Môn pháp luật về chủ thể kinh doanh | Trường Đại học Kinh tế – Luật
Doanh nghiệp: 4 loại: doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần & công ty hợp danh. Chú ý: doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp xã hội, cũng gọi là doanh nghiệp nhưng không phải là một loại hình doanh nghiệp. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Lý luận nhà nước và pháp luật (llnnvpl)
Trường: Trường Đại học Kinh Tế - Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45876546
MÔN PHÁP LUẬT VỀ CHỦ THỂ KINH DOANH
Câu 1. Mọi chủ thể kinh doanh đều là doanh nghiệp
=> Nhận định này Sai. Hộ kinh doanh, hợp tác xã cũng là chủ thể kinh doanh nhưng
không phải là doanh nghiệ (Mở rộng kiến thức: a)
Hộ kinh doanh, hợp tác xã đăng kí tại Phòng tài chính kế hoạch trực
thuộcUBND cấp huyện. Phòng đăng kí kinh doanh tại UBND cấp tỉnh. b)
Doanh nghiệp: 4 loại: doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần
&công ty hợp danh. Chú ý: doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp xã hội, cũng
gọi là doanh nghiệp nhưng không phải là một loại hình doanh nghiệp. –
Doanh nghiệp nhà nước: vốn điều lệ thuộc sở hữu nhà nước, có thể dưới
hìnhthức là công ty TNHH hoặc công ty cổ phần. Theo Luật Doanh nghiệp2005: tỷ
lệ sở hữu của nhà nước trong doanh nghiệp nhà nước >50%. Theo Luật Doanh
nghiệp 2014: tỷ lệ sở hữu của Nhà nước trong doanh nghiệp nhà nước là 100%
(khoản 8, Điều 4, Luật Doanh nghiệp 2014). Hiện nay theo Luật mới, doanh nghiệp
nhà nước chỉ tồn tại dưới dạng công ty TNHH MTV, chứ không tồn tại dưới dạng
công ty TNHH Hai thành viên trở lên, hay công ty cổ phần. –
Doanh nghiệp xã hội: khoản 1, Điều 10 Luật Doanh nghiệp: Doanh nghiệp
xã hội là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của Luật Doanh
nghiệp, mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích
cộng đồng; sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận hằng năm của doanh nghiệp để tái
đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường như đã đăng kí.)
Câu 2. Không được đặt tên trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp
khác đã đăng kí trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
=> Nhận định này Sai. Tên doanh nghiệp được bảo hộ trên phạm vi cả nước (Mở rộng kiến thức:
1) Tên Doanh nghiệp thuộc điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp. Tên thương
mạithuộc điề chỉnh của Luật sở hữu trí tuệ
2) Tên doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp cũ được bảo hộ trên phạm vi tỉnh,còn
theo luật mới, trên phạm vi cả nước. Việc bảo hộ tên không phụ thuộc vào ngành
nghề lĩnh vực kinh doanh. lOMoAR cPSD| 45876546
Do bởi doanh nghiệp được quyền mở chi nhánh trên phạm vi toàn quốc, nên tên
doanh nghiệp được bảo hộ trên phạm vi toàn quốc. Chi nhánh đi tới đâu, tên doanh
nghiệp sẽ được mở rộng ra tới đó. Quy định mang tính chất dự liệu. Mặc dù có
công ty chưa lập chi nhánh ở địa bàn tỉnh khác, nhưng cũng được bảo hộ tên trên toàn quốc.
Cơ sở pháp lý: Khoản 2, Điều 41.
V/d: công ty cổ phần Hoa Hồng – Chi nhánh Bình Dương.
3) Đối với hộ kinh doanh, tên hộ kinh doanh được bảo hộ trên phạm vi cấp huyện.Lí
do: hộ kinh doanh chỉ được kinh doanh tại 1 địa điểm, không được kinh doanh tại địa điểm khác.
4) V/d: những tên sau có được chấp nhận không? a)
Công ty HOA HỒNG: không, tên doanh nghiệp = loại hình + tên riêng, tên
nàythiếu loại hình doanh nghiệp. b)
Đã có công ty TNHH HOA HỒNG, giờ có công ty muốn đặt tên là công
tyTNHH TÂN HOA HỒNG, công ty TNHH HOA HỒNG MỚI, công ty TNHH
MỚI HOA HỒNG, công ty TNHH HOA HỒNG TÂN, công ty cổ phần HOA HỒNG có được không?
Công ty TNHH TÂN HOA HÔNG, công ty TNHH HOA HỒNG MỚI, công ty
TNHH MỚI HOA HỒNG, công ty cổ phần HOA HỒNG thì không được (Đọc Điều
42 Luật Doanh nghiệp và Điều 17, Nghị định 78/2015/NĐ-CP). Công ty TNHH
HOA HỒNG TÂN thì được.
Câu 3. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng
Việt sang một trong những tiếng nước ngoài tương ứng.
Nhận định trên là Sai. Khoản 1, Điều 40: Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài
là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La- tinh.
Hiện nay có tên bằng tiếng Việt dịch sang tiếng Nga, Trung quốc, Nhật, Hàn Quốc,
Ả rập, Lào, Campuchia… không được. Đây là một quy định mới của Luật Doanh
nghiệp 2014, giúp chuẩn hóa tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài.
Câu 4. Chi nhánh và văn phòng đại diện đều có chức năng thực hiện hoạt động
kinh doanh sinh lợi trực tiếp lOMoAR cPSD| 45876546
Nhận định trên là Sai. Căn cứ khoản 7, Điều 4, Luật Doanh nghiệp, Doanh nghiệp
là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
Căn cứ khoản 1, điều 45, Luật Doanh nghiệp: Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của
doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh
nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Do doanh nghiệp có chức năng thực
hiện hoạt động kinh doanh sinh lợi trực tiếp, nên chi nhánh cũng có chức năng hoạt
động kinh doanh sinh lợi trực tiếp.
Căn cứ khoản 2, Điều 45, Luật doanh nghiệp, Văn phòng đại diện là đơn vị phụ
thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh
nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó.
Như vậy, văn phòng đại diện chỉ có chức năng đại diện theo ủy quyền cho lợi ích
của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó chứ không có chức năng hoạt động kinh
doanh sinh lợi trực tiếp. Một số hoạt động của VPĐD ví dụ như: nghiên cứu thị
trường, thực hiện một số hoạt động xúc tiến thương mại trong giới hạn như là triển
lãm, hội chợ, hay đại diện doanh nghiệp kí kết hợp đồng lao động với nhân viên, đại
diện trong hành chính, tố tụng…
Câu 5. Mọi doanh nghiệp đều có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật
=> Nhận định này Sai. Căn cứ Điều 1, Luật Doanh nghiệp thì, doanh nghiệp bao
gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân.
