Một số bài tập ôn tập - Kinh tế chính trị Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng

Bài tập 1. Có 4 nhóm người cùng sản xuất một loại hàng hóa. Nhóm I hao phí lao độngcho một đơn vị hàng hóa là 3 giờ và làm được 100 đơn vị hàng hóa. Nhóm II hao phí laođộng cho một đơn vị hàng hóa là 5 giờ và làm được 600 đơn vị hàng hóa. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

MỘT SỐ BÀI TẬP
Bài tập chương 2
Bài tập 1. 4 nhóm người cùng sản xuất một loại hàng hóa. Nhóm I hao phí lao động
cho một đơn vị hàng hóa là 3 giờ và làm được 100 đơn vị hàng hóa. Nhóm II hao phí lao
động cho một đơn vị hàng hóa là 5 giờ làm được 600 đơn vị hàng hóa. Nhóm III hao
phí lao động cho một đơn vị hàng hóa là 6 giờ làm được 200 đơn vị hang hóa. Nhóm
IV hao phí lao động cho một đơn vị hàng hóa là 7 giờ và làm được 100 đơn vị hàng hóa.
1. Hãy tính thời gian lao động xã hội cần thiết để làm ra một đơn vị hàng hóa.
2. Căn cứ vào hao phí lao động của các nhóm, hãy phân tích năng lực cạnh tranh của các
nhóm ấy
3. Hãy nêu 3 giải pháp bạn cho quan trọng nhất nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Đối với Nhà nước giải pháp nào quan trọng nhất nhằm tạo
môi trường thuận lợi cho cạnh tranh?
Bài tập 2: Trong một ngày lao động (8 giờ) sản xuất được 16 sản phẩm có tổng giá trị là
80 USD.
1. Hỏi giá trị tổng sản phẩm làm ra trong ngày giá trị của 1 sản phẩm bao nhiêu
nếu:
a. Năng suất lao động tăng lên 2 lần.
b. Cường độ lao động tăng 1,5 lần.
2. Hãy phân tích tính ưu việt của tăng NSLĐ so với tăng cường độ lao động
3. Có luận điểm: Tăng cường độ lao động làm cho tổng giá trị hàng hóa sản xuất ra trong
một đơn vị thời gian tăng lên. Vậy muốn gia tăng chuỗi giá trị sản phẩm chỉ tăng
cường độ lao động. Luận điểm ấy chính xác không? Giải thích tại sao. Hãy nêu 3
giải pháp bạn cho là quan trọng nhất nhằm nâng cao năng suất lao động
Bài tập chương 3
Bài tập 3: Tư bản ứng trước là 1.000.000 USD, theo c/v=4/1. Số công nhân làm thuê là
2.000 người. Sau đó tư bản tăng lên 1.800.000 USD, cấu tạo hữu cơ của tư bản c/v tăng
lên 9/1.
1. Hỏi nhu cầu sức lao động thay đổi như thế nào nếu mức tiền công của mỗi công
nhân không thay đổi?
2. Anh, (Chị) cho biết ý kiến của mình về 3 giải pháp bản nhằm nâng cao thu nhập
cho công nhân
3. Nhân tố nào làm cho cấu tạo hữu của bản tăng lên (giả định giá cả = giá trị).
Giải thích tại sao?
Bài tập 4: một số bản 100.000 USD, với cấu tạo hữu c/v=4/1. Qua một
thời gian, bản đã tăng lên thành 300.000 USD, với cấu tạo hữu của bản
c/v=9/1.
1. Hãy tính sự thay đổi của tỷ suất lợi nhuận, nếu trình độ bóc lột công nhân tăng từ
100% lên 150%. Vì sao tỷ suất lợi nhuận giảm mặc dù trình độ bóc lột tăng?
