



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 47028186
MỘT SỐ CHỦ ĐỀ THI ÔN TẬP
MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
1. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa? Rút ra ý nghĩa nghiên cứu và liên hệ
vận dụng trong điều kiện nền kinh tế ở nước ta? 2
2. Phân tích hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa? Yếu tố nào chi phối giá cả?
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa? Ý nghĩa n/cứu? 3
3. Thị trường và vai trò, chức năng của thị trường? Ưu, khuyết tật của nền kinh tế
thị trường? Nêu các quy luật của KTTT? Quy luật nào là cơ bản của sản xuất hàng hóa? 5
4. Phân tích nội dung và tác động của quy luật giá trị? Tại sao quy luật giá trị là
quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa? Nêu ý nghĩa n/cứu? 7
5.Lượng giá trị của hàng hóa, các nhân tố ảnh hưởng, Ý nghĩa nghiên cứu 8
6.Phân tích nguồn gốc và bản chất của tiền? Kể tên các chức năng của tiền? Chức
nào nào nhất thiết dùng tiền vàng? Tại sao? 9
7.Vai trò của các chủ thể chính tham gia thị trường? Liên hệ và đóng vai là một trong
các chủ thể ấy để thể hiện mục tiêu và hành vi của mình trong nền kinh tế thị trường là gì? 11
8.Nguồn gốc và bản chất của giá trị thặng dư? Ý nghĩa nghiên cứu phạm trù giá trị
thặng dư?Hình thái biểu hiện của GTTD? 12
9. Tích lũy tư bản và các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy? Liên hệ và vận
dụng trong thực tiễn sản xuất? Có những quy luật nào của tích lũy tư bản? kể tên
các quy luật đó? 16
10.Có các hình thức tư bản nào? Có mấy hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư?
Ý nghĩa của việc nghiên cứu phạm trù lợi nhuận? 17
11.Nêu các nguyên nhân hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền? Có mấy đặc điểm
cơ bản của CNTBĐQ? Biểu hiện mới của các đặc điểm kinh tế hiện nay là gì? 18
12. Phân tích tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam? Những đặc trưng của KTTT định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay? 19
13.Khái niệm đặc trưng và những nhân tố ảnh hưởng đến các quan hệ lợi ích kinh
tế? Các quan hệ lợi ích kinh tế chủ yếu trong nền kinh tế thị trường? Sự thống
nhất và mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế? Vai trò của Nhà nước trong việc đảm
bảo hài hòa các lợi ích kinh tế? 21 1 lOMoAR cPSD| 47028186
14.Phân tích nội dung cơ bản của Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam? Nêu các
mô hình công nghiệp hóa đã từng diễn ra trong lịch sử? Bối cảnh CNH, HĐH trong
điều kiện CMCN 4.0 ở Việt Nam hiện nay? 23
15.Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam: khái niệm, sự cần thiết khách quan và nội
dung hội nhập kinh tế quốc tế? Tác động của Hội nhập kinh tế quốc tế? Kể tên một
số tổ chức kinh tế quốc tế mà Việt Nam đã tham gia trong quá trình hội nhập quốc tế? 24
1. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa? Rút ra ý nghĩa nghiên cứu và liên hệ
vận dụng trong điều kiện nền kinh tế ở nước ta?
a. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa -
Kn SXHH: Là kiểu sản xuất hàng hoá mà ở đó những người sản xuất sản
phẩm không nhằm mục đích phục vụ nhu cầu của chính mình mà để trao đổi mua bán -
SXHH ra đời khi có đủ 2 đk :
+PCLĐXH : là sự phân chia lao động trong xã hội thành các ngành các lĩnh vực
sản xuất khác nhau tạo nên những sự chuyên môn hoá của những người sản xuất
thành những ngành , nghề khác nhau . Khi đó mỗi người chỉ sản xuất 1 hoặc 1
số sản phẩm nhất định . Trong khi đó nhu cầu của họ lại đòi hỏi nhiều loại sản
phẩm . Để thoả mãn nhu cầu của mình tất yếu người sản xuất phải trao đổi hàng hoá
+ Sự tách biệt độc lập tương đối về mặt kinh tế giữa các chủ thể SX làm cho giữa
những người sản xuất độc lập với nhau , có sự tách biệt về lợi ích . Trong điều
kiện đó , người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua
trao đổi , mua bán , tức là phải trao đổi dưới hình thức hàng hoá . C.Mác viết
“chỉ có sản phẩm của những lao động tư nhân độc lập và không phụ thuộc vào
nhau mới đối diện với nhau như là những hàng hoá ”
b. Rút ra ý nghĩa nghiên cứu và liên hệ vận dụng trong điều kiện nền kinh tế ở nước ta? -
Ý nghĩa: sự ra đời, tồn tại của sản xuất hàng hóa là tất yếu khách quan, nếu
điều kiện còn tồn tại thì còn SXHH; Nước ta còn tồn tại SXHH, còn đ/k 2 lOMoAR cPSD| 47028186
của SXHH à cơ sở để phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN hiện nay ở nước ta. 2.
Phân tích hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa? Yếu tố nào chi phối
giá cả? Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa? Ý nghĩa n/cứu?
a. Phân tích hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa -
Khái niệm HH : là sản phẩm của lao động , có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của
con người thông qua trao đổi , mua bán -
Hai thuộc tính Giá trị sử dụng và giá trị và phân tích : +
Giá trị sử dụng của hàng hoá :
=> là công dụng của vật phẩm , có thể thoả mãn 1 nhu cầu nào đó của con người
, có thể là nhu cầu vật chất hay nhu cầu tinh thần cũng có thể là nhu cầu tiêu dùng cá
nhân hoặc tiêu dùng cho sản xuất
=> do thuộc tính tự nhiên của yếu tố tham gia cấu thành lên hàng hoá đó quy
định . Nền sản xuất phát triển khoa học công nghệ càng tiên tiến càng giúp cho con
người phát triển khoa học, công nghệ ngày càng tiên tiến giúp cong người phát hiện ra
nhiều và phong phú các giá trị sử dụng của hàng hoá khác nhau .
