TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA: HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ VÀ TMĐT
----- ---
ĐỀ TÀI
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LUẬN THỰC TIỄN VỀ CÔNG
NGHIỆP HÓA TRÊN THẾ GIỚI. LIÊN HỆ THỰC TIỄN VIỆT
NAM
Học phần: Kinh tế chính trị Mác-Lenin
Giảng viên: Tống Thế Sơn
Mã lớp học phần: RLCP1211
Nhóm : 04
Hà Nội, 2023
1
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM
Lớp học phần: RLCP1211– Kinh tế chính trị Mác- Lêninn
Nhóm: 4
Lần họp: 1
I. Thời gian, địa điểm
1. Thời gian: 10h00 ngày 04/10/2023
2. Địa điểm: Google Meet
II. Thành viên tham gia
- Có mặt: 8/9
- Vắng/Lý do: 1-Phương Thanh (KP)
III. Nội dung
1. Đề tài: "Một số vấn đề luận thực tiễn về công nghiệp hóa trên thế giới-liên hệ
thực tiễn Việt Nam hiện nay.”
2. Nội dung thảo luận
- Nhóm trưởng đưa ra các phần giải quyết và trưng cầu ý kiến thành viên
- Các thành viên tham gia thảo luận và đưa ra các ý kiến cho đề tài
- Căn cứ vào đề tài ra nhóm trưởng phân công công việc cho từng thành viên
- Thư kí ghi lại biên bản cuộc họp
Nhóm trưởng
Thắng
Trương Minh Quốc Thắng
2
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM
Lớp học phần: RLCP1211– Kinh tế chính trị Mác- Lêninn
Nhóm: 4
Lần họp: 2
I. Thời gian, địa điểm
1. Thời gian: 8h00 ngày 8/10/2023
2. Địa điểm: Google Meet
II. Thành viên tham gia
- Có mặt: 9/9
- Vắng/Lý do: 0
III. Nội dung
1. Đề tài: "Một số vấn đề luận thực tiễn về công nghiệp hóa trên thế giới-liên hệ
thực tiễn Việt Nam hiện nay.”
2. Nội dung thảo luận
- Các thành viên trình bày nội dung mình đã làm
- Các thành viên tham gia thảo luận và đưa ra các ý kiến để hoàn thiện
- Thư kí ghi lại biên bản cuộc họp
Nhóm trưởng
Thắng
Trương Minh Quốc Thắng
3
Mục lục
Lời mở đầu........................................................................................................................5
1. CÔNG NGHIỆP HÓA THẾ GIỚI...........................................................................6
1.1. Công nghiệp hóa..................................................................................................6
1.2. c mô hình công nghiệp hóa trên thế giới.......................................................6
1.3. Cơ hội và thách thức của công nghiệp hóa........................................................8
1.3.1. Cơ hội................................................................................................................8
1.3.2. Thách thức của công nghiệp hóa với các nước đang phát triển....................8
2. THỰC TRẠNG CÔNG NGHIỆP HÓA TẠI VIỆT NAM.......................................9
2.1. Tính tất yếu của công nghiệp..............................................................................9
2.1.1. Quan niệm CNH của ĐCS VN.........................................................................9
2.1.2. Đặc điểm của CNH ở VN.................................................................................9
2.1.3. Lý do khách quan VN phải thực hiện CNH.................................................10
2.2.Thực trạng CNH ở Việt Nam hiện nay.................................................................11
2.2.1. Thành tựu.......................................................................................................11
2.2.2. Tồn tại, hạn chế..............................................................................................11
3.LIÊN HỆ GIỮA VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI............................................................12
3.1.Ảnh hưởng của thế giới đối với Việt Nam............................................................12
3.1.1. Tác động tích cực:..........................................................................................12
3.1.2. Tác động tiêu cực:..........................................................................................13
3.2. Chính sách và biện pháp của Việt Nam..............................................................13
3.2.1. Các chính sách................................................................................................13
3.2.2. Các biện pháp.................................................................................................14
3.3.Đề xuất và khuyến nghị.........................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................16
4
Lời mở đầu
Công nghiệp hóa đã đang một trong những chủ đề quan trọng hấp dẫn trên thế
giới, có tầm ảnh hưởng đối với cả các quốc gia phát triển lẫn đang phát triển. Cùng với sự
tăng trưởng về công nghệ, toàn cầu hóa sự biến đổi của nền kinh tế, công nghiệp hóa
trở thành một lĩnh vực nghiên cứu thảo luận không ngừng trên khắp thế giới . Trong
bối cảnh này, Việt Nam không thể nằm ngoài cuộc. Với sự tăng trưởng ấn tượng trong
những năm qua, Việt Nam đã trở thành một trong những điểm sáng về công nghiệp hóa
trong khu vực Đông Nam Á. Tuy nhiên, cùng với những cơ hội và lợi ích mà công nghiệp
hóa mang lại, cũng xuất hiện những thách thức và vấn đề cần được xem xét kỹ lưỡng.
Chính vậy, đề tài này đặt ra mục tiêu nghiên cứu phân tích một số vấn đề luận
thực tiễn về công nghiệp hóa trên thế giới, từ đó, xem xét liên hệ thực tiễn của đối
với Việt Nam. Nghiên cứu này đi vào chi tiết các khía cạnh của công nghiệp hóa, từ quá
trình định hình, tầm ảnh hưởng đến hình phát triển, ảnh hưởng hội môi trường,
cách Việt Nam đang đối mặt tận dụng những thách thức hội này. Không chỉ
tập trung vào việc phân tích công nghiệp hóa từ góc độ kinh tế mà còn đi sâu vào các khía
cạnh hội, nhân khẩu học, môi trường, bài nghiên cứu sẽ khám phá cách công
nghiệp hóa thể thay đổi cấu dân số, gây ra các vấn đề liên quan đến lao động an
sinh hội, tác động đến môi trường tự nhiên. Đồng thời, chúng ta cũng sẽ xem xét
cách Việt Nam đã và đang tương tác với các thách thức và cơ hội này, thông qua các chính
sách và chiến lược phát triển.
Chúng ta hy vọng rằng bằng việc tìm hiểu u rộng về công nghiệp hóa trên thế giới
liên hệ của với Việt Nam, đề tài này sẽ cung cấp những thông tin bổ ích góp phần
vào sự hiểu biết và thảo luận về một trong những vấn đề quan trọng của thời đại, và từ đó,
có thể đưa ra những khuyến nghị hướng đi cụ thể để đảm bảo rằng công nghiệp hóa sẽ
mang lại lợi ích tối đa cho cả Việt Nam và cộng đồng quốc tế.
5
1. CÔNG NGHIỆP HÓA THẾ GIỚI
1.1. Công nghiệp hóa
Công nghiệp hóa quá trình chuyển đổi nền sản xuất hội từ dựa trên lao động thủ
công là chính sang nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên lao động bằng máy móc nhằm tạo
ra năng suất lao động xã hội cao.
Công nghiệp hóa ý nghĩa vai trò rất quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế
xã hội của một quốc gia, cụ thể như sau:
Giúp đảm bảo và tạo điều kiện cho sự thay đổi về nền sản xuấthội, làm tăng năng suất
lao động và tăng sức chế ngự của con người với thiên nhiên. Từ đó sẽ góp phần phát triển
nền kinh tế, cải thiện được đời sống của nhân dân và một phần quyết định tới sự thắng lợi
của chủ nghĩa xã hội.
Tạo ra một nguồn vốn hình to lớn, quan trọng trong đầu phát triển, nền kinh tế dựa
chủ yếu vào tri thức và vốn con người.
Tạo ra một môi trường làm việc thuận lợi, khuyến khích sự sáng tạo, đổi mới hợp tác.
Người lao động phải có khả năng làm việc nhóm, giao tiếp, trao đổi thông tin và kiến thức
với các bên khác trong và ngoài tổ chức.
Công nghiệp hóa tạo ra các điều kiện vật chất cho việc củng cố tăng cường vai trò của
nền kinh tế Nhà nước. Nhờ đó con người sẽ được phát triển một cách toàn diện nhất trong
mọi hoạt động kinh tế và xã hội.
Thúc đẩy sự phát triển của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao. Nhờ đó, nền
kinh tế có thể cập nhật xu thế, công nghệ để theo kịp với sự phát triển toàn cầu.
Tạo điều kiện bổ sung lực lượng vật chất kỹ thuật cho hệ thống quốc phòng, an ninh,
giúp đảm bảo về đời sống kinh tế, chính trị hội trong đất nước ngàyng phát triển
hơn.
1.2. Các mô hình công nghiệp hóa trên thế giới
Mô hình công nghiệp hoá cổ điển :
Công nghiệp hóa của các nước bản cổ điển, tiêu biểu nước Anh được thực hiện
gắn liền với cuộc cách mạng công nghiệp lần Thứ nhất, nổ ra vào giữa thế kỷ XVIII.
Công nghiệp hoá nước Anh được bắt đầu từ ngành công nghiệp nhẹ, trực tiếp
ngành công nghiệp dệt ngành đòi hỏi vốn ít, thu lợi nhuận nhanh. Sự phát triển của
ngành công nghiệp dệt Anh, đã kéo theo sự phát triển của ngành trồng bông chăn
nuôi cừu, để đáp ứng nguyên liệu cho ngành công nghiệp dệt. Ngành công nghiệp nhẹ
nông nghiệp phát triển, đòi hỏi phải cung cấp nhiều máy móc, thiết bị cho sản xuất từ đó
đã tạo tiền đề cho sự phát triển của ngành công nghiệp nặng, trực tiếpngành cơ khí
chế tạo máy. Nguồn vốn để công nghiệp hoá ở các nước tư bản cổ điển chủ yếu do bóc lột
lao động làm thuê, làm phá sản những người sản xuất nhỏ trong nông nghiệp, đồng thời
gắn liền với việc xâm chiếm và cướp bóc thuộc địa.
