-
Thông tin
-
Quiz
Môn Thị trường và các định chế tài chính - Đại Học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng
Công ty Alpha đang đứng trước rất nhiều cơ hội tăng trưởng, vấn đề là công ty hiện quá thiếu vốn để sản xuất. Ông Quang nhận được lời khuyên từ giám đốc tài chính là nên cân nhắc phương án huy động vốn từ thị trường tài chính, có thể là phát hành cổ phiếu hoặc phát hành trái phiếu để có thêm tiền cho sản xuất. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Thị trường và các định chế tài chính 206 tài liệu
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 1.1 K tài liệu
Môn Thị trường và các định chế tài chính - Đại Học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng
Công ty Alpha đang đứng trước rất nhiều cơ hội tăng trưởng, vấn đề là công ty hiện quá thiếu vốn để sản xuất. Ông Quang nhận được lời khuyên từ giám đốc tài chính là nên cân nhắc phương án huy động vốn từ thị trường tài chính, có thể là phát hành cổ phiếu hoặc phát hành trái phiếu để có thêm tiền cho sản xuất. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Thị trường và các định chế tài chính 206 tài liệu
Trường: Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 1.1 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
Preview text:
Bài 2: THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH Nội dung
Giới thiệu cho sinh viên các kiến thức cơ
bản về thị trường tài chính, các loại hình
thị trường tài chính, các chủ thể tham gia
và các công cụ lưu thông trên thị trường tài chính Hướng dẫn học Mục tiêu
Bài 2 ược học trong 8 tiết. Sinh • viê Hi n ể c u ần ượ l c i lên
ý do tồn tại và cơ chế hoạt ộng
hệ thực tế ể hiểu kỹ hơn những nội c ủadung các tcủa hị t rường tài chính chương.
• Hiểu ược và phân loại ược các thị trường
tài chính, các chủ thể và các công cụ của thị trường tài chính Thời lượng học 8 tiết
TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP Tình huống
Công ty Alpha ang ứng trước rất nhiều cơ hội tăng trưởng, vấn
ề là công ty hiện quá thiếu vốn ể sản xuất. Ông Quang nhận ược
lời khuyên từ giám ốc tài chính là nên cân nhắc phương án huy
ộng vốn từ thị trường tài chính, có thể là phát hành cổ phiếu
hoặc phát hành trái phiếu ể có thêm tiền cho sản xuất. Ông
Quang không biết thị trường tài chính là gì, và ặc iểm của cổ
phiếu hay trái phiếu là gì, do ó ông Quang rất do dự khi nhận
ược lời khuyên như vậy Câu hỏi
Anh chị có thể tư vấn cho ông Quang thế nào gọi là thị trường tài chính, thị trường tài chính
gồm có những bộ phận gì, và ở loại thị trường nào thì người ta mua bán cổ phiếu, trái phiếu hay không?
Anh chị hãy tư vấn cho ông Quang thế nào là cổ phiếu, thế nào là trái phiếu và sự khác biệt
giữa hai loại công cụ này ể cho ông Quang có ược hiểu biết sơ lược về các công cụ cổ phiếu
và trái phiếu trước khi xem xét là nên sử dụng công cụ tài chính nào ể huy ộng thêm vốn trên thị trường tài chính? 2.1.
Giới thiệu chung về thị trường tài chính
2.1.1. Định nghĩa thị trường tài chính
“Thị trường” là một khái niệm cơ bản của kinh tế học và ược nhiều nhà kinh tế học
ịnh nghĩa. Thị trường có thể ược hiểu là nơi diễn ra các hoạt ộng trao ổi mua bán
“những thứ có giá trị”, chẳng hạn như hàng hoá, bất ộng sản…, qua ó thoả mãn các
nhu cầu về giá trị và giá trị sử dụng của những người tham gia trao ổi.
Thị trường là nơi cung cấp hàng hoá, dịch vụ khi có cầu về hàng hoá, dịch vụ ó. Trong
nền kinh tế luôn song song tồn tại hai trạng thái trái ngược nhau: trong khi có những
nơi thừa vốn thì nơi khác lại thiếu vốn. Những người thừa vốn là những người có tiền
nhưng không có cơ hội ầu tư sinh lợi, trong khi những người ang có cơ hội ầu tư nhưng
lại không có ủ vốn ể thực hiện. Như vậy, trong nền kinh tế luôn có nhu cầu vay tiền
(cầu) khi thiếu vốn và nhu cầu cho vay tiền khi tạm có nguồn vốn dư thừa (cung). Do
ó, thị trường tài chính là nơi gặp nhau của cung và cầu vốn. Định nghĩa
Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt ộng mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng
các khoản vốn ngắn hạn hoặc dài hạn thông qua các công cụ tài chính, nhờ ó mà vốn ược
chuyển giao từ các chủ thể dư thừa vốn ến các chủ thể có nhu cầu về vốn.
Thị trường tài chính có những ặc iểm sau:
• Đối tượng mua bán trên thị trường tài chính là các công cụ tài chính (financial
instruments), hay còn gọi là chứng khoán (securities) hoặc tài sản tài chính (financial assets).
• Người i vay sẽ vay vốn trực tiếp từ người cho vay trên các thị trường tài chính bằng
cách bán chứng khoán, hay còn gọi là công cụ tài chính. Những người cần vốn
thông qua việc bán chứng khoán ể huy ộng vốn từ thị trường tài chính, còn những
người có vốn cung cấp khoản vốn cho người cần vốn thông qua việc mua chứng
khoán do họ phát hành. Chứng khoán là tài sản có (assets) của người mua chúng,
nhưng là tài sản nợ (liabilities - IOU) của người phát hành ra chúng.
• Giá cả của các công cụ tài chính cũng bị chi phối bởi quan hệ cung cầu, và ến lượt
mình, các quan hệ cung cầu của từng loại công cụ tài chính lại bị quyết ịnh bởi ặc
iểm, xu hướng kinh doanh của người phát hành cũng như các ảnh hưởng khác.
Tài sản, tài sản thực, tài sản tài chính, công cụ tài chính
Tài sản ược hiểu là những thứ có giá trị qua thời gian
Tài sản thực là tài sản có hình thái hữu hình như ất ai, nhà xưởng, trang thiết bị, và những
tài sản vô hình như thương hiệu, uy tín…
Tài sản tài chính (Financial Assets) là những bằng chứng xác ịnh quyền và lợi ích hợp pháp
(claims) của người sở hữu ối với thu nhập tương lai hoặc tài sản của nhà phát hành. Ví dụ
như: cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu ối với một phần tài sản hoặc thu nhập của công ty hay
trái phiếu xác nhận quyền ối với luồng thu nhập tương lai của công ty, thu nhập này phát
sinh từ những tài sản thực của công ty.
Tài sản tài chính/Chứng khoán (Financial Instruments/Securities) là các tài sản tài chính
ược trao ổi mua bán trên thị trường tập trung hoặc phi tập trung, việc mua bán chứng khoán
phải tuân theo các quy ịnh và yêu cầu về mặt pháp luật.
2.1.2. Chức năng của thị trường tài chính
Thị trường tài chính không ngừng phát triển với sự ra
ời của các công cụ tài chính, các trung gian tài chính
mới ể theo kịp với sự phát triển của thời ại. Ở các quốc
gia, các thời kỳ khác nhau, thị trường tài chính cũng
có sự phát triển không giống nhau tuỳ thuộc vào trình
ộ phát triển của quốc gia, mức ộ phức tạp của các giao
dịch, các công nghệ sẵn có... cũng như những khác biệt
về văn hoá, lịch sử, chính trị... Do vậy, ể có thể có một cái nhìn tổng quan về thị trường
tài chính, chúng ta cần phải nghiên cứu những chức năng mà thị trường tài chính ảm
nhiệm trong một nền kinh tế.
