Môi trường và con người môn Kinh tế tài nguyên | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Chuỗi thức ăn là 1 dãy gồm nhiều loài sinh vật có mối quan hệ sinhdưỡng với nhau, mỗi loài là 1 mắt xích thức ăn, tiêu thụ mắt xích phía trước và bị mắt xích phía sau tiêu thụ. Vd: Cây ngô→ Sâu ăn lá ngô →Nhái →Rắn ráo→ Diều hâu. Lưới thức ăn là gồm nhiều chuỗi thức ăn có chung nhau mắc xích.Tài  liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Môn:
Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.7 K tài liệu

Thông tin:
13 trang 2 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Môi trường và con người môn Kinh tế tài nguyên | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Chuỗi thức ăn là 1 dãy gồm nhiều loài sinh vật có mối quan hệ sinhdưỡng với nhau, mỗi loài là 1 mắt xích thức ăn, tiêu thụ mắt xích phía trước và bị mắt xích phía sau tiêu thụ. Vd: Cây ngô→ Sâu ăn lá ngô →Nhái →Rắn ráo→ Diều hâu. Lưới thức ăn là gồm nhiều chuỗi thức ăn có chung nhau mắc xích.Tài  liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

6 3 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 47708777
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TIỂU HỌC
1. Thế nào là chuỗi thức ăn, lưới thức ăn? Cho ví dụ minh họa. Phân biệt lưới thức ăn và chuỗi thức
ăn.
- Chuỗi thức ăn là 1 dãy gồm nhiều loài sinh vật có mối quan hệ sinh dưỡng với nhau, mỗi
loài là 1 mắt xích thức ăn, tiêu thụ mắt xích phía trước và bị mắt xích phía sau tiêu thụ.
Vd: Cây ngô→ Sâu ăn lá ngô →Nhái →Rắn ráo→ Diều hâu.
- Lưới thức ăn là gồm nhiều chuỗi thức ăn có chung nhau mắc xích.
Vd:
- Phân biệt lưới thức ăn và chuỗi thức ăn :
Chuỗi thức ăn Lưới thức ăn
là 1 dãy gồm nhiều loài sinh vật có mối là gồm nhiều chuỗi thức ăn có chung nhau quan
hệ sinh dưỡng với nhau, mỗi loài là 1 mắc xích.
mắt xích thức ăn, tiêu thụ mắt xích phía trước
và bị mắt xích phía sau tiêu thụ.
Có sinh khối và năng lượng thấp hơn lưới Có sinh khối và năng lượng lớn hơn lưới
thức ăn thức ăn
Chứa ít loài sinh vật và điều kiện sinh thái Chứa nhiều loài sinh vật và điều kiện
sinh hạn chế. thái phức tạp.
Có một sinh vật sản xuất và sinh vật phân Có nhiều sinh vật tiêu thụ, sinh vật sản
giải. Số lượng sinh vật tiêu thụ ít hơn lưới xuất và sinh vật phân giải. Có nhiều loài
thức ăn. Các loài sinh vật tiêu thụ có bậc sinh vật tiêu thụ có bậc tiêu thụ giống nhau. tiêu
thụ khác nhau.
Khả năng tồn tại: kém vì khi 1 mắt xích bị Khả năng tồn tại: cao do mất mắt xích
này mất sẽ ảnh hưởng toàn bộ chuỗi. sẽ có mắt xích khác thay thế.
2. Quần thể sinh vật là gì? Trình bày mối quan hệ của loài trong quần thể sinh vật. Cho ví dụ minh
họa đối với mỗi mối quan hệ.
-Quần thể sinh vật là tập hợp các cá thể cùng 1 loại, cùng sống trong cùng 1 khoảng không
gian thời gian xác định, có khả năng sinh sản và tạo thành những thế hệ mới (trừ quần thể
trinh sản và sinh sản vô tính).
lOMoARcPSD| 47708777
- Mối quan hệ của loài trong quần thể sinh vật.
+ Mối tương tác âm
Đấu tranh trực tiếp: xảy ra do sự tranh giành nơi ở; thức ăn; tranh giành cá thể đực cái trong mùa
sinh sản;…từ đó giúp cho thế hệ con cháu có sức sống cao hơn, nhờ đó mà sinh giới tiến hóa cao
và phong phú. Sự đấu tranh trực tiếp diễn ra quyết liệt nhưng không đến mức kẻ mạnh tiêu diệt
kẻ yếu như trong đấu tranh sinh tồn giữa các loài (những con thua cuộc bỏ chạy và vẫn còn sống
sót để chờ cơ hội đấu tranh tiếp sau, những con thắng cuộc coi đó là thành công). Ý nghĩa:
+ Tăng khả năng sinh tồn của các cá thể ứng với nguồn sống trong vùng sinh sống nhờ đó tránh
được sự tranh giành gay gắt của các cá thể trong quần thể.
+ Sự bảo vệ khu vực sống bằng tập nh (dọa nạt, gầm, cảnh báo,…) đã không y tử vong hoặc
thương tích nặng cho các cá thể trong quần thể.
+ Nhờ sự hiểu biết tường tận về khu vực sống của mình (nơi ẩn náu thuận lơi, nơi kiếm mồi,
đường đi,…) đã góp phần tăng cường khả năng tự vệ trước kẻ thù và tận dụng được nguồn sống
tối đa cho các cá thể trong quần thể.
Quan hệ ký sinh - vật chủ: Trong các quần thể việc sống ký sinh vào đồng loại không phải là
không có nhưng thường hiếm gặp. Trong điều kiện sống khó khăn của tầng nước sâu, thiếu ánh
sáng, một số loài cá sống sâu thuộc tổng họ Ceratoidei (như cá quỷ) chúng không thể tồn tại
thành một quần thể đông, nên con đực thích nghi với lối sống ký sinh vào con cái. Do cách sống
như vậy nên con đực có kích thước rất nhỏ; một số cơ quan tiêu giảm đi (mắt); cơ quan tiêu hóa
biến đổi thành ống chứa dịch; miệng biến thành giác hút, bám vào cơ thể con cái và hút dịch.
Tuy nhiên cơ quan sinh sản của chúng lại phát triển và đảm bảo khả năng thụ tinh cho cá thể cái
trong mùa sinh sản.
Quan hệ con mồi – vật dữ: mối quan hệ này thường xuất hiện trong các cá thể của quần thể và
được thể hiện dưới dạng ăn thịt đồng loại, ở những hoàn cảnh khác biệt: cá vược (Perca
fluviatilis), cá bố mẹ bắt con làm mồi khi gặp điều kiện dinh dưỡng xấu. Hiện tượngy xảy ra
là do cá vược trưởng thành là loài cá dữ và chúng không có khả năng khai thác nguồn thức ăn từ
các sinh vật phù du như các con của mình.ở lớp cá sụn (Chondrichthyes) chủ yếu thụ tinh trong,
đẻ ít, trứng và ấu trùng phát triển trong tuyến sinh dục của cơ thể mẹ, các ấu trùng nở trước ăn
trứng chưa nở, ấu trùng khỏe ăn ấu trùng yếu. Do vậy trong noãn sào con mẹ có 14-15 trứng
được thụ tinh để sinh ra 14-15 con nhưng thực tế lại rất ít, thậm chí có 1 con non ra đời, rất khỏe
mạnh và dễ dàng chống chịu với cuộc sống khắt khe của môi trường (Vũ Trung Tạng, 2000).
+Mối tương tác dương:
Sự tụ họp hay tập trung thành bầy đàn:
Bầy đàn là hiện tượng phổ biến nhờ nhừng pheromone họp đàn và sinh sản. Sự họp đàn có khi
tạm thời (để săn mồi, chống lại vật dữ, sinh sản,...) hoặc lâu dài đối vớinhiều loài cá, chim, thú
sống đàn. Những loài sống đàn thường có “màu sắc đàn” như những tín hiệu sinh học để thông
tin cho nhau trong các hoạt động sống.
dụ: Nhím biển Echinarachnius dinh dưỡng bằng cách ăn lọc (secton): chúng tập thành đám, con
lớn chồng lên con bé; con lớn nằm trên còn có thể bảo vệ con bé nằm dưới.
Hiệu suất nhóm
Nhiều loài động vật lối sống hội, con “đầu đàn” thông qua các cuộc đọ sức giữa các
thể, mục đích là chống trả với những điều kiện bất lợi của môi trường.
Ví dụ: Khỉ hầu (Primates)
3. Quần xã là gì? Trình bày mối quan hệ của các loài trong quần xã. Cho ví dụ minh họa đối với
mỗi mối quan hệ?
lOMoARcPSD| 47708777
- Quần xã là tập hợp các quần thể hay các sinh vật thuộc nhiều loài khác nhau, cùng sống
trong một không gian xác định. Các sinh vật trong quần xã có mối quan hệ gắn bó với
nhau như một thể thống nhất và do vậy quần xã có cấu trúc tương đối ổn định.
- Mối quan hệ của các loài trong quần xã:
Trong quần xã, mối quan hệ giữa các loài rất đa dang cụ thể :
+ Mối tương tác dương : Hội sinh ; tiền hợp tác và cộng sinh (hay hỗ trợ) a.
Hội sinh
- Quan hệ hội sinh là quan hệ chỉ có lợi cho một bên. Loài sống hội sinh có lợi, loài kia không
có lợi cũng chẳng có hại.Ví dụ: - Cua , cá bống và con giun. - Cây phong lan bám trên thân
gỗ b. Tiền hợp tác
- Quan hệ hợp tác là quan hệ có lợi cho cả 2 bên nhưng không nhất thiết cần cho sự tồn tại của
chúng.Ví dụ: con sáo và con trâu,chim mỏ - linh dương c. Cộng sinh hay hỗ trợ
- Cộng sinh là quan hệ cần thiết và có lợi cho 2 bên cả về dinh dưỡng lẫn nơi ở. Bắt buộc phải
sống chung.Ví dụ: vi khuẩn lam cộng sinh với nấm tạo thành địa y; cộng sinh vi khuẩn
trosomonas trong nốt sần cây họ đậu.
+ Các mối tương tác âm : Hãm sinh ; cạnh tranh ; ký sinh vật chủ ; vật dữ- con mồi
a. Hãm sinh
- Quan hệ ức chế - cảm nhiễm: sinh vật này kìm hãm sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật
khác.Ví dụ: tảo tiểu cầu tiết ra chất kìm hãm sự phát triển của rận nước.
b. Cạnh tranh: Các loài tranh giành nguồn sống như thức ăn, chỗ ở,… trong mối quan hệ này,
các loài đều bị ảnh hưởng bất lợi, tuy nhiên sẽ có 1 loài sẽ thắng thế còn các loài khác bị hại hoặc
cả 2 đều bị hại. vd: giữa cú và chồn ở trong rừng chúng cùng hoạt động vào ban đêm và bắt
chuột làm thức ăn.
c. Ký sinh vật chủ: sinh vật này sống bám vào cơ thể sinh vật khác, vật chủ lớn, ít, bị hại; vật
ký sinh nhỏ, nhiều, có lợi. Ví dụ: giun, sán kí sinh ở động vật và người, cây tơ hồng bám trên các
thân cây;....
d. Vật dữ - con mồi :sinh vật này tiêu diệt sinh vật khác. Vật dữ tuy có ảnh hưởng đến số lượng
con mồi, song vật dữ thường săn bắt những con mồi yếu hay bị bệnh → tốt cho chọn lọc tự
nhiên. Ví dụ: mèo bắt chuột, cáo bắt gà; sư tử ăn thịt nai;....
+ Mối tương tác tương đương
Trong thiên nhiên, nhiều trường hợp hai loài sinh vật cùng sống với nhau trong một vùng sinh
thái (cùng quần xã) mà giữa chúng chẳng có mối quan hệ gì với nhau. Người ta gọi đó là hiện
tượng bàng quan hay thờ ơ.
- Quan hệ trung tính mối quan hệ hai loài không y ảnh hưởng cho nhau. dụ: khỉ với hổ;
chồn và bướm.
4. Trình bày hiểu biết của anh (chị) về các vòng tuần hoàn vật chất: vòng tuần hoàn nước; các bon;
nito; phot pho (khái niệm; vai trò; chu trình diễn ra như thế nào; thực trạng hiện nay; ý nghĩa).