6
Quá trình này đã dẫn đến mâu thuẫn gay gắt giữabản lao động, làm bùng nổ những
cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại nhà tư bản ở các nước tư bản lúc bấy giờ,
tạo tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa Mác -Vũ khí lý luận của giai cấp công nhân chống
lại CNTB. Quá trình công nghiệp hoácác nước bản cổ điển cũng dẫn đến mâu thuẫn
giữa các nước bản với nhau, đưa đến cuộc chiến tranh thế giới lần Thứ nhất 1914 -
1918 chiến tranh thế giới lần Thứ hai 1939 - 1945 đòi phân chia lại thuộc địa giữa các
nước tư bản. Ngoài ra, mâu thuẫn giữa các nước tư bản với các nước thuộc địa, trong quá
trình xâm chiếm và cướp bóc thuộc địa đã dẫn đến phong trào đấu tranh giành độc lập của
các nước thuộc địa, thoát khỏi sự thống trị và áp bức của các nước bản. Quá trình công
nghiệp hóa của các nước bản cổ điển diễn ra trong một thời gian tương đối dài, trung
bình từ 60- 80 năm
Mô hình công nghiệp hóa kiểu Liên Xô (cũ):
Mô hình này bắt đầu từ đầu những năm 1930 ở Liên Xô (cũ) sau đó được áp dụng cho các
nước XHCN Đông Âu (cũ) sau năm 1945 một số nước đang phát triển đi theo con
đường XHCN, trong đó Việt Nam vào những năm 1960. Con đường công nghiệp hóa
theo hình Liên (cũ) thường ưu tiên phát triển công nghiệp nặng. Để thực hiện
được mục tiêu này đòi hỏi nhà nước phải huy động những nguồn lực to lớn trong hội,
từ đó phân bố, đầu cho ngành công nghiệp nặng, trực tiếp ngành khí, chế tạo
máy, thông qua cơ chế kế hoạch hoá tập trung, mệnh lệnh. Công nghiệp hoá với mục tiêu
cơ chế nêu trên, đã cho phép trong một thời gian ngắn các nước theohình Liên
(cũ) đã xây dựng được hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật to lớn, hoàn thành được mục tiêu
đề ra. Tuy nhiên, khi tiến bộ khoa học, kỹ thuật ngày càng phát triển, hệ thống sở vật
chất - kỹ thuật to lớn trình độ khí hoá, đã không thích ứng được, làm kìm hãm việc
ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật mới, đồng thời với chế kế hoạch hoá tập trung mệnh
lệnh được duy trì quá lâu đã dẫn đến sự trì trệ, đây một trong những nguyên nhân dẫn
đến sự khủng hoảng và sụp đổ của Liên Xô và hệ thống XHCN ở Đông Âu
Mô hình công nghiệp hoá của Nhật Bản và các nước công nghiệp mới (NICs):
Rút kinh nghiệm từ quá trình công nghiệp hóa của các nước bản cổ điển các nước
XHCN (cũ), Nhật Bản các nước công nghiệp hóa mới (NICs) như Hàn Quốc,
Singapore đã tiến hành công nghiệp hoá theo con đường mới. Chiến lược công nghiệp hóa
của các nước này, thực chất là chiến lược công nghiệp hóa rút ngắn, đẩy mạnh xuất khẩu,
phát triển sản xuất trong nước thay thế hàng nhập khẩu, thông qua việc tận dụng lợi thế về
khoa học, công nghệ của các nước đi trước, cùng với việc phát huy nguồn lực lợi thế
trong nước, thu hút nguồn lực từ bên ngoài để tiến hành công nghiệp hoá gắn với hiện đại
hoá. Kết quả trong một khoảng thời gian ngắn, trung bình khoảng 20 - 30 năm đã thực
hiện thành công quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Từ thực tiễn của Nhật Bản
các nước công nghiệp hóa mới (NICs) cho thấy, trong thời đại ngày nay các nước đi sau
nếu biết khai thác tốt lợi thế trong nước và tận dụng, tiếp thu những nguồn lực, đặc biệt là
những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại của các nước tiên tiến, thì sẽ giúp cho
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá được thực hiện nhanh chóng, hiệu quả. Việc tiếp
thu phát triển khoa học, công nghệ mới, hiện đại của các nước kém phát triển thể
thực hiện bằng các con đường cơ bản như:
7
-Một là, thông qua đầu tư nghiên cứu, chế tạo và hoàn thiện dần dần trình độ công nghệ
từ trình độ thấp đến trình độ cao, con đường này thường diễn ra trong thời gian dài
tổn thất nhiều trong quá trình thử nghiệm.
-Hai là, tiếp nhận chuyển giao công nghệ hiện đại từ nước phát triển hơn, con đường
này một mặt đòi hỏi phải nhiều vốn ngoại tệ, mặt khác luôn luôn chịu sự phụ
thuộc vào nước ngoài.
-Ba là, xây dựng chiến lược phát triển khoa học, công nghệ nhiều tầng, kết hợp cả công
nghệ truyền thống công nghệ hiện đại. Kết hợp vừa nghiên cứu chế tạo vừa tiếp
nhận chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển hơn, con đường vừa bản, lâu
dài và vững chắc vừa đảm bảo đi tắt và bám đuổi theo các nước phát triển hơn.
Nhật Bản và các nước công nghiệp hóa mới (NICs), đã sử dụng con đường Thứ ba đề tiến
hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá, kết hợp với những chính sách phát triển đúng đắn và
hiệu quả, từ đó đã thực hiện thành công quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong một
khoảng thời gian ngắn đã gia nhập vào nhóm các nước công nghiệp phát triển.
1.3. Cơ hội và thách thức của công nghiệp hóa
1.3.1. Cơ hội
Tự do hóa thương mại mở rộng, hàng rào thuế quan giữa các nước bị bãi bỏ hoặc giảm
xuống, hàng hóa có điều kiện lưu thông rộng rãi.
Ví dụ : Kể từ ngày gia nhập WTO, Việt Nam đã có quan hệ buôn bán với hầu hết các quốc
gia vùng lãnh thổ trên thế giới.Kim ngạch xuất nhập khẩu của nước ta không ngừng
tăng lên. Năm 2007 đạt 111,4 tỉ USD.
Chuyển giao những thành tựu mới về khoa học và công nghệ, về tổ chức và quản lí, về
sản xuất kinh doanh tới tất cả các nước. Các nước đang phát triển nhiều hội
để tiếp nhận và đổi mới công nghệ và trang thiết bị.
Đa phương hóa tận dụng các mối quan hệ kinh tế quốc tế: thự hiện chủ trương đa
phương hóa quan hệ kinh tế quốc tế. thu hút vốn đầu tư. có sự phân công lao động mới
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra nhiều phương diện.
Toàn cầu hóa còn tạo điều kiện để các nước đang phát triển phát huy nội lực, khai thác
tiềm năng và hạn chế những khó khăn.
1.3.2. Thách thức của công nghiệp hóa với các nước đang phát triển
Bị áp lực lớn trong cạnh tranh về giá cả và chất lượng sản phẩm hàng hoá.
dụ: Hàng hoá các nước đang phát triển vẫn bị ngăn trở khi thâm nhập thị trường các
nước lớn bằng một số biện pháp do các nước phát triển đặt ra: áp đặt luật chống bán phá
giá (vụ tra, cá ba sa của Việt Nam khi nhập vào thị trường Hoa Kì); dựng các hàng rào
kĩ thuật khắt khe về vệ sinh an toàn thực phẩm, về điều kiện sản xuất của các nước sở tại,
tiếp tục trợ giá cho các mặt hàng nông sản trong nước….
Thuế quan Phí xuất khẩu phát sinh: Một thách thức khác cả các nhà lãnh đạo
công nghệ cho biết họ phải đối mặt trong báo cáo phải chịu thuế quan phí xuất
khẩu 29% đồng ý rằng đây một thách thức đối với các doanh nghiệp của họ. Đối
8
với các công ty muốn bán sản phẩm nước ngoài, việc đưa những mặt hàng đó ra
nước ngoài có thể tốn kém, tùy thuộc vào thị trường.
Cần có vốnnguồn nhân lực thuật cao và làm chủ được các ngành kinh tế mũi
nhọn.
Người lao động phải làm việc nhiều hơn với mức lương thấp hơn: Chi phí thấp hơn
mang lại lợi ích cho nhiều người tiêu dùng, nhưng cũng tạo ra sự cạnh tranh gay
gắt khiến một số công ty phải tìm kiếm nguồn lao động giá rẻ. Một số công ty phương
Tây vận chuyển sản xuất ra nước ngoài đến các nước như Trung Quốc Malaysia,
nơi các quy định lỏng lẻo khiến việc phải làm việc nhiều hơn với mức lương thấp hơn.
Các siêu cường kinh tế tìm cách áp đặt lối sống nền văn hóa của mình đối với các
nước khác. Các giá trị đạo đức của nhận loại được xây dựng hàng chục thế kỉ nay
đang có nguy cơ bị xói mòn.
Toàn cầu hóa gây áp lực nặng nề đối với tự nhiên, làm cho môi trường suy thoái trên
phạm vi toàn cầu và trong mỗi quốc gia.
2. THỰC TRẠNG CÔNG NGHIỆP HÓA TẠI VIỆT NAM
2.1. Tính tất yếu của công nghiệp
2.1.1. Quan niệm CNH của ĐCS VN
Là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và
quản lý KT-XH, từ sử dụng SLĐ thủ công chính sang sử dụng một cách phổ biến SLĐ
với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại; dựa trên sự phát triển của
công nghiệp và tiến bộ khoa học, công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
2.1.2. Đặc điểm của CNH ở VN
CNH theo định hướng XHCN, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh”: đây đặc điểm đầu tiên cũng đặc điểm quan trọng nhất
của công nghiệp hóa ở Việt Nam.
CNH gắn với phát triển kinh tế tri thức: Kinh tế tri thức một nền kinh tế xuất hiện
sau kinh tế công nghiệp khi các quốc gia họ đã xây dựng thành công nền kinh tế
công nghiệp rồi họ sẽ hướng tới nền kinh tế tri thức một nền kinh tế trong đó tri thức
tạo ra phần lớn giá trị, chúng mang lại từ 70 phần trăm giá trị cho nền kinh tế. Mặc dù
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước nhưng để tránh
tụt hậu thì chúng ta cũng phải hướng tới nền kinh tế tri thức đó nội dung bản để
thực hiện chiến lược công nghiệp hóa rút ngắn trong điều kiện Việt Nam.
