Mô tả cấu trúc và hoạt động của tổ chức ASEAN | Tiểu luận chính trị học

Khái niệm của chính trị quốc tế đương đại. Cấu trúc của chính trị quốc tế đương đại. Xu hướng của chính trị quốc tế đương đại. Sự gia nhập của Việt Nam. Sáng  kiến và đóng góp của Việt Nam cho tổ chức ASEAN trong những 10 năm gần đây. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA CHÍNH TRỊ HỌC
------------



-------------
BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
CHÍNH TRỊ HỌC
Chủ đề: Mô tả cấu trúc và hoạt động của tổ chức ASEAN.
Sáng kiến và đóng góp của Việt Nam cho ASEAN
trong những 10 năm gần đây.
Giảng viên: Dương Thị Thục Anh
Sinh viên: Nguyễn Bảo Linh
Mã số sinh viên: 2156150023
Lớp: Quan hệ công chúng K41
Hà nội, tháng 4 năm 2022
1
MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................2
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................3
5. Kết cấu tiểu luận................................................................................................3
II. NỘI DUNG CHÍNH
CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU KHÁI NIỆM, CẤU TRÚC XU HƯỚNG
CỦA CHÍNH TRỊ QUỐC TẾ ĐƯƠNG ĐẠI
1. Khái niệm của chính trị quốc tế đương đại ......................................................4
2. Cấu trúc của chính trị quốc tế đương đại ..........................................................4
3. Xu hướng của chính trị quốc tế đương đại........................................................8
CHƯƠNG 2: CẤU TRÚC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC ASEAN
1. Cấu trúc của tổ chức ASEAN..........................................................................10
2. Hoạt động của ASEAN....................................................................................14
CHƯƠNG 3: SÁNG KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA VIỆT NAM CHO
ASEAN TRONG NHỮNG 10 NĂM GẦN ĐÂY.
1. Sự gia nhập của Việt Nam...............................................................................17
2. Sáng kiến đóng góp của Việt Nam cho tổ chức ASEAN trong những 10
năm gần đây ........................................................................................................18
2.1. Về Chính trị - Ngoại giao...................................................................18
2.2. Về Kinh tế..........................................................................................22
2.3. Về xã hội............................................................................................23
III. TỔNG KẾT .......................................................................................26
Tài liệu tham khảo...............................................................................27
2
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
ASEAN ra đời trong bối cảnh khu vực và thế giới có nhiều chuyển biến to lớn
vào nửa sau những năm 60 của thế kỷ XX. Sau khi các nước trong khu vực dần
giành được độc lập thì mục tiêu hòa nhập thế giới cùng nhau phát triển phục
hồi nền kinh tế do chiến tranh phá hoại cũng như hạn chế sự ảnh hưởng của các
cường quốc khác được đặt ra. Trên thế giới cũng nhiều các tổ chức hợp tác
kinh tế phát triển nhiều thành tựu, sự thành công đó đã cổ các nước
Đông Nam Á tìm cách liên kết với nhau. Năm 1968, ASEAN được thành lập tại
Băng Cốc với 5 nước thành viên. Sau đó gần 3 thập kỷ Việt Nam gia nhập
ASEAN với một chặng đường đầy khó khăn và phấn đấu đầy gian nan. Quá trình
hội nhập tham gia của Việt Nam vào ASEAN gắn liền vào quá trình đổi mới,
hội nhập quốc tế của đất nước. Chúng ta đã những bước tiến mạnh mẽ trong
đổi mới duy đối ngoại trở thành “thành viên chủ đô eng, tích cực, trách
nhiê em” trong ASEAN. Hơn 25 năm gia nhập, Việt Nam đã những đóng góp
tích cực và không mệt mỏi nỗ lực vào sự phát triển chung của Hiệp hội.
Trong bối cảnh thế giới khu vực thời gian gần đây chịu nhiều tác động từ
những biến động địa - chính trị dịch bệnh COVID-19, những đóng góp của
Việt Nam được cộng đồng quốc tế ghi nhận nước Chủ tịch ASEAN 2020
trách nhiệm đầy đủ năng lực để “chèo lái con thuyền” ASEAN vững bước đi
lên.
Với ý nghĩa đó cho nên em đã chọn vấn đề “Mô tả cấu trúc hoạt động của
tổ chức ASEAN. Sáng kiến và đóng góp của Việt Nam cho ASEAN trong những
10 năm gần đây.” làm bài tiểu luận để kết thúc học phần môn Chính Trị Học của
mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3
2.1. Mục đích:
Trên sở tìm hiểu cấu trúc hoạt động của tổ chức ASEAN, bài tiểu luận
mong muốn được làm sáng kiến đóng góp của Việt Nam cho Hiệp Hội
ASEAN trong những 10 năm trở lại đây.
2.2. Nhiệm vụ:
Để thể đạt được mục đích trên, bài tiểu luận chủ yếu tập trung làm
những nội dung sau đây:
- Tìm hiểu khái niệm, cấu trúc và xu thế của chính trị quốc tế đương đại
- Mô tả cấu trung và hoạt động của tổ chức ASEAN
- Sáng kiến và đóng góp của Việt Nam cho ASEAN trong 10 năm trở lại đây.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Cấu trúc, hoạt động của ASEAN sáng kiến, đóng góp của Việt Nam cho
ASEAN trong 10 năm gần đây
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Giới hạn về không gian: Phạm vi Đông Nam Á
- Giới hạn về thời gian: từ khi ASEAN ( năm 1968) thành lập đến nay
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Bài tiểu luận được thực hiện trên sở phương pháp
luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụngđể
thực hiện bài tiểu luận là: phương pháp thu thập thông tin, phương pháp phântích
tài liệu, phương pháp lịch sử và logic, tổng hợp và phân tích đánh giá.
5. Kết cấu tiểu luận
Gồm có 4 phần: mở đầu, nội dung chính, kết luận và tài liệu tham khảo.
4
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TÌM HIỂU KHÁI NIỆM, CẤU TRÚCXU HƯỚNG CỦA
CHÍNH TRỊ QUỐC TẾ ĐƯƠNG ĐẠI
1. Khái niệm chính trị quốc tế đương đại
Chính trị quốc tế (chính trị thế giới) là nền chính trị được triển khai trên quy
hành tinh, toàn thế giới, vượt khỏi phạm vi mỗi quốc gia. Đơn vị chính trị
quốc tế không phải là những cá nhân, những tổ chức thuộc phạm vi quốc gia mà
là các quốc gia độc lập có chủ quyền và các tổ chức kinh tế - chính trị, quân sự -
chính trị quốc tế.
Nền chính trị của xã hội chính trị quốc tế thời kỳ trước Chiến tranh thế giới II
được hình thành chủ yếu bởi kết quả của quá trình hình thành các nhà nước – dân
tộc. Thế kỷ XVII XIX thời kỳ hình thành nhà nước dân tộc chủ yếu
Châu Âu, Châu Mỹ, thế kỷ XX thế kỷ độc lập của Châu Á, Châu Phi thế
giới Ả Rập.
Từ sau Chiến tranh thế giới II, xã hội quốc tế bao gồm gần 200 quốc gia độc
lập chủ quyền, hàng chục vùng lãnh thổ các tổ chức quốc tế. Mặc nền
chính trị quốc tế được tạo bởi sự tác động tương tác của các quốc gia, các tổ
chức quốc tế, nhưng về thực chất là trật tự thế giới hai cực : Xô – Mỹ.
Sau sự sụp đổ của chế độ CNXH ở Liên Xô và sự tan rã của các nước Đông Âu,
trật tự thế giới 2 cực được thay bằng trật tự đa cực.
Như vậy, chính trị quốc tế (chính trị thế giới) nền chính trị được triển khai
trên quytoàn hành tinh, toàn thế giới bởi sự tương tác của các quốc gia, dân
tộc có chủ quyền, các tổ chức quốc tế, các phong trào chính trị, các công ty quốc
gia vì một trật tự thế giới mới – trật tự thế giới đa cực.
2. Cấu trúc của chính trị quốc tế
2.1. Các nhà nước – dân tộc:
5
Nhà nước dân tộc là những đơn vị cơ bản tạo nên nền chính trị quốc tế đương
đại. Chính sự hoạt động của các nhà nước – dân tộc thực hiện các chức năng đối
nội – đối ngoại vì lợi ích dân tộc, quốc giaquốc tế đã tạo nên những quan hệ
thuận chiều với nền hòa bình, ổn định và phát triển chung của nhân loại.
Việc bảo đảm tính độc lập của dân tộc chủ quyền của các nhà nước dân
tộc cũng giống như việc bảo đảm tự do nhân quyền của các cá nhân trong
hội – quốc dân – cơ sở của chủ nghĩa dân chủ – là căn nguyên tạo nên sự chuyển
động của nền chính trị quốc tế.
vậy, để tạo ra một trật tự thế giới hòa bình, ổn định phát triển, đòi hỏi
các nhà nướcdân tộc phải tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh các nguyên tắc
tính phổ biến : tôn trọng độc lập, chủ quyền, không can thiệp vào nội bộ của
nhau, bình đẳng cùng có lợi. Giải quyết các vấn đề tồn tại và các tranh chấp bằng
thương lượng trên sở luật pháp tập quán quốc tế. Điều kiện cho sự tôn
trọng luật pháp quốc tế là:
+ mỗi quốc gia, dân chủ & nhân quyền phải được tôn trọng; đồng thời các
nhà nước dân tộc lớn hay nhỏ phải thực hiện đường lối đối nội đối ngoại
hòa bình, hợp tác cùng có lợi.
+ Các nước không được theo đuổi ý đồ tạo trật tự thế giới bằng sức mạnh quân
sự, đặc biệt các nước lớn phải loại bỏ tham vọng thống trị xã hội quốc tế, bắt các
nước nhỏ phụ thuộc các nước lớn. Các nước nhỏ trên cơ sở giác ngộ lợi ích dân
tộc, tự lập vươn lên và tham gia tích cực vào phong trào không liên kết để bảo vệ
độc lập chủ quyền và lợi ích chân chính của mình.
+ Tôn trọng sự khác nhau về chế độ chính trị của mỗi quốc gia dân tộc, các tổ
chức khu vực ( ASEAN, EU…) các cộng đồng chung mối quan tâm (cộng
đồng Pháp ngữ, cộng đồng Anh ngữ, cộng đồng Mỹ Latinh…); phấn đấu hòa
bình khu vực, lợi ích cộng đồng trên cơ sở những qui ước khu vực không trái với
luật pháp và tập quán quốc tế.
6
2.2. Các tổ chức quốc tế
Ngoài các đơn vị là nhà nước – dân tộc (quốc gia dân tộc), nền chính trị của xã
hội quốc tế còn được hình thành bởi sử tác động của nhiều tổ chức quốc tế.