2.1.2.1. Chức năng dẫn vốn
Đây là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của thị trường tài chính. Thị trường tài
chính thực hiện chức năng kinh tế nòng cốt trong việc dẫn vốn từ những người dư vốn
ến những người thiếu vốn. Chức năng này ược trình bày ở hình 2.1.
Vốn ược dẫn qua 2 kênh: o Kênh dẫn vốn trực tiếp (hay còn gọi là kênh tài chính
trực tiếp): Là kênh dẫn vốn trực tiếp từ người sở hữu vốn sang người sử dụng vốn,
theo ó người i vay sẽ vay vốn trực tiếp từ người cho vay trên các thị trường tài chính
bằng cách bán chứng khoán, hay còn gọi là công cụ tài chính. Những người cần
vốn thông qua việc bán chứng khoán ể huy ộng vốn từ thị trường tài chính, còn
những người có vốn cung cấp khoản vốn cho người cần vốn thông qua việc mua
chứng khoán do họ phát hành. Chứng khoán do ó là tài sản có cho người mua chúng,
nhưng lại là tài sản nợ ối với người phát hành ra chúng. o Kênh dẫn vốn gián tiếp
(kênh tài chính gián tiếp): Là kênh dẫn vốn theo ó vốn từ người cho vay tới người
i vay thông qua các trung gian tài chính. Các trung gian tài chính thực hiện việc tập
hợp các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội rồi cho vay. Người sở hữu vốn và người
sử dụng vốn không gặp nhau trực tiếp trong kênh này. Ví dụ: một ngân hàng có thể
huy ộng vốn dưới dạng tiền gửi tiết kiệm, sau ó dùng vốn này ể cho vay hoặc mua
chứng khoán trên thị trường
tài chính. Kết quả cuối cùng là vốn ược chuyển từ người cho vay tới người i
vay với sự trợ giúp của các trung gian tài chính. Kênh gián tiếp Vốn Trung gian tài chính Vốn Vốn Người cho vay Vốn Vốn Người i vay Thị trường tài chính Kênh trực tiếp
Hình 2.1. Các kênh dẫn vốn trong nền kinh tế
Những người cho vay chủ yếu là những hộ gia ình, ngoài ra các công ty,
chính phủ, và nước ngoài cũng có những khoản vốn dư thừa tạm thời và có thể cho vay.
Những người i vay chủ yếu là các doanh nghiệp và chính phủ, ngoài ra còn
các hộ gia ình và người nước ngoài. Nhu cầu vay vốn ngoài việc phục vụ
ầu tư còn có thể ể phục vụ tiêu dùng.
Chức năng dẫn vốn từ nơi thừa ến nơi thiếu là chức năng truyền thống và quan trọng
nhất của thị trường tài chính. Tuy nhiên, trong nền kinh tế hiện ại, thị trường tài chính
còn ảm nhận một số chức năng khác nhằm giúp phân bổ có hiệu quả các nguồn lực tài chính của nền kinh tế.
2.1.2.2. Các chức năng khác của thị trường tài chính
• Quản lý rủi ro và phân bổ các nguồn lực
Trong môi trường kinh doanh ầy biến ộng, quản lý rủi ro là một trong số những
chức năng quan trọng nhất của thị trường tài chính. Một thị trường tài chính hoạt
ộng hiệu quả sẽ cho phép nhiều nhà ầu tư cùng chia sẻ rủi ro cho một dự án. Điều
này cho phép các dự án có ộ rủi ro cao nhưng hứa hẹn mang lại lợi nhuận cao ược
thực hiện. Nếu như không có những thoả thuận cùng nhau chia sẻ rủi ro như thế
thì những dự án như vậy sẽ khó có thể thực hiện ược. Do ó, thị trường tài chính, ã
góp phần vào việc phân bổ hiệu quả các nguồn lực. Cơ chế phân bổ rủi ro trên
những thị trường tài chính phát triển cho phép các nhà ầu tư có thể phân tán rủi ro,
tự bảo hiểm cho các khoản ầu tư của mình.
• Tập trung vốn và phân tán quyền sở hữu
Thị trường tài chính cung cấp cơ chế ể có thể tập trung vốn thực hiện những khoản
ầu tư quy mô lớn. Thị trường tài chính cho phép các nhà ầu tư nhỏ (cá nhân, gia
ình...) có thể tham gia vào các dự án quy mô lớn với việc tập trung vốn và chia cổ
phần. Việc tập trung vốn cho phép phân bổ lại rủi ro cũng như chia tách giữa quyền
sở hữu và quyền quản lý.
• Chức năng cung cấp thông tin về giá cả
Các tín hiệu về giá cả hàm chứa những thông tin về
khối lượng, mức ộ khan hiếm, giá trị của hàng
hoá..., qua ó giúp các chủ thể phân bổ nguồn lực
sao cho có hiệu quả nhất. Một thị trường tài chính
hiệu quả là nơi xử lý và tổng hợp tất cả các thông
tin sẵn có về giá trị hay giá cả. Từ góc ộ giá trị, thị
trường tài chính với chức năng này ã cho phép vốn ược chuyển tới những nơi hoạt
ộng hiệu quả nhất và qua ó thực hiện tốt chức năng phân bổ hiệu quả các nguồn lực.
• Chức năng thanh khoản
Thị trường tài chính cung cấp các phương thức chuyển ổi các loại tài sản tài chính
thành tiền mặt. Nói cách khác, thị trường tài chính tạo iều kiện cho những người
nắm giữ các tài sản tài chính có thể bán lại những tài sản này ể thu tiền mặt hay có
thể nói là làm tăng thêm tính lỏng của các tài sản tài chính. Tính lỏng thêm của
những tài sản tài chính khiến cho chúng ược ưa chuộng hơn, và tạo iều kiện cho
việc thực hiện tốt hơn chức năng dẫn vốn của thị trường tài chính.
Nếu thiếu thị trường tài chính hoặc thị trường tài chính kém phát triển, tính thanh
khoản của các chứng khoán kém, người tiết kiệm sẽ ưa thích nắm giữ tài sản hoặc
vốn dưới hình thái tiền mặt hơn là các hình thái khác gần với tiền.
• Chức năng giám sát và quản lý hiệu quả
Thị trường tài chính thúc ẩy sự giám sát và quản lý hoạt ộng của các chủ thể hoạt
ộng trên thị trường thông qua việc tạo ra các áp lực và kỷ luật bên ngoài ối với
hoạt ộng của các chủ thể này. Trong môi trường cạnh tranh luôn biến ổi chứa ựng
nhiều yếu tố bất ngờ như hiện nay, việc phân bổ các nguồn vốn i ôi với việc quản
lý các nguồn vốn ó sao cho nó có thể ược dẫn ến những nơi sử dụng nguồn vốn
trên một cách hiệu quả nhất. Quản lý vốn không hiệu quả sẽ dẫn ến những biện
pháp như mua lại công ty. Thường thì những mối e doạ từ việc mua lại công ty...
có ảnh hưởng lớn ến việc cần thiết phải quản lý vốn một cách có hiệu quả. Không
có sự quản lý và giám sát một cách có hiệu quả, các nguồn vốn có thể bị phân bổ
hoặc ược sử dụng không chính xác, từ ó gây lãng phí cũng như dẫn ến những ảnh hưởng xấu khác. CÂU HỎI
Các chức năng trên ược thực hiện ở thị trường tài chính Việt Nam như thế nào?