- Vòng tuần hoàn nước :
+ KN: là sự tồn tại và vận động của nước trên mặt đất, trong lòng đất và trong bầu khí quyển của
trái đất. Nước trái đất luôn vận động và chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác, từ thể lỏng
sang thể hơi rồi thể rắn và ngược lại.
+ Vai trò: Vòng tuần hoàn nước đã và đang diễn ra từ hàng tỉ năm và tất cả cuộc sống trên trái đất
đều phụ thuộc vào nó, trái đất chắc hẳn sẽ là một nơi không thể sống được nếu không có nước.
lOMoARcPSD| 47708777
+ Chu trình diễn ra: Năng lượng bức xạ mặt trời gây nên hiện tượng bốc hơi từ biển, sông, suối,
ao, sự thoát hơi nước của thực vật, động vật,…khi gặp lạnh hơi nước ngưng tụ lại gây mưa. Khi
mưa xuống cung cấp ớc sạch, giải phóng nhiệt lượng hấp thu trong quá trình bay hơi làm cho
những vùng ở xa xích đạo đỡ lạnh hơn.Khi mưa xuống mặt đất (1 phần thấm vào đất, 1 phần chảy
tràn mặt, 1 phần được động vật, thực vật sử dụng). Sau khi con người sử dụng tạo thành một nguồn
chất thải lớn. Tất cả được đưa ra biển, biển nước lại được làm sạch qua quá trình bốc hơi bởi
năng lượng mặt trời, lại tiếp tục vòng tuần hoàn tiếp theo.
+ Thực trạng hiện nay: Hiện trạng ô nhiễm môi trường nước ao, hồ,sông, biển,.. ngày càng
nghiêm trọng 1 phần là ô nhiễm mt nc có nguồn gốc từ tự nhiên như núi lửa, bão, lụt,.. và 1 phần
là do các hoạt động sản xuất, sinh hoạt của con ngườì khi k đc xử lý đúng cách + Ý Nghĩa :
*Thúc đẩy quá trình TĐC và năng lượng góp phần duy trì và phát triển sự sống trên TĐ. * Điều
hòa nhiệt, ẩm giữa đại dương và lục địa, giữa vùng ẩm ướt và vùng khô hạn —> thuận lợi cho sự
sống.
*Tác động sâu sắc đến khậu, thủy văn làm thay đổi địa hình, cảnh quan trên TĐ.
- Vòng tuần hoàn Cacbon:
+ KN:1 chu trình sinh đại hóa hc, trong đó cacbon đc trao đổi giữa sinh quyển, thổ nhưỡng
quyển, địa quyển và khí quyển của Trái Đất. Là 1 trong các chu trình quan trọng nhất của hệ sinh
thái.
+ Vai trò: Góp phần duy trì sự cân bằng trong khí quyển, là nguyên tố cần thiết cho mọi sinh vật,
là tp cấu tạo nên chất sống, chuyển hóa các nhân tố cần thiết cho thể sống, là nguyên liệu cho
qt quang hợp của thực vật, thông qua qt quang hợp chuỗi thức ăn cung cấp nguồn năng lượng
duy trì hoạt động sống của sinh giới
+ Chu trình diễn ra: Cacbon trong khí quyển tồn tại CO 2 trong đá vôi cacbonat; trong đại
dương tồn tại dạng cacbonat, bicacbonat; trong chất đốt hóa thạch là cacbuahidro.
Chu trình Cacbon bđau vs những vụ núi lửa phun trào đẩy khí co2 lên bề mặt cách đây hàng
tỷ năm. Bầu khí quyển nguyên thủy của TĐ chủ yếu bao gồm Co2, hầu hết lượng co2 ban đầu bị
các đại dương, mặt đất và sv sống hấp thụ dẫn đến chu trình cacbon ở các địa điểm khác nhau. Các
đại dương đóng 1 vai trò rất quan trọng trong chu trình nàycác vùng nc mặt có khả năng lưu trữ
lớn khí co2, chu trình này đc tiếp sức bởi sự trao đổi cacbon vs khí quyển bởi lp trầm tích cố
định các bon trong đá vôi
lOMoARcPSD| 47708777
Chu trình cacbon trên mặt đất chủ yếu diễn ra bởi những chuyển động giữa các sv sống, chúng
giải phóng co2 qua qt lên men và hô hấp , sự quang hợp thu đc co2 này và cố định chúng trong
sinh khối. 1 phần các bon có thể đc chứa trong các bể chứa cacbon và rút ra từ chu trình này, 1
lượng các bon nhất định trong sinh khối đã đc lưu trữ hàng tỷ năm trong các chất lắng hữu cơ,
trong than đá, than bùn, dầu và khí tự nhiên. Cacbon bổ sung có thể đc đưa vào chu trình bởi các
vụ núi lửa phun trào thiên thạch và trên hết là h/đ của con người
ASMT
CO + H O C H O + O + 674 kcal
2 2
Diệp lục(clorophyII)
6 12 6 2
Trong phản ứng quang hợp trên cùng với việc tổng hợp C
6
H
12
O
6
còn tạo ra O
2
duy trì sự sống và
nguồn năng lượng (674 kcal).
Dưới tác dụng của ASMT, TV sử dụng CO
2
trong không khí chuyển hóa thành các hợp chất
hữu chứa cacbon. Khi cơ thể sinh vật chết đi các sinh vật hoại sinh và sinh vật phân hủy sẽ phân
giải các hợp chất hữu cơ có cacbon, cuối cùng cacbon lại đi vào chu trình dưới dạng CO
2
.THIẾU
THIẾU THIẾU
+ Thực trạng hiện nay:Hiện nay chu trình c đang bị xáo trộn do hàm lượng Co2 trong khí quyển
đang tăng lên rất nhanh thể kể đến 1 số nguyên nhân chính như khí thải từ các nhà máy công
nghiệp, chặt phá rừng làm cho diện tích rừng bị thu hẹp, hoạt động hấp của sv,... Gây nên hiệu
ứng nhà kính( giải thích hiệu ứng nhà kính) + Ý Nghĩa :
- Vòng tuần hoàn Nito:+ KN:+ Vai trò: + Chu trình diễn ra:+ Thực trạng hiện nay:+ Ý Nghĩa
:
- Vòng tuần hoàn P:+ KN:+ Vai trò: + Chu trình diễn ra:+ Thực trạng hiện nay:+ Ý Nghĩa :
6 .Nền nông nghiệp sinh thái học – nền nông nghiệp bền vững có những đặc điểm gì.
- Để khắc phục những nhược điểm của nền nông nghiệp công nghiệp hóa, các nhà nghiên cứu
nông nghiệp đã đưa ra quan điểm xây dựng nền nông nghiệp sinh học:• Sinh vật – y trồng
con người đều tồn tại và phát triển theo những quy luật sinh học.• Không được biến cây trồng –
vật nuôi thành cỗ máy sống dựa vào điều kiện nhân tạo,làm sao để sản phẩm sản xuất ra giống
như các sản phẩm sản xuất ngoài hệ sinh thái tự nhiên.• Nông nghiệp sinh học chỉ sử dụng các
lOMoARcPSD| 47708777
loại giống cây trồng, vật nuôi truyền thống của địa phương và phân bón hữu cơ như phân
chuống, phân xanh, phân rác, không dùng các loại phân bón hóa học.• Phòng chống sâu, bệnh
chủ yếu bằng các biện pháp canh tác luân canh, xen canh, vệ sinh đồng ruộng, phòng trừ sinh
học và bằng các loại thuốc thảo mộc, không dùng các loại hóa chất bảo vệ thực vật.• Trong làm
đất cần tránh các tác động mạnh gây phá hủy cấu trúc đất, nhằm duy trì hoạt động bình thường
của hệ sinh thái đất.• Trong chăn nuôi thì áp dụng chăn thả tự nhiên là chủ yếu để gia súc có thể
tìm kiếm thức ăn một cách đa dạng phong phú theo nhu cầu của chúng. Nền nông nghiệp này đã
tạo được những sản phẩm có chất lượng cao hơn hẳn và ít gây ảnh hưởng đến môi trường.Qua
nhiều năm phát triển nông nghiệp theo hướng này, chất lượng sản phẩm được chứng minh tốt
hơn so với nông nghiệp công nghiệp hóa.Nền nông nghiệp sinh thái nền nông nghiệp bền
vững: không loại trừ việc sử dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, chọn giống nhân tạo,..mà là
sử dụng một cách hợp lý nhất, tránh những giải pháp kỹ thuật làm hủy hoại môi trường tự
nhiên. Sản xuất nông nghiệp phải bền vững, đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm không
những cho hôm nay mà còn cả cho thế hệ mai sau.
9. Nêu vai trò của tài nguyên rừng? Phân tích nguyên nhân cơ bản làm biến đổi tài nguyên rừng
ở Việt Nam?
*Vai trò của tài nguyên rừng:
- Về mặt sinh thái:+ Điều hòa khí hậu: rừng ảnh hưởng đến nhiệt độ; độ ẩm không khí; thành
phần khí quyển rừng; góp phần giảm tiếng ồn; làm cân bằng lượng O 2 và CO 2 trong khí quyển.
+ Đa dạng nguồn gen: rừng là hệ sinh thái có độ ĐDSH cao nhất ở trên cạn, nhất là rừng nhiệt đới
ẩm; là nơi trú của hàng triệu loài ĐV và VSV; rừng được xem nguồn ngân hàng gen khổng
lồ; lưu trữ các loại gen quý.
- Về mặt bảo vệ môi trường:+ Hấp thụ CO 2 : rừng là “lá phổi xanh’’ hấp thụ CO 2 , tái sinh O
2 , điều hòa khí hậu cho khu vực.+ Bảo vệ nguồn nước; chống xói mòn: thảm thực vật chức
năng quan trọng ngăn cảnmột phần nước mưa rơi xuống đất vàvai trò phân phối lại lượng nước
này. Rừng làm tăng khả năng thấm giữ nước của đất; hạn chế dòng chảy bề mặt.+ Thảm mục
rừng kho chứa các chất dinh dưỡng khoáng; mùn ảnh hưởng lớn đến độ phì nhiêu của đất.
Đây là nơi cư trú và cung cấp chất dinh dưỡng cho VSV; nhiều loại côn trùng và động vật đất.
- Về mặt cung cấp tài nguyên:+ Lương thực thực phẩm: đáp ứng 2 3% nhu cầu lương thực
thực phẩm cho loài người.+ Nguyên liệu: cung cấp gỗ; chất đốt; nguyên vật liệu cho công
nghiêp;...+ Dược liệu: nhiều loại TV – ĐV rừng là loại thuốc chữa bệnh.
lOMoARcPSD| 47708777
*Nguyên nhân cơ bản làm biến đổi tài nguyên rừng Việt Nam:+ Đốt nương làm rẫy; sống
du canh du cư.+ Chuyển đất rừng sang sản xuất các cây kinh doanh; đặc biệt phá rừng để
trồng các cây công nghiệp: cà phê, cao su,...+ Khai thác quá mức vượt khả năng phục hồi tự nhiên
của rừng.+ Do ảnh hưởng của bom đạn; các chất độc hóa học trong chiến tranh.+ Do khai thác quá
mức; không có kế hoạch; kỹ thuật khai thác lạc hậu lãng phí tài nguyên rừng.+ Do cháy rừng
10. Trình bày các chức năng cơ bản của đất? Phân tích các quá trình thoái hóa đất xảy ra ở Việt
Nam?
*Chức năng bản của đất:+ môi trường để con người sinh vật trên cạn sinh trưởng
phát triển.+ Là địa bàn cho các quá trình biến đổi và phân hủy các phế thải khoáng và hữu cơ.+ Là
nơi cư trú cho các động vật thực vật trong đất.+ Là địa bàn để xây dựng các công trình kinh tế;
cư trú; văn hóa; an ninh và quốc phòng.+ Là địa bàn lọc và cung cấp nước.
* Phân tích các quá trình thoái hóa đất xảy ra ở Việt Nam:+ Quá trình rửa trôi và xói mòn đất:
¾ diện tích đất tự nhiên đồi núi, độ dốc cao; ngoài ra do hoạt động của con người: đốt
nương làm rẫy; khai thác rừng bừa bãi mất rừng; canh tác không hợp trên đất dốc.+ Quá trình
hoang mạc hóa: hậu quả đất bị thoái hóa nghiêm trọng không có khả năng sử dụng để sản xuất
xu hướng hoang mạc hóa là tất yếu.+ Mặn hóa, phèn hóa: tập trung chủ yếu ở Đồng Bằng Sông
Hồng Đồng Bằng Sông Cửu Long.+ Bạc màu do nạn cát bay: đồng bằng ven biển miền
trung.+ Ngập úng; ngập lũ; lầy hóa.+ Ô nhiễm môi trường đất.