Tổ chức quốc tế là tổ chức được thành lập trên cơ sở những thỏa thuận quốc tế
giữa các quốc gia độc lập chủ quyền, các đảng phái, các tổ chức chính trị,
kinh tế, xã hội vì mục tiêu và lợi ích chung, Đó là một thiết chế của quan hệ quốc
tế đa phương, mục tiêu, quyền hạn, quy định về cấu trúc tổ chức do thành
viên của tổ chức thỏa thuận.
Các tổ chức quốc tế rất đa dạng về quy mô, lĩnh vực, tính chất, mục đích hoạt
động nhưng đều có những đặc trưng sau:
+ Được thành lập trên sở thỏa thuận giữa các chủ thể (chính trị, kinh tế,
hội…) quốc tế
+ Không có cư dân và lãnh thổ nhất định.
+ Được hình thành bởi các quốc gia có chủ quyền.
+ Các quyết định của tổ chức quốc tế mang tính chất khuyến nghị, không có tính
ép buộc chủ yếu dựa vào tính tự giác của các thành viên hoặc sức ép của
luận quốc tế.
+ Có quyền hưởng ưu đãi và miễn trừ ngoại giao; có quyền ký các điều ước quốc
tế với các quốc gia và tổ chức quốc tế khác; có quyền trao đổi đại diện với các tổ
chức khác; có những nghĩa vụ quốc tế nhất định.
Trong thế giới đương đạimột số tổ chức có vai trò to lớn, có ảnh hưởng sâu
sắc, mạnh mẽ tới nền chính trị quốc tế. Đó là: Liên Hợp Quốc, Tổ chức Phong
trào Không liên kết, NATO, EU, ASEAN…
- Liên Hợp quốc:
Liên Hợp Quốc là tổ chức lớn nhất thế giới. Tiền thânHội Quốc liên. Năm
1920, từ thảm họa Chiến tranh Thế giới thứ nhất, Hội Quốc liền được thành lập
với 42 nước thành viên dưới sự kêu gọi của Tổng thống Mỹ W.Uynson. Tuy
7
nhiên khi Chiến tranh thứ hai bùng nổ, tổ chức này tan vỡ mục đích, ý tưởng
tốt đẹp nhưng không có điều kiện, biện pháp hữu hiệu. Khi Chiến tranh Thế giới
thứ hai sắp kết thúc, Hội nghị cấp cao giữa Liên Xô, Mỹ Anh đã thông qua
những vấn đề bản thành lập Liên Hợp Quốc. Ngày 24/10/1945, LHQ với 51
thành viên đã được thành lập.
Liên Hợp Quốc được thành lập với 4 mục tiêu: một là, duy trì hòa bình an
ninh quốc tế; hai là, thúc đẩy quan hệ hữu nghị giữa các quốc gia trênsở tôn
trọng nguyên tắc bình đẳng về quyền lợi giữa các dân tộc và nguyên tắc dân tộc
tự quyết; ba là, thực hiện hợp tác quốc tế thông qua giải quyết các vấn đề quốc tế
về các mặt kinh tế, hội, văn hóa nhân đạo trên sở tôn trọng quyền con
người quyền tự do bản cho tất cả mọi người, không phân biệt chủng tộc,
màu da, ngôn ngữ và tôn giáo; bốn là, xây dựng Liên Hợp Quốc thành trung tâm
điều hòa các nỗ lực quốc tế vì các mục tiêu chung.
Để thực hiện tôn chỉ, mục tiêu đã đề ra, Hiến chương đã quy định những
nguyên tắc hoạt động của Liên Hợp Quốc là: Thứ nhất, bình đẳng về chủ quyền
quốc gia; thứ hai, tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ độc lập chính trị quốc gia; thứ
ba, cấm đe dọa lực trong quan hệ quốc tế; thứ tư, không can thiệt vào nội bộ
các nước; thứ năm, tôn trọng các nghĩa vụ quốc tế và luật pháp quốc tế; thứ sáu,
giải quyết tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình.
Kể từ ngày thành lập đến nay, Liên Hợp Quốc đã góp phần quan trọng vào việc
bảo vệ hòa bình và an ninh thế giới. Vai trò của Liên Hợp Quốc được thể hiện rõ:
+ là diễn đàn quốc tế quan trọng đấu tranh giữa các lực lượng xã hội tiến bộ, dân
chủ và hòa bình với chủ nghĩa đế quốc xâm lược và phản động.
+ thông qua các nghị quyết qua đó các tổ chức chuyên môn của Liên Hợp
Quốc hoạt động góp phần thúc đẩy sự hợp tác toàn diện giữa các quốc gia, đồng
thời để các tổ chức tiến bộ đấu tranh vì hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội.
8
Tuy nhiên, Liên Hợp Quốc không phải chính phủ đứng trên các nhà nước, cũng
không có quân đội để quyết định bằng thực lực mọi hành động của các quốc gia.
- NATO – Tổ chức Hiệp ước Bắc – Đại Tây Dương
NATO (viết tắt của North atlantic treatly organization) là liên minh quân sự -
chính trị cho Mỹ cầm đầu. Ra đời sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, vào 1949
tại Oasinhton (Mỹ) với 12 nước thành viên.
Mục tiêu ban đầu của NATO là một hệ thống an ninh khu vực Bắc – Đại Tây
Dương, vai trò tối cao về quân sự, chính trị nhằm ngăn chặn chủ nghĩa cộng
sản trong khu vực thế giới; đồng thời, nhằm bành trướng thế lực của Mỹ
Tây Âu.
NATO ra đời đã gây ra cuộc chạy đua trang làm cho thế giới luôn căng
thẳng, tạo thế hai cực. Cùng với đó, Mỹ NATO đẩy mạng chiến lược “diễn
biến hòa bình”, kết quả làm cho chế độ hội chủ nghĩa Liên
Đông Âu sụp đổ.
2.3. Vai trò của các tổ chức quốc tế
+ Góp phần duy trì nền hòa bình và củng cố an ninh quốc tế.
+ Hợp tác và hòa giải quốc tế rộng lớn.
+ Tham gia quản lý những vấn đề toàn cầu và mở rộng không gian quốc tế.
+ Từng bước xây dựng cơ chế dân chủ hóa trong quan hệ quốc tế.
+ Bảo vệ quyền tự nhiên của con người, như quyền tự do, dân chủ, tự do ngôn
luận, không phân biệt chủng tộc, tôn giáo, ngôn ngữ…
3. Những xu hướng chính trị quốc tế đương đại
Thời đại ngày nay, tính quy định của nền văn minh hậu công nghiệp văn
minh tin học đã khách quan hóa những xu hướng chính trị quốc tế, trí tuệ hóa các
hoạt động sản phẩm của hoạt động con người tạo nên; xu hướng hội hóa
đời sống kinh tế - xã hội, xu hướng quốc tế hóa đời sống nhân loại và xu hướng
tập trung hóa diễn ra đồng thời với dân chủ hóa quyền lực chính trị trong phạm
9
vi mỗi quốc gia cũng như trên quốc tế. Những xu hướng này phản ánh tính mâu
thuẫn, tính thống nhất của quá trình vận động của lịch sử nhân loại trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Như trong Nghị quyết Đại hội VIII của Đảng đã xác định những xu hướng
chung trong quan hệ quốc tế:
- Hòa bình ổn định hợp tác để phát triển ngày càng trở thành đòi hỏi bức
xúc của các dân tộc và các quốc gia trên thế giới. Các nước ưu tiên cho phát triển
kinh tế, coi phát triển kinh tế có ý nghĩa quyết định đối với tăng cường sức mạnh
tổng hợp của quốc gia
- Các quốc gia lớn nhỏ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình hợp tác và liên
kết khu vực, liên kết quốc tế về kinh tế những lĩnh vực hoạt động khác. Hợp
tác càng tăng nhưng cạnh tranh cũng rất gay gắt.
- Các dân tộc nâng cao ý thực độc lập tự chủ, tự lực tự cường, đấu tranh chống
lại sự áp đặt và can thiệt của nước ngoài và bảo vệ độc lập chủ quyền và nền văn
hóa dân tộc.
- Các nướchội chủ nghĩa, các Đảng Cộng Sản và Công nhân, các lực lượng
cách mạng tiến bộ trên thế giới kiên trì đấu tranh hòa bình, độc lập dân tộc,
dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Các nước chế độ chính trị - hội khác nhau vừa hợp tác vừa đấu tranh
trong tồn tại hòa bình.
Khi trong nhân loại còn phân chia thành các giai cấp có lợi ích đối lập nhau thì
trong bất cứ thời kỳ nào của quá trình phát triển thì việc giành ưu thế bằng sức
mạnh, đặc biệt sức mạnh quân sự điều không thể tránh khỏi. Hiện nay, xu
hướng hòa bính, ổn định đã trở thành đòi hỏi khách quan cho các dân tộc, các
quốc gia trên thế giới. Các quốc gia ưu tiên về phát triển kinh tế, lấy phát triển
kinh tế ý nghĩa quyết định trong tăng cường sức mạnh tổng hợp. vậy, để
đẩy mạnh phát triển kinh tế, các quốc gia đã tích cực tham gia vào quá trình hợp
10
tác và liên kết khu vực trên tất cả các lĩnh vực khiến việc hợp tác càng ngày càng
tăng nhanh, nhưng cạnh tranh cũng càng gay gắt. Tuy nhiên, các quốc gia vẫn ý
thức độc lập tự chủ, tự lực tự cường, các dân tộc không muốn sự áp đặt can
thiệt của nước ngoài.
Nhìn chung, xu hướng áp đặt thống trị của nghĩa đế quốc chưa bị loại bỏ
hoàn toàn so xu hướng vừa hợp tác vừa đấu tranh trong hòa bình vẫn là xu hướn
chủ đạo ở bất cứ các nước có chế độ chính trị - xã hội nào.
Thực tế từ năm 90 trở lại đây cho thấy, các nước không phân biệt chế độ chính
trị, không phân biệt lớn nhỏ, đều quan tâm đến quá trình vừa hợp tác vừa đấu
tranh trong cùng tồn tại hòa bình. Đặc biệt, quá trình khu vực hóa tính phổ
biến. Việc thành lập các tổ chức khu vực nhu ASEAN, AFTA, EU… đã chứng
minh điều đó.
Nói tóm lại, những xu hướng chính trị trên dây tác động đan xen quy định
lẫn nhau, tạo nên trật tự thế giới mới, phản ánh nét đặc sắc trong quan hệ thế giới
ngày nay. Nó đã tạo nên những cơ hội mới cho quá trình phát triển, hội nhập mỗi
quốc gia, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo vệ hòa binh, giũ gìn an ninh thế
giớ, đồng thời cũng đặt các quốc gia, nhất là quốc gia lựa chọn con đường xã hội
chủ nghĩa, trước những thách thức mới.
CHƯƠNG II: CẤU TRÚC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC ASEAN.