2.1.3. Vai trò của thị trường tài chính
Từ những chức năng mà thị trường tài chính ảm nhận có thể thấy vai trò quan trọng
của thị trường tài chính ối với nền kinh tế.
• Thị trường tài chính giúp phân phối các nguồn vốn một cách hiệu quả, từ ó góp
phần vào việc tăng năng suất và hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế.
Với các chức năng của mình, thị trường tài chính tạo iều kiện phân bổ hiệu quả các
nguồn lực trong xã hội ể phục vụ cho hoạt ộng sáng tạo ra của cải vật chất, góp
phần nâng cao năng suất và hiệu quả của nền kinh tế.
Thị trường tài chính cũng góp phần cải thiện mức sống của người tiêu dùng bằng
cách tiêu thụ vốn ể dành và giúp những người tiết kiệm chọn thời iểm tốt nhất cho việc mua sắm của họ.
Thị trường tài chính giúp các nhà kinh doanh có thể tập trung và sử dụng các nguồn
tài nguyên vào quá trình sản xuất lớn một cách tiết kiệm và hiệu quả nhất, tạo công
ăn việc làm cho người lao ộng. Thị trường tài chính cũng là công cụ tuyển chọn và
kích thích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lành mạnh và hiệu quả.
• Thị trường tài chính tạo môi trường thuận lợi ể dung hoà các lợi ích kinh tế của các
chủ thể kinh tế trên thị trường.
Thông qua các cuộc ấu giá tập trung giữa các nguồn cung và nguồn cầu, cơ chế thị
trường sẽ hình thành giá cả tốt nhất, có lợi cho cả người bán và người mua, ảm bảo
sự công bằng trên thị trường. Các cá nhân hay cộng ồng chỉ có thể tìm thấy sự phát
triển tốt nhất cho chính mình trong sự hỗ trợ ể các cá nhân hoặc cộng ồng khác
cùng phát triển. Nếu thiếu thị trường tài chính hoặc thị trường tài chính kém phát
triển, iều kiện ể cung cầu gặp gỡ, cọ xát sẽ bị hạn chế, do ó không thể có mức giá
phản ánh ầy ủ sức mua, sức bán. Chính vì thế, thị trường tài chính ược xem là nơi
tạo môi trường thuận lợi ể dung hòa các lợi ích kinh tế của các chủ thể kinh tế khác
nhau trên thị trường, cung cấp lãi ầu tư cho người cho vay, cũng như lợi nhuận và
cơ hội phát triển cho người i vay. 2.2.
Cấu trúc của thị trường tài chính
2.2.1. Thị trường tiền tệ và thị trường vốn
Căn cứ vào kỳ hạn thanh toán của các công cụ tài chính, thị trường tài chính ược phân
loại thành thị trường tiền tệ (money market) và thị trường vốn (capital market). Định nghĩa
Thị trường tiền tệ là thị trường phát hành và trao ổi những chứng khoán ngắn hạn (cụ thể
là các chứng khoán nợ ngắn hạn – short-term debt securities) có thời hạn thanh toán dưới một năm.
Thị trường vốn là thị trường phát hành và trao ổi các chứng khoán trung và dài hạn, cụ thể
là các chứng khoán có thời hạn trên một năm. Ví dụ: Cổ phiếu, trái phiếu, các khoản vay thế chấp…
Các khoản ầu tư trên thị trường tiền tệ còn ược gọi là các khoản ầu tư tiền mặt (cash
investments) do thời hạn ngắn. Ví dụ: Tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi có thể
chuyển nhượng, thương phiếu, quỹ Liên bang, ô la Châu Âu...
So sánh thị trường tiền tệ và thị trường vốn:
• Hàng hoá: o Hàng hoá trên thị trường tiền tệ ược mua bán phổ biến hơn trên thị
trường vốn, thời hạn ngắn hơn nên có tính thanh
khoản cao hơn. Hàng hoá trên thị trường tiền tệ có
biến ộng giá ít hơn nên có mức rủi ro thấp hơn (thời
hạn ngắn nên những biến ộng giá do ảnh hưởng của
sự biến ộng lãi suất thị trường là không áng kể).
Đây là loại công cụ ầu tư ít rủi ro, chính vì vậy
mà mức sinh lời của chúng thấp hơn. o Hầu hết hàng
hoá trên thị trường tiền tệ ược trao ổi với những mệnh giá rất lớn. Điều này hạn
chế sự tham gia của các nhà ầu tư cá nhân. Do vậy, cách tốt nhất ể các nhà ầu tư
cá nhân tham gia thị trường tiền tệ là thông qua các quỹ ầu tư trên thị trường tiền tệ.
• Chủ thể tham gia:
Trên thị trường tiền tệ: o Những người i vay: là những người ang thiếu hụt tạm thời
về tiền tệ ể áp ứng cho các nhu cầu thanh toán. Tuy nhiên chỉ có chủ thể có uy tín cao
mới có thể vay trên thị trường tiền tệ. Là các ợt phát hành thường có quy mô lớn. o
Những người ầu tư: là công ty, tập oàn, những tổ chức tài chính có vốn tạm thời nhàn
rỗi ngắn hạn nên chuyển nhượng quyền sử dụng vốn của mình trong thời hạn ngắn ể
tranh thủ hưởng lãi. Trên thị trường tiền tệ, do khối lượng giao dịch chứng khoán
thường có quy mô lớn nên các nhà ầu tư thường là các ngân hàng, các tổ chức tài
chính, các chính phủ và các tập oàn lớn. Trên thị trường vốn: Đối tượng tham gia rộng
rãi hơn Chức năng:
o Thị trường tiền tệ óng một vai trò hết sức quan trọng trong việc cung ứng tiền tệ
cho lưu thông. Chức năng cơ bản của thị trường tiền tệ là nhằm bù ắp chênh lệch
giữa cung và cầu vốn khả dụng, nếu nhìn từ góc ộ người i vay. Đây là thị trường
quan trọng ể tài trợ các nhu cầu về vốn ngắn hạn cho các doanh nghiệp và chính
phủ. o Thị trường vốn là nơi trao ổi các công cụ tài chính trung và dài hạn, do ó
thoả mãn các nhu cầu về vốn cho các khoản ầu tư dài hạn của các doanh nghiệp,
chính phủ và các hộ gia ình. Nếu như trọng tâm của thị trường tiền tệ là cung cấp
phương tiện giúp iều chỉnh tình hình thanh khoản thực theo số lượng tiền mong
muốn thì thị trường vốn gắn bó với tiết kiệm và ầu tư hơn. Đây có thể ược xem là
thị trường cung ứng vốn ầu tư cho nền kinh tế.
• Phương thức tổ chức: o Thị trường tiền tệ là thị trường dealer, phi tập trung. Thị
trường tiền tệ hoạt ộng dựa trên cơ sở tôn trọng và tín nhiệm lẫn nhau qua các
phương tiện thông tin hiện ại. Thị trường tiền tệ không diễn ra ở một ịa iểm cụ thể,
không có sàn giao dịch, nó là một khái niệm nói lên sự tiếp xúc giữa cung và cầu ể
hình thành giá cả. Thị trường này hoạt ộng suốt ngày êm (24/24) thông qua một
mạng lưới thông tin hiện ại ( iện thoại, telex, máy tính...).
o Thị trường vốn: Thị trường tập trung và phi tập trung
2.2.2. Thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần (Debt and Equity Markets)
Chứng khoán nợ và chứng khoán vốn
Có hai cách ể doanh nghiệp hoặc cá nhân vay vốn trên thị trường tài chính: Phát
hành chứng khoán nợ và phát hành chứng khoán vốn. o Các công cụ nợ (chứng
khoán nợ) là loại công cụ tài chính mà theo ó người phát hành (người i vay) phải
trả cho người giữ công cụ ó (người cho vay) một khoản tiền nhất ịnh vào những
khoảng thời gian ều ặn cho ến một thời iểm nhất ịnh (ngày áo hạn). Các công cụ
vay nợ sẽ ược hoàn trả vốn và lãi, bất chấp việc người i vay sử dụng nguồn vốn i
vay thành công hay thất bại. Người nắm giữ công cụ vay nợ chỉ tham gia vào hoạt
ộng của người phát hành nếu người phát hành vỡ nợ.