CNH trong điều kiện KTTT (kinh tế thị trường) định hướng XHCN: chương 5 thì
chúng ta đã khẳng định tính tất yếu khách quan của việc xây dựng kinh tế thị trường
định hướnghội chủ nghĩa Việt Nam. Mô hình kinh tế này con đường giúp chúng
ta có thể vận dụng được các nguồn lực để xây dựng sở vật chất kỹ thuật cho xã hội
chủ nghĩa. Phát triển kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa động lực quan
trọng giúp chúng ta công nghiệp hóa đất nước. Do vậy, công nghiệp hóa gắn với phát
triển kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa hoàn toàn phù hợp
CNH trong bối cảnh TCH (toàn cầu hóa) kinh tế VN tích cực, chủ động HNKTQT
( hội nhập kinh tế quốc tế):
9
Việc mở cửa kinh tế hội nhập kinh tế quốc tế cho phép Việt Nam thể tranh thủ được
các nguồn lực còn thiếu còn yếu. dụ như nguồn lực về vốn, nguồn lực về khoa học
Công nghệ, nguồn lực về nguồn nhân lực chất lượng cao để thể thúc đẩy công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
2.1.3. Lý do khách quan VN phải thực hiện CNH
a. CNH là quy luật phổ biến của sự phát triển LLSX XH mà mọi quốc gia đều trải qua
Thông qua công nghiệp hóa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân được
trang bị những tư liệu sản xuất, kỹ thuật công nghệ ngày càng hiện đại, từ đó nâng cao
năng suất lao động, tạo ra nhiều của cải vật chất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa
dạng của con người.
Mỗi phương thức sản xuất có một cơ sở vật chất - kỹ thuật tương ứng. Cơ sở vật chất -
kỹ thuật được xem tiêu chuẩn để đánh giá mức độ hiện đại của một nền kinh tế,
cũng là điều kiện quyết định đề xã hội có thể đạt được một năng suất lao động nào đó.
Bắt kỳ quốc gia nào đi lên chủ nghĩa hội đều phải thực hiện nhiệm vụ hàng đầu
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.
b. CNH là để xây dựng CSVC kỹ thuật cho CNXH
Đối với các nước nền kinh tế kém phát triển quá độ lên chủ nghĩa hội như Việt
Nam, xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật cho chủ nghĩa hội phải thông qua công
nghiệp hóa
Thực hiện công nghiệp hoá Việt nam, trước hết nhằm xây dựng sở vật chất -
kỹ thuật cho nền kinh tế dựa trên những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, hiện
đại. Mỗi bước tiến của quá trình công nghiệp hoá một bước tăng cường cơ sở vật
chất- kỹ thuật của CNXH, đồng thời củng cố hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN,
làm cho nền sản xuất hội không ngừng phát triển, đời sống vật chất, văn hoá, tinh
thần của người dân không ngừng được nâng cao.
c. Những lợi ích mà CNH – HĐH mang lại
Công nghiệp hoá để phát triển lực lượng sản xuất, nhằm khai thác, phát huy sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước, nâng cao dần tính độc lập, tự chủ
của nền kinh tế.
Thúc đầy sự liên kết, hợp tác giữa các ngành, các vùng trong nước mở rộng quan
hệ kinh tế quốc tế, tham gia vào quá trình phân công lao động và hợp tác quốc tế ngày
càng hiệu quả.
Quá trình thực hiện công nghiệp hoá làm cho khối liên minh công nhân, nông dân
trí thức ngày càng được tăng cường, củng cố, đồng thờing cao vai trò lãnh đạo của
giai cấp công nhân.
Công nghiệp hoá được thực hiện cũng sẽ tăng cường tiềm lực cho an ninh, quốc
phòng, góp phần nâng cao sức mạnh của an ninh, quốc phòng, đồng thời tạo điều kiện
vật chất và tinh thần để xây dựng nền văn hoá mới và con người mới xã hội chủ nghĩa.
Kết luận: CNH nhân tố quyết định sthắng lợi của con đường đi lên CNXH Đảng
và Nhân dân ta đã lựa chọn.
2.2.Thực trạng CNH ở Việt Nam hiện nay
Trong nhiều thập niên qua, công nghiệp hóa, hiện đại hóa xu hướng phát triển chung
của nhiều nước trên thế giới. Đối với Việt Nam, cùng với quá trình đổi mới, việc thực
10
hiện các chủ trương, đường lối về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã góp phần quan trọng
trong quá trình phát triển, đưa đất nước thoát nghèo lạc hậu, nâng cao mức sống của
người dân. Đánh giá chung về thực trạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam có thể
khái quát trên một số nét như sau:
2.2.1. Thành tựu
Duy trì được tốc độ tăng trưởng bình quân khá
Trong cấu ngành công nghiệp, tỷ trọng giá trị sản xuất của công nghiệp khai khoáng
giảm dần, trong khi tỷ trọng của ngành công nghiệp chế biến tăng. Các ngành dịch vụ
phát triển đa dạng, từng bước đáp ứng tốt hơn nhu cầu của sản xuất đời sống. Trong
đó, các ngành dịch vụ gắn với công nghiệp hóa, hiện đại hóa như dịch vụ tài chính, ngân
hàng, vấn pháp lý, bưu chính viễn thông... phát triển nhanh, chiếm tỷ trọng ngày càng
cao trong GDP.
Cơ cấu lao động đã có sự chuyển đổi tích cực
Gắn liền với quá trình chuyển dịch cấu kinh tế, phục vụ tốt hơn các mục tiêu CNH,
HĐH. Tỷ trọng lao động ngành nông nghiệp đã giảm mạnh còn 38% năm 2019, tỷ trọng
lao động ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng liên tục.
Hội nhập kinh tế được đẩy mạnh
Việt Nam đã tham gia hội nhập trên tất cả các cấp độ, từng bước tham gia vào mạng sản
xuất chuỗi giá trị cung ứng, đưa hoạt động của doanh nghiệp nền kinh tế vào môi
trường cạnh tranh toàn cầu. Xuất khẩu tăng nhanh động lực quan trọng cho tăng
trưởng kinh tế. cấu hàng xuất khẩu đã sự chuyển dịch theo hướng tăng sản phẩm
chế biến, nguyên vật liệu, linh kiện phụ tùng cho sản xuất, giảm tỷ trọng xuất khẩu
nhóm hàng thô tài nguyên. Trong khi đó, cấu hàng nhập khẩu chuyển dịch theo
hướng ưu tiên phục vụ sản xuất để xuất khẩu và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
Cùng với thúc đẩy tăng trưởng, Việt Nam cũng đã giải quyết hiệu quả mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ công bằng hội.
Công tác giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo vượt mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ.
GDP bình quân đầu người tăng mạnh, từ 113 USD năm 1991 lên 1.273 USD năm 2010 và
đến năm 2019 đạt khoảng 2.786 USD. Người dân cũng đã điều kiện thuận lợi hơn
trong việc tiếp cận với các dịch vụ công bản, trong đó đáng kể dịch vụ y tế, giáo
dục. Tỷ lệ hộ nghèo giảm rõ rệt qua các năm, kể cả khu vực nông thôn thành thị. Tỷ lệ
hộ nghèo tính theo chuẩn nghèo năm 2019 đã giảm còn dưới 4%.
2.2.2. Tồn tại, hạn chế
Kinh tế phát triển chưa bền vững
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp so với tiềm năng thấp hơn nhiều nước trong khu vực
thời kỳ đầu công nghiệp hóa. Tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều rộng, dựa vào các
ngành công nghệ thấp, tiêu hao vật chất cao, sử dụng nhiều tài nguyên, vốn lao động.
11
Vai trò của khoa học công nghệ, của tính sáng tạo trong tăng trưởng kinh tế còn thấp.
Yêu cầu về thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo hướng rút ngắn đứng trước
nhiều thách thức.
Nguy cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực đang hiện hữu
Mặc dù đã đạt được các kết quả tích cực về phát triển kinh tế, song đến nay, thu nhập
bình quân đầu người của Việt Nam vẫn còn thấp, chênh lệch khá lớn so các nước trong
khu vực. GDP bình quân đầu người của Việt Nam năm 2014 chỉ ngang bằng mức GDP
bình quân đầu người của Trung Quốc năm 2006, In-đô-nê-xi-a năm 2007, Thái Lan năm
1993.
Chuyển dịch cấu kinh tế bao gồm cả cấu ngành, cấu lao động đã
“chững lại” trong nhiều năm nhưng chậm có sự điều chỉnh phù hợp.
Các ngành dịch vụ thâm dụng tri thức, khoa học công nghệ phát triển còn
chậm:
Nếu như trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cấu kinh tế
tốc độ chuyển dịch khá, cấu ngành nông nghiệp trong GDP giảm mạnh, từ năm
2006 đến nay, tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP giảm không đáng kể. Năm 2019, tỷ
trọng ngành nông nghiệp cũng đã giảm xuống còn 13,69% trong khi tỷ trọng ngành công
nghiệp và dịch vụ không có quá nhiều sự thay đổi.
Sự hợp tác, liên kết trong phát triển công nghiệp còn yếu, CNHT phát triển còn
chậm, sản xuất còn phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu nguyên, vật liệu..
Sức cạnh tranh nền kinh tế còn thấp, năng suất lao động khoảng cách lớn so
với nhiều nước và chậm được cải thiện.
Theo số liệu từ Báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu 2018 - 2019 của Diễn đàn Kinh tế
Thế giới, nền kinh tế Việt Nam đứng thứ 67 trong số 148 quốc gia trong bảng xếp hạng,
tăng 10 bậc so với thứ hạng 77 trong năm 2012 - 2013. Việt Nam luôn nằm trong nhóm
các quốc gia gần thuộc nửa cuối bảng xếp hạng, thấp hơn nhiều so với các nước trong
khu vực Đông Nam Á.
Mức độ tham gia của các doanh nghiệp trong nước vào các chuỗi giá trị toàn
cầu còn rất hạn chế
Hàm lượng GTGT của xuất khẩu còn thấp. Các mặt hàng có lợi thế so sánh cao vẫn thuộc
các nhóm s dụng nhiều nguyên liệu, tài nguyên lao động rẻ như nhóm hàng công
nghiệp nhẹ (da giầy, thủ công mỹ nghệ…), nhóm nông sản, thủy sản.
3.LIÊN HỆ GIỮA VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI
3.1.Ảnh hưởng của thế giới đối với Việt Nam
Công nghiệp hóa thế giới đã một số tác động đáng kể đối với Việt Nam. Dưới đây
một số tác động chính:
3.1.1. Tác động tích cực:
Tăng trưởng kinh tế: Công nghiệp hóa đã giúp Việt Nam phát triển kinh tế nhanh
chóng gia tăng năng suất lao động. Các lĩnh vực công nghiệp như thực phẩm, dệt
may, ô tô, điện tử và công nghệ thông tin đã tạo ra nhiều việc làm mới và tiếp tục thu
hút đầu tư nước ngoài.
