lOMoARcPSD| 58968691
ĐỀ CÔ HUYỀN
Câu 1: Trình bày tối thiểu 4 đặc trưng bản về văn a doanh nghiệp bất kỳ
trong ngành (bán lẻ, viễn thông, tài chính). a) VH Đạo đức
b) VH Học tập
c) VH Dịch vụ - Trải nghiệm khách hàng
d) VH Tinh thần
- Chứng minh những đặc trưng trên được thể hiện qua ba cấp độ văn hóa
doanhnghiệp như thế nào?
Ví dụ:
Trả lời được các câu hỏi: Tại sao hiện nay cần văn hóa... (4 ý)? Đặc trưng nền văn hóa...
có những đặc trưng gì (4 ý)? Cách thức xây dựng văn hóa...?
+ Cấp độ 1: Văn hóa đạo đức: Câu chuyện bà Mai Kiều Liên (lên miền núi gầy ốm đen)
câu chuyện
+ Cấp độ 2: Giá trị cốt lõi: giá trị cốt lõi số mấy: “đạo đức
Sứ mệnh:
6 nguyên tắc: “NT1”
Giải thích tại sao có đặc trưng này …. dựa vào đâu?
+ Người sáng lập
+ Yêu cầu ngành Trả
lời
+ hóa quốc gia
a) Đặc trưng văn hóa mang đậm tính đạo đức:
- Môi trường làm việc mang đậm tính đạo đức và nhân văn
- Đạo đức của người lãnh đạo doanh nghiệp
- Hoạt động đào tạo đạo đức trong doanh nghiệp
- Hệ thống khen thưởng cho những nhân viên thực hiện tốt chương trình
đạo đức của doanh nghiệp.
b) Đặc trưng văn hóa lấy trải nghiệm khách hàng làm trọng tâm
lOMoARcPSD| 58968691
- Các thành viên các bộ phận trong doanh nghiệp phải có sự hợp tác, có
trách nhiệm, tự định hướng và tự nhận thức về trải nghiệm khách hàng.
- Người lãnh đạo định hướng, làm gương, chia sẻ khuyến khích, tạo động
lực cho mọi nhân viên tập trung về trải nghiệm khách hàng.
- Sự trao quyền cho nhân viên.
- Nhân viên càng hạnh phúc càng đem đến trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng.
c) Văn hóa tinh thần
- Cảm thức rõ ràng về mục đích
- Tin tưởng và tôn trọng
- Công việc thực thi mang tính nhân văn
- Tạo động lực cho nhân viên
d) Văn hóa đồng nhất
- Đây là nền văn hóa thể hiện tính kỉ luật và trách nhiệm
- Văn hóa hướng đến kết quả
- Thể hiện sự năng động, chủ động và sáng tạo - Đặt khách hàng làm trọng
tâm.
Chứng minh:
- Phát triển ý niệm về lịch sử truyền thống của Vinamilk:
Câu 2: Trình y 4 đặc trưng bản nền văn hóa mang tính đạo đức trong
doanh nghiệp
- Môi trường làm việc mang đậm tính đạo đức và nhân văn
- Đạo đức của người lãnh đạo doanh nghiệp
- Hoạt động đào tạo đạo đức trong doanh nghiệp
- Hệ thống khen thưởng cho những nhân viên thực hiện tốt chương trình đạo đức
của Doanh nghiệp
- Đối tượng 1: Lãnh đạo có đạo đức
Giải thích: Người lãnh đạo có đạo đức sẽ thúc đẩy việc kinh doanh liêm chính, kinh
doanh trong sạch. Vì khi lãnh đạo có văn hóa này sẽ làm gương cho nhân viên học tập,
bắt chước
Cho ví dụ cụ thể: …. (không giống doanh nghiệp cũng được)
lOMoARcPSD| 58968691
Câu 3: Dựa vào mô hình văn hóa của Harrison and handy Trình bày các dạng văn
hóa. Nêu đặc điểm, cho ví dụ minh họa ( lý thuyết sgk trang 35)
- Văn hoá quyền lực( Power culture): Văn hóa quyền lực dạng Văn hoá
những tổ chức nơi quyền lực duy nhất nằm ở vị trí trung tâm như cấu trúc mạng
nhện. Từ đó viết ra những chùm ảnh hưởng đến mọi vị trí còn lại trong doanh