Một công cụ vay nợ ược coi là ngắn hạn (short term), nếu kỳ hạn của nó dưới
một năm, là trung hạn (intermediate term) nếu kỳ, hạn từ 1 ến 10 năm và là dài hạn
(long term) nếu có kỳ hạn trên 10 năm. o Chứng khoán vốn: Chứng khoán cho
phép người nắm giữ nó có quyền sở hữu một phần tài sản và quyền hưởng thu nhập
ròng của người phát hành. Ví dụ: Cổ phiếu.
Chứng khoán vốn thường trả cổ tức cho người nắm giữ và ược xem là chứng
khoán dài hạn do chúng không có thời hạn áo hạn.
• Thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần: o Thị trường nợ là thị trường giao dịch
các công cụ nợ (debt instruments) hay chứng khoán nợ (debt securities). o Thị
trường vốn cổ phần là thị trường giao dịch các công cụ vốn hay chứng khoán vốn (equity).
2.2.3. Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
Thị trường sơ cấp cho phép các doanh nghiệp, các tổ
chức tài chính, chính phủ... huy ộng vốn từ nền kinh tế
bằng việc phát hành chứng khoán mới.
• Thị trường sơ cấp: là thị trường phát hành các
công cụ tài chính, do ó thị trường này còn ược gọi
là thị trường phát hành.
Hoạt ộng trên thị trường chứng khoán sơ cấp
thường diễn ra giữa các nhà phát hành và các nhà
ầu tư lớn theo hình thức bán buôn, và không công
khai cho công chúng. Các nhà ầu tư lớn (thường là các ngân hàng ầu tư, các công
ty chứng khoán) sẽ bảo lãnh cho ợt phát hành chứng khoán (underwriting) bằng
việc mua lại toàn bộ hay phần lớn số chứng khoán mới phát hành theo giá thoả
thuận (thường thấp hơn mệnh giá), sau ó bán lại trên thị trường cho các nhà ầu tư
khác với các mức giá cao hơn.
• Thị trường thứ cấp: là thị trường trao ổi, mua bán lại các chứng khoán ã ược phát
hành trên thị trường sơ cấp.
Ví dụ: Sở giao dịch chứng khoán TPHCM, Sở chứng khoán New York, Sở chứng
khoán Tokyo, Sở chứng khoán London.
Trên thị trường thứ cấp có các nhà môi giới chứng khoán (brokers) và các nhà kinh
doanh chứng khoán (dealers). Môi giới chứng khoán là người óng vai trò trung
gian giữa người mua chứng khoán với người bán chứng khoán, còn người kinh
doanh chứng khoán là người gắn kết người mua với người bán bằng việc mua bán
chứng khoán tại một mức giá công bố.
Phân biệt thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp
• Thị trường sơ cấp làm tăng thêm vốn cho nền kinh tế
• Thị trường thứ cấp chỉ làm thay ổi quyền sở hữu của các chứng khoán ã phát hành
mà không làm tăng thêm lượng vốn ầu tư cho nền kinh tế (your pains, my gains!).
Thị trường thứ cấp ảm bảo khả năng chuyển ổi chứng khoán thành tiền, cho phép
người giữ chứng khoán có thể rút ra khỏi ầu tư vào thời iểm họ mong muốn hoặc
thực hiện di chuyển ầu tư từ khu vực này sang khu vực khác.
Mối quan hệ giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp
Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp có mối quan hệ qua lại tác ộng lẫn nhau:
• Thị trường sơ cấp tạo cơ sở cho các hoạt ộng trên thị trường thứ cấp, vì ây là nơi
tạo ra hàng hoá ể mua bán trên thị trường thứ cấp.
• Ngược lại, thị trường thứ cấp tạo ộng lực cho sự phát triển của thị trường sơ cấp,
thể hiện qua các chức năng của nó: o Thứ nhất, thị trường thứ cấp là nơi trao ổi,
mua bán lại các công cụ tài chính, do ó tăng thêm
tính thanh khoản cho các chứng khoán ã ược phát
hành, khiến chúng trở nên hấp dẫn hơn, ược ưa
chuộng hơn, do ó tạo thuận lợi cho việc phát hành
chứng khoán mới ở thị trường sơ cấp. o Thứ hai,
thị trường thứ cấp xác ịnh giá của chứng khoán mà
công ty phát hành trên thị trường sơ cấp. Các nhà
bảo lãnh phát hành chứng khoán ở thị trường sơ
cấp sẽ căn cứ vào giá cổ phiếu ang lưu hành trên thị trường thứ cấp ể xác ịnh giá
cho ợt phát hành mới. Giá của thị trường thứ cấp càng cao, thì giá công ty phát
hành sẽ nhận ược do phát hành chứng khoán ở thị trường sơ cấp sẽ càng cao. Vì
vậy, công ty phát hành nhận ược tổng số vốn ầu tư cao hơn. o Ngoài ra, thị trường
thứ cấp còn là nơi ánh giá hoạt ộng của doanh nghiệp, thể hiện qua phản ứng của
thị trường ối với giá của cổ phiếu lưu hành.
Chính vì các lý do này mà tình hình trên thị trường thứ cấp óng vai trò rất quan trọng
ối với các công ty cổ phần. Do ó, khi nghiên cứu thị trường tài chính, người ta thường
tập trung vào nghiên cứu phương thức diễn biến của thị trường thứ cấp hơn là thị trường sơ cấp.
2.2.4. Thị trường tập trung và thị trường phi tập trung
• Thị trường tập trung: là thị trường mà việc giao dịch, mua bán chứng khoán ược
thực hiện có tổ chức và tập trung tại một nơi nhất ịnh.
Ví dụ như các Sở giao dịch...
Hoạt ộng mua bán tại các Sở giao dịch bắt buộc phải thông qua các trung gian môi
giới gọi là các nhà môi giới chứng khoán.
Không phải tất cả các loại chứng khoán ều ược mua bán tại Sở giao dịch mà chỉ
những chứng khoán ã ược ăng ký yết giá. Để chứng khoán do một công ty phát
hành ược ăng ký yết giá, công ty ó phải thoả mãn các iều kiện cần thiết của Sở
giao dịch. Sau khi ược Sở giao dịch chấp nhận, chứng khoán ược ăng ký vào danh
bạ của Sở giao dịch chứng khoán và thường xuyên ược niêm yết giá trên Sở giao dịch.
• Thị trường phi tập trung: là thị trường không có ịa iểm cụ thể, không tập trung.
Thị trường phi tập trung thường ược tổ chức dưới hình thức một thị trường giao
dịch qua quầy (OTC – Over the Counter), trong ó các nhà buôn chứng khoán tại
các ịa iểm khác nhau công bố một danh mục chứng khoán với giá mua và bán ược
niêm yết sẵn và họ sẽ sẵn sàng mua hoặc bán chứng khoán thẳng cho bất kỳ ai chấp nhận giá của họ.
