



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58490434
Học viên: Phạm Duy Hiếu Ngày sinh: 16/06/1982
Mã số học viên: MAB1301008
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã ngành: 8340101
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ ANH PHƯƠNG MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................2
1. Lý do chọn đề tài thực tập......................................................................................2
2. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................4
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu........................................................4
4. Nội dung nghiên cứu..............................................................................................4
5. Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu thứ cấp, sơ cấp.........................................5
5.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp..................................................................................5
5.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp....................................................................................5
PHẦN NỘI DUNG........................................................................................................7
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH TM VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ ANH
PHƯƠNG.......................................................................................................................7
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.......................................................................7
1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân lực..................................................................................8
1.2.1. Cơ cấu tổ chức..............................................................................................8
1.2.2. Nhân lực.....................................................................................................10
1.3. Khái quát về hoạt động kinh doanh của công ty................................................11
1.3.1. Lĩnh vực kinh doanh...................................................................................11
1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2021 - 2024.................................11
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ THỰC TẬP...............................................13 lOMoAR cPSD| 58490434
2.1. Nội dung thực tập..............................................................................................13
2.1.1. Giới thiệu vị trí thực tập..............................................................................13
2.1.2. Mục tiêu thực tập........................................................................................14
2.2.3. Nội dung thực hiện.....................................................................................14
2.2. Kết quả thực tập.................................................................................................15
2.2.1. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh....................................................15
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.........................21
2.2.3. Nhận xét, đánh giá......................................................................................25
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................................28
PHỤ LỤC.....................................................................................................................30 LỜI CẢM ƠN NHẬN XÉT lOMoAR cPSD| 58490434 PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài thực tập
Trải qua gần bốn thập kỷ thực hiện công cuộc đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều
thành tựu to lớn và mang ý nghĩa lịch sử sâu sắc. Nền kinh tế ghi nhận mức tăng trưởng
ổn định và bền vững qua nhiều năm, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày
càng được nâng cao. Việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa đã tạo ra nhiều cơ hội, song cũng đặt ra không ít thách thức cho các doanh nghiệp trong nước.
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là yêu cầu tất yếu đối với mọi doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Hiệu quả hoạt động kinh doanh cao không
chỉ giúp doanh nghiệp nâng cao lợi nhuận mà còn là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và
phát triển lâu dài. Để đạt được điều đó, doanh nghiệp cần không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm, cải tiến công nghệ, tiết giảm chi phí sản xuất – kinh doanh nhằm đáp
ứng tốt hơn nhu cầu thị trường. Đồng thời, hiệu quả kinh doanh cũng phản ánh trình độ
quản lý, khả năng sử dụng nguồn lực và hiệu quả lao động của đội ngũ điều hành. Trước
sức ép từ việc nguồn lực ngày càng cạn kiệt và nhu cầu tiêu dùng không ngừng tăng cao,
doanh nghiệp buộc phải phân bổ và sử dụng hợp lý các nguồn lực nhằm đạt được kết quả
sản xuất – kinh doanh tốt nhất với chi phí thấp nhất.
Bên cạnh đó, những năm gần đây, ngành kim hoàn tại Việt Nam đã có những
bước phát triển đáng kể cả về quy mô sản xuất, mẫu mã sản phẩm lẫn giá trị thương hiệu.
Sự gia tăng về thu nhập bình quân đầu người, cùng với sự thay đổi trong xu hướng tiêu
dùng – từ nhu cầu tích lũy tài sản sang thể hiện phong cách, cá tính – đã thúc đẩy nhu
cầu về trang sức và vàng bạc đá quý ngày càng cao. Ngoài giá trị truyền thống gắn với
tích lũy và làm của hồi môn, sản phẩm kim hoàn ngày nay còn được người tiêu dùng coi
là phụ kiện thời trang cao cấp. Công ty TNHH Thương mại vàng bạc đá quý Anh Phương
là một trong những doanh nghiệp có tiềm năng phát triển mạnh trong lĩnh vực kim hoàn
tại Việt Nam. Công ty luôn chủ động thay đổi để thích nghi với bối cảnh hội nhập. Nhờ
sự cố gắng không ngừng, công ty đã dần tạo dựng được nguồn vốn ổn định, củng cố lOMoAR cPSD| 58490434
nguồn hàng và gia tăng tích lũy để từng bước mở rộng hoạt động kinh doanh. Dù đã đạt
được một số thành tựu đáng ghi nhận, nhưng đây mới chỉ là giai đoạn khởi đầu trong quá
trình phát triển lâu dài và bền vững.
Từ những lí do đó, học viên đã chọn chủ đề thực tập “Nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại vàng bạc đá quý Anh Phương” cho báo cáo
thực tập tốt nghiệp thạc sĩ. Nhân cơ hội này, phân tích, tìm ra những giải pháp mới, có
giá trị thực tiễn cho chính công ty của mình. Sau khi kết thúc thời gian thực tập và các
vấn đề thực tế ghi nhận được làm từ đó có cơ sở để thực hiện viết khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
• Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh hiện tại của công ty.
• Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
• Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH TM Vàng Bạc Đá Quý Anh Phương.
Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại Công ty TNHH TM Vàng Bạc Đá Quý Anh Phương.
Phạm vi thời gian: Số liệu cho bài báo cáo được thu thập trong giai đoạn từ 2021 đến nay.
4. Nội dung nghiên cứu
Nội dung tập trung nghiên cứu về thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH TM Vàng Bạc Đá Quý Anh Phương trong giai đoạn từ năm 2021 đến nay theo
cách tiếp cận các yếu tố liên quan đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh nhằm tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. lOMoAR cPSD| 58490434
5. Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu thứ cấp, sơ cấp
5.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là những thông tin đã được thu thập, xử lý và công bố bởi các tổ
chức, cá nhân khác trước đó, không phải do người nghiên cứu trực tiếp thu thập. Trong
quá trình thực tập tại Công ty TNHH TM Vàng Bạc Đá Quý Anh Phương, học viên sử
dụng dữ liệu thứ cấp nhằm phục vụ cho việc phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty, bao gồm:
Báo cáo tài chính, báo cáo doanh thu, lợi nhuận của công ty trong các năm gần đây (2021-2024).
• Các tài liệu, báo cáo nội bộ liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, marketing, nhân sự.
• Tài liệu, báo cáo ngành kim hoàn và thị trường bán lẻ để tham khảo, so sánh và đánh giá tương quan.
• Các nguồn thông tin từ internet, các bài nghiên cứu, báo cáo ngành liên quan
đến lĩnh vực trang sức, vàng bạc đá quý.
Việc sử dụng dữ liệu thứ cấp giúp tiết kiệm thời gian, công sức thu thập thông tin,
đồng thời cung cấp cái nhìn tổng quan và nền tảng để xây dựng các giả thuyết nghiên cứu.
5.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp là những thông tin được thu thập trực tiếp từ thực tế thông qua các
phương pháp nghiên cứu do học viên thiết kế và tiến hành. Trong quá trình thực tập, học
viên đã sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp gồm:
• Khảo sát (bằng bảng hỏi): Học viên xây dựng bảng khảo sát để thu thập ý
kiến đánh giá của khách hàng và nhân viên về các yếu tố ảnh hưởng đến lOMoAR cPSD| 58490434
hiệu quả kinh doanh của công ty như chất lượng sản phẩm, dịch vụ chăm
sóc khách hàng, chính sách giá, môi trường làm việc, năng lực cạnh tranh…
• Quan sát thực tế: Theo dõi trực tiếp hoạt động sản xuất, bán hàng và dịch
vụ khách hàng tại công ty để có cái nhìn thực tiễn về quy trình và hiệu quả hoạt động.
Việc kết hợp dữ liệu sơ cấp với dữ liệu thứ cấp giúp học viên có cơ sở phân tích
toàn diện, chính xác và thực tế hơn cho đề tài nghiên cứu. lOMoAR cPSD| 58490434 PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH TM VÀNG
BẠC ĐÁ QUÝ ANH PHƯƠNG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Thương mại Vàng Bạc Đá Quý Anh Phương chính thức được
thành lập vào ngày 07 tháng 11 năm 2012 theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
số 0312040858 do Phòng Đăng ký Kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hồ Chí
Minh cấp. Sự ra đời của công ty đánh dấu bước khởi đầu trong hành trình tham gia vào
lĩnh vực kinh doanh kim hoàn – một ngành nghề đòi hỏi sự tinh tế, uy tín và chất lượng
cao trong từng sản phẩm.
Giai đoạn đầu thành lập, công ty hoạt động chủ yếu với quy mô vừa và nhỏ, tập
trung vào kinh doanh vàng trang sức truyền thống và các mặt hàng đá quý phổ biến. Dù
còn nhiều khó khăn về nguồn vốn, thị trường và kinh nghiệm quản lý, nhưng với sự nỗ
lực không ngừng của đội ngũ sáng lập và nhân sự chủ chốt, Công ty từng bước tạo dựng
được lòng tin từ khách hàng thông qua chất lượng sản phẩm, giá cả hợp lý và phong cách phục vụ chuyên nghiệp.
Từ năm 2015 trở đi, công ty bắt đầu mở rộng quy mô hoạt động, đầu tư vào máy
móc chế tác hiện đại, mở thêm các cửa hàng kinh doanh và đẩy mạnh hoạt động
marketing thương hiệu. Đồng thời, công ty chú trọng phát triển các dòng sản phẩm mới
như trang sức thiết kế theo yêu cầu, trang sức cưới và trang sức phong thủy, nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trường.