nghiệp. Các chùm ảnh hưởng này gắn với các chức năng và tác nghiệp với nhau
nhằm tạo thuận lợi cho việc phối hợp hành động. Trong văn hóa quyền lực, mối
quan hệ được xây dựng và phát triển chủ yếu dựa vào sự tin cậy, sự đồng cảm về
những mối quan hệ cá nhân. Rất ít quy tắc, hầu như không cần các thủ tục hành
chính, việc kiểm soát được tiến hành từ vị trí quyền lực thông qua những đại
diện được ủy quyền tối cao. Văn hóa quyền lực thường khô ráp, trực diện
thường coi trọng kết quả hơn hình thức. Điểm mạnh của văn hóa quyền lực
khả năng phản ứng nhanh và linh hoạt. Điểm hạn chế chủ yếu là chất lượng phụ
thuộc rất nhiều vào năng lực của người vị trí quyền lực và khó phát triển ở quy
lớn. Văn hóa quyền lực thường thấy các doanh nghiệp gia đình doanh
nghiệp vừa và nhỏ hoặc các doanh nghiệp mới thành lập.
ví dụ:
- Văn hoá vai trò ( role culture): Văn hóa vai trò là một hình thức được phản ánh
qua cơ chế hành chính. Nguyên tắc của văn hóa doanh nghiệp biểu hiện qua tính
logic tính hợp lý. Sức mạnh của văn hóa vai trò thể hiện tính chuyên môn
hóa theo chức năng (sản xuất, marketing, tài chính,…) được phối hợp quản
bởi một nhóm nhà quản cao cấp. Những mãng chức năng chuyên môn hoá
được ví như những cột trụ của ngôi đền thờ thần Hy Lạp, trong khi sự điều phối
của các nhóm các nhà quản cao cấp được như những thanh giằng hay
ngang đỡ mái đền. Môi trường tổ chức của văn hóa vai trò được đặc trưng bởi
các nguyên tắc, tả công việc chính thức, rõ ràng. Kết quả thước đo chủ yếu
để thưởng phạt. Trong chừng mực nhất định, quyền hạn năng lực chuyên môn
những yếu tố yếu để thực thi nghĩa vụ. Tính hợp trong cấu trúc mang lại
hiệu quả về chi phí và sự ổn định trong hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
sự cứng nhắc, tính trì trệ chậm phản ứng trước những thay đổi điểm hạn
chế quan trọng của cấu trúc văn hóa này.
ví dụ
- Văn hoá công việc (task culture): Văn hóa công việc hình thức trong đó quyền
lực được phân tán chủ yếu được quyết định bởi năng lực chuyên môn chữ
không phải bởi vị trí trong doanh nghiệp hây uy tín. Trong n hóa công việc,
mọi người tập trung vào việc hoàn thành công việc được giao; công việc tổ chức
lOMoARcPSD| 58968691
tập trung chủ yếu vào việc tập hợp được những con người nguồn lực thích
hợp để hoàn thành tốt nhất một công việc lớn hay một dự án. Điểm mạnh của
văn hóa công việc tính chủ động, linh hoạt, thích ứng tốt đề cao năng lực
hơn tuổi tác, địa vị. Điểm hạn chế của văn hóa công việc tình trạng "ngang
hàng" giữa các vị trí ng tác dẫn đến việc khó đạt tính hiệu quả trong quản lý,
khó phát triển sâu về chuyên môn, lệ thuộc vào năng lực và trình độ cá nhân.
ví dụ
- Văn hoá con người ( Person culture): Văn hóa con người hình thức ở đó mỗi
người sẽ tự quyết định về công việc của mình, với những quy tắc, cách thức, cơ
chế hợp tác riêng. Mỗi nhân đều quyền tự quyết hoàn toàn về công việc
của mình; cùng chia sẻ các tác động; quyền lực chủ yếu là do năng lực (trí lực).