Do hoạt ộng mua bán chứng khoán tại thị trường OTC ngày nay ều ược thực hiện
qua máy tính nên các nhà buôn chứng khoán cũng như khách hàng biết rõ mức giá
các nhà buôn chứng khoán khác, vì vậy tính cạnh tranh trên thị trường này rất cao,
không khác nhiều so với các Sở Giao dịch.
Hàng hoá trên thị trường OTC rất phong phú và a dạng: nó bao gồm chứng khoán
của các công ty chưa ủ iều kiện ể niêm yết tại Sở giao dịch lẫn những công ty chưa
muốn niêm yết giá tại Sở Giao dịch... 2.3.
Các công cụ lưu thông trên thị trường tài chính
Thị trường tài chính có thể cung cấp cho chủ thể tham gia thị trường những công cụ
tài chính khác nhau với kỳ hạn và ặc iểm khác nhau ể có thể áp ứng ược các yêu cầu
của họ về tính thanh khoản, về rủi ro. Ví dụ, người cung cấp vốn muốn tính thanh
khoản cao (thích cho vay với thời hạn ngắn) ít rủi ro, trong khi nhà ầu tư lại muốn vay
vốn cho những khoản ầu tư dài hạn. Thị trường tài chính giúp giải quyết vấn ề này với
việc cung cấp những công cụ tài chính khác nhau cho phép phân tán rủi ro và cho phép
biến ổi kỳ hạn thanh toán.
2.3.1. Các công cụ lưu thông trên thị trường tiền tệ
Các công cụ lưu thông trên thị trường tiền tệ là các công cụ có kỳ hạn thanh toán ngắn,
tính thanh khoản cao và rủi ro thấp. Có rất nhiều công cụ lưu thông trên thị trường tiền
tệ với các mức ộ rủi ro và mức sinh lợi khác nhau. Dưới ây là một số công cụ chính:
2.3.1.1. Tín phiếu kho bạc (Treasury bills; T-bills) Định nghĩa
Tín phiếu kho bạc là công cụ vay nợ ngắn hạn do Kho bạc phát hành ể tài trợ cho những
khoản chi tiêu tức thời, các thâm hụt ngắn hạn của chính phủ hoặc tài trợ các khoản nợ ến hạn.
Đặc iểm của tín phiếu kho bạc: o Là chứng khoán ngắn hạn có kỳ hạn thanh toán
dưới một năm: Ví dụ ở Mỹ, tín phiếu Kho bạc thường ược phát hành với kỳ hạn
chuẩn là 13, 26 hoặc 52 tuần, ở Việt Nam là 91, 182, 273, 364 ngày (13, 26, 39, 52
tuần). o Là công cụ chiết khấu iển hình, không có phiếu lãi suất. Nhà ầu tư mua
tín phiếu kho bạc với giá thấp hơn mệnh giá và
khi ến kỳ hạn thanh toán sẽ ược nhà phát hành
trả lại úng mệnh giá. Khoản chênh lệch giữa
mệnh giá chứng khoán và giá mua chứng khoán
chính là lãi của nhà ầu tư.
Ví dụ: Nhà ầu tư mua tín phiếu kho bạc kỳ
hạn 90 ngày, mệnh giá 10,000 USD với giá
9,800 USD và giữ nó ến khi áo hạn sẽ thu
ược 200 USD. Lãi suất của tín phiếu Kho bạc là lãi suất chiết khấu trên cơ sở
360 ngày (Việt Nam là 365 ngày)
o Thường ược phát hành bằng phương pháp ấu giá tín phiếu (Việt Nam: Đấu thầu
lãi suất). (Mỹ: lô tròn: 5 triệu USD, Việt Nam: tối thiểu là 100 triệu ồng). o Bốn
ặc iểm ể phân biệt tín phiếu Kho bạc với các công cụ khác lưu thông trên thị trường tiền tệ:
Công cụ ầu tư an toàn nhất vì khả năng vỡ nợ gần như không có. Chính phủ
luôn có khả năng áp ứng ược các món nợ phải trả vì chính phủ có thể tăng
thuế hoặc phát hành thêm giấy bạc nên rủi ro tín dụng hầu như không xảy
ra. Vì không có khả năng vỡ nợ nên tín phiếu kho bạc ược phép sử dụng
với nhiều mục ích mà không thể sử dụng các công cụ của thị trường tiền tệ
khác (ví dụ sử dụng trong các hợp ồng mua lại, sử dụng ể làm vật thế chấp
khi bán không nhiều loại chứng khoán, có thể ược các ngân hàng sử dụng
thay tiền mặt ảm bảo các quy ịnh dự trữ…, Tín phiếu kho bạc thường ược
Ngân hàng Trung ương các nước sử dụng như một công cụ ể iều chỉnh chính
sách tiền tệ thông qua thị trường mở. Tín phiếu kho bạc cũng là một phương
tiện truyền thống ể iều chỉnh tính thanh khoản của các ngân hàng thương
mại). Tuy nhiên, cũng chính vì mức ộ an toàn ặc biệt cao này mà lãi suất
của tín phiếu kho bạc thấp hơn các công cụ khác trên thị trường tiền tệ.
Có tính thanh khoản cao nhất vì tín phiếu kho bạc chủ yếu do các ngân hàng
thương mại nắm giữ. Tín phiếu kho bạc không những quan trọng về mặt số
lượng mà còn vì nó ược Ngân hàng Trung ương cũng như nhiều tổ chức tài
chính và phi tài chính sử dụng ể thực hiện chính sách tiền tệ. Tín phiếu kho
bạc có thể coi là công cụ truyền thống ể iều chỉnh thanh khoản của các ngân hàng thương mại.
Tín phiếu kho bạc ược mua bán nhiều nhất trên thị trường tiền tệ (các nhà
ầu tư cá nhân cũng có thể mua lại tín phiếu kho bạc từ các tổ chức tài chính).
Trên thị trường thứ cấp, tín phiếu Kho bạc thường ược mua bán, trao ổi với
khối lượng lớn và hoạt ộng hiệu quả nhất so với các công cụ khác trên thị
trường tiền tệ.
Lợi tức thu ược từ tín phiếu kho bạc không phải óng thuế thu nhập
Mệnh giá tối thiểu (US: $10,000)
2.3.1.2. Chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng
ược (Negotiable (Bank)
Certificates of Deposit – NCDs) Định nghĩa
Chứng chỉ tiền gửi (Certificate of Deposit - CD) là một công cụ nợ do ngân hàng thương
mại phát hành, cam kết trả lãi ịnh kì cho khoản tiền gửi và hoàn trả vốn gốc (mệnh giá
chứng chỉ) cho người gửi (người mua) theo giá mua ban ầu khi ến hạn thanh toán.
Trước ây, các chứng chỉ tiền gửi không thể chuyển
nhượng ược và không thể ược hoàn trả trước kỳ hạn
nếu không chịu phạt một khoản áng kể. Tuy nhiên, vào
năm 1961, ể tăng thêm tính thanh khoản và khiến
chúng hấp dẫn hơn trong mắt các nhà ầu tư, Citibank ã
giới thiệu loại chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng
ược ầu tiên với mệnh giá lớn (trên
$100,000) có thể mua bán lại trên thị trường sơ cấp.
Khi ó, chúng ược gọi là các chứng chỉ tiền gửi có thể
chuyển nhượng (Negotiable Certificate of Deposit -
NCD). Hiện nay, các công cụ này thường ược các ngân
hàng thương mại lớn phát hành và thu ược thành công lớn.
Đặc iểm của chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng ược o Chứng khoán vô
danh: Người cầm giữ chứng khoán này vào ngày áo hạn sẽ ược nhận vốn và lãi.
