Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, sự vận dụng của đảng ta trong quá trình xây dựng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay | Bài tập nhóm môn Nghiên cứu khoa học
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, sự vận dụng của đảng ta trong quá trình xây dựng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay | Tiểu luận môn Nghiên cứu khoa học được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!
Môn: Nghiên cứu khoa học ( HTT)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45474828
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Bài tập lớn.
Môn: Triết học Mác Lênin
Đề tài: “Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức , sự vận dụng của đảng ta trong
quá trình xây dựng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay’’ .
Họ và tên: Hoàng Thị Thu Hương
Mã sinh viên: 2234350816
Lớp: Quản trị kinh doanh K55
Họ và tên giáo viên : Nguyễn Văn Thuân. 1 lOMoAR cPSD| 45474828 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
NỘI DUNG ...........................................................................................................2
PHẦN 1: LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC.2
1.Khái quát về “vật chất” ...................................................................................... 2
a. Khái niệm vật chất ..............................................................................................
b. Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất...................................................
c.Tính thống nhất vật chất của thế giới ...................................................................
2.Khái quát về “ý thức” ................................................................
a. Khái niệm về “ ý thức” ...................................................................
b.Nguồn gốc của ý thức ...................................................................
c.Bản chất của ý thức ...................................................................
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức...................................................................
4.Ý nghĩa phương pháp luận ...................................................................
Phần 2: SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA TRONG XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.
1.Khái quát về nền kinh tế thị trường định hướng XHCN......................................
2.Sự vận dụng của Đảng ta về mối liên hệ giữa vật chất và ý thức vào trong xây dựng
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay...............................
a. Thành tựu đạt được..............................................................................................
b.Hạn chế.................................................................................................................
c.Giải pháp................................................................................................................
KẾT LUẬN................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... MỞ ĐẦU 2 lOMoAR cPSD| 45474828
Thế giới xung quanh ta có vô vàn sự vật và hiện tượng phong phú và đa dạng .
Nhưng dù phong phú và đa dạng đến đâu thì cũng quy về hai lĩnh vực : vật chất và
ý thức . Có rất nhiều quan điểm triết học xoay quanh vấn đề về mối quan hệ giữa
vật chất và ý thức , nhưng chỉ có quan điểm triết học Mác – Lênin là đúng và đầy
đủ đó là : vật chất là cái có trước , ý thức là cái có sau . Vật chất quyết định sự ra
đời của ý thức , đồng thời ý thức tác động trở lại vật chất.
Trước năm 1986, đất nước ta đã gặp rất nhiều khó khan bởi một nền kinh tế trì
truệ , một hệ thống quản lý yếu kém cũng là do một phần không nhận thức đúng và
đầy đủ về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức . Vấn đề này đã được nhận thức
đúng sau đổi mới ở đại hội VI , và quả nhiên đã giành rất nhiều thắng lợi sau khi đã
chuyển sang kinh tế từ cơ chế quan lieu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản
lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa .
Với mong muốn tìm hiểu thêm về vấn đề này , em đã chọn đề tài: “Mối quan hệ
giữa vật chất và ý thức , sự vận dụng của đảng ta trong quá trình xây dựng kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay” NỘI DUNG
Phần 1 :LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
1.Khái quát về Vật chất
a.khái niệm “ vật chất’’ là gì ?
Vật chất là phạm trù triết học phức tạp và có nhiều quan niệm khác nhau về nó.
Nhưng theo Lênin định nghĩa “ Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực
tại khách quan đem lại cho con người trong cảm giác , được cảm giác của chúng ta
chép lại , chụp lại , phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác” .
Để định nghĩa “vật chất” Lênin đã đối lập vật chất với ý thức , hiểu vật chất là
thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, vật chất tồn tại
độc lập với cảm giác , ý thức , còn cảm giác , ý thức phụ thuộc vào vật chất , phản
ánh khách quan . Khi định nghĩa vật chất là phạm trù triết học , Lênin một mặt chỉ
rõ vật chất là khái niệm rộng nhất , muốn phân biệt với tư cách là phạm trù triết
học , là kết quả của sự khái quát và trừu tượng với những dạng vật chất cụ thể , với
những “ hạt nhân cảm tính’’.