Văn hóa con người xuất hiện khi một nhóm người quyết định tự tổ chức thành
một tập thể chứ không hoạt động riêng lẻ, để đạt được lợi ích cao nhất. Trong
những doanh nghiệp này, nhân ảnh hưởng lẫn nhau, dnhư giúp đỡ quan
tâm; xem nhau thành viên của tổ chức không phải những bánh rằng trong
một cỗ máy. Điểm mạnh chủ yếu của văn hóa con người nh tự chủ tự
quyết rất cao dành cho mỗi nhân. Điểm hạn chế bản khả ng hợp tác
rất yếu lỏng lẻo, không hiệu quả về quản lý trong việc khai thác nguồn lực.
ví dụ:
Câu 4: Các yếu tố chính ảnh hưởng đến giá trị cốt lõi của doanh nghiệp: 4 yếu
tố
- Người sáng lập: Văn hóa doanh nghiệp này tấm gương phản chiếu kinh
nghiệm, tài năng, cá tính và những triết lý riêng của cá nhân người sáng lập.
Lãnh đạo không chỉ người quyết định cấu tổ chức những công nghệ kỹ thuật
áp dụng trong tổ chức; còn người sáng tạo ra các biểu tượng, các ý thức hệ, các
hệ thống giá trị áp dụng trong doanh nghiệp, sáng tạo ra các đặc trưng của VHDN như
niềm tin, các giai thoại, nghi lễ, các nguyên tắc, mục tiêu chiến lược,... của doanh nghiệp.
Ngoài ra, trong quá trình xây dựng quản doanh nghiệp, suy nghĩ, tính cách,
tưởng của người đứng đầu doanh nghiệp sẽ được thể hiện trong hoạt động kinh doanh,
góp phần quan trọng trong quá trình hình thành văn hóa doanh nghiệp. Những doanh
lOMoARcPSD| 58968691
nghiệp thành công trên thương trường thường những doanh nghiệp những con
người dám nghĩ, m làm, đương đầu với mọi thử thách, dám biến những khát vọng
thành hiện thực sinh động. Do đó, nhân cách của người sáng lập hay nhà lãnh đạo của
doanh nghiệp sẽ quyết định chất lượng văn hóa của cả doanh nghiệp.
Những phẩm chất của người đứng đầu doanh nghiệp cần phải có: thái độ, trách nhiệm,
tình cảm sâu sắc đối công việc kinh doanh và hòa đồng, thân thiết với đồng nghiệp,
chí làm giàu, đem những thành công tới cho mình, cho mọi người, cho công ty, có tính
bền bỉ, kiên trì, kiên định với những ý tưởng sáng tạo, dám chấp nhận những mạo hiểm
để đạt được thành công lớn,...
Mức độ thể hiện phong cách lãnh đạo của những người đứng đầu các tổ chức hoàn toàn
khác nhau, nhà lãnh đạo này sẽ không phong cách, nhân cách giống người khác.
Chính điều này tạo nên bản sắc văn hóa riêng cho từng doanh nghiệp.
Ví dụ:
- Ngành nghề kinh doanh: Doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề lĩnh
vực khác nhau sẽ VHDN khác nhau, Ngoài ra, văn hóa ngành nghề thể hiện
trong việc xác định mối quan hệ giữa các phòng ban bộ phận khác trong
công ty. Những người làm việc hành chính, ngồi ở văn phòng sẽ có cách ứng xử
những giá trị văn hóa khác với các công nhân trực tiếp sản xuất, cấu tổ
chức, phúc lợi đãi ngộ... điều này dẫn tới việc các bộ phận, phòng ban khác nhau
trong công ty khó phối hợp làm việc với nhau một ch nhịp nhàng. Chính
điều này đã làm cho chất lượng, hiệu quả chung của toàn công ty bị giảm sút,
không thực hiện tốt các mục tiêu chung của tổ chức.
