Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với Đảng và cách mạng Việt Nam | Tiểu luận môn tư tưởng Hồ Chí Minh | Đại học Bách khoa hà nội

Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với Đảng và cách mạng Việt Nam .Tài liệu môn Tư tưởng Hồ Chí Minh giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Nội dung ôn tập cuối kỳ
I. Định nghĩa và ý nghĩa việc học tập tư tưởng H Chí Minh
1. Định nghĩa:
Dựa trên các định hướng cơ bản trên của Đảng, định nghĩa tư tưởng Hồ Chí Minh là :
“Tư tưởng Hồ Chí Minh là mt hệ thống quan điểm toàn din và sâu sắc về những vấn
đề cơ bản của cách mng Việt Nam từ cách mng dân tc dân chủ nhân dân đến cách
mạng xã hội chủ nghĩa, là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩac
Lênin vào điều kiện cụ thể nước ta, đng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc t tuệ thời
đại nhằm giải phóng dân tc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người .
Định nghĩa tư tưởng Hồ Chí Minh nổi lên 3 vấn đề :
Nhng vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam được nêu trong tư tưởng Hồ Chí
Minh (các vấn đề này sẽ nghiên cứu ở chương II đến chương VII) mà tư tưởng
cốt lõi là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội .
Nguồn gốc lý luận của tư tưởng Hồ Chí Minh .
Mục đích, giá tr của tư tưởng Hồ Chí Minh .
2. Ý nghĩa việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh
Nâng cao năng lực tư duy luận và phương pháp công tác :
- Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với Đảng và cách
mạng Việt Nam .
- Bồi dưỡng lập trường quan điểm cách mng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn lin
với chủ nghĩa xã hội, đấu tranh phê phán những quan điểm sai trái .
- Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào giải quyết các vấn đề do của cuộc sống đặt ra của
mi người .
Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức và rèn luyện bản lĩnh chính trị :
- Học tập tư tưởng Hồ Chí Minh để nâng cao lòng tự hào về Đảng, về Bác Hồ, về Tổ
quốc Việt Nam .
- Vận dụng kiến thức đã hc để tu dưỡng, rèn luyện bản thân, hoàn thành nhim vụ, chức
trách của nh, đóng góp có hiệu quả vào sự nghiệp chung của dân tc .
Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng trong nhận thức và kim chỉ nam
trong hành động của sinh viên .
II. Những tiền đề tư tưởng lý luận của tư tưởng Hồ Chí Minh
Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc: những giá tr truyn thống đặc sắc, cao quí,
tốt đẹp của dân tộc Việt Nam là tiền đề cho tư tưởng luận, là điểm xuất phát để hình
tnh tư tưởng Hồ Chí Minh .
Chnghĩa yêu nước
Truyn thống đoàn kết, tinh thần nhân nghĩa, tương thân, tương ái của dân tộc
Việt Nam .
Truyn thống lạc quan, yêu đời, tin vào sức mạnh bản thân, sự tất thắng của chân
.
Truyn thống cần cù, thông minh, sáng tạo, ham hiểu biết ham học hỏi của dân
tộc Việt Nam .
Trong những giá trị truyền thống của dân tc, chủ nghĩa yêu nước là tư tưởng tình cảm
cao quí thiêng liêng nhất, cuội nguồn trí tuệ sáng tạo của con người Việt Namng là
chuẩn mực đạo đức cơ bản của dân tộc Việt Nam . Với Hồ Chí Minh chủ nghĩa u nước
trở thành lực lượng vật chất thực sự để Người đi đến đúc kết thành chân :
n ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quí báu của ta…nó kết thành
một làn sóng vô cùng mnh mẽ, to ln, nó lướt qua mi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn
chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước”
Tinh hoa văn hóa nhân loại : t đặc sắc trong quá trình hình thành nhân cách và văn
hóa Hồ Chí Minh là sự kết hợp các giá trị truyn thống của văn hóa phương Đông với các
tnh tựu hiện đại của văn minh phương Tây .
Văn hóa phương Đông: Với những hiểu biết uyên bác về Hán học từ nh Hồ Chí
Minh biết chắt lc những gì tinh túy trong các học thuyết triết học , của các nhà tư
tưởng phương Đông, của đạo Nho, đạo Phật :
Chn lc giá trị tinh túy nhất của triết học phương Đông, tư tưởng của Lão
Tử, Mặc Tử, Quản Tử .
Tiếp thu mặt tích cực, mặt phù hợp của Nho giáo
Triết hành động
Tư tưởng nhập thế, hành đạo giúp đời
Triết nhân sinh, tu thân dưỡng tính, đề cao văn hóa lễ giáo .
Tiếp thu và chịu ảnh hưởng sân sắc tư tưởng của đạo Phật :
Tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái
Tư tưởng cứu khổ, cứu nạn, thương người như thể thương thân .
Nếp sống đạo đức, giản d, trong sạch, chăm lo làm việc thiện
Tinh thần bình đẳng, dân chủ, đề cao lao động chống lười biếng,
Tìm thấy ở chủ nghĩa Tamn những điều thích hợp với hoàn cảnh nước
ta .
Văn hóa phương Tây :
Chịu ảnh hưởng sâu rộng của văn hóa dân chủ và cách mạng phương Tây .
Chịu ảnh hưởng của văn hóa Pháp, tìm hiểu các cuộc cách mng ở Pháp,
cách mng Mỹ, tiếp thu các tư tưởng tdo, bình đẳng, bác ái qua các tác
phẩm của các nhà“khai sáng”.
Tiếp thu các giá trị về quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc
của Tuyên ngôn độc lập M 1776, các giá trị của Tuyên ngôn nhân quyền
n quyền của cách mạng Pháp 1791 .
Chủ nghĩa Mác Lênin: Chủ nghĩa Mác Lênin là thế giới quan và phương pháp lun của
tư tưởng Hồ Chí Minh.
_ Thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lê nin đã giúp Hồ Chí Minh
tổng kết kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn đã thu nhận được trong quá trình đi tìm
đường cứu nước để tìm ra con đường cứu nước, giải phóng dân tc, giải phóng giai cấp,
giải phóng con nguời . Hồ Chí Minh đã tiếp thu và vận dụng sáng tạo những nguyên lý
của Chnghĩa Mác Lênin vào hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của Việt Nam. Thực tiễn 10
năm đi tìm đường cứu nước cho dân tộc chỉ sau khi đọc được Sơ thảo ln thứ nhất Luận
cương của Lênin về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa Hồ Chí Minh mới tìm thấy được
con đường giải phóng đúng đắn cho dân tộc Viêt Nam.
_ Thế giới quan và phương pháp luận của chnghĩa Mác Lênin đi vào tư tưởng Hồ Chí
Minh là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử .
_ Nói về vai tcủa chủ nghĩa Mác Lê nin, Hồ Chí Minh viết: “Bây giờ học thuyết
nhiều, chủ nghĩa nhiều nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất
chủ nghĩa Lênin”
Chnghĩa Mác Lênin là nguồn gốc lý luận quyết định bản chất của tư tưởng H
Chí Minh, đem lại cho Hồ Chí Minh phương pháp đúng đắn để tiếp cận văn hóa
dân tc và tinh hoa trí tuệ nhân loại tđó mà tìm ra qui luật vận động phát
triển của xã hội Việt Nam độc lập dân tc gắn liền với chủ nghĩa xã hi .
III. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc
HChí Minh đã chỉ ra 6 luận điểm sau đây về cách mạng giải phóng :
1. Tính chất, nhiệm vu và mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc:
a. Theo Hồ Chí Minh để nhận thức mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc trước hết
phải xác định tính chất, nhiệm vụ của cách mạng giải phóng dân tộc
Hồ Chí Minh cho rằng :
_ Tất cả các giai cấp ở thuộc địa đều bị chủ nghĩa đế quốc áp bức bóc lột, đều chung số
phận mất nước, nô l .
_ Mâu thuẫn chủ yếu ở thuộc địa là mâu thuẫn giữa dân tộc với chủ nghĩa đế quốc .
_ Đối tượng của cách mạng ở thuộc địa bọn đế quốc và tay sai phản động.
Từ phân tích trên theo Hồ Chí Minh t cách mạng thuộc địa mục tiêu trước hết
phải lật đổ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, yêu cầu bức thiết của các dân tộc
thuộc địa là độc lập dân tộc .
Tác phẩm Đường cách mạng Hồ Chí Minh phân ra 3 loi cách mạng : cách mạng tư sản,
cách mng sản và cách mạng giải phóng dân tộc . Hồ Chí Minh nhấn mạnh tính chất,
nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam là cách mạng giải phóng dân tộc.
Cương lĩnh đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam Hồ Chí Minh xác định 3 nhim vụ
của Đảng chính tr, kinh tế, văn hóa xã hội nhưng nổi lên hàng đầu là nhiệm vụ chống
đế quốc, giải phóng dân tộc.
Hội nghị Trung ương tháng 5/1941 Đảng kiên quyết giương cao ngọn cờ gii phóng dân
tộc, nhấn mạnh đó là nhiệm vụ bức thiết nhất .
b. Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tc:
Theo HChí Minh mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc là đánh đổ ách thống trị
của chnghĩa thực dân, giành độc lập và thiết lập chính quyền công nông . Mục tiêu đó
chưa phải là quyền lợi riêng của các giai cấp mà là quyền lợi chung của cả dân tc.
Tại Hội nghị Trung ương lần thứ VIII của Đảng tháng 5/1941 Hồ Chí Minh khẳng định
cuộc cách mạng Đông Dương hiện tại không phải là cuộc cách mạng tư sản dân quyền,
cách mng giải quyết hai vấn đề phản đế và điền địa mà là cuộc cách mạng chỉ phải giải
quyết một vấn đề cần kíp “dân tộc giải phóng”.
Thắng lợi của cách mạng tháng Tám1945, của cuộc kháng chiến chng thựcn Pháp,
đế quốc Mỹ là thắng lợi của đường li giải phóng đúng đắn và tư tưởng độc lập, tự ch
của Hồ Chí Minh .
2. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng
vô sản
Hồ Chí Minh chủ trương cách mạng giải phóng dân tộc phải đi theo con đường cách
mạng sản:
a. Bài học rút ra từ thất bi của các phong trào yêu nước trước đó:
- Phong trào cứu nước theo con đường phong kiến .
- Phong trào cứu nước theo khuynh hướng dân ch tư sản .
Tất cả các phong trào đó din ra anh dũng, quyết liệt nhưng đều đi đến thất bại.
b. Cách mng tư sản không triệt để:
_ Qua khảo sát tìm hiểu thực tế các cuộc cách mạng tư sản nổi tiếng như cách mạng Mỹ
1776, cách mng Pháp 1789 Hồ Chí Minh cho rằng các cuộc cách mạng tư sản đó chưa
đến nơi, tiếng là tự do, bình đẳng, bác ái nhưng trong tn chúng vẫn mưu tính làm
một cuc cách mng mới .
_ Chưa đến nơi của các cuộc cách mng tư sản đó theo HChí Minh còn vì chưa mang
lại quyền lợi cho đa số nhân dân lao động.
c. Con đường gii phóng dân tộc:
_ Từ tìm hiểu thực tế Hồ Chí Minh thấy được cách mạng tháng Mười Nga 1917 vừa
cuộc cách mng vô sản, vừa là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, nó nêu gương sáng
cho các dân tộc thuộc địa, mở ra thời đại mới chống đế quốc, giải phóng dân tc
_ Từ tìm hiểu thực tế Hồ Chí Minh tin tưởng vào Lênin và Quốc tế cộng sản, tìm thấy
trong lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin phương hướng mới để gii phóng dân tộc .
“Chỉ giải phóng giai cấp vô sản mới giải phóng được dân tc. Cả hai cuộc giải phóng
này chỉ thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản và cách mạng thế giới”
→Vượt qua hạn chế về tư tưởng của các sỹ phu yêu nước đương thời, Hồ Chí Minh
đến với chủ nghĩa Mác Lênin, lựa chọn khuynh hướng chính trị vô sản cho phong
trào giải phóng dân tộc ở Việt Nam .
“Muốn cứu nước giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách
mạng vô sản”
3. Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng sản lảnh
đạo:
a. Cách mạng trước hết phải Đảng
Từ rt sớm Hồ Chí Minh đã khẳng định :
“muốn giải phóng dân tộc trước hết phải Đảng cách mnh để trong t vận động và tổ
chức dân chúng, ngoài t liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mi nơi . Đảng
vững cách mệnh mới thànhng cũng như nời cầm lái vững thuyền mới chạy”
b. Người lãnh đạo cách mng Việt Nam là Đảng Cộng sản Việt Nam
Theo Hồ Chí Minh Đảng Cộng sản Việt Nam Đảng của giai cấp công nhân Việt
Nam đồng thời cũng là Đảng của dân tộc Việt Nam
Đảng bao gồm giai cấp công nhân và nhân n lao động là nhng thợ thuyền, dân
cày, t thức kiên quyết nhất, tận tâm, tận lực phụng sự Tổ quốc và nhânn .
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của dân tộc Việt Nam, Đảng gắn bó
mật thiết với nhân dân, được nhânn, được dân tộc thừa nhận . Sự lãnh đạo của
Đảng là nhân tố hàng đầu đảm bảo thắng lợi của cách mạng Việt Nam .
4. Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc là toàn thể dân tộc:
a. Cách mng là sự nghiệp của dân chúng bị áp bức:
Hồ Chí Minh khẳng định: “cách mạng là công việc chung của cả dân chúng chứ
không phải việc của một hai người”
Hồ Chí Minh coi sức mạnh của nhân dân là sức mạnh vô tận của cách mạng, là
thực chất để đảm bảo thắng lợi của sư nghiệp gii phóng dân tộc :
Dễ mười lần không dân cũng chịu
Khó trăm lần dân liệu cũng xong .
b. Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc:
Phân tích tính chất xã hi Việt Nam dưới chính sách thống trị của thực dân Pháp, Hồ Chí
Minh cho rằng “dân tộc cách mnh thì chưa phân giai cấp, nghĩa là sỹ, nông, công,
thương đều nhất t chống cường quyền”
Trong Cương lĩnh cách mng đầu tiên của Đảng HChí Minh xác định lực lượng cách
mạng giải phóng dân tộc bao gm cả dân tộc trong đó động lc của cách mng là công
nông
“Công nông là gốc cách mnh, là người chủ cách mệnh, còn học trò, nhà buôn,
điền chủ nhỏ cũng bị tư bản áp bức là bầu bạn cách mệnh của công nông”
5. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả
năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chinh quốc:
a. Cách mng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo:
Hồ Chí Minh cho rằng do nhu cầu bức xúc về thị trường của nền kinh tế tư bản chủ
nghĩa đã đưa đến các cuộc chiến tranh xâm lược ở thuộc địa . Các nước thuộc địa là nơi
nuôi sống chủ nghĩa tư bản vậy cách mạng thuộc địa có tầm quan trọng đặc biệt, nhân
dân thuộc địa khả năng cách mạng to lớn :
Tất cả sinh lực của chủ nghĩa tư bản quốc tế đều lấy ở các xứ thuộc địa”,“nọc độc và
sức sống của con rắn độc tư bản chủ nghĩa đang tập trung ở các nước thuộc địa
Từ đó Hồ Chí Minh khẳng định : “công cuộc giải phóng của nhân dân ở thuộc địa chỉ
có thể thực hiện được bằng sự nổ lực tự gii phóng”
b. Về quan hệ giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở
chính quốc:
Theo Hồ Chí Minh thì cách mạng giải phóng dân tc ở thuộc địa cách mạng vô sản
chính quốc quan hệ mật thiết tác động qua li lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ
thù chung là chủ nghĩa thực dân . Đó mi quan hbình đẳng chứ không phải là quan hệ
lệ thuộc, hoặc quan hệ chính, phụ . Nhận thức đúng vai trò, vị t chiến lược của cách
mạng thuộc địa Nguyễn Ái Quốc cho rằng cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa
khả năng giành thắng lợi trước cách mng vô sảnchính quốc.
Hồ Chí Minh đã thấy được khả năng tự giải phóng của cácn tộc thuộc địa. Thực
tin các mạng tháng m, thắng lợi của cuộc kháng chiến chng Pp, chống Mỹ đã
chng minh luận điểm trên của Hồ Chí Minh là đúng đắn .
6. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường cách mạng
bạo lực
a. Tính tất yếu của bạo lực cách mạng:
chủ nghĩa đế quốc sử dụng bạo lực để xâm lược thôn tính các dân tộc thuộc
địa vì vậy con đường giành độc lập của các dân tộc thuộc địa chỉ thể bằng con
đường bạo lực cách mạng của quần chúng .
Bạo lực cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh là bạo lực của quần chúng
hình thái của bạo lực cách mạng gồm cả đấu tranh chính tr và đấu tranh võ trang
tùy vào tình hình cụ thể mà sử dụng các hình thức đấu tranh cho phù hợp.
b. Ở Hồ Chí Minh tư tưởng bạo lực cách mạng gắn bó hữu cơ với tư tưởng nhân đạo hòa
bình
Hồ Chí Minh chủ trương phải tranh thủ tất cả các khnăng đề giành thắng li cho cách
mạng mà đỡ hao tốn xương máu của nhân dân, phải tận dụng tối đa các biện pháp hòa
bình để giải quyết xung đột.
Chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc cuối cùng. Chỉ khi không còn khnăng hòa hoãn,
khi kẻ thù ngoan cố bám gilập trường thực dân, chỉ muốn giành thắng li bằng quân sự
t mới phai kiên quyết phát động chiến tranh.
c. Hình thái của bạo lực cách mạng:
Hồ Chí Minh cho rằng lực lượng của cách mạng “là ở dân”vậy phải thực hiện khởi
nghĩa toàn dân và chiến tranh nhân dân để huy động sức mạnh của toàn dân tham gia
đánh giặc . Nét đặc sắc của tư tưởng Hồ Chí Minh về hình thái của bạo lực cách mạng là
toàn dân khởi nghĩa, toàn dân nổi dậy . Hồ Chí Minh chủ trương:
Chiến tranh nhân dân thì lực lượng vũ trang phải làm nòng cốt.
