lOMoARcPSD| 47207194
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
BÀI THẢO LUẬN
NGUYÊN LÝ QUẢN LÝ QUẢN LÝ KINH TẾ
Đề bài: Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý kinh tế của tập đoàn
Vingroup
Nhóm thực hiện : Nhóm 05
Lớp học phần : 231TECO2031_01
Giáo viên hướng dẫn: Dương Vũ Hằng Nga
HÀ NỘI – 2023
MỤC LỤC
lOMoARcPSD| 47207194
2
Chương I: Cơ sở lý thuyết ............................................................... 3
1.1. Khái niệm và phân loại cán bộ quản lý kinh tế ..................................................... 3
1.2. Vai trò của cán bộ quản lý kinh tế .......................................................................... 5
1.3. Yêu cầu đối với cán bộ quản lý kinh tế .................................................................. 6
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản kinh
tế ........................................................................................................................................ 9
Chương II: Thực trạng nâng cao chất lượng cán bộ quản kinh tế trong cấu
tổchức bộ máy quản lý của tập đoàn Vingroup ............................................................ 13
2.1. Giới thiệu chung về Vingroup ............................................................................... 13
2.2. Thực trạng nâng cao chất lượng đội ncán bộ quản kinh tế tại tập đoàn
Vingroup ........................................................................................................................ 14
2.2.1. Tổng quan về đội ngũ quản lý kinh tế tại Vingroup .......................................... 14
2.2.2. Tuyển dụng và sử dụng cán bộ quản lý kinh tế ................................................. 14
2.2.3. Các chính sách đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý kinh tế .......................... 15
2.2.4. Lương thưởng và các chế độ đãi ngộ ................................................................ 16
2.2.5. Đánh giá việc thực hiện công việc của cán bộ quản lý kinh tế ......................... 17
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản kinh
tế tại tập đoàn Vingroup ............................................................................................... 18
2.3.1. Yếu tố chủ quan ................................................................................................. 18
2.3.2. Yếu tố khách quan ............................................................................................. 20
2.4. Đánh gthành công hạn chế trong hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ tại Vingroup ....................................................................................................... 20
2.4.1. Thành công và nguyên nhân .............................................................................. 20
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................... 21
Chương III: Đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ cấu bộ máy quản lý kinh tế ................... 23
3.1. Định hướng phát triển ........................................................................................... 23
3.2. Đề xuất giải pháp ................................................................................................... 24
LỜI MỞ ĐẦU
lOMoARcPSD| 47207194
3
Việc nâng cao chất lượng quản kinh tế đóng vai trò quan trọng đối với sự phát
triển thành công của các doanh nghiệp. Chất lượng quản lý kinh tế giúp doanh nghiệp
nắm bắt được hội và xử hiệu quả các thách thức. Điều này giúp doanh nghiệp cải thiện
hiệu suất hoạt động, tối ưu hóa nguồn lực tăng ờng cạnh tranh trong thị trường. Khi
các nguồn lực được sử dụng hiệu quả tối ưu, doanh nghiệp thể tối đa hóa lợi nhuận
đem lại sự bền vững cho doanh nghiệp. Quản kinh tế chất ợng cao tạo ra một hệ
thống quy trình, chính sách và quy định rõ ràng và minh bạch. Điều này giúp tạo dựng lòng
tin và niềm tin của khách hàng, nhà đầu tư, ngân hàng, cổ đông và các bên liên quan khác.
Sự tin cậy này một yếu tố quan trọng để thu hút đầu tư, tạo lợi thế cạnh tranh phát
triển bền vững. Như vậy, việc nâng cao chất lượng quản kinh tế là một yếu tố cốt lõi để
đảm bảo sự phát triển bền vững và thành công của các doanh nghiệp.
Để nâng cao chất lượng quản kinh tế của doanh nghiệp, một số yếu tố chính
cần được xem xét và cải thiện. Doanh nghiệp cần có một hệ thống quản lý tài chính rõ ràng
để theo dõi thu chi, quản lý nợ và tạo lập kế hoạch tài chính dài hạn. Tạo ra các chiến lược
quản rủi ro hiệu quả kế hoạch phòng ngừa để giảm thiểu các rủi ro tiềm năng. Việc
tuyển dụng giữ chân nhân viên tài năng, đào tạo phát triển nhân lực, cung cấp phúc
lợi hợp tạo môi trường làm việc tích cực. Đánh giá cải thiện quy trình sản xuất,
kiểm soát chất lượng đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Doanh nghiệp
cũng cần một chiến lược kinh doanh ràng phù hợp với mục tiêu tầm nhìn của
mình. Đối với mỗi yếu tố, doanh nghiệp cần thực hiện đánh giá thực tế và xác định các cải
thiện cần thiết. Công việc này có thể bao gồm việc tạo ra kế hoạch, đặt ra mục tiêu và triển
khai các biện pháp cụ thể để nâng cao quản kinh tế. Tập đoàn Vingroup một trong
những tập đoàn kinh tế hàng đầu tại Việt Nam nhưng vẫn một số thực trạng cần được
cải thiện để nâng cao chất lượng quản kinh tế của tập đoàn này. Để tìm hiểu thực trạng
đó và rút ra các đề xuất để nâng cao chất lượng quản lý kinh tế, nhóm chúng em đi vào tìm
hiểu đề tài: “Nâng cao chất lượng quản lý kinh tế của tập đoàn Vingroup.”
Chương I: Cơ sở lý thuyết
1.1. Khái niệm và phân loại cán bộ quản lý kinh tế
a) Khái niệm cán bộ quản lý kinh tế
Hiện nay, có rất nhiều cách hiểu khác nhau về cán bộ quản lý kinh tế trong cơ cấu tổ
chức bộ máy quản kinh tế, song nói chung cán bộ quản kinh tế những người thực
hiện chức năng quản trong bộ máy quản kinh tế. Trong hệ thống bộ máy quản lý n
nước về kinh tế, cán bộ quản kinh tế những cán bộ (công chức, viên chức) làm việc
trong lĩnh vực quản lý nhà nước về kinh tế, được bố trí trong hệ thống các cơ quan quản lý.
Cán bộ quản lý kinh tế là những cán bộ làm việc trong bộ máy quản lý kinh tế, họ
thực hiện các chức năng quản lý trong hệ thống các cơ quan quản lý.
Cán bộ quản kinh tế tại các đơn vị kinh tế cơ sở có sự khác biệt so với cán bộ quản
lý nhà nước về kinh tế đó là mức độ ảnh hưởng của họ trong quản lý. Cán bộ quản lý kinh
lOMoARcPSD| 47207194
4
tế tại các đơn vị kinh tế sở khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ thì mức độ phạm vi
ảnh hưởng của họ hẹp hơn, tác động chủ yếu đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong đơn
vị của họ. Còn đối với cán bộ quản lý kinh tế trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước
về kinh tế thì mức độ và phạm vi ảnh hưởng của họ rộng hơn có thể tác động đến một đơn
vị, một địa bàn, một vùng hoặc toàn bộ nền kinh tế.
Xuất phát từ vị trí nhiệm vụ, chức năng chuyên môn trong bộ máy quản kinh tế
người ta có thể chia hệ thống cán bộ quản lý kinh tế thành hai nhóm cơ bản sau:
- Nhóm 1: Cán bộ quản kinh tế làm việc trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý nhà nước về kinh tế.
- Nhóm 2: Cán bộ quản kinh tế làm việc trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý tại các đơn vị kinh tế cơ sở.
b) Phân loại cán bộ quản lý kinh tế
Phân loại cán bộ quản lý kinh tế có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý cán
bộ tất cả các khâu tuyển dụng, bố trí sắp xếp, điều chuyển, bổ sung trong bộ máy tổ chức
cũng như khâu đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch phát triển, bnhiệm các chức vụ, chức danh
trong bộ máy quản lý kinh tế. Cán bộ quản lý kinh tế có thể được phân loại như sau:
- Theo tính chất công việc, cán bộ quản lý kinh tế có các bộ phận sau:
Cán bộ lãnh đạo: Đây những cán bộ giữ vị trí chỉ huy trong điều hành công việc
của cơ quan quản lý kinh tế. những người đứng đầu tổ chức hoặc phân hệ trong tổ chức,
họ quyền ra quyết định, đồng thời chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong một
cơ quan quản lý kinh tế cũng như đối với cấp trên.
Cán bộ lãnh đạo trong bộ máy quản nhà nước về kinh tế nhân tố quan trọng
nhất quyết định đến hiệu lực hiệu quả của bộ máy quản kinh tế. Mức độ ảnh hưởng
của cán bộ lãnh đạo của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế rất lớn, phạm
vi ảnh hưởng có thể là một địa phương, một vùng hoặc toàn bộ xã hội như: quyết định của
Bộ trưởng, quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh…
Đối với bộ máy quản lý kinh tế tại các đơn vị kinh tế sở mức độ ảnh hưởng của
cán bộ lãnh đạo hẹp hơn, chỉ ảnh hưởng đến phạm vi đơn vkinh tế sở của họ: Lợi nhuận,
hiệu quả kinh doanh của đơn vị; thu nhập, việc làm, môi trường làm việc của người lao
động…
Cán bộ chuyên môn: Họ những người trình độ chuyên môn kỹ thuật, khả
năng nghiên cứu, đề xuất những phương hướng, quan điểm thực thi công việc chuyên
môn phức tạp. Cán bộ lãnh đạo không bao quát hết những vấn về liên quan đến chuyên
môn, nghiệp vụ cụ thể, nên rất cần đội ngũ cán bộ giỏi về chuyên môn, có năng lực nghiên
cứu, phân tích chuyên sâu để tham vấn. Ví dụ, cơ cấu tổ chức bộ máy quản nhà nước
về kinh tế, cán bộ này cấu thành đội ngũ chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên cao
lOMoARcPSD| 47207194
5
cấp, cán bộ tham mưu các cán bộ ở các phòng ban trong các quan quản nhà nước
về kinh tế.
Cán bộ thi hành công vụ nhân danh quyền lực nhà nước: Là những cán bộ bản thân
họ không có thẩm quyền ra các quyết định như các cán bộ lãnh đạo. Trong công việc họ là
những người thi hành công vụ. Họ được trao những thẩm quyền nhất định trong phạm vi
công tác khi làm nhiệm vụ. Ví dụ cán bộ quản lý thị trường, họ nhiệm vụ kiểm tra, thanh
tra hàng hóa bán trên thị trưởng theo quy định của pháp luật, khi thực hiện nhiệm vụ, họ
quyền bắt người khác phải thực hiện luật pháp.
Cán bộ thi hành ng vụ lực lượng đông đảo trong hệ thống bmáy quản nhà
nước về kinh tế. Để cho lực lượng này phát huy được khả năng và thực hiện tốt nhiệm vụ
trong công việc cần phải đổi mới chế hoàn thiện hơn các thủ tục hành chính theo
phương châm nhanh gọn, tránh rườm rà, hách dịch trong thi hành công vụ.
- Theo trình độ đào tạo, cán bộ quản lý kinh tế được chia thành:
Cán bộ quản kinh tế có trình độ đào tạo chuyên môn trình độ từ đại học trở lên; cán
bộ quản kinh tế trình độ đào tạo chuyên môn tại cao đẳng, trung học chuyên nghiệp;
cán bộ quản lý kinh tế có trình độ đào tạo sơ cấp.
- Theo lĩnh vực công tác/ngành kinh tế: Cán bộ quản kinh tế lĩnh
vực công nghiệp, các phân ngành trong lĩnh vực công nghiệp; cán bộ quản kinh
tế trong lĩnh vực nông nghiệp, các phân ngành trong ng nghiệp; cán bộ quản
kinh tế trong lĩnh vực dịch vụ, các phân ngành dịch vụ, các doanh nghiệp nhà nước.
Trong các đơn vị kinh tế cơ sở, có các cán bộ phụ trách kế hoạch, tài chính - kế toán,
thương mại, nhân sự…
- Phân loại khác: Theo độ tuổi (cán bộ lâu năm, cán bộ có độ tuổi trung
bình, cán bộ trẻ), giới tính (cán bộ nam cán bộ nữ), cấp quản lý (cán bộ quản
cấp cao, cán bộ quản lý cấp trung gian và cấp cơ sở).
1.2. Vai trò của cán bộ quản lý kinh tế
Cán bộ quản kinh tế vai trò rất quan trọng, quyết định đến việc hoạch định,
thực thi, kiểm tra giám sát chính sách, pháp luật của nhà nước, đến mục tiêu, hiệu quả kinh
tế và kinh doanh của tổ chức. Cụ thể, cán bộ quản lý kinh tế có một số vai trò cơ bản sau:
Thứ nhất, tham gia hoạch định đường lối, chính sách, các chiến lược, quy hoạch,
chương trình, dự án phát triển kinh tế, xây dựng khung khổ pháp luật cho hoạt động kinh
tế của đất nước. Còn tại các đơn vị kinh tế cơ sở họ những người đưa ra các chiến lược,
kế hoạch thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả nhất với việc sử
dụng nguồn lực một ch tối ưu. Họ ng những người thực hiện các chủ trương chính
sách của nhà nước đối xã hội và người lao động.
lOMoARcPSD| 47207194
6
Thứ hai, tổ chức thực hiện, biển chủ trương, đường lối, chính sách, các chiến lược
quy hoạch phát triển kinh tế thành hiện thực. Trong bộ máy quản nhà nước về kinh tế,
cán bộ quản lý là nhân tố quyết định thành bại của quá trình triển khai thực hiện pháp luật
của nhà nước, đường lối, chính sách phát triển kinh tế của đất nước trong từng thời kỳ. Về
lý luận cũng nthực tiễn đã chỉ ra rằng: Thành công hay không đều nguyên nhân gốc
rễ do cán bộ tốt hay xấu về phẩm chất, giỏi hay kém về năng lực trong các lĩnh vực, phạm
vi quản lý được phân công phụ trách. Tại các đơn vị kinh tế cơ sở họ là những người chấp
hành đúng pháp luật của nhà nước, không ngừng nỗ lực, đổi mới, sáng tạo hoàn thành
nhiệm vụ trong tổ chức.
Thứ ba, là cầu nối giữa nhà nước, chính quyền với người dân, với doanh nghiệp, các
tổ chức và cá nhân khác trong hoạt động kinh tế. Cán bộ quản lý kinh tế là người trực tiếp
triển khai thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước về kinh tế. Một mặt họ người
hướng dẫn, giải đáp, tư vấn cho người dân, các doanh nghiệp và chủ thể khác tham gia hoạt
động kinh tế về chính sách, pháp luật. Mặt khác, họ cũng người tiếp nhận những phản
hồi của người dân, doanh nghiệp và các chủ thể hoạt động kinh tế khác đối với nhà nước.
Vai trò cầu nối đối với cán bộ quản lý kinh tế tại địa phương được thể hiện không chỉ giữa
doanh nghiệp với chính quyền, còn cầu nối giữa chính quyền địa phương với Chính
phủ, giữa địa phương với Trung ương. Còn tại các đơn vị kinh tế shọ cầu nối giữa
các thành viên với nhau, tạo ra một sức mạnh tập thể để triển khai những chiến lược, kế
hoạch sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất.
Thứ tư, góp phần tạo động lực kích thích phát triển kinh tế, nhân tố đảm bảo quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước thành công. Vai trò của cán bộ quản kinh tế
rất quan trọng quyết định đến hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật của quản nhà
nước nói riêng cũng như hiệu quả kinh tế - xã hội nói chung. Hiện nay, tại các đơn vị kinh
tế cơ sở thì các doanh nghiệp tư nhân, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã đóng
góp lớn và tác động tích cực đến phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm cho xã hội. Chính
vậy, cán bộ quản kinh tế các doanh nghiệp này vai trò ch thích sản xuất kinh
doanh, tạo ra được nhiều sản phẩm mới giá trị, chất lượng thương hiệu nhđó thúc
đẩy gia tăng xuất khẩu, góp phần vào tăng trưởng kinh tế - xã hội.