Tăng cường xuất khẩu: Công nghiệp hóa đã tạo nền tảng cho sự phát triển của các
ngành công nghiệp xuất khẩu như dệt may, giày dép điện tử. Việt Nam đã trở
12
thành một trong những quốc gia xuất khẩu hàng may mặc lớn nhất trên thế giới, cung
cấp các sản phẩm cho các thương hiệu quốc tế.
Tăng quyền lợi lao động: Công nghiệp hóa đã tạo ra nhiều việc làm mới tăng thu
nhập của lao động. Điều này đã giúp cải thiện điều kiện sống và mức sống của nhiều
người dân, đồng thời giảm tỷ lệ nghèo đói.
3.1.2. Tác động tiêu cực:
Tác động môi trường: Tuy nhiên, công nghiệp hóa cũng gây ra những vấn đề môi
trường nghiêm trọng. Sự gia tăng sản xuất công nghiệp đã dẫn đến ô nhiễm không
khí, nước và đất đai. Việc khai thác tài nguyên thiên nhiên cũng gây ra hủy hoại môi
trường và đe dọa đa dạng sinh học.
Khu vực đô thị hóa: Công nghiệp hóa đã tạo ra sự tăng trưởng nhanh chóng của các
khu vực đô thị tăng sự tập trung dân số. Điều này gây áp lực lớn đối với hạ tầng
các dịch vụ công cộng, đồng thời gây ra vấn đề về kỷ cương ô nhiễm môi
trường.
Phân bua trong phát triển kinh tế: Công nghiệp hóa ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự
phân bua trong phát triển kinh tế giữa các khu vực. Một số vùng kinh tế tiếp xúc
nhiều với thị trường quốc tế đã trở nên giàu hấp dẫn đầu hơn, trong khi các
vùng nông thôn hoặc khó khăn vẫn gặp khó khăn.
Tóm lại, công nghiệp hóa thế giới đã mang lại nhiều lợi ích cho Việt Nam như tăng
trưởng kinh tế, tăng quyền lợi lao động cải thiện mức sống. Tuy nhiên, cũng gây ra
những tác động môi trường và vấn đề phân bua trong phát triển kinh tế. Việc quản lý công
nghiệp hóa đúng cách là cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững và hài hòa.
3.2. Chính sách và biện pháp của Việt Nam
Hiện nay, Việt Nam đang làm rất tốt nhiệm vụ thực hiện chính sách công nghiệp hoá. Tuy
nhiên cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã và đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, điều đó
đòi hỏi nhận thức về công nghiệp hoá của nước ta cần được bổ sung phát triển để
thể đẩy mạnh công nghiệp hoá ở nước ta.
3.2.1. Các chính sách
Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII đề ra 10 nhóm
nhiệm vụ, chính sách tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa cũng như hiện đại hoá đất nước:
Thúc đẩy đổi mới tư duy, nhận thức và hành động quyết liệt tiếp tục đẩy mạnh CNH,
HĐH đất nước
Xây dựng hoàn thiện thể chế, chính sách thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước.
Đẩy mạnh việc xây dựng nền công nghiệp quốc gia vững mạnh, tự lực, tự cường;
nâng cao năng lực ngành xây dựng
Đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; tiếp tục cơ cấu lại
ngành dịch vụ dựa trên nền tảng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo
Ưu tiên phát triển khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá
13
Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; thúc đẩy đô thị hóa nhanh bền vững,
gắn kết chặt chẽ tạo động lực cho đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước
Tập trung phát triển các thành phần kinh tế nhằm thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại
hoá.
Đổi mới chính sách tài chính, tín dụng thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước nhanh, bền vững
Cần phải quản lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ
động thích ứng với biến đổi khí hậu; tăng cường hội nhập quốc tế sâu rộng, hiệu quả
đi đôi với bảo vệ và phát triển thị trường trong nước
Phát huy giá trị văn hóa, bản lĩnh, trí tuệ con người Việt Nam, xây dựng giai cấp
công nhân hiện đại, lớn mạnh; đội ngũ trí thức và doanh nhân xung kích, đi đầu trong
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, bảo đảm tốt an sinh xã hội.
Cần tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, trước mắt đáp ứng với nhu cầu
trong trào lưu công nghệ mới, về lâu dài khả năng thích ứng với sự thay đổi
của thị trường, của công nghệ. Nhà nước nên ưu tiên hỗ trợ những đại học, kể cả đại
học tư, có khả năng đáp ứng nhu cầu mới đó.
3.2.2. Các biện pháp
Để thực hiện tốt mục tiêu công nghiệp hoá đất nước như chính sách của Đảng, trong thời
gian tới, cần tập trung nỗ lực thực hiện các giải pháp cũng chính nhiệm vụ của Việt
Nam:
Nước ta cần đẩy mạnh công nghiệp hóa trong một diện vừa rộng vừa sâu mới tránh
được hiện tượng bước vào thời đại hậu công nghiệp quá sớm. cần chú trọng công
nghiệp khí công nghiệp thực phẩm chế biến từ nông thủy sản. cần nghiên cứu
và tạo điều kiện để doanh nghiệp FDI chuyển dịch chất lượng sản phẩm lên cao hơn.
Với công nghiệp thực phẩm, Việt Nam cần liên kết với các công ty uy tín nước
ngoài về phương diện này để du nhập công nghệ chế biến, kỹ thuật quản lý, bảo quản
và chuyên chở. Xúc tiến thay thế nhập khẩu các mặt hàng trung gian này sẽ làm thâm
sâu quá trình công nghiệp hóa. Ngoài ra, nếu môi trường đầu thông thoáng, doanh
nghiệp trong và ngoài nước sẽ phát hiện nhiều lĩnh vực có tiềm năng khác.
Việt Nam cần ưu tiên củng cố nội lực, cụ thể tăng năng lực quản trị nhà nước
xây dựng bản dân tộc ngày càng vững mạnh. Mũi đột phá các vấn đề cải cách
hành chính, chế tuyển chọn cán bộ, hoàn thiện các thị trường yếu tố sản xuất
như vốn, đất đai, lao động. Đây cũng điều kiện để Việt Nam tránh được bẫy thu
nhập trung bình thấp. Để bản dân tộc phát triển, doanh nghiệp nhà nước doanh
nghiệp tư nhân phải được bình đẳng trong việc tiếp cận vốn và các nguồn lực khác.
Nhà nước phải quan tâm tạo điều kiện cho doanh nghiệp Việt Nam kết nối hiệu
quả vào chuỗi giá trị toàn cầu từng bước tạo lập được thương hiệu riêng. Không
chỉ cần tháo gỡ vướng mắc cho hoạt động của doanh nghiệp còn phải đi xa hơn,
năng động hơn trong việc làm cho tư bản dân tộc cạnh tranh mạnh trên thị trường thế
14
giới. Điều này đòi hỏi các bộ, ngành liên quan, đặc biệt Bộ Công Thương, Bộ Kế
hoạch Đầu phải nỗ lực nghiên cứu, thường xuyên theo dõi biến động của thị
trường và công nghệ thế giới, nghiên cứu kinh nghiệm các nước và nhanh chóng đưa
ra các chính sách phù hợp và kịp thời.
Cần soát lập lại chiến lược hội nhập. Song song với việc mở cửa thị trường
trong các cam kết về tự do mậu dịch, phải chiến lược nuôi dưỡng các ngành công
nghiệp tiềm năng. Mặt khác, phải thay đổi chiến lược tiếp nhận FDI tiếp cận
với công nghệ của thế giới.
Nhà nước nên ưu tiên hỗ trợ những đại học, kể cả đại học tư. Đó nguồn nhân lực
có tiềm năng, có thể dẫn đầu thị trường trong việc đổi mới, đặc biệt là trong quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
3.3.Đề xuất và khuyến nghị
Trong bối cảnh thế giới ngày càng chuyển đổi về công nghiệp hóa, việc nghiên cứu áp
dụng các khía cạnh luận thực tiễn về công nghiệp hóa trên thế giới một nhiệm vụ
quan trọng tại Việt Nam. Chúng ta cần hiểu rằng công nghiệp hóa không chỉ một xu
hướng trên thế giới mà còn có liên quan trực tiếp đến hiện thực nông nghiệp và nông thôn
ở nước ta.