Ví dụ:
- Văn a dân tộc: Ăn sâu bám rễ trong tâm hồn, cách nghĩ, cách m của con
người.
Người lao động sống trong một nền văn hóa dân tộc nhất định, chịu sự tác động và chi
phối của các giá trị thuộc nền văn hóa đó, thì chắc chắn những giá trị đó cũng được họ
thể hiện trong quá trình hoạt động của mình tại doanh nghiệp. Người Việt Nam với
các đặc trưng tiêu biểu của văn hóa làng xã: trọng tình, ý thức thể diện cao, coi trọng nề
nếp thứ bậc, tưởng sùng bái các thế lực tự nhiên,... Chính những điều này đã
được họ thể hiện trong doanh nghiệp nơi mình làm việc như: xây dựng được mối quan
hệ đồng nghiệp vui vẻ, đoàn kết, gắn bó; luôn có ý chí vươn lên trong công việc để thể
hiện mình với gia đình và xã hội; thái độ cư xử đúng mực, tôn trọng con người; nhớ về
tổ tiên, cội nguồn,... Đây là những yếu tố mang lại những lợi thế cho doanh nghiệp. Tuy
nhiên, nó cũng kèm theo những hạn chế như mang chuyện cá nhân vào trong công việc
quá nhiều, thiếu tính trung thực cạnh tranh không lành mạnh, nói không đi đôi với
lOMoARcPSD| 58968691
làm, thiếu sự đột phá để thể hiện sức sáng tạo nhân, tưởng tín, dị đoan,...
Giá trị VHDT thể hiện qua hoạt động trong doanh nghiệp Ví dụ:
- Học tập từ các DN khác: Những giá trị này có được từ quá trình nghiên cứu thị
trường, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, các chương trình giao lưu, hội chợ, các
khóa đào tạo của ngành,... Từ đó, nhân viên của các doanh nghiệp học hỏi lẫn
nhau những điều hay của doanh nghiệp khác truyền lại cho c nhân viên
khác trong công ty.
Ví dụ:
Câu 5: Phân tích 4 đặc trưng bản của nền văn hóa “Lấy khách hàng làm trọng
tâm”
- Đặc trưng 1: Các thành viên và các bộ phận trong doanh nghiệp phải có sự hợp
tác, có trách nhiệm, tự định hướng và tự nhận thức về trải nghiệm khách hàng.
+ Các thành viên trong tổ chức cần phải có sự hợp tác chặt chẽ với nhau, không chỉ
trong nội bộ một bộ phận mà còn giữa các bộ phận khác nhau.
+ Mọi người phải đồng lòng về mục tiêu chung tạo ra trải nghiệm tốt nhất cho
khách hàng.
+ Trách nhiệm nhân tập thể đóng vai tquan trọng để đảm bảo mọi người
đóng góp vào việc cải thiện và duy trì chất lượng trải nghiệm khách hàng.
- Đặc trưng 2: Người lãnh đạo định hướng, làm gương, chia sẻ khuyến khích,
tạo động lực cho mọi nhân viên tập trung về trải nghiệm khách hàng.
+ Người lãnh đạo đóng vai trò quan trọng trong việc xác lập văn hóa "lấy khách
hàng làm trọng tâm".
+ Họ cần định hình chia sẻ giá trị về quan tâm đến khách hàng, đồng thời làm
gương cho các thành viên khác theo đuổi mục tiêu này.
+ Tạo động lực khuyến khích sự cam kết từ mọi nhân viên thông qua các biện
pháp như đào tạo, đánh giá công việc và thưởng xuyên.
- Đặc trưng 3: Sự trao quyền cho nhân viên.
+ Để tạo ra trải nghiệm khách hàng tốt, nhân viên cần được trao quyền và có thể ra
quyết định trong phạm vi của công việc của họ.
+ Tạo điều kiện cho nhân viên tự định hình đóng góp ý kiến trong quá trình cải
thiện trải nghiệm khách hàng.
+ Sự trao quyền giúp tăng cường cam kết và sự chủ động trong việc phục vụ khách
hàng.
lOMoARcPSD| 58968691
- Đặc trưng 4: Nhân viên càng hạnh phúc càng đem đến trải nghiệm tốt nhất cho
khách hàng.