Căn cứ khoản 2, Điều 13, Luật Doanh nghiệp, thì: Công ty trách nhiệm hữu hạn và
công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật.
Căn cứ điểm b, khoản 1, Điều 176, thì các thành viên hợp danh là đại diện theo pháp
luật của công ty hợp danh.
Căn cứ khoản 4, Điều 185, Luật Doanh nghiệp, thì Chủ doanh nghiệp tư nhận là đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Căn cứ khoản 1, Điều 183, Luật Doanh nghiệp, thì Doanh nghiệp tư nhân là doanh
nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
về mọi hoạt động của doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 45876546
Như vậy, đối với doanh nghiệp tư nhân, chỉ có duy nhất một cá nhân là đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp, còn các loại hình doanh nghiệp khác, bao gồm: công ty
TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, thì có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật.
(Mở rộng kiến thức: Quy định về đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là một
quy định thay đổi của Luật Doanh nghiệp 2014. Cơ sở lí luận: tình trạng quá tải khi
chỉ có 1 đại diện theo pháp luật, đồng thời là vấn đề về độc quyền trong đại diện. Để
phân tán quyền lực, chuyên môn hóa, do vậy, công ty có quyền quy định nhiều người
đại diện theo pháp luật cho công ty. V/d: ông A đại diện về lao động; Ông B đại diện
về kinh doanh. Theo khoản 3, Điều 29, Tất cả người đại diện theo pháp luật đều
được ghi trên Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong Giấy chứng
nhận đăng kí doanh nghiệp chỉ ghi tên người đại diện, muốn biết được thẩm quyền
của người đó, thì cần phải đọc trong Điều lệ công ty.)
Câu 6. Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh trong các ngành nghề, đã đăng ký
với cơ quan đăng ký kinh doanh
=> Nhận định này Sai. Theo luật cũ, ngành nghề kinh doanh được quy định trong
Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh trong
các ngành nghề đã được ghi trong giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp. Trường
hợp doanh nghiệp muốn kinh doanh thêm ngành nghề nào, phải đi đăng kí bổ sung
ngành nghề mới, và sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp mới,
thì mới được kinh doanh ngành nghề đó. Điều này đã làm mất đi cơ hội kinh doanh
của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp kí kết hợp đồng để kinh doanh những ngành nghề chưa đăng kí.
Để tạo điều kiện doanh nghiệp, tiếp cận cơ hội kinh doanh kịp thời, nhanh nhất, Luật
Doanh nghiệp 2014 đã quy định tại khoản 1, Điều 7, Doanh nghiệp được quyền tự
do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm.
Đồng thời, theo Điều 29, trong nội dung của Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp
không còn quy định về việc ghi ngành nghề kinh doanh trên Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp.
Tuy nhiên, tự do nào cũng có những giới hạn của nó.
1) Doanh nghiệp không được kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật cấm
(khoản 6, Điều 17, Luật Doanh nghiệp). Hiện tại, theo Luật đầu tư 2014, chỉ cấm
kinh doanh 6 ngành nghề: a) Kinh doanh chất ma túy lOMoAR cPSD| 45876546 b) Khoáng vật
c) Thực vật động vật hoang dã d) Kinh doanh mại dâm
e) Mua bán người, mô, bộ phận cơ thể người
f) Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trển người 2)
Khi kinh doanh ngành nghề có điều kiện, doanh nghiệp phải đáp ứng đủ
điềukiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư và bảo đảm duy trì đủ điều kiện
đầu tư kinh doanh đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh
Theo khoản 6, Điều 17, Doanh nghiệp bị cấm kinh doanh các ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của
Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động.
Những ngành nghề kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục 4, Luật đầu
tư (267 ngành nghề kinh doanh có điều kiện), Điều kiện kinh doanh có điều kiện cụ
thể thì trong luật chuyên ngành. 3)
Doanh nghiệp phải thông báo với cơ quan đăng kí kinh doanh khi thay đổi
vềngành nghề kinh doanh (điểm a, khoản 1, Điều 32). Người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp chịu trách nhiệm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi.
Như vậy, trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề mới trong ngành,
nghề không bị cấm hoặc không phải là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, thì
doanh nghiệp được quyền tiến hành hoạt động kinh doanh trước, rồi sau đó thông
báo sau. Việc thông báo chỉ để nhằm đảm bảo quản lý nhà nước. Nếu vi phạm nghĩa
vụ thông báo, thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, chứ hợp đồng đã kí kết không bị vô hiệu.
Câu 7. Mọi doanh nghiệp phải có giấy phép kinh doanh khi tiến hành hoạt động kinh doanh
=> Nhận định này Sai. Giấy phép kinh doanh chỉ áp dụng đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Câu 8. Giấy chứng nhận đăng kí đầu tư đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lOMoAR cPSD| 45876546
=> Nhận định này Sai. Giấy chứng nhận đăng kí đầu tư theo luật đầu tư ; Giấy chứng
nhận đăng kí doanh nghiệp do Luật Doanh nghiệp điều chỉnh.
Giấy chứng nhận đăng kí đầu tư: cấp cho nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư tại Việt
Nam. Đối với nhà đầu tư nước ngoài khi muốn mở doanh nghiệp tại Việt Nam, phải
thông qua 2 thủ lục: 1) đăng kí đầu tư theo Luật đầu tư để cấp giấy chứng nhận đăng
kí đầu tư; 2) đăng kí doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp để lấy– GCN đăng kí
doanh nghiệp. Còn đối với nhà đầu tư trong nước, chỉ cần 1 thủ tục, đó là đăng kí
doanh nghiệp để lấy GCN đăng kí doanh nghiệp.
Cơ sở pháp lý: Khoản 5, Điều 21; Điểm c, khoản 4, Điều 22; Điểm c, khoản 4, Điều
23, quy định Giấy chứng nhận đăng kí đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo
quy định của Luật đầu tư là một giấy tờ bắt buộc trong bộ Hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Câu 9. Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp là giấy phép kinh doanh
=> Nhận định này Sai. Khoản 12, Điều 4, Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp là
văn bản hoặc bản điện tử mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi
lại những thông tin về đăng kí doanh nghiệp.