Điều này tạo iều kiện cho việc mua bán lại ược dễ dàng hơn
o Mệnh giá lớn: Ở Mỹ, mệnh giá từ $100,000 ến 10 triệu USD, phổ biến nhất là
mức 1 triệu USD. o Chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng có lãi cao hơn tín
phiếu kho bạc có cùng thời hạn vì 3 lý do sau:
Mức ộ rủi ro cao hơn, tuy nhiên khả năng vỡ nợ của các ngân hàng lớn thường là rất thấp.
Mặc dù thị trường sơ cấp của chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng khá
phát triển, nhưng vẫn không phát triển bằng tín phiếu kho bạc. Do vậy, nhà
ầu tư có thể òi hỏi lãi suất cao hơn ể bù lại cho tính thanh khoản thấp hơn.
Lãi của tín phiếu kho bạc không phải tính thuế. o Tất nhiên, mức lãi của
chứng chỉ tiền gửi sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như lãi suất thị
trường, số lượng tiền ầu tư, thời hạn thanh toán và ngân hàng ầu tư. Để tăng
tính hấp dẫn của công cụ này, các ngân hàng thường áp dụng mức lãi suất
cho chứng chỉ tiền gửi cao hơn so với lãi suất tiền gửi cùng thời kỳ.
o Mặc dù thời hạn của các chứng chỉ tiền gửi có thể từ 1 tháng ến hơn 5 năm, nhưng
hầu hết các chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn dưới một năm, các chứng chỉ tiền gửi có
thể chuyển nhượng thường có kỳ hạn dưới 3 tháng. Những chứng chỉ tiền gửi có
thời hạn hơn một năm thường ược gọi là những chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn (term
CDs). o Chứng chỉ tiền gửi thường ược các ngân hàng sử dụng ể huy ộng các nguồn
vốn lớn từ các công ty, các quỹ tương hỗ thị trường tiền tệ, các tổ chức chính phủ...
Tuy nhiên chỉ có các ngân hàng lớn mới có thể bán Chứng chỉ tiền gửi trên thị
trường. o Việc xuất hiện chứng chỉ tiền gửi cho phép các ngân hàng có thể huy ộng
vốn một cách chủ ộng mà không phải phụ thuộc vào tiền gửi của khách hàng. Khả
năng chuyển nhượng tạo nên sự hấp dẫn hơn nhiều cho chứng chỉ tiền gửi so với
các hình thức tiền gửi có kỳ hạn khác. Sự phát triển của chứng chỉ tiền gửi và các
hình thức huy ộng vốn chủ ộng khác tạo iều kiện cho ngân hàng có thể thích ứng
với môi trường cạnh tranh mới.
2.3.1.3. Thương phiếu (Commercial paper) Định nghĩa
Thương phiếu là giấy nhận nợ ngắn hạn do các công ty lớn phát hành ể vay vốn ngắn hạn
phục vụ cho hoạt ộng sản xuất kinh doanh (vốn hoạt ộng, bổ sung hàng tồn kho…)
Đặc iểm của thương phiếu
• Thương phiếu là các hối phiếu nhận nợ không có ảm bảo ngắn hạn (short-term
unsecured promissory note). Do vậy, thương
phiếu thường do các công ty lớn, có uy tín phát
hành ( ối với những công ty này, phát hành thương
phiếu là một lựa chọn ít chi phí hơn so với vay ngân hàng).
• Giống như tín phiếu kho bạc, thương phiếu thường
ược phát hành theo hình thức chiết khấu, phản ánh
mức lãi suất hiện hành trên thị trường.
• Lãi suất thương phiếu phụ thuộc vào thời hạn thanh
toán, vào số vốn cần vay, mức lãi suất chung của thị trường tiền tệ, sự xếp hạng tín
nhiệm của người phát hành.
• Thời hạn của các thương phiếu thường dưới 270 ngày, trong ó chủ yếu là các
thương phiếu 30 – 60 ngày.
• Thị trường thứ cấp của thương phiếu không áng kể. Điều này một phần do tính
chất a dạng của thương phiếu, khiến rất khó ể có một khối lượng ủ lớn thương
phiếu ể giao dịch thứ cấp. Ngoài ra, iều này còn do kỳ hạn ngắn của thương phiếu:
các nhà ầu tư biết họ muốn ầu tư tiền mặt bao lâu và trừ khi họ có những nhu cầu
tiền mặt ngoài dự kiến, họ thường giữ thương phiếu ến khi áo hạn.
• Nhìn chung, thương phiếu là một khoản ầu tư có ộ an toàn cao do tình hình tài
chính của một công ty có thể ược dự oán trước trong một vài tháng. Hơn thế,
thường chỉ có những công ty có uy tín cao mới có thể phát hành thương phiếu. Các
thương phiếu có mức ộ rủi ro cao hơn tín phiếu kho bạc, do vậy mức lãi suất chiết
khấu cũng cao hơn. Ở Mỹ, thương phiếu thường ược phát hành với mệnh giá thấp nhất là 100,000 USD.
• Các nhà phát hành chính: Các tổ chức tài chính, ngân hàng, các công ty sản xuất,
trong ó ặc biệt là các công ty tài chính (ví dụ GE Capital, GM Acceptance, Ford Motor Credit…).
• Thị trường thương phiếu ngày nay rất sôi ộng và phát triển với tốc ộ rất nhanh,
xuất phát từ những thuận lợi áng kể của thương phiếu.
2.3.1.4. Hợp ồng mua lại (Repurchase Agreement – Repo) Định nghĩa
Hợp ồng mua lại là một hợp ồng trong ó người i vay ồng ý bán một số chứng khoán (thường
là tín phiếu kho bạc) mà người này nắm giữ cho người cho vay và cam kết sẽ mua lại số
chứng khoán ó vào một thời iểm trong tương lai với một mức giá nhất ịnh.
Hợp ồng mua lại xuất hiện lần ầu tiên tại Mỹ vào năm 1969, nó ược xem là một phát
minh khá mới của thị trường tài chính, tuy nhiên hợp ồng mua lại ã nhanh chóng phát
triển và trở thành một trong những nguồn vốn vay rất quan trọng của các ngân hàng
và người cho vay quan trọng nhất ở thị trường này là các công ty lớn.
• Một số biến thể của hợp ồng mua lại: o Hợp ồng mua lại ảo ngược (Reverse
Repo): Một bên ồng ý mua một số chứng khoán chính phủ từ nhà ầu tư và cam
kết sẽ bán lại số chứng khoán ó vào một thời iểm trong tương lai với một mức giá
cao hơn. o Hợp ồng mua lại kỳ hạn (Term Repo): Giống như hợp ồng mua lại
nhưng có kỳ hạn hơn 30 ngày.
• Đặc iểm của hợp ồng mua lại:
o Hợp ồng mua lại thường có kỳ hạn rất ngắn, từ vay qua êm ến vài ngày. o Giá trị
giao dịch của các hợp ồng mua lại thường rất lớn. Các hợp ồng mua lại qua êm
hoặc có kỳ hạn dưới 1 tuần thường ược giao dịch với giá trị từ 25 triệu USD trở
lên. Những hợp ồng có kỳ hạn dài hơn thường ược giao dịch với giá trị 10 triệu USD.
2.3.1.5. Hối phiếu ã ược ngân hàng chấp nhận – Chấp phiếu ngân hàng (Bankers’ Acceptance – BA) Định nghĩa
Hối phiếu ược ngân hàng chấp nhận là các hối phiếu kỳ hạn do công ty phát hành, ược
các ngân hàng bảo ảm thanh toán bằng cách óng dấu ã chấp nhận lên tờ hối phiếu.
