điển, mô hình “cổ điển mới” cũng
bao gồm 4 yếu tố: vốn, lao động, tài nguyên và công nghệ là các nhân tố
tăng trưởng kinh tế. Cả hai mô hình đều phủ nhận vai trò của chính phủ
trong việc điều tiết kinh tế, ủng hộ thị trường tự do
- Sự tiến bộ: mô hình “cổ điển mới” dã nhận ra vai trò của yếu tố công
nghệ và cho rằng nó là yếu tố quan trọng nhất tác động tới tăng trưởng,
nhờ có công nghệ mà có nhiều cách kết hợp đầu vào trong sản xuất