Giấy phép kinh doanh chỉ áp dụng đối với 267 ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
(Mở rộng kiến thức: Căn cứ Điều 74, Nghị định 78/2015/NĐ-CP, thì đối với hộ kinh
doanh, trên giấy chứng nhận đăng kí hộ kinh doanh có ghi nhận thông tin về ngành,
nghề kinh doanh. Còn đối với doanh nghiệp, căn cứ Điều 29, Luật Doanh nghiệp,
thì trên Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp không ghi thông tin về ngành, nghề kinh doanh.
Khoản 2, Điều 66, Nghị định 78: Đối với Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp, làm muối và những người bán hành rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh
lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng kí, trừ trường hợp kinh
doanh các ngành nghề có điều kiện).
Câu 10. Khi đăng kí thành lập doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp
phải ghi ngành, nghề kinh doanh trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
=> Nhận định này Đúng. Trong giấy đề nghị đăng kí doanh nghiệp vẫn phải ghi ra
ngành, nghề kinh doanh. Chỉ có trong Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp mới không ghi. lOMoAR cPSD| 45876546
Câu 11. Khi thay đổi ngành, nghề kinh doanh phải đăng ký thay đổi nội dung
Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp?
=> Nhận định này Sai. Theo Điều 29, Luật Doanh nghiệp, nội dung Giấy chứng nhận
đăng kí doanh nghiệp không bao gồm nội dung về ngành, nghề kinh doanh.
Theo khoản 1, Điều 31, Luật Doanh nghiệp, khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 29 Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp
làm thủ tục đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Căn cứ điểm a, khoản 1, Điều 32, và Khoản 2, Điều 32, thì khi thay đổi ngành nghề
kinh doanh, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm thông
báo trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi => thủ tục thông báo, không phải là thủ tục đăng kí.
Câu 12. Mọi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp phải được cấp lại giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới
=> Nhận định này Sai. Chỉ khi thay đổi những nội dung quy định tại Điều 29, Luật
Doanh nghiệp thì mới phải đăng kí để cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới.
Câu 13. Mọi tài sản khi góp vốn vào doanh nghiệp đều phải được định giá
=> Nhận định này Sai. Căn cứ khoản 1, Điều 37, Tài sản góp vốn không phải là
Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông
sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
Như vậy, đối với tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng
thì không phải định giá.
Câu 14. Các thành viên, cổ đông sáng lập định giá tài sản góp vốn theo nguyên tắc đa số.
=> Nhận định này Sai. Nguyên tắc nhất trí: 100/100 đồng ý chứ không phải là nguyên
tắc đa số. Nếu không nhất trí thì thuê tổ chức chuyên nghiệp định giá. Khi đó chỉ cần đa số.
Lý giải cần phải có sự nhất trí: Vì định giá là để qui ra đồng VND, để tính vốn điều
lệ, để chia ra mỗi người bao nhiều %. Tỉ lệ vốn góp sẽ quyết định quyền lực của mỗi lOMoAR cPSD| 45876546
thành viên. Do vậy, nếu định giá tài sản 1 người cao, thì tỉ lệ họ cao, tỉ lệ của những
người còn lại thấp. Định giá tài sản 1 người ảnh hưởng đến tất cả mọi người, nên
cần mọi người nhất trí. Định giá sai, định giá khống: liên đới chịu trách nhiệm.
Câu 15. Mọi doanh nghiệp đều phải có vốn điều lệ
=> Nhận định này Sai. Khái niệm Vốn điều lệ chỉ áp dụng đối với công ty, còn đối
với Doanh nghiệp tư nhân, thì gọi là Vốn đầu tư (Điều 184). Lí do: Doanh nghiệp tư
nhân không có điều lệ, chỉ có công ty mới có điều lệ (theo điều 25, tên của điều 25
là Điều lệ công ty). Lí do: Doanh nghiệp tư nhân không phải là pháp nhân. Còn Công
ty là pháp nhân nên cần có điều lệ để nó hoạt động.
Hồ sơ đăng kí thành lập doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân theo Điều 20 không
có quy định về Điều lệ. Trong khi đó Hồ sơ đăng kí thành lập doanh nghiệp của công
ty hợp danh, công ty TNHH, công ty cổ phần phải có Điều lệ công ty (khoản 2, Điều
21; khoản 2, Điều 22; Khoản 2, Điều 23).
Câu 16. Mọi doanh nghiệp đều phải có vốn pháp định?
=> Nhận định này Sai. Vốn pháp định là Vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật
chỉ đặt ra đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Đối với những ngành
nghề kinh doanh không có điều kiện, thì không đặt ra vấn đề vốn pháp định.
Ngày xưa theo luật cũ, khi kinh doanh ngành nghề có điều kiện, trong hồ sơ đăng kí
doanh nghiệp, Phải có giấy xác nhận về việc đủ số vốn pháp định. Tuy nhiên, Luật
mới bỏ quy định này. Cơ chế hậu kiểm. Trường hợp không thỏa mãn, thì bị xử phạt hành chính.
Câu 17. Mọi chủ thể kinh doanh đều là pháp nhân
=> Nhận định này Sai. Doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh không phải là pháp nhân.
Theo Điều 84 Bộ luật dân sự, thì pháp nhân phải có tài sản độc lập, nhân dân mình
tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập. Mà doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh
doanh không thỏa mãn điều kiện này.
Câu 18. Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về trình tự, thủ tục thành lập đối với
mọi doanh nghiệp thành lập tại Việt Nam lOMoAR cPSD| 45876546
=> Nhận định này Sai. Đối với Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành
thì, theo trình tự, thủ tục thành lập do luật chuyên ngành quy định. Luật chuyên
ngành không quy định thì áp dụng Luật Doanh nghiệp.
Hiện tại có 3 loại thủ tục thành lập doanh nghiệp:
1) Loại 1: Chỉ cần có Quyết định thành lập là đủ điều kiện hoạt động: v/d: công tybảo hiểm.
2) Loại 2: Cần có Quyết định thành lập + Đăng kí doanh nghiệp: v.d ngân
hàngthương mại. Sau khi có quyết định thành lập thì phải đăng kí doanh nghiệp.
3) Loại 3: Chỉ cần Đăng kí doanh nghiệp là đủ điều kiện hoạt động.
Câu 19. Đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp thì đương nhiên bị cấm góp
vốn vào doanh nghiệp
=> Nhận định này Sai. Căn cứ khoản 2, khoản 3, Điều 18, Có những trường hợp bị
cấm thành lập nhưng không bị cấm góp vốn.