Lênin cho rằng vật chất vốn tự nó có , không thể tiêu diệt được , nó tồn tại bên
ngoài và không lệ thuộc vào cảm giác , ý thức con người , vật chất là một thực tại
khách quan .Vật chất là sản phẩm của tinh thần, “ thượng đế’’ của tôn giáo … Vật
chất không phải là lực lượng siêu tự nhiên tồn tại lơ lửng ở đâu đó , trái lại phạm 3 lOMoAR cPSD| 45474828
trù vất chất là kết quả của sự khái quát sự vật , hiện tượng cụ thể , và do đó các đối
tượng vật chất có thật , hiện thực đó có khả năng tác động vào giác quan để gây ra
năng nhận cảm giác , và nhờ đó mà ta có thể biết được , hiểu được và nắm bắt
được sự vật này . Hơn thế nữa Lênin còn khẳng định cảm giác chép lại , chụp lại ,
phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác là một mặt muốn nhấn mạnh tính
thứ nhất của vật chất : “ tồn tại khách quan’’ ; vai trò quyết định của nó với vật chất
, và mặt khác khẳng định rằng khả năng nhận thức thế giới khách quan của con
người . Nó đã giúp ta phân biệt CNDT Với CNDV một cách rõ ràng nhất .
Như vậy , chúng ta thấy rằng định nghĩa vật chất của lênin là hoàn toàn triệt để ,
nó giúp chúng ta xác định được nhân tố vật chất trong đời sống xã hội , có ý nghĩa
trực tiếp định hướng cho nghiên cứu khoa học tự nhiên giúp ngày càng đi sâu vào
các dạng cụ thể của vật chất trong giới vi mô. Nó giúp chúng ta có thái độ khách
quan trong suy nghĩ và hành động .
B. Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng , vận động là sự biến đổi
nói chung chứ không phải là sự chuyển dịch trong không gian . Ăngghen cho rằng
vận động là phương thức tồn tại vật chất , là thuộc tính cố hữu của vật chất , gồm
tất cả mọi sự thay đổi trong mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ . Vận động có 5 hình
thức vận động chính từ thấp lên caho: cơ - hoá - lý – sinh - xã hội . Các hình thức
vận động này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với những hình
thức vận động khác , trong đó vận động cao gồm vận động thấp nhưng không thể
coi hình thức vận động cao là tổng số đơn giản các hình thức vận động thấp.
Thế giới khách quan bao giờ cũng tồn tại không ngừng không thể có vật chất
không vận động . Vật chất thông qua vận động mà biểu hiện sự tồn tại của mình .
Ăngghen nhận định rằng các hình thức và các dạng khác nhau của vật vật chất , chỉ
có thể nhận thức được thông qua vận động mới có thể thấy được thuộc tính của nó
từ các hạt cơ bản trong vi mô đến trong hệ thống hành tinh khổng lồ .
Bất cứ một dạng vật chất nào cũng là một thể thống nhất có kết cấu xác định gồm
những bộ phận nhân tố khác nhau , cùng tồn tại ảnh hưởng và tác động lẫn nhau
gây ra nhiều biến đổi .Nguồn gốc vận động là do những nguyên nhân bên trong ,
vận động vật chất là tự thân vận động .
Mặc dù vận động luôn ở trong quá trình không ngừng , nhưng điều đó không
loài trừ mà còn bao hàm cả hiện tượng đứng im tương đối , không có nó thì không
có sự phân hoá thế giới vật chất thành các sự vật, hiện tượng phong phú và đa dạng
. Ăngghen khẳng định rằng khả năng cân bằng tạm thời là những điều kiện chủ yếu
của sự phân hoá vật chất . Nếu vận động là biến đổi của các sự vật hiện tượng thì 4 lOMoAR cPSD| 45474828
đứng im là sự ổn định , là sự bảo toàn tính quy định sự vật hiện tượng .Đứng im
chỉ là một trạng thái đặc biệt của vận động , vận động trong thăng bằng, trong sự
ổn định tương đối . Trạng thái đứng im còn biểu hiện như là một quá trình vận
động trong phạm vi sự vật ổn định , chưa biến đổi , chỉ là tạm thời vì nó chỉ xảy ra
trong một thời gian nhất định , vận động chưa làm thay đổi cơ bản về vật chất, về
vị trí, hình dáng, kết cấu của sự vật .