Đặc biệt, từ năm 2020 đến nay, trước bối cảnh biến động của nền kinh tế và sự
phát triển nhanh chóng của thương mại điện tử, Công ty TNHH TM Vàng Bạc Đá Quý
Anh Phương đã chủ động chuyển mình, đẩy mạnh hoạt động bán hàng trực tuyến, nâng
cao trải nghiệm khách hàng trên nền tảng số và từng bước xây dựng hệ sinh thái bán lẻ
tích hợp giữa cửa hàng vật lý và kênh online. lOMoAR cPSD| 58490434
Sau hơn một thập kỷ phát triển, Công ty không chỉ khẳng định được chỗ đứng vững
chắc trong ngành kim hoàn tại TP. Hồ Chí Minh mà còn xây dựng được thương hiệu có
uy tín trên thị trường, được khách hàng đánh giá cao về cả chất lượng sản phẩm lẫn dịch vụ hậu mãi.
Với định hướng phát triển bền vững, Công ty TNHH TM Vàng Bạc Đá Quý Anh
Phương đang từng bước khẳng định vị thế và hướng đến mở rộng thị trường ra toàn quốc,
tiến tới hội nhập khu vực trong tương lai.
1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân lực
1.2.1. Cơ cấu tổ chức
- Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ban giám đốc Phòng Kế Bộ phận Bộ phận Bộ phận Marketing Xưởng chế Chăm sóc toán – Tài Kinh Bán hàng – Truyền tác khách chính doanh thông hàng
Nguồn: Công ty TNHH TM Vàng bạc đá quý Anh Phương
- Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
+ Ban giám đốc: giữ vai trò trung tâm trong việc hoạch định chiến lược, chỉ đạo và
điều hành toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Với tầm nhìn chiến lược và kinh nghiệm
trong lĩnh vực kinh doanh kim hoàn, Ban Giám đốc có trách nhiệm định hướng phát triển
lâu dài cho công ty, xây dựng mục tiêu kinh doanh phù hợp với từng giai đoạn, đồng thời
đảm bảo sự phối hợp hiệu quả giữa các phòng ban chức năng. Cụ thể, Ban Giám đốc
chịu trách nhiệm ra quyết định trong các vấn đề quan trọng như đầu tư, mở rộng thị
trường, phát triển sản phẩm, quản lý tài chính, nhân sự và đổi mới công nghệ. Ngoài ra, lOMoAR cPSD| 58490434
Ban Giám đốc còn trực tiếp giám sát việc thực hiện kế hoạch kinh doanh, kiểm soát rủi
ro và đánh giá hiệu quả hoạt động của từng bộ phận, nhằm đảm bảo mọi hoạt động diễn
ra đú ng định hướng, hiệu quả và phù hợp với quy định pháp luật.
Bên cạnh vai trò điều hành, Ban Giám đốc cũng đóng vai trò xây dựng văn hóa
doanh nghiệp, tạo dựng môi trường làm việc tích cực, khuyến khích sáng tạo và tinh thần
trách nhiệm trong toàn thể cán bộ nhân viên. Với phương châm phát triển bền vững, Ban
Giám đốc Công ty TNHH TM Vàng Bạc Đá Quý Anh Phương luôn chú trọng việc nâng
cao chất lượng sản phẩm – dịch vụ, xây dựng uy tín thương hiệu và không ngừng đổi
mới để thích ứng với xu thế thị trường hiện đại.
+ Phòng kế toán – tài chính: giữ vai trò tham mưu cho Ban giám đốc trong việc
quản lý dòng tiền, thực hiện các nghiệp vụ kế toán và tài chính một cách minh bạch,
chính xác. Phòng có nhiệm vụ theo dõi thu chi, lập báo cáo tài chính – báo cáo thuế định
kỳ, kiểm soát công nợ, chi phí sản xuất – vận hành và hỗ trợ xây dựng kế hoạch ngân
sách cho công ty theo từng giai đoạn phát triển.
+ Bộ phận kinh doanh: đóng vai trò trung tâm trong việc triển khai chiến lược kinh
doanh, phát triển thị phần và xây dựng hệ thống khách hàng. Bộ phận này chịu trách
nhiệm lập kế hoạch kinh doanh, phân tích xu hướng thị trường, đề xuất sản phẩm phù
hợp và phối hợp với các bộ phận liên quan để thúc đẩy doanh số bán hàng, cũng như mở
rộng hệ thống đại lý, kênh phân phối và hợp tác chiến lược.
+ Bộ phận bán hàng: là nơi tiếp xúc trực tiếp với khách hàng thông qua các cửa
hàng trưng bày và kênh bán hàng online. Bộ phận này có nhiệm vụ tư vấn, giới thiệu sản
phẩm, thực hiện giao dịch bán hàng, quản lý hàng hóa tại điểm bán, theo dõi tình trạng
đơn hàng và báo cáo doanh thu theo định kỳ. Việc duy trì hình ảnh chuyên nghiệp tại
cửa hàng và đảm bảo sự hài lòng của khách hàng là ưu tiên hàng đầu của bộ phận này.
+ Xưởng chế tác: có chức năng trực tiếp sản xuất trang sức từ vàng, bạc, đá quý
theo mẫu có sẵn hoặc thiết kế riêng theo yêu cầu khách hàng. Xưởng còn thực hiện các
công đoạn kiểm tra chất lượng sản phẩm, sửa chữa, làm mới và sáng tạo mẫu mã mới để lOMoAR cPSD| 58490434
đáp ứng thị hiếu thay đổi liên tục của thị trường. Đây là bộ phận quyết định đến chất
lượng sản phẩm – yếu tố cốt lõi làm nên uy tín thương hiệu Anh Phương.