=> là giá trị sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu của người mua -> người sản xuất
phải chú ý chăm lo giá trị sử dụng của hàng hoá để ngày càng đáp ứng nhu cầu khắt khe
và tinh tế hơn của người mua
=> là 1 phạm trù vĩnh viễn , điều kiện cần để 1 vật phẩm được gọi là hàng
hoá . 1 vật phẩm có giá trị sử dụng nhưng chưa chắc đã là hàng hoá : VD rau nhà
trồng để cung cấp cho tiêu dùng của gđ dử dụng + Giá trị của hàng hoá :
=> theo C. Mác là lao động của người sản xuất ra hàng hoá kết tinh trong hàng hoá ấy
=> mối quan hệ tỷ lệ về lượng giữa các giá trị sử dụng khác nhau được C.Mác
gọi là giá trị trao đổi
=> C.Mac cho rằng sở dĩ các hàng hoá trao đổi được với nhau là vì chúng có 1
điểm chung … là chúng đều là kết quả của sự hao phí sức lao động 3 lOMoAR cPSD| 47028186
=> măỵ khác khi khi đề cập tới hàng hoá , có nghĩa là phải đặt sản phẩm ấy trong
mối quan hệ giữa người mua người bán trong quan hệ xã hội -> lao động hao phí
để sản xuất ra hàng hoá mang tính xã hội , tức là hàm ý giữa người bán với người
mua , hàm ý trong qua hệ xã hội
-> Giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất đã hao phí để
sản xuất ra hàng hoá kết tinh trong hàng hoá ấy
b. Yếu tố nào chi phối giá cả
- Thuộc tính giá trị chi phối giá cả hàng hóa (khái niệm giá cả)
+ Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển: giá cả là biểu hiện bằng tiền giá trị của hàng hóa
+ Theo quan điểm của Các Mác: giá cả là sự biểu hiện bằng tiền giá trị xã hội của
một hàng hóa nhất định
+ Theo quan điểm của Lê Nin: Giá cả là sự biểu hiện bằng tiền giá trị xã hội của
một hàng hóa nhất định, một đơn vị sử dụng nhất định
+ Theo quan điểm của các nhà kinh tế thị trường hiện đại: giá cả là sự biểu hiện
bằng tiền của giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa, đồng thời cũng biểu thị một
cách tổng hợp các mối quan hệ trong nền kinh tế quốc dân
c. Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa
- Các nhân tố ảnh hưởng giá cả: + giá trị của hàng
hóa + giá trị của tiền + quan hệ cung cầu.
d. Ý nghĩa nghiên cứu?
- Ý nghĩa nghiên cứu: Giải thích hiện tượng lên xuống của giá cả, giải thích hiện tượng lạm phát.
(+ Hiện tượng lên xuống giá cả :
+ Hiện tượng lạm phát : là sự tăng mức giá chung 1 cách liên tục của hàng hoá hay
dịch vụ chung và sự mất giá trị của một loại tiền tệ nào đó . Khi mức giá chung tăng
cao 1 đơn vị tiền tệ sẽ mua được ít hàng hoá và dịch vụ hơn . Do đó lạm phát phản
ánh sự suy giảm sức mua trên 1 đơn vị tiền tệ
=> nguyên nhân lạm phát : 4 lOMoAR cPSD| 47028186 ● do cầu kéo ● Do chi phí đẩy ● Do cơ cấu ● Do xuất khẩu ● Do cầu thay đổi ● do nhập khẩu
● Do lạm phát tiền tệ )
3. Thị trường và vai trò, chức năng của thị trường? Ưu, khuyết tật của nền kinh tế
thị trường? Nêu các quy luật của KTTT? Quy luật nào là cơ bản của sản xuất hàng hóa?
a. Thị trường và vai trò, chức năng của thị trường
- Khái niệm thị trường (hẹp, rộng + phân loại);
+ Hẹp : là nơi diễn ra mua bán trao đổi, mua bán hàng hoá giũa các chủ thể
kinh tế với nhau . Tại đó người có nhu cầu về hàng hoá , dịch vụ sẽ nhận
được thứ mình cần và ngược lại , người có hàng hoá dịch vụ sẽ nhận lại
được số tiền tương ứng . Chợ , cửa hàng , siêu thị , quầy hàng lưu động …
+ Rộng : là tổng hoà các mối liên hệ liên quan đến trao đổi mua bán hàng hoá
tring xã hội . Là tổng thể các mối quan hệ kinh tế gồm cung cầu , giá cả ,
quan hệ hàng - tiền , quan hệ gái trị giá trị sử dụng , quan hệ hợp tác cạnh
tranh , quan hệ trong nước ngoài nước….
- Vai trò = Chức năng (3 chức năng);
1. Thị trường là điều kiện môi trường cho sản xuất phát triển
2. Thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội , tạo ra
cách thức phân bổ nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế
3. gắn kết nền kinh tế thành 1 chủ thể , gắn kết nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới
b. Ưu, khuyết tật của nền kinh tế thị trường
- Ưu thế của nền kinh tế thị trường:
+ Luôn tạo ra động lực mạnh mẽ cho các chủ thể kinh tế.
+ Phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể.
+ Tạo ra các phương thức thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người thúc đẩy tiến bộ, văn minh.
- Khuyết tật của nền kinh tế thị trường: 5 lOMoAR cPSD| 47028186
+ Tiềm ẩn những rủi ro, khủng hoảng .
+ Không khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo suy thoái môi trường.