11 . Mưa axit? (khái niệm, nguyên nhân, cơ chế, hậu quả, giải pháp )
*Khái niệm: a axit một trong những hiện tượng xảy ra khi diễn ra tình trạng ô nhiễm môi
trường không khí. Theo đó, mưa axit là hiện tượng mà nước mưa độ pH dưới 5,6, được tạo ra
bởi lượng khí thải SO
2
cùng NO
x
từ các quá trình phát triển sản xuất, con người đã tiêu thụ nhiều
than đá hay dầu mỏ và các nhiên liệu tự nhiên khác.
*Nguyên nhân: Nguyên nhân gây mưa axit do nhiều yếu tố khác nhau, đó có thể là do hiện tượng
từ thiên nhiên như quá trình phun trào núi lửa, khói từ đám cháy. Tuy nhiên, con người được xác
định là nguyên nhân chính gây mưa axit. Cụ thể, con người đã sử dụng than đá, dầu mỏ làm chất
đốt. Trong than đá cùng dầu mỏ thường chứa một lượng lưu huỳnh, trong không khí lại
lượng lớn khí nitơ.
- Nguyên nhân gây ra mưa axit sự gia tăng lượng oxit của lưu huỳnh và nitơ trong khí quyển bởi
các hoạt động của con người. Ô tô, các nhà y nhiệt điện cùng một số nmáy khác khi đốt
lOMoARcPSD| 47708777
nhiên liệu đã xả ra khí SO
2
vào trong khí quyển. Nhà máy luyện kim, lọc dầu cũng góp phần vào
việc tăng lượng kSO
2
. Trong khí xả, ngoài SO
2
còn khí NO được không khí tạo ranhiệt
độ cao từ phản ứng đốt nhiên liệu. Các nhiên liệu như than đá, dầu khí đều có chứa S và N. Khi
cháy tại môi trường không khí có thành phần O
2
, sẽ chuyển thành SO
2
và NO
2
với đặc tính sễ tan
trong nước. Trong quá trình mưa, dưới tác động của bức xạ môi trường, các oxit sẽ phản ứng với
hơi nước trong khí quyển tạo thành các axit như H
2
SO
4
, HNO
3
. Sau đó chúng srơi xuống
mặt đất cùng với các hạt mưa hoặc lưu lại trong khí quyển cùng với mây trên trời. Chính
các axit này đã tạo cho nước mưa tính axit. *Cơ
chế:
Như ở trên, chúng ta đã biết trong chất đốt tự nhiên như than đá và dầu mở có chứa một lượng lớn
chất lưu huỳnh, trong khi đó, không khí lại chứa nhiều nitơ. Quá trình đốt cháy diễn ra làm sản
sinh ra các khí độc hại như SO
2
, NO
2
. Các khí này hòa tan với hơi nước sẽ tạo ra H
2
SO
4
, HNO
3
.
Khi trời mưa, các hạt axit này hòa lẫn vào với nước mưa, làm giảm độ pH của nước mưa. Nước
mưa nếu có độ pH dưới 5,6 được gọi là mưa axit. Với độ chua khá lớn, nước mưa có khả năng hòa
tan được một số bụi lim loại oxit kim loại mặt trong không khí như oxit chì,… làm nước
mưa trở nên độc hơn với cây cối, vật nuôi cũng như con người.
- Quá trình này được mô tả thông qua các phương trình hóa học sau :
Lưu huỳnh
S + O
2
→ SO
2
Khi đốt cháy lưu huỳnh trong khí oxi sê tạo ra lưu huỳnh điôxít
SO
2
+ OH → HOSO
2
Phản ứng hóa hợp giữa lưu huỳnh điôxít cùng với các hợp chất hiđrôxít
HOSO
2
+ O
2
→ HO
2
+ SO
3
Phản ứng giữa hợp chất gốc HOSO
2
với O
2
cho ra hợp chất gốc HO
2
cùng SO
3
SO
3
(k) + H
2
O(l) → H
2
SO
4
( l )
SO
3
sẽ phản ứng với nước và tạo thành axit sulfuric (H
2
SO
4
) . Đây là thành phần chủ yếu của mưa
axit
Nitơ:
N
2
+ O
2
→2NO
lOMoARcPSD| 47708777
2NO + O
2
→ 2NO
2
3NO
2
(k) + H
2
O(l) → 2HNO
3
( l) + NO(k )
Axit nitric ( HNO3) cũng là một thành phần của mưa axit.
*Hậu quả:
-Ảnh hưởng đến sức khỏe của con người Mưa axit gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người tiêu
biểu như:Khi sử dụng nước mưa chứa nhiều axit trong các hoạt động sinh hoạt hằng ngày thể
gây viêm da, mển ngứa, nấm,.. Nếu dùng để ăn uống sẽ y ảnh hưởng lớn cho hệ tiêu hóa.Mưa
axit dẫn đến việc hình thành các hợp chất độc hại bằng cách phản ứng với các hợp chất hóa học tự
nhiên. Sau đó, thấm vào nước uống, thậm chí vào trong chuỗi thực phẩm. Khi ăn phải
thực phẩm ô nhiễm y thể gây tổn hại thần kinh trẻ em hay làm tổn thương não, nghiêm
trọng hơn thể tử vong.Ngoài ra, nếu sử dụng loại nước mưa này thường xuyên người dùng dễ
mắc các bệnh về đường hô hấp. Bên cạnh đó, nó cũng có khả năng làm giảm sức đề kháng.
- Tác động đến sinh vật dưới nước:Mưa axit sẽ làm giảm khả năng hỗ trợ sự sống của các loại
thủy hải sản đang sinh sống trong sông ngòi, ao hồ. Do làm axit hóa, y giảm độ pH trong
nước sông hồ, khiến các sinh vật sống trong đó bị suy yếu hay chết hoàn toàn.Đối với sinh vật
biển: nếu nước biển chứa một lượng lớn axit sulfuric sẽ ảnh hưởng đến sự hấp thụ chất dinh
dưỡng, muối và oxy của các loài cá. Khi nước biển bị giảm độ pH cũng gây nên tình trạng mất cân
bằng muối trong các mô, làm suy yếu khả năng duy trì nồng độ canxi của cá. Từ đó, y ảnh hưởng
đến quá trình sinh sản, làm biến dạng xương cũng như suy yếu cột sống.
- Gây xói mòn bề mặt các công trình kiến trúc:Mưa axit cũng y thiệt hại cho các công trình
kiến trúc do có khả năng có thể hòa tan được các vật liệu như đá sa thạch, đá vôi, sứ, kim loại,…
- Đối với thực vật:Khi mưa axit, nước mưa sẽ thấm sâu vào đấy hòa tan các chất độc hại
trong đất, được rễ cây hấp thụ gây ảnh lớn đến cây trồng. Đồng thời, nó cũng hòa tan các khoáng
chất có lợi cùng các chất dinh dưỡng trong đất, gây ra sự thiếu hụt chất dinh dưỡng cây và cây
sẽ chết dần nếu không được bổ sung kịp thời.Mưa axit cũng ăn mòn lớp phủ bảo vệ sáp của lá, làm
lá dễ hư hỏng, gây mất khả năng sản sinh đủ lượng dinh dưỡng cho cây.
*Giải pháp: Cần lắp thiết bị khử sunphua ở các nhà máy nhiệt điện.Việc đốt tầng sôi cũng có thể
làm giảm lượng lưu huỳnh sinh ra từ sản xuất năng lượng.Kiểm soát lượng khí thải từ các phương
tiện giao thông sản sinh ra các oxit nitơ.Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về phát thải nhằm hạn
chế tối đa lượng SOx NOx phát tán vào khí quyển.Năng cao chất lượng của nhiên liệu hóa thạch
bằng cách loại bỏ triệt để các chất lưu huỳnh nitơ trong dầu mỏ, than đá trước khi đưa vào
sử dụng.Tìm kiếm thay thế dần các nhiên liệu hóa thạch bằng các nhiên liệu sạch sử dụng
các năng lượng xanh thân thiện với môi trường.Cải tiến các động cơ của phương tiện giao thông
theo tiêu chuẩn EURO giúp đốt cháy hoàn toàn nhiên liệu, gắn thêm hộp xúc tác để khử NOx
SOx nhằm hạn chế lượng khí thải ra môi trường ở mức thấp nhất.
12Hiệu ứng nhà kính? (Khái niệm, vai trò, nguyên nhân, cơ chế, giải pháp)
*Khái niệm: hiện tượng bức xạ sóng ngắn của Mặt Trời xuyên qua tầng khí quyển của Trái Đất
bị hấp thu phân tán trlại trong không gian khiến cho nhiệt lượng không gian bên trong Trái
Đất dần nóng lên.
lOMoARcPSD| 47708777
*Vai trò: Khí nhà kính là những khí có khả năng hấp thụ các bức xạ sóng dài (hồng ngoại) được
phản xạ từ bề mặt Trái đất khi được chiếu sáng bằng ánh sáng mặt trời, sau đó phân tán nhiệt lại
cho Trái đất. Nếu như lượng khí này tồn tại vừa phải thì sẽ giúp Trái Đất luôn ở trạng thái cân
bằng nhưng hiện nay lượng khí này tăng quá nhiều trong bầu khí quyển gây ra hiệu ứng nhà kính
và làm cho Trái Đất nóng lên.
*Nguyên nhân: Nguyên chính y ra hiệu ứng nhà kính khí CO2. Khi các bức xạ sóng ngắn
của Mặt Trời chiếu xuống Trái Đất và bị mặt đất hấp thu. Chúng sẽ phản chiếu lại các bước sóng
dài vào khí quyển đCO2 hấp thu làm gia tăng lượng nhiệt trong không gian Trái Đất. Tạo ra 1
nhà kính lớn mà không khí nóng bên trong không thể thoát ra nên gây nóng, khó chịu.
Các hoạt động chính gây ra khí CO2 bao gồm:Hoạt động hô hấp của động vật, con người.Hoạt
động của thiên nhiên: núi lửa, cháy rừng,..Hoạt động của con người: sản xuất của các nhà máy và
các phương tiện giao thông *Cơ chế:
Nguyên chính gây ra hiệu ứng nhà kính khí CO2. Khi các bức xsóng ngắn của Mặt Trời chiếu
xuống Trái Đất bị mặt đất hấp thu. Chúng sẽ phản chiếu lại các bước sóng dài vào khí quyển
để CO2 hấp thu làm gia tăng lượng nhiệt trong không gian Trái Đất. Tạo ra 1 nhà kính lớn
không khí nóng bên trong không thể thoát ra nên gây nóng, khó chịu.
Các hoạt động chính gây ra khí CO2 bao gồm:Hoạt động hấp của động vật, con người.Hoạt
động của thiên nhiên: núi lửa, cháy rừng,..Hoạt động của con người: sản xuất của các nhà máy và
các phương tiện giao thông *Giải pháp:
-Giảm khí thải: c nhà y sản xuất phương tiện giao thông cần giảm phát thải khí ra môi
trường. Nhà máy cần lọc khí thải, không thải trực tiếp ra môi trường. Con người nên sử dụng các
phương tiện công cộng, chạy bằng điện, năng lượng mặt trời,… để giảm khí thải từ phương tiện -
Trồng y xanh:Trồng nhiều cây cảnh có tác dụng hấp thu khí CO2, giảm nguyên nhân chính gây
hiệu ứng nhà kính. Còn giúp làm tăng khí Oxi cho chất lượng không khí sạch hơn. Tránh chặt
phá rừng bừa bãi, lấy gỗ làm giảm lượng cây xanh.
-Tiết kiệm nhiên liệu:Sử dụng ít các loại khí đốt, xăng, dầu sẽ giúp lượng khí thải giảm rõ rệt hơn,
cũng giảm CO2.
-Tuyên truyền: Sử dụng truyền thông để nêu lên tác hại của ô nhiễm môi trường sẽ giúp mọi người
ý thức hơn về biến đổi khí hậu, gây hiệu ứng nhà kính. Để họ tự giác, chủ động bảo vệ môi
trường. Môi trường sống của chúng ta cần được bảo vệ tích cực hơn để tránh tình trạng biến đổi
khí hậu, hiệu ứng nhà kính. Phần quan trọng nhất để giúp Trái Đất tốt lên chính là ý thức của con
người cần phải được nâng cao hơn nữa. Thông qua những hành động thiết thực mang lại hiệu quả
bền vững.