Kháng chiến toàn dân là kháng chiến bao gồm cả quân sự, chính tr, kinh tế
văn hóa .
Phương châm để đánh giặc là đánh lâu dài, tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình
chính .
Không dùng lực lượng của nhân dân về đủ mọi mặt để ứng phó thì không thể nào
thắng lợi được” (Hồ Chí Minh toàn tập, t 4, tr 298)
_ Đấu tranh ngoại giao cũng mặt trận có tác dụng thêm bạn bớt thù, phân hóa cô lập kẻ
thù, phát huy chính nghĩa của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. H Chí Minh chủ
trương “vừa đánh vừa đàm”, đánh là chủ yếu, đàm là hỗ trợ .
_ Đấu tranh kinh tế là ra sức tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm. Người kêu gọi “hậu
phương thi đua với tiền phương”, “ruộng rẫy là chiến trường, cuốc cày vũ k, nhà
nông là chiến sỹ”để phối hợp .
_ Đấu tranh về văn hóa cũng là mặt trận không kém phần quan trọng để phối hợp với đấu
tranh quân sự .
Một phương châm chiến lược được Hồ Chí Minh nêu lên là phải tự lực cánh sinh,
dựa vào sức mình là chính nhằm phát huy sức mạnh nội lưc, tránh tư tưởng bị động, ỷ
lại, trông chvào bên ngoài.
IV. Tư tưởng Hồ Chí Minh về mc tiêu động lực của chủ nghĩa hội ở
Việt Nam
a. Mục tiêu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
_ Trong tư tưởng Hồ Chí Minh t đặc trưng bản chất và mục tiêu của chủ nghĩahội
quan hệ với nhau . Nghĩa là nhng đặc trưng nói lên bản chất của chủ nghĩa hội được
nhận thức đều trở thành mục tiêu cơ bản của chủ nghĩa xã hội .
Hồ Chí Minh cho rằng lý lun rất quan trọng, nhưng quan trọng hơn là phải tìm ra con
đường để thực hiện luận đó, tức là phải đề ra mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể để xây
dựng chủ nghĩa xã hội theo các nấc thang từ thấp đến cao cho phù hợp .
_ Theo tư tưởng Hồ Chí Minh mục tiêu chung của chnghĩa xã hội ở Việt Nam là: độc
lập cho dân tộc, tự do, hạnh phúc cho nhân dân.
Mục tiêu đó cũng ham muốn tột bậc của Hồ Chí Minh: đất nước ta hoàn toàn độc lập,
nhânn ta hoàn toàn tự do, ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai ng được sung sướng học
hành.
_ Hồ Chí Minh có nhiều cách tiếp cận mục tiêu của của chủ nghĩa xã hội như :
Chủ nghĩa xã hội là gì? là không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân
dân, chủ nghĩa xã hội là “làm cho dân đủ ăn, đủ mặc, ngày càng sung sướng, ai nấy được
đi hc, ốm đau có thuốc, phong tục tập quán không tốt được dần dần xóa bỏ . Tóm lại
hội ngàyng tiến, vật chất ngày càng tăng, tinh thần ngày càng tốt, đó là chủ nghĩa
hội” ( Hồ Chí Minh toàn tập,tập 10 tr591).
_ Di chúc Bác dặn lại Đng phải đoàn kết phấn đấu để xây dựng mt nước Việt Nam hòa
bình, độc lập, dân chvà gu mạnhp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế
giới.
_ Mục tiêu cụ thể của của chủ nghĩa xã hi : 3 mục tu
Mục tiêu về chính trị: nhân dân lao động phải làm chủ, trước hết là làm chủ
Nhà nước. Vì vậy Nhà nước xã hội chủ nghĩa phảiNhà nước của dân, do dân,
vì dân, Nhà nước phải thực hiện chức năng dân chủ với nhân dân, phát huy quyền
làm chủ và sinh hoạt chính trị của nhân dân .
Để phát huy quyền dân chủ của nhân dân phải :
Nâng cao năng lực của các tổ chức chính trị .
Nâng cao hiệu lực của các cơ quan hành pháp, lập pháp, tư pháp .
Thực hành các hình thức dân chủ trực tiếp như nghe dân nói, dân bàn,
lắng nghe ý kiến của dân .
Mục tiêu kinh tế: xây dựng nền kinh tế với công nông nghiệp hiện đại, khoa
học kỹ thuật tiên tiến .
Mục tiêu văn hóa: văn hóa là mục tiêu cơ bản của chủ nghĩa xã hội
Hồ Chí Minh chỉ ra bản chất của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa phải xã
hội chủ nghĩa về nội dung và dân tộc về hình thức .
Phải phát huy vốn văn hóa của dân tộc và học tập văn hóa tiên tiến của
thế giới .
Phải coi nhiệm vụ hàng đầu là đào tạo con người vì con người là mục tiêu
cao nhất, là động lực của chủ nghĩa xã hội . Muốn có con người xã hội
chủ nghĩa phải có tư tưởng xã hội chủ nghĩa .
Phải coi văn hóa là gốc, cách mạng văn hóa tư tưởng đi trước mở đường
cho cách mạng công nghiệp, văn hóa phải soi đường cho quốc dân đi .
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh, đổi mới Đảng ta coi văn hóa vừa là mục tiêu vừa
là động lực của chnghĩa xã hội.
b. Động lực của của chủ nghĩa xã hội:
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh thì động lực được hiu là các nhân tố góp phần thúc đẩy sự
phát triển kinh tế, xã hội thông qua hoạt động của con người .
Hồ Chí Minh khẳng định: Động lực của cách mạng là con người, là nhân dân lao động
mà nòng cốt là liên minh công, nông, trí thức. Các động lc khác muốn phát huy được
tác dụng phải thông qua động lc con người .
Ở động lực con người phải kết hợp sức mạnh của từng cá nhân con người với sức mạnh
của tập thể. Cụ thể là:
Phải phát huy sức mạnh của cộng đồng .
Phải phát huy sức mạnh từng con người với tư cách là cá nhân người lao
động.
Muốn khơi dậy động lực cộng đồng phi khơi dậy động lực cá nhân sức mạnh cộng
đồng hình thành từ sức mnh cá nhân .
Để khơi dậy động lực cá nhân theo Hồ Chí Minh phải:
Tác động vào nhu cầu lợi ích của con người .
o Lúc giành độc lập cho dân tộc mục tiêu của cách mạng là độc lập dân tộc,
ngườiy có ruộng .
o Ngày nay y dựng đất nước mc tiêu của cách mạng là dân giàu nước
mạnh .
Tác động bng động lực chính tr, tinh thần mà trước hết là khơi dậy quyền làm
chủ của mỗi con người .
Thực hin công bằng xã hội, trước hết ở khâu phân phối , lưu thông. H Chí
Minh chỉ : dân không sợ thiếu, chỉ sợ không công bằng.
Tác động bng vai tđiều chỉnh của tưởng chính trị, đạo đức, pháp luật :
o tưởng một lòng mt dạ vì chủ nghĩa xã hội .
o Về văn hóa phải nâng cao dân trí ,hiểu biết cho nhân dân .
o Dùng các quan hệ pháp lý, đạo đức pháp luật để tác động .
Ngoài động lực chủ yếu là con người Hồ Chí Minh rất coi trọng động lực kinh
tế, coi việc phát trin kinh tế, giải phóng năng lực sản xuất của xã hội là việc làm
“vừa ích nước, vừa li dân”’ .
Chỉ ra động lực Hồ Chí Minh ng nêu lên các trở lực làm triệt tiêu các nguồn
lực, làm cho chủ nghĩa xã hi xơ cứng, trì trệ, không còn sức hấp dẫn. Hồ Chí
Minh gọi các trở lực đó là giặc “nội xâm” mà thực chất là chủ nghĩa cá nhân và
chỉ rõ chủ nghĩa cá nhân kẻ thù của chủ nghĩa xã hội, thắng li của chủ nghĩa
hội không tách rời cuộc đấu tranh chống chnghĩa cá nhân. Những trở lực đó
:
o Tham ô, lãng phí, quan liêu .
o Chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết .
o Bảo thủ, trì trệ, giáo điều, chậm đổi mới v.v..
Ngày nay là quốc nạn tham nhũng, thoái hóa, quan liêu, mt trong bn nguy cơ đe dọa sự
tồn vong của chủ nghĩa xã hội .
V. tưởng Hồ Chí Minh về nội dung xây dựng Đảng cộng sản Việt
Nam trong sạch vững mạnh
a. Xây dựng Đảng về tư tưởng, lý luận:
_ Theo Hồ Chí Minh nền tảng tư tưởng, luận của Đảng phải là chủ nghĩa Mác Lênin,
chnghĩa Mác Lênin là “cốt của Đảng, là cẩm nang của cách mạng Việt Nam.
Thời kỳ đi tìm đường cứu nước Hồ Chí Minh nhận thấy học thuyết nhiều, chủ
nghĩa nhiều nhưng chân chính nhất, cách mạng nhất là học thuyết Lê nin, chủ nghĩa Mác
Lênin.
_ Chọn chủ nghĩa Mác nin là nền tảng tư tưởng, lý luận của Đảng Hồ Chí Minh lưu ý :
Phải học tập, nghiên cứu, tìm hiểu chủ nghĩa c Lênin .
Phải vận dụng chủ nghĩa Mác Lênin cho phù hợp với hoàn cảnh Việt
Nam .
Phải kế thừa, phát triển chủ nghĩa Mác Lênin .
Phải bảo vệ chủ nghĩa Mác Lênin
b. Xây dựng Đảng về chính tr:
_ Hồ Chí Minh coi xây dựng Đảng về chính trị là vn đề “cốt tử” trong sự tồn tại và phát
triển của Đảng, là vấn đề quan trọng nhất trong xây dng Đảng .
_ y dựng Đảng về chính tr là làm cho đường li chính tr của Đảng đúng đắn, thật sự
khoa học và cách mạng .
_ Để có đường li chính trị đúng đắn :
Dựa trên nn tảng của chnghĩa Mác nin .
Tiếp thu, học tập kinh nghiệm của cách mạng thế gii, các Đảng anh em .
Qui tụ được trí tuệ dân tộc thời đại .
_ Có đường li đúng rồi phải :
Giáo dục truyền bá đường li .
Kiên định đường li .
Hồ Chí Minh cũng chỉ ra nguy cơ của sự sai lầm về đường lối chính trị sẽ đưa đến hậu
quả khôn lường cho dân tộc, nhân dân.
c. Xây dựng Đảng về tổ chứcn b:
Xây dựng Đảng về tchức: H Chí Minh nêu lên 5 nguyên tắc tổ chức của Đảng là :
_ Nguyên tắc tập trung dân chủ: đây là nguyên tắc tổ chức của Đảng . Theo H Chí Minh
tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản để xây dựng Đảng . Tập trung dân chủ có mi liên
hệ khăng khít với nhau, là hai vế của một nguyên tắc :
Tập trung phải dựa trên nền tảng dân chủ .
Dân chủ phải dưới sự chỉ đạo của tập trung .
Dân chủ là ? Theo Hồ Chí Minh t dân chủ trong Đảng là đối với mi vấn đề của
Đảng mi người được tư do tư tưởng bày t ý kiến của mình để tìm ra chân lý
Tập trung là gì ? Theo Hồ Chí Minh t khi mi người đã tự do tư tưởng, tìm ra chân lý
t phải thống nhất lại, lúc đó quyn tự do tư tưởng hóa ra là quyn tự do phục tùng chân
.
_ Nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách: đây là nguyên tắc lãnh đạo của Đảng.
Theo HChí Minh phải tập thể lãnh đạo mt người dù tài gii, khôn ngoan đến
đâu cũng chỉ xem xét được một mặt hoặc nhiều mặt của mt vấn đề chứ không
thể xem xét được mi mặt của mt vấn đề. Cần phải nhiều người tham gia là
tập thể .
Theo Hồ Chí Minh cần phải cá nhân phụ trách vì công việc của cách mạng khi đã
được bàn bạc, thống nhất cần giao cho một người, một nhóm người phụ trách để
công việc được trôi chảy trách dựa dẫm, lại vào nhau.
_ Nguyên tắc tự phê và phê bình: đây là nguyên tắc sinh hoạt của Đảng
Mục đích tự phê và p bình là để phần ưu điểm trong con người nảy nở, phần
xấu mất dần đi . Hồ Chí Minh coi tự phê và phê bình là thang thuốc tốt nhất để
mi người tự hoàn thin mình, là vũ khí để Đảng nâng cao trỉnh độ lãnh đạo, để
Đảng hoàn thành sứ mnh lịch sử của nh .
Thái độ và phương pháp tự phê và phê bình :
o Phải tiến hành thường xuyên, thẳng thắn, chân thành, trung thực.
o Phải có tình thương yêu lẫn nhau.
_ Nguyên tắc kỷ luật nghiêm minh, tự giác: đây là nguyên tắc kỷ luật của Đảng.
Theo H Chí Minh thì sức mạnh của mi Đảng viên và tổ chức Đảng là ở ý
thức tổ chức kỷ luật nghiêm minh, tự giác.
Nguyên tắc k luật của Đảng biểu hiện :
o Tổ chức Đảng, đảng viên phải bình đẳng trước điều lệ Đảng, pháp luật
của Nhà nước.
o Đảng phi gồm những người tự giác phấn đấu cho chủ nghĩa Cộng sản .
Đây u cầu bắt buộc đối với mi cán b Đảng viên.
o Biểu hiện ở sự gương mẫu của cán bộ Đảng viên trước công việc của
Đảng và chính quyền.
_ Nguyên tắc đoàn kết thống nhất trong Đảng: toàn Đảng phải đoàn kết thành một khối
vững chắc và thống nhất về ý chí hành động và phải ln luôn bảo vệ sự đoàn kết,
thống nhất đó. Để thực hin đoàn kết thống nhất trong Đảng :
Kiên định chủ nghĩac Lênin, đường li, chủ trương, chính sách mà Đảng đã
vạch ra.
Mở rộng dân chủ ni bộ.
Thường xuyên rèn luyện đạo đức cách mạng.
Đoàn kết trong Đảng ngoài xã hội.
_ Cán bộ và công tác cán b của Đảng :
Hồ Chí Minh yêu cầu phải nhận rõ vai trò, vị trí của cán bộ trong sự nghiệp cách
mạng. Cán bộ là dây chuyền của bộ máy, là mt khâu trung gian nối liền Đảng,
Nhà nước và nhân dân . Thành ng hay thất bại của cách mạng là do cán b tốt
haym
Công tác cán bộ là công tác gốc của Đảng, cán bộ phải có đủ đức, tài mà đức là
gốc của cán bộ
Nội dung của công tác cán b :
Tuyn chọn cán b
Đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng cán bộ
Đánh giá cán bộ
Tuyn dụng, sắp xếp, bố trí cán bộ
Thực hin chính sách vớin bộ
d. y dựng Đảng về đạo đức
_ Hồ Chí Minh khẳng định một Đảng chân chính, cách mng phải đạo đức cách mạng.
Đạo đức cách mng tạo nên uy tín, sức mạnh của Đảng, giúp Đảng đủ tư cách hướng dẫn
quần chúng, lãnh đạo nhân dân .
Theo H Chí Minh thực chất đạo đức của Đảng là :
Là đạo đức mi cần, kim, liêm, chính, chí,ng vô tư.
Là đạo đức mang bản chất của giai cấp công nhân, đạo đức Mác Lênin .
Cốt lõi đạo đức của Đảng là chnghĩa nhân đạo chiến đấu .
Theo Hồ Chí Minh thì đạo đức trong sáng của Đảng là mục tiêu lý tưởng của Đảng
và là tư cách số một của Đảng cầm quyền .
_ y dựng đạo đức của Đảng gồm :
Giáo dục đạo đức cho cán bộ, Đảng viên .
Gắn giáo dục với tu dưỡng, rèn luyn của cán b, Đảng viên
Đấu tranh chng chủ nghĩa cá nhân .
VI. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
1. Vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng:
a. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách
mạng:
_ Hồ Chí Minh cho rằng trong thời đại mới để thực hiện gii phóng cho dân tộc thì yêu
nước chưa đủ, cách mạng muốn thànhng phải tập hợp được tất cả mi lực lượng, y
dựng được khối đại đoàn kết dân tộc bền vững .
Như vậy, theo HChí Minh t đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, nhất quán,
xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam.
_ Để thực hiện đại đoàn kết dân tộc :
Phải chính sách, phương pháp phù hợp .
Phải nhận thức đó là vấn đề sống còn quyết định thành bại của cách mng .
_ Hồ Chí Minh đã khái quát nhiu luận điểm i lên vai trò to lớn của đại đoàn kết dân
tộc như :
Đoàn kết làm ra sức mnh .
Đoàn kết là lực lượng vô định .
Đoàn kết là thắng lợi .
Đoàn kết là điểm mẹ, điểm này mà thực hiện tốt t đra con cháu đều tốt.
Hồ Chí Minh khẳng định:
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công
(Hồ Chí Minh toàn tập. t10. tr 607 )
Thực tin cách mạng Việt Nan nhờ chính sách mặt trận đúng đắn của Đảng và Bác Hồ
cách mạng đã giành được thắng lợi to lớn
b. Đại đoàn kết dân tộc mục tu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc:
_ Trong tư tưởng Hồ Chí Minh t yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết là nguồn gốc của mi
thắng lợi .Vì vậy Đại đoàn kết dân tộc phải trở thành nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của
dân tc và phải được quán triệt trong mi lĩnh vực của cách mạng .
HChí Minh xác định mục đích của Đảng Cộng sản Việt Nam “đoàn kết toàn dân
phụng sự Tổ quốc”.
_ Để thực hiện mục tiêu đoàn kết dân tộc :
Phải thấm nhuần quan đim quần chúng, phải lấy dân làm gốc .
Phải gần gũi quần chúng, lắng nghe ý kiến của quần chúng .
Phải vận động, tổ chức, giáo dục quần chúng .
_ Đại đoàn kết dân tộc phải trở thành nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, nhiệm vụ hàng đầu
của mi giai đoạn cách mạng vì: cách mạng muốn thànhng phải có đường li đúng,
trên cơ sở đường li để đề ra nhiệm vụ và phương pháp cách mạng phù hợp với từng giai
đoạn của cách mạng nhằm tập hợp, lôi kéo quần chúng tạo thực lực cho cách mạng.
_ Đại đoàn kết dân tộc phải nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc: Theo tư tưởng Hồ Chí
Minh thì cách mạng sự nghiệp của quần chúng, từ nhu cầu của quần chúng mà Đảng
phải đoàn kết, tập hợp quần chúng lại. Đảng có nhiệm vụ chuyển nhu cầu của quần chúng
t tự phát sang tự giác trong khi đại đoàn kết dân tộc để tạo ra sức mnh tổng hợp cho
cách mng .
2. Lực lượng đại đoàn kết dân tộc:
Theo quan đim Hồ Chí Minh lực lượng đại đoàn kết dân tộc gồm:
a. Đại đoàn dân tộc là đại đoàn kết toàn dân :
_ Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dânđại đoàn kết dân tộc là tập hợp đông
đảo nhân dân trong một khối thống nhất để tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng .
Hồ Chí Minh sử dụng một cách rõ ràng, toàn diện và đầy sức thuyết phục khái
niệm dân và nhân dân .
Dân và nhân dân là con dân nước Việt, là con Rồng cháu Tiên. Nó vừa chỉ mi
con người cụ thể, vừa chỉ tập hợp của đông đảo quần chúng nhân dân.
Coi dân và nhân dân là chủ thể của đại đoàn kết dân tộc như vậy theo quan
điểm của Hồ Chí Minh thì thực chất của đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn
dân.
Đại đoàn kết dân tộc là tâp hợp đông đảo nhân dân vào một khối bao gồm nhiều
tầng, nhiều nấc, nhiều cấp độ quan hệ liên kết lực lượng của dân tộc tthấp
đến cao, từ trong ra ngoài, từ nh đến lớn .