+ Phân hóa sâu sắc trong xã hội.
c. Nêu các quy luật của KTTT? Quy luật nào là cơ bản của sản xuất hàng hóa?
- Nêu 4 quy luật: giá trị, cạnh tranh, lưu thông tiền và quy luật cung cầu.
Quy luật giá trị Nội dung:
- Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hoá.
Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có quy luật giá trị hoạt động và tác động, chi phối.
- Là quy luật chi phối cơ chế thị trường và các quy luật kinh tế khác.
Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao
phí lao động xã hội cần thiết.
+ Trong sản xuất: Hướng người sản xuất giảm hao phí lao động cá biệt bằng hoặc
thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết.
+ Trong trao đổi : theo nguyên tắc ngang giá (cơ sở là giá trị xã hội).
Tác động của quy luật giá trị:
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa thông qua sự biến động của giá cả thị trường.
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
- Phân hóa những người sản xuất thành giàu nghèo.
Quy luật cung cầu Khái niệm : 6 lOMoAR cPSD| 47028186
Quy luật cung cầu là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung và cầu hàng hóa
trên thị trường => đòi hỏi cung – cầu phải thống nhất (nếu không thống nhất sẽ xuất
hiện các nhân tố điều chỉnh). Vai trò :
- Điều tiết quan hệ giữa sản xuất và lưu thông hang hóa.
- Làm biến đổi cơ cấu và dung lượng thị trường.
- Quyết định giá cả thị trường.
Quy luật cạnh tranh Khái niệm :
- Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những chủ thể kinh tế với nhau nhằm có được
những ưu thế về sản xuất cũng như tiêu thụ và thông qua đó thu được lợi ích tối đa.
- Quy luật cạnh tranh là quy luật kinh tế điều tiết một cách khách quan mối
quan hệ ganh đua kinh tế giữa những chủ thể kinh tế trong sản xuất và trao đổi hàng hóa. Vai trò :
- Thúc đẩy sự tiến bộ của khoa học công nghệ, lực lượng sản xuất… - Buộc
người sản xuất phải năng động, nhạy bén,..
- Phân hóa người sản xuất, gây rối, phá hoại thị trường
- Quy luật giá trị là QLKTCB của sx và trao đổi HH
4. Phân tích nội dung và tác động của quy luật giá trị? Tại sao quy luật giá trị là
quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa? Nêu ý nghĩa n/cứu?
a. Phân tích nội dung và tác động của quy luật giá trị -
Vị trí, vai trò của QL > Tính tất yếu của QLGT,
+ vị trí : quy luật giá trị là quy luật cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hoá
. Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có quy luậ giá trị hoạt
động và tác động , chi phối -
Nội dung quy luật giá trị (trong SX và trong TĐ); 7 lOMoAR cPSD| 47028186
=> yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hoá phải được tiến hành trên cơ
sở hao phí lao động xã hội cần thiết
+ trong sản xuất : Hướng người sản xuất giảm hao phí lao động cá biệt bằng
hoặc thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết
+ Trong trao đổi : phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá , lấy giá trị xã hội
làm cơ sở , không dựa trên giá trị cá biệt - Tác động của QLGT : + Tích cực :
● Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá thông qua sự biến động của giá
cả thị trường . Trong lưu thông , quy luật giá trị điều tiết hàng hóa từ nơi
có giá cả thấp đến đến nơi có giá cả cao , từ nơi cung lớn hơn đến nơi cung nhỏ hơn
● Kích thích cải tiến kỹ thuật , hợp lý hoá sản xuất , tăng năng suất lao động
, hạ giá thành sản phẩm
+ Tiêu cực:…. Phân hóa thu nhập hình thành 2 giai cấp cơ bản TS – VS làm phát sinh QHSX TBCN.
b. Tại sao quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa
+ Đó là quy luật điều tiết hoạt động của mọi chủ thể, mọi hiện tượng, mọi quá trình
trong nền sản xuất hàng hóa, ở đâu có sản xuất hàng hóa ở đó có quy luật giá trị hoạt động
+ Trong hệ thống các quy luật của sản xuất hàng hóa và kinh tế thị trường, quy luật
giá trị là cơ sở của tất cả quy luật của sản xuất hàng hóa
c. Ý nghĩa nghiên cứu
5.Lượng giá trị của hàng hóa, các nhân tố ảnh hưởng, Ý nghĩa nghiên cứu
- KN Lượng giá trị của hàng hóa: TGHPLĐXHCT (hiểu cả mặt chất và mặt lượng của hh)
+ chất của hàng hoá : là lao động trừu tượng (hao phí sức lao động ) kết tinh trong hàng hoá + Lượng của hàng hoá :
=> nhiều hay ít do lượng lao động hao phí để sản xuất hàng hoá quyết định (giờ
lao động , ngày lao động …) 8 lOMoAR cPSD| 47028186
=> lượng lao động được xác định bằng thời gian lao động: thời gian lao động cá
biệt : quyết định lượng giá trị cá biệt, thời gian lao động xã hội : quyết định lượng giá trị của hàng hoá
=> lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá là lượng thời gian hao phí lao động xã hội cần
thiết để sản xuất ra đơn vị hàng hoá đó
+ thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian để sản xuất hàng hoá với trình độ
thành thạo trung bình , cường độ trung bình , trong những điều kiện bình thường
so với hoàn cảnh xã hội nhất định
+ thông thường TGLDXHCT là thời gian lao động các biệt của nhưungx người cung
cấp đại bộ phận lượng hàng hoá - Nhân tố ảnh hưởng :
+ NSLĐ: là năng lực sản xuất của người lao động được đo bằng :
● số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian
● Số lượng thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm
NSLD tăng => khối lượng sản phẩm tăng => TGLĐXHCT giảm => lượng giá trị hàng
hoá giảm và ngược lại
+ CĐLĐ: là mức hao phí số lao động trong một đơn vị thời gian. Tương đương
với độ khẩn trương , nặng nhọc hay căng thẳng của lao động
Khi cường độ lao động tăng => tổng giá trị hàng hoá sản xuất ra trong 1 đơn vị thời gian
tăng lên nhưng lượng giá của 1 đơn vị hàng hoá không thay đổi . Tăng cường độ lao
động thực chất là kéo dài ngày lao động
+ Tính chất của Lđ: Mức độ phức tạp hay giản đơn?
● lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi quá trình đào tạo một cách
hệ thống , chuyên sâu về chuyên môn , kỹ năng , nghiệp vụ cũng có thể thao tác được
● Lao động phức tạp : là những lao động yêu cầu phải trải qua quá trình đào
tạo về kỹ năng , nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định
Lao động phức tạp là bội số của lao động giản đơn. Trong cùng một đơn vị thời
gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn.
Khi trao đổi người ta lấy lao động giản đơn làm đơn vị tính và quy tất cả lao động
phức tạp thành lao động giản đơn. 9 lOMoAR cPSD| 47028186 - Ý nghĩa nghiên cứu
6.Phân tích nguồn gốc và bản chất của tiền? Kể tên các chức năng của tiền? Chức nào
nào nhất thiết dùng tiền vàng? Tại sao?
a. Phân tích nguồn gốc và bản chất của tiền
- Nguồn gốc ra đời của tiền từ trong nền KT hàng hóa : tiền là kết quả của quá trình
phát triển sản xuất và troa đổi hàng hoá là sản phẩm của sự phát triển các hình tháo
giá trị từ thấp đến cao (theo C.Mác )
- LS trải qua 4 hình thái giá trị (giản đơn, mở rộng, chung, tiền)
- Khái niệm tiền và b/c Tiền (vật ngang giá trong trao đổi): tiền về bản chất là 1 loại
hàng hoá đặc biệt là kết quả của quá trình phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hoá
, tiền xuất hiện là yếu tố ngang giá chung cho thế giới hàng hoá . Tiền là hình thái
biểu hiện giá trị của hàng hoá . Tiền phản ánh lao động xã hội và mối quan hệ giữa
những người sản xuất và trao đổi hàng hoá
b. Kể tên các chức năng của tiền
- Chức năng của TT: Tiền có 5 chức năng: thước đo giá trị, Phương tiện lưu thông,
phương tiện cất trữ, Phương tiện thanh toán, tiền thế giới; + Thước đo giá trị :
Tiền được dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của all các loại hàng hóa khác nhau .(
Thực hiện chức năng này là tiền vàng , vì giữu giá trị của vàng và giá trị của hàng hóa
trong thực tế đã phản ánh lượng lao động xã hội hao phí nhất định ) + Phương tiện lưu thông :
Tiền được làm môi giới cho qtrinh trao đổi hàng hóa
( ban đầu là đúc vàng thành những đơn vị tiền tệ nhất định => đúc tiền bằng kim loại :
đồng xu => tiền giấy ra đời và dau này là các loại tiền kí hiệu giá trị khác nhau như tiền
kế toán , tiềm sec, tiền ảo bitcoin )
+ Phương tiện cất trữ xTiền được rút ra khỏi lưu thông, đi vào cất trữ dưới hình
thức thái vàng, bạc và sẵn sàng tham gia lưu thông khi cần thiết
+ Phương tiện thanh toán : Tiền được dùng để trả nợ , trả tiền mua chịu hàng hóa + Tiền tệ thế giới
Phương tiện mua bán, thanh toán quốc tế giữa các nước với nhau
( để thực hiện chức năng này tiền phải có đủ giá trị , phải là tiền vàng or là những đồng
tiền được công nhận là phương tiện thanh toán quốc tế )
c. Chức nào nào nhất thiết dùng tiền vàng? Tại sao?
- Chức năng cần phải dùng tiền vàng : thước đo giá trị , phương tiện cất trữ, tiền tệ thế giới - vì : 10 lOMoAR cPSD| 47028186
+ thước đo giá trị : để đo lường được giá trị của những hàng hoá , tiền cũng phải có
giá trị => sử dụng tiền vàng . Sở dĩ như vậy vì giữa giá trị của vàng và giá trị
hàng hoá trong thực tế đã phản ánh lượng lao động hao phí nhất định +
Phương tiện cất trữ : như trên
+ Tiền tệ thế giới : để thực hiện chức năng này tiền phải có đủ giá trị , phải là tiền
vàng or là những đồng tiền được công nhận là phương tiện thanh toán quốc tế
7.Vai trò của các chủ thể chính tham gia thị trường? Liên hệ và đóng vai là một trong
các chủ thể ấy để thể hiện mục tiêu và hành vi của mình trong nền kinh tế thị trường là gì?
a. Vai trò của các chủ thể chính tham gia thị trường
- Thị trường : là tổng thể các mỗi quan hệ kinh tế , các yếu tố kinh tế được vận động
theo quy luật của thị trường
+ nghĩa hẹp : thị trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi mua bán hàng hoá giữa các
chủ thể kinh tế với nhau
+ nghĩa rộng : là tổng hoà các mối quan hệ liên quan đến trao đổi , mua bán HH
trong XH , được hình thành do những điều kiện lịch sử , kinh tế , xã hội nhất định
- Có 4 chủ thể kinh tế tham gia thị trường: người sản xuất; người tiêu dùng; chính phủ
và các chủ thể trung gian. - Vai trò: ● Người sản xuất
( Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa , dịch vụ ra thị
trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội
Bao gồm: các nhà đầu tư , sản xuất , kinh doanh hàng hóa, dịch vụ )
Người sản xuất : là những người sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất , kinh doanh và thu lợi nhuận .