13. Tầng ozon? (Khái niệm, vai trò, nguyên nhân, cơ chế, giải pháp)
*Khái niệm: Tầng ozon là một lớp sâu trong tầng bình lưu, bao quanh Trái đất, chứa một lượng
lớn ozone. Lớp này che chắn toàn bộ Trái đất khỏi phần lớn các bức xạ cực tím có hại đến từ mặt
trời. Ozon (O
3
) là một dạng của Oxy, nhưng nó có mùi khó chịu và có màu xanh nhạt. Điều đặc
biệt ở đây là Ozon được hình thành từ tia cực tím khi phá phá vỡ các phân tử O
2
, tạo thành oxy
nguyên tử rồi kết hợp với các nguyên tử oxy khác để tạo thành O
3
.
*Vai trò: Kích thước của tầng khí này không dày, nhưng lại có nhiệm vụ quan trọng để bảo vệ
trái đất. Trong ánh nắng mặt trời chiếu xuống trái đất có rất nhiều tia có hại. Ảnh hưởng này rõ
nét nhất đối với các tế bào da. Ánh sáng cực tím gây bỏng nắng và tổn thương mặt do làm hỏng
các cấu trúc tế bào. UVA (sóng dài) gây ra lão hóa và UVB (sóng ngắn) gây bỏng. Trên thực tế
còn có UVC sức công phá lớn nhất. Là nguyên nhân gây ung thư da nhưng tia này đã bị chặn lại
bởi tầng ozone (nếu tầng ozone bị thủng, hậu quả thật khôn lường).
lOMoARcPSD| 47708777
Được ứng dụng nhiều trong công nghiệp như: Khử trùng nước đóng chai, Tẩy trắng vải, Hỗ
trợ quá trình kết tụ của các phân tử, Tạo độ kết dính trong các chất dẻo, Ứng dụng trong việc đánh
giá tuổi thọ cao su
Ứng dụng trong ngành y tế: Tiêu diệt các sinh vật lạ gây bệnh cho không khí nước, Căn
bằng và hỗ trợ sự oxy hoá thể, Sản xuất oxy hoạt hoá, Khử các tế bào ung thư khi giai đoạn
đầu
*Nguyên nhân:- Nguyên nhân bắt nguồn từ tự nhiên:Mặt trời, gió và tầng bình lưu nếu bị thay
đổi góp phần làm tầng ozon suy giảm. Tuy nhiên đây chỉ là tác động tạm thời, gây ra không vượt
quá 2% -Nguyên nhân bằng nguồn hoạt động con người:Nguyên nhân chính làm cho tầng
Ozon giảm đến mức báo động chính là các hoạt động của con người. Cụ thể là sự giải phóng quá
mức clo brom từ các hơp chất nhân tạo như CFC, halon, CH
3
CCl
3
,.. Các chất khí này được
gọi là ODS – các chất làm suy giảm tầng ôzn chính. Đối với khí CFC, có thời gian được con người
sử dụng khí trong điều hòa và tủ lạnh rộng rãi, và sau đó các nhà khoa học đã phát hiện ra khí này
làm thủng tầng O zon, đặc biệt Nam Cực đến mức báo động. Hiện khí này bị cấm sản xuất hay
sử dụng trong các hoạt động sản xuất. Conserve-energy-future cho biết: Các gốc tự do clo và brom
phản ứng với phân tử ozone phá hủy cấu trúc phân tử của chúng, do đó làm suy giảm tầng ozone
(1 nguyên tử clo có thể phá vỡ hơn 1, 00.000 phân tử ozone, nhưng 1 nguyên tử Brom lại tàn phá
được gấp 40 lần 1 nguyên tử clo) Một nguyên nhân khác gây ra thủng tầng ozon chính là ô nhiễm
không khí. Đó chính nguyên nhân đáng kể không những ảnh hưởng đến tầng ozon còn c
động đến sức khỏe con người.
*Cơ chế:THIẾU THIẾU THIẾU THIẾU THIẾU THIẾU THIẾU
*Giải pháp: Hạn chế sử dụng năng lượng hạt nhân, sử dụng các loại khí gây thủng tầng Ozon
trong các thiết bị, hoạt động sản xuất, Hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu hóa học, Hạn chế sử dụng xe
nhân, Sdụng các sản phẩm sạch thân thiện môi trường, Xử lý nghiêm các khu công nghiệp,
các nhà máy thải khí độc hại ra môi trường, Giáo dục và tuyên truyền cho mọi người để ngăn chặn
những hành động xấu làm thủng tầng ozon.
14 Hiện tượng phú dưỡng nguồn nước (khái niệm, dấu hiệu, ngun nhân, tác động, giải pháp )
*Khái niệm: Phú dưỡng hiện tượng thừa dinh dưỡng trong môi trường nước, diễn ra
chậm dẫn đến sự bùng phát nhanh chóng của một số loài thực vật thủy sinh bậc thấp như tảo; rong;
rêu; .. ảnh hưởng tới cân bằng sinh học của nước.
Những thực vật phát triển trong điều kiện phú dưỡng khi chết sẽ tạo nên khối lượng lớn các chất
hữu những chất này trong quá trình oxy hóa sẽ tiêu thụ nhiều oxi hòa tan trong nước thiếu
lOMoARcPSD| 47708777
hụt oxy quá trình phân giải chất hữu cơ theo ớng kỵ khí làm biến đổi hình thái một số chất
vô cơ trong nước như:+ Tăng nồng độ các chất có tính khử: H 2 S, NH 3 , CH 4 ,...+ Chuyển hóa
các ion kim loại: Fe, Pb, Zn, Cr,...+ Tích tụ cặn lắng ở dạng khó hòa tan: PO 4 3-+ Sự tích tụ xác
động vật thủy sinh do thiếu oxy tăng chiều dày đáy bùn thủy vực bị lấp dần lầy hóa
*Dấu hiệu:- Thay đổi hệ thực vật: khi quá trình phú dưỡng bắt đầu xảy ra: tăng sinh khối do phát
triển mạnh thực vật lớn, xuất hiện nhiều tảo bám xung quanh.- Thay đổi hệ động vật: vùng triều;
nền đáy; sinh vật nổi- Thay đổi hoá nh: nước ban đầu màu trong suốt dần dần thay đổi
suy giảm oxy tầng nước sâu, gia tăng N, P nước nở hoa, sản sinh nhiều khí độc, gây mùi hôi
thối, cá chết hàng loạt (thiếu oxy).
*Nguyên nhân:Nguyên nhân là các nguồn thải có chứa N và P
- Nguồn điểm: các nguồn thải từ các hệ thống cống rãnh trong các khu thị trấn, thành phố, khu
công nghiệp. Nguồn thải y phụ thuộc rất lớn vào mức sống người dân, chuẩn mực vsinh khu
vực (photpho có nhiều trong phân bón, trong bột giặt).
- Nguồn diện hay phân tán: bao gồm các khu vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, các vùng
chảy tràn từ khu đô thị khu vực rộng lớn. Xảy ra các quá trình:+Chất dinh dưỡng đa lượng: dư
thừa các chất đa lượng (C, H, O, N, P, S,…) và vi lượng (Fe, B, Zn, Cu, Mo,…). Quan trọng nhất
là N, P.+ Các yếu tố vật lý sinh học: Ngoài N, P còn có yếu tố như ánh sáng, thời gian cư trú, hình
thái và sự vận động,…+ Trao đổi trầm tích: Trao đổi các chất dinh dưỡng giữa trầm tích và nước:
P có thể bị trầm tích xuống đáy thủ vực, cố định sinh học bởi vi khuẩn, tảo, thực vật lớn,… hoặc
P thể bị rửa trôi khỏi trầm tích do phản ứng hấp phụ.+ Xâm nhập các chất dinh dưỡng từ bên
ngoài: Rửa trôi bề mặt, xói mòn+ Xâm nhập từ khí quyển (mưa): lượng N do nước mưa mang lại
là rất lớn+ Nước xả thải thành phố: rửa trôi, nước tràn từ cống thoát nước do ngập lụt.+ Các chất
ô nhiễm của nước thải sinh hoạt công nghiệp: việc sử dụng phân đạm và phân lân trong nông
nghiệp xúc tiến các quá trình phú dưỡng.
*Tác động: - Tích cực: Làm tăng sinh khối, cung cấp thức ăn cho cá …
- Tiêu cực:+ Tác động đến con người,+ Nạn thuỷ triều đỏ,+ Tắc nghẽn các bộ lọc trong các nhà
máy (độ đục trong nước cao)+ Mùi khó chịu, mất thẩm mĩ.
*Giải pháp:- Tạo độ thông thoáng.- Làm tuần hoàn nước tạo bong bóng.- Thu hoạch tảo, vớt
rác.- Tác động đến dòng dinh dưỡng đi vào hồ- Biện pháp tác động đến chất hữu cơ đi vào
16. Nội dung giáo dục môi trường trong trường tiểu học:GDMT chia thành 2 loại chính
lOMoARcPSD| 47708777
- Thứ nhất: GDMT qua khai thác chương trình và kiến thức môn học theo sách giáo khoa
hiện hành (Chương trình chính khóa). Giáo dục BVMT tích hợp trong môn học thông qua các
chương, các bài cụ thể. Thông qua kiến thức các bộ môn giúp cho Hs hiểu sâu hơn về khoa học
môi trường. Việc tích hợp nội dung MT còn làm phong phú, mở rộng kiến thức môn học và đặc
biẹt làm tăng thêm tính thực tiễn, tính hiệu quả trong giáo dục. Trong số các môn học cấp tiểu
học, các môn Tự nhiên và xã hội, Khoa học, Lịch sử và Địa lý, Tiếng việt có nhiều cơ hội tích
hợp giáo dục BVMT. Các môn còn lại đều có điều kiện và khả năng nhất định thực hiện giáo dục
BVMT. Tích hợp giáo dục BVMT được thực hiện ở 3 mức độ: Mức độ toàn phần, mức độ bộ
phận và mức độ liên hệ:
a. Mức độ toàn phần:Mục tiêu và nội dung của bài học hoặc chương phù hợp hoàn toàn với mục
tiêu giáo dục BVMT
b. Mức độ từng bộ phận:Chỉ có một phần bài học có mục tiêu và nội dung giáo dục BVMT.
c. Mức độ liên hệ:Bài học có một số nội dung có thể liên hệ với nội dung về môi trường, BVMT
nói chung hoặc về môi trường, BVMT ở địa phương.
* Nội dung giáo dục BVMT trong chương trình chính khóa chủ yếu được lồng ghép trong các
môn học với các kiến thức chung về:+ Môi trường xung quanh HS+ Biểu hiện của ô nhiễm môi
trường, suy thoái môi trường; ý thức BVMT; kỹ năng trong sinh hoạt và trong BVMT; rèn luyện
hành vi, thái độ trong BVMT.
- Thứ hai: GDMT thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp và hoạt động xã hội
(chương trình ngoại khóa).+ Câu lạc bộ: Câu lạc bộ những HS yêu thiên nhiên; câu lạc bộ những
nhà môi trường nhỏ tuổi.+ Hoạt động thi tìm hiểu về môi trường: thi vẽ về đề tài môi trường; thi
tìm hiểu về môi trường; thi văn nghẹ chủ đề về môi trường; thi kể chuyện về môi trường.+ Hoạt
động dã ngoại, khảo sát môi trường địa phương, thảo luận các phương án giải quyết
17 . Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường trong trường tiểu học
Về kiến thức:Giúp cho học sinh biết bắt đầu hiểu:+ Các thành phần môi trường quan hệ
giữa chúng: đất, nước, không khí, ánh sáng, động thực vật.+ Mối quan hệ giữa con người các
thành phần của môi trường.+ Ô nhiễm môi trường.+ Biện pháp bảo vệ môi trường xung quanh:
môi trường nhà ở, lớp học, thôn xóm, bản làng.
Về kĩ năng – hành vi:+ Sống hòa hợp, gần gũi với thiên nhiên.+ Sống ngăn nắp, vệ sinh.+ Tham
gia các hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi như: trồng chăm sóc cây xanh, làm
cho môi trường xanh – sạch – đẹp. + Sống tiết kiệm, chia sẻ và hợp tác.