(Mở rộng: Điểm e, khoản 2, Điều 18, hiện còn nhiều tranh cãi, do còn vi phạm quyền con người).
Câu 20. Đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp thì đương nhiên bị cấm quản lý doanh nghiệp
=> Nhận định này Đúng. Khoản 2, Điều 18, Luật Doanh nghiệp.
Câu 21. Cán bộ, công chức, viên chức bị cấm thành lập, quản lý, góp vốn vào doanh nghiệp
=> Nhận định này Sai. Đọc luật cán bộ, công chức; Luật phòng chống tham nhũng.
Đối với việc thành lập, quản lý thì cấm tuyệt đối. Còn đối với việc góp vốn thành
lập doanh nghiệp, Góp vốn là cấm có điều kiện: –
Điều kiện cần: người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu cơ quan tổ chức nhànước. –
Điều kiện đủ: chỉ cấm góp vốn vào doanh nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý của
cơquan tổ chức nhà nước
V/d: thống đốc ngân hàng không góp vốn vào ngân hàng, nhưng góp vốn xây dựng được lOMoAR cPSD| 45876546
V/d: nhân viên bình thường trong ngân hàng nhà nước được quyền góp vốn vào ngân hàng.
V/d: giám đốc Sở xây dựng TPHCM có được góp vốn vào công ty Xây dựng ở Lào
Cai không? Luật không nói rõ, nhưng suy đoán là không được, do bởi công ty Xây
dựng ở Lào Cai cũng có thể mở rộng địa bàn hoạt động, có dự án ở TP.HCM.
Câu 22. Người không thuộc trường hợp bị cấm góp vốn vào doanh nghiệp có
quyền góp vốn không hạn chế vào mọi doanh nghiệp.
=> Nhận định này Sai. Trong một số lĩnh vực có giới hạn mức vốn góp mua cổ phần.
V/d: đối với Tổ chức tín dụng.
– Một cổ đông là cá nhân không được góp quá 5%. Để tránh tình trạng 1 ngườithống trị một ngân hàng.
– 1 cổ đông cá nhân & người có liên quan, không được cùng nhau nắm giữ quá20%.
– 1 cổ đông là tổ chức, mỗi cổ đông không góp quá 15%.
– Đ/v các nhà đầu tư nước ngoài, tổng hợp không được góp quá 30% của ngânhàng
thương mại. Hay các quy định về việc nhà đầu tư nước ngoài không được vượt
quá 49% vốn điều lệ của công ty niêm yết trên TTCK, nếu công ty đó kinh doanh
trong ngành nghề có điều kiện. Để quản lý vấn đề sở hữu của nhà đầu tư nước
ngoài, Mọi giao dịch góp vốn mua cổ phần của Nhà đầu tư nước ngoài đều phải
giao dịch qua tài khoản mở tại NHTM. Ngân hàng TM báo cáo Ngân hàng nhà nước.
Câu 23. Mọi chủ thể kinh doanh đều có con dấu
=> Nhận định này Sai. Hộ kinh doanh không có con dấu.
Câu 24. Doanh nghiệp có quyền có nhiều hơn một con dấu
=> Nhận định này Đúng. Điều 44. Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng
Số lượng: 1,2,3, 4… (một hoặc nhiều) chứ không được hiểu là có hoặc không
Chú ý: Theo Điều 12, Nghị định 96, Mỗi doanh nghiệp có một mẫu con dấu thống
nhất về nội dung, hình thức và kích thước. Điều 34, Nghị định 78, Doanh nghiệp có
thể có nhiều con dấu với hình thức và nội dung như nhau. Như vậy, về số lượng thì
có nhiều, tuy nhiên, mẫu con dấu thì chỉ có 1. lOMoAR cPSD| 45876546
Câu 25. Công ty mẹ, công ty con là những pháp nhân độc lập
=> Nhận định này Đúng. Căn cứ khoản 2, Điều 188, Luật Doanh nghiệp, thì công ty
mẹ, công ty con có quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp độc lập theo quy định của pháp luật.
( V/d: công ty A thành lập công ty B, công ty B thành lập công ty C. Theo quy định
tại khoản 1, Điều 189, thì công ty A là công ty mẹ của
Công ty B (trực tiếp), cũng là công ty mẹ của công ty C (gián tiếp). 1 công ty con thì
chỉ có 1 công ty mẹ trực tiếp. 1 công ty mẹ có nhiều công ty con trực tiếp. V/d: ACB
sở hữu 8 công ty con. công ty mẹ là thành viên cổ đông đa số của công ty con. Các
khái niệm tập đàn kinh tế, tổng công ty chỉ có ý nghĩa về mặt marketing, còn khi
giao dịch với tập đoàn thì phải giao dịch trực tiếp với công ty mẹ hoặc công ty con trong tập đoàn đó).
Câu 26. Công ty con không được đầu tư góp vón, mua cổ phần của công ty mẹ
=> Nhận định này Đúng. Căn cứ Khoản 2, Điều 189:
(Trước đây, luật chưa có quy định điều này. Dẫn đến tình trạng, có nhiều công ty lập
ra rất nhiều công ty con, sau đó dùng vốn của công ty con đầu tư ngược lại vào công
ty mẹ. Gây nên tình trạng vốn ảo, ngộ nhận về năng lực tài chính).
Câu 27. Các công ty con của cùng một công ty mẹ không được cùng nhau góp
vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau
=> Nhận định này Đúng. Khoản 2, Điều 189
Công ty A có 3 công ty con: A, A1, A2 và A3 là 3 công ty anh em
A1 góp vốn vào A2: 1 chiều. Nếu A2 góp vốn trở lại vào A1 (chiều thứ 2 phát sinh)
thì chiều thứ nhất cũng không có giá trị.
Tuy nhiên, tình huống gây tranh cãi, A1 góp vào A2, A2 góp vào A3, A3 góp vào
A1: Sở hữu chéo gián tiếp thì luật lại không điều chỉnh.
Khoản 2, Điều 16, Nghị định 96: Sở hữu chéo là việc đồng thời hai doanh nghiệp có
sở hữu phần vốn góp, cổ phần của nhau.
=> Như vậy, Nghị định đã đưa ra khái niệm về sở hữu chéo. Khái niệm này điều
chỉnh vấn đề sở hữu chéo trực tiếp (A1 góp vốn vào A2, A2 góp vốn ngược trở lại
vào A1), còn không điều chỉnh vấn đề sở hữu chéo gián tiếp (A1 góp vốn vào A2,
A2 góp vốn vào A3, A3 góp vốn vào A1) => Tình trạng vốn ảo vẫn chưa được giải lOMoAR cPSD| 45876546
quyết triệt để(Theo điểm b, khoản 1, Điều 68, khi có thành viên góp vốn vào doanh
nghiệp, thì vốn điều lệ của doanh nghiệp tăng lên).