Nhiệm vụ : thỏa nãm nhu cầu hiện tại của xã hội , tạo ra và phục vụ những nhu cầu trong
tương lai với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa trg điều kiện nguồn lực có hạn ● Người tiêu dùng :
Là những người mua hàng hóa , dịch vụ trên thị trường để thỏa nãm nhu cầu tiêu dùng .
Sức mua của người tiêu dùng quyết định đến sự thành bại của nhà sản xuất Có vai trò
quan trọng trong định hướng sản xuất
● Các chủ thể trung gian trong thị trường
Có nhiệm vụ kết nối , thông tin trong các quan hệ mua bán. Vd: trung gian môi giới
chứng khoán , môi giới nhà đất 11 lOMoAR cPSD| 47028186
● Nhà nước: thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế đồng thời thực hiện
những biện pháp khắc phục những khuyết tật của thị trường - Ý nghĩa…
8.Nguồn gốc và bản chất của giá trị thặng dư? Ý nghĩa nghiên cứu phạm trù giá trị
thặng dư?Hình thái biểu hiện của GTTD? Gợi ý
- KN GTTD : là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do người bán sức
lao động tạo ra và thuộc về nhà tư bản
- Nguồn gốc giá trị thặng dư:Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản phải mua sức lao động
và tư liệu sản xuất. Vì tư liệu sản xuất và sức lao động do nhà tư bản mua, nên trong
quá trình sản xuất, người công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản và sản
phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản.
Sản xuất tư bản chủ nghĩa là quá trình tạo ra giá trị tăng thêm cho nhà tư bản khi năng
suất lao động đạt tới trình độ nhất định – chỉ cẩn một phần của ngày lao động người
công nhân làm thuê đã tạo tra giá trị bằng giá trị sức lao động của chính mình.
Bằng lao động cụ thể của mình, công nhân sử dụng các tư liệu sản xuất và chuyển giá
trị của chúng vào sản phẩm; và bằng lao động trừu tượng, công nhân tạo ra giá trị mới
lớn hơn giá trị sức lao động, phần lớn hơn đó được gọi là giá trị thặng dư.
Giá trị hàng hóa (W) được sản xuất ra gồm hai phần: giá trị những tư liệu sản xuất đã
hao phí được lao động cụ thể bảo tồn và chuyển vào sản phẩm (giá trị cũ, ký hiệu c) và
giá trị mới (v+m) do lao động trìu tượng của công nhân tạo ra (lớn hơn giá trị hàng hóa
sức lao động). Phần giá trị mới do lao động sống tạo thêm ra ngoài giá trị hàng hóa sức
lao động, được nhà tư bản thu lấy mà không trả cho người lao động, được gọi là giá trị
thặng dư (m). Như vậy, lao động sống là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư.
- Bản chất giá trị thặng dư: Quá trình bóp nặn giá trị thặng dư: tỷ suất và khối lượng giá
trị thặng dư; hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư.
Nghiên cứu về nguồn gốc giá trị thặng dư cho chúng ta thấy, giá trị thặng dư, như
vậy, là kết quả của sự hao phí lao động trong sự thống nhất của quá trình tạo ra và làm tăng giá trị . 12 lOMoAR cPSD| 47028186
C.Mác đã sử dụng phạm trù tỉ suất và khối lượng giá trị thặng dư và để đo lường giá trị thặng dư.
- Tỷ suất giá trị thặng dư * Khái niệm
Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến Công thức: x 100%
Hoặc m ' x 100% (t’: Thời gian lao động thặng dư; t: Thời gian lao động tất yếu).
- Khối lượng giá trị thặng dư
Khái niệm: Tỷ suất giá trị thặng dư là lượng giá trị thặng dư bằng tiền mà nhà tư bản thu được.
Công thức: M= m’xV
- Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư? (giá trị thăng dư tuyệt đối; giá trị thặng dư
tương đối à giá trị thặng dư siêu ngạch);
+ sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối : là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày
lao động vượt quá thời gian lao động tiết yếu , trong khi năng suất lao động và
thời gian lao động tất yếu không thay đổi
+ Sản xuất giá trị thặng dư tương đối : là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời
gian lao động tất yếu , do đó thời gian lao động tất yếu không thay đổi
+ Sản cuất giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do áp dụng
khoa học công nghệ mới sớm hơn các doanh nghiệp khác làm cho giá trị cá biệt
của sản phẩm hàng hóa công ty này thấp hơn giá trị thị trường.
(Thảo luận: Tại sao nói giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thái biến tướng
của giá trị thặng dư tương đối?.
+ C. Mác gọi giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng
dư tương đối, vì giá trị thặng dư siêu ngạch là giá trị thặng dư thu được do tăng
năng suất lao động cá biệt (trong một xí nghiệp), làm cho giá trị cá biệt của hàng
hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó. )
- Hình thái biểu hiện của GTTD :
+ lợi nhuận ( để làm rõ bản chất của lợi nhuận C.Mác phân tích về chi phí sản xuất ) 13 lOMoAR cPSD| 47028186
● chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là phần giá trị của hàng hoá , bù lại giá
cả của những tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và giá cả của sức lao động đã
được sử dụng để sản xuất ra hàng hoá ấy
+ bản chất của lợi nhuận : Lợi nhuận chẳng qua là hình thái biểu hiện của giá trị
thặng dư trên bề mặt nền kinh tế thị trường
- Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu vấn đề này trong nền KTTT ở nước ta hiện nay?