Về thái độ - tình cảm:+ tình cảm yêu quý, tôn trọng thiên nhiên, yêu quý gia định, trường
lớp, quê hương, đất nước,...+ Có thái độ thân thiện với môi trường.+ Có ý thức: quan tâm đến các
vấn đề môi trường, giữ gìn vệ sinh thân thể, vệ sinh môi trường xung quanh. 18. 5.15.7.8
| 1/13

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47708777
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TIỂU HỌC
1. Thế nào là chuỗi thức ăn, lưới thức ăn? Cho ví dụ minh họa. Phân biệt lưới thức ăn và chuỗi thức ăn.
- Chuỗi thức ăn là 1 dãy gồm nhiều loài sinh vật có mối quan hệ sinh dưỡng với nhau, mỗi
loài là 1 mắt xích thức ăn, tiêu thụ mắt xích phía trước và bị mắt xích phía sau tiêu thụ.
Vd: Cây ngô→ Sâu ăn lá ngô →Nhái →Rắn ráo→ Diều hâu.
- Lưới thức ăn là gồm nhiều chuỗi thức ăn có chung nhau mắc xích. Vd:
- Phân biệt lưới thức ăn và chuỗi thức ăn : Chuỗi thức ăn Lưới thức ăn
là 1 dãy gồm nhiều loài sinh vật có mối là gồm nhiều chuỗi thức ăn có chung nhau quan
hệ sinh dưỡng với nhau, mỗi loài là 1 mắc xích.
mắt xích thức ăn, tiêu thụ mắt xích phía trước
và bị mắt xích phía sau tiêu thụ.
Có sinh khối và năng lượng thấp hơn lưới
Có sinh khối và năng lượng lớn hơn lưới thức ăn thức ăn
Chứa ít loài sinh vật và điều kiện sinh thái
Chứa nhiều loài sinh vật và điều kiện sinh hạn chế. thái phức tạp.
Có một sinh vật sản xuất và sinh vật phân
Có nhiều sinh vật tiêu thụ, sinh vật sản
giải. Số lượng sinh vật tiêu thụ ít hơn lưới
xuất và sinh vật phân giải. Có nhiều loài
thức ăn. Các loài sinh vật tiêu thụ có bậc sinh vật tiêu thụ có bậc tiêu thụ giống nhau. tiêu thụ khác nhau.
Khả năng tồn tại: kém vì khi 1 mắt xích bị
Khả năng tồn tại: cao do mất mắt xích
này mất sẽ ảnh hưởng toàn bộ chuỗi.
sẽ có mắt xích khác thay thế.
2. Quần thể sinh vật là gì? Trình bày mối quan hệ của loài trong quần thể sinh vật. Cho ví dụ minh
họa đối với mỗi mối quan hệ.
-Quần thể sinh vật là tập hợp các cá thể cùng 1 loại, cùng sống trong cùng 1 khoảng không
gian thời gian xác định, có khả năng sinh sản và tạo thành những thế hệ mới (trừ quần thể
trinh sản và sinh sản vô tính).
lOMoAR cPSD| 47708777 -
Mối quan hệ của loài trong quần thể sinh vật.
+ Mối tương tác âm
• Đấu tranh trực tiếp: xảy ra do sự tranh giành nơi ở; thức ăn; tranh giành cá thể đực cái trong mùa
sinh sản;…từ đó giúp cho thế hệ con cháu có sức sống cao hơn, nhờ đó mà sinh giới tiến hóa cao
và phong phú. Sự đấu tranh trực tiếp diễn ra quyết liệt nhưng không đến mức kẻ mạnh tiêu diệt
kẻ yếu như trong đấu tranh sinh tồn giữa các loài (những con thua cuộc bỏ chạy và vẫn còn sống
sót để chờ cơ hội đấu tranh tiếp sau, những con thắng cuộc coi đó là thành công). Ý nghĩa:
+ Tăng khả năng sinh tồn của các cá thể ứng với nguồn sống trong vùng sinh sống nhờ đó tránh
được sự tranh giành gay gắt của các cá thể trong quần thể.
+ Sự bảo vệ khu vực sống bằng tập tính (dọa nạt, gầm, cảnh báo,…) đã không gây tử vong hoặc
thương tích nặng cho các cá thể trong quần thể.
+ Nhờ sự hiểu biết tường tận về khu vực sống của mình (nơi ẩn náu thuận lơi, nơi kiếm mồi,
đường đi,…) đã góp phần tăng cường khả năng tự vệ trước kẻ thù và tận dụng được nguồn sống
tối đa cho các cá thể trong quần thể.
• Quan hệ ký sinh - vật chủ: Trong các quần thể việc sống ký sinh vào đồng loại không phải là
không có nhưng thường hiếm gặp. Trong điều kiện sống khó khăn của tầng nước sâu, thiếu ánh
sáng, một số loài cá sống sâu thuộc tổng họ Ceratoidei (như cá quỷ) chúng không thể tồn tại
thành một quần thể đông, nên con đực thích nghi với lối sống ký sinh vào con cái. Do cách sống
như vậy nên con đực có kích thước rất nhỏ; một số cơ quan tiêu giảm đi (mắt); cơ quan tiêu hóa
biến đổi thành ống chứa dịch; miệng biến thành giác hút, bám vào cơ thể con cái và hút dịch.
Tuy nhiên cơ quan sinh sản của chúng lại phát triển và đảm bảo khả năng thụ tinh cho cá thể cái trong mùa sinh sản.
• Quan hệ con mồi – vật dữ: mối quan hệ này thường xuất hiện trong các cá thể của quần thể và
được thể hiện dưới dạng ăn thịt đồng loại, ở những hoàn cảnh khác biệt: cá vược (Perca
fluviatilis), cá bố mẹ bắt con làm mồi khi gặp điều kiện dinh dưỡng xấu. Hiện tượng này xảy ra
là do cá vược trưởng thành là loài cá dữ và chúng không có khả năng khai thác nguồn thức ăn từ
các sinh vật phù du như các con của mình.ở lớp cá sụn (Chondrichthyes) chủ yếu thụ tinh trong,
đẻ ít, trứng và ấu trùng phát triển trong tuyến sinh dục của cơ thể mẹ, các ấu trùng nở trước ăn
trứng chưa nở, ấu trùng khỏe ăn ấu trùng yếu. Do vậy trong noãn sào con mẹ có 14-15 trứng
được thụ tinh để sinh ra 14-15 con nhưng thực tế lại rất ít, thậm chí có 1 con non ra đời, rất khỏe
mạnh và dễ dàng chống chịu với cuộc sống khắt khe của môi trường (Vũ Trung Tạng, 2000).
+Mối tương tác dương:
Sự tụ họp hay tập trung thành bầy đàn:
Bầy đàn là hiện tượng phổ biến nhờ nhừng pheromone họp đàn và sinh sản. Sự họp đàn có khi
tạm thời (để săn mồi, chống lại vật dữ, sinh sản,...) hoặc lâu dài đối vớinhiều loài cá, chim, thú
sống đàn. Những loài sống đàn thường có “màu sắc đàn” như những tín hiệu sinh học để thông
tin cho nhau trong các hoạt động sống.
Ví dụ: Nhím biển Echinarachnius dinh dưỡng bằng cách ăn lọc (secton): chúng tập thành đám, con
lớn chồng lên con bé; con lớn nằm trên còn có thể bảo vệ con bé nằm dưới. Hiệu suất nhóm
Nhiều loài động vật có lối sống xã hội, có con “đầu đàn” thông qua các cuộc đọ sức giữa các cá
thể, mục đích là chống trả với những điều kiện bất lợi của môi trường.
Ví dụ: Khỉ hầu (Primates)
3. Quần xã là gì? Trình bày mối quan hệ của các loài trong quần xã. Cho ví dụ minh họa đối với mỗi mối quan hệ? lOMoAR cPSD| 47708777
- Quần xã là tập hợp các quần thể hay các sinh vật thuộc nhiều loài khác nhau, cùng sống
trong một không gian xác định. Các sinh vật trong quần xã có mối quan hệ gắn bó với
nhau như một thể thống nhất và do vậy quần xã có cấu trúc tương đối ổn định.

- Mối quan hệ của các loài trong quần xã:
Trong quần xã, mối quan hệ giữa các loài rất đa dang cụ thể :
+ Mối tương tác dương : Hội sinh ; tiền hợp tác và cộng sinh (hay hỗ trợ) a. Hội sinh
- Quan hệ hội sinh là quan hệ chỉ có lợi cho một bên. Loài sống hội sinh có lợi, loài kia không
có lợi cũng chẳng có hại.Ví dụ: - Cua , cá bống và con giun. - Cây phong lan bám trên thân gỗ b. Tiền hợp tác
- Quan hệ hợp tác là quan hệ có lợi cho cả 2 bên nhưng không nhất thiết cần cho sự tồn tại của
chúng.Ví dụ: con sáo và con trâu,chim mỏ - linh dương c. Cộng sinh hay hỗ trợ
- Cộng sinh là quan hệ cần thiết và có lợi cho 2 bên cả về dinh dưỡng lẫn nơi ở. Bắt buộc phải
sống chung.Ví dụ: vi khuẩn lam cộng sinh với nấm tạo thành địa y; cộng sinh vi khuẩn
trosomonas trong nốt sần cây họ đậu.
+ Các mối tương tác âm : Hãm sinh ; cạnh tranh ; ký sinh – vật chủ ; vật dữ- con mồi a. Hãm sinh
- Quan hệ ức chế - cảm nhiễm: sinh vật này kìm hãm sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật
khác.Ví dụ: tảo tiểu cầu tiết ra chất kìm hãm sự phát triển của rận nước.
b. Cạnh tranh: Các loài tranh giành nguồn sống như thức ăn, chỗ ở,… trong mối quan hệ này,
các loài đều bị ảnh hưởng bất lợi, tuy nhiên sẽ có 1 loài sẽ thắng thế còn các loài khác bị hại hoặc
cả 2 đều bị hại. vd: giữa cú và chồn ở trong rừng chúng cùng hoạt động vào ban đêm và bắt chuột làm thức ăn.
c. Ký sinh – vật chủ: sinh vật này sống bám vào cơ thể sinh vật khác, vật chủ lớn, ít, bị hại; vật
ký sinh nhỏ, nhiều, có lợi. Ví dụ: giun, sán kí sinh ở động vật và người, cây tơ hồng bám trên các thân cây;....
d. Vật dữ - con mồi :sinh vật này tiêu diệt sinh vật khác. Vật dữ tuy có ảnh hưởng đến số lượng
con mồi, song vật dữ thường săn bắt những con mồi yếu hay bị bệnh → tốt cho chọn lọc tự
nhiên. Ví dụ: mèo bắt chuột, cáo bắt gà; sư tử ăn thịt nai;....
+ Mối tương tác tương đương
Trong thiên nhiên, nhiều trường hợp hai loài sinh vật cùng sống với nhau trong một vùng sinh
thái (cùng quần xã) mà giữa chúng chẳng có mối quan hệ gì với nhau. Người ta gọi đó là hiện
tượng bàng quan hay thờ ơ.
- Quan hệ trung tính là mối quan hệ hai loài không gây ảnh hưởng cho nhau. Ví dụ: khỉ với hổ; chồn và bướm.
4. Trình bày hiểu biết của anh (chị) về các vòng tuần hoàn vật chất: vòng tuần hoàn nước; các bon;
nito; phot pho (khái niệm; vai trò; chu trình diễn ra như thế nào; thực trạng hiện nay; ý nghĩa).
- Vòng tuần hoàn nước :
+ KN: là sự tồn tại và vận động của nước trên mặt đất, trong lòng đất và trong bầu khí quyển của
trái đất. Nước trái đất luôn vận động và chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác, từ thể lỏng
sang thể hơi rồi thể rắn và ngược lại.