Thứ năm, khả năng đưa ra các phương án tối ưu nhằm sử dụng hiệu quả các
nguồn lực trong lĩnh vực kinh tế làm giảm chi phí trong quá trình sản xuất, tăng khả năng
cạnh tranh trong nền kinh tế
1.3. Yêu cầu đối với cán bộ quản lý kinh tế
Do vai trò, vị trí công việc đảm nhiệm mà đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý kinh
tế phải đáp ứng được những yêu cầu sau:
a) Về phẩm chất chính trị
lOMoARcPSD| 47207194
7
Cán bộ quản lý kinh tế phải là những người có phẩm chất chính trị vững vàng, Phải
là những người nắm vững đường lối chính trị, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của nhà
nước. người phải biết đặt lợi ích của tập thể, hội lên trên lợi ích của nhân. ý
thức tìm tôi các phương pháp quản mới để đạt hiệu quả cao trong thực hiện nhiệm vụ
quản lý. Phải những con người trung thực, gương mẫu, tính kỷ luật ý thức trách
nhiệm cao trong công việc; có tinh thần đoàn kết, hợp tác và xử tốt các tình huống cụ thể
xuất hiện trong quá trình quản lý. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, đây là phẩm
chất đặc biệt quan trọng đặt ra đối với mỗi cán bộ quản họ làm việc trong bộ máy
quản lý nhà nước về kinh tế hay tại các đơn vị kinh tế cơ sở.
b) Về năng lực chuyên môn, năng lực công tác cá nhân - Về năng lực chuyên môn:
Cán bộ quản lý kinh tế phải đủ tri thức, hiểu biết để vận hành được bộ máy
triển khai các công việc, các hoạt động do mình quản lý. Có kiến thức về khoa học kinh tế,
hiểu biết khoa học kỹ thuật, nắm vững luật pháp và thông lệ, tập quán, thói quen được thừa
nhận trong kinh tế, thương mại quốc tế, các kiến thức về xã hội học khoa học quản
hiện đại phù hợp với lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
Từng loại cán bộ quản kinh tế lại yêu cầu khác nhau về tri thức. Cán bộ lãnh
đạo phải tri thức, duy tầm nhìn để tổ chức, chỉ đạo, điều hành xây dựng các
chiến lược, kế hoạch phát triển doanh nghiệp, thực hiện tốt các chính sách quản lý, sử dụng
các công cụ. phương pháp quản hiệu qunhằm đạt mục tiêu. Cán bộ tham mưu đòi
hỏi có kiến thức thức chuyên sâu theo chuyên ngành hoặc lĩnh vực kinh tế cụ thể được phụ
trách. Cán bộ thừa hành đòi hỏi kiến thức hẹp hơn nhưng chủ yếu là các kỹ năng liên quan
kỹ thuật nghiệp vụ.
- Về năng lực công tác cá nhân:
Cán bộ quản lý kinh tế phải năng lực nhận thức, thiết kế, tổ chức, lãnh đạo, điều
hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế, phải ý chí, niềm tin vào con người tổ chức
của mình. khả năng quan sát, nắm bắt được vấn đề tìm cách giải quyết vấn đề một
cách tốt nhất. Không những cần khả năng thiết kế công việc, cán bquản lý còn phải bao
quát được nhiệm vụ tổng thể của tổ chức và cũng như nhiệm vụ cụ thể để tổ chức lao động
khoa học; biết sử dụng đúng tài năng con người, đảm bảo sự phối hợp đồng bộ, vận hành
hoạt động của tổ chức, triển khai các công việc được trôi chảy, thông suốt và hiệu quả. Cán
bộ quản lý kinh tế phải có năng lực trong giáo dục, thuyết phục, uốn nắn những sai lệch và
động viên con người, xử lý đúng đắn các quan hệ trong và ngoài tổ chức.
c) Về phẩm chất đạo đức, tác phong
Đạo đức chuẩn mực hành vi của con người được hội chấp nhận. Cán bộ quản
lý kinh tế phải có đạo đức trong điều hành công việc, đó là những chuẩn mực nhất định về
hành vi sinh hoạt, ng xử, quan hệ hội. Đồng tình ủng hộ, đặc biệt trong việc giải
lOMoARcPSD| 47207194
8
quyết các vấn đề lợi ích kinh tế. Ngoài ra, đạo đức của người cán bộ quản lý kinh tế tạo nên
uy tín của họ trong tổ chức nói chung và những người dưới quyền.
Trong quản lý, ngoài những chuẩn mực đạo đức thì tác phong của cán bộ quản
ngày càng trở lên cần thiết và quan trọng. Cán bộ quản lý kinh tế có tác phong phù hợp với
cương vị công tác khi thực thi nhiệm vụ, giải quyết công việc sẽ gây được thiện cảm của
người dưới quyền và xung quanh, nâng cao được hiệu lực, hiệu quả quản lý.
Cán bộ quản kinh tế đạo đức, tác phong tốt tạo được niềm tin cho cấp ới,
cho đồng nghiệp, tạo uy tín cho tổ chức. Ngược lại, cán bộ đạo đức không tốt, tác phong
chậm chạp, không sâu sát công việc, không hòa hợp trong việc xử sự các mối quan hệ
thường tạo ra hiệu suối làm việc thấp.
Đạo đức, tác phong thể hiện qua phương pháp và nghệ thuật xử sư của cán bộ quản
khi thực hiện nhiệm vụ hoặc xử công việc. Tác phong thể hiện sự sâu sát, nhanh
nhạy, cách xử sự bình tĩnh, hợp lý, hợp tỉnh, chính xác chắc chắn, tự tin trong các bối
cảnh hay tỉnh huống cụ thể khi cán bộ quản lý thực thi nhiệm vụ.
d) Yêu cầu khác (thể chất, kỹ năng)
- Về thể chất: Cán bộ quản lý kinh tế phải có đủ sức khỏe đảm bảo đáp
ứng, nhiệm vụ, yêu cầu công tác. Các tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại sức
khỏe cán bộ dựa trên cơ sở quy định pháp luật.
- Về kỹ năng: Cán bộ quản lý kinh tế cần có những kỹ năng cần thiết để
đáp ứng công việc, như việc sử dụng ngoại ngữ, tin học, nhất trong điều kiện
công nghệ số, toàn cầu hóa hội nhập quốc tế hiện nay. Đặc biệt trong thực
hiện nhiệm vụ chuyên môn, những kỹ năng cán bộ quản lý cần như: kỹ năng
kỹ thuật; kỹ năng giao tiếp; kỹ năng phân tích, thuyết trinh, diễn giải vấn đề kinh
tế, chính sách quản lý; kỹ năng làm việc độc lập hoặc làm việc nhóm, hợp tác;
kỹ năng xử lý xung đột, rủi ro.
e) Ý nghĩa nhận thức trong xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế ở nước ta
Cán bộ quản lý kinh tế là nhân tố quyết định đến sự thành công trong cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý kinh tế. Do vậy, một mặt cần phải xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế
đủ về số lượng cấu. Mặt khác, đội ngũ cán bộ quản kinh tế cần phải đảm bảo về
mặt chất lượng đáp ứng được các tiêu chuẩn, tiêu chí về phẩm chất, năng lực, các kỹ năng
cần thiết được công nhận từ các cơ sở giáo dục, đào tạo hợp pháp.
Phẩm chất và năng lực cán bộ quản kinh tế là yêu cầu quan trọng nhất, có quan hệ
chặt chẽ với nhau. Trình độ đào tạo chỉ được thể hiện trên thực tế ở năng lực từng cá nhân
trong đội ngũ cán bộ khi thực hiện hoạt động quản lý. Càng nấc thang quản cấp cao
càng cần phải đề cao phẩm chất và năng lực quản lý, điều hành. Ở nấc thang thấp hơn, cấp
dưới trong hệ thống cấp bậc quản lý đòi hỏi cao hơn về mặt chuyên môn.
lOMoARcPSD| 47207194
9
Cần phải xây dựng các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá cán bộ quản lý về phẩm chất và
năng lực phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh kinh tế - xã hội và hội nhập của đất nước trong
từng giai đoạn. Chú trọng xây dựng đội ngũ n bộ quản lý cấp chiến lược vừa có “tầm”
có “tâm”. Cần cụ thể hóa các yêu cầu về phẩm chất, năng lực của cán bộ lãnh đạo, cán b
quản lý kinh tế theo các cương vị gắn liền với chức trách được giao.
Các yêu cầu về phẩm chất, năng lực, trình độ, kỹ năng của cán bquản kinh tế
phải được thể hiện trong toàn bộ công tác cán bộ, trong đó đặc biệt quan trọng khâu đánh
giá cán bộ. Trên sở đô thu hút, sử dụng, đãi ngộ những người đức, tài, thay thế
hoặc loại bỏ cán bộ quản kém về năng lực phẩm chất, vi phạm các khuyết điểm nghiêm
trọng.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế
a) Nhân tố khách quan
Nhân tkhách quan những yếu tố tác động đến yêu cầu nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ làm việc trong môi trường quốc tế hiện nay.
Thứ nhất, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế và quá trình đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Kinh tế thị trường đã, đang sẽ xu thế khách quan trong việc giải phóng các tiềm
năng xã hội, giải phóng năng lực sáng tạo của cá nhân, phát triển các năng lực xã hội. Kinh
tế thị trường kết hợp với sự bùng nổ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang tạo
điều kiện hội cho phát triển lực lượng sản xuất. Nhờ sự phát triển của kinh tế thị
trường sự thúc đẩy mạnh mẽ của khoa học, công nghệ đời sống hội được luồng
sinh khí dồi o, khả năng linh hoạt, thích ứng cao. Trước sự thay đổi sâu sắc của lực
lượng sản xuất xã hội, với tư cách là sự phản ánh tính chất và trình độ của nền kinh tế, mọi
thiết chế của kiến trúc thượng tầng hội nước ta đang đứng trước yêu cầu cấp thiết
phải đổi mới mạnh mẽ để thích ứng với sự phát triển mới. Trong đó có những yêu cầu mới
về năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ để nâng cao hiệu quả hoạt động, thích ng nhanh
trước một thể chế kinh tế năng động và sáng tạo.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong nền kinh tế thị trường định hướng
hội chủ nghĩa gắn với hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay skhởi động, cũng
nguyên nhân nội tại dẫn đến quá trình đổi mới tư duy của đội ngũ cán bộ, nhằm khắc phục
những trì trệ, bảo thủ và giáo điều trước đây. Sẽ sai lầm nếu đồng nhất yêu cầu về trình
độ, phẩm chất, năng lực của cán bộ trong giai đoạn trước đây với yêu cầu về trình độ, phẩm
chất, năng lực của cán bộ trong qtrình phát triển kinh tế thị trường và sự bùng nổ của
công nghệ hiện đại ngày nay. Không ít những chuẩn mực trước đây không còn phù hợp với
xu thế hội nhập quốc tế cũng như với tính chất của nền kinh tế trình độ khoa học, ng
nghệ hiện nay.
lOMoARcPSD| 47207194
10
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã làm chuyển động mạnh mẽ hệ giá trị tinh
thần xã hội. Mặt trái của nó là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến những tiêu cực
xã hội. Quan liêu, tham nhũng, “lợi ích nhóm”, sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong đội ngũ cán bộ, đảng viên
diễn ra khá phổ biến, trở thành “trọng bệnh” “quốc nạn”, đe dọa trực tiếp tới sự lành
mạnh xã hội, đạo đức, sự ổn định của những guồng máy tổ chức; là mối đe dọa đối với sự
tồn vong của Đảng, của chế độ. Chính vì lẽ đó, bên cạnh yêu cầu về năng lực, yêu cầu cấp
thiết đặt ra đối với đội ngũ cán bộ, đảng viên hiện nay chính việc giữ gìn đạo đức cách
mạng, phẩm chất, lối sống và động cơ trong sáng của người cộng sản chân chính.
Thứ hai, thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
Thành tựu kết quả thu được sau hơn 25 năm thực hiện đường lối đổi mới do Đảng
ta khởi xướng đã làm cho tiềm lực của đất nước không ngừng được mở rộng tăng ờng.
Bộ mặt kinh tế của đất nước ngày ng sự thay đổi mạnh mẽ o theo những vấn đề
phức tạp trong công tác quản nhà nước về kinh tế - hội, đòi hỏi các quan hành
chính nhà nước cũng phải có những thay đổi căn bản trong cơ chế, trong vấn đề nguồn lực,
mà con người một yếu tố đặc biệt quan trọng. Đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế nhà ớc
có chất lượng tốt mới có thể đảm bảo việc thực hiện công vụ một cách nhanh chóng, chính
xác, tạo được niềm tin cho người dân, doanh nghiệp, cho bạn bè quốc tế.
Thứ ba, mức độ toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng
Xu hướng hội nhập quốc tế cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học, công
nghệ và kinh tế thị trường, một mặt, góp phần xác lập tính năng động của con người về mặt
duy, tưởng cho đổi mới phát triển; mặt khác, cũng một ththách rất gay gắt do
quá trình đan xen phức tạp giữa cái tích cực, lành mạnh, hợp lý với cái tiêu cực, không lành
mạnh, thậm chí xuất hiện cả những biểu hiện trái với đạo lý và pháp lý, cả sự đan xen giữa
tính tự phát với tính tự giác, giữa cái mới, tiến bộ với cái lạc hậu, thoái bộ. Đây vừa
nguyên nhân nội tại, vừa động lực quan trọng để tạo chuyển biến mạnh mẽ, đột phá trong
công tác cán bộ thời gian tới.
Hiện nay, mức độ toàn cầu hóa nước ta ngày càng toàn diện, sâu rộng; hơn nữa,
quan hệ đối ngoại của ớc ta trên các kênh đối ngoại đảng, ngoại giao nhà nước, đối ngoại
nhân dân được chú trọng đẩy mạnh. Điều này đã tạo ra môi trường mang tính quốc tế
ngày càng sâu sắc, như Đại hội XIII của Đảng đã đánh giá: “Quan hệ đối ngoại và hội nhập
quốc tế tiếp tục mở rộng và đi vào chiều sâu, tạo khung khquan hệ ổn định bền vững
với các đối tác. Chủ động tham gia xây dựng các nguyên tắc, chuẩn mực trong các thể chế
đa phương khu vực toàn cầu... Hội nhập quốc tế tiếp tục được triển khai chủ động, tích
cực, tạo không gian quan hệ rộng mở, tranh thủ được sự hợp tác, giúp đỡ của cộng đồng
quốc tế. Vị thế, uy tín, vai trò của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới ngày càng được
nâng cao”. Tình nh đó đặt ra những yêu cầu rất mới, cao hơn đối với đội ngũ cán bộ nói
chung và đặc biệt là đội ngũ cán bộ trực tiếp làm việc trong môi trường quốc tế nói riêng.
lOMoARcPSD| 47207194
11
b) Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là những yêu cầu về năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ làm
việc.
Thứ nhất, năng lực, trình độ quản lý nhân lực
Nhóm yếu tnày tác động khá trực tiếp đến chất lượng ng như việc nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý. Nếu người quản lý nhân sự có năng lực, trình độ tốt thì
công việc của họ sẽ được thực hiện tốt, trong đó có: quy hoạch cán bộ, xây dựng các kế
hoạch tuyển dụng, bố trí, sử dụng, đào tạo và phát triển, xây dựng các chính sách tạo động
lực cho người người lao động. Khi các nội dung này được thực hiện tốt thì hiệu quả tất yếu
sẽ dẫn tới chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cũng như nhân lực cơ quan hành chính
nhà nước được nâng lên có thể đảm bảo chắc chắn rằng công vụ của họ được họ thực hiện
một cách tốt nhất, toàn tâm toàn ý nhất.
Thứ hai, khả năng tiếp thu của đội ngũ cán bộ, công chức
Yếu tố này cần được cán bộ quản kinh tế nhà nước chủ ý trong việc xây dựng
chương trình đào tạo, bồi dưỡng sao cho phù hợp với trình độ chuyên môn, yêu cầu của
công việc và khả năng tiếp thu kiến thức mới trong lĩnh vực công tác của cán bộ quản lý để
đảm bảo người quản tiếp nhận được một ch tối đa lượng kiến thức cần thiết để thực
hiện công việc của họ tốt hơn. Mặt khác, đây là một yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn
cán bộ quản lý kinh tế phù hợp tham gia một chương trình đào tạo, bồi dưỡng.
Thứ ba, phải tầm nhìn quốc tế sâu rộng và nắm bắt tốt các xu hướng, đặc điểm
phát triển của tình hình quốc tế
Sự phân tích đúng đắn dự báo, nhận định, đánh giá chuẩn xác về tình hình quốc
tế sở để chúng ta xây dựng các chính sách đối nội đối ngoại một cách khoa học.