2. Theo (Anh), (Chị) có những giải pháp chủ yếu nào nhằm tăng tỷ suất lợi nhuận
3. Thảo luận tình huống sau: một doanh nghiệp chuyên lo tiêu thụ hàng hóa cho
doanh nghiệp mình, bạn làm thế nào để vừa đảm bảo lợi nhuận của doanh nghiệp
mình vừa đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp kia
Bài tập 1
Câu 1: Tính thời gian lao động xã hội cần thiết
Tổng thời gian lao động xã hội:
o Nhóm I: 3 giờ/đơn vị * 100 đơn vị = 300 giờ
o Nhóm II: 5 giờ/đơn vị * 600 đơn vị = 3000 giờ
o Nhóm III: 6 giờ/đơn vị * 200 đơn vị = 1200 giờ
o Nhóm IV: 7 giờ/đơn vị * 100 đơn vị = 700 giờ
o Tổng: 300 + 3000 + 1200 + 700 = 5200 giờ
Số đơn vị hàng hóa sản xuất được: 100 + 600 + 200 + 100 = 1000 đơn vị
Thời gian lao động xã hội cần thiết cho 1 đơn vị hàng hóa: 5200 giờ / 1000 đơn vị = 5.2
giờ/đơn vị
Câu 2: Phân tích năng lực cạnh tranh
Nhóm II: Có năng lực cạnh tranh cao nhất vì sản xuất được số lượng hàng hóa lớn nhất
trong cùng một đơn vị thời gian lao động xã hội.
Nhóm I và IV: Có năng lực cạnh tranh thấp nhất vì sản xuất ít hàng hóa nhất và thời gian lao
động cho một đơn vị hàng hóa lại cao.
Nhóm III: Năng lực cạnh tranh ở mức trung bình.
Câu 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
Đối với doanh nghiệp:
o Đầu tư công nghệ: Nâng cấp máy móc, thiết bị, áp dụng công nghệ mới để tăng năng
suất, giảm chi phí.
o Đào tạo nhân lực: Nâng cao trình độ, kỹ năng cho người lao động, đặc biệt là về
công nghệ mới.
o Đổi mới sản phẩm: Nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới, đáp ứng nhu cầu thị
trường, tạo ra lợi thế cạnh tranh.
Đối với Nhà nước:
o Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi: Cải cách thủ tục hành chính, giảm thiểu chi
phí, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận vốn, thị trường.
Bài tập 2
Câu 1: Tính giá trị sản phẩm
Giá trị của 1 sản phẩm: 80 USD / 16 sản phẩm = 5 USD/sản phẩm
a. Năng suất tăng gấp đôi:
o Số sản phẩm sản xuất được: 16 sản phẩm * 2 = 32 sản phẩm
o Giá trị tổng sản phẩm: 32 sản phẩm * 5 USD/sản phẩm = 160 USD
b. Cường độ lao động tăng 1.5 lần:
o Giả sử giá trị sản phẩm tỉ lệ thuận với cường độ lao động.
o Giá trị tổng sản phẩm: 80 USD * 1.5 = 120 USD
Câu 2: Ưu việt của tăng năng suất lao động
Tăng năng suất lao động:
o Tăng sản lượng, giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận.
o Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
o Góp phần phát triển kinh tế.
Tăng cường độ lao động:
o Chỉ tăng sản lượng trong ngắn hạn, có thể gây quá tải cho người lao động, giảm hiệu
quả lâu dài.
Câu 3: Luận điểm về tăng cường độ lao động
Luận điểm không chính xác.
Giải thích:
o Tăng cường độ lao động chỉ làm tăng sản lượng trong ngắn hạn, không phải là giải
pháp bền vững để tăng giá trị sản phẩm.
o Để tăng giá trị sản phẩm cần kết hợp nhiều yếu tố: tăng năng suất, cải tiến công nghệ,
nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới mẫu mã...
Giải pháp nâng cao năng suất lao động
Đầu tư vào công nghệ: Áp dụng công nghệ tự động hóa, số hóa vào sản xuất.
Đào tạo nâng cao năng lực người lao động: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng.
Tổ chức sản xuất hợp lý: Áp dụng các phương pháp quản lý khoa học như Lean, Six Sigma.
Bài tập 3: Tư bản và nhu cầu sức lao động
Câu 1: Nhu cầu sức lao động thay đổi như thế nào?