+ Vai trò: Vòng tuần hoàn nước đã và đang diễn ra từ hàng tỉ năm và tất cả cuộc sống trên trái đất
đều phụ thuộc vào nó, trái đất chắc hẳn sẽ là một nơi không thể sống được nếu không có nước. lOMoAR cPSD| 47708777
+ Chu trình diễn ra: Năng lượng bức xạ mặt trời gây nên hiện tượng bốc hơi từ biển, sông, suối,
ao, sự thoát hơi nước của thực vật, động vật,…khi gặp lạnh hơi nước ngưng tụ lại gây mưa. Khi
mưa xuống cung cấp nước sạch, giải phóng nhiệt lượng hấp thu trong quá trình bay hơi làm cho
những vùng ở xa xích đạo đỡ lạnh hơn.Khi mưa xuống mặt đất (1 phần thấm vào đất, 1 phần chảy
tràn mặt, 1 phần được động vật, thực vật sử dụng). Sau khi con người sử dụng tạo thành một nguồn
chất thải lớn. Tất cả được đưa ra biển, ở biển nước lại được làm sạch qua quá trình bốc hơi bởi
năng lượng mặt trời, lại tiếp tục vòng tuần hoàn tiếp theo.
+ Thực trạng hiện nay: Hiện trạng ô nhiễm môi trường nước ở ao, hồ,sông, biển,.. ngày càng
nghiêm trọng 1 phần là ô nhiễm mt nc có nguồn gốc từ tự nhiên như núi lửa, bão, lụt,.. và 1 phần
là do các hoạt động sản xuất, sinh hoạt của con ngườì khi k đc xử lý đúng cách + Ý Nghĩa :
*Thúc đẩy quá trình TĐC và năng lượng góp phần duy trì và phát triển sự sống trên TĐ. * Điều
hòa nhiệt, ẩm giữa đại dương và lục địa, giữa vùng ẩm ướt và vùng khô hạn —> thuận lợi cho sự sống.
*Tác động sâu sắc đến khí hậu, thủy văn làm thay đổi địa hình, cảnh quan trên TĐ.
- Vòng tuần hoàn Cacbon:
+ KN:Là 1 chu trình sinh đại hóa hc, trong đó cacbon đc trao đổi giữa sinh quyển, thổ nhưỡng
quyển, địa quyển và khí quyển của Trái Đất. Là 1 trong các chu trình quan trọng nhất của hệ sinh thái.
+ Vai trò: Góp phần duy trì sự cân bằng trong khí quyển, là nguyên tố cần thiết cho mọi sinh vật,
là tp cấu tạo nên chất sống, chuyển hóa các nhân tố cần thiết cho cơ thể sống, là nguyên liệu cho
qt quang hợp của thực vật, thông qua qt quang hợp và chuỗi thức ăn cung cấp nguồn năng lượng
duy trì hoạt động sống của sinh giới
+ Chu trình diễn ra: Cacbon trong khí quyển tồn tại CO 2 và trong đá vôi cacbonat; trong đại
dương tồn tại dạng cacbonat, bicacbonat; trong chất đốt hóa thạch là cacbuahidro.
Chu trình Cacbon bđau vs những vụ núi lửa phun trào đẩy khí co2 lên bề mặt TĐ cách đây hàng
tỷ năm. Bầu khí quyển nguyên thủy của TĐ chủ yếu bao gồm Co2, hầu hết lượng co2 ban đầu bị
các đại dương, mặt đất và sv sống hấp thụ dẫn đến chu trình cacbon ở các địa điểm khác nhau. Các
đại dương đóng 1 vai trò rất quan trọng trong chu trình này vì các vùng nc mặt có khả năng lưu trữ
lớn khí co2, chu trình này đc tiếp sức bởi sự trao đổi cacbon vs khí quyển và bởi lp trầm tích cố
định các bon trong đá vôi lOMoAR cPSD| 47708777
Chu trình cacbon trên mặt đất chủ yếu diễn ra bởi những chuyển động giữa các sv sống, chúng
giải phóng co2 qua qt lên men và hô hấp , sự quang hợp thu đc co2 này và cố định chúng trong
sinh khối. 1 phần các bon có thể đc chứa trong các bể chứa cacbon và rút ra từ chu trình này, 1
lượng các bon nhất định trong sinh khối đã đc lưu trữ hàng tỷ năm trong các chất lắng hữu cơ,
trong than đá, than bùn, dầu và khí tự nhiên. Cacbon bổ sung có thể đc đưa vào chu trình bởi các
vụ núi lửa phun trào thiên thạch và trên hết là h/đ của con người ASMT CO + H O C H O + O + 674 kcal 2 2 Diệp lục(clorophyII) 6 12 6 2
Trong phản ứng quang hợp trên cùng với việc tổng hợp C
còn tạo ra O duy trì sự sống và 6H12O6 2
nguồn năng lượng (674 kcal).
Dưới tác dụng của ASMT, TV sử dụng CO2 trong không khí và chuyển hóa thành các hợp chất
hữu cơ chứa cacbon. Khi cơ thể sinh vật chết đi các sinh vật hoại sinh và sinh vật phân hủy sẽ phân
giải các hợp chất hữu cơ có cacbon, cuối cùng cacbon lại đi vào chu trình dưới dạng CO .THIẾU 2 THIẾU THIẾU
+ Thực trạng hiện nay:Hiện nay chu trình c đang bị xáo trộn do hàm lượng Co2 trong khí quyển
đang tăng lên rất nhanh có thể kể đến 1 số nguyên nhân chính như khí thải từ các nhà máy công
nghiệp, chặt phá rừng làm cho diện tích rừng bị thu hẹp, hoạt động hô hấp của sv,... Gây nên hiệu
ứng nhà kính( giải thích hiệu ứng nhà kính) + Ý Nghĩa :
- Vòng tuần hoàn Nito:+ KN:+ Vai trò: + Chu trình diễn ra:+ Thực trạng hiện nay:+ Ý Nghĩa :
- Vòng tuần hoàn P:+ KN:+ Vai trò: + Chu trình diễn ra:+ Thực trạng hiện nay:+ Ý Nghĩa :
6 .Nền nông nghiệp sinh thái học – nền nông nghiệp bền vững có những đặc điểm gì.
- Để khắc phục những nhược điểm của nền nông nghiệp công nghiệp hóa, các nhà nghiên cứu
nông nghiệp đã đưa ra quan điểm xây dựng nền nông nghiệp sinh học:• Sinh vật – cây trồng –
con người đều tồn tại và phát triển theo những quy luật sinh học.• Không được biến cây trồng –
vật nuôi thành cỗ máy sống dựa vào điều kiện nhân tạo,làm sao để sản phẩm sản xuất ra giống
như các sản phẩm sản xuất ngoài hệ sinh thái tự nhiên.• Nông nghiệp sinh học chỉ sử dụng các lOMoAR cPSD| 47708777
loại giống cây trồng, vật nuôi truyền thống của địa phương và phân bón hữu cơ như phân
chuống, phân xanh, phân rác, không dùng các loại phân bón hóa học.• Phòng chống sâu, bệnh
chủ yếu bằng các biện pháp canh tác luân canh, xen canh, vệ sinh đồng ruộng, phòng trừ sinh
học và bằng các loại thuốc thảo mộc, không dùng các loại hóa chất bảo vệ thực vật.• Trong làm
đất cần tránh các tác động mạnh gây phá hủy cấu trúc đất, nhằm duy trì hoạt động bình thường
của hệ sinh thái đất.• Trong chăn nuôi thì áp dụng chăn thả tự nhiên là chủ yếu để gia súc có thể
tìm kiếm thức ăn một cách đa dạng phong phú theo nhu cầu của chúng. Nền nông nghiệp này đã
tạo được những sản phẩm có chất lượng cao hơn hẳn và ít gây ảnh hưởng đến môi trường.Qua
nhiều năm phát triển nông nghiệp theo hướng này, chất lượng sản phẩm được chứng minh tốt
hơn so với nông nghiệp công nghiệp hóa.Nền nông nghiệp sinh thái – nền nông nghiệp bền
vững: không loại trừ việc sử dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, chọn giống nhân tạo,..mà là
sử dụng một cách hợp lý nhất, tránh những giải pháp kỹ thuật làm hủy hoại môi trường tự
nhiên. Sản xuất nông nghiệp phải bền vững, đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm không
những cho hôm nay mà còn cả cho thế hệ mai sau.
9. Nêu vai trò của tài nguyên rừng? Phân tích nguyên nhân cơ bản làm biến đổi tài nguyên rừng ở Việt Nam?
*Vai trò của tài nguyên rừng: -
Về mặt sinh thái:+ Điều hòa khí hậu: rừng ảnh hưởng đến nhiệt độ; độ ẩm không khí; thành
phần khí quyển rừng; góp phần giảm tiếng ồn; làm cân bằng lượng O 2 và CO 2 trong khí quyển.
+ Đa dạng nguồn gen: rừng là hệ sinh thái có độ ĐDSH cao nhất ở trên cạn, nhất là rừng nhiệt đới
ẩm; là nơi cư trú của hàng triệu loài ĐV và VSV; rừng được xem là nguồn ngân hàng gen khổng
lồ; lưu trữ các loại gen quý. -
Về mặt bảo vệ môi trường:+ Hấp thụ CO 2 : rừng là “lá phổi xanh’’ hấp thụ CO 2 , tái sinh O
2 , điều hòa khí hậu cho khu vực.+ Bảo vệ nguồn nước; chống xói mòn: thảm thực vật có chức
năng quan trọng ngăn cảnmột phần nước mưa rơi xuống đất và có vai trò phân phối lại lượng nước
này. Rừng làm tăng khả năng thấm và giữ nước của đất; hạn chế dòng chảy bề mặt.+ Thảm mục
rừng là kho chứa các chất dinh dưỡng khoáng; mùn và ảnh hưởng lớn đến độ phì nhiêu của đất.
Đây là nơi cư trú và cung cấp chất dinh dưỡng cho VSV; nhiều loại côn trùng và động vật đất. -
Về mặt cung cấp tài nguyên:+ Lương thực – thực phẩm: đáp ứng 2 – 3% nhu cầu lương thực
– thực phẩm cho loài người.+ Nguyên liệu: cung cấp gỗ; chất đốt; nguyên vật liệu cho công
nghiêp;...+ Dược liệu: nhiều loại TV – ĐV rừng là loại thuốc chữa bệnh. lOMoAR cPSD| 47708777
*Nguyên nhân cơ bản làm biến đổi tài nguyên rừng ở Việt Nam:+ Đốt nương làm rẫy; sống
du canh – du cư.+ Chuyển đất có rừng sang sản xuất các cây kinh doanh; đặc biệt phá rừng để
trồng các cây công nghiệp: cà phê, cao su,...+ Khai thác quá mức vượt khả năng phục hồi tự nhiên
của rừng.+ Do ảnh hưởng của bom đạn; các chất độc hóa học trong chiến tranh.+ Do khai thác quá
mức; không có kế hoạch; kỹ thuật khai thác lạc hậu  lãng phí tài nguyên rừng.+ Do cháy rừng
10. Trình bày các chức năng cơ bản của đất? Phân tích các quá trình thoái hóa đất xảy ra ở Việt Nam?
*Chức năng cơ bản của đất:+ Là môi trường để con người và sinh vật trên cạn sinh trưởng và
phát triển.+ Là địa bàn cho các quá trình biến đổi và phân hủy các phế thải khoáng và hữu cơ.+ Là
nơi cư trú cho các động vật – thực vật trong đất.+ Là địa bàn để xây dựng các công trình kinh tế;
cư trú; văn hóa; an ninh và quốc phòng.+ Là địa bàn lọc và cung cấp nước.
* Phân tích các quá trình thoái hóa đất xảy ra ở Việt Nam:+ Quá trình rửa trôi và xói mòn đất:
vì ¾ diện tích đất tự nhiên là đồi núi, có độ dốc cao; ngoài ra do hoạt động của con người: đốt
nương làm rẫy; khai thác rừng bừa bãi  mất rừng; canh tác không hợp trên đất dốc.+ Quá trình
hoang mạc hóa: hậu quả đất bị thoái hóa nghiêm trọng  không có khả năng sử dụng để sản xuất
 xu hướng hoang mạc hóa là tất yếu.+ Mặn hóa, phèn hóa: tập trung chủ yếu ở Đồng Bằng Sông
Hồng và Đồng Bằng Sông Cửu Long.+ Bạc màu do nạn cát bay: ở đồng bằng ven biển miền
trung.+ Ngập úng; ngập lũ; lầy hóa.+ Ô nhiễm môi trường đất.
11 . Mưa axit? (khái niệm, nguyên nhân, cơ chế, hậu quả, giải pháp )
*Khái niệm: Mưa axit là một trong những hiện tượng xảy ra khi diễn ra tình trạng ô nhiễm môi
trường không khí. Theo đó, mưa axit là hiện tượng mà nước mưa có độ pH dưới 5,6, được tạo ra
bởi lượng khí thải SO2 cùng NOx từ các quá trình phát triển sản xuất, con người đã tiêu thụ nhiều
than đá hay dầu mỏ và các nhiên liệu tự nhiên khác.