+ Hạnh phúc của nhân viên ảnh hưởng trực tiếp đến trải nghiệm khách hàng vì môi
trường làm việc tích cực thường dẫn đến sự chăm sóc sự chú ý đặc biệt đối với
khách hàng.
+ Doanh nghiệp cần đầu tư vào chính sách nhân sự, tạo điều kiện làm việc tích cực
để tăng cường sự hạnh phúc và sự cam kết của nhân viên.
+ Nhân viên hạnh phúc tự nhiên sẽ chuyển đạt tinh thần tích cực và sự quan tâm đến
khách hàng trong mọi giao tiếp và tương tác.
Câu 6: Dựa vào mô hình văn hóa của Cameron và Quinn, Harrison/Handy. Trình
bày đặc điểm 4 loại văn hóa đó, cho ví dminh họa. Bạn cảm thấy mình phù hợp
với dạng văn hóa nào? Vì sao?
Mô hình văn hóa của Cameron và Quinn -
Văn hóa thị tộc (Clan culture):
+ Môi trường thân thiện giữa tất cả các cấp quản trị, từ lãnh đạo tới nhân viên;
chú trọng đến làm việc nhóm. Tổ chức được gắn kết bằng các yếu tố truyền
thống, bằng mục tiêu chung và sự trung thành của các thành viên.
+ Nhược điểm là kết cấu có phần lỏng lẻo, quản trị còn gắn nhiều yếu tố cảm tính.
-> Loại hình văn hóa này thích hợp với các ngành kinh doanh vừa đòi hỏi sự
sáng tạo thay đổi liên tục về sản phẩm, dịch vụ, vừa yêu cầu sự tương tác cao
giữa các thành viên trong doanh nghiệp. VD: Doanh nghiệp bán lẻ gì đó
- Văn hóa thứ bậc (Hierarchy culture):
+ Mối quan hệ giữa các cấp thể hiện tính tôn ti, trật tự luôn phải tuân thủ những
nguyên tắc nhất định do tổ chức đặt ra.
+ Nhiệm vụ quan trọng của nhà quản trị là đảm bảo sản phẩm, dịch vụ được sản
xuất theo đúng tiêu chuẩn, kế hoạch đặt ra và các nguyên tắc trong quan hệ cần
phải được tôn trọng.
-> Loại hình văn hóa này phù hợp với các ngành sản xuất, kỹ thuật, hoặc
các ngành dịch vụ có quy trình phục vụ quy chuẩn VD:
- Văn hóa thị trường (Market culture):
+ Tinh thần cạnh tranh được đặc biệt đề cao trong doanh nghiệp. Sự cạnh tranh
thể hiện giữa doanh nghiệp với đối thủ, giữa các đơn vị con, giữa các nhóm và
thậm chí giữa từng cá nhân trong doanh nghiệp.
lOMoARcPSD| 58968691
+ Hoàn thành nhiệm vụ, đạt và vượt mục tiêu đề ra luôn là ưu tiên số một.
Lãnh đạo doanh nghiệp không quá quan tâm đến phương thức triển khai, đến
những vấn đề gặp phải mà chỉ chú trọng đến kết quả cuối cùng.
-> Loại hình văn hóa này phù hợp với các ngành thương mại, bán lẻ hay truyền
thông VD:
- Văn hóa sáng tạo (Adhocracy culture):
+ Doanh nghiệp tạo một không gian tự do nhất có thể để nhân viên sáng tạo
+ Quá trình quản trị không chú trọng nhiều đến các nguyên tắc hay quy định.
-> Loại hình văn hóa sáng tạo phù hợp với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công
nghệ phần mềm hay sản phẩm điện tử công nghệ cao.
VD:
Câu 7: Theo bạn một doanh nghiệp phải một nền văn a duy nhất hay không?
Tại sao không?