Học thuyết về giá trị thặng dư của Các Mác được ra đời trên cơ sở từ việc nghiên cứu,
tìm hiểu rõ các phương thức sản xuất của chủ nghĩa tư bản. Với việc ra đời học thuyết
này đã vạch trần, làm rõ thực chất sự bóc lột tư bản chủ nghĩa, là cội nguồn của việc đối
lập kinh tế giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản, cơ sở vũ trang của giai cấp vô sản
và lý luận cách mạng sắc bén trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản. Tuy nhiên,
ý nghĩa thực tiễn mà học thuyết giá trị thặng dư này đem lại không chỉ dừng ở đó. Học
thuyết này còn có ý nghĩa thực tiễn vô cùng quan trọng trong hiện nay và đặc biệt đối
với quan điểm đổi mới về chủ nghĩa xã hội và cụ thể trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Việc vận dụng các nội dung của học thuyết giá trị
thặng dư là một yêu cầu cần thiết và quan trọng nhằm đảm bảo tính phù hợp và khoa
học, đồng thời phù hợp với thực tiễn của Việt Nam.
Có thể thấy rõ trên học thuyết và thực tế thì giá trị thặng dư là nguồn cấu thành động
lực để tăng trưởng và phát triển kinh tế, nhất là đối với nền sản xuất xã hội. Tuy nhiên,
vấn đề được quan tâm là giá trị thặng được sản xuất ra này nhằm phục vụ cho ai, cho
nhân dân hay xã hội…? Vấn đề này thuộc về ngay từ góc độ nhận thức, do đó, cần quán
triệt và làm rõ một số nội dung chính sau:
Thứ nhất, để có thể tạo ra được giá trị thặng dư thì người công nhân, người lao động
phải đạt được một năng suất lao động nhất định phù hợp với một độ dài ngày lao động
nhất định và cường độ lao động nhất định. Khi muốn tạo ra và tăng thêm nguồn giá trị
thặng dư thì phải kết hợp, thực hiện đồng thời làm việc với cường độ lao động phù hợp
song song với việc tăng năng suất lao động kèm theo đó phải lao động làm việc đủ giờ
lao động trong ngày quy định. 14 lOMoAR cPSD| 47028186
Thứ hai, phải tập trung nhấn mạnh, coi trọng việc tăng năng suất lao động và trước hết
là ở những ngành sản xuất tư liệu sản xuất và những ngành thuộc sản xuất tư liệu sinh
hoạt. Thời gian lao động cần thiết ở đây chính là thời gian bù lại những giá trị của tư
liệu sinh hoạt cần thiết nhằm mở rộng, tái sản xuất sức lao động. Do vậy, muốn nhanh
chóng rút ngắn thời gian lao động xã hội cần thiết dẫn đến kéo dài thêm thời gian lao
động thặng dư để làm tăng giá trị thặng dư thì cần phải hạ thấp giá của trị tư liệu sinh
hoạt bằng cách làm tăng năng suất lao động và trước hết là ở những ngành sản xuất tư
liệu về sinh hoạt để từ đó cải thiện hơn nữa đời sống của người lao động, góp phần làm
tăng giá trị thặng dư tương đối nhằm tăng thêm nguồn tích lũy để có thể tiếp tục mở
rộng tái sản xuất và đầu tư thêm vào nhiều các ngành nghề khác nhau theo mong muốn.
Thứ ba, cần nhận thức rõ ràng và đúng đắn về vai trò, tầm quan trọng của nhân tố vật
chất và nhân tố con người trong quá trình sản xuất nhằm tạo ra giá trị thặng dư. Quá
trình sản xuất hàng hóa là sự thống nhất giữa quá trình lao động và quá trình làm tăng
giá trị. Quá trình lao động của công nhân lao động tạo ra các giá trị sử dụng. Sức sản
xuất lao động của người công nhân lao động càng cao thì sẽ càng tạo ra được nhiều giá
trị sử dụng trong một đơn vị thời gian nhất định. Sức sản xuất của người lao động được
quyết định, chi phối bởi nhiều những yếu tố khác nhau như mức độ áp dụng khoa học
công nghệ vào quá trình sản xuất, trình độ khéo léo trung bình của công nhân … Bởi
vậy, muốn có nhiều của cải, nhiều giá trị sử dụng cần phải coi trọng giáo dục đào tạo,
coi trọng khoa học công nghệ, cải tiến tổ chức và quản lý.
Thứ tư, trong thời kỳ quá độ nền kinh tế ở nước ta, trong một chừng mực nào đó, quan
hệ bóc lột chưa thể bị xóa bỏ ngay lập tức, sạch trơn theo những cách tiếp cận giáo điều
và cứng nhắc như cũ. Nền kinh tế nhiều thành phần ngày càng phát triển thì càng cho
thấy rõ rằng cho tới khi nào quan hệ bóc lột còn có tác dụng là giải phóng được sức sản
xuất và thúc đẩy được lực lượng sản xuất phát triển thì cho tới khi đó, dù không muốn
nhưng vẫn còn phải chấp nhận sự hiện diện của nó trong nền sản xuất.
Thứ năm , mặt khác, cũng phải bảo vệ những quyền chính đáng của cả người lao động
lẫn giới chủ sử dụng lao động bằng luật và bằng các chế tài thật cụ thể mới bảo đảm 15 lOMoAR cPSD| 47028186
công khai, minh bạch và bền vững. Những mâu thuẫn về lợi ích trong quá trình sử dụng
lao động là một thực tế, việc phân xử các mâu thuẫn ấy như thế nào để tránh những
xung đột không cần thiết cũng lại là một yêu cầu cấp thiết hiện nay, thể hiện trong bản
chất của chế độ mới. Bảo vệ được những quyền lợi chính đáng, những quyền lợi được
luật pháp bảo vệ, của tất cả các bên trong quan hệ lao động là một bảo đảm cho việc
vận dụng một cách hợp lý quan hệ bóc lột trong điều kiện hiện nay, đồng thời cũng là
những đóng góp cơ bản nhất cho cả quá trình hoàn thiện và xây dựng mô hình kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. .