1. Cấu trúc của tổ chức ASEAN
Từ khi thành lập đến nay thì cấu trúc tổ chức của ASEAN đã có nhiều sự thay
đổi để phù hợp với khuôn khổ hợp tác từng thời kỳ phát triển. Theo hiến
chương ASEAN, thông qua ngày 20/11/2007 chính thức hiệu lực từ ngày
15/12/2008, bộ máy hiện tại của ASEAN gồm có những cơ quan sau:
1.1. Cấp cao ASEAN – ASEAN Summit:
Thành phần gồm những Nguyên thủ cấp cao hoặc người đứng đầu chính phủ các
nước thành viên, quan định hoạch tối cao của ASEAN. Nhóm họp 2 năm
11
một lần thể họp bất thường khi cần thiết dưới sự chủ trì của Chủ tịch
ASEAN. Chức năng của quan quyết định các vấn đề then chốt của Hiệp
hội, thực thi các biện pháp thích hợp để xử tình huống khẩn cấp tác động tới
ASEAN, quyết định vấn đề kết nạp thành viên mới, cũng như tổ chức hoạt
động của một số thiết chế khác (ví dụ, bổ nhiệm Tổng thư ASEAN...). Các
chức năng được quy định tại điều 7 Hiến chương ASEAN.
1.2. Hội đồng điều phối ASEAN – ASEAN Coordinating Council
Gồm các Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN, được nhóm họp ít nhất 2 lần một năm,
chức năng chuẩn bị cho các cuộc họp Cấp cao ASEAN điều phối việc thực
hiện các thỏa thuận quyết định của Hội nghị Cấp cao ASEAN; xem xét theo
dõi tổng thể tất cả các hoạt động của ASEAN với sự trợ giúp của Tổng thư
ASEAN.
1.3. Các hội đồng cộng đồng ASEAN - ASEAN Community Councils
Các hội đồng cộng đồng ASEAN bao gồm Hội đồng cộng đồng chính trị-an
ninh, Hội đồng cộng đồng kinh tế và Hội đồng cộng đông văn hoá-xã hội. Nhiệm
vụ chủ yếu cùa các quan nàythực hiện thoả thuận, quyết định của cấp cao
ASEAN trong lĩnh vực của mình, tăng cường hợp tác trong lĩnh vực chuyên
ngành để hỗ trợ tiến trình xây dựng cộng đồng ASEAN. Các quốc gia thành viên
sẽ cử đại diện quốc gia tham gia các cuộc họp của Hội đồng cộng đồng ASEAN
(nhóm họp ít nhất 2 lần mỗi năm). Mỗi hội đồng sẽ có các cơ quan chuyên ngành
cấp bộ trưởng trực thuộc như:
- Hội đồng cộng đồng chính trị-an ninh gồm 6 cơ quan.
- Hội đồng cộng đồng kinh tể gồm 14 cơ quan.
- Hội đồng cộng đồng văn hoá-xã hội gồm 17 cơ quan.
1.4. Tổng thư ký và Ban thư ký ASEAN - Secretary-General of ASEAN /ASEAN
Secretariat
12
quan thường trực nhất của ASEAN, nhiệm vụ triển khai thực thi các
quyết định, thỏa thuận của ASEAN, hỗ trợ và theo dõi tiến độ thực hiện các thỏa
thuận và quyết định của ASEAN, và đệ trình báo cáo hàng năm về các hoạt động
của ASEAN lên Hội nghị Cấp cao ASEAN
+ Tổng thư ký ASEAN là chức vụ do cấp cao ASEAN bổ nhiêm với nhiệm kỳ 5
năm, không được tái bổ nhiệm. Tổng thư quan chức hành chính cao cấp
nhất của ASEAN. Người được bổ nhiêm giữ cương vị này phải công dân của
một trong số thành viên ASEAN, năng lực, kinh nghiệm chuyên môn. Việc
lựa chọn phải trên sở cân bằng về giới cũng như thứ tự luân phiên trong nội
bộ các nước thành viên.
+ Ban thư ký ASEAN: Bao gồm Tổng thưcác nhân viên khác, hoạt động
nhân danh ASEAN chứ không nhân danh quốc gia mà mình mang quốc tịch
+ Ban thư ASEAN quốc gia: Đây ban thư do quốc gia thành viên tự
thành lập, nhiệm vụ đầu mối của quốc gia trong hoạt động liên quan đến
ASEAN như lưu trữ thông tin về các vấn đề liên quan đến ASEAN cấp độ
quốc gia, điều phối việc triển khai các quyết định của ASEAN ở cấp độ quốc gia.
1.5. Các Hội nghị Bộ trưởng chuyên ngành - ASEAN Sectoral Ministerial
Bodies
Là các Hội nghị Bộ trưởng ASEAN trên tất cả các lĩnh vực hợp tác, có nhiệm vụ
thực hiện các thỏa thuận quyết định của Hội nghị Cấp cao ASEAN trong
phạm vi phụ trách kiến nghị lên các Hội đồng Cộng đồng liên quan các giải
pháp nhằm triển khai và thực thi các quyết định của Hội nghị Cấp cao ASEAN.
1.6. Ủy ban Đại diện thường trực bên cạnh ASEAN - Committee Of Permanent
Representatives to ASEAN
Ủy ban gồm Đại diện thường trực hàm Đại sứ bên cạnh ASEAN đặt tại Gia-
các-ta, nhiệm vụ đại diện cho các nước thành viên điều hành công việc
hàng ngày của ASEAN. Theo quy định của Hiến chương, mỗi quốc gia thành
13
viên ASEAN bổ nhiệm một đại diện thường trực hàm đại sứ bên cạnh ASEAN,
đặt tại Jakarta, ủy ban đại diện thường trực bao gồm đại sứ các quốc gia nhằm
thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ công việc cho các hội đồng cộng đồng, phối hợp với
Ban thư ký ASEAN các đối tác bên ngoài, khi cần thực hiện nhiệm vụ khác
do Hội đồng điều phối ASEAN quyết định.
Ủy ban các chức năng sau hỗ trợ các Hội đồng Điều phối các Hội nghị
Bộ trưởng chuyên ngành, phối hỗ trợ các Hội đồng Điều phối các Hội nghị
Bộ trưởng chuyên ngành, phối hợp hoạt động với các Ban thư ASEAN quốc
gia và Hội nghị Bộ trưởng chuyên ngành, phối hợp với Tổng thư ký ASEAN
Ban thư ASEAN về tất cả các vấn đề liên quan, hỗ trợ các hoạt động đối
ngoại của ASEAN, nhận các nhiệm vụ khác Hội đồng Điều phối giao phó.i
hợp hoạt động với các Ban thư ASEAN quốc gia Hội nghị Bộ trưởng
chuyên ngành, phối hợp với Tổng thư ASEAN và Ban thư ký ASEAN về tất
cả các vấn đề liên quan, hỗ trợ các hoạt động đối ngoại của ASEAN, nhận
các nhiệm vụ khác Hội đồng Điều phối giao phó ( Theo Hiến chương
ASEAN)
1.7. Uỷ ban ASEAN ở nước thứ ba và các tổ chức quốc tế
Uỷ ban ASEAN ở nước thứ ba có thể được thành lập tại các nước bên ngoài Hiệp
hội, gồm những người đứng đầu quan đại diện ngoại giao của các thành viên
ASEAN tại quốc gia đó. Các ủy ban tương tự cũng thể được thành lập bên
cạnh tồ chức quốc tế. Nhiệm vụ chính của các ủy ban này thúc đẩy lợi ích
bản sắc ASEAN tại nước sở tại và tổ chức quốc tế. Thủ tục hoạt động của ủy ban
này do Hội nghị ngoại trưởng ASEAN quy định cụ thể.
1.8. Quỹ ASEAN - ASEAN Foundation
nhiệm vụ hỗ trợ Tổng thư ký ASEAN hợp tác với các quan liên quan
của ASEAN để phục vụ xây dựng Cộng đồng ASEAN, thông qua việc nâng cao
nhận thức về bản sắc ASEAN, quan hệ tương tác giữa người dân với người dân,
14
sự hợp tác chặt chẽ trong giới doanh nghiệp, hội dân sự, các nhà nghiên
cứu và các nhóm đối tượng khác trong ASEAN.
Nguồn tài trợ cho Quỹ ASEAN được khuyến khích lấy từ các khoản đóng góp
của khu vực tư nhân như các doanh nghiệp, nhà từ thiện, các cá nhân hào phóng
cả trong và ngoài ASEAN. Một số nhà tài trợ chính của quỹ ASEAN (ngoài 10
nước thành viên ASEAN) còn Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Canada,
Pháp, Tập đoàn Microsoft, Tập đoàn HP.
1.9. Ủy ban liên chính phủ ASEAN về Nhân quyền
Đây là mộtquan liên chính phủ các tính chất tham vấn, chỉ gồm các nước
thành viên ASEAN, mỗi chính phủ cử một đại diện hoạt động theo nhiệm lỳ 3
năm thể tái bổ nhiệm 1 năm. nhiệm vụ thúc đẩy nhận thức về quyền
con người trong các tầng lớp nhân dân ASEAN, tăng cường hợp tác giữa
chính phủ các nước thành viên ASEAN với mục tiêu bảo vệ các quyền con
người.
2. Hoạt động của tổ chức ASEAN
2.1. Nguyên tắc hoạt động của ASEAN
Điều 2 Hiến chương ASEAN nếu rõ: ASEAN và các quốc gia thành viên hoạt
động theo các nguyên tắc dưới đây:
- Tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, toàn vẹn lãnh thổbản sắc dân tộc
của tất cả các Quốc gia thành viên;
- Cùng cam kết chia sẻ trách nhiệm tập thể trong việc thúc đẩy hòa bình, an
ninh và thịnh vượng ở khu vực;
- Không xâm lược, sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực hay các hành động khác
dưới bất kỳ hình thức nào trái với luật pháp quốc tế;
- Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình;
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của các Quốc gia thành viên ASEAN;
15
- Tôn trọng quyền của các Quốc gia Thành viên được quyết định vận mệnh của
mình mà không có sự can thiệp, lật đổ và áp đặt từ bên ngoài;
- Tăng cường tham vấn về các vấn đề ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích
chung của ASEAN;
- Tuân thủ pháp quyền, quản trị tốt, các nguyên tắc của nền dân chủ và chính phủ
hợp hiến;
- Tôn trọng các quyền tự do cơ bản, thúc đẩy và bảo vệ nhân quyền, và đẩy mạnh
công bằng xã hội;
- Đề cao Hiến chương Liên Hợp Quốc và luật pháp quốc tế bao gồm cả luật nhân
đạo quốc tế mà các Quốc gia Thành viên đã tham gia;
- Không tham gia vào bất kỳ một chính sách hay hoạt động nào, kể cả việc sử
dụng lãnh thổ của một nước, do bất kỳ một Quốc gia Thành viên ASEAN hay
ngoài ASEAN hoặc đối tượng không phải quốc gia tiến hành, đe dọa đến chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ hay sự ổn định chính trị kinh tế của các Quốc gia
Thành viên ASEAN;
- Tôn trọng sự khác biệt về văn hóa, ngôn ngữ tôn giáo của người dân
ASEAN, đồng thời nhấn mạnh những giá trị chung trên tinh thần thống nhất
trong đa dạng;
- Giữ vững vai trò trung tâm của ASEAN trong các quan hệ về chính trị, kinh tế,
văn hóa hội với bên ngoài, đồng thời vẫn duy trì tính chủ động, hướng ra
bên ngoài, thu nạp và không phân biệt đối xử; và
- Tuân thủ các nguyên tắc thương mại đa biên các cơ chế dựa trên luật lệ của
ASEAN nhằm triển khai hiệu quả các cam kết kinh tế, giảm dần, tiến tới
loại bỏ hoàn toàn các rào cản đối với liên kết kinh tế khu vực, trong một nền kinh
tế do thị trường thúc đẩy.