Trước khi tăng tư bản:
o Tổng giá trị tư bản hằng năm (C + V): 1.000.000 USD
o Với c/v = 4/1, tức là C = 800.000 USD và V = 200.000 USD
o Nếu mức lương trung bình của một công nhân là L USD/năm, ta có: 2.000 công nhân
* L = 200.000 USD => L = 100 USD/năm
Sau khi tăng tư bản:
o Tổng giá trị tư bản hằng năm (C + V): 1.800.000 USD
o Với c/v = 9/1, tức là C = 1.620.000 USD và V = 180.000 USD
o Để trả mức lương 100 USD/năm như cũ, doanh nghiệp chỉ cần tuyển: 180.000 USD /
100 USD/năm = 1.800 công nhân.
Kết luận: Nhu cầu sức lao động giảm từ 2.000 xuống còn 1.800 công nhân, mặc dù tư bản tăng.
Điều này cho thấy khi cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng (tỷ lệ tư bản không đổi/tư bản biến đổi tăng),
nhu cầu tương đối về sức lao động giảm.
Câu 2: Giải pháp nâng cao thu nhập cho công nhân
Tăng năng suất lao động: Đầu tư vào công nghệ, đổi mới quy trình sản xuất để mỗi công
nhân tạo ra nhiều giá trị hơn.
Nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm: Tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra
các sản phẩm mới, độc đáo để tăng giá bán.
Phân phối lợi nhuận hợp lý: Chia sẻ một phần lợi nhuận cho người lao động thông qua các
hình thức như thưởng, cổ phần.
Câu 3: Nhân tố làm tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản
Đầu tư vào máy móc, thiết bị: Khi doanh nghiệp đầu tư vào máy móc, thiết bị hiện đại,
phần tư bản không đổi (C) sẽ tăng lên so với phần tư bản biến đổi (V).
Áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật: Việc áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản
xuất cũng làm tăng tỷ trọng của tư bản không đổi.
Tự động hóa sản xuất: Thay thế lao động thủ công bằng robot và máy móc tự động cũng
làm tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản.
Giải thích: Khi cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng, nghĩa là doanh nghiệp ngày càng sử dụng nhiều máy
móc, thiết bị hơn so với lao động. Điều này làm giảm nhu cầu về lao động trực tiếp, nhưng đồng thời
cũng tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất.
Bài tập 4: Tỷ suất lợi nhuận và cấu tạo hữu cơ của tư bản
Câu 1: Sự thay đổi của tỷ suất lợi nhuận
Trước khi tăng tư bản:
o C = 80.000 USD, V = 20.000 USD
o M = V * 100% = 20.000 USD
o Lợi nhuận (M') = M * 150% = 30.000 USD
o Tỷ suất lợi nhuận = M' / C = 30.000 USD / 80.000 USD = 37.5%
Sau khi tăng tư bản:
o C = 270.000 USD, V = 30.000 USD
o M = V * 150% = 45.000 USD
o Lợi nhuận (M') = M = 45.000 USD
o Tỷ suất lợi nhuận = M' / C = 45.000 USD / 270.000 USD = 16.67%
Vì sao tỷ suất lợi nhuận giảm: Mặc dù trình độ bóc lột tăng, nhưng do cấu tạo hữu cơ của tư bản
tăng quá nhanh, phần tư bản không đổi (C) chiếm tỷ trọng quá lớn so với phần tư bản biến đổi (V),
làm giảm tỷ suất lợi nhuận.
Câu 2: Giải pháp tăng tỷ suất lợi nhuận
Giảm chi phí sản xuất: Tìm cách giảm giá thành nguyên vật liệu, năng lượng, thuê ngoài...
Tăng giá bán: Nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra các sản phẩm mới có giá trị gia tăng
cao.
Tăng cường quản lý: Cải tiến quy trình sản xuất, giảm thiểu lãng phí.
Đa dạng hóa sản phẩm: Giảm rủi ro do phụ thuộc vào một sản phẩm duy nhất.
Câu 3: Thảo luận tình huống
Để vừa đảm bảo lợi nhuận của doanh nghiệp mình vừa đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp kia, có thể
áp dụng các giải pháp sau:
Xây dựng mối quan hệ hợp tác lâu dài: Cả hai doanh nghiệp cùng có lợi, cùng phát triển.
Chia sẻ thông tin: Cung cấp cho nhau thông tin về thị trường, sản phẩm, khách hàng.