9. Tích lũy tư bản và các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy? Liên hệ và vận dụng
trong thực tiễn sản xuất? Có những quy luật nào của tích lũy tư bản? kể tên các quy luật đó?
a .Tích lũy tư bản và các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy
- Khái niệm (nguồn gốc và bản chất của tích lũy) : Bản chất của tích lũy tư bản: là quá
trình tái sản xuất mở rộng TBCN, thông qua việc biến giá trị thặng dư thành tư bản phụ
thêm để tiếp tục mở rộng SX kinh doanh.
- Nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy +
nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư
● tỷ suất giá trị thặng dư tăng sẽ tạo tiền đề tăng quy mô giá trị thăng dư . Từ
đó mà tạo tiền đề để tăng quy mô tích luỹ
+ Nâng cao năng suất lao động : => giá trị tư liệu sinh hoạt giảm xuống , giảm giá
trị sức lao động giúp cho nhà tư bản thu được nhiều giá trị thặng dư hơn, góp
phần tạo điều kiện tăng quy mô tích luỹ +
Sử dụng hiệu quả máy móc +
Đại lượng tư bản ứng trước
b. Liên hệ và vận dụng trong thực tiễn sản xuất
- Hệ quả của tích lũy tư bản (một số quy luật của tích lũy tư bản ).
c. Có những quy luật nào của tích lũy tư bản? kể tên các quy luật đó? 16 lOMoAR cPSD| 47028186 -
Kể tên: quy luật phát triển nền SX lớn TBCN – tích tụ và tập trung TB;
quy luật phát triển kỹ thuật – cấu tạo hữu cơ tư bản; quy luật bần cùng hóa
tương đối người lao động – QL nhân khẩu thừa tương đối. - Ý nghĩa….
10.Có các hình thức tư bản nào? Có mấy hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư? Ý
nghĩa của việc nghiên cứu phạm trù lợi nhuận?
a. Có các hình thức tư bản nào? - KN TB..: . Theo Các Mác.
Trong các phân tích của ông, thì tư bản không phải là tiền, không phải là máy
móc, công cụ, nguyên liệu, hàng hóa. Bởi các tính chất phản ánh trên thị trường
thể hiện rõ với các đảm bảo nhất định cho nhà tư bản. Tư bản là quan hệ sản xuất
của xã hội hay một giá trị để tạo ra giá trị thặng dư bằng cách bóc lột công nhân
làm thuê. Trong đó nhà tư bản với những nắm giữ trong khả năng chi phối thị
trường cùng với các giá trị thặng dư. Thông qua việc sử dụng chúng gắn với tư
liệu sản xuất. Người công nhân bán hàng hóa sức lao động mang đến thu nhập
thể hiện qua tiền lương - Các hình thức của TB: + Tư bản công nghiệp;
+ Tư bản thương nghiệp : Là một bộ phận của tư bản công nghiệp, với tính
chất của giai đoạn kinh doanh. Khi đó các nhu cầu trong tìm kiếm giá trị
thặng dư được thực hiện trong thị trường. Được tách ra làm nhiệm vụ bán
hàng để mang đến hàng hóa cho người tiêu dùng. Đồng thời nhà tư bản
nhận về giá trị thặng dư sau khi đã trừ đi những chi phí bỏ ra. Nhằm mục
đích tăng hiệu quả cho quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa. Bởi đến
thời điểm này, các lợi ích mới được tìm kiếm và phản ánh rõ rệt nhất.
+ Tư bản cho vay :Tính chất trong sản xuất kinh doanh cần được đảm bảo ổn
định theo thời gian. Do đó mà hình thái này ra đời nhằm huy động vốn để
mở rộng sản xuất. Với các nhu cầu và tiềm năng nhà tư bản đánh giá trong
hoạt động của mình. Phù hợp với sự phát triển của quan hệ hàng hóa – tiền
tệ khi cần thiết có những cơ hội mới. Mang đến sự phát triển của nguồn cung
đảm bảo với nhu cầu trên thị trường. Và các giá trị đi vay phản ánh nhu cầu
cao hơn của nhà tư bản. Khi đến trình độ nào đó xuất hiện việc thừa hoặc
thiếu tiền. + Địa tô tư bản chủ nghĩa :
Đặc điểm của tư bản kinh doanh nông nghiệp là có ba giai cấp tham gia: 17 lOMoAR cPSD| 47028186 –
Chủ tư bản kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp. Với các tiềm
năng và lợi thế. Họ có vốn, có tư liệu sản xuất cùng với khả năng lãnh đạo. Hoặc chỉ
đơn giản là không phải chủ đất, nhưng họ là người kinh doanh. Khi đó, người công nhân
được thuê lao và trả lương cho sức lao động. Thời điểm này, phát triển hướng đến các
giá trị tìm kiếm từ đất đai trong lĩnh vực nông nghiệp. Và người lao động mang đến các
giải quyết đối với công việc. –
Công nhân nông nghiệp. Là người được thuê để bán hàng hóa sức
lao động. Làm việc theo phân công của chủ tư bản để mang đến lợi ích cho họ. Người
công nhân được nhận lương cho việc làm của mình. –
Chủ đất. Người có đất nhưng không trực tiếp khai thác lợi ích
nông nghiệp. Họ cho chủ tư bản thuê để thực hiện kinh doanh. Chủ đất nhận được
những lợi ích nhất định và đảm bảo theo thỏa thuận của hai bên.
b. Có mấy hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư -
Hình thức biểu hiện của GTTD: Lợi nhuận là hình thái của giá trị thặng dư,
lợi nhuận bình quân, lợi nhuận thương nghiệp, lợi tức và địa tô tư bản chủ
nghĩa. ( hiểu được bản chất của từng hình thức TB…? ) -
Ý nghĩa nghiên cứu: Từ lý luận đến thực tiễn, từ bản chất đến hiện tượng,
mối liên hệ giữa bản chất với hiện tượng.