+ Bộ phận chăm sóc khách hàng: giữ vai trò xây dựng mối quan hệ gắn kết với
khách hàng thông qua các hoạt động hỗ trợ sau bán như tư vấn bảo hành, đổi trả, giải
đáp thắc mắc và xử lý khiếu nại. Bộ phận này cũng đảm nhiệm việc quản lý dữ liệu khách
hàng, triển khai các chương trình ưu đãi, tri ân và đo lường mức độ hài lòng nhằm không
ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, giữ chân khách hàng trung thành và gia tăng giá trị thương hiệu.
1.2.2. Nhân lực
Hiện nay, Công ty có tổng cộng gần 50 nhân sự, trong đó, cơ cấu nhân sự cụ thể
được thể hiện như bảng dưới đây.
Bảng 1.1. Cơ cấu nhân sự STT Tiêu chí Tiêu chí cụ thể Số lượng Tổng số nhân sự 50 1
Độ tuổi làm việc Dưới 30 tuổi 20 Từ 30 – 50 tuổi 30 Trên 50 tuổi 0 2 Kinh nghiệm làm Dưới 1 năm 5 việc Từ 1 – 3 năm 10 Trên 3 năm 35 3 Theo cấp độ Quản lý 7 Nhân viên kinh doanh 20 Thợ chế tác 10 Nhân sự marketing 6 Kế toán 2 lOMoAR cPSD| 58490434
Chăm sóc khách hàng và hỗ trợ kỹ thuật 5
Nguồn: Công ty TNHH TM Vàng bạc đá quý Anh Phương
Cơ cấu nhân sự của Công ty TNHH TM Vàng Bạc Đá Quý Anh Phương thể hiện
sự hợp lý và ổn định khi phần lớn lao động nằm trong độ tuổi từ 30 đến 50 (chiếm 60%),
đây là lực lượng có kinh nghiệm và độ chín trong công việc. Đồng thời, tỷ lệ nhân sự
dưới 30 tuổi (40%) cho thấy công ty cũng chú trọng đến yếu tố trẻ trung, năng động, phù
hợp với đặc thù ngành kim hoàn – nơi cần sự sáng tạo và linh hoạt. Đáng chú ý, không
có nhân sự trên 50 tuổi, điều này phản ánh định hướng tuyển dụng gắn với hiệu suất lao
động và yêu cầu kỹ thuật cao của ngành. Xét về kinh nghiệm, đến 70% nhân viên có
thâm niên trên 3 năm, cho thấy nguồn lực có tính chuyên môn cao và ổn định. Đây là
yếu tố quan trọng giúp công ty duy trì chất lượng sản phẩm, dịch vụ và xây dựng lòng tin với khách hàng.
Về cơ cấu chức danh, lực lượng nhân viên kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn nhất
(40%), thể hiện định hướng ưu tiên mở rộng thị trường và thúc đẩy doanh thu. Bộ phận
thợ chế tác chiếm 20%, đóng vai trò cốt lõi trong hoạt động sản xuất và tạo ra giá trị
riêng biệt cho thương hiệu. Bên cạnh đó, các bộ phận như marketing, chăm sóc khách
hàng và kế toán có quy mô nhỏ hơn nhưng vẫn đóng vai trò hỗ trợ thiết yếu cho hoạt
động vận hành. Tỷ lệ nhân sự quản lý đạt 14% cho thấy công ty có hệ thống điều hành
tương đối tinh gọn, linh hoạt. Tuy nhiên, trong bối cảnh phát triển thương mại điện tử và
mở rộng đa kênh phân phối, công ty nên chú trọng hơn vào việc tăng cường đội ngũ
marketing, chăm sóc khách hàng và kỹ thuật để nâng cao trải nghiệm khách hàng và tối
ưu hiệu quả quản trị.
1.3. Khái quát về hoạt động kinh doanh của công ty
1.3.1. Lĩnh vực kinh doanh
Công ty TNHH Thương mại Vàng Bạc Đá Quý Anh Phương hoạt động chủ yếu
trong lĩnh vực kinh doanh kim hoàn, tập trung vào sản xuất, chế tác và phân phối các sản
phẩm vàng bạc và đá quý cao cấp. Công ty cung cấp đa dạng các loại trang sức như nhẫn, lOMoAR cPSD| 58490434
dây chuyền, vòng tay, bông tai, mặt dây và các sản phẩm trang sức thiết kế riêng theo
yêu cầu khách hàng. Bên cạnh đó, công ty còn kinh doanh các sản phẩm trang sức cưới,
trang sức phong thủy đáp ứng nhu cầu đa dạng và ngày càng phong phú của thị trường.