Đoàn kết của ta không những rộng rãi mà còn lâu dài, đoàn kết để thống nhất đất
nước mà còn phải đoàn kết để xây dựng nước nhà, vì vậy ai có tài, đức, có sức,
lòng phụng sự Tổ quốc và nhân dân thì phải đoàn kết với họ”
Hồ Chí Minh chỉ trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc phải đứng
vững trên lập trường của giai cấp công nhân và gii quyết hài hòa mi quan hệ
giữan tộc và giai cấp.
b. Điều kiện thực hiện đại đoàn kết dân tộc:
_ Điều kin để đại đoàn kết dân tộc theo Hồ Chí Minh phải :
Kế thừa và phát huy truyn thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc .
Phải lòng khoan dung độ lượng .
_ Kế thừa truyền thống dân tộc là phải làm cho truyền thống của dân tộc trở thành giá trị
bền vững, thấm sâu vào tình cảm, tâm hồn của mi người, truyền thống đó phải trở thành
nguồn lực nội sinh đdân tc tồn tại và phát trin .
_ Phải lòng khoan dung độ lượng, vì lợi ích chung của cách mng mà trân trng phn
thin, phần tốt của mỗi con người dù là nhỏ nhất để qui tụ, tập hợp rộng rãi mọi người.
Hồ Chí Minhng hìnhnh “sông to, biển rộng” thì “bao nhiêu nước cũng chứa
được” còn “i chén nhỏ, cái đĩa con” thì “chút nước đã đầy tràn”để nói về lòng
độ lượng bao dung .
Ở Hồ Chí Minh lòng khoan dung độ lượng không phải lả thủ đoạn chính trị, sách
lược nhất thời mà là sự nối tiếp truyn thống nhân ái, bao dung của dân tc. Đó
cũng là tư tưởng nhất quán trong đường li của Đảng Cộng sản Việt Nam .
ng như năm ngón tay ngón ngắn, ngón dài, trong my mươi triệu người
người thế này, người thế n nhưng thế này hay thế nọ đều là dòng dõi tổ tiên ta
vậy nên phải lòng khoan dung độ lượng”
( Hồ Chí Minh toàn tập, tập4, tr246-247 )
quan điểm này lòng nhân ái, bao dung, độ lượng của Hồ Chí Minh cũng chính
là lòng nhân ái, bao dung độ lượng của dân tộc Việt Nam .
_ Để đại đoàn kết dân tộc phải niềm tin vững chắc vào nhân dân. Tin dân là nguyên
tắc tối cao để đoàn kết, tập hợp rng rãi dân tc. Dân là ch dựa vững chắc của Đảng, là
nguồn sức mạnh của đại đoàn kết dân tộc .
_ Thực hiện đại đoàn kết dân tộc phải dựa o nền tảng, gốc rễ là khối liên minh công,
nông, t thức .
“Đại đoàn kết tức là trước hết phải đại đoàn kết đa số nhân dân, mà đa số nhân
dân ta là ng nhân, nông dân và các tầng lớp lao động khác. Đó là nền, gốc của đại đoàn
kết. Nó cũng như cái nền của nhà, gốc của cây. Nhưng đã có nền vững, gốc tốt, còn phi
đoàn kết các tầng lớp nhân dân khác
3. Hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc
Hồ Chí Minh chỉ rõ :
Hình thức của đại đoàn kết dân tộc
Nguyên tắc để xây dựng và hoạt động của tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc
a. Hình thức của khi đại đoàn kết dân tộc là Mặt trận dân tộc thống nhất:
_ Theo Hồ Chí Minh đại đoàn kết dân tộc không dừng ở quan niệm mà phải trở thành sức
mạnh vật chất. Tổ chức để đại đoàn kết dân tộc trở thành lực lượng vật chất là Mặt trận
dân tộc thống nhất .
Dân tộc chỉ trở thành lực lượng cách mạng khi dân tộc được tập hợp, tổ chức, giác
ngộ về mục đích đấu tranh, về đường lối chính tr đúng đắn. Nếu không được như vậy t
dù đông đến cả trăm triệu người cũng chỉ là số đông không có sức mạnh .
Hồ Chí Minh đã đưa ra mô hình để tập hợp và tổ chức quần chúng phù hợp đó là Mặt trận
dân tc thống nhất .
Từ lúc ra đời đến nay tuy tên gọi khác nhau nhưng Mặt trận là tchức chính trị
rộng ln qui tụ, tập hợp đông đảo các tầng lớp nhân dân vì mục tiêu độc lập dân tộc và
chnghĩa xã hội.
b. Một s nguyên tắc cơ bản về xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất:
Nguyên tắc 1: Mặt trận phải được xây dựng trên nền tảng của khối liên minhng, nông,
t thức do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Đây là nguyên tắc cốt lõi của chiến lược đại đoàn kết dân tộc .
Liên minh công, nông, trí thức là nền tảng vì :
Họ là người trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hi, các giai cấp đông đảo
nhất, bị áp bức bóc lt nặng nề nhất và chí k cách mạng của h cũng chc chắn, bền bỉ
hơn các tầng lớp khác”
( Hồ Chí Minh toàn tập.t5.tr241 ).
Hồ Chí Minh coi quan hệ giữa Mặt trận đoàn kết dân tộc và liên minhng, nông, t
thức là mi quan hệ giữa dân tộc giai cấp. Mối quan hệ biện chứng đó tạo ra sức mnh
to lớn cho cách mạng mà không kẻ thù nào phá ni .
Đảng phải lãnh đạo Mặt trận dân tộc thống nhất bởi vì :
o Chỉ Đảng Cộng sản Việt Nam mới đánh giá đúng vai trò to lớn của
quần chúng nhân dân .
o Chỉ Đảng mới vạch ra đường li đúng đắn để lôi kéo, tập hợp quần
chúng .
Hồ Chí Minh xác định mối quan hệ giữa Đảng và Mặt trận là quan hê gắn bó máu thịt :
Không có Mặt trận Đảng không có lực lượng .
Không có Đảng Mặt trận không thể hình thành, phát trin và không có phương
hướng để hoạt động .
Để lãnh đạo được Mặt trận :
Đảng Cộng sản Việt Nam phải chính sách mặt trận đúng đắn, phù hợp trong
từng giai đoạn cách mạng .
Đảng phi dùng phương pháp giáo dục, thuyết phục, nêu gương, ly lòng chân
tnh để đối xử, cảm hóa. Hồ Chí Minh cho rằng quyn lãnh đạo của Đảng không
phải do Đảng tự phong mà là do quần chúng t thừa nhận .
_ Đảng Cộng sản Việt Nam là thành viên của Mặt trận dân tộc thống nhất:
Đảng ra đời là kết quả của cuc đấu tranh của dân tộc và giai cấp, Đảng là sản
phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác Lênin vào phong trào công nhân và phong
trào yêu nước ở nước ta .
Đảng Cộng sản Việt Nam đại biểu cho lợi ích, trí tuệ, danh dự của dân tộc Việt
Nam và nhân dân lao động .
→ Đảng phải đứng vào đội ngũ của dân tộc, phải là thành viên của Mặt trận dân tc
thống nhất.
Nguyên tắc 2: nguyên tắc hoạt động của mặt trận
_ Theo Hồ Chí Minh, hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất phải trên cơ sở bảo đảm
lợi ích tối cao của dân tộc, quyền lợi cơ bản của các giai cấp và tầng lớp nhânn tham
gia .
Mặt trận chỉ thể thực hiện được mục tiêu đoàn kết khi sự nhất trí về mục tiêu
lợi ích .
Theo Hồ Chí Minh thì chỉ thể đoàn kết khi chung mục đích, chung số phận. Nếu
không suy nghĩ như nhau, không có chung mục đích, chung số phận t dù có kêu gọi
đoàn kết thế nào đi nữa đoàn kết vẫn không có được .
ĐỘC LẬP, TỰ DO là mục đích chung, là mẫu số chung của ngọn cờ đoàn kết,
nguyên tắc bất di, bất dịch để qui tụ, tập hợp đông đảo nhân dân.
Trên cơ sở xác định lợi ích chung, tối cao còn phải xác định quyền lợi cơ bản của các
tầng lớp nhân dân tham gia trong Mặt trận. Quyền lợibản đó phải được xác định cụ
thể trong từng giai đoạn, trên các lĩnh vực :
o Cách mạng tháng Tám1945 độc lập dân tộc là lợi ích chung t người cày
ruộng là yêu cầu của giai cấp nông dân .
o Đi mới ngày nay Đảng chủ trương dân có giàu thì nước mới mạnh là sự giải
quyết hài hòa cái chung và cái riêng .
Nguyên tắc 3:
Hoạt động của Mặt trận phi trên nguyên tắc hiệp thương dân chủ, bảo đảm đoàn kết
rộng rãi, bền vững vì Mặt trận là tổ chức chính trhội rộng lớn của cả dân tộc cho nên
phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ.
_ Hiệp thương dân chủ là :
Tất cả các vấn đề của Mặt trận phải được các thành viên của Mặt trận
bàn bạc công khai đi đến nhất t .
Đảng lãnh đạo Mặt trận nhưng chủ trương chính sách của Đảng cho Mặt
trận phải trình bày trước Mặt trận và cùng với các thành viên Mặt trận bàn
bạc, hiệp thương để đi đến thống nhất .
_ Để thực hiện nguyên tắc hiệp thương dân chủ :
Phải đứng trên lập trường của giai cấp công nhân .
Phải giải quyết hài hòa quan hệ dân tộc và giai cấp, lợi ích chung và lợi
ích riêng, lợi ích lâu dài và lợi ích trước mắt .
Phải thấm nhuần lợi ích chung, tôn trọng lợi ích riêng.
Hồ Chí Minh chỉ rõ nếu làm tốt hiệp thương, dân chủ sẽ củng cố được mi quan hệ
bền chặt, đồng thuận nhằm thực hin mục tiêu bốn “chữ đồng” của nhânn ta là : đồng
tình, đồng sức, đồng lòng, đồng tâm .
Nguyên tắc 4: đoàn kết của Mặt trận phải là khi đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, thực sự,
chân thành .
Bởi lẽ Mặt trận là tập hợp của nhiều tầng lớp, tôn giáo, giai cấp, bên cạnhi
chung có cái riêng, bên cạnh cái tương đồng có cái khác biệt, cục bộ .
Vì vậy hiệp thương dân chủ để nhân lêni tich cực, thu hẹp cái khác biệt để đi
đến thống nhất, đoàn kết .
Phi lấy cái chung để hạn chế cái riêng “cầu đồng tồn dị”.
Đoàn kết phải gắn với đấu tranh, đấu tranh để tăng cường đoàn kết .
Phi tấm lòng khoan dung, độ lượng, nhân ái .
Phi nêu cao tự phê bình và phê bình .
Đoàn kết thực sự nghĩa là mục đích phải nhất trí và lập trường cũng phải nhất trí. Đoàn
kết thực sự nghĩa là vừa đoàn kết, vừa đấu tranh, học những cái tốt của nhau, phê bình cái
sai của nhau và phê bình trên lập trường thân ái nước, vìn. Tóm lại muốn tiến lên
chnghĩa xã hội thì toàn dân cần đoàn kết lâu dài, đoàn kết thực sự và cùng nhau tiến bộ”
( H Chí Minh toàn tập. tập 9, tr137 )
VII. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước trong sạch, vững
mạnh, hoạt động có hiệu quả
Để xây dựng Nhà nước trong sạch hoạt động có hiệu quả H Chí Minh chủ trương 3 vấn
đề sau :
1. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức đủ đức, đủ tài:
Để có mt Nhà nước pháp quyền vững mạnh yêu cầu đầu tiên là phải đội ngũ cán b
công chức đủ đức, đủ tài mà đức là gốc . Hồ Chí Minh coin bi chung “là gốc của
mọing việc”, “mn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”
Năm yêu cầu để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức :
Một : Tuyệt đối trung thành với cách mạng
Trung thành của cán bộ phải thể hiện trong công việc hàng ngày,
hàng giờ .
Trung thành phải thể hiện trong những lúc đất nước khó khăn,
thử tch, lúc cách mạng chuyển giai đoạn .
Hai : phải hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn nghiệp vụ
Nhiệt tình chưa đủ mà theo Hồ Chí Minh cán bộ phải hiểu biết công việc
của nh, phải chuyên sâu nghiệp vụ, phải được đào tạo, phải tự mình luôn học hỏi để
tch ứng với công việc .
Ba : phải liên hệ mật thiết với nhânn .
Bốn : phải dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, “thắng không kiêu, bại
không nản”
m : phải thường xuyên tự phê bình và phê bình, luôn có ý thức về sự lớn
mạnh và trong sạch của Nhà nước .
2. Đề phòng và khắc phục những hoạt động tiêu cực của Nhà nước
Chỉ mt tháng sau khi thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, trong thư gửiy ban
nhânn các kỳ, tỉnh, huyện, làng trong cả nước Hồ Chí Minh đã chỉ ra 6 căn bệnh cần
đề phòng là : trái phép, cậy thế, hủ hóa, tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo .
Trong quá trình lãnh đạo xây dựng N nước Hồ Chí Minh chỉ ra những tiêu cực và nhắc
nhở mi người đề phòng, khắc phục. Những tiêu cực đó là :
Đặc quyền, đặc lợi cậy mình người Nhà nước, làn b để ch dịch vi
dân, lạm quyền vơ vét tiền của, lợi dụng chức quyền làm để lợi cho cá nhân
Tham ô, lãng phí, quan liêu . Hồ Chí Minh coi ba thứ tiêu cực này là “giặc nội
xâm”, giặc ở trong làng”, thứ giặc nguy hiểm hơi cả giặc ngoại xâm.
Quan điểm của Hồ Chí Minh “tham ô, lãng phí, quan liêu dù cố ý hay không cố
ý cũng là bạn đồng minh của thực dân và phong kiến . Tội li ấy cũng nng như tội li
làm Việt gian, mật thám”
(Hồ Chí Minh toàn tập. t 6. tr490)
Tội đưa và nhận hối lđược ghi trong sắc lnh do Hồ Chí Minh ký ngày 20/ 22/ 1946 với
khung hình phạt từ 5 đến 20 năm tù khổ sai và nộp phạt gấp đôi số tiền nhận hi l.
Ngày 26/ 1/ 1946 Hồ Chí Minh ký lệnh nói rõ tội tham ô, trm cắp của công là ti t
hình .
Tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo những hành động gây mất đoàn kết, gây rối cho
công tác, chia rẽ bè phái .
3. Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo
đức cách mạng:
Theo Hồ Chí Minh phải kết hợp nhuần nhuyễn giữa quản lý xã hi bằng pháp luật với
phát huy truyn thống tốt đẹp của dân tộc, kết hợp cả đức trị và pháp tr .
Bản thân Hồ Chí Minh luôn thể hin hài hòa cả lý t và tình cảm. Người luôn đề cao kỷ
cương, phép nước và ln yêu cầu pháp luật phải trừng trị thẳng tay những kẻ bất liêm,
bất k kẻ đó ở vị trí nào, nghề nghiệp gì . Mặt khác Hồ Chí Minh dùng sức mạnh uy tín
của nh để cảm hóa những li lầm, giáo dục họ. Ngọn cờ đại nghĩa, bao dung Hồ Chí
Minh đã làm cho nhiều ngườin hiểu ra sai lầm của mình, không “sẩy chân”, phạm
pháp hoặc chạy theo giặc .
VIII. tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức
1. Nội dung cơ bản của tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh
a. Quan điểm về vai trò và sức mạnh của đạo đức:
HChí Minh có 2 quan điểm về vai t và sức mnh của đạo đức
_ Đạo đức là gốc của người cách mạng: H Chí Minh khẳng định đạo đức là gốc của
người cách mạng, đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người như gốc của cây,
như ngọn nguồn của sông suối .
“Cũng như sông thì nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn, cây phải
gốc, không có gốc thìy héo . Người cách mạng phải đạo đức, không có
đạo đức t dù tài gii mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân” .
(Hồ Chí Minh toàn.tập.tập 5.tr 252. 253)
Làm cách mng để cải tạo xã hội cũ thành xã hội mới là một sự nghiệp rất vẻ vang,
nhưng cũng là mt nhim vụ rất nặng nề:
Sức có mạnh mới gánh được nặng và đi được xa . Người cách mạng phải có
đạo đức cách mạng làm nền tảng mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ
vang”
(Hồ Chí Minh toàn tâp.t 9.tr293)
Muốn cho dân tin, dân phục không phải cứ viết lên trán chữ cộng sản mà được nhân dân
u mến . Quần chúng chỉ yêu mến những người có tư cách đạo đức .
Vì muốn giải phóng cho dân tộc, giải phóng cho loài người là mtng việc to
tát mà tự mình không có đạo đức, không có căn bản, tự mình đã hủ hóa, xấu xa t
còn làm nổi việc gì”
(Hồ Chí Minh toàn tập.t 5.tr 252 .253)
Hồ Chí Minh yêu cầu đối với Đảng cầm quyền thì phải là Đảng đạo đức, Đảng văn
minh. Di chúc Bác dặn mi cán bộ, đảng viên của Đảng phải thật sự thấm nhuần đạo đức
cách mng, phải là nời đầy tớ trung thành của nhân dân .
Trong tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh quan hệ đức với tài thống nhất với nhau, đức là gốc
của tài, hồng là gốc của chuyên, phẩm chất gốc của năng lực. Tài là biểu hiện của đức
trong hành động .
_ Đạo đức là nhân tố tạo nên sự hấp dẩn của chủ nghĩa xã hội: theo Hồ Chí Minh thì
chnghĩa xã hội hấp dẫn chưa phải tưởng cao quí, mức sống vật chất đầy đủ, ở tự
do tư tưởng mà trước hết ở giá trị đạo đức cao đẹp, ở phẩm chất đạo đức của nhng
người cộng sản ưu tú .
Chnghĩa xã hội trở thành nhân tố quyết định vận mệnh loài người không chỉ do chiến
lược, sách lược cách mạng sản mà còn do phẩm chất đạo đức của người Cộng sản .
Phẩm chất đạo đức cao quí sức mạnh tạo nên sự hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội. Sức
mạnh đó là chủ nghĩa nhân đạo Cộng sản.
Hồ Chí Minh tấm gương đạo đức trong sáng, vĩ đại cổ vũ nhân dân ta và nhân loại
đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội .
b. Quan điểm về chuẩn mực đạo đức cách mng
Bốn chuẩn mực đạo đức :
- Trung với nước, hiếu với dân.
- Cần, kiệm, liêm, chính, cng vô tư.
- Yêu thương con nời.
- Tinh thần quốc tế trong sáng
_ Trung với nước, hiếu với dân :
Trung hiếu là mệnh đề có trong truyền thống dân tộc Việt Nam và các nước phương
Đông (trung với vua, hiếu với cha mẹ) . Hồ Chí Minh đã đưa vào khái niệm trung, hiếu
mt nội dung mới trung với nước, hiếu với dân .
Trung với nước, hiếu với dân là phẩm chất đạo đức bao trùm mà mi người Việt Nam
phải. Trung với nước phải gắn với hiếu vớin .
Trung với nước: là trung thành với sự nghiệp giữ nước và dựng nước
o Là trung tnh với con đường đi lên của đất nước
o Là suốt đời hy sinh phấn đấu cho Đảng, cho cách mạng
Hiếu với dân :
o Là thương dân
o Tin dân
o Hết lòng phục vụ nhân dân.
Đối với cán bộ công chức Nhà nước hiếu với dân là :
Nắm vững dân tính
Hiểu dân tài
Cải thiện dân sinh
Nâng cao dân trí .
| 1/25