Việc áp dụng những kiến thức và kinh nghiệm từ các nền công nghiệp hóa tiên tiến có thể
giúp Việt Nam đạt được mục tiêu của mình. Điều này đòi hỏi s đồng lòng hợp tác
chặt chẽ giữa chính phủ, các ngành công nghiệp, và xã hội. Cần tạo điều kiện thuận lợi để
nghiên cứu áp dụng công nghệ mới, phát triển các hình nông nghiệp hiện đại, hỗ
trợ tài chính cho người nông dân, xây dựng hạ tầng, thúc đẩy hợp tác, bảo vệ môi
trường. Chúng ta cùng nhau xây dựng một hướng đi để nâng cao chất lượng cuộc sống
của người nông n, đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững an ninh lương thực cho
Việt Nam
15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
-Giáo trình chính trị Mác-Lenin
-https://luatduonggia.vn/co-hoi-va-thach-thuc-cua-toan-cau-hoa-voi-cac-nuoc-dang-
phat-trien/
-https://media.congthuong.vn/chien-luoc-cong-nghiep-hoa-moi-giai-doan-2021-2030-
tam-nhin-den-2035-theo-goc-nhin-cua-nganh-cong-nghiep-255525.html
-https://media.congthuong.vn/chien-luoc-cong-nghiep-hoa-moi-giai-doan-2021-2030-
tam-nhin-den-2035-theo-goc-nhin-cua-nganh-cong-nghiep-255525.html
-https://halana.vn/bai-viet/cong-nghiep-hoa-la-gi-cac-loai-mo-hinh-cong-nghiep-hoa-
tren-the-gioi
-https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/kinh-te/-/2018/827435/tiep-tuc-day-
manh-cong-nghiep-hoa%2C-hien-dai-hoa-dat-nuoc-trong-boi-canh-cuoc-cach-mang-
cong-nghiep-lan-thu-tu.aspx
-https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/kinh-te/-/2018/827435/tiep-tuc-day-
manh-cong-nghiep-hoa%2C-hien-dai-hoa-dat-nuoc-trong-boi-canh-cuoc-cach-mang-
cong-nghiep-lan-thu-tu.aspx
16

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA: HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ VÀ TMĐT -------- ĐỀ TÀI
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG
NGHIỆP HÓA TRÊN THẾ GIỚI. LIÊN HỆ THỰC TIỄN VIỆT NAM

Học phần: Kinh tế chính trị Mác-Lenin
Giảng viên: Tống Thế Sơn
Mã lớp học phần: RLCP1211 Nhóm : 04 Hà Nội, 2023 1
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc BIÊN BẢN HỌP NHÓM
Lớp học phần: RLCP1211– Kinh tế chính trị Mác- Lêninn Nhóm: 4 Lần họp: 1
I. Thời gian, địa điểm
1. Thời gian: 10h00 ngày 04/10/2023
2. Địa điểm: Google Meet II. Thành viên tham gia - Có mặt: 8/9
- Vắng/Lý do: 1-Phương Thanh (KP) III. Nội dung
1. Đề tài: "Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về công nghiệp hóa trên thế giới-liên hệ
thực tiễn Việt Nam hiện nay.” 2. Nội dung thảo luận
- Nhóm trưởng đưa ra các phần giải quyết và trưng cầu ý kiến thành viên
- Các thành viên tham gia thảo luận và đưa ra các ý kiến cho đề tài
- Căn cứ vào đề tài ra nhóm trưởng phân công công việc cho từng thành viên
- Thư kí ghi lại biên bản cuộc họp Nhóm trưởng Thắng Trương Minh Quốc Thắng 2
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc BIÊN BẢN HỌP NHÓM
Lớp học phần: RLCP1211– Kinh tế chính trị Mác- Lêninn Nhóm: 4 Lần họp: 2
I. Thời gian, địa điểm
1. Thời gian: 8h00 ngày 8/10/2023
2. Địa điểm: Google Meet
II. Thành viên tham gia - Có mặt: 9/9 - Vắng/Lý do: 0 III. Nội dung
1. Đề tài: "Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về công nghiệp hóa trên thế giới-liên hệ
thực tiễn Việt Nam hiện nay.” 2. Nội dung thảo luận
- Các thành viên trình bày nội dung mình đã làm
- Các thành viên tham gia thảo luận và đưa ra các ý kiến để hoàn thiện
- Thư kí ghi lại biên bản cuộc họp Nhóm trưởng Thắng Trương Minh Quốc Thắng 3 Mục lục
Lời mở đầu........................................................................................................................5
1. CÔNG NGHIỆP HÓA THẾ GIỚI...........................................................................6
1.1. Công nghiệp hóa..................................................................................................6
1.2. Các mô hình công nghiệp hóa trên thế giới.......................................................6
1.3. Cơ hội và thách thức của công nghiệp hóa........................................................8
1.3.1. Cơ hội................................................................................................................8
1.3.2. Thách thức của công nghiệp hóa với các nước đang phát triển....................8
2. THỰC TRẠNG CÔNG NGHIỆP HÓA TẠI VIỆT NAM.......................................9
2.1. Tính tất yếu của công nghiệp..............................................................................9
2.1.1. Quan niệm CNH của ĐCS VN.........................................................................9
2.1.2. Đặc điểm của CNH ở VN.................................................................................9
2.1.3. Lý do khách quan VN phải thực hiện CNH.................................................10
2.2.Thực trạng CNH ở Việt Nam hiện nay.................................................................11
2.2.1. Thành tựu.......................................................................................................11
2.2.2. Tồn tại, hạn chế..............................................................................................11
3.LIÊN HỆ GIỮA VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI............................................................12
3.1.Ảnh hưởng của thế giới đối với Việt Nam............................................................12
3.1.1. Tác động tích cực:..........................................................................................12
3.1.2. Tác động tiêu cực:..........................................................................................13
3.2. Chính sách và biện pháp của Việt Nam..............................................................13
3.2.1. Các chính sách................................................................................................13
3.2.2. Các biện pháp.................................................................................................14
3.3.Đề xuất và khuyến nghị.........................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................16 4 Lời mở đầu
Công nghiệp hóa đã và đang là một trong những chủ đề quan trọng và hấp dẫn trên thế
giới, có tầm ảnh hưởng đối với cả các quốc gia phát triển lẫn đang phát triển. Cùng với sự
tăng trưởng về công nghệ, toàn cầu hóa và sự biến đổi của nền kinh tế, công nghiệp hóa
trở thành một lĩnh vực nghiên cứu và thảo luận không ngừng trên khắp thế giới . Trong
bối cảnh này, Việt Nam không thể nằm ngoài cuộc. Với sự tăng trưởng ấn tượng trong
những năm qua, Việt Nam đã trở thành một trong những điểm sáng về công nghiệp hóa
trong khu vực Đông Nam Á. Tuy nhiên, cùng với những cơ hội và lợi ích mà công nghiệp
hóa mang lại, cũng xuất hiện những thách thức và vấn đề cần được xem xét kỹ lưỡng.
Chính vì vậy, đề tài này đặt ra mục tiêu nghiên cứu và phân tích một số vấn đề lý luận và
thực tiễn về công nghiệp hóa trên thế giới, và từ đó, xem xét liên hệ thực tiễn của nó đối
với Việt Nam. Nghiên cứu này đi vào chi tiết các khía cạnh của công nghiệp hóa, từ quá
trình định hình, tầm ảnh hưởng đến mô hình phát triển, ảnh hưởng xã hội và môi trường,
cách mà Việt Nam đang đối mặt và tận dụng những thách thức và cơ hội này. Không chỉ
tập trung vào việc phân tích công nghiệp hóa từ góc độ kinh tế mà còn đi sâu vào các khía
cạnh xã hội, nhân khẩu học, và môi trường, bài nghiên cứu sẽ khám phá cách mà công
nghiệp hóa có thể thay đổi cơ cấu dân số, gây ra các vấn đề liên quan đến lao động và an
sinh xã hội, và tác động đến môi trường tự nhiên. Đồng thời, chúng ta cũng sẽ xem xét
cách Việt Nam đã và đang tương tác với các thách thức và cơ hội này, thông qua các chính
sách và chiến lược phát triển.
Chúng ta hy vọng rằng bằng việc tìm hiểu sâu rộng về công nghiệp hóa trên thế giới và
liên hệ của nó với Việt Nam, đề tài này sẽ cung cấp những thông tin bổ ích và góp phần
vào sự hiểu biết và thảo luận về một trong những vấn đề quan trọng của thời đại, và từ đó,
có thể đưa ra những khuyến nghị và hướng đi cụ thể để đảm bảo rằng công nghiệp hóa sẽ
mang lại lợi ích tối đa cho cả Việt Nam và cộng đồng quốc tế. 5
1. CÔNG NGHIỆP HÓA THẾ GIỚI 1.1. Công nghiệp hóa
Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên lao động thủ
công là chính sang nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên lao động bằng máy móc nhằm tạo
ra năng suất lao động xã hội cao.
Công nghiệp hóa có ý nghĩa và vai trò rất quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế và
xã hội của một quốc gia, cụ thể như sau:
Giúp đảm bảo và tạo điều kiện cho sự thay đổi về nền sản xuất xã hội, làm tăng năng suất
lao động và tăng sức chế ngự của con người với thiên nhiên. Từ đó sẽ góp phần phát triển
nền kinh tế, cải thiện được đời sống của nhân dân và một phần quyết định tới sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội.
Tạo ra một nguồn vốn vô hình to lớn, quan trọng trong đầu tư phát triển, nền kinh tế dựa
chủ yếu vào tri thức và vốn con người.
Tạo ra một môi trường làm việc thuận lợi, khuyến khích sự sáng tạo, đổi mới và hợp tác.
Người lao động phải có khả năng làm việc nhóm, giao tiếp, trao đổi thông tin và kiến thức
với các bên khác trong và ngoài tổ chức.
Công nghiệp hóa tạo ra các điều kiện vật chất cho việc củng cố và tăng cường vai trò của
nền kinh tế Nhà nước. Nhờ đó con người sẽ được phát triển một cách toàn diện nhất trong
mọi hoạt động kinh tế và xã hội.
Thúc đẩy sự phát triển của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao. Nhờ đó, nền
kinh tế có thể cập nhật xu thế, công nghệ để theo kịp với sự phát triển toàn cầu.
Tạo điều kiện bổ sung lực lượng vật chất và kỹ thuật cho hệ thống quốc phòng, an ninh,
giúp đảm bảo về đời sống kinh tế, chính trị và xã hội trong đất nước ngày càng phát triển hơn. 1.2.
Các mô hình công nghiệp hóa trên thế giới
Mô hình công nghiệp hoá cổ điển :
Công nghiệp hóa của các nước tư bản cổ điển, mà tiêu biểu là nước Anh được thực hiện
gắn liền với cuộc cách mạng công nghiệp lần Thứ nhất, nổ ra vào giữa thế kỷ XVIII.