Cùng nhau cải tiến sản phẩm: Phát triển các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của cả hai bên.
Chia sẻ rủi ro: Cùng nhau đầu tư vào các dự án mới.
| 1/5

Preview text:

MỘT SỐ BÀI TẬP Bài tập chương 2
Bài tập 1. Có 4 nhóm người cùng sản xuất một loại hàng hóa. Nhóm I hao phí lao động
cho một đơn vị hàng hóa là 3 giờ và làm được 100 đơn vị hàng hóa. Nhóm II hao phí lao
động cho một đơn vị hàng hóa là 5 giờ và làm được 600 đơn vị hàng hóa. Nhóm III hao
phí lao động cho một đơn vị hàng hóa là 6 giờ và làm được 200 đơn vị hang hóa. Nhóm
IV hao phí lao động cho một đơn vị hàng hóa là 7 giờ và làm được 100 đơn vị hàng hóa.
1. Hãy tính thời gian lao động xã hội cần thiết để làm ra một đơn vị hàng hóa.
2. Căn cứ vào hao phí lao động của các nhóm, hãy phân tích năng lực cạnh tranh của các nhóm ấy
3. Hãy nêu 3 giải pháp mà bạn cho là quan trọng nhất nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Đối với Nhà nước giải pháp nào là quan trọng nhất nhằm tạo
môi trường thuận lợi cho cạnh tranh?
Bài tập 2: Trong một ngày lao động (8 giờ) sản xuất được 16 sản phẩm có tổng giá trị là 80 USD.
1. Hỏi giá trị tổng sản phẩm làm ra trong ngày và giá trị của 1 sản phẩm là bao nhiêu nếu:
a. Năng suất lao động tăng lên 2 lần.
b. Cường độ lao động tăng 1,5 lần.
2. Hãy phân tích tính ưu việt của tăng NSLĐ so với tăng cường độ lao động
3. Có luận điểm: Tăng cường độ lao động làm cho tổng giá trị hàng hóa sản xuất ra trong
một đơn vị thời gian tăng lên. Vậy muốn gia tăng chuỗi giá trị sản phẩm chỉ có tăng
cường độ lao động. Luận điểm ấy có chính xác không? Giải thích tại sao. Hãy nêu 3
giải pháp bạn cho là quan trọng nhất nhằm nâng cao năng suất lao động
Bài tập chương 3
Bài tập 3: Tư bản ứng trước là 1.000.000 USD, theo c/v=4/1. Số công nhân làm thuê là
2.000 người. Sau đó tư bản tăng lên 1.800.000 USD, cấu tạo hữu cơ của tư bản c/v tăng lên 9/1.
1. Hỏi nhu cầu sức lao động thay đổi như thế nào nếu mức tiền công của mỗi công nhân không thay đổi?
2. Anh, (Chị) cho biết ý kiến của mình về 3 giải pháp cơ bản nhằm nâng cao thu nhập cho công nhân
3. Nhân tố nào làm cho cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng lên (giả định giá cả = giá trị). Giải thích tại sao?
Bài tập 4: Có một số tư bản là 100.000 USD, với cấu tạo hữu cơ là c/v=4/1. Qua một
thời gian, tư bản đã tăng lên thành 300.000 USD, với cấu tạo hữu cơ của tư bản c/v=9/1.
1. Hãy tính sự thay đổi của tỷ suất lợi nhuận, nếu trình độ bóc lột công nhân tăng từ
100% lên 150%. Vì sao tỷ suất lợi nhuận giảm mặc dù trình độ bóc lột tăng?