Preview text:

Nội dung ôn tập cuối kỳ
I. Định nghĩa và ý nghĩa việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh 1. Định nghĩa:
Dựa trên các định hướng cơ bản trên của Đảng, định nghĩa tư tưởng Hồ Chí Minh là :
“Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn
đề cơ bản của cách mạng Việt Nam từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách
mạng xã hội chủ nghĩa, là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác
Lênin vào điều kiện cụ thể nước ta, đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời
đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người .”
Định nghĩa tư tưởng Hồ Chí Minh nổi lên 3 vấn đề :
 Những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam được nêu trong tư tưởng Hồ Chí
Minh (các vấn đề này sẽ nghiên cứu ở chương II đến chương VII) mà tư tưởng
cốt lõi là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội .
 Nguồn gốc lý luận của tư tưởng Hồ Chí Minh .
 Mục đích, giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh .
2. Ý nghĩa việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh
Nâng cao năng lực tư duy lý luận và phương pháp công tác :
- Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với Đảng và cách mạng Việt Nam .
- Bồi dưỡng lập trường quan điểm cách mạng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội, đấu tranh phê phán những quan điểm sai trái .
- Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào giải quyết các vấn đề do của cuộc sống đặt ra của mỗi người .
Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức và rèn luyện bản lĩnh chính trị :
- Học tập tư tưởng Hồ Chí Minh để nâng cao lòng tự hào về Đảng, về Bác Hồ, về Tổ quốc Việt Nam .
- Vận dụng kiến thức đã học để tu dưỡng, rèn luyện bản thân, hoàn thành nhiệm vụ, chức
trách của mình, đóng góp có hiệu quả vào sự nghiệp chung của dân tộc .
Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng trong nhận thức và kim chỉ nam
trong hành động của sinh viên .