Bước sang thập niên thứ ba của thế kỷ XXI, hòa bình, hợp tác phát triển vẫn xu thế
chủ đạo của thời đại, nhưng đã xuất hiện nhiều nét mới; cạnh tranh chiến ợc giữa các
nước lớn ngày càng gia tăng, trật tự thế giới đang biến đổi nhanh chóng; nhịp độ kinh tế
toàn cầu đang tăng tốc và mối quan hệ kinh tế giữa nước ta với các quốc gia, vùng lãnh thổ
trên thế giới ngày càng chặt chẽ, mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt; tiến bộ công nghệ
thay đổi theo từng ngày, tạo động lực mới mạnh mẽ cho sự phát triển của hội loài
người. Chúng ta đang đứng trước những hội chiến ợc thể tạo ra sự khác biệt lớn,
nhưng cũng đang đối mặt với sự cạnh tranh quốc tế khốc liệt chưa từng có. Vì vậy, đội ngũ
cán bộ các cấp cần định hình tầm nhìn toàn cầu, quan sát thế giới một cách toàn diện, nâng
cao khả năng phán đoán tình hình quốc tế duy chiến lược sâu rộng; tăng cường
năng lực quan sát, đánh giá xu thế phát triển chung của thế giới, nắm bắt các hội lợi
cho sự phát triển của đất nước, học hỏi chắt lọc kinh nghiệm tiên tiến của nước ngoài,
mở rộng nguồn lực và thị trường quốc tế. Khi đội ngũ cán bộ nắm bắt được các xu hướng
lOMoARcPSD| 47207194
12
đặc điểm phát triển của tình hình quốc tế thì sẽ tạo được thế chủ động trong hoạt động
đối ngoại, hợp tác quốc tế.
Bốn là, cần năng lực trình độ đối ngoại, giỏi xử các vấn đề đối ngoại phức
tạp, quảng bá hiệu quả hình ảnh tốt đẹp của đất nước
Kiến thức về các vấn đề quốc tế nền tảng của hoạt động đối ngoại, hợp tác quốc
tế; năng lực đối ngoại khả năng mức độ áp dụng toàn diện kiến thức này vào triển khai
hoạt động thực tiễn. Cán bộ làm việc trong môi trường quốc tế cần có sự nhìn nhận sâu sắc
về lĩnh vực hoạt động đối ngoại, hợp tác quốc tế, giỏi phát hiện các xu hướng, trào lưu, cơ
hội, nguồn lực, hiểu lập trường, thái độ tâm của đối tác; những nhận định tỉnh
táo, nhanh chóng nắm bắt thời cơ, phân tích thấu đáo thuận lợi, khó khăn, để đưa ra được
quyết định kịp thời, chuẩn xác; có kỹ năng giao tiếp sâu rộng, giỏi ứng xử với các kiểu
tính, phong cách, thích ứng nhanh với những điều kiện, diễn biến phức tạp; bày tỏ quan
điểm của mình bằng ngôn ngữ phù hợp, đồng thời tìm ra điểm chung về lợi ích của các n
và tạo sự hỗ trợ lẫn nhau theo cách thức thích hợp.
Ngoài ra, cán bộ làm việc trong môi trường quốc tế cần rèn luyện đạo đức, trau dồi
thói quen văn minh, hiểu biết về lễ nghi, phong tục của cộng đồng quốc tế, cư xử hòa nhã,
thể hiện tính cách, phong thái lịch sự, nhã nhặn. Nếu mỗi cán bộ có khả năng và phẩm chất
như vậy, thì không những thể bảo vệ hiệu quả lợi ích quốc gia - dân tộc, còn xây
dựng được hình ảnh tốt đẹp của đất nước Việt Nam với truyền thống văn hóa, văn hiến lâu
đời, yêu chuộng hòa bình với bạn bè quốc tế
c) Ý nghĩa nhận thức trong xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế ở nước ta
Cán bộ quản lý kinh tế nhân tố quyết định đến sự thành công trong cấu tổ chức
bộ máy quản lý kinh tế. Do vậy, một mặt của phải xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế
đủ về số lượng cấu. Mặt khác, đội ngũ cán bộ quản kinh tế cần phải đảm bảo về
mặt chất lượng đáp ứng được các tiêu chuẩn, tiêu chí về phẩm chất, năng lực, các kỹ năng
cần thiết được công nhân từ các cơ sở giáo dục, đào tạo hợp pháp
Phẩm chất năng lực cán bộ quản kinh tế yêu cầu quan trọng nhất, quan
hệ chặt chẽ với nhau
Cần phải xây dựng các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá cán bộ quản lý về phẩm chất
năng lực phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh kinh tế - xã hội và hội nhập của đất nước trong
từng giai đoạn
Cần cụ thể hóa các yêu cầu về phẩm chất, năng lực của cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản
lý kinh tế theo các cương vị gắn liền với chức trách được giao
Các yêu cầu về phẩm chất, năng lực, trình độ, kỹ năng của cán bộ quản kinh tế
phải được thể hiện trong toàn bộ công tác cán bộ, trong đó đặc biệt quan trọng khâu đánh
giá cán bộ.Cần cụ thể hóa các yêu cầu về phẩm chất, năng lực của cán bộ lãnh đạo, cán bộ
lOMoARcPSD| 47207194
13
quản lý kinh tế theo các cương vị gắn liền với chức trách được giao.Trên cơ sở đó thu hút,
sử dụng, đãi ngộ những người có đức, có tài, thay thế hoặc loại bỏ cán bộ quản lý
kém về năng lực và phẩm chất, vi phạm các khuyết điểm nghiêm trọng
Chương II: Thực trạng nâng cao chất lượng cán bộ quản lý kinh tế trong cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý của tập đoàn Vingroup.
2.1. Giới thiệu chung về Vingroup.
Tập đoàn Vingroup - Công ty CP (Gọi tắt là Tập đoàn Vingroup) có trụ sở chính tại
số 7, đường Bằng Lăng 1, khu đô thị sinh thái Vincom Village, phường Việt Hưng, quận
Long Biên, Nội. Ngoài ra Vingroup n phòng đại diện tại hầu khắp các thành phố
lớn tại Việt Nam và một số quốc gia ngoài nước.
Tiền thân của Vingroup Tập đoàn Technocom, được thành lập tại Ukraina m
1993 bởi những người Việt Nam trẻ tuổi, hoạt động ban đầu trong lĩnh vực thực phẩm
thành công rực rỡ với thương hiệu Mivina. Những năm đầu của thế kỷ 21, Technocom luôn
có mặt trong bảng xếp hạng Top 100 doanh nghiệp lớn mạnh nhất Ukraina. Từ năm 2000,
Technocom - Vingroup trở về Việt Nam đầu tư với ước vọng được góp phần xây dựng đất
nước. Vingroup đã tập trung đầu vào các lĩnh vực du lịch Bất động sản cao cấp với
hai thương hiệu chiến lược là Vinpearl và Vincom.
Bằng những nỗ lực không ngừng, 10 năm sau, Vincom đã trở thành thương hiệu số
1 Việt Nam về Bất động sản cao cấp với hàng loạt các tổ hợp Trung tâm thương mại Văn
phòng - Căn hộ cao cấp tại vị trí đắc địa những khu đô thị phức hợp lớn, hiện đại, dẫn
đầu xu thế đô thị thông minh - sinh thái hạng sang tại Việt Nam. Bên cạnh đó, Vinpearl
cũng trở thành những cánh chim đầu đàn của ngành Du lịch với chuỗi các khách sạn, khu
nghỉ dưỡng, khu biệt thự biển, công viên giải trí, sân goft… đẳng cấp năm sao và trên năm
sao quốc tế.
Trên tinh thần phát triển bền vững chuyên nghiệp, Vingroup tập trung phát triển
với 2 thương hiệu chiến ợc gồm: Vincom (Bất động sản thương mại, dịch vụ cao cấp);
Vinpearl (Bất động sản Du lịch; dịch vụ Du lịch - giải trí); Đồng thời mở rộng ra các lĩnh
vực như y tế chất lượng cao (Vinmec); phát triển giáo dục (Vinschool) chăm sóc sức
khỏe - sắc đẹp (Vincharm). Ở bất cứ lĩnh vực nào, khi tham gia, Vingroup đều chứng tỏ vai
trò người tiên phong dẫn dắt sự thay đổi xu ớng tiêu ng với việc đem đến cho thị
trường những sản phẩm - dịch vụ theo tiêu chuẩn quốc tế. Tính đến tháng 6/2013, với việc
sở hữu và giữ quyền chi phối tại gần 30 dự án Bất động sản và du lịch quy mô lớn, có vị trí
đắc địa nhất tại khắp các đô thị địa danh trên cả nước; mức vốn hóa lớn nhất thị trường
chứng khoán Việt Nam (gần 3 tỷ USD), Vingroup đang được đánh giá một trong những
tập đoàn kinh tế tư nhân hùng mạnh, có sự phát triển năng động và bền vững bậc nhất Việt
Nam với nhiều tiềm lực hội nhập quốc tế để vươn lên tầm khu vực và thế giới.
lOMoARcPSD| 47207194
14
2.2. Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế tại tập đoàn
Vingroup.
2.2.1. Tổng quan về đội ngũ quản lý kinh tế tại Vingroup
Tại Vingroup, tùy theo từng vị trí cụ thể sẽ có những tiêu chuẩn bắt buộc riêng, song
tất cả các thành viên đều đáp ứng yêu cầu: có trình độ chuyên môn, có quyết tâm phát triển
nghề nghiệp, có tinh thần trách nhiệm và tinh thần kỉ luật cao. Cán bộ quản lý tại Tập đoàn
là những người phát huy được đầy đủ các giá trị cốt lõi của Vingroup: "Tín Tâm - Trí - Tốc
- Tinh - Nhân", thể hiện tâm huyết, bản lĩnh vững vàng, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách
nhiệm, năng lực tổ chức quản tốt. Đối với các vị trí quản cấp cao, c yêu cầu
tuyển dụng khá khắt khe với các tiêu chuẩn bắt buộc về kinh nghiệm công tác, khả năng tư
duy logic, phán đoán nhanh nhạy, phân tích giải quyết vấn đề hiệu quả. Những thành
viên đó đã hợp thành một đội ngũ mạnh cùng chung mục tiêu sự phát triển chung của
Tập đoàn.
Các cán bộ nhân viên Vingroup luôn có sự chủ động quyết liệt và sáng tạo trong lao
động dưới sự dẫn dắt của đội ngũ cán bộ Lãnh đạo nhạy bén, khả năng quản trị doanh
nghiệp vừa linh hoạt vừa bài bản, tạo nên sự uy tín, đẳng cấp của Vingroup trên thị trường.
Dưới sự dẫn dắt của Tập đoàn, con người Vingroup luôn mang trong mình nét văn
hóa với bản sắc riêng. Văn hóa ấy mang đậm tính nhân văn, tình thân ái, tinh thần kỷ luật;
được xây dựng vun đắp bằng trí tuệ sức sáng tạo không ngừng của tập thể cán bộ
nhân viên.
Trải qua chặng đường dài trưởng thành phát triển, chính những con người
Vingroup đã làm nên những giá trị tốt đẹp, đóng góp vào thành công của Tập đoàn hôm
nay.
Hiện nay, Vingroup đang xu hướng trẻ a đội ngũ cán bộ nhân viên đang làm
việc tại công ty. Lãnh đạo của trung tâm thương mại Vingroup một thanh niên trẻ sinh
năm 1992. Điều này thể hiện khát vọng thay đổi, chuyển mình; mong muốn bắt kịp với xu
thế phát triển hiện đại của Vingroup; doanh nghiệp vốn nổi tiếng với đội ngũ nhân sự “già”.
2.2.2. Tuyển dụng và sử dụng cán bộ quản lý kinh tế
Đối với cán bộ quản cấp cao, các yêu cầu tuyển dụng khá khắt khe với các tiêu
chuẩn bắt buộc về kinh nghiệm công tác, khnăng duy logic, phán đoán nhanh nhạy,
phân tích và giải quyết vấn đề hiệu quả.
Khi tuyển dụng các vị trí cán bộ quản lý, Vingroup đã đưa ra những tiêu chí, yêu cầu
tuyển dụng cũng như tả công việc tại trang tuyển dụng của Vingroup để người muốn
ứng tuyển vị trí thể nắm các thông tin, yêu cầu công việc cần ng tuyển. Nhân viên
muốn ứng tuyển vị trí công việc sẽ nộp đơn ứng tuyển. sau khi đơn ứng tuyển được
thông qua, nhân viên sẽ bước vào vòng phỏng vấn. Trong quá trình phỏng vấn ứng viên có
lOMoARcPSD| 47207194
15
thể đối mặt với những câu hỏi bằng tiếng Anh từ người phỏng vấn. Ngoài ra, với một số vị
trí, Vingroup còn yêu cầu làm bài test để đánh giá năng lực, kiến thức chuyên môn của các
bạn ứng viên. Những câu hỏi chuyên môn về công việc cũng được nhà tuyển dụng khai
thác triệt để trong vòng phỏng vấn.
Những vòng thi tuyển tại Vingroup luôn rất khắt khe, đòi hỏi nhiều đến kiến thức
chuyên môn, kỹ năng làm việc chuyên nghiệp. vậy, khi tham gia ứng tuyển vào vị trí cán
bộ quản tại Vingroup các ứng viên phải chuẩn bị cho nh một nền tảng kiến thức tốt
nhất, mới có nhiều cơ hội vượt qua những vòng phỏng vấn khó khăn đó.
Trong năm 2023 này, Tập đoàn Vingroup tiếp tục đẩy mạnh xây dựng văn hóa doanh
nghiệp quản trị nguồn lực, phát huy vai trò của cán bộ lãnh đạo, tận dụng tối đa nguồn
lãnh đạo từ cán bộ xuất sắc tại sở, xây dựng môi trường làm việc hiệu quả, công bằng
và văn minh và tiếp tục nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ nhân viên.
2.2.3. Các chính sách đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý kinh tế
Tập đoàn Vingroup phong trào: Mỗi cán bộ nhân viên là một đại sứ của Vingroup.
Nghĩa là, mỗi nhân viên đều là hình ảnh và đại diện cho cả Tập đoàn. Vì thế, toàn bộ nhân
sự của Tập đoàn cần thể hiện được bản thân mọi lúc mọi nơi. Đ đảm bảo điều này,
Vingroup đã chú trọng vào đào tạo nhân viên với chương trình “Vingroup học tập”. Theo
đó, bất kỳ nhân viên nào không trau dồi chuyên môn hoặc không đảm bảo chỉ tiêu học tập
sẽ bị cắt toàn bộ phúc lợi bổ sung.
Vingroup đề ra chỉ tiêu cho các cán bộ lãnh đạo phải dành khoảng 52 giờ/năm để
đào tạo cấp dưới. Trong khi đó, nhân viên 1 năm phải được đào tạo khoảng 100 giờ. Ông
Phạm Nhật Vượng chủ tịch Hội đồng quản trị Vingroup đã nhấn mạnh tầm quan trọng
của công tác đào tạo nhân sự: "Nghĩa học mọi lúc, mọi nơi, mọi người. Phần đào tạo
về học tập dường như trở thành quốc sách, đòi hỏi đầu tiên. Đầu vào đào tạo nhân viên
cũng một nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong cách quản lý nhân sự của Google và các
tập đoàn lớn trên thế giới".
Nổi bật phải kể đến, Chương trình Học bổng đào tạo thạc sĩ, tiến ớc ngoài
(gọi tắt “Chương trình”) thuộc khuôn khổ “Đề án Hỗ trợ đào tạo nguồn lực khoa học
công nghệ (KHCN) Việt Nam” của Tập đoàn Vingroup. Chương trình nhằm mục tiêu tìm
kiếm các tài năng Việt Nam để bồi dưỡng, phát triển trở thành những nhân tài có khả năng
dẫn dắt sự phát triển KHCN của Việt Nam trong tương lai. Chương trình hiện được điều
hành, quản bởi Trường ĐH VinUniversity, Tập đoàn Vingroup.Chương trình thực hiện
trong giai đoạn 2019-2030, theo đó, mỗi năm, Tập đoàn Vingroup sẽ tài trợ tối đa 100 suất
học bổng toàn phần đào tạo thạc sĩ, tiến cho các tài năng Việt Nam theo học những chuyên
ngành trọng điểm tại c sở đào tạo xuất sắc thuộc các quốc gia có nền KHCN phát triển
hàng đầu trên thế giới như: Hoa Kỳ, Anh, Nhật Bản, Pháp, Úc, Nga, Hàn quốc, Singapore,
Israel. Sau 01 năm đầu tiên triển khai, Chương trình đã tuyển chọn, cấp 18 suất Học bổng
lOMoARcPSD| 47207194
16
toàn phần thạc sĩ, tiến sĩ năm 2019 và chọn gần 40 ứng viên xuất sắc đề cử nhận Học bổng
năm 2020.
Khi tuyển dụng các vị trí cán bộ quản lý, Vingroup đã đưa ra những tiêu chí, yêu cầu
tuyển dụng cũng như tả công việc tại trang tuyển dụng của Vingroup để người muốn
ứng tuyển vị trí thể nắm các thông tin, yêu cầu công việc cần ng tuyển. Nhân viên
muốn ứng tuyển vị trí công việc sẽ nộp đơn ứng tuyển. sau khi đơn ứng tuyển được
thông qua, nhân viên sẽ bước vào vòng phỏng vấn. Trong quá trình phỏng vấn ứng viên có
thể đối mặt với những câu hỏi bằng tiếng Anh từ người phỏng vấn. Ngoài ra, với một số vị
trí, Vingroup còn yêu cầu làm bài test để đánh giá năng lực, kiến thức chuyên môn của các
bạn ứng viên. Những câu hỏi chuyên môn về công việc cũng được nhà tuyển dụng khai
thác triệt để trong vòng phỏng vấn.