*Không gian và thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất.
-Không gian là hình thức tồn tại cơ bản của vật chất về mặt quảng tính. Không
gian luôn có 3 chiều ( chiều dài, chiều rộng, chiều cao) .
- Thời gian là hình thức tồn tại cơ bản của vật chất về măt trường tính. Thời gian
chỉ có một chiều ( từ quá khứ đến tương lai ) .
Không gian phản ánh thuộc tính của các đối tượng vật chất có vị trí , có hình
thức kết cấu , có độ dài ngắn, cao thấp . Không gian biểu hiện sự tồn tại và tách
biệt của các sự vật với nhau, biểu hiện qua tính chất và trật tự của chúng , còn thời
gian phản ánh thuộc tính của các quá trình vật chất diễn ra nhanh hay chậm , kế
tiếp nhau theo một trình tự nhất định.Thời gian biểu hiện tốc độ của quá trình vật
chất , tính tách biệt giữa các giai đoạn khác nhau của quá trinh đó , trình tự xuất
hiện và mất đi của các sự vật hiện tượng .
Lênin đã chỉ ra trong thế giới không có gì ngoài vật chất đang vận động .Không
gian và thời gian không tách rời nhau , không có vật chất tồn tại ngoài không gian ,
thời gian và cùng không có không gian , thời gian tồn tại ở ngoài chất vận động .
c.Tính thống nhất vật chất của thế giới.
Nhà duy tâm coi ý thức, tinh thần có trước, quyết định vật chất , còn duy vật
biện chứng thì khẳng định: bản chất của thế giới là vật chất , thế giới thống nhất ở
tính vật chất của nó. Triết học Mác Lênin khẳng định rằng chỉ có một thế giới duy
nhất là thế giới vật chất đồng thời còn khẳng định rằng thế giới đều là những dạng
cụ thể của vật chất , có liên hệ vật chất thống nhất với nhau như liên hệ về cơ cấu
tổ chức, lịch sử phát triển và đều phải tuân thủ theo quy luật khách hàng của thế
giới vật chất , do đó tồn tại tại vĩnh cửu, không do ai sinh ra và cũng không tự mất
đi. Trong thế giới đó, không có gì khác ngoài những quá trình vật chất đang biến
đổi là chuyển hoá lẫn nhau , là nguyên nhân và kết quả của nhau .
2.Khái quát Ý thức
a. Khái niệm về ý thức . 5 lOMoAR cPSD| 45474828
Cũng như vật chất có rất nhiều các quan niệm về ý thức theo các trường phái
khác nhau. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật ở đây khẳng định rằng ý thức là
đặc tính là sản phẩm của vật chất, ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ
óc của con người thông qua lao động và ngôn ngữ. Mác nhấn mạnh rằng tinh thần,
ý thức chẳng qua là cái vật chất được di chuyển vào bộ óc của con người và được
cải biến ở trong đó . Ý thức là một hiện tượng tâm lý xã hội có kết cấu phức tạp
bao gồm ý thức, tri thức, tìm cảm, ý chí trong đó tri thức là quan trong nhất là
phương thức tồn tại của ý thức.
Chủ nghĩa duy tâm coi tự ý thức là một thực thể độc lập, tự nó, có sẵn trong
các cá nhân, biểu hiện quan hệ xã hội. Trái lại chủ nghĩa duy vật biện chứng cho
rằng tự ý thức là ý thức hướng về nhận thức bản thân mình thông qua quan hệ thế
giới bên ngoài. Khi phản ánh thế giới khách quan, con người tự phân biệt mình, đối
lập mình với thế giới đó và tự nhận thức mình như là một thực thể hoạt động, có
cảm giác, có tư duy, có các hành vi đạo đức và có vị trí xã hội. Mặt khác sự giao
tiếp xã hội và hoạt động thực tiễn xã hội đòi hỏi con người phải nhận rõ bản thân
mình và tự điều chỉnh bản thân mình theo các qui tắc, các tiêu chuẩn mà xã hội đề
ra. Ngoài ra văn hoá cũng đóng vai trò “Cái gương soi” giúp cho con người tự ý thức được bản thân.
b. Nguồn gốc của ý thức*Nguồn gốc tự nhiên.