II. Những tiền đề tư tưởng lý luận của tư tưởng Hồ Chí Minh
Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc:
những giá trị truyền thống đặc sắc, cao quí,
tốt đẹp của dân tộc Việt Nam là tiền đề cho tư tưởng lý luận, là điểm xuất phát để hình
thành tư tưởng Hồ Chí Minh .  Chủ nghĩa yêu nước
 Truyền thống đoàn kết, tinh thần nhân nghĩa, tương thân, tương ái của dân tộc Việt Nam .
 Truyền thống lạc quan, yêu đời, tin vào sức mạnh bản thân, sự tất thắng của chân lý .
 Truyền thống cần cù, thông minh, sáng tạo, ham hiểu biết ham học hỏi của dân tộc Việt Nam .
Trong những giá trị truyền thống của dân tộc, chủ nghĩa yêu nước là tư tưởng tình cảm
cao quí thiêng liêng nhất, cuội nguồn trí tuệ sáng tạo của con người Việt Nam cũng là
chuẩn mực đạo đức cơ bản của dân tộc Việt Nam . Với Hồ Chí Minh chủ nghĩa yêu nước
trở thành lực lượng vật chất thực sự để Người đi đến đúc kết thành chân lý :
“Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quí báu của ta…nó kết thành
một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn
chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước”
Tinh hoa văn hóa nhân loại : Nét đặc sắc trong quá trình hình thành nhân cách và văn
hóa Hồ Chí Minh là sự kết hợp các giá trị truyền thống của văn hóa phương Đông với các
thành tựu hiện đại của văn minh phương Tây .
Văn hóa phương Đông: Với những hiểu biết uyên bác về Hán học từ nhỏ Hồ Chí
Minh biết chắt lọc những gì tinh túy trong các học thuyết triết học , của các nhà tư
tưởng phương Đông, của đạo Nho, đạo Phật :
 Chọn lọc giá trị tinh túy nhất của triết học phương Đông, tư tưởng của Lão
Tử, Mặc Tử, Quản Tử .
 Tiếp thu mặt tích cực, mặt phù hợp của Nho giáo  Triết lý hành động
 Tư tưởng nhập thế, hành đạo giúp đời
 Triết lý nhân sinh, tu thân dưỡng tính, đề cao văn hóa lễ giáo .
 Tiếp thu và chịu ảnh hưởng sân sắc tư tưởng của đạo Phật :
 Tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái
 Tư tưởng cứu khổ, cứu nạn, thương người như thể thương thân .
 Nếp sống đạo đức, giản dị, trong sạch, chăm lo làm việc thiện
 Tinh thần bình đẳng, dân chủ, đề cao lao động chống lười biếng, …
 Tìm thấy ở chủ nghĩa Tam dân những điều thích hợp với hoàn cảnh nước ta .
Văn hóa phương Tây :
 Chịu ảnh hưởng sâu rộng của văn hóa dân chủ và cách mạng phương Tây .
 Chịu ảnh hưởng của văn hóa Pháp, tìm hiểu các cuộc cách mạng ở Pháp,
cách mạng ở Mỹ, tiếp thu các tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái qua các tác
phẩm của các nhà“khai sáng”.
 Tiếp thu các giá trị về quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc
của Tuyên ngôn độc lập Mỹ 1776, các giá trị của Tuyên ngôn nhân quyền
và dân quyền của cách mạng Pháp 1791 .
Chủ nghĩa Mác Lênin:
Chủ nghĩa Mác Lênin là thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh.
_ Thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lê nin đã giúp Hồ Chí Minh
tổng kết kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn đã thu nhận được trong quá trình đi tìm
đường cứu nước để tìm ra con đường cứu nước, giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp,
giải phóng con nguời . Hồ Chí Minh đã tiếp thu và vận dụng sáng tạo những nguyên lý
của Chủ nghĩa Mác Lênin vào hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của Việt Nam. Thực tiễn 10
năm đi tìm đường cứu nước cho dân tộc chỉ sau khi đọc được Sơ thảo lần thứ nhất Luận
cương của Lênin về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa Hồ Chí Minh mới tìm thấy được
con đường giải phóng đúng đắn cho dân tộc Viêt Nam.
_ Thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin đi vào tư tưởng Hồ Chí
Minh là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử .
_ Nói về vai trò của chủ nghĩa Mác Lê nin, Hồ Chí Minh viết: “Bây giờ học thuyết
nhiều, chủ nghĩa nhiều nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin”
Chủ nghĩa Mác Lênin là nguồn gốc lý luận quyết định bản chất của tư tưởng Hồ
Chí Minh, đem lại cho Hồ Chí Minh phương pháp đúng đắn để tiếp cận văn hóa
dân tộc và tinh hoa trí tuệ nhân loại từ đó mà tìm ra qui luật vận động và phát
triển của xã hội Việt Nam là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội .
III. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc
Hồ Chí Minh đã chỉ ra 6 luận điểm sau đây về cách mạng giải phóng :
1. Tính chất, nhiệm vu và mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc:
a. Theo Hồ Chí Minh để nhận thức mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc trước hết
phải xác định tính chất, nhiệm vụ của cách mạng giải phóng dân tộc Hồ Chí Minh cho rằng :
_ Tất cả các giai cấp ở thuộc địa đều bị chủ nghĩa đế quốc áp bức bóc lột, đều chung số
phận mất nước, nô lệ .
_ Mâu thuẫn chủ yếu ở thuộc địa là mâu thuẫn giữa dân tộc với chủ nghĩa đế quốc .
_ Đối tượng của cách mạng ở thuộc địa là bọn đế quốc và tay sai phản động.
 Từ phân tích trên theo Hồ Chí Minh thì cách mạng thuộc địa mục tiêu trước hết
phải lật đổ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, yêu cầu bức thiết của các dân tộc
thuộc địa là độc lập dân tộc .
Tác phẩm Đường cách mạng Hồ Chí Minh phân ra 3 loại cách mạng : cách mạng tư sản,
cách mạng vô sản và cách mạng giải phóng dân tộc . Hồ Chí Minh nhấn mạnh tính chất,
nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam là cách mạng giải phóng dân tộc.
Cương lĩnh đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam Hồ Chí Minh xác định có 3 nhiệm vụ
của Đảng là chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội nhưng nổi lên hàng đầu là nhiệm vụ chống
đế quốc, giải phóng dân tộc.
Hội nghị Trung ương tháng 5/1941 Đảng kiên quyết giương cao ngọn cờ giải phóng dân
tộc, nhấn mạnh đó là nhiệm vụ bức thiết nhất .
b. Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc:
Theo Hồ Chí Minh mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc là đánh đổ ách thống trị
của chủ nghĩa thực dân, giành độc lập và thiết lập chính quyền công nông . Mục tiêu đó
chưa phải là quyền lợi riêng của các giai cấp mà là quyền lợi chung của cả dân tộc.
Tại Hội nghị Trung ương lần thứ VIII của Đảng tháng 5/1941 Hồ Chí Minh khẳng định
“cuộc cách mạng Đông Dương hiện tại không phải là cuộc cách mạng tư sản dân quyền,
cách mạng giải quyết hai vấn đề phản đế và điền địa mà là cuộc cách mạng chỉ phải giải
quyết một vấn đề cần kíp là “dân tộc giải phóng”.
Thắng lợi của cách mạng tháng Tám1945, của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp,
đế quốc Mỹ là thắng lợi của đường lối giải phóng đúng đắn và tư tưởng độc lập, tự chủ của Hồ Chí Minh .
2. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản
Hồ Chí Minh chủ trương cách mạng giải phóng dân tộc phải đi theo con đường cách mạng vô sản vì:
a. Bài học rút ra từ thất bại của các phong trào yêu nước trước đó:
- Phong trào cứu nước theo con đường phong kiến .
- Phong trào cứu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản .
Tất cả các phong trào đó diễn ra anh dũng, quyết liệt nhưng đều đi đến thất bại.
b. Cách mạng tư sản là không triệt để:
_ Qua khảo sát tìm hiểu thực tế các cuộc cách mạng tư sản nổi tiếng như cách mạng Mỹ
1776, cách mạng Pháp 1789 Hồ Chí Minh cho rằng các cuộc cách mạng tư sản đó chưa
đến nơi, vì tiếng là tự do, bình đẳng, bác ái nhưng trong thì dân chúng vẫn mưu tính làm
một cuộc cách mạng mới .
_ Chưa đến nơi của các cuộc cách mạng tư sản đó theo Hồ Chí Minh còn vì chưa mang
lại quyền lợi cho đa số nhân dân lao động.
c. Con đường giải phóng dân tộc:
_ Từ tìm hiểu thực tế Hồ Chí Minh thấy được cách mạng tháng Mười Nga 1917 vừa là
cuộc cách mạng vô sản, vừa là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, nó nêu gương sáng
cho các dân tộc thuộc địa, mở ra thời đại mới chống đế quốc, giải phóng dân tộc
_ Từ tìm hiểu thực tế Hồ Chí Minh tin tưởng vào Lênin và Quốc tế cộng sản, tìm thấy
trong lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin phương hướng mới để giải phóng dân tộc .
“Chỉ có giải phóng giai cấp vô sản mới giải phóng được dân tộc. Cả hai cuộc giải phóng
này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản và cách mạng thế giới”
→Vượt qua hạn chế về tư tưởng của các sỹ phu yêu nước đương thời, Hồ Chí Minh
đến với chủ nghĩa Mác Lênin, lựa chọn khuynh hướng chính trị vô sản cho phong
trào giải phóng dân tộc ở Việt Nam .

“Muốn cứu nước giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”
3. Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng sản lảnh đạo:
a. Cách mạng trước hết phải có Đảng
Từ rất sớm Hồ Chí Minh đã khẳng định :
“muốn giải phóng dân tộc trước hết phải có Đảng cách mệnh để trong thì vận động và tổ
chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi . Đảng
có vững cách mệnh mới thành công cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”
b. Người lãnh đạo cách mạng Việt Nam là Đảng Cộng sản Việt Nam
Theo Hồ Chí Minh Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân Việt
Nam đồng thời cũng là Đảng của dân tộc Việt Nam
Đảng bao gồm giai cấp công nhân và nhân dân lao động là những thợ thuyền, dân
cày, trí thức kiên quyết nhất, tận tâm, tận lực phụng sự Tổ quốc và nhân dân .
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của dân tộc Việt Nam, Đảng gắn bó
mật thiết với nhân dân, được nhân dân, được dân tộc thừa nhận . Sự lãnh đạo của
Đảng là nhân tố hàng đầu đảm bảo thắng lợi của cách mạng Việt Nam .
4. Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc là toàn thể dân tộc:
a. Cách mạng là sự nghiệp của dân chúng bị áp bức:
 Hồ Chí Minh khẳng định: “cách mạng là công việc chung của cả dân chúng chứ
không phải là việc của một hai người”
 Hồ Chí Minh coi sức mạnh của nhân dân là sức mạnh vô tận của cách mạng, là
thực chất để đảm bảo thắng lợi của sư nghiệp giải phóng dân tộc :
Dễ mười lần không dân cũng chịu
Khó trăm lần dân liệu cũng xong .
b. Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc:
Phân tích tính chất xã hội Việt Nam dưới chính sách thống trị của thực dân Pháp, Hồ Chí
Minh cho rằng “dân tộc cách mệnh thì chưa phân giai cấp, nghĩa là sỹ, nông, công,
thương đều nhất trí chống cường quyền”
Trong Cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng Hồ Chí Minh xác định lực lượng cách
mạng giải phóng dân tộc bao gồm cả dân tộc trong đó động lực của cách mạng là công nông
“Công nông là gốc cách mệnh, là người chủ cách mệnh, còn học trò, nhà buôn,
điền chủ nhỏ cũng bị tư bản áp bức là bầu bạn cách mệnh của công nông”
5. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả
năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chinh quốc:

a. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo:
Hồ Chí Minh cho rằng do nhu cầu bức xúc về thị trường của nền kinh tế tư bản chủ
nghĩa đã đưa đến các cuộc chiến tranh xâm lược ở thuộc địa . Các nước thuộc địa là nơi
nuôi sống chủ nghĩa tư bản vì vậy cách mạng thuộc địa có tầm quan trọng đặc biệt, nhân
dân thuộc địa có khả năng cách mạng to lớn :
“Tất cả sinh lực của chủ nghĩa tư bản quốc tế đều lấy ở các xứ thuộc địa”,“nọc độc và
sức sống của con rắn độc tư bản chủ nghĩa đang tập trung ở các nước thuộc địa”
Từ đó Hồ Chí Minh khẳng định : “công cuộc giải phóng của nhân dân ở thuộc địa chỉ
có thể thực hiện được bằng sự nổ lực tự giải phóng”
b. Về quan hệ giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc:
Theo Hồ Chí Minh thì cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở
chính quốc quan hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ
thù chung là chủ nghĩa thực dân . Đó là mối quan hệ bình đẳng chứ không phải là quan hệ
lệ thuộc, hoặc quan hệ chính, phụ . Nhận thức đúng vai trò, vị trí chiến lược của cách
mạng thuộc địa Nguyễn Ái Quốc cho rằng cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa có
khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.
Hồ Chí Minh đã thấy được khả năng tự giải phóng của các dân tộc thuộc địa. Thực
tiễn các mạng tháng Tám, thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ đã
chứng minh luận điểm trên của Hồ Chí Minh là đúng đắn .
6. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường cách mạng bạo lực
a. Tính tất yếu của bạo lực cách mạng:
 Vì chủ nghĩa đế quốc sử dụng bạo lực để xâm lược và thôn tính các dân tộc thuộc
địa vì vậy con đường giành độc lập của các dân tộc thuộc địa chỉ có thể bằng con
đường bạo lực cách mạng của quần chúng .
 Bạo lực cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh là bạo lực của quần chúng mà
hình thái của bạo lực cách mạng gồm cả đấu tranh chính trị và đấu tranh võ trang
và tùy vào tình hình cụ thể mà sử dụng các hình thức đấu tranh cho phù hợp.
b. Ở Hồ Chí Minh tư tưởng bạo lực cách mạng gắn bó hữu cơ với tư tưởng nhân đạo hòa bình
Hồ Chí Minh chủ trương phải tranh thủ tất cả các khả năng đề giành thắng lợi cho cách
mạng mà đỡ hao tốn xương máu của nhân dân, phải tận dụng tối đa các biện pháp hòa
bình để giải quyết xung đột.
Chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc cuối cùng. Chỉ khi không còn khả năng hòa hoãn,
khi kẻ thù ngoan cố bám giử lập trường thực dân, chỉ muốn giành thắng lợi bằng quân sự
thì mới phai kiên quyết phát động chiến tranh.
c. Hình thái của bạo lực cách mạng:
Hồ Chí Minh cho rằng lực lượng của cách mạng “là ở dân” vì vậy phải thực hiện khởi
nghĩa toàn dân và chiến tranh nhân dân để huy động sức mạnh của toàn dân tham gia
đánh giặc . Nét đặc sắc của tư tưởng Hồ Chí Minh về hình thái của bạo lực cách mạng là
toàn dân khởi nghĩa, toàn dân nổi dậy . Hồ Chí Minh chủ trương:
• Chiến tranh nhân dân thì lực lượng vũ trang phải làm nòng cốt.
• Kháng chiến toàn dân là kháng chiến bao gồm cả quân sự, chính trị, kinh tế và văn hóa .
• Phương châm để đánh giặc là đánh lâu dài, tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính .
“Không dùng lực lượng của nhân dân về đủ mọi mặt để ứng phó thì không thể nào
thắng lợi được” (Hồ Chí Minh toàn tập, t 4, tr 298)
_ Đấu tranh ngoại giao cũng là mặt trận có tác dụng thêm bạn bớt thù, phân hóa cô lập kẻ
thù, phát huy chính nghĩa của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Hồ Chí Minh chủ
trương “vừa đánh vừa đàm”, đánh là chủ yếu, đàm là hỗ trợ .
_ Đấu tranh kinh tế là ra sức tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm. Người kêu gọi “hậu
phương thi đua với tiền phương”, “ruộng rẫy là chiến trường, cuốc cày là vũ khí, nhà
nông là chiến sỹ”để phối hợp .
_ Đấu tranh về văn hóa cũng là mặt trận không kém phần quan trọng để phối hợp với đấu tranh quân sự .
Một phương châm chiến lược được Hồ Chí Minh nêu lên là phải tự lực cánh sinh,
dựa vào sức mình là chính nhằm phát huy sức mạnh nội lưc, tránh tư tưởng bị động, ỷ
lại, trông chờ vào bên ngoài.
IV. Tư tưởng Hồ Chí Minh về mục tiêu động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
a. Mục tiêu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
_ Trong tư tưởng Hồ Chí Minh thì đặc trưng bản chất và mục tiêu của chủ nghĩa xã hội
quan hệ với nhau . Nghĩa là những đặc trưng nói lên bản chất của chủ nghĩa xã hội được
nhận thức đều trở thành mục tiêu cơ bản của chủ nghĩa xã hội .
Hồ Chí Minh cho rằng lý luận rất quan trọng, nhưng quan trọng hơn là phải tìm ra con
đường để thực hiện lý luận đó, tức là phải đề ra mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể để xây
dựng chủ nghĩa xã hội theo các nấc thang từ thấp đến cao cho phù hợp .
_ Theo tư tưởng Hồ Chí Minh mục tiêu chung của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là: độc
lập cho dân tộc, tự do, hạnh phúc cho nhân dân.
Mục tiêu đó cũng là ham muốn tột bậc của Hồ Chí Minh: đất nước ta hoàn toàn độc lập,
nhân dân ta hoàn toàn tự do, ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được sung sướng học hành.
_ Hồ Chí Minh có nhiều cách tiếp cận mục tiêu của của chủ nghĩa xã hội như :
Chủ nghĩa xã hội là gì? là không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân
dân, chủ nghĩa xã hội là “làm cho dân đủ ăn, đủ mặc, ngày càng sung sướng, ai nấy được
đi học, ốm đau có thuốc, phong tục tập quán không tốt được dần dần xóa bỏ . Tóm lại xã
hội ngày càng tiến, vật chất ngày càng tăng, tinh thần ngày càng tốt, đó là chủ nghĩa xã
hội” ( Hồ Chí Minh toàn tập,tập 10 tr591).
_ Di chúc Bác dặn lại Đảng phải đoàn kết phấn đấu để xây dựng một nước Việt Nam hòa
bình, độc lập, dân chủ và giàu mạnh góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới.
_ Mục tiêu cụ thể của của chủ nghĩa xã hội : 3 mục tiêu
Mục tiêu về chính trị: nhân dân lao động phải làm chủ, trước hết là làm chủ
Nhà nước. Vì vậy Nhà nước xã hội chủ nghĩa phải là Nhà nước của dân, do dân,
vì dân, Nhà nước phải thực hiện chức năng dân chủ với nhân dân, phát huy quyền
làm chủ và sinh hoạt chính trị của nhân dân .

Để phát huy quyền dân chủ của nhân dân phải :
Nâng cao năng lực của các tổ chức chính trị .
Nâng cao hiệu lực của các cơ quan hành pháp, lập pháp, tư pháp .
Thực hành các hình thức dân chủ trực tiếp như nghe dân nói, dân bàn,
lắng nghe ý kiến của dân .
Mục tiêu kinh tế: xây dựng nền kinh tế với công nông nghiệp hiện đại, khoa
học kỹ thuật tiên tiến .
Mục tiêu văn hóa: văn hóa là mục tiêu cơ bản của chủ nghĩa xã hội
Hồ Chí Minh chỉ ra bản chất của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa phải xã
hội chủ nghĩa về nội dung và dân tộc về hình thức .
Phải phát huy vốn văn hóa của dân tộc và học tập văn hóa tiên tiến của thế giới .
Phải coi nhiệm vụ hàng đầu là đào tạo con người vì con người là mục tiêu
cao nhất, là động lực của chủ nghĩa xã hội . Muốn có con người xã hội
chủ nghĩa phải có tư tưởng xã hội chủ nghĩa .

Phải coi văn hóa là gốc, cách mạng văn hóa tư tưởng đi trước mở đường
cho cách mạng công nghiệp, văn hóa phải soi đường cho quốc dân đi .
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh, đổi mới Đảng ta coi văn hóa vừa là mục tiêu vừa
là động lực của chủ nghĩa xã hội.

b. Động lực của của chủ nghĩa xã hội:
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh thì động lực được hiểu là các nhân tố góp phần thúc đẩy sự
phát triển kinh tế, xã hội thông qua hoạt động của con người .
Hồ Chí Minh khẳng định: Động lực của cách mạng là con người, là nhân dân lao động
mà nòng cốt là liên minh công, nông, trí thức.
Các động lực khác muốn phát huy được
tác dụng phải thông qua động lực con người .
Ở động lực con người phải kết hợp sức mạnh của từng cá nhân con người với sức mạnh
của tập thể. Cụ thể là:
• Phải phát huy sức mạnh của cộng đồng .
• Phải phát huy sức mạnh từng con người với tư cách là cá nhân người lao động.
Muốn khơi dậy động lực cộng đồng phải khơi dậy động lực cá nhân vì sức mạnh cộng
đồng hình thành từ sức mạnh cá nhân .
Để khơi dậy động lực cá nhân theo Hồ Chí Minh phải:
 Tác động vào nhu cầu lợi ích của con người .
o Lúc giành độc lập cho dân tộc mục tiêu của cách mạng là độc lập dân tộc, người cày có ruộng .
o Ngày nay xây dựng đất nước mục tiêu của cách mạng là dân giàu nước mạnh .
 Tác động bằng động lực chính trị, tinh thần mà trước hết là khơi dậy quyền làm
chủ của mỗi con người .
 Thực hiện công bằng xã hội, trước hết ở khâu phân phối , lưu thông. Hồ Chí
Minh chỉ rõ : dân không sợ thiếu, chỉ sợ không công bằng.
 Tác động bằng vai trò điều chỉnh của lý tưởng chính trị, đạo đức, pháp luật :
o Lý tưởng một lòng một dạ vì chủ nghĩa xã hội .
o Về văn hóa phải nâng cao dân trí ,hiểu biết cho nhân dân .
o Dùng các quan hệ pháp lý, đạo đức pháp luật để tác động .
 Ngoài động lực chủ yếu là con người Hồ Chí Minh rất coi trọng động lực kinh
tế, coi việc phát triển kinh tế, giải phóng năng lực sản xuất của xã hội là việc làm
“vừa ích nước, vừa lợi dân”’ .
 Chỉ ra động lực Hồ Chí Minh cũng nêu lên các trở lực làm triệt tiêu các nguồn
lực, làm cho chủ nghĩa xã hội xơ cứng, trì trệ, không còn sức hấp dẫn. Hồ Chí
Minh gọi các trở lực đó là giặc “nội xâm” mà thực chất là chủ nghĩa cá nhân và
chỉ rõ chủ nghĩa cá nhân là kẻ thù của chủ nghĩa xã hội, thắng lợi của chủ nghĩa
xã hội không tách rời cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân. Những trở lực đó là:
o Tham ô, lãng phí, quan liêu .
o Chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết .
o Bảo thủ, trì trệ, giáo điều, chậm đổi mới v.v..
Ngày nay là quốc nạn tham nhũng, thoái hóa, quan liêu, một trong bốn nguy cơ đe dọa sự
tồn vong của chủ nghĩa xã hội .
V. Tư tưởng Hồ Chí Minh về nội dung xây dựng Đảng cộng sản Việt
Nam trong sạch vững mạnh
a. Xây dựng Đảng về tư tưởng, lý luận:
_ Theo Hồ Chí Minh nền tảng tư tưởng, lý luận của Đảng phải là chủ nghĩa Mác Lênin,
chủ nghĩa Mác Lênin là “cốt ” của Đảng, là cẩm nang của cách mạng Việt Nam.
Thời kỳ đi tìm đường cứu nước Hồ Chí Minh nhận thấy học thuyết nhiều, chủ
nghĩa nhiều nhưng chân chính nhất, cách mạng nhất là học thuyết Lê nin, chủ nghĩa Mác Lênin.
_ Chọn chủ nghĩa Mác Lênin là nền tảng tư tưởng, lý luận của Đảng Hồ Chí Minh lưu ý :
• Phải học tập, nghiên cứu, tìm hiểu chủ nghĩa Mác Lênin .
• Phải vận dụng chủ nghĩa Mác Lênin cho phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam .
• Phải kế thừa, phát triển chủ nghĩa Mác Lênin .
Phải bảo vệ chủ nghĩa Mác Lênin
b. Xây dựng Đảng về chính trị:
_ Hồ Chí Minh coi xây dựng Đảng về chính trị là vấn đề “cốt tử” trong sự tồn tại và phát
triển của Đảng, là vấn đề quan trọng nhất trong xây dựng Đảng .
_ Xây dựng Đảng về chính trị là làm cho đường lối chính trị của Đảng đúng đắn, thật sự khoa học và cách mạng .
_ Để có đường lối chính trị đúng đắn :
• Dựa trên nền tảng của chủ nghĩa Mác Lênin .
• Tiếp thu, học tập kinh nghiệm của cách mạng thế giới, các Đảng anh em .
• Qui tụ được trí tuệ dân tộc và thời đại .
_ Có đường lối đúng rồi phải :
• Giáo dục truyền bá đường lối .
• Kiên định đường lối .
Hồ Chí Minh cũng chỉ ra nguy cơ của sự sai lầm về đường lối chính trị sẽ đưa đến hậu
quả khôn lường cho dân tộc, nhân dân.
c. Xây dựng Đảng về tổ chức cán bộ:
Xây dựng Đảng về tổ chức: Hồ Chí Minh nêu lên 5 nguyên tắc tổ chức của Đảng là :
_ Nguyên tắc tập trung dân chủ: đây là nguyên tắc tổ chức của Đảng . Theo Hồ Chí Minh
tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản để xây dựng Đảng . Tập trung dân chủ có mối liên
hệ khăng khít với nhau, là hai vế của một nguyên tắc là:
Tập trung phải dựa trên nền tảng dân chủ .
Dân chủ phải dưới sự chỉ đạo của tập trung .
Dân chủ là gì ? Theo Hồ Chí Minh thì dân chủ trong Đảng là đối với mọi vấn đề của
Đảng mọi người được tư do tư tưởng bày tỏ ý kiến của mình để tìm ra chân lý
Tập trung là gì ? Theo Hồ Chí Minh thì khi mọi người đã tự do tư tưởng, tìm ra chân lý
thì phải thống nhất lại, lúc đó quyền tự do tư tưởng hóa ra là quyền tự do phục tùng chân lý .
_ Nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách: đây là nguyên tắc lãnh đạo của Đảng.
 Theo Hồ Chí Minh phải tập thể lãnh đạo vì một người dù tài giỏi, khôn ngoan đến
đâu cũng chỉ xem xét được một mặt hoặc nhiều mặt của một vấn đề chứ không
thể xem xét được mọi mặt của một vấn đề. Cần phải có nhiều người tham gia là tập thể .
 Theo Hồ Chí Minh cần phải cá nhân phụ trách vì công việc của cách mạng khi đã
được bàn bạc, thống nhất cần giao cho một người, một nhóm người phụ trách để
công việc được trôi chảy trách dựa dẫm, ỷ lại vào nhau.
_ Nguyên tắc tự phê và phê bình: đây là nguyên tắc sinh hoạt của Đảng
 Mục đích tự phê và phê bình là để phần ưu điểm trong con người nảy nở, phần
xấu mất dần đi . Hồ Chí Minh coi tự phê và phê bình là thang thuốc tốt nhất để
mỗi người tự hoàn thiện mình, là vũ khí để Đảng nâng cao trỉnh độ lãnh đạo, để
Đảng hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình .
 Thái độ và phương pháp tự phê và phê bình :
o Phải tiến hành thường xuyên, thẳng thắn, chân thành, trung thực.
o Phải có tình thương yêu lẫn nhau.
_ Nguyên tắc kỷ luật nghiêm minh, tự giác: đây là nguyên tắc kỷ luật của Đảng.
 Theo Hồ Chí Minh thì sức mạnh của mỗi Đảng viên và tổ chức Đảng là ở ý
thức tổ chức kỷ luật nghiêm minh, tự giác.
 Nguyên tắc kỷ luật của Đảng biểu hiện :
o Tổ chức Đảng, đảng viên phải bình đẳng trước điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước.
o Đảng phải gồm những người tự giác phấn đấu cho chủ nghĩa Cộng sản .
Đây là yêu cầu bắt buộc đối với mọi cán bộ Đảng viên.
o Biểu hiện ở sự gương mẫu của cán bộ Đảng viên trước công việc của Đảng và chính quyền.
_ Nguyên tắc đoàn kết thống nhất trong Đảng: toàn Đảng phải đoàn kết thành một khối
vững chắc và thống nhất về ý chí và hành động và phải luôn luôn bảo vệ sự đoàn kết,
thống nhất đó. Để thực hiện đoàn kết thống nhất trong Đảng :
 Kiên định chủ nghĩa Mác Lênin, đường lối, chủ trương, chính sách mà Đảng đã vạch ra.
 Mở rộng dân chủ nội bộ.
 Thường xuyên rèn luyện đạo đức cách mạng.
 Đoàn kết trong Đảng và ngoài xã hội.
_ Cán bộ và công tác cán bộ của Đảng :
 Hồ Chí Minh yêu cầu phải nhận rõ vai trò, vị trí của cán bộ trong sự nghiệp cách
mạng. Cán bộ là dây chuyền của bộ máy, là một khâu trung gian nối liền Đảng,
Nhà nước và nhân dân . Thành công hay thất bại của cách mạng là do cán bộ tốt hay kém
 Công tác cán bộ là công tác gốc của Đảng, cán bộ phải có đủ đức, tài mà đức là gốc của cán bộ
 Nội dung của công tác cán bộ : ○ Tuyển chọn cán bộ
○ Đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng cán bộ ○ Đánh giá cán bộ
○ Tuyển dụng, sắp xếp, bố trí cán bộ
○ Thực hiện chính sách với cán bộ
d. Xây dựng Đảng về đạo đức
_ Hồ Chí Minh khẳng định một Đảng chân chính, cách mạng phải có đạo đức cách mạng.
Đạo đức cách mạng tạo nên uy tín, sức mạnh của Đảng, giúp Đảng đủ tư cách hướng dẫn
quần chúng, lãnh đạo nhân dân .
Theo Hồ Chí Minh thực chất đạo đức của Đảng là :
• Là đạo đức mới cần, kiệm, liêm, chính, chí, công vô tư.
• Là đạo đức mang bản chất của giai cấp công nhân, đạo đức Mác Lênin .
• Cốt lõi đạo đức của Đảng là chủ nghĩa nhân đạo chiến đấu .
Theo Hồ Chí Minh thì đạo đức trong sáng của Đảng là mục tiêu lý tưởng của Đảng
và là tư cách số một của Đảng cầm quyền .