Câu 28. Mọi công ty cổ phần đều bắt buộc phải có cổ đông sáng lập
=> Nhận định này Sai. Chỉ khi công ty cổ phần được thành lập mới từ đầu thì mới
có cổ đông sáng lập, còn trường hợp chuyển đổi từ doanh nghiệp khác thì không
nhất thiết phải có cổ đông sáng lập
Thế nào là cổ dông sáng lập: khoản 2 Điều 4, Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít
nhất một cổ phần phổ thông và kí tên trong danh sách cổ đông sáng lập nằm trong bộ hồ sơ doanh nghiệp
Câu 29. Việc đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần trong Giấy
chứng nhận đăng kí doanh nghiệp, chỉ thực hiện trong thời hạn 03 năm, kể từ
ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp
=> Nhận định này Sai. Theo luật cũ có quy định về thời hạn 03 năm. Tuy nhiên,
Theo luật mới: không giới hạn về việc đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập.
Điều 51, Nghị định 78, Thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần.
Câu 30. Công ty cổ phần có trên 11 cổ đông phải có Ban Kiểm soát
=> Nhận định này Sai. Vì nếu công ty lựa chọn mô hình tổ chức công ty bao gồm
đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, và giám đốc hoặc tổng giám đốc (trong
trường hợp này công ty phải đảm bảo ít nhất 20% số thành viên hội đồng quản trị
phải là thành viên độc lập và có ban kiểm toán nội bộ trực thuộc hội đồng quản trị
để thực hiện chức năng kiểm soát hoạt động của công ty) thì không cần lập Ban kiểm
soát (Điều 134 Luật Doanh nghiệp 2014).
Câu 31. Cuộc họp chỉ có số thành viên đại diện cho 1% vốn điều lệ…. thì không hợp lệ?
=> Nhận định này Sai. Nếu là cuộc họp lần 3.
Câu 32. Cuộc họp Hội đồng thành viên,… có thể hợp lệ ngay cả khi chỉ có 1 người đi họp. => Nhận định n…
Vui lòng đăng nhập để xem thêm hoặc tải tài liệu về máy! lOMoAR cPSD| 45876546
Bài tập tình huống môn chủ thể kinh doanh 1. Tình huống 1:
Có 3 người cùng nhau mở công ty TNHH X, ông A góp bằng 1 căn nhà (giá thị
trường: 700 triệu, các bên định giá 1, 5 tỷ), ông B (có 1 giấy nhận nợ 1,5 tỷ, định giá
khoảng 1,2 tỷ), ông C góp bằng tiền mặt, cam kết góp 1, 5 tỷ, góp trước 100 triệu,
phần còn lại khi nào có đưa tiếp. Câu hỏi: 1)
Việc góp vốn bằng giấy nhận nợ có phù hợp với quy định của Luật
Doanhnghiệp hay không. Giả sử khi đến hạn, công ty Y bị phá sản, chỉ trả được
600 triệu, hỏi ông B có phải góp thêm vào công ty không, tại sao? 2)
Nhận xét như thế nào về việc định giá căn nhà như trong tình huống3)
Theo anh, chị, thời điểm xác lập tư cách thành viên được tính từ khi nào GIẢI: 1)
Khoản 1, Điều 35, Tài sản góp vốn: “….. các tài sản khác có thể định giá
đượcbằng Đồng Việt Nam” Căn cứ BLDS, (Điều 163), Tài sản theo Bộ luật dân sự:
Vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản.
Giấy nhận nợ là bằng chứng ghi nhận một quyền đòi nợ, là quyền tài sản.
Góp được. Công ty Y vay 1,5 tỷ, trả có 600 triệu.
Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Hành vi góp vốn
của ông B là góp vốn quyền tài sản (quyền đòi nợ). Trong trường hợp này, khi ông
B đã góp vốn vào Công ty, đã chuyển giao quyền tài sản sang cho Công ty, thì việc
công ty khai thác quyền tài sản đó như thế nào là việc của công ty, nếu có lỗ thì đó
là rủi ro của công ty. Ông B đã hoàn thành nghĩa vụ góp vốn, nên không phải đóng tiền bù. 2)
Điều 37 Luật Doanh nghiệp: nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn so
vớigiá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng
liên đới góp thêm bằng số chênh lệch=> có chế tài xuất hiện, nghĩa là có việc vi phạm pháp luật.
Vốn? nhìn từ góc độ luật, là để trả nợ và bảo đảm quyền lợi cho người thứ ba. Khả
năng trả nợ của ông như thế nào thì phải kê khai chính xác như thế.
Giả sử 3 người tổng tài sản có 300 triệu, nhưng để đánh bóng thương hiệu, để vốn
của công ty lên 3 tỷ. Giả sử kinh doanh thua lỗ, chủ nợ đòi tiền, thì khi đó làm sao
có tài sản để trả nợ. Bản chất của vốn để trả nợ, nên khả năng trả nợ bao nhiêu thì
phải kê khai chính xác bấy nhiêu => Sự cần thiết của Điều 37. lOMoAR cPSD| 45876546
Điều 17, các hành vi bị cấm bao gồm cả việc định giá khống đúng giá trị. Nền tảng
của TNHH: các thành viên tự động phân tách sở hữu của đầu tư và tiêu dùng. Nếu
như có 1 lí do nào đó làm sự phân tách này không còn nữa thì trách nhiệm hữu hạn
không còn nữa. v/d: căn nhà trị giá 700 triệu nhưng báo cáo là 1,5 tỷ. Ngay từ đầu
họ đã gian dối => Trách nhiệm của họ không còn là hữu hạn nữa => Phá hạn trách
nhiệm: phá bỏ đi trách nhiệm hữu hạn mà vốn dĩ họ được hưởng.
Công ty X thành lập năm 2011. Giả định rằng công ty Z là chủ nợ của công ty X,
kiện đòi công ty X trả nợ vào năm 2015. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động tài
chính từ năm 2011 đến 2015, làm thế nào để chứng minh được dòng tiền bị thiếu hụt
là do thời điểm góp vốn ban đầu hay vì lí do gì khác thì là rất khó.