Ý thức ra đời là kết quả của sự phát triển lâu dài của giới tự nhiên cho tới khi
xuất hiện con người và bộ óc. Khoa học đã chứng minh rằng thế giới vất chất nói
chung và trái đất nói riêng đã từng tồn tại rất lâu trước khi xuất hiện con người,
rằng hoạt động ý thức của con người diễn ra trên cơ sở hoạt động sinh lí thần kinh
của bộ não con người. Không thể tách rời ý thức ra khỏi bộ não và ý thức là chức
năng của bộ não, bộ não là khí quan của ý thức. Sự phụ thuộc của ý thức vào sự
hoạt động của bộ não thể hiện ở chỗ khi bộ não bị tổn thương thì hoạt động ý thức
sẽ bị rối loạn. Tuy nhiên, không thể quy một cách đơn giản ý thức về quá trình sinh
lí bởi vì óc chỉ là cơ quan phản ánh. Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào
bộ óc con người. Sự xuất hiện của ý thức gắn liền với sự phát triển đặc tính của
phản ánh, nó phát triển cùng với sự phát triển của thế giới tự nhiên. Sự xuất hiện
của con người và xã hội loài người đưa lại hình thức cao nhất của phản ánh, đó là
sự phản ánh ý thức luôn gắn liền với việc làm cho tự nhiên thích nghi với nhu cầu
phát triển của xã hội.
*Nguồn gốc xã hội .
Sự ra đời của ý thức gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của bộ óc con
người dưới ảnh hưởng của lao động, giao tiếp và các quan hệ xã hội. 6 lOMoAR cPSD| 45474828
Lao động của con người là nguồn gốc vật chất có tính chất xã hội nhằm cải tạo
tự nhiên, thoả mãn nhu cầu và phục vụ mục đích của bản thân con người. Chính
nhờ lao động, con người và xã hội mới hình thành và phát triển. Lao động là
phương thức tồn tại đầu tiên của con người, ngay từ đầu lao động đã liên kết con
người với nhau trong những quan hệ khách quan, tất yếu, mối quan hệ này đến lượt
nó lại làm nảy sinh nhu cầu trao đổi kinh nghiệm và tổ chức lao động. Và kết quả
là ngôn ngữ ra đời. Ngôn ngữ được coi là cái vỏ vật chất của tư duy. Với sự xuất
hiện ngôn ngữ, tư tưởng của con người có khả năng biểu hiện thành hiện thực trực
tiếp, trở thành tính hiệu vật chất tác động đến giác quan con người và gây ra cảm
giác. Nhờ có ngôn ngữ con người có thể giao tiếp, trao đổi tư tưởng, tình cảm lẫn
nhau truyền đạt kinh nghiệm cho nhau. Thông qua đó mà ý thức cá nhân trở thành
ý thức xã hội và ngược lại, ý thức xã hội thâm nhập vào ý thức cá nhân. Ngôn ngữ
đã trở thành một phương tiện vật chất không thể thiếu được của sự trừu tượng hoá,
tức là quá trình hình thành, thực hiện ý thức và chính nhờ trừu tượng hoá và khái
quát hoá mà con người có thể đi sâu vào bản chất của sự vật, hiện tượng, đồng thời
tổng kết được hoạt động của mình trong toàn bộ quá trình phát triển lịch sử. c.Bản chất của ý thức.
Ý thức ngay từ đầu đã gắn liền lao động, với hoạt động sáng tạo cải biến và
thống trị tự nhiên của con người và đã trở thành mặt không thể thiếu được của hoạt
động. Tính sáng tạo của ý thức thể hiện ở chỗ nó không chụp lại một cách thụ
động, nguyên xi sự vật mà phản ánh gắn liền với cải biến, quá trình thu thập thông
tin gắn liền với xử lí thông tin. Tính sáng tạo của ý thức còn thể hiện ở khả năng
gián tiếp khái quát thế giới khách quan, ở quá trình chủ động tác động vào thế giới
để phản ánh thế giới đó.