2. Theo (Anh), (Chị) có những giải pháp chủ yếu nào nhằm tăng tỷ suất lợi nhuận
3. Thảo luận tình huống sau: Có một doanh nghiệp chuyên lo tiêu thụ hàng hóa cho
doanh nghiệp mình, bạn làm thế nào để vừa đảm bảo lợi nhuận của doanh nghiệp
mình vừa đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp kia Bài tập 1
Câu 1: Tính thời gian lao động xã hội cần thiết
Tổng thời gian lao động xã hội: o
Nhóm I: 3 giờ/đơn vị * 100 đơn vị = 300 giờ o
Nhóm II: 5 giờ/đơn vị * 600 đơn vị = 3000 giờ o
Nhóm III: 6 giờ/đơn vị * 200 đơn vị = 1200 giờ o
Nhóm IV: 7 giờ/đơn vị * 100 đơn vị = 700 giờ o
Tổng: 300 + 3000 + 1200 + 700 = 5200 giờ 
Số đơn vị hàng hóa sản xuất được: 100 + 600 + 200 + 100 = 1000 đơn vị 
Thời gian lao động xã hội cần thiết cho 1 đơn vị hàng hóa: 5200 giờ / 1000 đơn vị = 5.2 giờ/đơn vị
Câu 2: Phân tích năng lực cạnh tranh
Nhóm II: Có năng lực cạnh tranh cao nhất vì sản xuất được số lượng hàng hóa lớn nhất
trong cùng một đơn vị thời gian lao động xã hội. 
Nhóm I và IV: Có năng lực cạnh tranh thấp nhất vì sản xuất ít hàng hóa nhất và thời gian lao
động cho một đơn vị hàng hóa lại cao. 
Nhóm III: Năng lực cạnh tranh ở mức trung bình.
Câu 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
Đối với doanh nghiệp: o
Đầu tư công nghệ: Nâng cấp máy móc, thiết bị, áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất, giảm chi phí. o
Đào tạo nhân lực: Nâng cao trình độ, kỹ năng cho người lao động, đặc biệt là về công nghệ mới. o
Đổi mới sản phẩm: Nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới, đáp ứng nhu cầu thị
trường, tạo ra lợi thế cạnh tranh. 
Đối với Nhà nước: o
Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi: Cải cách thủ tục hành chính, giảm thiểu chi
phí, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận vốn, thị trường. Bài tập 2
Câu 1: Tính giá trị sản phẩm
Giá trị của 1 sản phẩm: 80 USD / 16 sản phẩm = 5 USD/sản phẩm 
a. Năng suất tăng gấp đôi: o
Số sản phẩm sản xuất được: 16 sản phẩm * 2 = 32 sản phẩm o
Giá trị tổng sản phẩm: 32 sản phẩm * 5 USD/sản phẩm = 160 USD 
b. Cường độ lao động tăng 1.5 lần: o
Giả sử giá trị sản phẩm tỉ lệ thuận với cường độ lao động. o
Giá trị tổng sản phẩm: 80 USD * 1.5 = 120 USD
Câu 2: Ưu việt của tăng năng suất lao động
Tăng năng suất lao động: o
Tăng sản lượng, giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận. o
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. o
Góp phần phát triển kinh tế. 
Tăng cường độ lao động: o
Chỉ tăng sản lượng trong ngắn hạn, có thể gây quá tải cho người lao động, giảm hiệu quả lâu dài.
Câu 3: Luận điểm về tăng cường độ lao động
Luận điểm không chính xác.Giải thích: o
Tăng cường độ lao động chỉ làm tăng sản lượng trong ngắn hạn, không phải là giải
pháp bền vững để tăng giá trị sản phẩm. o
Để tăng giá trị sản phẩm cần kết hợp nhiều yếu tố: tăng năng suất, cải tiến công nghệ,
nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới mẫu mã...
Giải pháp nâng cao năng suất lao động
Đầu tư vào công nghệ: Áp dụng công nghệ tự động hóa, số hóa vào sản xuất. 
Đào tạo nâng cao năng lực người lao động: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng. 
Tổ chức sản xuất hợp lý: Áp dụng các phương pháp quản lý khoa học như Lean, Six Sigma.
Bài tập 3: Tư bản và nhu cầu sức lao động
Câu 1: Nhu cầu sức lao động thay đổi như thế nào?
Trước khi tăng tư bản: o
Tổng giá trị tư bản hằng năm (C + V): 1.000.000 USD o
Với c/v = 4/1, tức là C = 800.000 USD và V = 200.000 USD o
Nếu mức lương trung bình của một công nhân là L USD/năm, ta có: 2.000 công nhân
* L = 200.000 USD => L = 100 USD/năm 
Sau khi tăng tư bản: o
Tổng giá trị tư bản hằng năm (C + V): 1.800.000 USD o
Với c/v = 9/1, tức là C = 1.620.000 USD và V = 180.000 USD o
Để trả mức lương 100 USD/năm như cũ, doanh nghiệp chỉ cần tuyển: 180.000 USD /
100 USD/năm = 1.800 công nhân.
Kết luận: Nhu cầu sức lao động giảm từ 2.000 xuống còn 1.800 công nhân, mặc dù tư bản tăng.