Ngoài việc bán hàng trực tiếp tại các cửa hàng vật lý, Công ty cũng đẩy mạnh
hoạt động thương mại điện tử qua các nền tảng online nhằm mở rộng kênh phân phối và
tiếp cận khách hàng rộng rãi hơn. Công ty chú trọng đầu tư vào công nghệ chế tác hiện
đại, đảm bảo chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn cao và mang tính thẩm mỹ tinh tế. Đồng
thời, công ty cung cấp các dịch vụ hậu mãi chuyên nghiệp như bảo trì, sửa chữa trang
sức, tư vấn phong thủy nhằm gia tăng giá trị và sự hài lòng của khách hàng.
Với sự kết hợp giữa truyền thống và đổi mới, Công ty TNHH TM Vàng Bạc Đá
Quý Anh Phương cam kết mang đến những sản phẩm trang sức chất lượng, uy tín và
dịch vụ tận tâm, góp phần khẳng định vị thế vững chắc trên thị trường kim hoàn trong
nước và hướng tới mở rộng thị trường ra khu vực trong tương lai.
1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2021 - 2024
Bảng 1.1. Một số các chỉ số kinh doanh chính của công ty giai đoạn 2021 - 2024
Đơn vị: triệu đồng Chỉ số 2021 2022 2023 2024 I. Chỉ số quy mô 1. Vốn chủ sở hữu 60.000 64.000 82.000 93.000 Chỉ số 2021 2022 2023 2024 2. Tổng tài sản 31.808 36.354 39.723 42.281
II. Chỉ tiêu kinh doanh 1. Doanh thu thuần 14.168 21.302 18.753 16.880 2.Giá vốn hàng bán 10.543 13.628 12.068 12.224 lOMoAR cPSD| 58490434
3. Hàng tồn kho bình quân 1.265 2.726 2.655 3.056 4. Lợi nhuận sau thuế 1.623 2.774 2.535 1.545
5. Vòng quay vốn lưu động 2.002 4.900 4.151 3.111
Nguồn: Báo cáo Công ty TNHH TM Vàng bạc đá quý Anh Phương các năm 2021 – 2024 Nhận xét:
Trong giai đoạn 2021–2024, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty có sự
biến động nhất định. Vốn chủ sở hữu và tổng tài sản tăng trưởng đều qua các năm, cho
thấy công ty đang mở rộng quy mô và tăng cường đầu tư vào tài sản cố định, cơ sở hạ
tầng. Tuy nhiên, doanh thu thuần đạt đỉnh vào năm 2022 (21.302 triệu đồng) rồi giảm
dần trong hai năm tiếp theo, phản ánh ảnh hưởng từ biến động thị trường hoặc hiệu suất
hoạt động chưa ổn định.
Về vòng quay vốn lưu động, chỉ số này cải thiện mạnh từ 2.002 lần năm 2021
lên 4.900 lần năm 2022 – cho thấy công ty đã sử dụng hiệu quả vốn lưu động trong
năm này để tạo ra doanh thu. Tuy nhiên, từ 2023 trở đi, chỉ số này có xu hướng giảm
xuống còn 3.111 vào năm 2024, phản ánh tốc độ luân chuyển vốn chậm lại. Nguyên
nhân có thể đến từ việc doanh thu sụt giảm hoặc tồn kho gia tăng, gây ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng nguồn vốn lưu động.
Nhìn chung, mặc dù công ty có những bước tiến trong tăng trưởng vốn và tài
sản, nhưng cần cải thiện hiệu suất sử dụng vốn lưu động trong các năm tới, đặc biệt
trong bối cảnh thị trường cạnh tranh gay gắt và nhu cầu tiêu dùng biến động mạnh. lOMoAR cPSD| 58490434
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ THỰC TẬP
2.1. Nội dung thực tập
2.1.1. Giới thiệu vị trí thực tập -
Vị trí, chức danh: Giám đốc -
Đặc điểm, yêu cầu: Vị trí Giám đốc giữ vai trò đầu tàu trong hoạt động
điềuhành và phát triển toàn diện doanh nghiệp. Đây là chức danh đòi hỏi tầm nhìn
chiến lược, năng lực lãnh đạo vượt trội, cùng khả năng đưa ra các quyết định đúng
đắn và kịp thời trong môi trường kinh doanh đầy biến động, đặc biệt là lĩnh vực trang
sức, vàng bạc đá quý vốn mang tính cạnh tranh cao và yêu cầu chất lượng nghiêm ngặt.
Trước hết, Giám đốc cần có kiến thức chuyên sâu về ngành kim hoàn như nguyên
vật liệu (vàng, bạc, đá quý), công nghệ chế tác, xu hướng thiết kế, cũng như hiểu rõ hành
vi và thị hiếu của khách hàng trong từng phân khúc. Bên cạnh đó, vị trí này cần có kinh
nghiệm quản trị doanh nghiệp, đặc biệt là trong các lĩnh vực như tài chính – kế toán,
nhân sự, sản xuất và bán lẻ. Khả năng phân tích thị trường, xây dựng chiến lược kinh
doanh và hoạch định tài chính là yếu tố then chốt để đảm bảo sự tăng trưởng bền vững của công ty.