2.2. Các phương thức hoạt động
16
- Phương thức ra quyết định: Tham vấn Đồng thuận (consultation &
concensus) Mọi vấn đề của ASEAN đều phải tham vấn tất cả các nước thành
viên ASEAN quyết định chỉ được thông qua khi tất cả các nước thành viên
đều nhất trí hoặc không phản đối. Phương thức này đã được áp dụng lâu dài
trở thành một nguyên tắc “bất thành văn” được các nước tôn trọng.
- Nguyên tắc trong quan hệ với các đối tác: trong triển khai quan hệ đối ngoại
của ASEAN, các quốc gia Thành viên sẽ phối hợp và nỗ lực xây dựng lập trường
chung cũng như tiến hành các hoạt động chung trên sở thống nhất đoàn
kết, tuân thủ các mục tiêu và nguyên tắc đề ra trong Hiến chương (theo Điều 41
Hiến chương ASEAN).
- Tiệm tiến và thoải mái với tất cả các bên: hợp tác khu vực phải được tiến hành
từng bước, bảo đảm phù hợp với lợi ích, khả năng của các nước và tất cả đều
thể tham gia, đóng góp, không thành viên nào bị “bỏ lại”. Điều này xuất phát từ
thực tế rất đa dạng khu vực; các nước khác nhau về chế độ chính trị - hội,
trình độ phát triển, điều kiện văn hóa, lịch sử...
CHƯƠNG 3: SÁNG KIẾN VÀ ĐÓNG GÓP CỦA VIỆT NAM CHO ASEAN
TRONG NHỮNG 10 NĂM GẦN ĐÂY.
1. Sự gia nhập của Việt Nam
Trong khoảng thời gian 1945 – 1975, Việt Nam đang gồng mình chống lại Đế
quốc Mỹ để cứu nước và trong thời gian này khu vực Đông Nam Á cũng bị chia
rẽ sâu sắc cho cuộc chiến tranh lạnh xảy ra. Tháng 1/1973, hòa bình lập lại ở Việt
Nam sau khi kí Hiệp định Paris. Sau hiệp định, dù không có quan hệ với ASEAN
nhưng Việt Nam vẫn hợp tác song phương với các nước thành viên trong tổ
chức. Chiến thắng mùa xuân năm 1975 chấm dứt hoàn toàn chiến tranh Việt
Nam, đem lại độc lập, thống nhất cho đất nước cũng làm thay đổi căn bản tình
hình Đông Nam Á. Từ đây quan hệ giữa Việt Nam ASEAN những bước
khởi đầu tốt đẹp như các chuyến thăm lần lượt các nước ASEAN của Thủ tướng
17
Phạm Văn Đồng Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Nguyễn Duy Trinh vào cuối năm
1977 và đầu năm 1978.
Sau những chuyến thăm này, hội nghị được tổ chức tại tháng 2/1985, Ngoại
trưởng các nước ASEAN thống nhất việc đối thoại trực tiếp với Đông Dương về
vấn đề của Camphuchia nhằm ổn định lại khu vực. Năm 1986, Việt Nam bắt đầu
công cuộc đổi mới trong đó “tư duy đối ngoại mới” được hình thành, đồng
thời Đảng ta cũng xác định “phải tăng cường quan hệ với các nước Đông Nam
Á”. Vào tháng 8/1987, Việt Nam đã bày tỏ ý nguyện được gia nhập vào ASEAN
trong cuộc gặp giữa Việt Nam và Indonesia.
Năm 1991, chiến tranh lạnh kết thúc, tình hình thế giới nhiều thay đổi, yêu
cầu ASEAN phải có hướng đi mới. Mục tiêu được mở ramở rộng ASEAN
hòa bình, hợp tác, phát triển của khu vực Đông Nam Á các nước thành viên.
Cũng trong thời điểm này, thủ tướng Võ Văn Kiệt thực hiện nhiều chuyến thăm
hữu nghị các nước Indonesia, Thái LanSingapore. Mối quan hệ đối đầu giữa
ASEAN và Đông Nam Á chuyển sang hướng hòa dịu hơn, tạo điều kiện cho Việt
Nam gia nhập ASEAN.
Ngày 20/5/1988, Bộ Chính trị đưa ra chỉ thị về “nhiệm vụ chính sách đối
ngoại trong tình hình mới”, nhấn mạnh chủ trương “thêm bạn, bớt thù”. Năm
1992 đánh dấu quá trình hội nhập khu vực của Việt Nam sau khi tham gia Hiệp
ước Thân thiện Hợp tác Đông Nam Á (TAC) trở thành giám sát viên,
tham dự các Hội nghị Bộ trưởng ASEAN (AMM) hàng năm. Trong thời gian
này, Việt Nam cũng bắt đầu tham gia các hoạt động của một số Ủy ban hợp tác
chuyên ngành ASEAN. Sau đó, vào tháng 7/1994, Việt Nam được mời tham dự
cuộc họp của Diễn đàn Khu vực ASEAN (ARF) trở thành một trong những
thành viên sáng lập của Diễn đàn này.
Ngày 28/7/1995, tại Hội nghị Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN lần thứ 28
(AMM-28) tại Bru-nây Đa-rút-xa-lam, Việt Nam chính thức gia nhập ASEAN và
18
trở thành thành viên thứ 7 của tổ chức này. Kể từ khi gia nhập đến nay, Việt Nam
đã nhanh chóng hội nhập, tham gia sâu rộng vào tất cả các lĩnh vực hợp tác của
ASEAN những đóng góp tích cực trong việc duy trì đoàn kết nội khối,
giúp đẩy nhanh quá trình mở rộng ASEAN ra cả 10 nước trong khu vực, tăng
cường hợp tác giữa các nước thành viên cũng như giữa ASEAN với các đối tác
bên ngoài, góp phần không nhỏ vào sự phát triển thành công của ASEAN
ngày hôm nay.
2. Sáng kiến đóng góp của Việt Nam cho ASEAN trong những 10 năm
gần đây
Tính đến nay, Việt Nam đã gia nhập ASEAN hơn 25 năm, trong những năm
qua, Việt Nam đã những đóng góp tích cực vào sự phát triển chung được
ASEAN công nhận, những đóng góp đó giúp gắn kết về chính trị, liên kết về
kinh tế và chia sẻ những trách nhiệm xã hội.
Bối cảnh thế giới và khu vực hiện nay có nhiều biến động, chịu sự tác động từ
những biến động địa - chính trị từ đại dịch Covid 19, những đóng góp của
Việt Nam đã được cộng đồng quốc tế ghi nhận là nước Chủ tịch ASEAN 2020 có
trách nhiệm đầy đủ năng lực để “chèo lái con thuyền” ASEAN vững bước đi
lên. Đó là những đóng góp về :
2.1. Chính trị - Ngoại giao
- Đưa ra sáng kiến mở rộng thành viên của Hội nghị cấp cao Đông Á (EAS)
bằng việc thúc đẩy kết nạp Nga và Mỹ.
Hội nghị cấp cao Đông Nam Á lần thứ 5 (EAS) diễn ra tạiNội vào ngày
30/10/2010 dưới sự chủ trì của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng vớicách là Chủ
tịch Hội nghị, đã thông báo quyết định của lãnh đạo Cấp cao Đông Nam Á về
việc mời Tổng thống Nga Tổng thống Mỹ tham dự hội nghị Cấp cao Đông
Nam Á lần thứ 6 từ năm 2011 trên cơ sở tôn trọng các mục tiêu, nguyên tắc, thể
thức, ưu tiên của EAS và ủng hộ vai trò chủ đạo của ASEAN.
19
Hội nghị lần thứ 5 cũng có sự xuất hiện đặc biệt của Nga và Mỹ với tư cách là
khách mời đặc biệt của nước chủ tịch Việt Nam, tham gia phát biểu cuối
phiên họp. Đánh giá về việc Mỹ được kết nạp vào EAS, Ngoại trưởng Hillary
Clinton cho biết Mỹ tin rằng EAS có thể và nên là một diễn đàn chính để bàn về
các vấn đề chính trị an ninh của khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Ngoại
trưởng cũng cho hay “thống (Barack) Obama mong đợi tham gia EAS năm tới ở
Indonesia”
Việc quyết định mở rộng thêm các thành viên của Cấp cao Đông Nam Á là một
quyết sách có ý nghĩa chiến lược của ASEAN trong việc đưa EAS trở thành một
diễn đàn hợp tác có tầm mức cao hơn và quy mô rộng lớn hơn ở khu vực.
- Đề xuất sáng kiến mở rộng chế Hội nghị Bộ trưởng Quốc phòng các nước
ASEAN mở rộng (ADMM+).
một thành viên tích cực của diễn đàn ADMM và ADMM+ thì Việt Nam đã
đưa ra nhiều sáng kiến, quan điểm và được các nước ủng hộ trong việc xây dựng
mối quan hệ hợp tác quốc phòng thực chất và hiệu quả, góp phần tăng cường tin
cậy hiểu biết lẫn nhau giữa các quốc gia. Vào năm 2010, khi giữ chức Chủ
tịch ASEAN, Việt Nam đã đề xuất sáng kiến mở rộng cơ chế Hội nghị Bộ trưởng
Quốc phòng các nước ASEAN mở rộng. Đến nay, đã hơn 10 năm hình thành
phát triển, Hội nghị Bộ trưởng Quốc phòng các nước ASEAN Mở rộng
(ADMM+) đã trở thành chế hợp tác đa phương chưa từng về mảng quốc
phòng, diễn đàn để thúc đẩy niềm tin, tăng cường sự hiểu biết về chính sách
quốc phòng, cũng là nền tảng cho sự hợp tác có hiệu quả của các quốc gia.
- Vận động để đại diện cho ASEAN dự Hội nghị Thượng đỉnh G20 tại Hàn Quốc
và Canada...
Việt Nam với Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tuấn Dũng đã đại diện cho các
nước ASEAN tham dự Hội nghị Thượng đỉnh G20 lần thứ 4 tại Toronto, Canada
từ 25 – 28/6/20180. Việt Nam đại diện cho ASEAN đóng góp vào việc giải quyết
| 1/30

Preview text:

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA CHÍNH TRỊ HỌC
-------------------------
BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN CHÍNH TRỊ HỌC
Chủ đề: Mô tả cấu trúc và hoạt động của tổ chức ASEAN.