Trả lời:
Một doanh nghiệp không nên chỉ có một nền văn hóa, thay vào đó nên thúc đẩy sự
đa dạng trong nền văn hóa của mình. Vì:
- Thị trường cộng đồng nơi doanh nghiệp hoạt động ngày càng đa dạng. Mỗi nhóm
đối tượng từ khách hàng đến nhân viên, mang theo những giá trị và quan điểm văn
hóa khác nhau. Nếu doanh nghiệp giữ chặt một nền văn hóa duy nhất, thgặp
khó khăn trong việc tương tác và kết nối với đối tác và khách hàng đa dạng này.
- Sự đa dạng văn hóa trong một doanh nghiệp mang lại lợi thế cạnh tranh hơn. Một
doanh nghiệp có nền văn hóa đa dạng có thể hiểu rõ hơn về nhu cầu và mong muốn
của đối tượng khách hàng đa dạng, từ đó tạo ra sản phẩm dịch vụ phù hợp tăng
cường mối quan hệ với khách hàng.
- Sự đa dạng văn hóa trong doanh nghiệp có thể thúc đẩy sự sáng tạo, đổi mới và học
hỏi liên tục. Khi có nhiều quan điểm và cách tiếp cận khác nhau, các nhóm nhân sự
trong doanh nghiệp có thể hợp tác để tạo ra giải pháp mới và nhanh chóng thích ứng
với biến động thị trường. Mỗi nhóm văn hóa sẽ mang lại một cách tiếp cận suy
nghĩ khác nhau đối với vấn đề. Sự kết hợp giữa các góc nhìn này tạo nên môi trường
làm việc đa chiều, thúc đẩy sự sáng tạo giải quyết vấn đề một cách linh hoạt
hiệu quả. Một nền văn hóa duy nhất thể tạo ra sự đồng nhất, nhưng đồng thời
cũng có thể giới hạn sự đa dạng ý kiến và sáng tạo.
- Nền văn hóa đa dạng là chìa khóa giúp doanh nghiệp thu hút giữ chân nhân sự
tài năng, trong một thtrường lao động cạnh tranh, những người lao động tài năng
thường tìm kiếm môi trường làm việc nơi họ được đánh giá cao hội phát
triển. Một nền văn hóa đa dạng cung cấp không gian cho sự đa dạng và phát triển cá
lOMoARcPSD| 58968691
nhân, thu hút nhân viên năng lực đặc biệt khám phá nhiều tiềm năng khác
nhau.
- Doanh nghiệp với nền văn hóa đa dạng khả năng thích ứng tốt hơn với sự thay
đổi của môi trường hội chính trị. Sự hiểu biết tôn trọng về các giá trị đa
dạng giúp tổ chức giải quyết các vấn đề hội đạo đức một cách nhạy bén, xây
dựng uy tín và lòng tin của cộng đồng.
ĐỀ THẦY CHÍNH ( chính thức )
Câu 8: 6 điểm: Trình bày cấp độ 2 VH doanh nghiệp. Hãy cho biết giải pháp cụ
thể doanh nghiệp đưa vào đời sống hằng ngày (Quá trình duy trì văn hóa doanh
nghiệp/Cách thức duy trì giá trị cốt lõi). VD minh hoạ?
Bạn có nhận xét và đánh giá gì ?
Nếu cần sự thay đổi, thì thay đổi điều gì cho phù hợp với doanh nghiệp?
Trả lời:
Cấp độ 2:
- Triết kinh doanh: tập hợp tất cả các nguyên tắc, giá trị cốt lõi định
hướngchiến lược mà doanh nghiệp hướng đến trong quá trình hoạt động kinh doanh
của mình. bao gồm các quyết định liên quan đến cách tiếp cận thtrường, cách
đối xử với nhân viên đối tác kinh doanh, cách tạo giá trị cho khách hàng các
hành vi đạo đức trong kinh doanh.
- Tầm nhìn: mục tiêu tổ chức hoặc doanh nghiệp hướng đến trong tương
lai.Đâylà một hình ảnh về cái mà họ mong muốn trở thành, một trạng thái hoàn hảo
hơn trong tương lai.