*Nguyên nhân: Nguyên nhân gây mưa axit do nhiều yếu tố khác nhau, đó có thể là do hiện tượng
từ thiên nhiên như quá trình phun trào núi lửa, khói từ đám cháy. Tuy nhiên, con người được xác
định là nguyên nhân chính gây mưa axit. Cụ thể, con người đã sử dụng than đá, dầu mỏ làm chất
đốt. Trong than đá cùng dầu mỏ thường chứa một lượng lưu huỳnh, mà trong không khí lại có lượng lớn khí nitơ.
- Nguyên nhân gây ra mưa axit là sự gia tăng lượng oxit của lưu huỳnh và nitơ trong khí quyển bởi
các hoạt động của con người. Ô tô, các nhà máy nhiệt điện cùng một số nhà máy khác khi đốt lOMoAR cPSD| 47708777
nhiên liệu đã xả ra khí SO2 vào trong khí quyển. Nhà máy luyện kim, lọc dầu cũng góp phần vào
việc tăng lượng khí SO . Trong khí xả, ngoài SO 2
2 còn có khí NO được không khí tạo ra ở nhiệt
độ cao từ phản ứng đốt nhiên liệu. Các nhiên liệu như than đá, dầu khí đều có chứa S và N. Khi
cháy tại môi trường không khí có thành phần O , sẽ chuyển thành SO với đặc tính sễ tan 2 2 và NO2
trong nước. Trong quá trình mưa, dưới tác động của bức xạ môi trường, các oxit sẽ phản ứng với
hơi nước trong khí quyển và tạo thành các axit như H
. Sau đó chúng sẽ rơi xuống 2SO4, HNO3
mặt đất cùng với các hạt mưa hoặc lưu lại trong khí quyển cùng với mây trên trời. Chính
các axit này đã tạo cho nước mưa có tính axit. *Cơ chế:
Như ở trên, chúng ta đã biết trong chất đốt tự nhiên như than đá và dầu mở có chứa một lượng lớn
chất lưu huỳnh, trong khi đó, không khí lại chứa nhiều nitơ. Quá trình đốt cháy diễn ra làm sản
sinh ra các khí độc hại như SO
. Các khí này hòa tan với hơi nước sẽ tạo ra H 2, NO2 2SO4, HNO3.
Khi trời mưa, các hạt axit này hòa lẫn vào với nước mưa, làm giảm độ pH của nước mưa. Nước
mưa nếu có độ pH dưới 5,6 được gọi là mưa axit. Với độ chua khá lớn, nước mưa có khả năng hòa
tan được một số bụi lim loại và oxit kim loại có mặt trong không khí như oxit chì,… làm nước
mưa trở nên độc hơn với cây cối, vật nuôi cũng như con người.
- Quá trình này được mô tả thông qua các phương trình hóa học sau : • Lưu huỳnh S + O2 → SO2 •
Khi đốt cháy lưu huỳnh trong khí oxi sê tạo ra lưu huỳnh điôxít SO2 + OH → HOSO2 •
Phản ứng hóa hợp giữa lưu huỳnh điôxít cùng với các hợp chất hiđrôxít HOSO2 + O2 → HO2 + SO3 •
Phản ứng giữa hợp chất gốc HOSO2 với O2 cho ra hợp chất gốc HO2 cùng SO3 SO O(l) → H 3(k) + H2 2SO4( l ) SO
) . Đây là thành phần chủ yếu của mưa
3 sẽ phản ứng với nước và tạo thành axit sulfuric (H2SO4 axit • Nitơ: N2 + O2 →2NO lOMoAR cPSD| 47708777 2NO + O2 → 2NO2 3NO O(l) → 2HNO 2(k) + H2 3( l) + NO(k )
Axit nitric ( HNO3) cũng là một thành phần của mưa axit. *Hậu quả:
-Ảnh hưởng đến sức khỏe của con người Mưa axit gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người tiêu
biểu như:Khi sử dụng nước mưa chứa nhiều axit trong các hoạt động sinh hoạt hằng ngày có thể
gây viêm da, mển ngứa, nấm,.. Nếu dùng để ăn uống sẽ gây ảnh hưởng lớn cho hệ tiêu hóa.Mưa
axit dẫn đến việc hình thành các hợp chất độc hại bằng cách phản ứng với các hợp chất hóa học tự
nhiên. Sau đó, nó có thấm vào nước uống, thậm chí là vào trong chuỗi thực phẩm. Khi ăn phải
thực phẩm ô nhiễm này có thể gây tổn hại thần kinh ở trẻ em hay làm tổn thương não, nghiêm
trọng hơn có thể tử vong.Ngoài ra, nếu sử dụng loại nước mưa này thường xuyên người dùng dễ
mắc các bệnh về đường hô hấp. Bên cạnh đó, nó cũng có khả năng làm giảm sức đề kháng. -
Tác động đến sinh vật dưới nước:Mưa axit sẽ làm giảm khả năng hỗ trợ sự sống của các loại
thủy hải sản đang sinh sống trong sông ngòi, ao hồ. Do nó làm axit hóa, gây giảm độ pH trong
nước sông hồ, khiến các sinh vật sống trong đó bị suy yếu hay chết hoàn toàn.Đối với sinh vật
biển: nếu nước biển có chứa một lượng lớn axit sulfuric sẽ ảnh hưởng đến sự hấp thụ chất dinh
dưỡng, muối và oxy của các loài cá. Khi nước biển bị giảm độ pH cũng gây nên tình trạng mất cân
bằng muối trong các mô, làm suy yếu khả năng duy trì nồng độ canxi của cá. Từ đó, gây ảnh hưởng
đến quá trình sinh sản, làm biến dạng xương cũng như suy yếu cột sống. -
Gây xói mòn bề mặt các công trình kiến trúc:Mưa axit cũng gây thiệt hại cho các công trình
kiến trúc do có khả năng có thể hòa tan được các vật liệu như đá sa thạch, đá vôi, sứ, kim loại,…
- Đối với thực vật:Khi có mưa axit, nước mưa sẽ thấm sâu vào đấy hòa tan các chất độc hại có
trong đất, được rễ cây hấp thụ gây ảnh lớn đến cây trồng. Đồng thời, nó cũng hòa tan các khoáng
chất có lợi cùng các chất dinh dưỡng trong đất, gây ra sự thiếu hụt chất dinh dưỡng ở cây và cây
sẽ chết dần nếu không được bổ sung kịp thời.Mưa axit cũng ăn mòn lớp phủ bảo vệ sáp của lá, làm
lá dễ hư hỏng, gây mất khả năng sản sinh đủ lượng dinh dưỡng cho cây.
*Giải pháp: Cần lắp thiết bị khử sunphua ở các nhà máy nhiệt điện.Việc đốt tầng sôi cũng có thể
làm giảm lượng lưu huỳnh sinh ra từ sản xuất năng lượng.Kiểm soát lượng khí thải từ các phương
tiện giao thông sản sinh ra các oxit nitơ.Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về phát thải nhằm hạn
chế tối đa lượng SOx và NOx phát tán vào khí quyển.Năng cao chất lượng của nhiên liệu hóa thạch
bằng cách loại bỏ triệt để các chất lưu huỳnh và nitơ có trong dầu mỏ, than đá trước khi đưa vào
sử dụng.Tìm kiếm và thay thế dần các nhiên liệu hóa thạch bằng các nhiên liệu sạch và sử dụng
các năng lượng xanh thân thiện với môi trường.Cải tiến các động cơ của phương tiện giao thông
theo tiêu chuẩn EURO giúp đốt cháy hoàn toàn nhiên liệu, gắn thêm hộp xúc tác để khử NOx và
SOx nhằm hạn chế lượng khí thải ra môi trường ở mức thấp nhất.
12Hiệu ứng nhà kính? (Khái niệm, vai trò, nguyên nhân, cơ chế, giải pháp)
*Khái niệm: là hiện tượng bức xạ sóng ngắn của Mặt Trời xuyên qua tầng khí quyển của Trái Đất
bị hấp thu và phân tán trở lại trong không gian khiến cho nhiệt lượng không gian bên trong Trái Đất dần nóng lên. lOMoAR cPSD| 47708777
*Vai trò: Khí nhà kính là những khí có khả năng hấp thụ các bức xạ sóng dài (hồng ngoại) được
phản xạ từ bề mặt Trái đất khi được chiếu sáng bằng ánh sáng mặt trời, sau đó phân tán nhiệt lại
cho Trái đất. Nếu như lượng khí này tồn tại vừa phải thì sẽ giúp Trái Đất luôn ở trạng thái cân
bằng nhưng hiện nay lượng khí này tăng quá nhiều trong bầu khí quyển gây ra hiệu ứng nhà kính
và làm cho Trái Đất nóng lên.
*Nguyên nhân: Nguyên chính gây ra hiệu ứng nhà kính là khí CO2. Khi các bức xạ sóng ngắn
của Mặt Trời chiếu xuống Trái Đất và bị mặt đất hấp thu. Chúng sẽ phản chiếu lại các bước sóng
dài vào khí quyển để CO2 hấp thu làm gia tăng lượng nhiệt trong không gian Trái Đất. Tạo ra 1
nhà kính lớn mà không khí nóng bên trong không thể thoát ra nên gây nóng, khó chịu.
Các hoạt động chính gây ra khí CO2 bao gồm:Hoạt động hô hấp của động vật, con người.Hoạt
động của thiên nhiên: núi lửa, cháy rừng,..Hoạt động của con người: sản xuất của các nhà máy và
các phương tiện giao thông *Cơ chế:
Nguyên chính gây ra hiệu ứng nhà kính là khí CO2. Khi các bức xạ sóng ngắn của Mặt Trời chiếu
xuống Trái Đất và bị mặt đất hấp thu. Chúng sẽ phản chiếu lại các bước sóng dài vào khí quyển
để CO2 hấp thu làm gia tăng lượng nhiệt trong không gian Trái Đất. Tạo ra 1 nhà kính lớn mà
không khí nóng bên trong không thể thoát ra nên gây nóng, khó chịu.
Các hoạt động chính gây ra khí CO2 bao gồm:Hoạt động hô hấp của động vật, con người.Hoạt
động của thiên nhiên: núi lửa, cháy rừng,..Hoạt động của con người: sản xuất của các nhà máy và
các phương tiện giao thông *Giải pháp:
-Giảm khí thải: Các nhà máy sản xuất và phương tiện giao thông cần giảm phát thải khí ra môi
trường. Nhà máy cần lọc khí thải, không thải trực tiếp ra môi trường. Con người nên sử dụng các
phương tiện công cộng, chạy bằng điện, năng lượng mặt trời,… để giảm khí thải từ phương tiện -
Trồng cây xanh:Trồng nhiều cây cảnh có tác dụng hấp thu khí CO2, giảm nguyên nhân chính gây
hiệu ứng nhà kính. Còn giúp làm tăng khí Oxi cho chất lượng không khí sạch hơn. Tránh chặt
phá rừng bừa bãi, lấy gỗ làm giảm lượng cây xanh.
-Tiết kiệm nhiên liệu:Sử dụng ít các loại khí đốt, xăng, dầu sẽ giúp lượng khí thải giảm rõ rệt hơn, cũng giảm CO2.
-Tuyên truyền: Sử dụng truyền thông để nêu lên tác hại của ô nhiễm môi trường sẽ giúp mọi người
ý thức hơn về biến đổi khí hậu, gây hiệu ứng nhà kính. Để họ tự giác, chủ động bảo vệ môi
trường. Môi trường sống của chúng ta cần được bảo vệ tích cực hơn để tránh tình trạng biến đổi
khí hậu, hiệu ứng nhà kính. Phần quan trọng nhất để giúp Trái Đất tốt lên chính là ý thức của con
người cần phải được nâng cao hơn nữa. Thông qua những hành động thiết thực mang lại hiệu quả bền vững.