_ Xây dựng đạo đức của Đảng gồm :
• Giáo dục đạo đức cho cán bộ, Đảng viên .
• Gắn giáo dục với tu dưỡng, rèn luyện của cán bộ, Đảng viên
• Đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân .
VI. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
1. Vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng:

a. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng:
_ Hồ Chí Minh cho rằng trong thời đại mới để thực hiện giải phóng cho dân tộc thì yêu
nước chưa đủ, cách mạng muốn thành công phải tập hợp được tất cả mọi lực lượng, xây
dựng được khối đại đoàn kết dân tộc bền vững .
Như vậy, theo Hồ Chí Minh thì đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, nhất quán,
xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam.
_ Để thực hiện đại đoàn kết dân tộc :
 Phải có chính sách, phương pháp phù hợp .
 Phải nhận thức đó là vấn đề sống còn quyết định thành bại của cách mạng .
_ Hồ Chí Minh đã khái quát nhiều luận điểm nói lên vai trò to lớn của đại đoàn kết dân tộc như :
 Đoàn kết làm ra sức mạnh .
 Đoàn kết là lực lượng vô định .
 Đoàn kết là thắng lợi .
 Đoàn kết là điểm mẹ, điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt.
Hồ Chí Minh khẳng định:
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công
(Hồ Chí Minh toàn tập. t10. tr 607 )
Thực tiễn cách mạng Việt Nan nhờ chính sách mặt trận đúng đắn của Đảng và Bác Hồ
mà cách mạng đã giành được thắng lợi to lớn
b. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc:
_ Trong tư tưởng Hồ Chí Minh thì yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết là nguồn gốc của mọi
thắng lợi .Vì vậy Đại đoàn kết dân tộc phải trở thành nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của
dân tộc và phải được quán triệt trong mọi lĩnh vực của cách mạng .
Hồ Chí Minh xác định mục đích của Đảng Cộng sản Việt Nam là “đoàn kết toàn dân phụng sự Tổ quốc”.
_ Để thực hiện mục tiêu đoàn kết dân tộc :
 Phải thấm nhuần quan điểm quần chúng, phải lấy dân làm gốc .
 Phải gần gũi quần chúng, lắng nghe ý kiến của quần chúng .
 Phải vận động, tổ chức, giáo dục quần chúng .
_ Đại đoàn kết dân tộc phải trở thành nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, nhiệm vụ hàng đầu
của mỗi giai đoạn cách mạng vì: cách mạng muốn thành công phải có đường lối đúng,
trên cơ sở đường lối để đề ra nhiệm vụ và phương pháp cách mạng phù hợp với từng giai
đoạn của cách mạng nhằm tập hợp, lôi kéo quần chúng tạo thực lực cho cách mạng.
_ Đại đoàn kết dân tộc phải là nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc: Theo tư tưởng Hồ Chí
Minh thì cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, từ nhu cầu của quần chúng mà Đảng
phải đoàn kết, tập hợp quần chúng lại. Đảng có nhiệm vụ chuyển nhu cầu của quần chúng
từ tự phát sang tự giác trong khối đại đoàn kết dân tộc để tạo ra sức mạnh tổng hợp cho cách mạng .
2. Lực lượng đại đoàn kết dân tộc:
Theo quan điểm Hồ Chí Minh lực lượng đại đoàn kết dân tộc gồm:
a. Đại đoàn dân tộc là đại đoàn kết toàn dân :
_ Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân vì đại đoàn kết dân tộc là tập hợp đông
đảo nhân dân trong một khối thống nhất để tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng .
 Hồ Chí Minh sử dụng một cách rõ ràng, toàn diện và đầy sức thuyết phục khái niệm dân và nhân dân .
Dân và nhân dân là con dân nước Việt, là con Rồng cháu Tiên. Nó vừa chỉ mỗi
con người cụ thể, vừa chỉ tập hợp của đông đảo quần chúng nhân dân.
Coi dân và nhân dân là chủ thể của đại đoàn kết dân tộc như vậy theo quan
điểm của Hồ Chí Minh thì thực chất của đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.

 Đại đoàn kết dân tộc là tâp hợp đông đảo nhân dân vào một khối bao gồm nhiều
tầng, nhiều nấc, nhiều cấp độ và quan hệ liên kết lực lượng của dân tộc từ thấp
đến cao, từ trong ra ngoài, từ nhỏ đến lớn .
“Đoàn kết của ta không những rộng rãi mà còn lâu dài, đoàn kết để thống nhất đất
nước mà còn phải đoàn kết để xây dựng nước nhà, vì vậy ai có tài, có đức, có sức,
có lòng phụng sự Tổ quốc và nhân dân thì phải đoàn kết với họ”
 Hồ Chí Minh chỉ rõ trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc phải đứng
vững trên lập trường của giai cấp công nhân và giải quyết hài hòa mối quan hệ
giữa dân tộc và giai cấp.
b. Điều kiện thực hiện đại đoàn kết dân tộc:
_ Điều kiện để đại đoàn kết dân tộc theo Hồ Chí Minh phải :
 Kế thừa và phát huy truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc .
 Phải có lòng khoan dung độ lượng .
_ Kế thừa truyền thống dân tộc là phải làm cho truyền thống của dân tộc trở thành giá trị
bền vững, thấm sâu vào tình cảm, tâm hồn của mỗi người, truyền thống đó phải trở thành
nguồn lực nội sinh để dân tộc tồn tại và phát triển .
_ Phải có lòng khoan dung độ lượng, vì lợi ích chung của cách mạng mà trân trọng phần
thiện, phần tốt của mỗi con người dù là nhỏ nhất để qui tụ, tập hợp rộng rãi mọi người.
 Hồ Chí Minh dùng hình ảnh “sông to, biển rộng” thì “bao nhiêu nước cũng chứa
được” còn “cái chén nhỏ, cái đĩa con” thì “chút nước đã đầy tràn”để nói về lòng độ lượng bao dung .
 Ở Hồ Chí Minh lòng khoan dung độ lượng không phải lả thủ đoạn chính trị, sách
lược nhất thời mà là sự nối tiếp truyền thống nhân ái, bao dung của dân tộc. Đó
cũng là tư tưởng nhất quán trong đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam .
 “ Cũng như năm ngón tay có ngón ngắn, ngón dài, trong mấy mươi triệu người có
người thế này, người thế nọ nhưng thế này hay thế nọ đều là dòng dõi tổ tiên ta
vậy nên phải có lòng khoan dung độ lượng”
( Hồ Chí Minh toàn tập, tập4, tr246-247 )
Ở quan điểm này lòng nhân ái, bao dung, độ lượng của Hồ Chí Minh cũng chính
là lòng nhân ái, bao dung độ lượng của dân tộc Việt Nam .

_ Để đại đoàn kết dân tộc phải có niềm tin vững chắc vào nhân dân. Tin dân là nguyên
tắc tối cao để đoàn kết, tập hợp rộng rãi dân tộc. Dân là chỗ dựa vững chắc của Đảng, là
nguồn sức mạnh của đại đoàn kết dân tộc .
_ Thực hiện đại đoàn kết dân tộc phải dựa vào nền tảng, gốc rễ là khối liên minh công, nông, trí thức .
“Đại đoàn kết tức là trước hết phải đại đoàn kết đa số nhân dân, mà đa số nhân
dân ta là công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động khác. Đó là nền, gốc của đại đoàn
kết. Nó cũng như cái nền của nhà, gốc của cây. Nhưng đã có nền vững, gốc tốt, còn phải
đoàn kết các tầng lớp nhân dân khác”
3. Hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc Hồ Chí Minh chỉ rõ :
 Hình thức của đại đoàn kết dân tộc
 Nguyên tắc để xây dựng và hoạt động của tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc
a. Hình thức của khối đại đoàn kết dân tộc là Mặt trận dân tộc thống nhất:
_ Theo Hồ Chí Minh đại đoàn kết dân tộc không dừng ở quan niệm mà phải trở thành sức
mạnh vật chất. Tổ chức để đại đoàn kết dân tộc trở thành lực lượng vật chất là Mặt trận dân tộc thống nhất .
Dân tộc chỉ trở thành lực lượng cách mạng khi dân tộc được tập hợp, tổ chức, giác
ngộ về mục đích đấu tranh, về đường lối chính trị đúng đắn. Nếu không được như vậy thì
dù đông đến cả trăm triệu người cũng chỉ là số đông không có sức mạnh .
Hồ Chí Minh đã đưa ra mô hình để tập hợp và tổ chức quần chúng phù hợp đó là Mặt trận dân tộc thống nhất .
Từ lúc ra đời đến nay tuy tên gọi có khác nhau nhưng Mặt trận là tổ chức chính trị
rộng lớn qui tụ, tập hợp đông đảo các tầng lớp nhân dân vì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
b. Một số nguyên tắc cơ bản về xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất:
Nguyên tắc 1:
Mặt trận phải được xây dựng trên nền tảng của khối liên minh công, nông,
trí thức do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Đây là nguyên tắc cốt lõi của chiến lược đại đoàn kết dân tộc .
 Liên minh công, nông, trí thức là nền tảng vì :
“Họ là người trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội, là các giai cấp đông đảo
nhất, bị áp bức bóc lột nặng nề nhất và chí khí cách mạng của họ cũng chắc chắn, bền bỉ
hơn các tầng lớp khác”
( Hồ Chí Minh toàn tập.t5.tr241 ).
Hồ Chí Minh coi quan hệ giữa Mặt trận đoàn kết dân tộc và liên minh công, nông, trí
thức là mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp. Mối quan hệ biện chứng đó tạo ra sức mạnh
to lớn cho cách mạng mà không kẻ thù nào phá nổi .
 Đảng phải lãnh đạo Mặt trận dân tộc thống nhất bởi vì :
o Chỉ có Đảng Cộng sản Việt Nam mới đánh giá đúng vai trò to lớn của quần chúng nhân dân .
o Chỉ có Đảng mới vạch ra đường lối đúng đắn để lôi kéo, tập hợp quần chúng .
Hồ Chí Minh xác định mối quan hệ giữa Đảng và Mặt trận là quan hê gắn bó máu thịt :
 Không có Mặt trận Đảng không có lực lượng .
 Không có Đảng Mặt trận không thể hình thành, phát triển và không có phương
hướng để hoạt động .
Để lãnh đạo được Mặt trận :
 Đảng Cộng sản Việt Nam phải có chính sách mặt trận đúng đắn, phù hợp trong
từng giai đoạn cách mạng .
 Đảng phải dùng phương pháp giáo dục, thuyết phục, nêu gương, lấy lòng chân
thành để đối xử, cảm hóa. Hồ Chí Minh cho rằng quyền lãnh đạo của Đảng không
phải do Đảng tự phong mà là do quần chúng tự thừa nhận .
_ Đảng Cộng sản Việt Nam là thành viên của Mặt trận dân tộc thống nhất vì:
 Đảng ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh của dân tộc và giai cấp, Đảng là sản
phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác Lênin vào phong trào công nhân và phong
trào yêu nước ở nước ta .
 Đảng Cộng sản Việt Nam đại biểu cho lợi ích, trí tuệ, danh dự của dân tộc Việt
Nam và nhân dân lao động .
→ Đảng phải đứng vào đội ngũ của dân tộc, phải là thành viên của Mặt trận dân tộc thống nhất.
Nguyên tắc 2: nguyên tắc hoạt động của mặt trận
_ Theo Hồ Chí Minh, hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất phải trên cơ sở bảo đảm
lợi ích tối cao của dân tộc, quyền lợi cơ bản của các giai cấp và tầng lớp nhân dân tham gia .
Mặt trận chỉ có thể thực hiện được mục tiêu đoàn kết khi có sự nhất trí về mục tiêu và lợi ích .
Theo Hồ Chí Minh thì chỉ có thể đoàn kết khi có chung mục đích, chung số phận. Nếu
không suy nghĩ như nhau, không có chung mục đích, chung số phận thì dù có kêu gọi
đoàn kết thế nào đi nữa đoàn kết vẫn không có được .
ĐỘC LẬP, TỰ DO là mục đích chung, là mẫu số chung của ngọn cờ đoàn kết, là
nguyên tắc bất di, bất dịch để qui tụ, tập hợp đông đảo nhân dân.