Việt Nam: hầu như mọi người thích con số đẹp. Đa phần các trường hợp thuần túy
bình thường, thông thường kê khai một số vốn điều lệ cao nhưng thực tế bỏ vào là
thấp. Việc các thành viên tự định giá tài sản, thì cần phải có cơ chế hậu kiểm tốt. Tuy
nhiên, cơ chế hậu kiểm của Việt Nam còn yếu kém, trên thực tế Sở KHĐT không
bao giờ làm việc đó. Hiện tại, việc thành lập doanh nghiệp là dễ dãi. Cơ chế hậu
kiểm kém, ý thức không thích kê khai trung thực => Hệ quả trực tiếp là khi công ty
phá sản, thì có nhiều người đi tù. Các tội phổ biến: Tội kinh doanh trái phép, Lạm
dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Ở Việt Nam có xu
hướng hình sự hóa việc dân sự => Luật phá sản không còn ý nghĩa. Y/c của Luật phá
sản: quy trình tài chính phải sạch (Lỗi khách quan, mất tiền do mình không muốn như vậy)
Như vậy, về mặt lí thuyết, Điều 37 là quy định tốt, tuy nhiên, thực tiễn chưa áp dụng được.
3) Thời điểm xác lập tư cách thành viên được tính từ khi: – Kể từ khi cam kết –
Kể từ khi góp 1 phần cam kết – Kể từ khi hoàn thành nghĩa vụ theo cam kết –
Kể từ khi công ty được cấp giấy chứng nhận, họ được xác lập tư cách
thành viên.Thành viên có 90 ngày để hoàn thành việc góp vốn (Luật
cũ (thời hạn góp vốn 3 năm)). Việc rút gọn thời hạn này, tránh tình
trạng nợ vốn, trục lợi.Tới thời điểm kết thúc 90 ngày –
TH1: Góp đầy đủ: quyền và nghĩa vụ đầy đủ –
TH2: Góp một phần: tư cách tương ứng, phần cam kết “ mất tư cách phần đó –
TH3: không góp đồng nào: mất tư cách thành viên lOMoAR cPSD| 45876546
=> Đối với thành viên thứ ba, tư cách của họ được xác lập
2. Tình huống 2: Công ty TNHH Lửa Việt
Vương, Hùng và Thu cùng góp vốn thành lập Công ty TNHH Lửa Việt chuyên sản
xuất, kinh doanh ga và các loại khí đốt với số vốn điều lệ là 5 tỷ đồng. Trong thỏa
thuận góp vốn do tất cả các thành viên cùng ký, Vương góp 1 tỷ đồng bằng tiền mặt
(chiếm 20% vốn điều lệ), Hùng góp 3 tỷ đồng (chiếm 60% vốn điều lệ), trong đó
gồm một tỷ đồng tiền mặt và nhà xưởng, mặt bằng kinh doanh và một số thiết bị
được định giá là 2 tỷ đồng. Thu góp một tỷ đồng bằng tiền mặt (chiếm 20% vốn điều
lệ). Theo điều lệ của Công ty thì Vương là Giám đốc, Hùng là Chủ tịch hội đồng
thành viên và cũng là người đại diện theo pháp luật của Công ty. Sau khi Công ty
được cấp giấy chứng nhận ĐKKD, Hùng đã chuyển nhượng một phần vốn góp của
mình cho Liên với giá là 1 tỷ đồng. Hai bên làm giấy chuyển nhượng phần vốn góp
có công chứng xác nhận việc chuyển nhượng. Vì cho rằng mình là Chủ tịch, đại diện
cho Công ty, lại là người góp nhiều vốn nhất, do vậy Hùng đã không thông báo việc
chuyển nhượng vốn góp cho Liên để Vương và Thu được biết. Sau một thời gian
hoạt động, giữa các thành viên của Công ty xuất hiện bất đồng. Vương khởi kiện
Hùng ra tòa, yêu cầu tòa án không thừa nhận phần vốn góp của Hùng vì cho rằng tất
cả nhà đất vẫn mang tên của Hùng mà chưa sang tên trước bạ cho Công ty. Vương
cũng yêu cầu tòa án bác bỏ tư cách thành viên của Liên vì cho rằng việc chuyển
nhượng vốn giữa Hùng và Liên là bất hợp pháp. Trong phần kiện lại, Hùng cũng
không thừa nhận phần vốn góp bằng tiền mặt của Vương. Để minh chứng, Vương
nộp một phiếu thu, trong đó Vương tự nộp và với tư cách Giám đốc công ty tự xác
nhận phần vốn góp đã nộp của mình. Hùng cũng cho rằng mình đã thực hiện xong
nghĩa vụ góp vốn bằng cách xuất trình các hợp đồng xây dựng nhà xưởng với Công
ty xây dựng Thanh Bình, trong đó Công ty TNHH Lửa Việt là chủ công trình. GIẢI: 1.
Việc Hùng chuyển nhượng một phần vốn góp cho Liên như trong tình huống
cóđúng với quy định của Luật Doanh nghiệp không? Tại sao? => Sai. Trước hết phải
chào bán cho các thành viên còn lại trước 2.
Vương khởi kiện Hùng ra tòa yêu cầu bác tư cách thành viên của Hùng với lý
doHùng chưa sang tên tài sản cho công ty có đúng không? Tại sao?
Theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 36 Luật Doanh nghiệp
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người
góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất
cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. lOMoAR cPSD| 45876546
Trong tình huống nêu trên, mặc dù Hùng đã chuyển nhà xưởng cho công ty sử dụng
trên thực tế, tuy nhiên, do chưa hoàn tất thủ tục chuyển quyền sở hữu tại cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, nên Hùng vẫn chưa hoàn thành nghĩa vụ góp vốn đối với
phần nhà xưởng, quyền sử dụng đất.
Tuy nhiên, Hùng đã có góp vốn bằng tiền mặt, nên trong trường hợp này, căn cứ
Điểm b, khoản 3, Điều 48 Luật Doanh nghiệp. Thành viên chưa góp vốn đủ phần
vốn góp như đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp; => Hùng
hoàn thành 1 phần nghĩa vụ góp vốn=> Việc yêu cầu bác tư cách thành viên của
Hùng chỉ được chấp nhận 1 phần.
3. Việc Vương đưa ra bằng chứng là 1 phiếu thu, tự xác nhận phần vốn góp của mình
đã nộp có phù hợp với qui định của Luật Doanh nghiệp không? Tại sao?
=> Điểm b, khoản 1, Điều 36, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận
tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản. Biên bản phải có chữ ký của người góp
vốn hoặc đại diện theo uỷ quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty.