2.2.4. Lương thưởng và các chế độ đãi ngộ
- Chính sách lương, thưởng, phúc lợi:
Chế độ phúc lợi của doanh nghiệp dành cho người lao động làm việc tại Vingroup được
đánh giá thuộc hàng tốt nhất trong các công ty hoạt động tại Việt Nam. Vingroup có chính
sách lương, thưởng đặc biệt cạnh tranh đối với các nhân sự giỏi, nhiều kinh nghiệm trong
các lĩnh vực liên quan, một mặt để giữ chân cán bộ nhân viên lâu dài, mặt khác để “chiêu
hiền đãi sĩ, thu hút nhân lực giỏi từ nhiều nguồn khác nhau về làm việc cho công ty. Bên
cạnh đó, các chính sách lương, thưởng của Vingroup phù hợp với từng vị trí công việc, kỹ
năng và trình độ chuyên môn của nhân viên nhằm ghi nhận đúng mức năng lực và kết quả
công việc của từng cá nhân, đồng thời tạo động lực khuyến khích nhân viên phát huy năng
lực, trách nhiệm để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc.
Các loại hình khen thưởng:
Khen thưởng thành tích đột xuất: Khen thưởng các nhân thành tích xuất sắc
trong công việc, góp phần mang lại lợi ích về kinh tế hoặc góp phần nâng cao hiệu quả
công việc của bộ phận, nâng cao uy tin, hình ảnh của công ty; Khen thưởng các nhân tập
thể tích cực tham gia các hoạt động văn thể, xây dựng văn hóa công ty.
Khen thưởng thành tích khi kết thúc dự án chiến dịch: Khen thưởng các cá nhân tập
thể tham gia tích cực và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, góp phần tạo ra thành công
chung của mỗi dự án chiến dịch.
Khen thưởng sáng kiến: Khen thưởng các cá nhân có sáng kiến mang lại lợi ích cho
công ty, có các đề xuất cải tiến mới góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
bộ phận, nâng cao hình anh, uy tín của công ty.
Khen thưởng gương “Người tốt việc tối": Khen thưởng những nhân ngăn chặn
được thảm họa hoặc xử tốt với tình huống khẩn cấp; dũng cảm cứu người trong điều kiện
nguy hiểm, trả lại tài sản nhặt được...
lOMoARcPSD| 47207194
17
Khen thưởng thành tích định kỳ: Khen thưởng cá nhân xuất sắc của Tháng: Tập thể
Xuất sắc của Quý (đối với Khởi Dịch vụ Khen thưởng thành tíchnhân cuối năm: Khen
thưởng thành tích thi đua nhân dịp kỷ niệm ngày Thành lập công ty...
- Ngoài chế độ lương thưởng thì Vingroup còn đưa ra những đãi ngộ phúc lợi cho
nhân viên, như là tổ chức những chuyến xe đưa đón nhân viên đến Trụ sở chính của doanh
nghiệp mỗi ngày. Đây đặc quyền của người lao động làm việc tại Vingroup không
phải bất kỳ cán bộ nhân viên nào cũng được hưởng trong suốt quá trình cống hiến lao động
của họ.
Bên cạnh đó, khi làm việc tại Vingroup, người lao động sẽ làm 8 giờ/ngày, 5,5 ngày/
tuần (đối với Khối Hành chính Văn phòng) 6 ngày/ tuần (đối với Khối Dịch vụ). Mọi
nhân viên của Vingroup đều được ởng chế độ nghỉ phép theo quy định của Luật Lao
động, được đóng bảo hiểm đầy đủ…Thêm vào đó, Vingroup còn đảm bảo đồng phục, thiết
bị bảo hộ lao động, dụng cụ lao động, máy móc… cho nhân viên theo từng ngành nghề và
cam kết mang đến một môi trường lao động lành mạnh, công bằng, chuyên nghiệp nhất.
Ngoài ra, cán bộ nhân viên Vingroup còn được hưởng các chế độ phúc lợi khác từ
tập đoàn mang lại như: Tặng quà vào những dịp quan trọng như sinh nhật, sinh con, kết
hôn; tổ chức sinh hoạt nghỉ mát du lịch cho nhân viên; thành lập quỹ hỗ trợ nhân viên
khó khăn, thành lập qutương thân tương ái với cho vay không lãi suất… Hơn nữa, khi
làm việc tại Vingroup, cán bộ nhân viên có cơ hội được chăm sóc sức khỏe tại bệnh viện 5
sao Vinmec; hay được nghỉ dưỡng tại các khu du lịch 5 sao Vinpearl; và được chăm sóc con
cái tại hệ thống trường học Vinschool.
2.2.5. Đánh giá việc thực hiện công việc của cán bộ quản lý kinh tế
Việc thực hiện công việc của cán bộ quản lý kinh tế tại Vingroup được đánh giá quá
các tiêu chí sau:
- Đam mê công việc và học hỏi đối thủ
Có rất nhiều người đã đặt ra câu hỏi với tỷ phú Phạm Nhật Vượng rằng làm thế nào
để thể thành công trong nhiều lĩnh vực khác nhau? Một dụ điển hình thể thấy đó
chính ông đã hoạt động trong nhiều lĩnh vực nhưng chẳng hề sự liên quan như: bất
động sản, kinh doanh bán lẻ siêu thị, y tế, giáo dục, công nghệ, xe
Đối với điều này, vị chủ tịch tập đoàn VinGroup cũng không ngần ngại chia sẻ rằng:
“Tôi luôn đam mê, nghiêm túc với những gì tôi làm. Với những lĩnh vực như y tế, giáo dục
dù tôi chưa từng có kinh nghiệm nhưng tôi có thể học hỏi. Tôi liên tục học hỏi từ bạn bè
quan sát đối thủ đã làm để rút ra kinh nghiệm cho bản thân”.đó cũng chính kim
chỉ nam cho các n bộ quản lý kinh tế tại Vingroup noi theo. thể nói, cho đến nay đội
ngũ cán bộ quản tại tập đoàn đều là những người hiểu biết đa chiều kiến thức
chuyên sâu về nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau; từ đó giúp cho việc ra các quyết định điều
lOMoARcPSD| 47207194
18
hành quản luôn khách quan, chính xác, giúp cho tổ chức ngày một vươn cao vươn xa
hơn.
- Có lộ trình rõ ràng cho mọi công việc
Đây một điều quan trọng mọi cấp cán bộ của VinGroup đều cần thực hiện
trong quá trình làm việc. Để một bộ máy vận hành được triển khai tốt thì cần phải nguồn
lực, nhân lực, vật lực, tài lực và mỗi người đều sẽ có sự phân chia công việc cụ thể từ vị trí
cấp trên cho đến cấp dưới.
Thực tế, trong mọi quy trình đều có số liệu ràng, cụ thể, giúp cho quá trình quản
lý và kiểm soát được thực hiện dễ dàng. Điều này sẽ giúp cho người cán bộ có được những
đánh giá cụ thể về quá trình thực hiện kế hoạch, xem xét chỗ nào đang thực hiện không hợp
lý nhằm có những điều chỉnh phù hợp và đồng thời cũng là để đánh giá hiệu suất làm việc
của từng nhân viên.
- Chuẩn hóa và đơn giản hóa để nâng cao hiệu quả quản lý trong doanh nghiệp
Cụ thể, chuẩn hóa Vingroup chính quản nhân viên chi tiết hiệu quả nhất
bằng cách phân chia kế hoạch làm việc ràng; phân tầng hệ thống nhân viên để dễ dàng
quản lý…
Việc chuẩn hóa ở đây còn thể hiện tại cơ chế quản lý chặt chẽ, đặc biệt là người quản
phải nắm mọi biến động về số liệu trong danh mục công việc mình quản lý, như nguồn
hàng tăng hay giảm, hàng tồn, các khoản nợ, năng suất làm việc của nhân viên… thể
thấy cán bộ quản lý tại Vingroup đã làm rất tốt nhiệm vụ của mình. Chính chiến lược quản
nhân sự của Vingroup đúng đắn, sáng tạo hiệu quả đã giúp họ giữ chân được nhân
viên giỏi và tiếp tục phát triển công ty với mạng lưới dày đặc trên cả nước, với đa lĩnh vực
kinh doanh khác nhau.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế
tại tập đoàn Vingroup
2.3.1. Yếu tố chủ quan.
- Môi trường làm việc
Môi trường trong tổ chức tác động trực tiếp (tích cực hoặc tiêu cực) tới nhu cầu
động làm việc của nhân: “Môi trường tổ chức thuận lợi sẽ giúp các nhân
động cơ tích cực và làm việc sáng tạo, phát huy khả ng và hoàn thiện nhân cách, kỹ năng
làm việc, xây dựng được các mối quan hệ phối hợp... ngược lại, sẽ có tác động tiêu cực tới
nhân... ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của nhân tổ chức”. Để hoạt
động lãnh đạo, quản hiệu quả, Vingroup luôn chú trọng tới điều kiện sở vật chất
tốt, hiện đại, tiện nghi và đầy đủ thiết bị lao động. Đối với những môi trường làm việc đặc
biệt, VinGroup trang bị bảo hộ lao động riêng, đủ tiêu chuẩn nhằm đảm bảo an toàn trong
quá trình làm việc, để đảm bảo môi trường làm việc chuẩn nhất cho người lao động. Tại
lOMoARcPSD| 47207194
19
Vinfast, các phòng làm việc của các cán bộ quản lý đều được sắp xếp đầy đủ tiện nghi bao
gồm: bàn ghế làm việc, tiếp khách, điều hoà… đáp ứng những nhu cầu cần thiết để họ có
tâm thoải mái, tập trung làm việc hơn. Tất cả hệ thống của Vin đều phải tuân theo quy
định chung, làm việc dưới sự giám sát đánh giá. Hệ thống pháp chế, tiêu chuẩn được xây
dựng cụ thể đối với từng vị trí, nếu sai phạm sẽ xử lý nghiêm minh, cho dù cán bộ cấp cao
cũng phải tuân thủ.
Tất cả cán bộ quản , nhân viên của tập đoàn đều được đào tạo để trnên chuyên
nghiệp trong công việc. Từ cách giao tiếp, cử chỉ đến phong thái đều thể hiện sự nghiêm
túc, chỉnh chu. Cùng với bầu không khí dân chủ, thân thiện, khích lệ và có kiểm soát. Mối
quan hệ thông suốt và thống nhất giữa cấp trên, cấp dưới, việc sắp xếp cán bộ lãnh đạo đúng
năng lực, sở trường, khích lệ phát huy năng lực của lãnh đạo, quản lý, sự ủng hộ đồng
hành của các nhân trong tập đoàn. Tuy nhiên, tại Vin mọi việc đều theo quy trình tiêu
chuẩn được quy định sẵn, hơi rập khuôn nên các cán bộ quản lý sẽ khó linh hoạt trong công
tác quản lý người lao động của mình
- Công tác đánh giá
Cán bộ quản lý tại Tập đoàn là những người phát huy được đầy đủ các giá trị cốt lõi
của Vingroup: "Tín - Tâm - T- Tốc - Tinh - Nhân", thể hiện tâm huyết, bản lĩnh vững
vàng, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, năng lực tổ chức quản tốt. Đối
với các vị trí quản lý cấp cao, các yêu cầu tuyển dụng khá khắt khe với các tiêu chuẩn bắt
buộc về kinh nghiệm công tác, khả năng tư duy logic, phán đoán nhanh nhạy, phân tích
giải quyết vấn đề hiệu quả. Những thành viên đó đã hợp thành một đội ngũ mạnh cùng
chung mục tiêu là sự phát triển chung của Tập đoàn. Có thể thấy Vin rất chú trọng đến việc
đánh giá các cán bộ quản lý thông qua khả năng tổ chức, điều hành, năng lực chuyên môn,
tác phong ứng xử, phẩm chất, phong cách lãnh đạo... đồng thời đánh giá thông qua kết quả
và mức độ hoàn thành công việc, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn mà họ phụ trách.
- Tính chủ động và tích cực:
Tại Vin, bản thân đội ngũ lãnh đạo, quản đều được khuyến khích ý thức, chủ
động, tự giác, nỗ lực tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu để tự hoàn thiện mình, đáp ứng yêu cầu
của thực tiễn công việc từ đó, chất lượng của nguồn nhân lực lãnh đạo, quản lý thể hiện sự
phát triển bền vững, đạt hiệu quả tốt nhất.
- Nhận thức của các chủ thể quản lý
Để phát triển nguồn nhân lực lãnh đạo, quản lý, các chủ thể của hoạt động này phải
sự thay đổi căn bản trong nhận thức. Vingroup, các chthể này ý thức rõ về vai trò,
vị trí, chức năng quan trọng của lãnh đạo, quản lý trong bộ máy nhà nước để từ đó xây dựng
những chủ trương, chính sách phù hợp, tạo điều kiện phát triển tốt nhất, đáp ứng yêu cầu
thực tiễn. Qua đó phát huy hết năng lực của mình tại doanh nghiệp, giúp cho Vin phát triển
một cách hiệu quả nhất.
lOMoARcPSD| 47207194
20
2.3.2. Yếu tố khách quan
- Điều kiện kinh tế - xã hội
Ngày nay điều kiện kinh tế-xã hội ngày càng được nâng lên, điều kiện dân trí cũng
cao. Điều này đòi hỏi các cán bộ quản tại Vin phải những chính sách, chiến lược, công
cụ quản người lao động thông minh, chính xác nghệ thuật hơn. Đây cũng thách thức
lớn của tập đoàn trong công tác quản trị nhân lực. n cạnh đó, các chủ thể quản phải
khéo léo trong việc đối phó với những biến động của nền kinh tế-xã hội (đặc biệt là những
biến động xấu). Mặt khác, khi kinh tế - xã hội phát triển, Vingroup đưa ra nhiều chính sách
thiết thực và điều kiện vật chất để đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực; giúp nâng cao đời
sống của các cá nhân lãnh đạo, khiến họđiều kiện kinh tế để đầu nhiều cho việc học
tập, rèn luyện thể lực, trí lực, tâm lực, khả năng lãnh đạo dẫn đến sự thay đổi trong chất
lượng nguồn nhân lực quản lý.
- Chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước
Đối với đội ngũ lãnh đạo, quản lý tại Vingroup, nếu vai trò, vị trí, chức năng, quyền
hạn của lãnh đạo, quản lý, những yêu cầu về trình độ, tác phong, phương pháp, năng lực...
được quy định khách quan phù hợp với đặc thù công việc thì sẽ giúp cho đội ngũ lãnh
đạo, quản nỗ lực phấn đấu để hoàn thiện, đáp ứng tiêu chuẩn. Đặc biệt, những chính sách,
quy định về sử dụng, phân bổ nguồn nhân lực, về tuyển dụng, thu hút, đãi ngộ, quy hoạch,
bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật cán bộ... ảnh hưởng trực tiếp
đến đội ngũ lãnh đạo, quản tại tập đoàn. Ảnh hưởng đó tích cực hay tiêu cực phụ thuộc
rất lớn bởi các chính sách, quy định của Đảng và Nhà nước.
2.4. Đánh giá thành công và hạn chế trong hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ tại Vingroup
2.4.1. Thành công và nguyên nhân
- Thành công:
Dưới sự dẫn dắt của tập đoàn, con người Vingroup luôn mang trong mình nét văn
hóa với bản sắc riêng. Văn hóa ấy mang đậm tính nhân văn, tình thân ái, tinh thần kỉ luật,
được xây dựng vun đắp bằng trí tuệ sức sáng tạo không ngừng của tập thể cán bộ
nhân viên.
Phát huy vai trò của cán bộ lãnh đạo, tận dụng tối đa nguồn lãnh đaoj từ cán bộ xuất
sắc tại sở, xây dựng môi trường làm việc hiệu quả, công bằng văn minh. Đời sống
vật chất, tinh thần của cán bộ, nhân viên ngày càng được nâng cao.
Xây dựng và phát triển đội ngũ nhân sự mạnh.