Hối phiếu ược ngân hàng chấp nhận do các công ty phát hành trong hoạt ộng giao dịch
mua bán. Khi người bán không tin tưởng vào khả năng thanh toán của người mua, họ
sẽ yêu cầu người mua phải có sự ảm bảo thanh toán từ một Ngân hàng uy tín. Khi
Ngân hàng chấp nhận bảo lãnh thanh toán, Ngân hàng cho phép người bán ký phát hối
phiếu òi tiền thẳng Ngân hàng (Ngân hàng sẽ ảm bảo thanh toán vô iều kiện giá trị
mệnh giá của hối phiếu khi ến hạn) và Ngân hàng sẽ óng dấu “ ã chấp nhận” trả tiền
lên tờ hối phiếu ó. Như vậy, nếu công ty không có khả năng thanh toán thì người trả
tiền hối phiếu không phải là người mua nữa mà là Ngân hàng, do vậy người bán ược
ảm bảo khá chắn chắn về khả năng thanh toán của tờ hối phiếu.
Để ược ngân hàng ký chấp nhận hối phiếu, công ty phát hành hối phiếu phải ký quỹ
vào ngân hàng một phần hoặc toàn bộ số tiền của tờ hối phiếu, hoặc ược ngân hàng
cho vay ể thanh toán hối phiếu. Ngân hàng sẽ thu từ người mua một khoản lệ phí ảm bảo thanh toán.
Do vậy, một hối phiếu ược ngân hàng chấp nhận là một công cụ tài chính ược thiết kế
ể chuyển rủi ro thương mại quốc tế vào một bên thứ ba sẵn sàng chấp nhận rủi ro.
Các ngân hàng thương mại thường sẵn sàng chấp nhận những rủi ro như vậy vì họ là
các chuyên gia trong việc cấp tín dụng, ánh giá rủi ro tín dụng và phân tán rủi ro tín dụng.
Các chấp phiếu ngân hàng thường có thời hạn từ 30 ến 270 ngày (phổ biến là 90 ngày).
Một trong những ưu iểm của chấp phiếu ngân hàng là chúng không cần phải giữ cho
ến khi hết hạn. Khi cần tiền, các nhà ầu tư có thể bán các chấp phiếu ngân hàng với
giá chiết khấu trên thị trường thứ cấp. Thị trường thứ cấp của chấp phiếu ngân hàng khá phát triển.
Đây là một trong những công cụ thị trường tiền tệ có chất lượng cao nhất: kỳ hạn ngắn,
rủi ro thấp ( ặc biệt khi ược các ngân hàng lớn có uy tín chấp nhận), tính lưu hoạt cao...
Ngoài ra, ở các thị trường tiền tệ phát triển như Mỹ còn có các công cụ sau:
2.3.1.6. Quỹ liên bang (Fed Funds)
Đây thực chất là những khoản vay nợ ngắn hạn (thường là qua một êm) của các ngân
hàng Mỹ dựa trên những khoản tiền gửi của các ngân hàng này tại Ngân hàng trung ương Mỹ (Fed).
Đây không phải là khoản vay của chính phủ liên bang hay Fed cho các ngân hàng mà
là khoản vay giữa các Ngân hàng. Khi tiền gửi của một ngân hàng tại Fed không ạt
ến tổng số mà Fed quy ịnh, nó sẽ tiến hành vay từ những ngân hàng có khoản tiền gửi
tại Fed vượt quá quy ịnh ể bù ắp cho khoản thiếu hụt của mình.
2.3.1.7. Đô la châu Âu (Euro dollars)
Đô la châu Âu là những khoản tiền gửi bằng ồng ô la Mỹ tại các ngân hàng bên ngoài
nước Mỹ. Các ngân hàng Mỹ có thể vay những món tiền này khi họ cần vốn. Những
khoản tiền gửi này thường có mệnh giá rất lớn (triệu ôla Mỹ) và có thời hạn ít hơn 6
tháng. Do vậy thường chỉ có những tổ chức rất lớn mới có thể hoạt ộng trên thị trường này.
2.3.2. Các công cụ lưu thông trên thị trường vốn
Các công cụ lưu thông trên thị trường vốn bao gồm các công cụ vay nợ (debt
instruments), các công cụ góp vốn trung và dài hạn và các khoản thế chấp. Các công
cụ này có giá cả dao ộng nhiều hơn và có ộ rủi ro cao hơn so với các công cụ trên thị
trường tiền tệ, nhưng có mức sinh lợi lớn hơn. 2.3.2.1. Trái phiếu Định nghĩa
Trái phiếu là một chứng khoán xác nhận một khoản nợ của tổ chức phát hành ối với người
cầm giữ trái phiếu, trong ó cam kết sẽ trả khoản nợ kèm với tiền lãi trong một thời hạn nhất ịnh.
• Đặc iểm của trái phiếu: o Thời hạn của trái phiếu (maturity): Là thời hạn i vay
của tổ chức phát hành ối với trái chủ và ược ghi rõ trên bề mặt của trái phiếu.
Thời hạn của trái phiếu thường trên một năm, do ó ây là công cụ lưu thông trên thị trường vốn.
Thời hạn trái phiếu có ảnh hưởng trực tiếp ến giá trái phiếu trên thị trường, lợi
tức và rủi ro trái phiếu. Thời hạn áo hạn chỉ là thời hạn danh nghĩa của trái phiếu.
Thời hạn trung bình mới là thời hạn thực tế của trái phiếu. o Mệnh giá (face value):
Là số tiền ghi trên bề mặt của trái phiếu. Không giống như cổ phiếu, mệnh giá trái
phiếu có ý nghĩa rất lớn trong thực tế. Mệnh giá trái phiếu là số tiền mà nhà phát
hành phải hoàn trả lại cho người sở hữu trái phiếu khi ến hạn thanh toán. o Lãi suất
và thời hạn trả lãi: Khác với cổ phiếu không quy ịnh cụ thể tỷ suất cổ tức và thời
hạn trả cổ tức, trái phiếu quy ịnh lãi suất và thời hạn trả lãi. Mỗi trái phiếu có ghi
cam kết của tổ chức phát hành thanh toán cho người sở hữu trái phiếu một số tiền
lãi cố ịnh vào một ngày xác ịnh. Số tiền này thường ược ghi theo tỷ lệ phần trăm
so với mệnh giá của trái phiếu, có thể ược quy ịnh cố ịnh hoặc thả nổi theo lãi suất
thị trường, hoặc kết hợp cả hai. Lãi suất trái phiếu ược tính theo năm, nhưng tiền
lãi ược thanh toán thường là 6 tháng một lần. o Nhà phát hành trái phiếu: Thường
là chính phủ, các cơ quan của chính phủ, các công ty lớn...
• Căn cứ vào nhà phát hành trái phiếu có thể chia trái phiếu thành các loại sau:
o Trái phiếu chính phủ (Trái phiếu kho bạc): Là trái phiếu do Chính phủ (Kho bạc)
hoặc chính quyền ịa phương phát hành ể bù ắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách
hoặc huy ộng vốn ể xây dựng các cơ sở hạ tầng, công trình phúc lợi công cộng.
Trái phiếu chính phủ không có rủi ro vỡ nợ do ược chính phủ ảm bảo, tuy
nhiên vẫn có rủi ro lãi suất (do thời hạn dài nên vẫn chịu biến ộng lãi suất).
Các trái phiếu chính phủ là loại trái phiếu mua bán mạnh nhất trên thị trường
vốn, nên ược xem là công cụ có tính thanh khoản cao nhất trên thị trường
vốn. Nếu trên thị trường tiền tệ, tín phiếu chính phủ là công cụ
ầu tư lỏng nhất thì trên thị trường vốn, trái phiếu chính phủ cũng là công cụ
ầu tư lỏng nhất và ít rủi ro nhất.