Về kỹ năng, một Giám đốc cần có kỹ năng lãnh đạo và truyền cảm hứng, biết cách
tổ chức bộ máy nhân sự hợp lý, phân công công việc hiệu quả và tạo động lực làm việc
cho toàn đội ngũ. Ngoài ra, kỹ năng giao tiếp – đàm phán tốt giúp Giám đốc thiết lập và
duy trì mối quan hệ với đối tác, nhà cung cấp và khách hàng chiến lược.
Yêu cầu về trình độ của vị trí này thường bao gồm: Tốt nghiệp đại học trở lên các
ngành Quản trị kinh doanh, Kinh tế, Tài chính hoặc các ngành liên quan; ưu tiên ứng
viên có trên 5 – 10 năm kinh nghiệm ở vị trí điều hành cấp cao, đặc biệt trong lĩnh vực
bán lẻ, thời trang hoặc kim hoàn. Ngoài ra, tư duy đổi mới, am hiểu công nghệ và chuyển
đổi số cũng là yếu tố quan trọng trong bối cảnh doanh nghiệp đang mở rộng kênh thương
mại điện tử và tích hợp hệ thống bán hàng đa nền tảng. lOMoAR cPSD| 58490434
2.1.2. Mục tiêu thực tập
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH TM Vàng Bạc Đá Quý Anh Phương từ
tháng 02 đến tháng 05 năm 2025, học viên tập trung tìm hiểu và phân tích hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu cụ thể sau: (1)
Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian gần
đây,từ đó nhận diện những tồn tại và khó khăn; (2)
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh gồm: chất lượng
sảnphẩm, năng lực cạnh tranh, nguồn nhân lực, hoạt động marketing, chính sách giá và chăm sóc khách hàng; (3)
Đề xuất định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh trong bối
cảnhthị trường cạnh tranh gay gắt và yêu cầu chuyển đổi số ngày càng cao.
2.2.3. Nội dung thực hiện
Trong quá trình thực tập, để thực hiện mục tiêu thực tập, học viên đã thực hiện các công việc sau: (1)
Thu thập số liệu từ báo cáo tài chính, báo cáo doanh thu và dữ liệu nội bộ
củacông ty (giai đoạn 2021–2024); (2)
Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh (ROS, ROA, ROE và
tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận); chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn; hiệu
quả sử dụng tài sản; hiệu quả sử dụng lao động. (3)
Xây dựng bảng khảo sát (phiếu hỏi) để thu thập ý kiến đánh giá của
kháchhàng và nhân viên về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. (4)
Tiến hành khảo sát nhân viên và khách hàng trong công ty về các nhân tố
ảnhhưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Dự kiến thu được 50 phiếu khảo sát hợp lệ. lOMoAR cPSD| 58490434
2.2. Kết quả thực tập
2.2.1. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.2.1.1. Phân tích chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Vàng bạc Đá quý Anh
Phương, tác giả tập trung phân tích một số chỉ tiêu tài chính tổng hợp quan trọng. Cụ thể:
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) phản ánh mức lợi nhuận thu được trênmỗi
đồng doanh thu, qua đó thể hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh; chỉ số này càng cao
chứng tỏ công ty càng hoạt động hiệu quả.
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) đo lường khả năng sinh lời từ toàn bộtài
sản mà doanh nghiệp đang quản lý, cho thấy mức độ tận dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) thể hiện hiệu quả sử dụng vốn
củachủ sở hữu trong việc tạo ra lợi nhuận, là chỉ số quan trọng đối với các nhà đầu tư.
Khi các chỉ tiêu ROS, ROA, ROE và tốc độ tăng trưởng duy trì ở mức cao và ổn
định, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp có năng lực tài chính vững mạnh, quản lý nguồn
lực hiệu quả và có khả năng sinh lời tốt trong điều kiện thị trường cạnh tranh. Ngược lại,
nếu các chỉ số này có xu hướng suy giảm, doanh nghiệp cần xem xét lại nguyên nhân từ
chi phí, chất lượng sản phẩm, hiệu quả nguồn nhân lực hoặc các yếu tố từ môi trường
kinh doanh. Thực trạng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp của công ty
được trình bày như bảng dưới đây.
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp Đơn vị: % STT Chỉ số 2021 2022 2023 2024 1
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh 11,46% 13,02% 13,52% 9,15% thu (ROS) STT Chỉ số 2021 2022 2023 2024 lOMoAR cPSD| 58490434 2
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) 5,10% 7,63% 6,38% 3,65% 3
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) 2,70% 4,33% 3,09% 1,66% 4
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu - + 50,35% -11,97% - 9,99% 5
Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận - +70,92% -8,62% -39,05%
Nguồn: Báo cáo Công ty TNHH TM Vàng bạc đá quý Anh Phương các năm 2021 - 2024
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) đạt mức cao nhất vào năm 2023 (13,52%)
nhưng giảm mạnh vào năm 2024 còn 9,15%. ROA và ROE cũng có xu hướng giảm dần
trong hai năm gần nhất, cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản và vốn chủ sở hữu để tạo ra
lợi nhuận đang suy giảm. Sau mức tăng trưởng doanh thu ấn tượng vào năm 2022, doanh
thu đã sụt giảm liên tiếp trong hai năm tiếp theo, báo hiệu thị trường có thể đang bão hòa
hoặc công ty gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm.