Công nghiệp hoá ở nước Anh được bắt đầu từ ngành công nghiệp nhẹ, mà trực tiếp là
ngành công nghiệp dệt là ngành đòi hỏi vốn ít, thu lợi nhuận nhanh. Sự phát triển của
ngành công nghiệp dệt ở Anh, đã kéo theo sự phát triển của ngành trồng bông và chăn
nuôi cừu, để đáp ứng nguyên liệu cho ngành công nghiệp dệt. Ngành công nghiệp nhẹ và
nông nghiệp phát triển, đòi hỏi phải cung cấp nhiều máy móc, thiết bị cho sản xuất từ đó
đã tạo tiền đề cho sự phát triển của ngành công nghiệp nặng, mà trực tiếp là ngành cơ khí
chế tạo máy. Nguồn vốn để công nghiệp hoá ở các nước tư bản cổ điển chủ yếu do bóc lột
lao động làm thuê, làm phá sản những người sản xuất nhỏ trong nông nghiệp, đồng thời
gắn liền với việc xâm chiếm và cướp bóc thuộc địa. 6
Quá trình này đã dẫn đến mâu thuẫn gay gắt giữa tư bản và lao động, làm bùng nổ những
cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại nhà tư bản ở các nước tư bản lúc bấy giờ,
tạo tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa Mác -Vũ khí lý luận của giai cấp công nhân chống
lại CNTB. Quá trình công nghiệp hoá ở các nước tư bản cổ điển cũng dẫn đến mâu thuẫn
giữa các nước tư bản với nhau, đưa đến cuộc chiến tranh thế giới lần Thứ nhất 1914 -
1918 và chiến tranh thế giới lần Thứ hai 1939 - 1945 đòi phân chia lại thuộc địa giữa các
nước tư bản. Ngoài ra, mâu thuẫn giữa các nước tư bản với các nước thuộc địa, trong quá
trình xâm chiếm và cướp bóc thuộc địa đã dẫn đến phong trào đấu tranh giành độc lập của
các nước thuộc địa, thoát khỏi sự thống trị và áp bức của các nước tư bản. Quá trình công
nghiệp hóa của các nước tư bản cổ điển diễn ra trong một thời gian tương đối dài, trung bình từ 60- 80 năm
Mô hình công nghiệp hóa kiểu Liên Xô (cũ):
Mô hình này bắt đầu từ đầu những năm 1930 ở Liên Xô (cũ) sau đó được áp dụng cho các
nước XHCN ở Đông Âu (cũ) sau năm 1945 và một số nước đang phát triển đi theo con
đường XHCN, trong đó có Việt Nam vào những năm 1960. Con đường công nghiệp hóa
theo mô hình Liên Xô (cũ) thường là ưu tiên phát triển công nghiệp nặng. Để thực hiện
được mục tiêu này đòi hỏi nhà nước phải huy động những nguồn lực to lớn trong xã hội,
từ đó phân bố, đầu tư cho ngành công nghiệp nặng, mà trực tiếp là ngành cơ khí, chế tạo
máy, thông qua cơ chế kế hoạch hoá tập trung, mệnh lệnh. Công nghiệp hoá với mục tiêu
và cơ chế nêu trên, đã cho phép trong một thời gian ngắn các nước theo mô hình Liên Xô
(cũ) đã xây dựng được hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật to lớn, hoàn thành được mục tiêu
đề ra. Tuy nhiên, khi tiến bộ khoa học, kỹ thuật ngày càng phát triển, hệ thống cơ sở vật
chất - kỹ thuật to lớn ở trình độ cơ khí hoá, đã không thích ứng được, làm kìm hãm việc
ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật mới, đồng thời với cơ chế kế hoạch hoá tập trung mệnh
lệnh được duy trì quá lâu đã dẫn đến sự trì trệ, đây là một trong những nguyên nhân dẫn
đến sự khủng hoảng và sụp đổ của Liên Xô và hệ thống XHCN ở Đông Âu
Mô hình công nghiệp hoá của Nhật Bản và các nước công nghiệp mới (NICs):
Rút kinh nghiệm từ quá trình công nghiệp hóa của các nước tư bản cổ điển và các nước
XHCN (cũ), Nhật Bản và các nước công nghiệp hóa mới (NICs) như Hàn Quốc,
Singapore đã tiến hành công nghiệp hoá theo con đường mới. Chiến lược công nghiệp hóa
của các nước này, thực chất là chiến lược công nghiệp hóa rút ngắn, đẩy mạnh xuất khẩu,
phát triển sản xuất trong nước thay thế hàng nhập khẩu, thông qua việc tận dụng lợi thế về
khoa học, công nghệ của các nước đi trước, cùng với việc phát huy nguồn lực và lợi thế
trong nước, thu hút nguồn lực từ bên ngoài để tiến hành công nghiệp hoá gắn với hiện đại
hoá. Kết quả là trong một khoảng thời gian ngắn, trung bình khoảng 20 - 30 năm đã thực
hiện thành công quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Từ thực tiễn của Nhật Bản và
các nước công nghiệp hóa mới (NICs) cho thấy, trong thời đại ngày nay các nước đi sau
nếu biết khai thác tốt lợi thế trong nước và tận dụng, tiếp thu những nguồn lực, đặc biệt là
những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại của các nước tiên tiến, thì sẽ giúp cho
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá được thực hiện nhanh chóng, hiệu quả. Việc tiếp
thu và phát triển khoa học, công nghệ mới, hiện đại của các nước kém phát triển có thể
thực hiện bằng các con đường cơ bản như: 7
-Một là, thông qua đầu tư nghiên cứu, chế tạo và hoàn thiện dần dần trình độ công nghệ
từ trình độ thấp đến trình độ cao, con đường này thường diễn ra trong thời gian dài và
tổn thất nhiều trong quá trình thử nghiệm.
-Hai là, tiếp nhận chuyển giao công nghệ hiện đại từ nước phát triển hơn, con đường
này một mặt đòi hỏi phải có nhiều vốn và ngoại tệ, mặt khác luôn luôn chịu sự phụ thuộc vào nước ngoài.
-Ba là, xây dựng chiến lược phát triển khoa học, công nghệ nhiều tầng, kết hợp cả công
nghệ truyền thống và công nghệ hiện đại. Kết hợp vừa nghiên cứu chế tạo vừa tiếp
nhận chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển hơn, con đường vừa cơ bản, lâu
dài và vững chắc vừa đảm bảo đi tắt và bám đuổi theo các nước phát triển hơn.
Nhật Bản và các nước công nghiệp hóa mới (NICs), đã sử dụng con đường Thứ ba đề tiến
hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá, kết hợp với những chính sách phát triển đúng đắn và
hiệu quả, từ đó đã thực hiện thành công quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong một
khoảng thời gian ngắn đã gia nhập vào nhóm các nước công nghiệp phát triển. 1.3.
Cơ hội và thách thức của công nghiệp hóa 1.3.1. Cơ hội
Tự do hóa thương mại mở rộng, hàng rào thuế quan giữa các nước bị bãi bỏ hoặc giảm
xuống, hàng hóa có điều kiện lưu thông rộng rãi.
Ví dụ : Kể từ ngày gia nhập WTO, Việt Nam đã có quan hệ buôn bán với hầu hết các quốc
gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.Kim ngạch xuất nhập khẩu của nước ta không ngừng
tăng lên. Năm 2007 đạt 111,4 tỉ USD.
Chuyển giao những thành tựu mới về khoa học và công nghệ, về tổ chức và quản lí, về
sản xuất và kinh doanh tới tất cả các nước. Các nước đang phát triển có nhiều cơ hội
để tiếp nhận và đổi mới công nghệ và trang thiết bị.
Đa phương hóa và tận dụng các mối quan hệ kinh tế quốc tế: thự hiện chủ trương đa
phương hóa quan hệ kinh tế quốc tế. thu hút vốn đầu tư. có sự phân công lao động mới
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra nhiều phương diện.
Toàn cầu hóa còn tạo điều kiện để các nước đang phát triển phát huy nội lực, khai thác
tiềm năng và hạn chế những khó khăn.
1.3.2. Thách thức của công nghiệp hóa với các nước đang phát triển
Bị áp lực lớn trong cạnh tranh về giá cả và chất lượng sản phẩm hàng hoá.
Ví dụ: Hàng hoá các nước đang phát triển vẫn bị ngăn trở khi thâm nhập thị trường các
nước lớn bằng một số biện pháp do các nước phát triển đặt ra: áp đặt luật chống bán phá
giá (vụ cá tra, cá ba sa của Việt Nam khi nhập vào thị trường Hoa Kì); dựng các hàng rào
kĩ thuật khắt khe về vệ sinh an toàn thực phẩm, về điều kiện sản xuất của các nước sở tại,
tiếp tục trợ giá cho các mặt hàng nông sản trong nước….
Thuế quan và Phí xuất khẩu phát sinh: Một thách thức khác mà cả các nhà lãnh đạo
công nghệ cho biết họ phải đối mặt trong báo cáo là phải chịu thuế quan và phí xuất
khẩu – 29% đồng ý rằng đây là một thách thức đối với các doanh nghiệp của họ. Đối 8
với các công ty muốn bán sản phẩm ở nước ngoài, việc đưa những mặt hàng đó ra
nước ngoài có thể tốn kém, tùy thuộc vào thị trường.
Cần có vốn và có nguồn nhân lực kĩ thuật cao và làm chủ được các ngành kinh tế mũi nhọn.
Người lao động phải làm việc nhiều hơn với mức lương thấp hơn: Chi phí thấp hơn
mang lại lợi ích cho nhiều người tiêu dùng, nhưng nó cũng tạo ra sự cạnh tranh gay
gắt khiến một số công ty phải tìm kiếm nguồn lao động giá rẻ. Một số công ty phương
Tây vận chuyển sản xuất ra nước ngoài đến các nước như Trung Quốc và Malaysia,
nơi các quy định lỏng lẻo khiến việc phải làm việc nhiều hơn với mức lương thấp hơn.
Các siêu cường kinh tế tìm cách áp đặt lối sống và nền văn hóa của mình đối với các
nước khác. Các giá trị đạo đức của nhận loại được xây dựng hàng chục thế kỉ nay
đang có nguy cơ bị xói mòn.
Toàn cầu hóa gây áp lực nặng nề đối với tự nhiên, làm cho môi trường suy thoái trên
phạm vi toàn cầu và trong mỗi quốc gia.
2. THỰC TRẠNG CÔNG NGHIỆP HÓA TẠI VIỆT NAM 2.1.
Tính tất yếu của công nghiệp
2.1.1. Quan niệm CNH của ĐCS VN
Là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và
quản lý KT-XH, từ sử dụng SLĐ thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến SLĐ
với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại; dựa trên sự phát triển của
công nghiệp và tiến bộ khoa học, công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
2.1.2. Đặc điểm của CNH ở VN
CNH theo định hướng XHCN, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh”: đây là đặc điểm đầu tiên và cũng là đặc điểm quan trọng nhất
của công nghiệp hóa ở Việt Nam.
CNH gắn với phát triển kinh tế tri thức: Kinh tế tri thức là một nền kinh tế xuất hiện
sau kinh tế công nghiệp khi mà các quốc gia họ đã xây dựng thành công nền kinh tế
công nghiệp rồi họ sẽ hướng tới nền kinh tế tri thức một nền kinh tế trong đó tri thức
tạo ra phần lớn giá trị, chúng mang lại từ 70 phần trăm giá trị cho nền kinh tế. Mặc dù
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước nhưng để tránh
tụt hậu thì chúng ta cũng phải hướng tới nền kinh tế tri thức đó là nội dung cơ bản để
thực hiện chiến lược công nghiệp hóa rút ngắn trong điều kiện Việt Nam.