Trong trường hợp này phiếu thu mới chỉ có chữ kí của Vương, chưa có chữ kí của
người đại diện theo pháp luật của công ty (chữ kí của Hùng) Lưu ý trong bài tập này
*) Nghĩa vụ khi chuyển nhượng
*) Tài sản có đăng kí, tài sản không đăng kí sở hữu thì 2 quy trình góp vốn khác nhau.
Các trường hợp chấm dứt tư cách thành viên
– Chết (đ/v thành viên là cá nhân) / giải thể/ Phá sản (Đ/v thành viên là tổ chức)
– Chuyển nhượng toàn bộ – Tặng cho toàn bộ
– Trả nợ bằng toàn bộ – Công ty giải thể 3. Tình huống 3:
Hãy phân biệt quy định tại Điều 52 & Điều 53
V/d: A (10%), B, C mở công ty. Giả sử công ty thông qua một quyết định quan trọng.
Giả sử B, C đồng ý thông qua, A không đồng ý. Như vậy tỉ lệ thông qua là 90%. Đối lOMoAR cPSD| 45876546
với A, do thiệt hại rất lớn bởi quyết định quan trọng này => A có thể y/c công ty mua
lại cổ phần của mình. Bảo vệ quyền lợi của các thành viên thiểu số (quyền giải thoát). – Người mua: Công ty
– Lấy tiền công ty mua: vốn bị giảm xuống
V/d: Giả sử A không thích kinh doanh nữa, A quyết định chào bán. => chuyển nhượng
Điều 52 (Mua lại) Điều 53 (Chuyển nhượng)
Căn cứ Phải có căn cứ tại Điều 52 Không cần căn cứ
Người nhận phần vốn góp Công ty Các thành viên còn lại hoặc người ngoài
Hệ quả pháp lý Vốn điều lệ giảm xuống Không làm giảm vốn điều lệ
4. Tình huống 4: Công ty TNHH Phương Đông
An, Bình, Chương và Dung thành lập công ty TNHH Phương Đông kinh doanh mua
bán thủy sản, vật tư ngành thủy sản với vốn điều lệ là 1 tỉ đồng. An góp 200 triệu
đồng bằng tiền mặt (20% vốn điều lệ); Bình góp một chiếc ô-tô được định giá 200
triệu đồng (20% vốn điều lệ); Chương góp kho bãi kinh doanh, một số thiết bị vật tư
được định giá 500 triệu đồng (50% vốn điều lệ); và Dung góp 100 triệu đồng bằng
tiền mặt (10% vốn điều lệ). Theo Điều lệ công ty, Chương là Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Bình là giám đốc, An là Phó giám đốc; Giám đốc là người đại diện theo pháp luật cho công ty.
Sau một năm hoạt động phát sinh mâu thuẫn giữa Chương và Bình. Với tư cách là
Chủ tịch Hội đồng thành viên và là người góp nhiều vốn nhất, Chương ra một quyết
định cách chức Giám đốc của Bình và bổ nhiệm An làm Giám đốc thay thế. Không
đồng ý với quyết định kể trên, Bình vẫn tiếp tục giữ con dấu của công ty. Sau đó với
danh nghĩa công ty Phương Đông, Bình kí hợp đồng vay 700 triệu đồng của công ty
TNHH Trường Xuân. Theo hợp đồng, công ty Trường Xuân chuyển trước 300 triệu
đồng cho công ty Đông Phương. Toàn bộ số tiền này được Bình chuyển sang tài
khoản cá nhân của minh. Theo sổ sách, tài sản của công ty Phương Đông vào thời
điểm này khoảng 1,2 tỷ đồng. Chương kiện Bình ra tòa, yêu cầu Bình nộp lại con
dấu cho công ty, phải hoàn trả số tiên 300 triệu đồng cho công ty và bồi thường thiệt
hại cho công ty. Thêm nữa, công ty TNHH Trường Xuân cũng khởi kiện công ty
Phương Đông, yêu cầu hoàn trả số tiền 300 triệu đồng mà Trường Xuân đã cho Phương Đông vay. GIẢI: lOMoAR cPSD| 45876546
1. Quyết định cách chức giám đốc Bình và bổ nhiệm giám đốc An có đúng không? Tại sao?
– Quyết định cách chức giám đốc Bình và bổ nhiệm giám đốc An là không đúng
– Căn cứ điểm đ, khoản 2, Điều 56, Luật Doanh nghiệp, quyết định bổ nhiệm,miễn
nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng với Giám đốc là thuộc thẩm quyền
của Hội đồng thành viên chứ không thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên.
(Chú ý phân biệt: Điều 56: thẩm quyền; Điều 60: hình thức, thủ tục thực hiện thẩm quyền đó)
2. Việc Bình nhân danh công ty Phương Đông ký hợp đồng vay nợ của Trường Xuân có đúng pháp luật không? – Là sai pháp luật
– Lí do: Về mặt nguyên tắc, giám đốc có quyền thay mặt công ty kí kết hợp đồngtheo
điểm e, khoản 2, Điều 64, Luật Doanh nghiệp. Tuy nhiên, đối với trường hợp hợp
đồng vay có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo
cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác hoặc
giá trị khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty thì thuộc thẩm quyền của
Hội đông thành viên căn cứ theo điểm d, khoản 2, Điều 56, Luật Doanh nghiệp.
– Trong tình huống của bài, giá trị khoản vay là 700 triệu đồng, Theo sổ sách, tàisản
của công ty Phương Đông vào thời điểm này khoảng 1,2 tỷ đồng. Như vậy, giá trị
khoản vay lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản theo sổ sách, nên thuộc thẩm quyền của
Hội đồng thành viên. Vậy Bình kí hợp đồng sai thẩm quyền.
– (Mở rộng bài học: Nghịch lý về sở hữu và quản lý: Pháp nhân không hoạt
độngđược nếu không có người đại diện. Tuy nhiên, Người đại diện không phải là
người bỏ tiền ra để thành lập công ty hoặc nếu có bỏ tiền ra đi nữa thì họ cũng
không phải là người bỏ ra tất cả. Để đảm bảo tính thuận tiện trong giao dịch, cần
phải trao quyền kí hợp đồng cho người đại diện. Tuy nhiên, để nhằm bảo đảm
quyền lợi của chủ sở hữu, cần đặt ra những giới hạn trong việc kí hợp đồng. Đối
với những giao dịch ảnh hưởng rất lớn đến tài sản, quyền sở hữu của thành viên,
phải để chủ sở hữu quyết định. Pháp luật quy định tỉ lệ là 50% tổng giá trị tài sản
được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty , cho
phép công ty giảm nếu ghi trong điều lệ. Tuy nhiên, vấn đề có giảm tỉ lệ này xuống
hay không, là tùy vào sự cân nhắc của mỗi công ty về sự thuận tiện trong giao dịch.