Phản ánh và sáng tạo liên quan chặt chẽ với nhau không thể tách rời. Không cú
phản ánh thì không có sáng tạo vì phản ánh là điểm xuất phát là cơ sở sáng tạo.
Ngược lại không có sự sáng tạo thì không phải là phản ánh ý thức. Đó là mối quan
hệ biện chứng giữa hai quá trình thu nhập và xử lí thông tin, là sự thống nhất giữa
mặt khách quan và chủ quan trong ý thức.
Ý thức chỉ được nảy sinh trong lao động, trong hoạt động cải tạo thế giới của
con người. Hoạt động đó không phải là hoạt động đơn lẻ mà là hoạt động xã hội.
Do ý thức ngay từ đầu đã là sản phẩm của xã hội. Ý thức trước hết là tri thức của
con người về xã hội và hoàn cảnh, về những gì đang diễn ra ở thế giới khách quan,
về mối liên hệ giữa người và người trong xã hội. Do đó ý thức xã hội hình thành và
bị chi phối bởi tồn tại xã hội cùng các quy luật tồn tại của xã hội đú…Và ý thức
của mỗi cá nhân mang trong lòng của ý thức xã hội. Bản thống nhất nó thể hiện ở 7 lOMoAR cPSD| 45474828
tính năng động chủ quan của ý thức, ở mối quan hệ giữa nhân tố vật chất và nhân
tố ý thức trong hoạt động cải tao thế giới của con người.
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức .
Vật chất và ý thức có quan hệ 2 chiều và tác động qua lại lẫn nhau. Mối quan hệ
giữa vật chất và ý thức được thể hiện qua nhận thức và thực tiễn như sau: Thứ nhất:
Vật chất có vai trò quyết định ý thức
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Vật chất có trước, ý thức có sau, vật
chất là nguồn gốc của ý thức, quyết định ý thức vì:
Ý thức là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người nên chỉ
khi có con người mới có ý thức. Trong mối quan hệ giữa con người với thế giới vật
chất thì con người là kết quả quá trình phát triển lâu dài của thế giới vật chất, là sản
phẩm của thế giới vật chất. Kết luận này đã được chứng minh bởi sự phát triển hết
sức lâu dài của khoa học về giới tự nhiên; nó là một bằng chứng khoa học chứng
minh quan điểm: vật chất có trước, ý thức có sau.
Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất, là hình ảnh chủ quan về thế giới vật chất
nên nội dung của ý thức được quyết định bởi vật chất. Sự vận động và phát triển của
ý thức, hình thức biểu hiện của ý thức bị các quy luật sinh học, các quy luật xã hội
và sự tác động của môi trường sống quyết định. Những yếu tố này thuộc lĩnh vực
vật chất nên vật chất không chỉ quyết định nội dung mà còn quyết định cả hình thức
biểu hiện cũng như mọi sự biến đổi của ý thức. Thứ hai: Ý thức tác động trở lại vật chất
Trong mối quan hệ với vật chất, ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua
hoạt động thực tiễn của con người.
Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai hướng: tích cực
hoặc tiêu cực. Nếu con người nhận thức đúng, có tri thức khoa học, có tình cảm cách
mạng, có nghị lực, có ý chí thì hành động của con người phù hợp với các quy luật
khách quan, con người có năng lực vượt qua những thách thức trong quá trình thực
hiện mục đích của mình, thế giới được cải tạo – đó là sự tác động tích cực cúa ý thức.
Còn nếu ý thức của con người phản ánh không đúng hiện thực khách quan, bản chất,
quy luật khách quan thì ngay từ đầu, hướng hành động của con người đã đi ngược
lại các quy luật khách quan, hành động ấy sẽ có tác dụng tiêu cực đổi với hoạt động
thực tiễn, đối với hiện thực khách quan.