CNH trong điều kiện KTTT (kinh tế thị trường) định hướng XHCN: Ở chương 5 thì
chúng ta đã khẳng định tính tất yếu khách quan của việc xây dựng kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Mô hình kinh tế này là con đường giúp chúng
ta có thể vận dụng được các nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội
chủ nghĩa. Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là động lực quan
trọng giúp chúng ta công nghiệp hóa đất nước. Do vậy, công nghiệp hóa gắn với phát
triển kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa hoàn toàn phù hợp
CNH trong bối cảnh TCH (toàn cầu hóa) kinh tế và VN tích cực, chủ động HNKTQT
( hội nhập kinh tế quốc tế): 9
Việc mở cửa kinh tế hội nhập kinh tế quốc tế cho phép Việt Nam có thể tranh thủ được
các nguồn lực còn thiếu còn yếu. Ví dụ như nguồn lực về vốn, nguồn lực về khoa học
Công nghệ, nguồn lực về nguồn nhân lực chất lượng cao … để có thể thúc đẩy công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
2.1.3. Lý do khách quan VN phải thực hiện CNH
a. CNH là quy luật phổ biến của sự phát triển LLSX XH mà mọi quốc gia đều trải qua
Thông qua công nghiệp hóa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân được
trang bị những tư liệu sản xuất, kỹ thuật công nghệ ngày càng hiện đại, từ đó nâng cao
năng suất lao động, tạo ra nhiều của cải vật chất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của con người.
Mỗi phương thức sản xuất có một cơ sở vật chất - kỹ thuật tương ứng. Cơ sở vật chất -
kỹ thuật được xem là tiêu chuẩn để đánh giá mức độ hiện đại của một nền kinh tế, nó
cũng là điều kiện quyết định đề xã hội có thể đạt được một năng suất lao động nào đó.
Bắt kỳ quốc gia nào đi lên chủ nghĩa xã hội đều phải thực hiện nhiệm vụ hàng đầu là
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.
b. CNH là để xây dựng CSVC kỹ thuật cho CNXH
Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội như Việt
Nam, xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội phải thông qua công nghiệp hóa
 Thực hiện công nghiệp hoá ở Việt nam, trước hết là nhằm xây dựng cơ sở vật chất -
kỹ thuật cho nền kinh tế dựa trên những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, hiện
đại. Mỗi bước tiến của quá trình công nghiệp hoá là một bước tăng cường cơ sở vật
chất- kỹ thuật của CNXH, đồng thời củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN,
làm cho nền sản xuất xã hội không ngừng phát triển, đời sống vật chất, văn hoá, tinh
thần của người dân không ngừng được nâng cao.
c. Những lợi ích mà CNH – HĐH mang lại
Công nghiệp hoá để phát triển lực lượng sản xuất, nhằm khai thác, phát huy và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước, nâng cao dần tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế.
Thúc đầy sự liên kết, hợp tác giữa các ngành, các vùng trong nước và mở rộng quan
hệ kinh tế quốc tế, tham gia vào quá trình phân công lao động và hợp tác quốc tế ngày càng hiệu quả.
Quá trình thực hiện công nghiệp hoá làm cho khối liên minh công nhân, nông dân và
trí thức ngày càng được tăng cường, củng cố, đồng thời nâng cao vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân.
Công nghiệp hoá được thực hiện cũng sẽ tăng cường tiềm lực cho an ninh, quốc
phòng, góp phần nâng cao sức mạnh của an ninh, quốc phòng, đồng thời tạo điều kiện
vật chất và tinh thần để xây dựng nền văn hoá mới và con người mới xã hội chủ nghĩa.
Kết luận: CNH là nhân tố quyết định sự thắng lợi của con đường đi lên CNXH mà Đảng
và Nhân dân ta đã lựa chọn.
2.2.Thực trạng CNH ở Việt Nam hiện nay
Trong nhiều thập niên qua, công nghiệp hóa, hiện đại hóa là xu hướng phát triển chung
của nhiều nước trên thế giới. Đối với Việt Nam, cùng với quá trình đổi mới, việc thực 10
hiện các chủ trương, đường lối về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã góp phần quan trọng
trong quá trình phát triển, đưa đất nước thoát nghèo và lạc hậu, nâng cao mức sống của
người dân. Đánh giá chung về thực trạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam có thể
khái quát trên một số nét như sau: 2.2.1. Thành tựu
Duy trì được tốc độ tăng trưởng bình quân khá
Trong cơ cấu ngành công nghiệp, tỷ trọng giá trị sản xuất của công nghiệp khai khoáng
giảm dần, trong khi tỷ trọng của ngành công nghiệp chế biến tăng. Các ngành dịch vụ
phát triển đa dạng, từng bước đáp ứng tốt hơn nhu cầu của sản xuất và đời sống. Trong
đó, các ngành dịch vụ gắn với công nghiệp hóa, hiện đại hóa như dịch vụ tài chính, ngân
hàng, tư vấn pháp lý, bưu chính viễn thông... phát triển nhanh, chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong GDP.
Cơ cấu lao động đã có sự chuyển đổi tích cực
Gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phục vụ tốt hơn các mục tiêu CNH,
HĐH. Tỷ trọng lao động ngành nông nghiệp đã giảm mạnh còn 38% năm 2019, tỷ trọng
lao động ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng liên tục.
Hội nhập kinh tế được đẩy mạnh
Việt Nam đã tham gia hội nhập trên tất cả các cấp độ, từng bước tham gia vào mạng sản
xuất và chuỗi giá trị cung ứng, đưa hoạt động của doanh nghiệp và nền kinh tế vào môi
trường cạnh tranh toàn cầu. Xuất khẩu tăng nhanh và là động lực quan trọng cho tăng
trưởng kinh tế. Cơ cấu hàng xuất khẩu đã có sự chuyển dịch theo hướng tăng sản phẩm
chế biến, nguyên vật liệu, linh kiện và phụ tùng cho sản xuất, giảm tỷ trọng xuất khẩu
nhóm hàng thô và tài nguyên. Trong khi đó, cơ cấu hàng nhập khẩu chuyển dịch theo
hướng ưu tiên phục vụ sản xuất để xuất khẩu và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
Cùng với thúc đẩy tăng trưởng, Việt Nam cũng đã giải quyết có hiệu quả mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Công tác giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo vượt mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ.
GDP bình quân đầu người tăng mạnh, từ 113 USD năm 1991 lên 1.273 USD năm 2010 và
đến năm 2019 đạt khoảng 2.786 USD. Người dân cũng đã có điều kiện thuận lợi hơn
trong việc tiếp cận với các dịch vụ công cơ bản, trong đó đáng kể là dịch vụ y tế, giáo
dục. Tỷ lệ hộ nghèo giảm rõ rệt qua các năm, kể cả khu vực nông thôn và thành thị. Tỷ lệ
hộ nghèo tính theo chuẩn nghèo năm 2019 đã giảm còn dưới 4%.
2.2.2. Tồn tại, hạn chế
Kinh tế phát triển chưa bền vững

Tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp so với tiềm năng và thấp hơn nhiều nước trong khu vực
thời kỳ đầu công nghiệp hóa. Tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều rộng, dựa vào các
ngành công nghệ thấp, tiêu hao vật chất cao, sử dụng nhiều tài nguyên, vốn và lao động. 11
Vai trò của khoa học – công nghệ, của tính sáng tạo trong tăng trưởng kinh tế còn thấp.
Yêu cầu về thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo hướng rút ngắn đứng trước nhiều thách thức.
Nguy cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực đang hiện hữu
Mặc dù đã đạt được các kết quả tích cực về phát triển kinh tế, song đến nay, thu nhập
bình quân đầu người của Việt Nam vẫn còn thấp, chênh lệch khá lớn so các nước trong
khu vực. GDP bình quân đầu người của Việt Nam năm 2014 chỉ ngang bằng mức GDP
bình quân đầu người của Trung Quốc năm 2006, In-đô-nê-xi-a năm 2007, Thái Lan năm 1993.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế bao gồm cả cơ cấu ngành, cơ cấu lao động đã
“chững lại” trong nhiều năm nhưng chậm có sự điều chỉnh phù hợp.
Các ngành dịch vụ thâm dụng tri thức, khoa học công nghệ phát triển còn chậm:
Nếu như trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cơ cấu kinh tế
có tốc độ chuyển dịch khá, cơ cấu ngành nông nghiệp trong GDP giảm mạnh, từ năm
2006 đến nay, tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP giảm không đáng kể. Năm 2019, tỷ
trọng ngành nông nghiệp cũng đã giảm xuống còn 13,69% trong khi tỷ trọng ngành công
nghiệp và dịch vụ không có quá nhiều sự thay đổi.
Sự hợp tác, liên kết trong phát triển công nghiệp còn yếu, CNHT phát triển còn
chậm, sản xuất còn phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu nguyên, vật liệu..
Sức cạnh tranh nền kinh tế còn thấp, năng suất lao động có khoảng cách lớn so
với nhiều nước và chậm được cải thiện.
Theo số liệu từ Báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu 2018 - 2019 của Diễn đàn Kinh tế
Thế giới, nền kinh tế Việt Nam đứng thứ 67 trong số 148 quốc gia trong bảng xếp hạng,
tăng 10 bậc so với thứ hạng 77 trong năm 2012 - 2013. Việt Nam luôn nằm trong nhóm
các quốc gia gần thuộc nửa cuối bảng xếp hạng, thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực Đông Nam Á.
Mức độ tham gia của các doanh nghiệp trong nước vào các chuỗi giá trị toàn
cầu còn rất hạn chế
Hàm lượng GTGT của xuất khẩu còn thấp. Các mặt hàng có lợi thế so sánh cao vẫn thuộc
các nhóm sử dụng nhiều nguyên liệu, tài nguyên và lao động rẻ như nhóm hàng công
nghiệp nhẹ (da giầy, thủ công mỹ nghệ…), nhóm nông sản, thủy sản.
3.LIÊN HỆ GIỮA VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI
3.1.Ảnh hưởng của thế giới đối với Việt Nam
Công nghiệp hóa thế giới đã có một số tác động đáng kể đối với Việt Nam. Dưới đây là
một số tác động chính:
3.1.1. Tác động tích cực:
Tăng trưởng kinh tế: Công nghiệp hóa đã giúp Việt Nam phát triển kinh tế nhanh
chóng và gia tăng năng suất lao động. Các lĩnh vực công nghiệp như thực phẩm, dệt
may, ô tô, điện tử và công nghệ thông tin đã tạo ra nhiều việc làm mới và tiếp tục thu
hút đầu tư nước ngoài.