11.Nêu các nguyên nhân hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền? Có mấy đặc điểm
cơ bản của CNTBĐQ? Biểu hiện mới của các đặc điểm kinh tế hiện nay là gì?
a. Nêu các nguyên nhân hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền -
KN độc quyền: là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn , nắm trong tay
phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ 1 số loại hàng hoá , có khả năng định ra
giá cả độc quyền , nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao -
Các gia đoạn phát triển của CNTB? -
Nguyên nhân hình thành tư bản độc quyền; 4-5 N/N
1. Tích tụ và tập trung vốn càng lớn thì tích tụ và tập trung sản xuất càng cao
, sinh ra những cơ cấu kinh tế to lớn đòi hỏi phải có 1 sự điều tiết từ
1 trung tâm đối với sản xuất và phân phối
2. sự phát triển của phân công lao động xã hội đã làm xuất hiện một số ngành
mà các tổ chức độc quyền tư bản tư nhân không thể hoặc không muốn
kinh doanh vì đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm và ít lợi nhuận, nhất là các 18 lOMoAR cPSD| 47028186
ngành thuộc kết cấu hạ tầng như năng lượng, giao thông vận tải, nghiên
cứu khoa học cơ bản… đòi hỏi nhà nước tư sản phải đứng ra đảm nhiệm
kinh doanh các ngành đó, tạo điều kiện cho các tổ chức độc quyền tư nhân
kinh doanh các ngành khác có lợi hơn.
3. sự thống trị của độc quyền đã làm sâu sắc thêm sự đối kháng giữa giai cấp
tư sản với giai cấp vô sản và nhân dân lao động. Nhà nước phải có những
chính sách để xoa dịu những mâu thuẫn đó như trợ cấp thất nghiệp, điều
tiết thu nhập quốc dân, phát triển phúc lợi xã hội…
4. cùng với xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế, sự bành trướng của các
liên minh độc quyền quốc tế vấp phải những hàng rào quốc gia dân tộc và
xung đột lợi ích với các đối thủ trên thị trường thế giới. Tình hình đó đòi
hỏi phải có sự phối hợp giữa các nhà nước của các quốc gia tư sản để điều
tiết các quan hệ chính trị và kinh tế quốc tế. -
5 đặc điểm KTCB của CNTB độc quyền :
+ 1. tập trung sản xuất và sự hình thành tổ chức độc quyền;
+ 2. Tư bản tài chính và sự thống trị của trùm tài chính; + 3. Xuất khẩu tư bản;
+ 4. sự phân chia thị trường về mặt kinh tế;
+ 5. sự phân chia và độc chiếm thuộc địa -
Biểu hiện mới của CNTBĐQ: 1. Biểu hiện sự liên kết mới thành Conxon
và Conglomerat, hình thành các XN quy mô nhỏ; 2. Cơ chế thống trị mới
chế độ ủy nhiệm thay cho chế độ tham dự; 3. Sự hình thành các tổ chức đq
tư bản quốc tế và các tổ chức kinh tế quốc tế; 4. Và 5.
12. Phân tích tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam? Những đặc trưng của KTTT định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam hiện nay?
a. Phân tích tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
- Kinh tế thị trường định hướng xhcn ở Việt Nam là nền kinh tế vận hành theo cácquy
luật của kinh tế thị trường đồng thời góp phần từng bước xác lập một xã hộimà dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, văn minh, công bằng, có sự điều tiết của nhànước do đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
- Phân tích tính tất yếu khách quan : 19 lOMoAR cPSD| 47028186 1)
Kinh tế thị trường định hướng XHCN phù hợp với tính quy luật phát triển
củakhách quan.Kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa, ở
Việt Nam nhữngđiều kiện cho sự hình thành và phát triển của kinh tế hàng hóa không
mất đi mà còn pháttriển mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu, sự phát triển kinh tế hàng
hóa tất yếu hìnhthành kinh tế thị trường.Như vậy, sự lựa chọn mô hình kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là phù hợp với xu thế của thời đại và
đặc điểm phát triển củadân tộc. 2)
Kinh tế thị trường có rất nhiều ưu việt, là động lực quan trọng thúc đẩy sự
pháttriển kinh tế, xã hội của đất nước. Kinh tế thị trường là phương thức phân bổ
nguồn lực hiệu quả mà loài người đã đạt được so với các mô hình kinh tế phi thị
trường, là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và hiệu quả cao. Dưới
tác động của các quy luật thị trường nền kinh tế luôn phát triển theo hướng năng động,
kích thích tiến bộ kỹ thuật – công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản
phẩm và hạ giá thành sản phẩm. Xét trên góc độ đó, sự phát triển kinh tế thị trường
không hề mâu thuẫn mà còn là cơ sở vật chất tạo điều kiện thực hiện những mục tiêu XHCN. 3)
Mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với nguyện
vọng của nhân dân mong muốn một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh. Sự tồn tại của kinh tế thị trường ở nước ta tạo ra một động lực quan trọng
cho sự phát triển của lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ
nghĩa xã hội. Với đặc điểm lịch sử của dân tộc, Việt Nam không thể lựa chọn mô hình
kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, chỉ có lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa mới phù hợp với ý chí và nguyện vọng của đông đảo nhân dân
về một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
b. Những đặc trưng của KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay
1) Về mục tiêu: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phương thức để phát
triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng
cao đời sống nhân dân, thực hiện mục tiêu “ dân giàu, nước mạnh, dân chủ, văn minh”.
2) Về quan hệ sở hữu: Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là nền kinh tế
có nhiều hình thức ở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai
trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là động lực quan trọng, kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể
cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phât triển một nền kinh tế độc lập, tự chủ.
Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác, cạnh tranh cùng phát triển theo pháp luật.
3) Về quan hệ quản lý nền kinh tế: Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
có đặc trưng là do Nhà nước pháp quyền XHCN quản lý dưới sự lãnh đạo của Đảng 20