Điều này cho thấy khi cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng (tỷ lệ tư bản không đổi/tư bản biến đổi tăng),
nhu cầu tương đối về sức lao động giảm.
Câu 2: Giải pháp nâng cao thu nhập cho công nhân
Tăng năng suất lao động: Đầu tư vào công nghệ, đổi mới quy trình sản xuất để mỗi công
nhân tạo ra nhiều giá trị hơn. 
Nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm: Tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra
các sản phẩm mới, độc đáo để tăng giá bán. 
Phân phối lợi nhuận hợp lý: Chia sẻ một phần lợi nhuận cho người lao động thông qua các
hình thức như thưởng, cổ phần.
Câu 3: Nhân tố làm tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản
Đầu tư vào máy móc, thiết bị: Khi doanh nghiệp đầu tư vào máy móc, thiết bị hiện đại,
phần tư bản không đổi (C) sẽ tăng lên so với phần tư bản biến đổi (V). 
Áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật: Việc áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản
xuất cũng làm tăng tỷ trọng của tư bản không đổi. 
Tự động hóa sản xuất: Thay thế lao động thủ công bằng robot và máy móc tự động cũng
làm tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản.
Giải thích: Khi cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng, nghĩa là doanh nghiệp ngày càng sử dụng nhiều máy
móc, thiết bị hơn so với lao động. Điều này làm giảm nhu cầu về lao động trực tiếp, nhưng đồng thời
cũng tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất.
Bài tập 4: Tỷ suất lợi nhuận và cấu tạo hữu cơ của tư bản
Câu 1: Sự thay đổi của tỷ suất lợi nhuận
Trước khi tăng tư bản: o C = 80.000 USD, V = 20.000 USD o M = V * 100% = 20.000 USD o
Lợi nhuận (M') = M * 150% = 30.000 USD o
Tỷ suất lợi nhuận = M' / C = 30.000 USD / 80.000 USD = 37.5% 
Sau khi tăng tư bản: o
C = 270.000 USD, V = 30.000 USD o M = V * 150% = 45.000 USD o
Lợi nhuận (M') = M = 45.000 USD o
Tỷ suất lợi nhuận = M' / C = 45.000 USD / 270.000 USD = 16.67%
Vì sao tỷ suất lợi nhuận giảm: Mặc dù trình độ bóc lột tăng, nhưng do cấu tạo hữu cơ của tư bản
tăng quá nhanh, phần tư bản không đổi (C) chiếm tỷ trọng quá lớn so với phần tư bản biến đổi (V),
làm giảm tỷ suất lợi nhuận.
Câu 2: Giải pháp tăng tỷ suất lợi nhuận
Giảm chi phí sản xuất: Tìm cách giảm giá thành nguyên vật liệu, năng lượng, thuê ngoài... 
Tăng giá bán: Nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra các sản phẩm mới có giá trị gia tăng cao. 
Tăng cường quản lý: Cải tiến quy trình sản xuất, giảm thiểu lãng phí. 
Đa dạng hóa sản phẩm: Giảm rủi ro do phụ thuộc vào một sản phẩm duy nhất.
Câu 3: Thảo luận tình huống
Để vừa đảm bảo lợi nhuận của doanh nghiệp mình vừa đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp kia, có thể
áp dụng các giải pháp sau: 
Xây dựng mối quan hệ hợp tác lâu dài: Cả hai doanh nghiệp cùng có lợi, cùng phát triển. 
Chia sẻ thông tin: Cung cấp cho nhau thông tin về thị trường, sản phẩm, khách hàng. 
Cùng nhau cải tiến sản phẩm: Phát triển các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của cả hai bên. 
Chia sẻ rủi ro: Cùng nhau đầu tư vào các dự án mới.