Năm 2022 ghi nhận tăng trưởng lợi nhuận rất mạnh (+70,92%), cho thấy hoạt động
kinh doanh năm này đạt hiệu quả cao, có thể do thị trường thuận lợi hoặc chiến lược bán
hàng phù hợp. Tuy nhiên, trong hai năm liên tiếp sau đó (2023 và 2024), lợi nhuận sụt
giảm đáng kể, đặc biệt năm 2024 giảm đến 39,05% so với năm trước. Điều này phản
ánh: Doanh thu giảm nhưng chi phí có thể không được kiểm soát tương ứng, biên lợi
nhuận thu hẹp, sức mua yếu hoặc cạnh tranh gia tăng. Có thể phát sinh các yếu tố rủi ro
như chi phí đầu vào tăng, hàng tồn kho cao, hoặc chuyển dịch thị trường chưa hiệu quả.
2.2.1.2. Phân tích chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn
Vòng quay vốn lưu động phản ánh doanh thu tạo ra từ vốn lưu động, còn vòng quay
vốn chủ sở hữu cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của chủ sở hữu. Nếu các chỉ số này thấp
hoặc tồn kho cao, công ty cần cải thiện dự báo nhu cầu và kiểm soát sản xuất – nhập
hàng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Thực trạng các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử
dụng vốn của công ty được trình bày như bảng dưới đây. lOMoAR cPSD| 58490434
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn Đơn vị: % STT Chỉ số 2021 2022 2023 2024 1
Vòng quay vốn lưu động (Doanh thu tuần/ VLĐ bình quân) -0,50 - 0,77 -0,44 -0,33 2
Vòng quay vốn chủ sở hữu (Doanh thu tuần/ VCSH) 0,236 0,333 0,229 0,182
Nguồn: Báo cáo Công ty TNHH TM Vàng bạc đá quý Anh Phương các năm 2021 - 2024
Chỉ số vòng quay vốn lưu động âm trong cả 4 năm cho thấy vốn lưu động của công
ty đang ở mức âm, tức là tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn, hoặc cụ thể hơn, trong
trường hợp này là tổng tài sản nhỏ hơn vốn chủ sở hữu. Đây là một cấu trúc tài chính bất
thường, phản ánh rằng doanh nghiệp có thể không sử dụng nợ ngắn hạn hoặc tài trợ từ
bên ngoài để phục vụ hoạt động sản xuất – kinh doanh trong ngắn hạn. Tình trạng vốn
lưu động âm khiến khả năng xoay vòng vốn trở nên khó khăn hơn trong ngắn hạn. Khi
doanh nghiệp thiếu hụt vốn lưu động, họ có thể gặp khó khăn trong việc duy trì lượng
hàng tồn kho hợp lý, thanh toán cho nhà cung cấp đúng hạn hoặc đáp ứng các nhu cầu phát sinh đột xuất.
Mặc dù giá trị âm của vòng quay vốn lưu động có xu hướng giảm dần về độ lớn từ
-0,771 (2022) xuống -0,333 (2024), điều này chỉ phản ánh việc mức âm đang thu hẹp,
chứ chưa cho thấy dấu hiệu tích cực về hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nói cách khác,
công ty vẫn đang vận hành trong tình trạng vốn lưu động âm. Trong một doanh nghiệp
bán lẻ trang sức – vốn đòi hỏi dự trữ hàng hóa phong phú và linh hoạt – việc thiếu hụt
vốn lưu động có thể ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh, khả năng đáp ứng đơn
hàng và dịch vụ khách hàng. Công ty cần xem xét lại cơ cấu tài chính, đặc biệt là tăng
cường nguồn tài trợ ngắn hạn hoặc cải thiện hiệu quả sử dụng tài sản lưu động như tiền
mặt, phải thu và hàng tồn kho. Có thể cân nhắc tối ưu hóa hàng tồn kho, rút ngắn chu kỳ
thu tiền và cải thiện dòng tiền hoạt động để khôi phục trạng thái vốn lưu động dương. lOMoAR cPSD| 58490434
Ngoài ra, việc quản lý cân đối giữa đầu tư dài hạn và nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn là
rất cần thiết để đảm bảo sự ổn định và phát triển lâu dài.