Sáng kiến và đóng góp của Việt Nam cho ASEAN
trong những 10 năm gần đây.
Giảng viên: Dương Thị Thục Anh
Sinh viên: Nguyễn Bảo Linh
Mã số sinh viên: 2156150023
Lớp: Quan hệ công chúng K41
Hà nội, tháng 4 năm 2022 1 MỤC LỤC I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................2
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................3
5. Kết cấu tiểu luận................................................................................................3 II. NỘI DUNG CHÍNH
CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU KHÁI NIỆM, CẤU TRÚC VÀ XU HƯỚNG
CỦA CHÍNH TRỊ QUỐC TẾ ĐƯƠNG ĐẠI
1. Khái niệm của chính trị quốc tế đương đại ......................................................4
2. Cấu trúc của chính trị quốc tế đương đại ..........................................................4
3. Xu hướng của chính trị quốc tế đương đại........................................................8
CHƯƠNG 2: CẤU TRÚC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC ASEAN
1. Cấu trúc của tổ chức ASEAN..........................................................................10
2. Hoạt động của ASEAN....................................................................................14
CHƯƠNG 3: SÁNG KIẾN VÀ ĐÓNG GÓP CỦA VIỆT NAM CHO
ASEAN TRONG NHỮNG 10 NĂM GẦN ĐÂY.
1. Sự gia nhập của Việt Nam...............................................................................17
2. Sáng kiến và đóng góp của Việt Nam cho tổ chức ASEAN trong những 10
năm gần đây ........................................................................................................18
2.1. Về Chính trị - Ngoại giao...................................................................18
2.2. Về Kinh tế..........................................................................................22
2.3. Về xã hội............................................................................................23
III. TỔNG KẾT ....................................................................................... 26
Tài liệu tham khảo...............................................................................27 2 MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
ASEAN ra đời trong bối cảnh khu vực và thế giới có nhiều chuyển biến to lớn
vào nửa sau những năm 60 của thế kỷ XX. Sau khi các nước trong khu vực dần
giành được độc lập thì mục tiêu hòa nhập thế giới cùng nhau phát triển và phục
hồi nền kinh tế do chiến tranh phá hoại cũng như hạn chế sự ảnh hưởng của các
cường quốc khác được đặt ra. Trên thế giới cũng có nhiều các tổ chức hợp tác
kinh tế phát triển và có nhiều thành tựu, sự thành công đó đã cổ vũ các nước
Đông Nam Á tìm cách liên kết với nhau. Năm 1968, ASEAN được thành lập tại
Băng Cốc với 5 nước thành viên. Sau đó gần 3 thập kỷ Việt Nam gia nhập
ASEAN với một chặng đường đầy khó khăn và phấn đấu đầy gian nan. Quá trình
hội nhập và tham gia của Việt Nam vào ASEAN gắn liền vào quá trình đổi mới,
hội nhập quốc tế của đất nước. Chúng ta đã có những bước tiến mạnh mẽ trong
đổi mới tư duy đối ngoại trở thành “thành viên chủ đô eng, tích cực, có trách
nhiê em” trong ASEAN. Hơn 25 năm gia nhập, Việt Nam đã có những đóng góp
tích cực và không mệt mỏi nỗ lực vào sự phát triển chung của Hiệp hội.
Trong bối cảnh thế giới và khu vực thời gian gần đây chịu nhiều tác động từ
những biến động địa - chính trị và dịch bệnh COVID-19, những đóng góp của
Việt Nam được cộng đồng quốc tế ghi nhận là nước Chủ tịch ASEAN 2020 có
trách nhiệm và đầy đủ năng lực để “chèo lái con thuyền” ASEAN vững bước đi lên.
Với ý nghĩa đó cho nên em đã chọn vấn đề “Mô tả cấu trúc và hoạt động của
tổ chức ASEAN. Sáng kiến và đóng góp của Việt Nam cho ASEAN trong những
10 năm gần đây.” làm bài tiểu luận để kết thúc học phần môn Chính Trị Học của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3 2.1. Mục đích:
Trên cơ sở tìm hiểu cấu trúc và hoạt động của tổ chức ASEAN, bài tiểu luận
mong muốn được làm rõ sáng kiến và đóng góp của Việt Nam cho Hiệp Hội
ASEAN trong những 10 năm trở lại đây. 2.2. Nhiệm vụ:
Để có thể đạt được mục đích trên, bài tiểu luận chủ yếu tập trung làm rõ những nội dung sau đây:
- Tìm hiểu khái niệm, cấu trúc và xu thế của chính trị quốc tế đương đại
- Mô tả cấu trung và hoạt động của tổ chức ASEAN
- Sáng kiến và đóng góp của Việt Nam cho ASEAN trong 10 năm trở lại đây.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Cấu trúc, hoạt động của ASEAN và sáng kiến, đóng góp của Việt Nam cho
ASEAN trong 10 năm gần đây
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Giới hạn về không gian: Phạm vi Đông Nam Á
- Giới hạn về thời gian: từ khi ASEAN ( năm 1968) thành lập đến nay
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Bài tiểu luận được thực hiện trên cơ sở phương pháp
luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụngđể
thực hiện bài tiểu luận là: phương pháp thu thập thông tin, phương pháp phântích
tài liệu, phương pháp lịch sử và logic, tổng hợp và phân tích đánh giá.
5. Kết cấu tiểu luận
Gồm có 4 phần: mở đầu, nội dung chính, kết luận và tài liệu tham khảo. 4 NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TÌM HIỂU KHÁI NIỆM, CẤU TRÚC VÀ XU HƯỚNG CỦA
CHÍNH TRỊ QUỐC TẾ ĐƯƠNG ĐẠI
1. Khái niệm chính trị quốc tế đương đại
Chính trị quốc tế (chính trị thế giới) là nền chính trị được triển khai trên quy
mô hành tinh, toàn thế giới, vượt khỏi phạm vi mỗi quốc gia. Đơn vị chính trị
quốc tế không phải là những cá nhân, những tổ chức thuộc phạm vi quốc gia mà
là các quốc gia độc lập có chủ quyền và các tổ chức kinh tế - chính trị, quân sự - chính trị quốc tế.
Nền chính trị của xã hội chính trị quốc tế thời kỳ trước Chiến tranh thế giới II
được hình thành chủ yếu bởi kết quả của quá trình hình thành các nhà nước – dân
tộc. Thế kỷ XVII – XIX là thời kỳ hình thành nhà nước – dân tộc chủ yếu ở
Châu Âu, Châu Mỹ, thế kỷ XX là thế kỷ độc lập của Châu Á, Châu Phi và thế giới Ả Rập.
Từ sau Chiến tranh thế giới II, xã hội quốc tế bao gồm gần 200 quốc gia độc
lập có chủ quyền, hàng chục vùng lãnh thổ và các tổ chức quốc tế. Mặc dù nền
chính trị quốc tế được tạo bởi sự tác động tương tác của các quốc gia, các tổ
chức quốc tế, nhưng về thực chất là trật tự thế giới hai cực : Xô – Mỹ.
Sau sự sụp đổ của chế độ CNXH ở Liên Xô và sự tan rã của các nước Đông Âu,
trật tự thế giới 2 cực được thay bằng trật tự đa cực.
Như vậy, chính trị quốc tế (chính trị thế giới) là nền chính trị được triển khai
trên quy mô toàn hành tinh, toàn thế giới bởi sự tương tác của các quốc gia, dân
tộc có chủ quyền, các tổ chức quốc tế, các phong trào chính trị, các công ty quốc
gia vì một trật tự thế giới mới – trật tự thế giới đa cực.
2. Cấu trúc của chính trị quốc tế
2.1. Các nhà nước – dân tộc: 5
Nhà nước dân tộc là những đơn vị cơ bản tạo nên nền chính trị quốc tế đương
đại. Chính sự hoạt động của các nhà nước – dân tộc thực hiện các chức năng đối
nội – đối ngoại vì lợi ích dân tộc, quốc gia và quốc tế đã tạo nên những quan hệ
thuận chiều với nền hòa bình, ổn định và phát triển chung của nhân loại.
Việc bảo đảm tính độc lập của dân tộc và chủ quyền của các nhà nước – dân
tộc cũng giống như việc bảo đảm tự do và nhân quyền của các cá nhân trong xã
hội – quốc dân – cơ sở của chủ nghĩa dân chủ – là căn nguyên tạo nên sự chuyển
động của nền chính trị quốc tế.
Vì vậy, để tạo ra một trật tự thế giới hòa bình, ổn định và phát triển, đòi hỏi
các nhà nước – dân tộc phải tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh các nguyên tắc
có tính phổ biến : tôn trọng độc lập, chủ quyền, không can thiệp vào nội bộ của
nhau, bình đẳng cùng có lợi. Giải quyết các vấn đề tồn tại và các tranh chấp bằng
thương lượng trên cơ sở luật pháp và tập quán quốc tế. Điều kiện cho sự tôn
trọng luật pháp quốc tế là:
+ Ở mỗi quốc gia, dân chủ & nhân quyền phải được tôn trọng; đồng thời các
nhà nước – dân tộc dù lớn hay nhỏ phải thực hiện đường lối đối nội đối ngoại
hòa bình, hợp tác cùng có lợi.
+ Các nước không được theo đuổi ý đồ tạo trật tự thế giới bằng sức mạnh quân
sự, đặc biệt các nước lớn phải loại bỏ tham vọng thống trị xã hội quốc tế, bắt các
nước nhỏ phụ thuộc các nước lớn. Các nước nhỏ trên cơ sở giác ngộ lợi ích dân
tộc, tự lập vươn lên và tham gia tích cực vào phong trào không liên kết để bảo vệ
độc lập chủ quyền và lợi ích chân chính của mình.
+ Tôn trọng sự khác nhau về chế độ chính trị của mỗi quốc gia dân tộc, các tổ
chức khu vực ( ASEAN, EU…) các cộng đồng có chung mối quan tâm (cộng
đồng Pháp ngữ, cộng đồng Anh ngữ, cộng đồng Mỹ Latinh…); phấn đấu vì hòa
bình khu vực, lợi ích cộng đồng trên cơ sở những qui ước khu vực không trái với
luật pháp và tập quán quốc tế. 6
2.2. Các tổ chức quốc tế
Ngoài các đơn vị là nhà nước – dân tộc (quốc gia dân tộc), nền chính trị của xã
hội quốc tế còn được hình thành bởi sử tác động của nhiều tổ chức quốc tế.
Tổ chức quốc tế là tổ chức được thành lập trên cơ sở những thỏa thuận quốc tế
giữa các quốc gia độc lập có chủ quyền, các đảng phái, các tổ chức chính trị,
kinh tế, xã hội vì mục tiêu và lợi ích chung, Đó là một thiết chế của quan hệ quốc
tế đa phương, có mục tiêu, quyền hạn, quy định về cấu trúc tổ chức do thành
viên của tổ chức thỏa thuận.