Trên cơ sở xác định lợi ích chung, tối cao còn phải xác định quyền lợi cơ bản của các
tầng lớp nhân dân tham gia trong Mặt trận. Quyền lợi cơ bản đó phải được xác định cụ
thể trong từng giai đoạn, trên các lĩnh vực :
o Cách mạng tháng Tám1945 độc lập dân tộc là lợi ích chung thì người cày có
ruộng là yêu cầu của giai cấp nông dân .
o Đổi mới ngày nay Đảng chủ trương dân có giàu thì nước mới mạnh là sự giải
quyết hài hòa cái chung và cái riêng . Nguyên tắc 3:
Hoạt động của Mặt trận phải trên nguyên tắc hiệp thương dân chủ, bảo đảm đoàn kết
rộng rãi, bền vững vì Mặt trận là tổ chức chính trị xã hội rộng lớn của cả dân tộc cho nên
phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ.
_ Hiệp thương dân chủ là :
• Tất cả các vấn đề của Mặt trận phải được các thành viên của Mặt trận
bàn bạc công khai đi đến nhất trí .
• Đảng lãnh đạo Mặt trận nhưng chủ trương chính sách của Đảng cho Mặt
trận phải trình bày trước Mặt trận và cùng với các thành viên Mặt trận bàn
bạc, hiệp thương để đi đến thống nhất .
_ Để thực hiện nguyên tắc hiệp thương dân chủ :
• Phải đứng trên lập trường của giai cấp công nhân .
• Phải giải quyết hài hòa quan hệ dân tộc và giai cấp, lợi ích chung và lợi
ích riêng, lợi ích lâu dài và lợi ích trước mắt .
• Phải thấm nhuần lợi ích chung, tôn trọng lợi ích riêng.
Hồ Chí Minh chỉ rõ nếu làm tốt hiệp thương, dân chủ sẽ củng cố được mối quan hệ
bền chặt, đồng thuận nhằm thực hiện mục tiêu bốn “chữ đồng” của nhân dân ta là : đồng
tình, đồng sức, đồng lòng, đồng tâm .
Nguyên tắc 4: đoàn kết của Mặt trận phải là khối đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, thực sự, chân thành .
Bởi lẽ Mặt trận là tập hợp của nhiều tầng lớp, tôn giáo, giai cấp, bên cạnh cái
chung có cái riêng, bên cạnh cái tương đồng có cái khác biệt, cục bộ .
Vì vậy hiệp thương dân chủ để nhân lên cái tich cực, thu hẹp cái khác biệt để đi
đến thống nhất, đoàn kết .
• Phải lấy cái chung để hạn chế cái riêng “cầu đồng tồn dị”.
• Đoàn kết phải gắn với đấu tranh, đấu tranh để tăng cường đoàn kết .
• Phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng, nhân ái .
• Phải nêu cao tự phê bình và phê bình .
“Đoàn kết thực sự nghĩa là mục đích phải nhất trí và lập trường cũng phải nhất trí. Đoàn
kết thực sự nghĩa là vừa đoàn kết, vừa đấu tranh, học những cái tốt của nhau, phê bình cái
sai của nhau và phê bình trên lập trường thân ái vì nước, vì dân. Tóm lại muốn tiến lên
chủ nghĩa xã hội thì toàn dân cần đoàn kết lâu dài, đoàn kết thực sự và cùng nhau tiến bộ”
( Hồ Chí Minh toàn tập. tập 9, tr137 )
VII. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước trong sạch, vững
mạnh, hoạt động có hiệu quả
Để xây dựng Nhà nước trong sạch hoạt động có hiệu quả Hồ Chí Minh chủ trương 3 vấn đề sau :
1. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức đủ đức, đủ tài:
Để có một Nhà nước pháp quyền vững mạnh yêu cầu đầu tiên là phải có đội ngũ cán bộ
công chức đủ đức, đủ tài mà đức là gốc . Hồ Chí Minh coi cán bộ nói chung “là gốc của
mọi công việc”, “muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”
Năm yêu cầu để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức :
 Một : Tuyệt đối trung thành với cách mạng
○ Trung thành của cán bộ phải thể hiện trong công việc hàng ngày, hàng giờ .
○ Trung thành phải thể hiện trong những lúc đất nước khó khăn,
thử thách, lúc cách mạng chuyển giai đoạn .
 Hai : phải hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn nghiệp vụ
Nhiệt tình chưa đủ mà theo Hồ Chí Minh cán bộ phải hiểu biết công việc
của mình, phải chuyên sâu nghiệp vụ, phải được đào tạo, phải tự mình luôn học hỏi để
thích ứng với công việc .
 Ba : phải liên hệ mật thiết với nhân dân .
 Bốn : phải dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, “thắng không kiêu, bại không nản”
 Năm : phải thường xuyên tự phê bình và phê bình, luôn có ý thức về sự lớn
mạnh và trong sạch của Nhà nước .
2. Đề phòng và khắc phục những hoạt động tiêu cực của Nhà nước
Chỉ một tháng sau khi thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, trong thư gửi Ủy ban
nhân dân các kỳ, tỉnh, huyện, làng trong cả nước Hồ Chí Minh đã chỉ ra 6 căn bệnh cần
đề phòng là : trái phép, cậy thế, hủ hóa, tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo .
Trong quá trình lãnh đạo xây dựng Nhà nước Hồ Chí Minh chỉ ra những tiêu cực và nhắc
nhở mọi người đề phòng, khắc phục. Những tiêu cực đó là :
 Đặc quyền, đặc lợi cậy mình là người Nhà nước, là cán bộ để hách dịch với
dân, lạm quyền và vơ vét tiền của, lợi dụng chức quyền làm để lợi cho cá nhân
 Tham ô, lãng phí, quan liêu . Hồ Chí Minh coi ba thứ tiêu cực này là “giặc nội
xâm”, “giặc ở trong làng”, thứ giặc nguy hiểm hơi cả giặc ngoại xâm.
Quan điểm của Hồ Chí Minh “tham ô, lãng phí, quan liêu dù cố ý hay không cố
ý cũng là bạn đồng minh của thực dân và phong kiến . Tội lỗi ấy cũng nặng như tội lỗi
làm Việt gian, mật thám”
(Hồ Chí Minh toàn tập. t 6. tr490)
Tội đưa và nhận hối lộ được ghi trong sắc lệnh do Hồ Chí Minh ký ngày 20/ 22/ 1946 với
khung hình phạt từ 5 đến 20 năm tù khổ sai và nộp phạt gấp đôi số tiền nhận hối lộ .
Ngày 26/ 1/ 1946 Hồ Chí Minh ký lệnh nói rõ tội tham ô, trộm cắp của công là tội tử hình .
 Tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo là những hành động gây mất đoàn kết, gây rối cho
công tác, chia rẽ bè phái .
3. Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách mạng:
Theo Hồ Chí Minh phải kết hợp nhuần nhuyễn giữa quản lý xã hội bằng pháp luật với
phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, kết hợp cả đức trị và pháp trị .
Bản thân Hồ Chí Minh luôn thể hiện hài hòa cả lý trí và tình cảm. Người luôn đề cao kỷ
cương, phép nước và luôn yêu cầu pháp luật phải trừng trị thẳng tay những kẻ bất liêm,
bất kỳ kẻ đó ở vị trí nào, nghề nghiệp gì . Mặt khác Hồ Chí Minh dùng sức mạnh uy tín
của mình để cảm hóa những lỗi lầm, giáo dục họ. Ngọn cờ đại nghĩa, bao dung Hồ Chí
Minh đã làm cho nhiều người dân hiểu ra sai lầm của mình, không “sẩy chân”, phạm
pháp hoặc chạy theo giặc .
VIII. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức
1. Nội dung cơ bản của tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh

a. Quan điểm về vai trò và sức mạnh của đạo đức:
Hồ Chí Minh có 2 quan điểm về vai trò và sức mạnh của đạo đức
_ Đạo đức là gốc của người cách mạng: Hồ Chí Minh khẳng định đạo đức là gốc của
người cách mạng, đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người như gốc của cây,
như ngọn nguồn của sông suối .
“Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn, cây phải
có gốc, không có gốc thì cây héo . Người cách mạng phải có đạo đức, không có
đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân” .
(Hồ Chí Minh toàn.tập.tập 5.tr 252. 253)
Làm cách mạng để cải tạo xã hội cũ thành xã hội mới là một sự nghiệp rất vẻ vang,
nhưng nó cũng là một nhiệm vụ rất nặng nề:
“Sức có mạnh mới gánh được nặng và đi được xa . Người cách mạng phải có
đạo đức cách mạng làm nền tảng mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang”
(Hồ Chí Minh toàn tâp.t 9.tr293)
Muốn cho dân tin, dân phục không phải cứ viết lên trán chữ cộng sản mà được nhân dân
yêu mến . Quần chúng chỉ yêu mến những người có tư cách đạo đức .
“Vì muốn giải phóng cho dân tộc, giải phóng cho loài người là một công việc to
tát mà tự mình không có đạo đức, không có căn bản, tự mình đã hủ hóa, xấu xa thì còn làm nổi việc gì”
(Hồ Chí Minh toàn tập.t 5.tr 252 .253)
Hồ Chí Minh yêu cầu đối với Đảng cầm quyền thì phải là Đảng đạo đức, Đảng văn
minh. Di chúc Bác dặn mỗi cán bộ, đảng viên của Đảng phải thật sự thấm nhuần đạo đức
cách mạng, phải là người đầy tớ trung thành của nhân dân .
Trong tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh quan hệ đức với tài thống nhất với nhau, đức là gốc
của tài, hồng là gốc của chuyên, phẩm chất là gốc của năng lực. Tài là biểu hiện của đức trong hành động .
_ Đạo đức là nhân tố tạo nên sự hấp dẩn của chủ nghĩa xã hội: theo Hồ Chí Minh thì
chủ nghĩa xã hội hấp dẫn chưa phải ở lý tưởng cao quí, ở mức sống vật chất đầy đủ, ở tự
do tư tưởng mà trước hết ở giá trị đạo đức cao đẹp, ở phẩm chất đạo đức của những
người cộng sản ưu tú .
Chủ nghĩa xã hội trở thành nhân tố quyết định vận mệnh loài người không chỉ do chiến
lược, sách lược cách mạng vô sản mà còn do phẩm chất đạo đức của người Cộng sản .
Phẩm chất đạo đức cao quí là sức mạnh tạo nên sự hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội. Sức
mạnh đó là chủ nghĩa nhân đạo Cộng sản.
Hồ Chí Minh là tấm gương đạo đức trong sáng, vĩ đại cổ vũ nhân dân ta và nhân loại
đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội .

b. Quan điểm về chuẩn mực đạo đức cách mạng
Bốn chuẩn mực đạo đức :
- Trung với nước, hiếu với dân.
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. - Yêu thương con người.
- Tinh thần quốc tế trong sáng
_ Trung với nước, hiếu với dân :
Trung hiếu là mệnh đề có trong truyền thống dân tộc Việt Nam và các nước phương
Đông (trung với vua, hiếu với cha mẹ) . Hồ Chí Minh đã đưa vào khái niệm trung, hiếu
một nội dung mới là trung với nước, hiếu với dân .
Trung với nước, hiếu với dân là phẩm chất đạo đức bao trùm mà mỗi người Việt Nam
phải có. Trung với nước phải gắn với hiếu với dân .
 Trung với nước: là trung thành với sự nghiệp giữ nước và dựng nước
o Là trung thành với con đường đi lên của đất nước
o Là suốt đời hy sinh phấn đấu cho Đảng, cho cách mạng  Hiếu với dân : o Là thương dân o Tin dân
o Hết lòng phục vụ nhân dân.
Đối với cán bộ công chức Nhà nước hiếu với dân là :  Nắm vững dân tính  Hiểu rõ dân tài  Cải thiện dân sinh  Nâng cao dân trí .