Như vậy, bằng việc định hướng cho hoạt động của con người, ý thức có thế quyết
định hành động của con người, hoạt động thực tiễn của con người đúng hay sai,
thành công hay thất bại, hiệu quả hay không hiệu quả. 8 lOMoAR cPSD| 45474828
Tìm hiểu về vật chất, nguồn gốc, bản chất của ý thức, về vai trò của vật chất, của ý
thức có thể thấy: vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết định nội dung và khả năng
sáng tạo ý thức; là điều kiện quyết định để thực hiện ý thức; ý thức chỉ có khả năng
tác động trở lại vật chất, sự tác động ấy không phải tự thân mà phải thông qua hoạt
động thực tiễn (hoạt động vật chất) của con người. Sức mạnh của ý thức trong sự tác
động này phụ thuộc vào trình độ phản ánh của ý thức, mức độ thâm nhập của ý thức
vào những người hành động, trình độ tổ chức của con người và những điều kiện vật
chất, hoàn cảnh vật chất, trong đó con người hành động theo định hướng của ý thức.
4. Ý nghĩa của phương pháp luận
– Phải luôn xuất phát từ hiện thực khách quan trong mọi hoạt động.
Tri thức mà con người thu nhận được sẽ thông qua chu trình học tập, nghiên cứu từ
các hoạt động quan sát, phân tích để tác động vào đối tượng vật chất và buộc những
đối tượng đó phải thể hiện những thuộc tính, quy luật.
Để cải tạo thế giới khách quan đáp ứng nhu cầu của mình, con người phải căn cứ
vào hiện thực khách quan để có thể đánh giá, xác định phương hướng biện pháp, kế
hoạch mới có thể thành công.
Bên cạnh đó cần phải tránh xa những thói quen chỉ căn cứ vào nhu cầu, niềm tin
mà không nghiên cứu đánh giá tình hình đối tượng vất chất.
– Phát huy tính năng động, sáng tạo, sức mạnh to lớn của yếu tố con người.
Con người muốn ngày càng tài năng, xã hội ngày càng phát triển thì phải luôn chủ
động, phát huy khả năng của mình và luôn tìm tòi, sáng tạo cái mới. Bên cạnh đó,
con người phải thường xuyên rèn luyện, tu dưỡng, nâng cao năng lực và không bỏ cuộc giữa chừng.
Con người tuyệt đối không được thụ động, ỷ lại trong mọi trường hợp để tránh việc
sa vào lười suy nghĩ, lười lao động.
Phần 2: SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA TRONG XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.
1. Khái quát về nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế thị trường hiện đại,
hội nhập quốc tế, vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị
trường, có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo; bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa, nhằm mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. 9 lOMoAR cPSD| 45474828
2. Sự vận dụng của Đảng ta về mối liên hệ giữa vật chất và ý thức vào trongxây
dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay. a.
Thành tựu đạt được
• Đưa nước ta ra khỏi nước thu nhập thấp, giữ vững ổn định chính trị - xã hội.
• Cơ chế, chính sách quản lý kinh tế ngày càng được hoàn thiện, điều chỉnh
phù hợp với tình hình mới... Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam được duy trì ở mức cao.
• Năm 2022, với những chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng, Nhà nước
trong việc hỗ trợ và phục hồi sau đại dịch, kinh tế Việt Nam đã từng bước
vượt qua khó khăn, đạt mức tăng trưởng cao. Cụ thể, quý II/2022, tăng trưởng
kinh tế đạt 7,72% - mức tăng trưởng cao nhất trong hơn một thập kỷ qua, đưa
tăng trưởng 6 tháng đầu năm 2022 đạt 6,42%.
• Tăng trưởng GDP được đảm bảo đã tạo điều kiện mở rộng quy mô nền kinh
tế. Tính theo giá hiện hành, quy mô GDP năm 2021 của Việt Nam đã đạt hơn
368 tỷ USD, tăng gấp gần 36 lần so với quy mô tương ứng của năm 1991.
Chỉ số xếp hạng về quy mô GDP được cải thiện rõ rệt, từ vị trí thứ 76 thế giới
năm 1991 đã tăng lên thứ 41 vào năm 2021 (Năm 2021, Việt Nam đứng thứ
5 trong khu vực ASEAN về GDP.