Giữ chân được nhân viên giỏi, hạn chế tình trạng nhảy việc.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47207194
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC BÀI THẢO LUẬN
NGUYÊN LÝ QUẢN LÝ QUẢN LÝ KINH TẾ
Đề bài: Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý kinh tế của tập đoàn Vingroup
Nhóm thực hiện : Nhóm 05
Lớp học phần : 231TECO2031_01
Giáo viên hướng dẫn: Dương Vũ Hằng Nga HÀ NỘI – 2023 MỤC LỤC 1 lOMoAR cPSD| 47207194
Chương I: Cơ sở lý thuyết ............................................................... 3
1.1. Khái niệm và phân loại cán bộ quản lý kinh tế ..................................................... 3
1.2. Vai trò của cán bộ quản lý kinh tế .......................................................................... 5
1.3. Yêu cầu đối với cán bộ quản lý kinh tế .................................................................. 6
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý kinh
tế
........................................................................................................................................ 9
Chương II: Thực trạng nâng cao chất lượng cán bộ quản lý kinh tế trong cơ cấu
tổchức bộ máy quản lý của tập đoàn Vingroup
............................................................ 13
2.1. Giới thiệu chung về Vingroup ............................................................................... 13
2.2. Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế tại tập đoàn
Vingroup
........................................................................................................................ 14
2.2.1. Tổng quan về đội ngũ quản lý kinh tế tại Vingroup .......................................... 14
2.2.2. Tuyển dụng và sử dụng cán bộ quản lý kinh tế ................................................. 14
2.2.3. Các chính sách đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý kinh tế .......................... 15
2.2.4. Lương thưởng và các chế độ đãi ngộ ................................................................ 16
2.2.5. Đánh giá việc thực hiện công việc của cán bộ quản lý kinh tế ......................... 17
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý kinh
tế tại tập đoàn Vingroup
............................................................................................... 18
2.3.1. Yếu tố chủ quan ................................................................................................. 18
2.3.2. Yếu tố khách quan ............................................................................................. 20
2.4. Đánh giá thành công và hạn chế trong hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ tại Vingroup
....................................................................................................... 20
2.4.1. Thành công và nguyên nhân .............................................................................. 20
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................... 21
Chương III: Đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ cấu bộ máy quản lý kinh tế ................... 23
3.1. Định hướng phát triển ........................................................................................... 23
3.2. Đề xuất giải pháp ................................................................................................... 24 LỜI MỞ ĐẦU 2 lOMoAR cPSD| 47207194
Việc nâng cao chất lượng quản lý kinh tế đóng vai trò quan trọng đối với sự phát
triển và thành công của các doanh nghiệp. Chất lượng quản lý kinh tế giúp doanh nghiệp
nắm bắt được cơ hội và xử lý hiệu quả các thách thức. Điều này giúp doanh nghiệp cải thiện
hiệu suất hoạt động, tối ưu hóa nguồn lực và tăng cường cạnh tranh trong thị trường. Khi
các nguồn lực được sử dụng hiệu quả và tối ưu, doanh nghiệp có thể tối đa hóa lợi nhuận
và đem lại sự bền vững cho doanh nghiệp. Quản lý kinh tế chất lượng cao tạo ra một hệ
thống quy trình, chính sách và quy định rõ ràng và minh bạch. Điều này giúp tạo dựng lòng
tin và niềm tin của khách hàng, nhà đầu tư, ngân hàng, cổ đông và các bên liên quan khác.
Sự tin cậy này là một yếu tố quan trọng để thu hút đầu tư, tạo lợi thế cạnh tranh và phát
triển bền vững. Như vậy, việc nâng cao chất lượng quản lý kinh tế là một yếu tố cốt lõi để
đảm bảo sự phát triển bền vững và thành công của các doanh nghiệp.
Để nâng cao chất lượng quản lý kinh tế của doanh nghiệp, có một số yếu tố chính
cần được xem xét và cải thiện. Doanh nghiệp cần có một hệ thống quản lý tài chính rõ ràng
để theo dõi thu chi, quản lý nợ và tạo lập kế hoạch tài chính dài hạn. Tạo ra các chiến lược
quản lý rủi ro hiệu quả và kế hoạch phòng ngừa để giảm thiểu các rủi ro tiềm năng. Việc
tuyển dụng và giữ chân nhân viên tài năng, đào tạo và phát triển nhân lực, cung cấp phúc
lợi hợp lý và tạo môi trường làm việc tích cực. Đánh giá và cải thiện quy trình sản xuất,
kiểm soát chất lượng và đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Doanh nghiệp
cũng cần có một chiến lược kinh doanh rõ ràng và phù hợp với mục tiêu và tầm nhìn của
mình. Đối với mỗi yếu tố, doanh nghiệp cần thực hiện đánh giá thực tế và xác định các cải
thiện cần thiết. Công việc này có thể bao gồm việc tạo ra kế hoạch, đặt ra mục tiêu và triển
khai các biện pháp cụ thể để nâng cao quản lý kinh tế. Tập đoàn Vingroup là một trong
những tập đoàn kinh tế hàng đầu tại Việt Nam nhưng vẫn có một số thực trạng cần được
cải thiện để nâng cao chất lượng quản lý kinh tế của tập đoàn này. Để tìm hiểu thực trạng
đó và rút ra các đề xuất để nâng cao chất lượng quản lý kinh tế, nhóm chúng em đi vào tìm
hiểu đề tài: “Nâng cao chất lượng quản lý kinh tế của tập đoàn Vingroup.”
Chương I: Cơ sở lý thuyết
1.1. Khái niệm và phân loại cán bộ quản lý kinh tế
a) Khái niệm cán bộ quản lý kinh tế
Hiện nay, có rất nhiều cách hiểu khác nhau về cán bộ quản lý kinh tế trong cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý kinh tế, song nói chung cán bộ quản lý kinh tế là những người thực
hiện chức năng quản lý trong bộ máy quản lý kinh tế. Trong hệ thống bộ máy quản lý nhà
nước về kinh tế, cán bộ quản lý kinh tế là những cán bộ (công chức, viên chức) làm việc
trong lĩnh vực quản lý nhà nước về kinh tế, được bố trí trong hệ thống các cơ quan quản lý.
Cán bộ quản lý kinh tế là những cán bộ làm việc trong bộ máy quản lý kinh tế, họ
thực hiện các chức năng quản lý trong hệ thống các cơ quan quản lý.
Cán bộ quản lý kinh tế tại các đơn vị kinh tế cơ sở có sự khác biệt so với cán bộ quản
lý nhà nước về kinh tế đó là mức độ ảnh hưởng của họ trong quản lý. Cán bộ quản lý kinh 3 lOMoAR cPSD| 47207194
tế tại các đơn vị kinh tế cơ sở khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ thì mức độ và phạm vi
ảnh hưởng của họ hẹp hơn, tác động chủ yếu đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong đơn
vị của họ. Còn đối với cán bộ quản lý kinh tế trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước
về kinh tế thì mức độ và phạm vi ảnh hưởng của họ rộng hơn có thể tác động đến một đơn
vị, một địa bàn, một vùng hoặc toàn bộ nền kinh tế.
Xuất phát từ vị trí nhiệm vụ, chức năng chuyên môn trong bộ máy quản lý kinh tế
người ta có thể chia hệ thống cán bộ quản lý kinh tế thành hai nhóm cơ bản sau: -
Nhóm 1: Cán bộ quản lý kinh tế làm việc trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý nhà nước về kinh tế. -
Nhóm 2: Cán bộ quản lý kinh tế làm việc trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý tại các đơn vị kinh tế cơ sở.
b) Phân loại cán bộ quản lý kinh tế
Phân loại cán bộ quản lý kinh tế có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý cán
bộ ở tất cả các khâu tuyển dụng, bố trí sắp xếp, điều chuyển, bổ sung trong bộ máy tổ chức
cũng như khâu đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch phát triển, bổ nhiệm các chức vụ, chức danh
trong bộ máy quản lý kinh tế. Cán bộ quản lý kinh tế có thể được phân loại như sau:
- Theo tính chất công việc, cán bộ quản lý kinh tế có các bộ phận sau:
• Cán bộ lãnh đạo: Đây là những cán bộ giữ vị trí chỉ huy trong điều hành công việc
của cơ quan quản lý kinh tế. Là những người đứng đầu tổ chức hoặc phân hệ trong tổ chức,
họ có quyền ra quyết định, đồng thời chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong một
cơ quan quản lý kinh tế cũng như đối với cấp trên.
Cán bộ lãnh đạo trong bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế là nhân tố quan trọng
nhất quyết định đến hiệu lực và hiệu quả của bộ máy quản lý kinh tế. Mức độ ảnh hưởng
của cán bộ lãnh đạo của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế là rất lớn, phạm
vi ảnh hưởng có thể là một địa phương, một vùng hoặc toàn bộ xã hội như: quyết định của
Bộ trưởng, quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh…
Đối với bộ máy quản lý kinh tế tại các đơn vị kinh tế cơ sở mức độ ảnh hưởng của
cán bộ lãnh đạo hẹp hơn, chỉ ảnh hưởng đến phạm vi đơn vị kinh tế cơ sở của họ: Lợi nhuận,
hiệu quả kinh doanh của đơn vị; thu nhập, việc làm, môi trường làm việc của người lao động…
• Cán bộ chuyên môn: Họ là những người có trình độ chuyên môn kỹ thuật, có khả
năng nghiên cứu, đề xuất những phương hướng, quan điểm và thực thi công việc chuyên
môn phức tạp. Cán bộ lãnh đạo không bao quát hết những vấn về liên quan đến chuyên
môn, nghiệp vụ cụ thể, nên rất cần đội ngũ cán bộ giỏi về chuyên môn, có năng lực nghiên
cứu, phân tích chuyên sâu để tham vấn. Ví dụ, ở cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước
về kinh tế, cán bộ này cấu thành đội ngũ chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên cao 4 lOMoAR cPSD| 47207194
cấp, cán bộ tham mưu và các cán bộ ở các phòng ban trong các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế.
• Cán bộ thi hành công vụ nhân danh quyền lực nhà nước: Là những cán bộ bản thân
họ không có thẩm quyền ra các quyết định như các cán bộ lãnh đạo. Trong công việc họ là
những người thi hành công vụ. Họ được trao những thẩm quyền nhất định trong phạm vi
công tác khi làm nhiệm vụ. Ví dụ cán bộ quản lý thị trường, họ có nhiệm vụ kiểm tra, thanh
tra hàng hóa bán trên thị trưởng theo quy định của pháp luật, khi thực hiện nhiệm vụ, họ có
quyền bắt người khác phải thực hiện luật pháp.
Cán bộ thi hành công vụ là lực lượng đông đảo trong hệ thống bộ máy quản lý nhà
nước về kinh tế. Để cho lực lượng này phát huy được khả năng và thực hiện tốt nhiệm vụ
trong công việc cần phải đổi mới cơ chế và hoàn thiện hơn các thủ tục hành chính theo
phương châm nhanh gọn, tránh rườm rà, hách dịch trong thi hành công vụ. -
Theo trình độ đào tạo, cán bộ quản lý kinh tế được chia thành:
Cán bộ quản lý kinh tế có trình độ đào tạo chuyên môn có trình độ từ đại học trở lên; cán
bộ quản lý kinh tế có trình độ đào tạo chuyên môn tại cao đẳng, trung học chuyên nghiệp;
cán bộ quản lý kinh tế có trình độ đào tạo sơ cấp. -
Theo lĩnh vực công tác/ngành kinh tế: Cán bộ quản lý kinh tế ở lĩnh
vực công nghiệp, các phân ngành trong lĩnh vực công nghiệp; cán bộ quản lý kinh
tế trong lĩnh vực nông nghiệp, các phân ngành trong nông nghiệp; cán bộ quản lý
kinh tế trong lĩnh vực dịch vụ, các phân ngành dịch vụ, các doanh nghiệp nhà nước.
Trong các đơn vị kinh tế cơ sở, có các cán bộ phụ trách kế hoạch, tài chính - kế toán, thương mại, nhân sự… -
Phân loại khác: Theo độ tuổi (cán bộ lâu năm, cán bộ có độ tuổi trung
bình, cán bộ trẻ), giới tính (cán bộ nam và cán bộ nữ), cấp quản lý (cán bộ quản lý
cấp cao, cán bộ quản lý cấp trung gian và cấp cơ sở).
1.2. Vai trò của cán bộ quản lý kinh tế
Cán bộ quản lý kinh tế có vai trò rất quan trọng, quyết định đến việc hoạch định,
thực thi, kiểm tra giám sát chính sách, pháp luật của nhà nước, đến mục tiêu, hiệu quả kinh
tế và kinh doanh của tổ chức. Cụ thể, cán bộ quản lý kinh tế có một số vai trò cơ bản sau:
Thứ nhất, tham gia hoạch định đường lối, chính sách, các chiến lược, quy hoạch,
chương trình, dự án phát triển kinh tế, xây dựng khung khổ pháp luật cho hoạt động kinh
tế của đất nước. Còn tại các đơn vị kinh tế cơ sở họ là những người đưa ra các chiến lược,
kế hoạch và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả nhất với việc sử
dụng nguồn lực một cách tối ưu. Họ cũng là những người thực hiện các chủ trương chính
sách của nhà nước đối xã hội và người lao động. 5 lOMoAR cPSD| 47207194
Thứ hai, tổ chức thực hiện, biển chủ trương, đường lối, chính sách, các chiến lược
quy hoạch phát triển kinh tế thành hiện thực. Trong bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế,
cán bộ quản lý là nhân tố quyết định thành bại của quá trình triển khai thực hiện pháp luật
của nhà nước, đường lối, chính sách phát triển kinh tế của đất nước trong từng thời kỳ. Về
lý luận cũng như thực tiễn đã chỉ ra rằng: Thành công hay không đều có nguyên nhân gốc
rễ là do cán bộ tốt hay xấu về phẩm chất, giỏi hay kém về năng lực trong các lĩnh vực, phạm
vi quản lý được phân công phụ trách. Tại các đơn vị kinh tế cơ sở họ là những người chấp
hành đúng pháp luật của nhà nước, không ngừng nỗ lực, đổi mới, sáng tạo và hoàn thành
nhiệm vụ trong tổ chức.
Thứ ba, là cầu nối giữa nhà nước, chính quyền với người dân, với doanh nghiệp, các
tổ chức và cá nhân khác trong hoạt động kinh tế. Cán bộ quản lý kinh tế là người trực tiếp
triển khai thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước về kinh tế. Một mặt họ là người
hướng dẫn, giải đáp, tư vấn cho người dân, các doanh nghiệp và chủ thể khác tham gia hoạt
động kinh tế về chính sách, pháp luật. Mặt khác, họ cũng là người tiếp nhận những phản
hồi của người dân, doanh nghiệp và các chủ thể hoạt động kinh tế khác đối với nhà nước.
Vai trò cầu nối đối với cán bộ quản lý kinh tế tại địa phương được thể hiện không chỉ giữa
doanh nghiệp với chính quyền, mà còn là cầu nối giữa chính quyền địa phương với Chính
phủ, giữa địa phương với Trung ương. Còn tại các đơn vị kinh tế cơ sở họ là cầu nối giữa
các thành viên với nhau, tạo ra một sức mạnh tập thể để triển khai những chiến lược, kế
hoạch sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất.
Thứ tư, góp phần tạo động lực kích thích phát triển kinh tế, là nhân tố đảm bảo quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước thành công. Vai trò của cán bộ quản lý kinh tế
rất quan trọng nó quyết định đến hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật của quản lý nhà
nước nói riêng cũng như hiệu quả kinh tế - xã hội nói chung. Hiện nay, tại các đơn vị kinh
tế cơ sở thì các doanh nghiệp tư nhân, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã đóng
góp lớn và tác động tích cực đến phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm cho xã hội. Chính
vì vậy, cán bộ quản lý kinh tế ở các doanh nghiệp này có vai trò kích thích sản xuất kinh
doanh, tạo ra được nhiều sản phẩm mới có giá trị, chất lượng và thương hiệu nhờ đó thúc
đẩy gia tăng xuất khẩu, góp phần vào tăng trưởng kinh tế - xã hội.