Các tổ chức quốc tế rất đa dạng về quy mô, lĩnh vực, tính chất, mục đích hoạt
động nhưng đều có những đặc trưng sau:
+ Được thành lập trên cơ sở thỏa thuận giữa các chủ thể (chính trị, kinh tế, xã hội…) quốc tế
+ Không có cư dân và lãnh thổ nhất định.
+ Được hình thành bởi các quốc gia có chủ quyền.
+ Các quyết định của tổ chức quốc tế mang tính chất khuyến nghị, không có tính
ép buộc mà chủ yếu dựa vào tính tự giác của các thành viên hoặc sức ép của dư luận quốc tế.
+ Có quyền hưởng ưu đãi và miễn trừ ngoại giao; có quyền ký các điều ước quốc
tế với các quốc gia và tổ chức quốc tế khác; có quyền trao đổi đại diện với các tổ
chức khác; có những nghĩa vụ quốc tế nhất định.
Trong thế giới đương đại có một số tổ chức có vai trò to lớn, có ảnh hưởng sâu
sắc, mạnh mẽ tới nền chính trị quốc tế. Đó là: Liên Hợp Quốc, Tổ chức Phong
trào Không liên kết, NATO, EU, ASEAN… - Liên Hợp quốc:
Liên Hợp Quốc là tổ chức lớn nhất thế giới. Tiền thân là Hội Quốc liên. Năm
1920, từ thảm họa Chiến tranh Thế giới thứ nhất, Hội Quốc liền được thành lập
với 42 nước thành viên dưới sự kêu gọi của Tổng thống Mỹ W.Uynson. Tuy 7
nhiên khi Chiến tranh thứ hai bùng nổ, tổ chức này tan vỡ vì mục đích, ý tưởng
tốt đẹp nhưng không có điều kiện, biện pháp hữu hiệu. Khi Chiến tranh Thế giới
thứ hai sắp kết thúc, Hội nghị cấp cao giữa Liên Xô, Mỹ và Anh đã thông qua
những vấn đề cơ bản thành lập Liên Hợp Quốc. Ngày 24/10/1945, LHQ với 51
thành viên đã được thành lập.
Liên Hợp Quốc được thành lập với 4 mục tiêu: một là, duy trì hòa bình và an
ninh quốc tế; hai là, thúc đẩy quan hệ hữu nghị giữa các quốc gia trên cơ sở tôn
trọng nguyên tắc bình đẳng về quyền lợi giữa các dân tộc và nguyên tắc dân tộc
tự quyết; ba là, thực hiện hợp tác quốc tế thông qua giải quyết các vấn đề quốc tế
về các mặt kinh tế, xã hội, văn hóa và nhân đạo trên cơ sở tôn trọng quyền con
người và quyền tự do cơ bản cho tất cả mọi người, không phân biệt chủng tộc,
màu da, ngôn ngữ và tôn giáo; bốn là, xây dựng Liên Hợp Quốc thành trung tâm
điều hòa các nỗ lực quốc tế vì các mục tiêu chung.
Để thực hiện tôn chỉ, mục tiêu đã đề ra, Hiến chương đã quy định những
nguyên tắc hoạt động của Liên Hợp Quốc là: Thứ nhất, bình đẳng về chủ quyền
quốc gia; thứ hai, tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị quốc gia; thứ
ba, cấm đe dọa vũ lực trong quan hệ quốc tế; thứ tư, không can thiệt vào nội bộ
các nước; thứ năm, tôn trọng các nghĩa vụ quốc tế và luật pháp quốc tế; thứ sáu,
giải quyết tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình.
Kể từ ngày thành lập đến nay, Liên Hợp Quốc đã góp phần quan trọng vào việc
bảo vệ hòa bình và an ninh thế giới. Vai trò của Liên Hợp Quốc được thể hiện rõ:
+ là diễn đàn quốc tế quan trọng đấu tranh giữa các lực lượng xã hội tiến bộ, dân
chủ và hòa bình với chủ nghĩa đế quốc xâm lược và phản động.
+ thông qua các nghị quyết mà qua đó các tổ chức chuyên môn của Liên Hợp
Quốc hoạt động góp phần thúc đẩy sự hợp tác toàn diện giữa các quốc gia, đồng
thời để các tổ chức tiến bộ đấu tranh vì hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội. 8
Tuy nhiên, Liên Hợp Quốc không phải chính phủ đứng trên các nhà nước, cũng
không có quân đội để quyết định bằng thực lực mọi hành động của các quốc gia.
- NATO – Tổ chức Hiệp ước Bắc – Đại Tây Dương
NATO (viết tắt của North atlantic treatly organization) là liên minh quân sự -
chính trị cho Mỹ cầm đầu. Ra đời sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, vào 1949
tại Oasinhton (Mỹ) với 12 nước thành viên.
Mục tiêu ban đầu của NATO là một hệ thống an ninh khu vực Bắc – Đại Tây
Dương, có vai trò tối cao về quân sự, chính trị nhằm ngăn chặn chủ nghĩa cộng
sản trong khu vực và thế giới; đồng thời, nhằm bành trướng thế lực của Mỹ ở Tây Âu.
NATO ra đời đã gây ra cuộc chạy đua vũ trang làm cho thế giới luôn căng
thẳng, tạo thế hai cực. Cùng với đó, Mỹ và NATO đẩy mạng chiến lược “diễn
biến hòa bình”, và kết quả là làm cho chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ.
2.3. Vai trò của các tổ chức quốc tế
+ Góp phần duy trì nền hòa bình và củng cố an ninh quốc tế.
+ Hợp tác và hòa giải quốc tế rộng lớn.
+ Tham gia quản lý những vấn đề toàn cầu và mở rộng không gian quốc tế.
+ Từng bước xây dựng cơ chế dân chủ hóa trong quan hệ quốc tế.
+ Bảo vệ quyền tự nhiên của con người, như quyền tự do, dân chủ, tự do ngôn
luận, không phân biệt chủng tộc, tôn giáo, ngôn ngữ…
3. Những xu hướng chính trị quốc tế đương đại
Thời đại ngày nay, tính quy định của nền văn minh hậu công nghiệp – văn
minh tin học đã khách quan hóa những xu hướng chính trị quốc tế, trí tuệ hóa các
hoạt động và sản phẩm của hoạt động con người tạo nên; xu hướng xã hội hóa
đời sống kinh tế - xã hội, xu hướng quốc tế hóa đời sống nhân loại và xu hướng
tập trung hóa diễn ra đồng thời với dân chủ hóa quyền lực chính trị trong phạm 9
vi mỗi quốc gia cũng như trên quốc tế. Những xu hướng này phản ánh tính mâu
thuẫn, tính thống nhất của quá trình vận động của lịch sử nhân loại trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Như trong Nghị quyết Đại hội VIII của Đảng đã xác định những xu hướng
chung trong quan hệ quốc tế:
- Hòa bình ổn định và hợp tác để phát triển ngày càng trở thành đòi hỏi bức
xúc của các dân tộc và các quốc gia trên thế giới. Các nước ưu tiên cho phát triển
kinh tế, coi phát triển kinh tế có ý nghĩa quyết định đối với tăng cường sức mạnh tổng hợp của quốc gia
- Các quốc gia lớn nhỏ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình hợp tác và liên
kết khu vực, liên kết quốc tế về kinh tế và những lĩnh vực hoạt động khác. Hợp
tác càng tăng nhưng cạnh tranh cũng rất gay gắt.
- Các dân tộc nâng cao ý thực độc lập tự chủ, tự lực tự cường, đấu tranh chống
lại sự áp đặt và can thiệt của nước ngoài và bảo vệ độc lập chủ quyền và nền văn hóa dân tộc.
- Các nước xã hội chủ nghĩa, các Đảng Cộng Sản và Công nhân, các lực lượng
cách mạng tiến bộ trên thế giới kiên trì đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc,
dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Các nước có chế độ chính trị - xã hội khác nhau vừa hợp tác vừa đấu tranh trong tồn tại hòa bình.
Khi trong nhân loại còn phân chia thành các giai cấp có lợi ích đối lập nhau thì
trong bất cứ thời kỳ nào của quá trình phát triển thì việc giành ưu thế bằng sức
mạnh, đặc biệt là sức mạnh quân sự là điều không thể tránh khỏi. Hiện nay, xu
hướng hòa bính, ổn định đã trở thành đòi hỏi khách quan cho các dân tộc, các
quốc gia trên thế giới. Các quốc gia ưu tiên về phát triển kinh tế, lấy phát triển
kinh tế có ý nghĩa quyết định trong tăng cường sức mạnh tổng hợp. Vì vậy, để
đẩy mạnh phát triển kinh tế, các quốc gia đã tích cực tham gia vào quá trình hợp 10
tác và liên kết khu vực trên tất cả các lĩnh vực khiến việc hợp tác càng ngày càng
tăng nhanh, nhưng cạnh tranh cũng càng gay gắt. Tuy nhiên, các quốc gia vẫn ý
thức độc lập tự chủ, tự lực tự cường, các dân tộc không muốn sự áp đặt và can thiệt của nước ngoài.
Nhìn chung, xu hướng áp đặt và thống trị của nghĩa đế quốc chưa bị loại bỏ
hoàn toàn so xu hướng vừa hợp tác vừa đấu tranh trong hòa bình vẫn là xu hướn
chủ đạo ở bất cứ các nước có chế độ chính trị - xã hội nào.
Thực tế từ năm 90 trở lại đây cho thấy, các nước không phân biệt chế độ chính
trị, không phân biệt lớn nhỏ, đều quan tâm đến quá trình vừa hợp tác vừa đấu
tranh trong cùng tồn tại hòa bình. Đặc biệt, quá trình khu vực hóa có tính phổ
biến. Việc thành lập các tổ chức khu vực nhu ASEAN, AFTA, EU… đã chứng minh điều đó.
Nói tóm lại, những xu hướng chính trị trên dây tác động đan xen và quy định
lẫn nhau, tạo nên trật tự thế giới mới, phản ánh nét đặc sắc trong quan hệ thế giới
ngày nay. Nó đã tạo nên những cơ hội mới cho quá trình phát triển, hội nhập mỗi
quốc gia, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo vệ hòa binh, giũ gìn an ninh thế
giớ, đồng thời cũng đặt các quốc gia, nhất là quốc gia lựa chọn con đường xã hội
chủ nghĩa, trước những thách thức mới.
CHƯƠNG II: CẤU TRÚC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC ASEAN.