13. Tầng ozon? (Khái niệm, vai trò, nguyên nhân, cơ chế, giải pháp)
*Khái niệm: Tầng ozon là một lớp sâu trong tầng bình lưu, bao quanh Trái đất, chứa một lượng
lớn ozone. Lớp này che chắn toàn bộ Trái đất khỏi phần lớn các bức xạ cực tím có hại đến từ mặt
trời. Ozon (O ) là một dạng của Oxy, nhưng nó có mùi khó chịu và có màu xanh nhạt. Điều đặc 3
biệt ở đây là Ozon được hình thành từ tia cực tím khi phá phá vỡ các phân tử O , tạo thành oxy 2
nguyên tử rồi kết hợp với các nguyên tử oxy khác để tạo thành O3.
*Vai trò: Kích thước của tầng khí này không dày, nhưng lại có nhiệm vụ quan trọng để bảo vệ
trái đất. Trong ánh nắng mặt trời chiếu xuống trái đất có rất nhiều tia có hại. Ảnh hưởng này rõ
nét nhất đối với các tế bào da. Ánh sáng cực tím gây bỏng nắng và tổn thương mặt do làm hỏng
các cấu trúc tế bào. UVA (sóng dài) gây ra lão hóa và UVB (sóng ngắn) gây bỏng. Trên thực tế
còn có UVC sức công phá lớn nhất. Là nguyên nhân gây ung thư da nhưng tia này đã bị chặn lại
bởi tầng ozone (nếu tầng ozone bị thủng, hậu quả thật khôn lường). lOMoAR cPSD| 47708777
Được ứng dụng nhiều trong công nghiệp như: Khử trùng nước đóng chai, Tẩy trắng vải, Hỗ
trợ quá trình kết tụ của các phân tử, Tạo độ kết dính trong các chất dẻo, Ứng dụng trong việc đánh giá tuổi thọ cao su
Ứng dụng trong ngành y tế: Tiêu diệt các sinh vật lạ gây bệnh cho không khí và nước, Căn
bằng và hỗ trợ sự oxy hoá cơ thể, Sản xuất oxy hoạt hoá, Khử các tế bào ung thư khi ở giai đoạn đầu
*Nguyên nhân:- Nguyên nhân bắt nguồn từ tự nhiên:Mặt trời, gió và tầng bình lưu nếu bị thay
đổi góp phần làm tầng ozon suy giảm. Tuy nhiên đây chỉ là tác động tạm thời, gây ra không vượt
quá 2% -Nguyên nhân bằng nguồn tư hoạt động con người:Nguyên nhân chính làm cho tầng
Ozon giảm đến mức báo động chính là các hoạt động của con người. Cụ thể là sự giải phóng quá
mức clo và brom từ các hơp chất nhân tạo như CFC, halon, CH
,.. Các chất khí này được 3 CCl 3
gọi là ODS – các chất làm suy giảm tầng ôzn chính. Đối với khí CFC, có thời gian được con người
sử dụng khí trong điều hòa và tủ lạnh rộng rãi, và sau đó các nhà khoa học đã phát hiện ra khí này
làm thủng tầng O zon, đặc biệt ở Nam Cực đến mức báo động. Hiện khí này bị cấm sản xuất hay
sử dụng trong các hoạt động sản xuất. Conserve-energy-future cho biết: Các gốc tự do clo và brom
phản ứng với phân tử ozone và phá hủy cấu trúc phân tử của chúng, do đó làm suy giảm tầng ozone
(1 nguyên tử clo có thể phá vỡ hơn 1, 00.000 phân tử ozone, nhưng 1 nguyên tử Brom lại tàn phá
được gấp 40 lần 1 nguyên tử clo) Một nguyên nhân khác gây ra thủng tầng ozon chính là ô nhiễm
không khí. Đó chính là nguyên nhân đáng kể không những ảnh hưởng đến tầng ozon mà còn tác
động đến sức khỏe con người.
*Cơ chế:THIẾU THIẾU THIẾU THIẾU THIẾU THIẾU THIẾU
*Giải pháp: Hạn chế sử dụng năng lượng hạt nhân, sử dụng các loại khí gây thủng tầng Ozon
trong các thiết bị, hoạt động sản xuất, Hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu hóa học, Hạn chế sử dụng xe
cá nhân, Sử dụng các sản phẩm sạch thân thiện môi trường, Xử lý nghiêm các khu công nghiệp,
các nhà máy thải khí độc hại ra môi trường, Giáo dục và tuyên truyền cho mọi người để ngăn chặn
những hành động xấu làm thủng tầng ozon.
14 Hiện tượng phú dưỡng nguồn nước (khái niệm, dấu hiệu, nguyên nhân, tác động, giải pháp )
*Khái niệm: Phú dưỡng là hiện tượng dư thừa dinh dưỡng trong môi trường nước, nó diễn ra
chậm dẫn đến sự bùng phát nhanh chóng của một số loài thực vật thủy sinh bậc thấp như tảo; rong;
rêu; ..  ảnh hưởng tới cân bằng sinh học của nước.
Những thực vật phát triển trong điều kiện phú dưỡng khi chết sẽ tạo nên khối lượng lớn các chất
hữu cơ  những chất này trong quá trình oxy hóa sẽ tiêu thụ nhiều oxi hòa tan trong nước  thiếu lOMoAR cPSD| 47708777
hụt oxy  quá trình phân giải chất hữu cơ theo hướng kỵ khí làm biến đổi hình thái một số chất
vô cơ trong nước như:+ Tăng nồng độ các chất có tính khử: H 2 S, NH 3 , CH 4 ,...+ Chuyển hóa
các ion kim loại: Fe, Pb, Zn, Cr,...+ Tích tụ cặn lắng ở dạng khó hòa tan: PO 4 3-+ Sự tích tụ xác
động vật thủy sinh do thiếu oxy  tăng chiều dày đáy bùn  thủy vực bị lấp dần  lầy hóa
*Dấu hiệu:- Thay đổi hệ thực vật: khi quá trình phú dưỡng bắt đầu xảy ra: tăng sinh khối do phát
triển mạnh thực vật lớn, xuất hiện nhiều tảo bám xung quanh.- Thay đổi hệ động vật: vùng triều;
nền đáy; sinh vật nổi- Thay đổi lí hoá tính: nước ban đầu có màu trong suốt dần dần thay đổi
suy giảm oxy tầng nước sâu, gia tăng N, P nước nở hoa, sản sinh nhiều khí độc, gây mùi hôi
thối, cá chết hàng loạt (thiếu oxy).
*Nguyên nhân:Nguyên nhân là các nguồn thải có chứa N và P -
Nguồn điểm: các nguồn thải từ các hệ thống cống rãnh trong các khu thị trấn, thành phố, khu
công nghiệp. Nguồn thải này phụ thuộc rất lớn vào mức sống người dân, chuẩn mực vệ sinh khu
vực (photpho có nhiều trong phân bón, trong bột giặt). -
Nguồn diện hay phân tán: bao gồm các khu vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, các vùng
chảy tràn từ khu đô thị  khu vực rộng lớn. Xảy ra các quá trình:+Chất dinh dưỡng đa lượng: dư
thừa các chất đa lượng (C, H, O, N, P, S,…) và vi lượng (Fe, B, Zn, Cu, Mo,…). Quan trọng nhất
là N, P.+ Các yếu tố vật lý sinh học: Ngoài N, P còn có yếu tố như ánh sáng, thời gian cư trú, hình
thái và sự vận động,…+ Trao đổi trầm tích: Trao đổi các chất dinh dưỡng giữa trầm tích và nước:
P có thể bị trầm tích xuống đáy thủ vực, cố định sinh học bởi vi khuẩn, tảo, thực vật lớn,… hoặc
P có thể bị rửa trôi khỏi trầm tích do phản ứng hấp phụ.+ Xâm nhập các chất dinh dưỡng từ bên
ngoài: Rửa trôi bề mặt, xói mòn+ Xâm nhập từ khí quyển (mưa): lượng N do nước mưa mang lại
là rất lớn+ Nước xả thải thành phố: rửa trôi, nước tràn từ cống thoát nước do ngập lụt.+ Các chất
ô nhiễm của nước thải sinh hoạt và công nghiệp: việc sử dụng phân đạm và phân lân trong nông
nghiệp xúc tiến các quá trình phú dưỡng.
*Tác động: - Tích cực: Làm tăng sinh khối, cung cấp thức ăn cho cá … -
Tiêu cực:+ Tác động đến con người,+ Nạn thuỷ triều đỏ,+ Tắc nghẽn các bộ lọc trong các nhà
máy (độ đục trong nước cao)+ Mùi khó chịu, mất thẩm mĩ.
*Giải pháp:- Tạo độ thông thoáng.- Làm tuần hoàn nước và tạo bong bóng.- Thu hoạch tảo, vớt
rác.- Tác động đến dòng dinh dưỡng đi vào hồ- Biện pháp tác động đến chất hữu cơ đi vào
16. Nội dung giáo dục môi trường trong trường tiểu học:GDMT chia thành 2 loại chính lOMoAR cPSD| 47708777
- Thứ nhất: GDMT qua khai thác chương trình và kiến thức môn học theo sách giáo khoa
hiện hành (Chương trình chính khóa). Giáo dục BVMT tích hợp trong môn học thông qua các
chương, các bài cụ thể. Thông qua kiến thức các bộ môn giúp cho Hs hiểu sâu hơn về khoa học
môi trường. Việc tích hợp nội dung MT còn làm phong phú, mở rộng kiến thức môn học và đặc
biẹt làm tăng thêm tính thực tiễn, tính hiệu quả trong giáo dục. Trong số các môn học cấp tiểu
học, các môn Tự nhiên và xã hội, Khoa học, Lịch sử và Địa lý, Tiếng việt có nhiều cơ hội tích
hợp giáo dục BVMT. Các môn còn lại đều có điều kiện và khả năng nhất định thực hiện giáo dục
BVMT. Tích hợp giáo dục BVMT được thực hiện ở 3 mức độ: Mức độ toàn phần, mức độ bộ
phận và mức độ liên hệ:
a. Mức độ toàn phần:Mục tiêu và nội dung của bài học hoặc chương phù hợp hoàn toàn với mục tiêu giáo dục BVMT
b. Mức độ từng bộ phận:Chỉ có một phần bài học có mục tiêu và nội dung giáo dục BVMT.
c. Mức độ liên hệ:Bài học có một số nội dung có thể liên hệ với nội dung về môi trường, BVMT
nói chung hoặc về môi trường, BVMT ở địa phương.
* Nội dung giáo dục BVMT trong chương trình chính khóa chủ yếu được lồng ghép trong các
môn học với các kiến thức chung về:+ Môi trường xung quanh HS+ Biểu hiện của ô nhiễm môi
trường, suy thoái môi trường; ý thức BVMT; kỹ năng trong sinh hoạt và trong BVMT; rèn luyện
hành vi, thái độ trong BVMT.
- Thứ hai: GDMT thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp và hoạt động xã hội
(chương trình ngoại khóa).+ Câu lạc bộ: Câu lạc bộ những HS yêu thiên nhiên; câu lạc bộ những
nhà môi trường nhỏ tuổi.+ Hoạt động thi tìm hiểu về môi trường: thi vẽ về đề tài môi trường; thi
tìm hiểu về môi trường; thi văn nghẹ chủ đề về môi trường; thi kể chuyện về môi trường.+ Hoạt
động dã ngoại, khảo sát môi trường địa phương, thảo luận các phương án giải quyết
17 . Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường trong trường tiểu học
Về kiến thức:Giúp cho học sinh biết và bắt đầu hiểu:+ Các thành phần môi trường và quan hệ
giữa chúng: đất, nước, không khí, ánh sáng, động thực vật.+ Mối quan hệ giữa con người và các
thành phần của môi trường.+ Ô nhiễm môi trường.+ Biện pháp bảo vệ môi trường xung quanh:
môi trường nhà ở, lớp học, thôn xóm, bản làng.
Về kĩ năng – hành vi:+ Sống hòa hợp, gần gũi với thiên nhiên.+ Sống ngăn nắp, vệ sinh.+ Tham
gia các hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi như: trồng và chăm sóc cây xanh, làm
cho môi trường xanh – sạch – đẹp. + Sống tiết kiệm, chia sẻ và hợp tác.
Về thái độ - tình cảm:+ Có tình cảm yêu quý, tôn trọng thiên nhiên, yêu quý gia định, trường
lớp, quê hương, đất nước,...+ Có thái độ thân thiện với môi trường.+ Có ý thức: quan tâm đến các
vấn đề môi trường, giữ gìn vệ sinh thân thể, vệ sinh môi trường xung quanh. 18. 5.15.7.8