Thứ năm, có khả năng đưa ra các phương án tối ưu nhằm sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực trong lĩnh vực kinh tế làm giảm chi phí trong quá trình sản xuất, tăng khả năng
cạnh tranh trong nền kinh tế
1.3. Yêu cầu đối với cán bộ quản lý kinh tế
Do vai trò, vị trí công việc đảm nhiệm mà đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý kinh
tế phải đáp ứng được những yêu cầu sau:
a) Về phẩm chất chính trị 6 lOMoAR cPSD| 47207194
Cán bộ quản lý kinh tế phải là những người có phẩm chất chính trị vững vàng, Phải
là những người nắm vững đường lối chính trị, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của nhà
nước. Là người phải biết đặt lợi ích của tập thể, xã hội lên trên lợi ích của cá nhân. Có ý
thức tìm tôi các phương pháp quản lý mới để đạt hiệu quả cao trong thực hiện nhiệm vụ
quản lý. Phải là những con người trung thực, gương mẫu, có tính kỷ luật và ý thức trách
nhiệm cao trong công việc; có tinh thần đoàn kết, hợp tác và xử lý tốt các tình huống cụ thể
xuất hiện trong quá trình quản lý. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, đây là phẩm
chất đặc biệt quan trọng đặt ra đối với mỗi cán bộ quản lý dù họ làm việc trong bộ máy
quản lý nhà nước về kinh tế hay tại các đơn vị kinh tế cơ sở.
b) Về năng lực chuyên môn, năng lực công tác cá nhân - Về năng lực chuyên môn:
Cán bộ quản lý kinh tế phải có đủ tri thức, hiểu biết để vận hành được bộ máy và
triển khai các công việc, các hoạt động do mình quản lý. Có kiến thức về khoa học kinh tế,
hiểu biết khoa học kỹ thuật, nắm vững luật pháp và thông lệ, tập quán, thói quen được thừa
nhận trong kinh tế, thương mại quốc tế, các kiến thức về xã hội học và khoa học quản lý
hiện đại phù hợp với lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
Từng loại cán bộ quản lý kinh tế lại có yêu cầu khác nhau về tri thức. Cán bộ lãnh
đạo phải có tri thức, có tư duy và tầm nhìn để tổ chức, chỉ đạo, điều hành xây dựng các
chiến lược, kế hoạch phát triển doanh nghiệp, thực hiện tốt các chính sách quản lý, sử dụng
các công cụ. phương pháp quản lý có hiệu quả nhằm đạt mục tiêu. Cán bộ tham mưu đòi
hỏi có kiến thức thức chuyên sâu theo chuyên ngành hoặc lĩnh vực kinh tế cụ thể được phụ
trách. Cán bộ thừa hành đòi hỏi kiến thức hẹp hơn nhưng chủ yếu là các kỹ năng liên quan kỹ thuật nghiệp vụ.
- Về năng lực công tác cá nhân:
Cán bộ quản lý kinh tế phải có năng lực nhận thức, thiết kế, tổ chức, lãnh đạo, điều
hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế, phải có ý chí, niềm tin vào con người và tổ chức
của mình. Có khả năng quan sát, nắm bắt được vấn đề và tìm cách giải quyết vấn đề một
cách tốt nhất. Không những cần khả năng thiết kế công việc, cán bộ quản lý còn phải bao
quát được nhiệm vụ tổng thể của tổ chức và cũng như nhiệm vụ cụ thể để tổ chức lao động
khoa học; biết sử dụng đúng tài năng con người, đảm bảo sự phối hợp đồng bộ, vận hành
hoạt động của tổ chức, triển khai các công việc được trôi chảy, thông suốt và hiệu quả. Cán
bộ quản lý kinh tế phải có năng lực trong giáo dục, thuyết phục, uốn nắn những sai lệch và
động viên con người, xử lý đúng đắn các quan hệ trong và ngoài tổ chức.
c) Về phẩm chất đạo đức, tác phong
Đạo đức là chuẩn mực hành vi của con người được xã hội chấp nhận. Cán bộ quản
lý kinh tế phải có đạo đức trong điều hành công việc, đó là những chuẩn mực nhất định về
hành vi sinh hoạt, ứng xử, quan hệ xã hội. Đồng tình ủng hộ, đặc biệt là trong việc giải 7 lOMoAR cPSD| 47207194
quyết các vấn đề lợi ích kinh tế. Ngoài ra, đạo đức của người cán bộ quản lý kinh tế tạo nên
uy tín của họ trong tổ chức nói chung và những người dưới quyền.
Trong quản lý, ngoài những chuẩn mực đạo đức thì tác phong của cán bộ quản lý
ngày càng trở lên cần thiết và quan trọng. Cán bộ quản lý kinh tế có tác phong phù hợp với
cương vị công tác khi thực thi nhiệm vụ, giải quyết công việc sẽ gây được thiện cảm của
người dưới quyền và xung quanh, nâng cao được hiệu lực, hiệu quả quản lý.
Cán bộ quản lý kinh tế có đạo đức, tác phong tốt tạo được niềm tin cho cấp dưới,
cho đồng nghiệp, tạo uy tín cho tổ chức. Ngược lại, cán bộ đạo đức không tốt, tác phong
chậm chạp, không sâu sát công việc, không hòa hợp trong việc xử sự các mối quan hệ
thường tạo ra hiệu suối làm việc thấp.
Đạo đức, tác phong thể hiện qua phương pháp và nghệ thuật xử sư của cán bộ quản
lý khi thực hiện nhiệm vụ hoặc xử lý công việc. Tác phong thể hiện ở sự sâu sát, nhanh
nhạy, cách xử sự bình tĩnh, hợp lý, hợp tỉnh, chính xác và chắc chắn, tự tin trong các bối
cảnh hay tỉnh huống cụ thể khi cán bộ quản lý thực thi nhiệm vụ.
d) Yêu cầu khác (thể chất, kỹ năng)
- Về thể chất: Cán bộ quản lý kinh tế phải có đủ sức khỏe đảm bảo đáp
ứng, nhiệm vụ, yêu cầu công tác. Các tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại sức
khỏe cán bộ dựa trên cơ sở quy định pháp luật.
- Về kỹ năng: Cán bộ quản lý kinh tế cần có những kỹ năng cần thiết để
đáp ứng công việc, như việc sử dụng ngoại ngữ, tin học, nhất là trong điều kiện
công nghệ số, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay. Đặc biệt trong thực
hiện nhiệm vụ chuyên môn, những kỹ năng cán bộ quản lý cần có như: kỹ năng
kỹ thuật; kỹ năng giao tiếp; kỹ năng phân tích, thuyết trinh, diễn giải vấn đề kinh
tế, chính sách và quản lý; kỹ năng làm việc độc lập hoặc làm việc nhóm, hợp tác;
kỹ năng xử lý xung đột, rủi ro.
e) Ý nghĩa nhận thức trong xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế ở nước ta
Cán bộ quản lý kinh tế là nhân tố quyết định đến sự thành công trong cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý kinh tế. Do vậy, một mặt cần phải xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế
đủ về số lượng và cơ cấu. Mặt khác, đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cần phải đảm bảo về
mặt chất lượng đáp ứng được các tiêu chuẩn, tiêu chí về phẩm chất, năng lực, các kỹ năng
cần thiết được công nhận từ các cơ sở giáo dục, đào tạo hợp pháp.
Phẩm chất và năng lực cán bộ quản lý kinh tế là yêu cầu quan trọng nhất, có quan hệ
chặt chẽ với nhau. Trình độ đào tạo chỉ được thể hiện trên thực tế ở năng lực từng cá nhân
trong đội ngũ cán bộ khi thực hiện hoạt động quản lý. Càng ở nấc thang quản lý cấp cao
càng cần phải đề cao phẩm chất và năng lực quản lý, điều hành. Ở nấc thang thấp hơn, cấp
dưới trong hệ thống cấp bậc quản lý đòi hỏi cao hơn về mặt chuyên môn. 8 lOMoAR cPSD| 47207194
Cần phải xây dựng các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá cán bộ quản lý về phẩm chất và
năng lực phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh kinh tế - xã hội và hội nhập của đất nước trong
từng giai đoạn. Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý cấp chiến lược vừa có “tầm” và
có “tâm”. Cần cụ thể hóa các yêu cầu về phẩm chất, năng lực của cán bộ lãnh đạo, cán bộ
quản lý kinh tế theo các cương vị gắn liền với chức trách được giao.
Các yêu cầu về phẩm chất, năng lực, trình độ, kỹ năng của cán bộ quản lý kinh tế
phải được thể hiện trong toàn bộ công tác cán bộ, trong đó đặc biệt quan trọng là khâu đánh
giá cán bộ. Trên cơ sở đô thu hút, sử dụng, đãi ngộ những người có đức, có tài, thay thế
hoặc loại bỏ cán bộ quản lý kém về năng lực và phẩm chất, vi phạm các khuyết điểm nghiêm trọng.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế a) Nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là những yếu tố tác động đến yêu cầu nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ làm việc trong môi trường quốc tế hiện nay.
Thứ nhất, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế và quá trình đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Kinh tế thị trường đã, đang và sẽ là xu thế khách quan trong việc giải phóng các tiềm
năng xã hội, giải phóng năng lực sáng tạo của cá nhân, phát triển các năng lực xã hội. Kinh
tế thị trường kết hợp với sự bùng nổ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang tạo
điều kiện và cơ hội cho phát triển lực lượng sản xuất. Nhờ sự phát triển của kinh tế thị
trường và sự thúc đẩy mạnh mẽ của khoa học, công nghệ mà đời sống xã hội có được luồng
sinh khí dồi dào, có khả năng linh hoạt, thích ứng cao. Trước sự thay đổi sâu sắc của lực
lượng sản xuất xã hội, với tư cách là sự phản ánh tính chất và trình độ của nền kinh tế, mọi
thiết chế của kiến trúc thượng tầng xã hội ở nước ta đang đứng trước yêu cầu cấp thiết là
phải đổi mới mạnh mẽ để thích ứng với sự phát triển mới. Trong đó có những yêu cầu mới
về năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ để nâng cao hiệu quả hoạt động, thích ứng nhanh
trước một thể chế kinh tế năng động và sáng tạo.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa gắn với hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay là sự khởi động, cũng là
nguyên nhân nội tại dẫn đến quá trình đổi mới tư duy của đội ngũ cán bộ, nhằm khắc phục
những trì trệ, bảo thủ và giáo điều trước đây. Sẽ là sai lầm nếu đồng nhất yêu cầu về trình
độ, phẩm chất, năng lực của cán bộ trong giai đoạn trước đây với yêu cầu về trình độ, phẩm
chất, năng lực của cán bộ trong quá trình phát triển kinh tế thị trường và sự bùng nổ của
công nghệ hiện đại ngày nay. Không ít những chuẩn mực trước đây không còn phù hợp với
xu thế hội nhập quốc tế cũng như với tính chất của nền kinh tế và trình độ khoa học, công nghệ hiện nay. 9 lOMoAR cPSD| 47207194
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã làm chuyển động mạnh mẽ hệ giá trị tinh
thần xã hội. Mặt trái của nó là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến những tiêu cực
xã hội. Quan liêu, tham nhũng, “lợi ích nhóm”, sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong đội ngũ cán bộ, đảng viên
diễn ra khá phổ biến, trở thành “trọng bệnh” và “quốc nạn”, đe dọa trực tiếp tới sự lành
mạnh xã hội, đạo đức, sự ổn định của những guồng máy tổ chức; là mối đe dọa đối với sự
tồn vong của Đảng, của chế độ. Chính vì lẽ đó, bên cạnh yêu cầu về năng lực, yêu cầu cấp
thiết đặt ra đối với đội ngũ cán bộ, đảng viên hiện nay chính là việc giữ gìn đạo đức cách
mạng, phẩm chất, lối sống và động cơ trong sáng của người cộng sản chân chính.
Thứ hai, thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
Thành tựu và kết quả thu được sau hơn 25 năm thực hiện đường lối đổi mới do Đảng
ta khởi xướng đã làm cho tiềm lực của đất nước không ngừng được mở rộng và tăng cường.
Bộ mặt kinh tế của đất nước ngày càng có sự thay đổi mạnh mẽ kéo theo những vấn đề
phức tạp trong công tác quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội, đòi hỏi các cơ quan hành
chính nhà nước cũng phải có những thay đổi căn bản trong cơ chế, trong vấn đề nguồn lực,
mà con người là một yếu tố đặc biệt quan trọng. Đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế nhà nước
có chất lượng tốt mới có thể đảm bảo việc thực hiện công vụ một cách nhanh chóng, chính
xác, tạo được niềm tin cho người dân, doanh nghiệp, cho bạn bè quốc tế.
Thứ ba, mức độ toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng
Xu hướng hội nhập quốc tế cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học, công
nghệ và kinh tế thị trường, một mặt, góp phần xác lập tính năng động của con người về mặt
tư duy, tư tưởng cho đổi mới và phát triển; mặt khác, cũng là một thử thách rất gay gắt do
quá trình đan xen phức tạp giữa cái tích cực, lành mạnh, hợp lý với cái tiêu cực, không lành
mạnh, thậm chí xuất hiện cả những biểu hiện trái với đạo lý và pháp lý, cả sự đan xen giữa
tính tự phát với tính tự giác, giữa cái mới, tiến bộ với cái lạc hậu, thoái bộ. Đây vừa là
nguyên nhân nội tại, vừa là động lực quan trọng để tạo chuyển biến mạnh mẽ, đột phá trong
công tác cán bộ thời gian tới.
Hiện nay, mức độ toàn cầu hóa ở nước ta ngày càng toàn diện, sâu rộng; hơn nữa,
quan hệ đối ngoại của nước ta trên các kênh đối ngoại đảng, ngoại giao nhà nước, đối ngoại
nhân dân được chú trọng và đẩy mạnh. Điều này đã tạo ra môi trường mang tính quốc tế
ngày càng sâu sắc, như Đại hội XIII của Đảng đã đánh giá: “Quan hệ đối ngoại và hội nhập
quốc tế tiếp tục mở rộng và đi vào chiều sâu, tạo khung khổ quan hệ ổn định và bền vững
với các đối tác. Chủ động tham gia xây dựng các nguyên tắc, chuẩn mực trong các thể chế
đa phương khu vực và toàn cầu... Hội nhập quốc tế tiếp tục được triển khai chủ động, tích
cực, tạo không gian quan hệ rộng mở, tranh thủ được sự hợp tác, giúp đỡ của cộng đồng
quốc tế. Vị thế, uy tín, vai trò của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới ngày càng được
nâng cao”. Tình hình đó đặt ra những yêu cầu rất mới, cao hơn đối với đội ngũ cán bộ nói
chung và đặc biệt là đội ngũ cán bộ trực tiếp làm việc trong môi trường quốc tế nói riêng. 10 lOMoAR cPSD| 47207194 b) Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là những yêu cầu về năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ làm việc.
Thứ nhất, năng lực, trình độ quản lý nhân lực
Nhóm yếu tố này có tác động khá trực tiếp đến chất lượng cũng như việc nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý. Nếu người quản lý nhân sự có năng lực, trình độ tốt thì
công việc của họ sẽ được thực hiện tốt, trong đó có: quy hoạch cán bộ, xây dựng các kế
hoạch tuyển dụng, bố trí, sử dụng, đào tạo và phát triển, xây dựng các chính sách tạo động
lực cho người người lao động. Khi các nội dung này được thực hiện tốt thì hiệu quả tất yếu
sẽ dẫn tới chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cũng như nhân lực cơ quan hành chính
nhà nước được nâng lên có thể đảm bảo chắc chắn rằng công vụ của họ được họ thực hiện
một cách tốt nhất, toàn tâm toàn ý nhất.
Thứ hai, khả năng tiếp thu của đội ngũ cán bộ, công chức
Yếu tố này cần được cán bộ quản lý kinh tế nhà nước chủ ý trong việc xây dựng
chương trình đào tạo, bồi dưỡng sao cho phù hợp với trình độ chuyên môn, yêu cầu của
công việc và khả năng tiếp thu kiến thức mới trong lĩnh vực công tác của cán bộ quản lý để
đảm bảo người quản lý tiếp nhận được một cách tối đa lượng kiến thức cần thiết để thực
hiện công việc của họ tốt hơn. Mặt khác, đây là một yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn
cán bộ quản lý kinh tế phù hợp tham gia một chương trình đào tạo, bồi dưỡng.
Thứ ba, phải có tầm nhìn quốc tế sâu rộng và nắm bắt tốt các xu hướng, đặc điểm
phát triển của tình hình quốc tế
Sự phân tích đúng đắn và dự báo, nhận định, đánh giá chuẩn xác về tình hình quốc
tế là cơ sở để chúng ta xây dựng các chính sách đối nội và đối ngoại một cách khoa học.
Bước sang thập niên thứ ba của thế kỷ XXI, hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế
chủ đạo của thời đại, nhưng đã xuất hiện nhiều nét mới; cạnh tranh chiến lược giữa các
nước lớn ngày càng gia tăng, trật tự thế giới đang biến đổi nhanh chóng; nhịp độ kinh tế
toàn cầu đang tăng tốc và mối quan hệ kinh tế giữa nước ta với các quốc gia, vùng lãnh thổ
trên thế giới ngày càng chặt chẽ, mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt; tiến bộ công nghệ
thay đổi theo từng ngày, tạo động lực mới và mạnh mẽ cho sự phát triển của xã hội loài
người. Chúng ta đang đứng trước những cơ hội chiến lược có thể tạo ra sự khác biệt lớn,
nhưng cũng đang đối mặt với sự cạnh tranh quốc tế khốc liệt chưa từng có. Vì vậy, đội ngũ
cán bộ các cấp cần định hình tầm nhìn toàn cầu, quan sát thế giới một cách toàn diện, nâng
cao khả năng phán đoán tình hình quốc tế và có tư duy chiến lược sâu rộng; tăng cường
năng lực quan sát, đánh giá xu thế phát triển chung của thế giới, nắm bắt các cơ hội có lợi
cho sự phát triển của đất nước, học hỏi và chắt lọc kinh nghiệm tiên tiến của nước ngoài,
mở rộng nguồn lực và thị trường quốc tế. Khi đội ngũ cán bộ nắm bắt được các xu hướng 11 lOMoAR cPSD| 47207194
và đặc điểm phát triển của tình hình quốc tế thì sẽ tạo được thế chủ động trong hoạt động
đối ngoại, hợp tác quốc tế.