1. Cấu trúc của tổ chức ASEAN
Từ khi thành lập đến nay thì cấu trúc tổ chức của ASEAN đã có nhiều sự thay
đổi để phù hợp với khuôn khổ hợp tác ở từng thời kỳ phát triển. Theo hiến
chương ASEAN, thông qua ngày 20/11/2007 và chính thức có hiệu lực từ ngày
15/12/2008, bộ máy hiện tại của ASEAN gồm có những cơ quan sau:
1.1. Cấp cao ASEAN – ASEAN Summit:
Thành phần gồm những Nguyên thủ cấp cao hoặc người đứng đầu chính phủ các
nước thành viên, là cơ quan định hoạch tối cao của ASEAN. Nhóm họp 2 năm 11
một lần và có thể họp bất thường khi cần thiết dưới sự chủ trì của Chủ tịch
ASEAN. Chức năng của cơ quan là quyết định các vấn đề then chốt của Hiệp
hội, thực thi các biện pháp thích hợp để xử lý tình huống khẩn cấp tác động tới
ASEAN, quyết định vấn đề kết nạp thành viên mới, cũng như tổ chức và hoạt
động của một số thiết chế khác (ví dụ, bổ nhiệm Tổng thư ký ASEAN...). Các
chức năng được quy định tại điều 7 Hiến chương ASEAN.
1.2. Hội đồng điều phối ASEAN – ASEAN Coordinating Council
Gồm các Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN, được nhóm họp ít nhất 2 lần một năm,
có chức năng chuẩn bị cho các cuộc họp Cấp cao ASEAN điều phối việc thực
hiện các thỏa thuận và quyết định của Hội nghị Cấp cao ASEAN; xem xét theo
dõi tổng thể tất cả các hoạt động của ASEAN với sự trợ giúp của Tổng thư ký ASEAN.
1.3. Các hội đồng cộng đồng ASEAN - ASEAN Community Councils
Các hội đồng cộng đồng ASEAN bao gồm Hội đồng cộng đồng chính trị-an
ninh, Hội đồng cộng đồng kinh tế và Hội đồng cộng đông văn hoá-xã hội. Nhiệm
vụ chủ yếu cùa các cơ quan này là thực hiện thoả thuận, quyết định của cấp cao
ASEAN trong lĩnh vực của mình, tăng cường hợp tác trong lĩnh vực chuyên
ngành để hỗ trợ tiến trình xây dựng cộng đồng ASEAN. Các quốc gia thành viên
sẽ cử đại diện quốc gia tham gia các cuộc họp của Hội đồng cộng đồng ASEAN
(nhóm họp ít nhất 2 lần mỗi năm). Mỗi hội đồng sẽ có các cơ quan chuyên ngành
cấp bộ trưởng trực thuộc như:
- Hội đồng cộng đồng chính trị-an ninh gồm 6 cơ quan.
- Hội đồng cộng đồng kinh tể gồm 14 cơ quan.
- Hội đồng cộng đồng văn hoá-xã hội gồm 17 cơ quan.
1.4. Tổng thư ký và Ban thư ký ASEAN - Secretary-General of ASEAN /ASEAN Secretariat 12
Là cơ quan thường trực nhất của ASEAN, có nhiệm vụ triển khai thực thi các
quyết định, thỏa thuận của ASEAN, hỗ trợ và theo dõi tiến độ thực hiện các thỏa
thuận và quyết định của ASEAN, và đệ trình báo cáo hàng năm về các hoạt động
của ASEAN lên Hội nghị Cấp cao ASEAN
+ Tổng thư ký ASEAN là chức vụ do cấp cao ASEAN bổ nhiêm với nhiệm kỳ 5
năm, không được tái bổ nhiệm. Tổng thư ký là quan chức hành chính cao cấp
nhất của ASEAN. Người được bổ nhiêm giữ cương vị này phải là công dân của
một trong số thành viên ASEAN, có năng lực, kinh nghiệm chuyên môn. Việc
lựa chọn phải trên cơ sở cân bằng về giới cũng như thứ tự luân phiên trong nội
bộ các nước thành viên.
+ Ban thư ký ASEAN: Bao gồm Tổng thư ký và các nhân viên khác, hoạt động
nhân danh ASEAN chứ không nhân danh quốc gia mà mình mang quốc tịch
+ Ban thư ký ASEAN quốc gia: Đây là ban thư ký do quốc gia thành viên tự
thành lập, có nhiệm vụ là đầu mối của quốc gia trong hoạt động liên quan đến
ASEAN như lưu trữ thông tin về các vấn đề liên quan đến ASEAN ở cấp độ
quốc gia, điều phối việc triển khai các quyết định của ASEAN ở cấp độ quốc gia.
1.5. Các Hội nghị Bộ trưởng chuyên ngành - ASEAN Sectoral Ministerial Bodies
Là các Hội nghị Bộ trưởng ASEAN trên tất cả các lĩnh vực hợp tác, có nhiệm vụ
là thực hiện các thỏa thuận và quyết định của Hội nghị Cấp cao ASEAN trong
phạm vi phụ trách và kiến nghị lên các Hội đồng Cộng đồng liên quan các giải
pháp nhằm triển khai và thực thi các quyết định của Hội nghị Cấp cao ASEAN.
1.6. Ủy ban Đại diện thường trực bên cạnh ASEAN - Committee Of Permanent
Representatives to ASEAN
Ủy ban gồm Đại diện thường trực có hàm Đại sứ bên cạnh ASEAN đặt tại Gia-
các-ta, và có nhiệm vụ đại diện cho các nước thành viên điều hành công việc
hàng ngày của ASEAN. Theo quy định của Hiến chương, mỗi quốc gia thành 13
viên ASEAN bổ nhiệm một đại diện thường trực hàm đại sứ bên cạnh ASEAN,
đặt tại Jakarta, ủy ban đại diện thường trực bao gồm đại sứ các quốc gia nhằm
thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ công việc cho các hội đồng cộng đồng, phối hợp với
Ban thư ký ASEAN và các đối tác bên ngoài, khi cần thực hiện nhiệm vụ khác
do Hội đồng điều phối ASEAN quyết định.
Ủy ban có các chức năng sau hỗ trợ các Hội đồng Điều phối và các Hội nghị
Bộ trưởng chuyên ngành, phối hỗ trợ các Hội đồng Điều phối và các Hội nghị
Bộ trưởng chuyên ngành, phối hợp hoạt động với các Ban thư ký ASEAN quốc
gia và Hội nghị Bộ trưởng chuyên ngành, phối hợp với Tổng thư ký ASEAN và
Ban thư ký ASEAN về tất cả các vấn đề có liên quan, hỗ trợ các hoạt động đối
ngoại của ASEAN, nhận các nhiệm vụ khác mà Hội đồng Điều phối giao phó.i
hợp hoạt động với các Ban thư ký ASEAN quốc gia và Hội nghị Bộ trưởng
chuyên ngành, phối hợp với Tổng thư ký ASEAN và Ban thư ký ASEAN về tất
cả các vấn đề có liên quan, hỗ trợ các hoạt động đối ngoại của ASEAN, nhận
các nhiệm vụ khác mà Hội đồng Điều phối giao phó ( Theo Hiến chương ASEAN)
1.7. Uỷ ban ASEAN ở nước thứ ba và các tổ chức quốc tế
Uỷ ban ASEAN ở nước thứ ba có thể được thành lập tại các nước bên ngoài Hiệp
hội, gồm những người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao của các thành viên
ASEAN tại quốc gia đó. Các ủy ban tương tự cũng có thể được thành lập bên
cạnh tồ chức quốc tế. Nhiệm vụ chính của các ủy ban này là thúc đẩy lợi ích và
bản sắc ASEAN tại nước sở tại và tổ chức quốc tế. Thủ tục hoạt động của ủy ban
này do Hội nghị ngoại trưởng ASEAN quy định cụ thể.
1.8. Quỹ ASEAN - ASEAN Foundation
Có nhiệm vụ hỗ trợ Tổng thư ký ASEAN và hợp tác với các cơ quan liên quan
của ASEAN để phục vụ xây dựng Cộng đồng ASEAN, thông qua việc nâng cao
nhận thức về bản sắc ASEAN, quan hệ tương tác giữa người dân với người dân, 14
và sự hợp tác chặt chẽ trong giới doanh nghiệp, xã hội dân sự, các nhà nghiên
cứu và các nhóm đối tượng khác trong ASEAN.
Nguồn tài trợ cho Quỹ ASEAN được khuyến khích lấy từ các khoản đóng góp
của khu vực tư nhân như các doanh nghiệp, nhà từ thiện, các cá nhân hào phóng
cả trong và ngoài ASEAN. Một số nhà tài trợ chính của quỹ ASEAN (ngoài 10
nước thành viên ASEAN) còn có Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Canada,
Pháp, Tập đoàn Microsoft, Tập đoàn HP.
1.9. Ủy ban liên chính phủ ASEAN về Nhân quyền
Đây là một cơ quan liên chính phủ và các tính chất tham vấn, chỉ gồm các nước
thành viên ASEAN, mỗi chính phủ cử một đại diện hoạt động theo nhiệm lỳ 3
năm và có thể tái bổ nhiệm 1 năm. Có nhiệm vụ thúc đẩy nhận thức về quyền
con người trong các tầng lớp nhân dân ASEAN, và tăng cường hợp tác giữa
chính phủ các nước thành viên ASEAN với mục tiêu bảo vệ các quyền con người.
2. Hoạt động của tổ chức ASEAN
2.1. Nguyên tắc hoạt động của ASEAN
Điều 2 Hiến chương ASEAN nếu rõ: ASEAN và các quốc gia thành viên hoạt
động theo các nguyên tắc dưới đây:
- Tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, toàn vẹn lãnh thổ và bản sắc dân tộc
của tất cả các Quốc gia thành viên;
- Cùng cam kết và chia sẻ trách nhiệm tập thể trong việc thúc đẩy hòa bình, an
ninh và thịnh vượng ở khu vực;
- Không xâm lược, sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực hay các hành động khác
dưới bất kỳ hình thức nào trái với luật pháp quốc tế;
- Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình;
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của các Quốc gia thành viên ASEAN; 15
- Tôn trọng quyền của các Quốc gia Thành viên được quyết định vận mệnh của
mình mà không có sự can thiệp, lật đổ và áp đặt từ bên ngoài;
- Tăng cường tham vấn về các vấn đề có ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích chung của ASEAN;
- Tuân thủ pháp quyền, quản trị tốt, các nguyên tắc của nền dân chủ và chính phủ hợp hiến;
- Tôn trọng các quyền tự do cơ bản, thúc đẩy và bảo vệ nhân quyền, và đẩy mạnh công bằng xã hội;
- Đề cao Hiến chương Liên Hợp Quốc và luật pháp quốc tế bao gồm cả luật nhân
đạo quốc tế mà các Quốc gia Thành viên đã tham gia;
- Không tham gia vào bất kỳ một chính sách hay hoạt động nào, kể cả việc sử
dụng lãnh thổ của một nước, do bất kỳ một Quốc gia Thành viên ASEAN hay
ngoài ASEAN hoặc đối tượng không phải là quốc gia tiến hành, đe dọa đến chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ hay sự ổn định chính trị và kinh tế của các Quốc gia Thành viên ASEAN;
- Tôn trọng sự khác biệt về văn hóa, ngôn ngữ và tôn giáo của người dân
ASEAN, đồng thời nhấn mạnh những giá trị chung trên tinh thần thống nhất trong đa dạng;
- Giữ vững vai trò trung tâm của ASEAN trong các quan hệ về chính trị, kinh tế,
văn hóa và xã hội với bên ngoài, đồng thời vẫn duy trì tính chủ động, hướng ra
bên ngoài, thu nạp và không phân biệt đối xử; và
- Tuân thủ các nguyên tắc thương mại đa biên và các cơ chế dựa trên luật lệ của
ASEAN nhằm triển khai có hiệu quả các cam kết kinh tế, và giảm dần, tiến tới
loại bỏ hoàn toàn các rào cản đối với liên kết kinh tế khu vực, trong một nền kinh
tế do thị trường thúc đẩy.