• Chất lượng tăng trưởng kinh tế cũng dần được cải thiện, thể hiện qua sự đóng
góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng, ngoài các yếu
tố vốn, lao động và khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
• Việt Nam đã chủ động hội nhập sâu rộng vào kinh tế thế giới. Hiện nay, có
69 nước công nhận Việt Nam có nền KTTT đầy đủ, Việt Nam đã ký kết và
đang đàm phám 17 hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và đa
phương, trong số đó, 12 FTA đã có hiệu lực và đang thực thi. Nổi bật là các
FTA thế hệ mới: Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu
(EVFTA); Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
(CPTPP); Hiệp định thương mại tự do ASEAN+1. b. Hạn chế
• Tuy đã đạt nhiều thành tựu ấn tượng, nhưng tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam
vẫn còn thiếu bền vững, chủ yếu tăng trưởng dựa trên đầu tư vốn và tăng
trưởng tín dụng, trong khi chậm chuyển sang phát triển theo chiều sâu, dựa
trên năng suất các yếu tố tổng hợp mà căn bản là khoa học công nghệ và tri thức.
• Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong Chiến lược 2011-2020 và việc
tạo nền tảng để đưa Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại chưa đạt được mục tiêu đề ra.
• Khoảng cách giữa Việt Nam và thế giới có xu hướng ngày càng bị nới rộng 10 lOMoAR cPSD| 45474828
(cách đây 30 năm, GDP bình quân đầu người bình quân của thế giới hơn Việt
Nam 3.900 USD, đến nay khoảng cách đã là hơn 8.000 USD và khoảng cách
này tiếp tục tăng qua các năm)... c. Giải pháp •
Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần •
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học
công nghệ; trên cơ sở đó đẩy mạnh phân công lao động xã hội •
Hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trường •
Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại •
Giữ vững ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống pháp luật •
Xóa bỏ triệt để cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp, hoàn thiện cơ chế quản
lý kinh tế của nhà nước •
Định hướng phát triến giáo dục và đào tạo •
Bảo vệ và cải thiện môi trường KẾT LUẬN
Nói tóm lại , vật chất bao giờ cũng đóng vai trò quyết định đối với ý thức , nó là
cái có trước ý thức, nhưng ý thức có tính lực năng động tác động trở lại vật chất.
Mối tác động qua lại này chỉ được thực hiện thông qua hoạt động thực tiễn của con
người . Chúng ta nâng cao vai trò của ý thức với vật chất chính là ở chỗ chỗ nâng
cao năng lực nhận thức các quy luật khách quan và vận dụng các quy luật trong
hoạt động thực tiễn của con người.
Trong thời kì đổi mới của nước ta khi chuyển nền từ tập trung , sang nền kinh tế
thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN . Đảng cộng sản
việt nam luôn luôn xuất phát từ thực tế khách quan , tôn trọng và hành động theo
quy luật khách quan .Với chủ trương này chúng ta đã giành được một số thắng lợi
to lớn tuy nhiên vẫn còn một số thiếu sót, đặc biệt ở khâu hành động . Đề ra chủ
trương là vấn đề quan trọng nhưng thực hiện nó mới là một vấn đề thực sự khó khăn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tạp chí Công sản, số 6, năm 2001; 11 lOMoAR cPSD| 45474828
2.Tạp chí Công sản, số 8 năm 2001;
3. Tạp chí Công sản, số 23 năm 1999;
4. Tạp chí Công sản, số 5 năm 2001;
5. Nhiều tác giả “ Chiến lược kinh doanh” NXB Hà Nội;
6. Kinh tế xã hội Việt Nam: thực trạng, xu hướng và giải pháp, NXB thống kê 8/1986;
7. Tổng cục Thống kê (2022), Báo cáo kinh tế xã hội quý 2 và 6 tháng đầu năm 2022;
8. Đặng Xuân Hoan (2020), Yêu cầu đổi mới quản lý nhà nước đối với nền kinh
tếthị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí cộng sản điện tử ngày 12/1/2020;
9 Mai Khanh (2020), Đầu tư công, liều thuốc cho nền kinh tế trong đại dịch? Thời
báo kinh tế Sài Gòn, ngày 16/4/2020, trang 17;
4. Thuỳ Linh (2022), Kinh tế số Việt Nam đạt 21 tỷ USD, Báo Pháp luật điện tử. 12