Bốn là, cần có năng lực và trình độ đối ngoại, giỏi xử lý các vấn đề đối ngoại phức
tạp, quảng bá hiệu quả hình ảnh tốt đẹp của đất nước
Kiến thức về các vấn đề quốc tế là nền tảng của hoạt động đối ngoại, hợp tác quốc
tế; năng lực đối ngoại là khả năng và mức độ áp dụng toàn diện kiến thức này vào triển khai
hoạt động thực tiễn. Cán bộ làm việc trong môi trường quốc tế cần có sự nhìn nhận sâu sắc
về lĩnh vực hoạt động đối ngoại, hợp tác quốc tế, giỏi phát hiện các xu hướng, trào lưu, cơ
hội, nguồn lực, hiểu rõ lập trường, thái độ và tâm lý của đối tác; có những nhận định tỉnh
táo, nhanh chóng nắm bắt thời cơ, phân tích thấu đáo thuận lợi, khó khăn, để đưa ra được
quyết định kịp thời, chuẩn xác; có kỹ năng giao tiếp sâu rộng, giỏi ứng xử với các kiểu cá
tính, phong cách, thích ứng nhanh với những điều kiện, diễn biến phức tạp; bày tỏ quan
điểm của mình bằng ngôn ngữ phù hợp, đồng thời tìm ra điểm chung về lợi ích của các bên
và tạo sự hỗ trợ lẫn nhau theo cách thức thích hợp.
Ngoài ra, cán bộ làm việc trong môi trường quốc tế cần rèn luyện đạo đức, trau dồi
thói quen văn minh, hiểu biết về lễ nghi, phong tục của cộng đồng quốc tế, cư xử hòa nhã,
thể hiện tính cách, phong thái lịch sự, nhã nhặn. Nếu mỗi cán bộ có khả năng và phẩm chất
như vậy, thì không những có thể bảo vệ hiệu quả lợi ích quốc gia - dân tộc, mà còn xây
dựng được hình ảnh tốt đẹp của đất nước Việt Nam với truyền thống văn hóa, văn hiến lâu
đời, yêu chuộng hòa bình với bạn bè quốc tế
c) Ý nghĩa nhận thức trong xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế ở nước ta
Cán bộ quản lý kinh tế là nhân tố quyết định đến sự thành công trong cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý kinh tế. Do vậy, một mặt của phải xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế
đủ về số lượng và cơ cấu. Mặt khác, đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cần phải đảm bảo về
mặt chất lượng đáp ứng được các tiêu chuẩn, tiêu chí về phẩm chất, năng lực, các kỹ năng
cần thiết được công nhân từ các cơ sở giáo dục, đào tạo hợp pháp
Phẩm chất và năng lực cán bộ quản lý kinh tế là yêu cầu quan trọng nhất, có quan hệ chặt chẽ với nhau
Cần phải xây dựng các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá cán bộ quản lý về phẩm chất và
năng lực phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh kinh tế - xã hội và hội nhập của đất nước trong từng giai đoạn
Cần cụ thể hóa các yêu cầu về phẩm chất, năng lực của cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản
lý kinh tế theo các cương vị gắn liền với chức trách được giao
Các yêu cầu về phẩm chất, năng lực, trình độ, kỹ năng của cán bộ quản lý kinh tế
phải được thể hiện trong toàn bộ công tác cán bộ, trong đó đặc biệt quan trọng là khâu đánh
giá cán bộ.Cần cụ thể hóa các yêu cầu về phẩm chất, năng lực của cán bộ lãnh đạo, cán bộ 12 lOMoAR cPSD| 47207194
quản lý kinh tế theo các cương vị gắn liền với chức trách được giao.Trên cơ sở đó thu hút,
sử dụng, đãi ngộ những người có đức, có tài, thay thế hoặc loại bỏ cán bộ quản lý
kém về năng lực và phẩm chất, vi phạm các khuyết điểm nghiêm trọng
Chương II: Thực trạng nâng cao chất lượng cán bộ quản lý kinh tế trong cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý của tập đoàn Vingroup.
2.1. Giới thiệu chung về Vingroup.
Tập đoàn Vingroup - Công ty CP (Gọi tắt là Tập đoàn Vingroup) có trụ sở chính tại
số 7, đường Bằng Lăng 1, khu đô thị sinh thái Vincom Village, phường Việt Hưng, quận
Long Biên, Hà Nội. Ngoài ra Vingroup có văn phòng đại diện tại hầu khắp các thành phố
lớn tại Việt Nam và một số quốc gia ngoài nước.
Tiền thân của Vingroup là Tập đoàn Technocom, được thành lập tại Ukraina năm
1993 bởi những người Việt Nam trẻ tuổi, hoạt động ban đầu trong lĩnh vực thực phẩm và
thành công rực rỡ với thương hiệu Mivina. Những năm đầu của thế kỷ 21, Technocom luôn
có mặt trong bảng xếp hạng Top 100 doanh nghiệp lớn mạnh nhất Ukraina. Từ năm 2000,
Technocom - Vingroup trở về Việt Nam đầu tư với ước vọng được góp phần xây dựng đất
nước. Vingroup đã tập trung đầu tư vào các lĩnh vực du lịch và Bất động sản cao cấp với
hai thương hiệu chiến lược là Vinpearl và Vincom.
Bằng những nỗ lực không ngừng, 10 năm sau, Vincom đã trở thành thương hiệu số
1 Việt Nam về Bất động sản cao cấp với hàng loạt các tổ hợp Trung tâm thương mại Văn
phòng - Căn hộ cao cấp tại vị trí đắc địa và những khu đô thị phức hợp lớn, hiện đại, dẫn
đầu xu thế đô thị thông minh - sinh thái hạng sang tại Việt Nam. Bên cạnh đó, Vinpearl
cũng trở thành những cánh chim đầu đàn của ngành Du lịch với chuỗi các khách sạn, khu
nghỉ dưỡng, khu biệt thự biển, công viên giải trí, sân goft… đẳng cấp năm sao và trên năm sao quốc tế.
Trên tinh thần phát triển bền vững và chuyên nghiệp, Vingroup tập trung phát triển
với 2 thương hiệu chiến lược gồm: Vincom (Bất động sản thương mại, dịch vụ cao cấp);
Vinpearl (Bất động sản Du lịch; dịch vụ Du lịch - giải trí); Đồng thời mở rộng ra các lĩnh
vực như y tế chất lượng cao (Vinmec); phát triển giáo dục (Vinschool) và chăm sóc sức
khỏe - sắc đẹp (Vincharm). Ở bất cứ lĩnh vực nào, khi tham gia, Vingroup đều chứng tỏ vai
trò người tiên phong và dẫn dắt sự thay đổi xu hướng tiêu dùng với việc đem đến cho thị
trường những sản phẩm - dịch vụ theo tiêu chuẩn quốc tế. Tính đến tháng 6/2013, với việc
sở hữu và giữ quyền chi phối tại gần 30 dự án Bất động sản và du lịch quy mô lớn, có vị trí
đắc địa nhất tại khắp các đô thị và địa danh trên cả nước; có mức vốn hóa lớn nhất thị trường
chứng khoán Việt Nam (gần 3 tỷ USD), Vingroup đang được đánh giá là một trong những
tập đoàn kinh tế tư nhân hùng mạnh, có sự phát triển năng động và bền vững bậc nhất Việt
Nam với nhiều tiềm lực hội nhập quốc tế để vươn lên tầm khu vực và thế giới. 13 lOMoAR cPSD| 47207194
2.2. Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế tại tập đoàn Vingroup.
2.2.1. Tổng quan về đội ngũ quản lý kinh tế tại Vingroup
Tại Vingroup, tùy theo từng vị trí cụ thể sẽ có những tiêu chuẩn bắt buộc riêng, song
tất cả các thành viên đều đáp ứng yêu cầu: có trình độ chuyên môn, có quyết tâm phát triển
nghề nghiệp, có tinh thần trách nhiệm và tinh thần kỉ luật cao. Cán bộ quản lý tại Tập đoàn
là những người phát huy được đầy đủ các giá trị cốt lõi của Vingroup: "Tín Tâm - Trí - Tốc
- Tinh - Nhân", thể hiện tâm huyết, bản lĩnh vững vàng, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách
nhiệm, có năng lực tổ chức và quản lý tốt. Đối với các vị trí quản lý cấp cao, các yêu cầu
tuyển dụng khá khắt khe với các tiêu chuẩn bắt buộc về kinh nghiệm công tác, khả năng tư
duy logic, phán đoán nhanh nhạy, phân tích và giải quyết vấn đề hiệu quả. Những thành
viên đó đã hợp thành một đội ngũ mạnh cùng chung mục tiêu là sự phát triển chung của Tập đoàn.
Các cán bộ nhân viên Vingroup luôn có sự chủ động quyết liệt và sáng tạo trong lao
động dưới sự dẫn dắt của đội ngũ cán bộ Lãnh đạo nhạy bén, có khả năng quản trị doanh
nghiệp vừa linh hoạt vừa bài bản, tạo nên sự uy tín, đẳng cấp của Vingroup trên thị trường.
Dưới sự dẫn dắt của Tập đoàn, con người Vingroup luôn mang trong mình nét văn
hóa với bản sắc riêng. Văn hóa ấy mang đậm tính nhân văn, tình thân ái, tinh thần kỷ luật;
được xây dựng và vun đắp bằng trí tuệ và sức sáng tạo không ngừng của tập thể cán bộ nhân viên.
Trải qua chặng đường dài trưởng thành và phát triển, chính những con người
Vingroup đã làm nên những giá trị tốt đẹp, đóng góp vào thành công của Tập đoàn hôm nay.
Hiện nay, Vingroup đang có xu hướng trẻ hóa đội ngũ cán bộ nhân viên đang làm
việc tại công ty. Lãnh đạo của trung tâm thương mại Vingroup là một thanh niên trẻ sinh
năm 1992. Điều này thể hiện khát vọng thay đổi, chuyển mình; mong muốn bắt kịp với xu
thế phát triển hiện đại của Vingroup; doanh nghiệp vốn nổi tiếng với đội ngũ nhân sự “già”.
2.2.2. Tuyển dụng và sử dụng cán bộ quản lý kinh tế
Đối với cán bộ quản lý cấp cao, các yêu cầu tuyển dụng khá khắt khe với các tiêu
chuẩn bắt buộc về kinh nghiệm công tác, khả năng tư duy logic, phán đoán nhanh nhạy,
phân tích và giải quyết vấn đề hiệu quả.
Khi tuyển dụng các vị trí cán bộ quản lý, Vingroup đã đưa ra những tiêu chí, yêu cầu
tuyển dụng cũng như mô tả công việc tại trang tuyển dụng của Vingroup để người muốn
ứng tuyển vị trí có thể nắm rõ các thông tin, yêu cầu công việc cần ứng tuyển. Nhân viên
muốn ứng tuyển vị trí công việc sẽ nộp đơn ứng tuyển. Và sau khi đơn ứng tuyển được
thông qua, nhân viên sẽ bước vào vòng phỏng vấn. Trong quá trình phỏng vấn ứng viên có 14 lOMoAR cPSD| 47207194
thể đối mặt với những câu hỏi bằng tiếng Anh từ người phỏng vấn. Ngoài ra, với một số vị
trí, Vingroup còn yêu cầu làm bài test để đánh giá năng lực, kiến thức chuyên môn của các
bạn ứng viên. Những câu hỏi chuyên môn về công việc cũng được nhà tuyển dụng khai
thác triệt để trong vòng phỏng vấn.
Những vòng thi tuyển tại Vingroup luôn rất khắt khe, đòi hỏi nhiều đến kiến thức
chuyên môn, kỹ năng làm việc chuyên nghiệp. Vì vậy, khi tham gia ứng tuyển vào vị trí cán
bộ quản lý tại Vingroup các ứng viên phải chuẩn bị cho mình một nền tảng kiến thức tốt
nhất, mới có nhiều cơ hội vượt qua những vòng phỏng vấn khó khăn đó.
Trong năm 2023 này, Tập đoàn Vingroup tiếp tục đẩy mạnh xây dựng văn hóa doanh
nghiệp và quản trị nguồn lực, phát huy vai trò của cán bộ lãnh đạo, tận dụng tối đa nguồn
lãnh đạo từ cán bộ xuất sắc tại cơ sở, xây dựng môi trường làm việc hiệu quả, công bằng
và văn minh và tiếp tục nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ nhân viên.
2.2.3. Các chính sách đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý kinh tế
Tập đoàn Vingroup có phong trào: Mỗi cán bộ nhân viên là một đại sứ của Vingroup.
Nghĩa là, mỗi nhân viên đều là hình ảnh và đại diện cho cả Tập đoàn. Vì thế, toàn bộ nhân
sự của Tập đoàn cần thể hiện được bản thân mọi lúc mọi nơi. Để đảm bảo điều này,
Vingroup đã chú trọng vào đào tạo nhân viên với chương trình “Vingroup học tập”. Theo
đó, bất kỳ nhân viên nào không trau dồi chuyên môn hoặc không đảm bảo chỉ tiêu học tập
sẽ bị cắt toàn bộ phúc lợi bổ sung.
Vingroup đề ra chỉ tiêu cho các cán bộ lãnh đạo phải dành khoảng 52 giờ/năm để
đào tạo cấp dưới. Trong khi đó, nhân viên 1 năm phải được đào tạo khoảng 100 giờ. Ông
Phạm Nhật Vượng – chủ tịch Hội đồng quản trị Vingroup – đã nhấn mạnh tầm quan trọng
của công tác đào tạo nhân sự: "Nghĩa là học mọi lúc, mọi nơi, ở mọi người. Phần đào tạo
về học tập dường như trở thành quốc sách, đòi hỏi đầu tiên. Đầu tư vào đào tạo nhân viên
cũng là một nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong cách quản lý nhân sự của Google và các
tập đoàn lớn trên thế giới".
Nổi bật phải kể đến, Chương trình Học bổng đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài
(gọi tắt là “Chương trình”) thuộc khuôn khổ “Đề án Hỗ trợ đào tạo nguồn lực khoa học
công nghệ (KHCN) Việt Nam” của Tập đoàn Vingroup. Chương trình nhằm mục tiêu tìm
kiếm các tài năng Việt Nam để bồi dưỡng, phát triển trở thành những nhân tài có khả năng
dẫn dắt sự phát triển KHCN của Việt Nam trong tương lai. Chương trình hiện được điều
hành, quản lý bởi Trường ĐH VinUniversity, Tập đoàn Vingroup.Chương trình thực hiện
trong giai đoạn 2019-2030, theo đó, mỗi năm, Tập đoàn Vingroup sẽ tài trợ tối đa 100 suất
học bổng toàn phần đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ cho các tài năng Việt Nam theo học những chuyên
ngành trọng điểm tại các cơ sở đào tạo xuất sắc thuộc các quốc gia có nền KHCN phát triển
hàng đầu trên thế giới như: Hoa Kỳ, Anh, Nhật Bản, Pháp, Úc, Nga, Hàn quốc, Singapore,
Israel. Sau 01 năm đầu tiên triển khai, Chương trình đã tuyển chọn, cấp 18 suất Học bổng 15 lOMoAR cPSD| 47207194
toàn phần thạc sĩ, tiến sĩ năm 2019 và chọn gần 40 ứng viên xuất sắc đề cử nhận Học bổng năm 2020.
Khi tuyển dụng các vị trí cán bộ quản lý, Vingroup đã đưa ra những tiêu chí, yêu cầu
tuyển dụng cũng như mô tả công việc tại trang tuyển dụng của Vingroup để người muốn
ứng tuyển vị trí có thể nắm rõ các thông tin, yêu cầu công việc cần ứng tuyển. Nhân viên
muốn ứng tuyển vị trí công việc sẽ nộp đơn ứng tuyển. Và sau khi đơn ứng tuyển được
thông qua, nhân viên sẽ bước vào vòng phỏng vấn. Trong quá trình phỏng vấn ứng viên có
thể đối mặt với những câu hỏi bằng tiếng Anh từ người phỏng vấn. Ngoài ra, với một số vị
trí, Vingroup còn yêu cầu làm bài test để đánh giá năng lực, kiến thức chuyên môn của các
bạn ứng viên. Những câu hỏi chuyên môn về công việc cũng được nhà tuyển dụng khai
thác triệt để trong vòng phỏng vấn.