Tăng cường xuất khẩu: Công nghiệp hóa đã tạo nền tảng cho sự phát triển của các
ngành công nghiệp xuất khẩu như dệt may, giày dép và điện tử. Việt Nam đã trở 12
thành một trong những quốc gia xuất khẩu hàng may mặc lớn nhất trên thế giới, cung
cấp các sản phẩm cho các thương hiệu quốc tế.
Tăng quyền lợi lao động: Công nghiệp hóa đã tạo ra nhiều việc làm mới và tăng thu
nhập của lao động. Điều này đã giúp cải thiện điều kiện sống và mức sống của nhiều
người dân, đồng thời giảm tỷ lệ nghèo đói.
3.1.2. Tác động tiêu cực:
Tác động môi trường: Tuy nhiên, công nghiệp hóa cũng gây ra những vấn đề môi
trường nghiêm trọng. Sự gia tăng sản xuất công nghiệp đã dẫn đến ô nhiễm không
khí, nước và đất đai. Việc khai thác tài nguyên thiên nhiên cũng gây ra hủy hoại môi
trường và đe dọa đa dạng sinh học.
Khu vực đô thị hóa: Công nghiệp hóa đã tạo ra sự tăng trưởng nhanh chóng của các
khu vực đô thị và tăng sự tập trung dân số. Điều này gây áp lực lớn đối với hạ tầng
và các dịch vụ công cộng, đồng thời gây ra vấn đề về kỷ cương và ô nhiễm môi trường.
Phân bua trong phát triển kinh tế: Công nghiệp hóa có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự
phân bua trong phát triển kinh tế giữa các khu vực. Một số vùng kinh tế tiếp xúc
nhiều với thị trường quốc tế đã trở nên giàu có và hấp dẫn đầu tư hơn, trong khi các
vùng nông thôn hoặc khó khăn vẫn gặp khó khăn.
Tóm lại, công nghiệp hóa thế giới đã mang lại nhiều lợi ích cho Việt Nam như tăng
trưởng kinh tế, tăng quyền lợi lao động và cải thiện mức sống. Tuy nhiên, nó cũng gây ra
những tác động môi trường và vấn đề phân bua trong phát triển kinh tế. Việc quản lý công
nghiệp hóa đúng cách là cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững và hài hòa.
3.2. Chính sách và biện pháp của Việt Nam
Hiện nay, Việt Nam đang làm rất tốt nhiệm vụ thực hiện chính sách công nghiệp hoá. Tuy
nhiên cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã và đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, điều đó
đòi hỏi nhận thức về công nghiệp hoá của nước ta cần được bổ sung và phát triển để có
thể đẩy mạnh công nghiệp hoá ở nước ta. 3.2.1. Các chính sách
Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII đề ra 10 nhóm
nhiệm vụ, chính sách tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa cũng như hiện đại hoá đất nước:
Thúc đẩy đổi mới tư duy, nhận thức và hành động quyết liệt tiếp tục đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước
Xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Đẩy mạnh việc xây dựng nền công nghiệp quốc gia vững mạnh, tự lực, tự cường;
nâng cao năng lực ngành xây dựng
Đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; tiếp tục cơ cấu lại
ngành dịch vụ dựa trên nền tảng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo
Ưu tiên phát triển khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và nguồn nhân lực chất
lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá 13
Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; thúc đẩy đô thị hóa nhanh và bền vững,
gắn kết chặt chẽ và tạo động lực cho đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
Tập trung phát triển các thành phần kinh tế nhằm thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Đổi mới chính sách tài chính, tín dụng thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nhanh, bền vững
Cần phải quản lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ
động thích ứng với biến đổi khí hậu; tăng cường hội nhập quốc tế sâu rộng, hiệu quả
đi đôi với bảo vệ và phát triển thị trường trong nước
Phát huy giá trị văn hóa, bản lĩnh, trí tuệ con người Việt Nam, xây dựng giai cấp
công nhân hiện đại, lớn mạnh; đội ngũ trí thức và doanh nhân xung kích, đi đầu trong
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, bảo đảm tốt an sinh xã hội.
Cần tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, trước mắt đáp ứng với nhu cầu
trong trào lưu công nghệ mới, và về lâu dài có khả năng thích ứng với sự thay đổi
của thị trường, của công nghệ. Nhà nước nên ưu tiên hỗ trợ những đại học, kể cả đại
học tư, có khả năng đáp ứng nhu cầu mới đó. 3.2.2. Các biện pháp
Để thực hiện tốt mục tiêu công nghiệp hoá đất nước như chính sách của Đảng, trong thời
gian tới, cần tập trung nỗ lực thực hiện các giải pháp cũng chính là nhiệm vụ của Việt Nam:
Nước ta cần đẩy mạnh công nghiệp hóa trong một diện vừa rộng vừa sâu mới tránh
được hiện tượng bước vào thời đại hậu công nghiệp quá sớm. cần chú trọng là công
nghiệp cơ khí và công nghiệp thực phẩm chế biến từ nông thủy sản. cần nghiên cứu
và tạo điều kiện để doanh nghiệp FDI chuyển dịch chất lượng sản phẩm lên cao hơn.
Với công nghiệp thực phẩm, Việt Nam cần liên kết với các công ty uy tín ở nước
ngoài về phương diện này để du nhập công nghệ chế biến, kỹ thuật quản lý, bảo quản
và chuyên chở. Xúc tiến thay thế nhập khẩu các mặt hàng trung gian này sẽ làm thâm
sâu quá trình công nghiệp hóa. Ngoài ra, nếu môi trường đầu tư thông thoáng, doanh
nghiệp trong và ngoài nước sẽ phát hiện nhiều lĩnh vực có tiềm năng khác.
Việt Nam cần ưu tiên củng cố nội lực, cụ thể là tăng năng lực quản trị nhà nước và
xây dựng tư bản dân tộc ngày càng vững mạnh. Mũi đột phá là các vấn đề cải cách
hành chính, cơ chế tuyển chọn cán bộ, và hoàn thiện các thị trường yếu tố sản xuất
như vốn, đất đai, lao động. Đây cũng là điều kiện để Việt Nam tránh được bẫy thu
nhập trung bình thấp. Để tư bản dân tộc phát triển, doanh nghiệp nhà nước và doanh
nghiệp tư nhân phải được bình đẳng trong việc tiếp cận vốn và các nguồn lực khác.
Nhà nước phải quan tâm tạo điều kiện cho doanh nghiệp Việt Nam kết nối có hiệu
quả vào chuỗi giá trị toàn cầu và từng bước tạo lập được thương hiệu riêng. Không
chỉ cần tháo gỡ vướng mắc cho hoạt động của doanh nghiệp mà còn phải đi xa hơn,
năng động hơn trong việc làm cho tư bản dân tộc cạnh tranh mạnh trên thị trường thế 14
giới. Điều này đòi hỏi các bộ, ngành liên quan, đặc biệt là Bộ Công Thương, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư phải nỗ lực nghiên cứu, thường xuyên theo dõi biến động của thị
trường và công nghệ thế giới, nghiên cứu kinh nghiệm các nước và nhanh chóng đưa
ra các chính sách phù hợp và kịp thời.
Cần rà soát và lập lại chiến lược hội nhập. Song song với việc mở cửa thị trường
trong các cam kết về tự do mậu dịch, phải có chiến lược nuôi dưỡng các ngành công
nghiệp có tiềm năng. Mặt khác, phải thay đổi chiến lược tiếp nhận FDI và tiếp cận
với công nghệ của thế giới.
Nhà nước nên ưu tiên hỗ trợ những đại học, kể cả đại học tư. Đó là nguồn nhân lực
có tiềm năng, có thể dẫn đầu thị trường trong việc đổi mới, đặc biệt là trong quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
3.3.Đề xuất và khuyến nghị
Trong bối cảnh thế giới ngày càng chuyển đổi về công nghiệp hóa, việc nghiên cứu và áp
dụng các khía cạnh lý luận và thực tiễn về công nghiệp hóa trên thế giới là một nhiệm vụ
quan trọng tại Việt Nam. Chúng ta cần hiểu rằng công nghiệp hóa không chỉ là một xu
hướng trên thế giới mà còn có liên quan trực tiếp đến hiện thực nông nghiệp và nông thôn ở nước ta.
Việc áp dụng những kiến thức và kinh nghiệm từ các nền công nghiệp hóa tiên tiến có thể
giúp Việt Nam đạt được mục tiêu của mình. Điều này đòi hỏi sự đồng lòng và hợp tác
chặt chẽ giữa chính phủ, các ngành công nghiệp, và xã hội. Cần tạo điều kiện thuận lợi để
nghiên cứu và áp dụng công nghệ mới, phát triển các mô hình nông nghiệp hiện đại, hỗ
trợ tài chính cho người nông dân, xây dựng hạ tầng, thúc đẩy hợp tác, và bảo vệ môi
trường. Chúng ta cùng nhau xây dựng một hướng đi để nâng cao chất lượng cuộc sống
của người nông dân, đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững và an ninh lương thực cho Việt Nam 15 TÀI LIỆU THAM KHẢO
-Giáo trình chính trị Mác-Lenin
-https://luatduonggia.vn/co-hoi-va-thach-thuc-c
ua-toan-cau-hoa-voi-cac-nuoc-dang- phat-trien/
-https://media.congthuong.vn/chien-luoc-c
ong-nghiep-hoa-moi-giai-doan-2021-2030-
tam-nhin-den-2035-theo-goc-nhin-cua-nganh-cong-nghiep-255525.html
-https://media.congthuong.vn/chien-luoc-c
ong-nghiep-hoa-moi-giai-doan-2021-2030-
tam-nhin-den-2035-theo-goc-nhin-cua-nganh-cong-nghiep-255525.html
-https://halana.vn/bai-viet/cong-nghi
ep-hoa-la-gi-cac-loai-mo-hinh-cong-nghiep-hoa- tren-the-gioi -https://www
.tapchicongsan.org.vn/web/guest/kinh-te/-/2018/827435/tiep-tuc-day-
manh-cong-nghiep-hoa%2C-hien-dai-hoa-dat-nuoc-trong-boi-canh-cuoc-cach-mang- cong-nghiep-lan-thu-tu.aspx -https://www
.tapchicongsan.org.vn/web/guest/kinh-te/-/2018/827435/tiep-tuc-day-
manh-cong-nghiep-hoa%2C-hien-dai-hoa-dat-nuoc-trong-boi-canh-cuoc-cach-mang- cong-nghiep-lan-thu-tu.aspx 16