Do bởi nếu tỉ lệ này giảm xuống thấp quá, thì cứ mỗi giao dịch vượt mức, lại phải
triệu tậ cuộc họp hội đồng thành viên, rất là phiền phức) lOMoAR cPSD| 45876546
– (Chú ý: Điều 67 liên quan đến các giao dịch giữa công ty với các đối tượng
liênquan, mà có thể các điều khoản không phải là điều khoản thương mại, V/d: cổ
đông của Hoàng Quân muốn mua nhà dự án của Hoàng Quân với giá rẻ hơn thị
trường. Với các mối quan hệ về mặt sở hữu, quản lý, có cơ sở làm cho các giao
dịch này phi thương mại. Nên cần phải có sự thẩm định của Hội đồng thành viên
để thẩm định tính đúng đắn của các hợp đồng này).
5. Tình huống 5: Công ty có vốn là 1 tỷ.
Triệu tập lần thứ nhất không thành. Triệu tập thành công cuộc họp lần thứ 2. Chỉ có
2 thành viên tham dự chiếm tổng vốn là 640 triệu. HĐTV quyết định tổ chức lại: từ
công ty TNHH từ công ty cổ phần. Cả 2 thành viên này đều biểu quyết thông qua.
HĐTV ra nghị quyết. Theo các anh/ chị nghị quyết này có giá trị pháp lý hay không? Tại sao? GIẢI: – Có giá trị pháp lý
– Xác định xem nghị quyết này quyết định vấn đề thuộc điểm a hay điểm b, khoản
3, Điểu 60? Tỷ lệ tối thiểu cần để thông qua là bao nhiêu
– Trong tình huống này, tỉ lệ thông qua là 100%
– (Chú ý: trong khoản 3, Điều 60 Luật Doanh nghiệp, thì tỉ lệ 65% hay 75% ở đâylà
tỉ lệ tính trên tổng số vốn góp của các thành viên dự họp, chứ không phải tính trên tổng điều lệ công ty.
6. Tình huống 6: Công ty tư vấn JS Consult
Ông Nguyễn Hải Triều, ông Lê Đông Du và ông Thái Vĩnh Thắng là ba chuyên viên
tư vấn tại công ty tư vấn B&N Consult. Năm 2005 ba ông này nghỉ việc và cùng
nhau thành lập công ty JS Consult hoạt động trong lĩnh vực tư vấn đầu tư. Công ty
được Sở kế hoạch đầu tư thành phố H cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh với
số vốn điều lệ là 250 triệu đồng. Trong đó Ông Nguyễn Hải Triều góp 75 triệu đồng,
Lê Đông Du góp 75 triệu đồng và ông Thái Vĩnh Thắng góp 100 triệu đồng. Ông
Thái Vĩnh Thắng được bầu làm chủ tịch Hội đồng thành viên và là người đại diện
theo pháp luật của công ty. Ông Nguyễn Hải Triều làm giám đốc.
Các nội dung khác của điều lệ như qui định của Luật Doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động, giữa các ông này nảy sinh bất đồng trong việc điều phối
công việc và chia lợi nhuận. Từ giữa năm 2007 ông Lê Đông Du một mặt vẫn làm
các công việc của JS Consult nhưng đồng thời ông này cũng tự nhận khách hàng để lOMoAR cPSD| 45876546
tư vấn với danh nghĩa cá nhân của ông và tự nhận tiền thù lao trực tiếp từ khách hàng
mà không thông qua JS Consult. Ông Nguyễn Hải Triều và Thái Vĩnh Thắng biết có
sự cạnh tranh trực tiếp giữa ông Lê Đông Du và JS Consult nên đã triệu tập cuộc
họp Hội đồng thành viên vào ngày 26.10.2007 nhằm giải quyết vấn đề trên và các
vấn đề có liên quan. Tuy nhiên ông Lê Đông Du không tham dự cuộc họp.
Hoạt động của công ty ngày càng trì trệ vì mâu thuẫn giữa các thành viên. Tháng
03/2008 ông Nguyễn Hải Triều triệu tập Hội đồng thành viên nhưng không mời ông
Lê Đông Du vì nghĩ có mời thì ông này cũng không đi họp. Cuộc họp dự định tiến hành vào ngày 17/03/2008.
Kết quả, Hội đồng thành viên ra nghị quyết khai trừ ông Lê Đông Du ra khỏi công
ty với lí do làm mất đoàn kết nội bộ và cạnh tranh trực tiếp với công ty. Công ty
quyết định sẽ mua lại phần vốn góp của ông Lê Đông Du với giá là 150 triệu đồng. GIẢI:
1. Việc ông Lê Đông Du bằng các mối quan hệ của mình đã tự tìm kiếm kháchhàng
và tự thực hiện hoạt động tư vấn và lấy thù lao mà không thông qua công ty có
phải là một hành vi vi phạm pháp Luật Doanh nghiệp hay không?
=> Không vi phạm pháp Luật Doanh nghiệp.
Trong công ty hợp danh, thì thành viên bị cấm hoạt động trong cùng ngành nghề với
công ty. Còn trong công ty TNHH, thì thành viên không bị cấm hoạt động trong cùng ngành nghề với công ty.
(Chú Ý: khoản 5, Điều 51: nhân danh công ty, còn trong trường hợp này là nhân danh cá nhân)
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên triệu tập Hội đồng thành viên mà không triệu tậpông
Lê Đông Du với lí do có triệu tập ông này cũng không đi họp là đúng hay sai? => Sai
Theo khoản 1, Điều 50, thành viên có quyền tham dự họp hội đồng thành viên
Theo khoản 2, Điều 58, Thông báo mời họp Hội đồng thành viên phải được gửi trực
tiếp đến từng thành viên Hội đồng thành viên.
Khi chủ tịch triệu tập cuộc họp mà không mời ông Lê Đông Du với lí do có triệu tập
ông này cũng không đi họp là vi phạm nghiêm trọng quyền của thành viên và vi
phạm nghiêm trọng thủ tục tiến hành cuộc họp.
3. Theo anh (chị) cuộc họp Hội đồng thành viên ngày 17/03/2008 có hợp pháp haykhông?