2.2.4. Lương thưởng và các chế độ đãi ngộ
- Chính sách lương, thưởng, phúc lợi:
Chế độ phúc lợi của doanh nghiệp dành cho người lao động làm việc tại Vingroup được
đánh giá là thuộc hàng tốt nhất trong các công ty hoạt động tại Việt Nam. Vingroup có chính
sách lương, thưởng đặc biệt cạnh tranh đối với các nhân sự giỏi, có nhiều kinh nghiệm trong
các lĩnh vực liên quan, một mặt để giữ chân cán bộ nhân viên lâu dài, mặt khác để “chiêu
hiền đãi sĩ, thu hút nhân lực giỏi từ nhiều nguồn khác nhau về làm việc cho công ty. Bên
cạnh đó, các chính sách lương, thưởng của Vingroup phù hợp với từng vị trí công việc, kỹ
năng và trình độ chuyên môn của nhân viên nhằm ghi nhận đúng mức năng lực và kết quả
công việc của từng cá nhân, đồng thời tạo động lực khuyến khích nhân viên phát huy năng
lực, trách nhiệm để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc.
Các loại hình khen thưởng:
• Khen thưởng thành tích đột xuất: Khen thưởng các cá nhân có thành tích xuất sắc
trong công việc, góp phần mang lại lợi ích về kinh tế hoặc góp phần nâng cao hiệu quả
công việc của bộ phận, nâng cao uy tin, hình ảnh của công ty; Khen thưởng các cá nhân tập
thể tích cực tham gia các hoạt động văn thể, xây dựng văn hóa công ty.
• Khen thưởng thành tích khi kết thúc dự án chiến dịch: Khen thưởng các cá nhân tập
thể tham gia tích cực và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, góp phần tạo ra thành công
chung của mỗi dự án chiến dịch.
• Khen thưởng sáng kiến: Khen thưởng các cá nhân có sáng kiến mang lại lợi ích cho
công ty, có các đề xuất cải tiến mới góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
bộ phận, nâng cao hình anh, uy tín của công ty.
• Khen thưởng gương “Người tốt việc tối": Khen thưởng những cá nhân ngăn chặn
được thảm họa hoặc xử lý tốt với tình huống khẩn cấp; dũng cảm cứu người trong điều kiện
nguy hiểm, trả lại tài sản nhặt được... 16 lOMoAR cPSD| 47207194
• Khen thưởng thành tích định kỳ: Khen thưởng cá nhân xuất sắc của Tháng: Tập thể
Xuất sắc của Quý (đối với Khởi Dịch vụ Khen thưởng thành tích cá nhân cuối năm: Khen
thưởng thành tích thi đua nhân dịp kỷ niệm ngày Thành lập công ty...
- Ngoài chế độ lương thưởng thì Vingroup còn đưa ra những đãi ngộ phúc lợi cho
nhân viên, như là tổ chức những chuyến xe đưa đón nhân viên đến Trụ sở chính của doanh
nghiệp mỗi ngày. Đây là đặc quyền của người lao động làm việc tại Vingroup mà không
phải bất kỳ cán bộ nhân viên nào cũng được hưởng trong suốt quá trình cống hiến lao động của họ.
Bên cạnh đó, khi làm việc tại Vingroup, người lao động sẽ làm 8 giờ/ngày, 5,5 ngày/
tuần (đối với Khối Hành chính – Văn phòng) và 6 ngày/ tuần (đối với Khối Dịch vụ). Mọi
nhân viên của Vingroup đều được hưởng chế độ nghỉ phép theo quy định của Luật Lao
động, được đóng bảo hiểm đầy đủ…Thêm vào đó, Vingroup còn đảm bảo đồng phục, thiết
bị bảo hộ lao động, dụng cụ lao động, máy móc… cho nhân viên theo từng ngành nghề và
cam kết mang đến một môi trường lao động lành mạnh, công bằng, chuyên nghiệp nhất.
Ngoài ra, cán bộ nhân viên Vingroup còn được hưởng các chế độ phúc lợi khác từ
tập đoàn mang lại như: Tặng quà vào những dịp quan trọng như sinh nhật, sinh con, kết
hôn; tổ chức sinh hoạt nghỉ mát và du lịch cho nhân viên; thành lập quỹ hỗ trợ nhân viên
khó khăn, thành lập quỹ tương thân tương ái với cho vay không lãi suất… Hơn nữa, khi
làm việc tại Vingroup, cán bộ nhân viên có cơ hội được chăm sóc sức khỏe tại bệnh viện 5
sao Vinmec; hay được nghỉ dưỡng tại các khu du lịch 5 sao Vinpearl; và được chăm sóc con
cái tại hệ thống trường học Vinschool.
2.2.5. Đánh giá việc thực hiện công việc của cán bộ quản lý kinh tế
Việc thực hiện công việc của cán bộ quản lý kinh tế tại Vingroup được đánh giá quá các tiêu chí sau:
- Đam mê công việc và học hỏi đối thủ
Có rất nhiều người đã đặt ra câu hỏi với tỷ phú Phạm Nhật Vượng rằng làm thế nào
để có thể thành công trong nhiều lĩnh vực khác nhau? Một ví dụ điển hình có thể thấy đó
chính là ông đã hoạt động trong nhiều lĩnh vực nhưng chẳng hề có sự liên quan như: bất
động sản, kinh doanh bán lẻ siêu thị, y tế, giáo dục, công nghệ, xe…
Đối với điều này, vị chủ tịch tập đoàn VinGroup cũng không ngần ngại chia sẻ rằng:
“Tôi luôn đam mê, nghiêm túc với những gì tôi làm. Với những lĩnh vực như y tế, giáo dục
dù tôi chưa từng có kinh nghiệm nhưng tôi có thể học hỏi. Tôi liên tục học hỏi từ bạn bè và
quan sát đối thủ đã làm gì để rút ra kinh nghiệm cho bản thân”. Và đó cũng chính là kim
chỉ nam cho các cán bộ quản lý kinh tế tại Vingroup noi theo. Có thể nói, cho đến nay đội
ngũ cán bộ quản lý tại tập đoàn đều là những người có hiểu biết đa chiều và kiến thức
chuyên sâu về nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau; từ đó giúp cho việc ra các quyết định điều 17 lOMoAR cPSD| 47207194
hành quản lý luôn khách quan, chính xác, giúp cho tổ chức ngày một vươn cao vươn xa hơn.
- Có lộ trình rõ ràng cho mọi công việc
Đây là một điều quan trọng mà mọi cấp cán bộ của VinGroup đều cần thực hiện
trong quá trình làm việc. Để một bộ máy vận hành được triển khai tốt thì cần phải có nguồn
lực, nhân lực, vật lực, tài lực và mỗi người đều sẽ có sự phân chia công việc cụ thể từ vị trí
cấp trên cho đến cấp dưới.
Thực tế, trong mọi quy trình đều có số liệu rõ ràng, cụ thể, giúp cho quá trình quản
lý và kiểm soát được thực hiện dễ dàng. Điều này sẽ giúp cho người cán bộ có được những
đánh giá cụ thể về quá trình thực hiện kế hoạch, xem xét chỗ nào đang thực hiện không hợp
lý nhằm có những điều chỉnh phù hợp và đồng thời cũng là để đánh giá hiệu suất làm việc của từng nhân viên.
- Chuẩn hóa và đơn giản hóa để nâng cao hiệu quả quản lý trong doanh nghiệp
Cụ thể, chuẩn hóa ở Vingroup chính là quản lý nhân viên chi tiết và hiệu quả nhất
bằng cách phân chia kế hoạch làm việc rõ ràng; phân tầng hệ thống nhân viên để dễ dàng quản lý…
Việc chuẩn hóa ở đây còn thể hiện tại cơ chế quản lý chặt chẽ, đặc biệt là người quản
lý phải nắm rõ mọi biến động về số liệu trong danh mục công việc mình quản lý, như nguồn
hàng tăng hay giảm, hàng tồn, các khoản nợ, năng suất làm việc của nhân viên… Có thể
thấy cán bộ quản lý tại Vingroup đã làm rất tốt nhiệm vụ của mình. Chính chiến lược quản
lý nhân sự của Vingroup đúng đắn, sáng tạo và hiệu quả đã giúp họ giữ chân được nhân
viên giỏi và tiếp tục phát triển công ty với mạng lưới dày đặc trên cả nước, với đa lĩnh vực kinh doanh khác nhau.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế
tại tập đoàn Vingroup
2.3.1. Yếu tố chủ quan.
- Môi trường làm việc
Môi trường trong tổ chức có tác động trực tiếp (tích cực hoặc tiêu cực) tới nhu cầu
và động cơ làm việc của cá nhân: “Môi trường tổ chức thuận lợi sẽ giúp các cá nhân có
động cơ tích cực và làm việc sáng tạo, phát huy khả năng và hoàn thiện nhân cách, kỹ năng
làm việc, xây dựng được các mối quan hệ phối hợp... ngược lại, sẽ có tác động tiêu cực tới
cá nhân... ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của cá nhân và tổ chức”. Để hoạt
động lãnh đạo, quản lý có hiệu quả, Vingroup luôn chú trọng tới điều kiện cơ sở vật chất
tốt, hiện đại, tiện nghi và đầy đủ thiết bị lao động. Đối với những môi trường làm việc đặc
biệt, VinGroup trang bị bảo hộ lao động riêng, đủ tiêu chuẩn nhằm đảm bảo an toàn trong
quá trình làm việc, để đảm bảo môi trường làm việc chuẩn nhất cho người lao động. Tại 18 lOMoAR cPSD| 47207194
Vinfast, các phòng làm việc của các cán bộ quản lý đều được sắp xếp đầy đủ tiện nghi bao
gồm: bàn ghế làm việc, tiếp khách, điều hoà… đáp ứng những nhu cầu cần thiết để họ có
tâm lý thoải mái, tập trung làm việc hơn. Tất cả hệ thống của Vin đều phải tuân theo quy
định chung, làm việc dưới sự giám sát và đánh giá. Hệ thống pháp chế, tiêu chuẩn được xây
dựng cụ thể đối với từng vị trí, nếu sai phạm sẽ xử lý nghiêm minh, cho dù cán bộ cấp cao cũng phải tuân thủ.
Tất cả cán bộ quản lý, nhân viên của tập đoàn đều được đào tạo để trở nên chuyên
nghiệp trong công việc. Từ cách giao tiếp, cử chỉ đến phong thái đều thể hiện sự nghiêm
túc, chỉnh chu. Cùng với bầu không khí dân chủ, thân thiện, khích lệ và có kiểm soát. Mối
quan hệ thông suốt và thống nhất giữa cấp trên, cấp dưới, việc sắp xếp cán bộ lãnh đạo đúng
năng lực, sở trường, khích lệ phát huy năng lực của lãnh đạo, quản lý, sự ủng hộ và đồng
hành của các cá nhân trong tập đoàn. Tuy nhiên, tại Vin mọi việc đều theo quy trình tiêu
chuẩn được quy định sẵn, hơi rập khuôn nên các cán bộ quản lý sẽ khó linh hoạt trong công
tác quản lý người lao động của mình
- Công tác đánh giá
Cán bộ quản lý tại Tập đoàn là những người phát huy được đầy đủ các giá trị cốt lõi
của Vingroup: "Tín - Tâm - Trí - Tốc - Tinh - Nhân", thể hiện tâm huyết, bản lĩnh vững
vàng, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, có năng lực tổ chức và quản lý tốt. Đối
với các vị trí quản lý cấp cao, các yêu cầu tuyển dụng khá khắt khe với các tiêu chuẩn bắt
buộc về kinh nghiệm công tác, khả năng tư duy logic, phán đoán nhanh nhạy, phân tích và
giải quyết vấn đề hiệu quả. Những thành viên đó đã hợp thành một đội ngũ mạnh cùng
chung mục tiêu là sự phát triển chung của Tập đoàn. Có thể thấy Vin rất chú trọng đến việc
đánh giá các cán bộ quản lý thông qua khả năng tổ chức, điều hành, năng lực chuyên môn,
tác phong ứng xử, phẩm chất, phong cách lãnh đạo... đồng thời đánh giá thông qua kết quả
và mức độ hoàn thành công việc, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn mà họ phụ trách.
- Tính chủ động và tích cực:
Tại Vin, bản thân đội ngũ lãnh đạo, quản lý đều được khuyến khích có ý thức, chủ
động, tự giác, nỗ lực tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu để tự hoàn thiện mình, đáp ứng yêu cầu
của thực tiễn công việc từ đó, chất lượng của nguồn nhân lực lãnh đạo, quản lý thể hiện sự
phát triển bền vững, đạt hiệu quả tốt nhất.
- Nhận thức của các chủ thể quản lý
Để phát triển nguồn nhân lực lãnh đạo, quản lý, các chủ thể của hoạt động này phải
có sự thay đổi căn bản trong nhận thức. Ở Vingroup, các chủ thể này ý thức rõ về vai trò,
vị trí, chức năng quan trọng của lãnh đạo, quản lý trong bộ máy nhà nước để từ đó xây dựng
những chủ trương, chính sách phù hợp, tạo điều kiện phát triển tốt nhất, đáp ứng yêu cầu
thực tiễn. Qua đó phát huy hết năng lực của mình tại doanh nghiệp, giúp cho Vin phát triển
một cách hiệu quả nhất. 19 lOMoAR cPSD| 47207194
2.3.2. Yếu tố khách quan
- Điều kiện kinh tế - xã hội
Ngày nay điều kiện kinh tế-xã hội ngày càng được nâng lên, điều kiện dân trí cũng
cao. Điều này đòi hỏi các cán bộ quản lý tại Vin phải có những chính sách, chiến lược, công
cụ quản lý người lao động thông minh, chính xác và nghệ thuật hơn. Đây cũng là thách thức
lớn của tập đoàn trong công tác quản trị nhân lực. Bên cạnh đó, các chủ thể quản lý phải
khéo léo trong việc đối phó với những biến động của nền kinh tế-xã hội (đặc biệt là những
biến động xấu). Mặt khác, khi kinh tế - xã hội phát triển, Vingroup đưa ra nhiều chính sách
thiết thực và điều kiện vật chất để đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực; giúp nâng cao đời
sống của các cá nhân lãnh đạo, khiến họ có điều kiện kinh tế để đầu tư nhiều cho việc học
tập, rèn luyện thể lực, trí lực, tâm lực, khả năng lãnh đạo dẫn đến sự thay đổi trong chất
lượng nguồn nhân lực quản lý.
- Chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước
Đối với đội ngũ lãnh đạo, quản lý tại Vingroup, nếu vai trò, vị trí, chức năng, quyền
hạn của lãnh đạo, quản lý, những yêu cầu về trình độ, tác phong, phương pháp, năng lực...
được quy định khách quan và phù hợp với đặc thù công việc thì sẽ giúp cho đội ngũ lãnh
đạo, quản lý nỗ lực phấn đấu để hoàn thiện, đáp ứng tiêu chuẩn. Đặc biệt, những chính sách,
quy định về sử dụng, phân bổ nguồn nhân lực, về tuyển dụng, thu hút, đãi ngộ, quy hoạch,
bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật cán bộ... có ảnh hưởng trực tiếp
đến đội ngũ lãnh đạo, quản lý tại tập đoàn. Ảnh hưởng đó là tích cực hay tiêu cực phụ thuộc
rất lớn bởi các chính sách, quy định của Đảng và Nhà nước.
2.4. Đánh giá thành công và hạn chế trong hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ tại Vingroup
2.4.1. Thành công và nguyên nhân - Thành công:
● Dưới sự dẫn dắt của tập đoàn, con người Vingroup luôn mang trong mình nét văn
hóa với bản sắc riêng. Văn hóa ấy mang đậm tính nhân văn, tình thân ái, tinh thần kỉ luật,
được xây dựng và vun đắp bằng trí tuệ và sức sáng tạo không ngừng của tập thể cán bộ nhân viên.
● Phát huy vai trò của cán bộ lãnh đạo, tận dụng tối đa nguồn lãnh đaoj từ cán bộ xuất
sắc tại cơ sở, xây dựng môi trường làm việc hiệu quả, công bằng và văn minh. Đời sống
vật chất, tinh thần của cán bộ, nhân viên ngày càng được nâng cao.
● Xây dựng và phát triển đội ngũ nhân sự mạnh.
● Giữ chân được nhân viên giỏi, hạn chế tình trạng nhảy việc. 20