2.2. Các phương thức hoạt động 16
- Phương thức ra quyết định: Tham vấn và Đồng thuận (consultation &
concensus) – Mọi vấn đề của ASEAN đều phải tham vấn tất cả các nước thành
viên ASEAN và quyết định chỉ được thông qua khi tất cả các nước thành viên
đều nhất trí hoặc không phản đối. Phương thức này đã được áp dụng lâu dài và
trở thành một nguyên tắc “bất thành văn” được các nước tôn trọng.
- Nguyên tắc trong quan hệ với các đối tác: trong triển khai quan hệ đối ngoại
của ASEAN, các quốc gia Thành viên sẽ phối hợp và nỗ lực xây dựng lập trường
chung cũng như tiến hành các hoạt động chung trên cơ sở thống nhất và đoàn
kết, tuân thủ các mục tiêu và nguyên tắc đề ra trong Hiến chương (theo Điều 41 Hiến chương ASEAN).
- Tiệm tiến và thoải mái với tất cả các bên: hợp tác khu vực phải được tiến hành
từng bước, bảo đảm phù hợp với lợi ích, khả năng của các nước và tất cả đều có
thể tham gia, đóng góp, không thành viên nào bị “bỏ lại”. Điều này xuất phát từ
thực tế rất đa dạng ở khu vực; các nước khác nhau về chế độ chính trị - xã hội,
trình độ phát triển, điều kiện văn hóa, lịch sử...
CHƯƠNG 3: SÁNG KIẾN VÀ ĐÓNG GÓP CỦA VIỆT NAM CHO ASEAN
TRONG NHỮNG 10 NĂM GẦN ĐÂY.
1. Sự gia nhập của Việt Nam
Trong khoảng thời gian 1945 – 1975, Việt Nam đang gồng mình chống lại Đế
quốc Mỹ để cứu nước và trong thời gian này khu vực Đông Nam Á cũng bị chia
rẽ sâu sắc cho cuộc chiến tranh lạnh xảy ra. Tháng 1/1973, hòa bình lập lại ở Việt
Nam sau khi kí Hiệp định Paris. Sau hiệp định, dù không có quan hệ với ASEAN
nhưng Việt Nam vẫn hợp tác song phương với các nước thành viên trong tổ
chức. Chiến thắng mùa xuân năm 1975 chấm dứt hoàn toàn chiến tranh ở Việt
Nam, đem lại độc lập, thống nhất cho đất nước cũng làm thay đổi căn bản tình
hình Đông Nam Á. Từ đây quan hệ giữa Việt Nam và ASEAN có những bước
khởi đầu tốt đẹp như các chuyến thăm lần lượt các nước ASEAN của Thủ tướng 17
Phạm Văn Đồng và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Nguyễn Duy Trinh vào cuối năm 1977 và đầu năm 1978.
Sau những chuyến thăm này, hội nghị được tổ chức tại tháng 2/1985, Ngoại
trưởng các nước ASEAN thống nhất việc đối thoại trực tiếp với Đông Dương về
vấn đề của Camphuchia nhằm ổn định lại khu vực. Năm 1986, Việt Nam bắt đầu
công cuộc đổi mới trong đó có “tư duy đối ngoại mới” được hình thành, đồng
thời Đảng ta cũng xác định “phải tăng cường quan hệ với các nước Đông Nam
Á”. Vào tháng 8/1987, Việt Nam đã bày tỏ ý nguyện được gia nhập vào ASEAN
trong cuộc gặp giữa Việt Nam và Indonesia.
Năm 1991, chiến tranh lạnh kết thúc, tình hình thế giới có nhiều thay đổi, yêu
cầu ASEAN phải có hướng đi mới. Mục tiêu được mở ra là mở rộng ASEAN vì
hòa bình, hợp tác, phát triển của khu vực Đông Nam Á và các nước thành viên.
Cũng trong thời điểm này, thủ tướng Võ Văn Kiệt thực hiện nhiều chuyến thăm
hữu nghị các nước Indonesia, Thái Lan và Singapore. Mối quan hệ đối đầu giữa
ASEAN và Đông Nam Á chuyển sang hướng hòa dịu hơn, tạo điều kiện cho Việt Nam gia nhập ASEAN.
Ngày 20/5/1988, Bộ Chính trị đưa ra chỉ thị về “nhiệm vụ và chính sách đối
ngoại trong tình hình mới”, nhấn mạnh chủ trương “thêm bạn, bớt thù”. Năm
1992 đánh dấu quá trình hội nhập khu vực của Việt Nam sau khi tham gia Hiệp
ước Thân thiện và Hợp tác ở Đông Nam Á (TAC) và trở thành giám sát viên,
tham dự các Hội nghị Bộ trưởng ASEAN (AMM) hàng năm. Trong thời gian
này, Việt Nam cũng bắt đầu tham gia các hoạt động của một số Ủy ban hợp tác
chuyên ngành ASEAN. Sau đó, vào tháng 7/1994, Việt Nam được mời tham dự
cuộc họp của Diễn đàn Khu vực ASEAN (ARF) và trở thành một trong những
thành viên sáng lập của Diễn đàn này.
Ngày 28/7/1995, tại Hội nghị Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN lần thứ 28
(AMM-28) tại Bru-nây Đa-rút-xa-lam, Việt Nam chính thức gia nhập ASEAN và 18
trở thành thành viên thứ 7 của tổ chức này. Kể từ khi gia nhập đến nay, Việt Nam
đã nhanh chóng hội nhập, tham gia sâu rộng vào tất cả các lĩnh vực hợp tác của
ASEAN và có những đóng góp tích cực trong việc duy trì đoàn kết nội khối,
giúp đẩy nhanh quá trình mở rộng ASEAN ra cả 10 nước trong khu vực, tăng
cường hợp tác giữa các nước thành viên cũng như giữa ASEAN với các đối tác
bên ngoài, góp phần không nhỏ vào sự phát triển và thành công của ASEAN ngày hôm nay.
2. Sáng kiến và đóng góp của Việt Nam cho ASEAN trong những 10 năm gần đây
Tính đến nay, Việt Nam đã gia nhập ASEAN hơn 25 năm, trong những năm
qua, Việt Nam đã có những đóng góp tích cực vào sự phát triển chung được
ASEAN công nhận, những đóng góp đó giúp gắn kết về chính trị, liên kết về
kinh tế và chia sẻ những trách nhiệm xã hội.
Bối cảnh thế giới và khu vực hiện nay có nhiều biến động, chịu sự tác động từ
những biến động địa - chính trị và từ đại dịch Covid – 19, những đóng góp của
Việt Nam đã được cộng đồng quốc tế ghi nhận là nước Chủ tịch ASEAN 2020 có
trách nhiệm và đầy đủ năng lực để “chèo lái con thuyền” ASEAN vững bước đi
lên. Đó là những đóng góp về :
2.1. Chính trị - Ngoại giao
- Đưa ra sáng kiến mở rộng thành viên của Hội nghị cấp cao Đông Á (EAS)
bằng việc thúc đẩy kết nạp Nga và Mỹ.
Hội nghị cấp cao Đông Nam Á lần thứ 5 (EAS) diễn ra tại Hà Nội vào ngày
30/10/2010 dưới sự chủ trì của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng với tư cách là Chủ
tịch Hội nghị, đã thông báo quyết định của lãnh đạo Cấp cao Đông Nam Á về
việc mời Tổng thống Nga và Tổng thống Mỹ tham dự hội nghị Cấp cao Đông
Nam Á lần thứ 6 từ năm 2011 trên cơ sở tôn trọng các mục tiêu, nguyên tắc, thể
thức, ưu tiên của EAS và ủng hộ vai trò chủ đạo của ASEAN. 19
Hội nghị lần thứ 5 cũng có sự xuất hiện đặc biệt của Nga và Mỹ với tư cách là
khách mời đặc biệt của nước chủ tịch là Việt Nam, tham gia phát biểu ở cuối
phiên họp. Đánh giá về việc Mỹ được kết nạp vào EAS, Ngoại trưởng Hillary
Clinton cho biết Mỹ tin rằng EAS có thể và nên là một diễn đàn chính để bàn về
các vấn đề chính trị và an ninh của khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Ngoại
trưởng cũng cho hay “thống (Barack) Obama mong đợi tham gia EAS năm tới ở Indonesia”
Việc quyết định mở rộng thêm các thành viên của Cấp cao Đông Nam Á là một
quyết sách có ý nghĩa chiến lược của ASEAN trong việc đưa EAS trở thành một
diễn đàn hợp tác có tầm mức cao hơn và quy mô rộng lớn hơn ở khu vực.
- Đề xuất sáng kiến mở rộng cơ chế Hội nghị Bộ trưởng Quốc phòng các nước
ASEAN mở rộng (ADMM+).
Là một thành viên tích cực của diễn đàn ADMM và ADMM+ thì Việt Nam đã
đưa ra nhiều sáng kiến, quan điểm và được các nước ủng hộ trong việc xây dựng
mối quan hệ hợp tác quốc phòng thực chất và hiệu quả, góp phần tăng cường tin
cậy và hiểu biết lẫn nhau giữa các quốc gia. Vào năm 2010, khi giữ chức Chủ
tịch ASEAN, Việt Nam đã đề xuất sáng kiến mở rộng cơ chế Hội nghị Bộ trưởng
Quốc phòng các nước ASEAN mở rộng. Đến nay, đã hơn 10 năm hình thành và
phát triển, Hội nghị Bộ trưởng Quốc phòng các nước ASEAN Mở rộng
(ADMM+) đã trở thành cơ chế hợp tác đa phương chưa từng có về mảng quốc
phòng, là diễn đàn để thúc đẩy niềm tin, tăng cường sự hiểu biết về chính sách
quốc phòng, cũng là nền tảng cho sự hợp tác có hiệu quả của các quốc gia.
- Vận động để đại diện cho ASEAN dự Hội nghị Thượng đỉnh G20 tại Hàn Quốc và Canada...
Việt Nam với Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tuấn Dũng đã đại diện cho các
nước ASEAN tham dự Hội nghị Thượng đỉnh G20 lần thứ 4 tại Toronto, Canada
từ 25 – 28/6/20180. Việt Nam đại diện cho ASEAN đóng góp vào việc giải quyết