Lãi từ trái phiếu chính phủ ược miễn thuế thu nhập Lãi suất thấp, thường
trả lãi coupon. o Trái phiếu công ty là trái phiếu do các công ty có uy tín lớn
phát hành với mục ích huy ộng vốn ể bổ sung vốn tạm thời thiếu, phục vụ
cho ầu tư phát triển công ty. Những người nắm giữ trái phiếu trở thành chủ
nợ của công ty và có quyền yêu cầu thanh toán lãi và vốn khi ến hạn.
Trái phiếu công ty nhìn chung có ộ rủi ro cao hơn và tính thanh khoản thấp
hơn trái phiếu chính phủ, vì vậy mức lợi tức yêu cầu thường cao hơn.
Trái phiếu công ty có rất nhiều loại, tùy thuộc vào iều kiện, sự tính toán mà
công ty có thể lựa chọn như trái phiếu tín chấp, trái phiếu thế chấp hoặc
cầm cố, trái phiếu thu nhập.
Tóm lại, có nhiều loại trái phiếu khác nhau nhưng chúng ta có thể khẳng ịnh rằng:
Trái phiếu là chứng khoán nợ, xác nhận một khoản nợ của tổ chức phát hành ối với
người sở hữu (trái chủ), trong ó cam kết sẽ trả số tiền gốc kèm với tiền lãi trong một thời gian nhất ịnh. 2.3.2.2. Cổ phiếu Định nghĩa
Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận việc góp vốn của người nắm giữ cổ phiếu ối với thu
nhập và tài sản của một công ty cổ phần
Về bản chất, cổ phiếu là một công cụ góp vốn,
hay một chứng khoán vốn. Khi một công ty cổ
phần huy ộng vốn ể thành lập hoặc ể mở rộng sản
xuất, số vốn ó ược chia thành nhiều phần bằng
nhau gọi là các cổ phần, người mua những cổ
phần này ược gọi là cổ ông, khi mua cổ phần, các
cổ ông ược cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ
phần mua ược, giấy này ược gọi là cổ phiếu.
Cổ ông khi mua các cổ phần của công ty trở thành những người ồng sở hữu công ty.
Là người sở hữu công ty, các cổ ông có các quyền cơ bản sau:
• Quyền ược hưởng ối với tài sản và thu nhập còn lại của công ty (residual claim)
sau khi công ty ã trả thuế và hoàn trả các khoản nợ.
• Quyền bầu cử ( ể bầu ra hội ồng quản trị)
• Các cổ ông thường không tham gia iều hành trực tiếp công ty.
Giá trị của cổ phiếu
Mệnh giá (Face Value): Số tiền ghi trên bề mặt cổ phiếu, thường ược ghi bằng nội tệ, do luật
chứng khoán hoặc công ty cổ phần quy ịnh, ở VN là 10.000 ồng.
Giá trị ghi sổ (Book Value): Giá trị của mỗi cổ phần căn cứ vào giá trị tài sản ròng của công
ty trên bản tổng kết tài sản.
Giá trị thị trường (Market Value): Giá cả cổ phiếu khi mua bán trên thị trường.
Cổ phiếu có hai loại cơ bản là cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu ãi.
• Cổ phiếu phổ thông (Common Stock): Đây là loại
cổ phiếu xác nhận sự góp vốn và quyền sở hữu hợp
pháp ối với doanh nghiệp cổ phần.
• Đặc iểm của cổ phiếu phổ thông: o Cổ tức của cổ
phiếu không cố ịnh, phụ thuộc vào mức lợi nhuận
thu ược hàng năm của công ty và chính sách chia
lời của công ty. Cổ tức chỉ ược chia sau khi ã thanh
toán cho những người nắm giữ trái phiếu và cổ phiếu ưu ãi. o Cổ phiếu có thời hạn
bằng thời gian hoạt ộng của công ty. Trừ trường hợp phá sản hoặc kết quả kinh
doanh quá xấu, nếu các công ty vẫn duy trì hoạt ộng một cách bình thường thì có
thể xem như thời hạn của cổ phiếu là vô hạn. o Trong trường hợp giải thể, cổ ông
nắm giữ cổ phiếu thường có quyền ưu tiên thấp nhất trong việc chia tài sản. o Trách
nhiệm hữu hạn: Thiệt hại của cổ ông thường giới hạn trong số vốn ầu tư ban ầu của
cổ ông vào công ty. o Được hưởng quyền tham gia quản lý công ty: quyền biểu quyết...
• Cổ phiếu ưu ãi (Preferred Stock): Tương tự như
cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu ãi thể hiện quyền sở
hữu tài sản. Tuy nhiên, giống như trái phiếu, cổ
phiếu ưu ãi trả cổ tức cố ịnh.
• Đặc iểm của cổ phiếu ưu ãi: o Là cổ tức cố ịnh.
Người nắm giữ cổ phiếu ưu ãi ược ưu tiên trả lợi
tức trước cổ phiếu thường, nhưng sau những người nắm giữ trái phiếu.
o Cổ ông không có quyền bỏ phiếu ể bầu ra Hội
ồng quản trị và Ban kiểm soát công ty.
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
• Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt ộng mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng các
khoản vốn thông qua các công cụ tài chính, qua ó vốn ược chuyển giao từ các chủ thể dư thừa
vốn ến các chủ thể có nhu cầu về vốn.
• Chức năng dẫn vốn là chức năng quan trọng nhất của thị trường tài chính. Ngoài ra, thị trường
tài chính còn có các chức năng khác như: quản lý rủi ro và phân bổ các nguồn lực, tập trung
vốn và phân tán quyền sở hữu, cung cấp thông tin về giá cả, cung cấp thanh khoản, giám sát và quản lý vốn.
• Thị trường tài chính có thể ược phân loại thành: thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần, thị
trường sơ cấp và thị trường thứ cấp, thị trường tập trung và thị trường phi tập trung, thị trường
tiền tệ và thị trường vốn
• Các công cụ lưu thông trên thị trường tiền tệ là các công cụ vay nợ có kỳ hạn thanh toán ngắn
(dưới một năm), tính thanh khoản cao và mức ộ rủi ro thấp như: tín phiếu kho bạc, chứng chỉ
tiền gửi có thể chuyển nhượng ược,thương phiếu, hợp ồng mua lại, hối phiếu ã ược ngân hàng
chấp nhận, quỹ liên bang, ô la châu Âu.
• Các công cụ lưu thông trên thị trường vốn là các công cụ vay nợ và góp vốn trung và dài hạn.
So với các công cụ lưu thông trên thị trường tiền tệ, các công cụ trên thị trường vốn có giá cả
dao ộng lớn hơn, ộ rủi ro cao hơn nhưng có mức sinh lợi lớn hơn, ví dụ như: trái phiếu, cổ
phiếu, các khoản vay thế chấp
CÂU HỎI THƯỜNG GẶP
1. Thị trường tài chính có phải tập hợp tại một khu vực cụ thể nào ó hay không?
2. Hàng hóa của thị trường tài chính là gì?
3. Tại sao lại nói thị trường tài chính là kênh dẫn vốn trực tiếp khi các trung gian tài chính cũng
tham gia trên thị trường tài chính?
4. Sự khác biệt quan trọng nhất giữa các công cụ vốn và các công cụ nợ là gì?
5. Tại sao thị trường tiền tệ không phục vụ cho nhu cầu ầu tư dài hạn?
6. Công trái ở Việt Nam là trái phiếu loại gì?