Vòng quay vốn chủ sở hữu cho biết mức độ hiệu quả trong việc sử dụng vốn chủ
sở hữu để tạo ra doanh thu. Chỉ số này càng cao thì khả năng sinh doanh thu từ vốn chủ
càng tốt. Năm 2022 đạt mức cao nhất là 0,333 lần, cho thấy công ty sử dụng vốn chủ sở
hữu hiệu quả hơn trong năm này để thúc đẩy doanh thu. Tuy nhiên, từ 2023 đến 2024,
chỉ số này có xu hướng giảm mạnh (từ 0,229 xuống còn 0,182 lần). Điều này phản ánh
tình trạng hiệu quả sử dụng vốn chủ đang suy giảm đáng kể. Dù vốn chủ sở hữu liên tục
tăng qua các năm (từ 60.000 triệu lên 93.000 triệu), doanh thu lại giảm dần từ 2022 đến
2024, dẫn đến mức sinh doanh thu trên mỗi đồng vốn ngày càng thấp. Sự sụt giảm vòng
quay vốn chủ sở hữu cũng phần nào cho thấy tốc độ tăng trưởng vốn chủ nhanh hơn tốc
độ tăng doanh thu, hoặc nói cách khác, công ty chưa tận dụng tốt nguồn lực tài chính do
chủ sở hữu đầu tư để mở rộng hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả.
Mức vòng quay vốn chủ sở hữu từ 0,18 – 0,33 lần là tương đối thấp, đặc biệt trong
lĩnh vực bán lẻ trang sức – nơi hiệu quả sử dụng vốn có vai trò quyết định đến tốc độ
xoay vòng hàng hóa và dòng tiền. Điều này cho thấy công ty cần tối ưu hóa hiệu quả sử
dụng vốn, tập trung vào các giải pháp nâng cao doanh thu như: Đa dạng hóa sản phẩm,
mở rộng kênh bán hàng (đặc biệt là online), tăng cường marketing và giữ chân khách hàng.
2.2.1.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
Hiệu suất sử dụng tài sản (được tính bằng tỷ lệ doanh thu thuần trên tổng tài sản)
phản ánh khả năng chuyển hóa tài sản thành doanh thu của doanh nghiệp. Vòng quay
hàng tồn kho đặc biệt quan trọng với doanh nghiệp kinh doanh trang sức, nếu vòng quay
thấp, có thể gây ứ đọng vốn lớn. Nếu công ty có hệ số quay vòng tài sản thấp hoặc tồn
kho cao, cần cải thiện khâu dự báo nhu cầu, kiểm soát sản xuất – nhập hàng hợp lý. Thực
trạng các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của công ty được trình bày như bảng dưới đây.
Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản lOMoAR cPSD| 58490434 Đơn vị: % STT Chỉ số 2021
2022 2023 2024 1
Hiệu suất sử dụng tài sản (Doanh thu tuần/ 0,58 0,47 0,39 0,445 TTS) 6 2 9 2
Vòng quay hàng tồn kho (Giá vốn hàng
bán/hàng tồn kho bình quân) 8,34 5,00 4,55 4,00
Nguồn: Báo cáo Công ty TNHH TM Vàng bạc đá quý Anh Phương các năm 2021 - 2024
Năm 2022 có hiệu suất sử dụng tài sản cao nhất (0,586 lần), cho thấy công ty đã
tận dụng tài sản hiệu quả nhất để tạo ra doanh thu. Điều này phù hợp với năm có tốc độ
tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận cao nhất. Từ 2023 đến 2024, chỉ số này giảm dần
đều (còn 0,472 → 0,399), phản ánh sự suy giảm hiệu quả trong việc khai thác tài sản
phục vụ hoạt động kinh doanh. Mức hiệu suất khoảng 0,4–0,5 lần là tương đối thấp đối
với doanh nghiệp bán lẻ, đặc biệt trong ngành kim hoàn – nơi tài sản cố định (như máy
móc chế tác, cửa hàng) và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn. Điều này cho thấy công ty
chưa tối ưu hóa được việc sử dụng tài sản để tăng doanh thu.
Doanh thu giảm liên tục từ 2022 đến 2024, trong khi tổng tài sản vẫn tăng → đầu
tư thêm tài sản nhưng không tạo ra doanh thu tương xứng. Hiệu quả khai thác hệ thống
cửa hàng, trang thiết bị chưa cao, có thể do nhu cầu thị trường suy giảm, cạnh tranh lớn,
hoặc thiếu đổi mới sản phẩm/dịch vụ. Tỷ lệ hàng tồn kho cao và vòng quay chậm lại,
dẫn đến tài sản bị "đóng băng", không tạo ra dòng tiền nhanh.
Năm 2021 có vòng quay hàng tồn kho cao nhất (8,34 lần), cho thấy hàng hóa được
tiêu thụ nhanh, tốc độ luân chuyển hàng tồn kho tốt, ít bị tồn đọng. Từ năm 2022 đến
2024, chỉ số này giảm dần đều (từ 5,00 xuống còn 4,00 lần). Điều này phản ánh hàng tồn
kho luân chuyển chậm hơn qua từng năm, gây áp lực đến vốn lưu động và chi phí lưu
kho. Vòng quay 4 lần/năm (2024) nghĩa là trung bình mỗi quý công ty mới tiêu thụ hết
một vòng hàng tồn kho. Mức này tương đối thấp trong ngành kim hoàn, nơi chi phí đầu
tư hàng tồn kho rất lớn và đòi hỏi tốc độ xoay vòng cao để tối ưu vốn.