- Sứ mệnh: những nhiệm vụ lớn, quan trọng một tổ chức, doanh nghiệp cần
thựchiện để mang lại gtrị cho khách hàng, cộng đồng, đạt được mục tiêu trong
tầm nhìn. Sứ mệnh giúp doanh nghiệp hiểu rằng, cần làm gì, làm như thế nào làm
cho ai. Khác với tầm nhìn, sứ mệnh mang tính chất ngắn hạn.
Sứ mệnh sẽ định hướng ra các quy trình, hoạt động cho doanh nghiệp.
- Giá trị cốt lõi: các nguyên tắc giá trị bản tổ chức hoặc doanh nghiệp
đặtra tuân theo trong mọi hoạt động của mình. Những giá trị y thường định
hình cách họ làm việc, quyết định tương tác. không thay đổi cho bất kể hoàn
cảnh như thế nào.
- Chiến lược kinh doanh: một kế hoạch tổng thể, dài hạn của một doanh nghiệp,giúp
điều khiển các hoạt động kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu đặt ra.
lOMoARcPSD| 58968691
- Nguyên tắc văn hóa: tập hợp các giá trị, quy tắc, hành vi phong cách một
tổchức xác định thúc đẩy trong môi trường làm việc của mình. Những nguyên tắc
này hình thành nền tảng cho cách nhân viên tương tác, làm việc cùng nhau đối
xử với khách hàng. Chúng định hình không chỉ văn hóa nội bộ còn ảnh hưởng
đến hiệu suất và thành công tổng thể của doanh nghiệp.
Các giải pháp củng cố/ Quá trình duy trì VHDN/ Cách thức duy trì GTCL:
- Tuyển chọn người phù hợp: quá trình một tổ chức hoặc doanh nghiệp tiếnhành
để lựa chọn và tuyển dụng những ứng viên có kỹ năng, kinh nghiệm, giá trị đạo đức và
tính cách phù hợp nhất với vị trí công việc cụ thể và giá trị chung của văn hóa công ty.
- hội hóa nhân viên: quá trình đào tạo giúp nhân viên mới hiểu công việc,
quytrình làm việc, chính sách và văn hóa công ty. Là một hoạt động định hướng nhiệm
vụ nhằm cải thiện hiệu suất trong công việc hiện tại hoặc tương lai. Giúp nhân viên mới
cảm thấy tự tin và sẵn sàng bắt đầu làm việc cho công ty. Quá trình này có thể bao gồm
các buổi đào tạo, hướng dẫn, bài tập và đánh giá kết quả.
- Chính sách thưởng phạt: những quy định hết sức bản trong doanh nghiệp.
Đểkhuyến khích nhân viên làm việc chăm chỉ, đạt năng suất cao, các công ty thường
chế độ thưởng phạt ràng. Trong đó, quy chế thưởng lẽ quen thuộc được thiết
kế chi tiết, chuyên nghiệp hơn quy chế phạt.
- Tấm gương nhà lãnh đạo: nhân tố tạo ra thay đổi văn hóa của một tổ chức.Phẩm
chất của người lãnh đạo chính yếu tthen chốt trong việc duy trì văn hóa doanh
nghiệp. Họ chính là người định hướng từ tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu của công ty. Các
hành vi, cư xử và phong cách lãnh đạo, truyền cảm hứng của họ quyết định việc duy trì
văn hóa của công ty.
Nhận xét, đánh giá: (của DN)+ Không phù hợp hay phù
hợp? Tại sao?
Ví dụ:
+ Không phù hợp: thay đổi, đề xuất, không phù hợp với môi trường hiện tại, yêu cầu
Ngành
Nếu cần sự thay đổi, thì thay đổi điều gì cho phù hợp với
doanh nghiệp
Câu 9 4 điểm: 9.1. Các đặc trưng của nền văn hoá
- Văn hóa đạo đức: Văn hóa đạo đức của một doanh nghiệp đề cao việc tuân thủ
đạo đức, đạo lý và chuẩn mực trong tất cả các hoạt động kinh doanh.
- Văn hóa dịch vụ: Văn hóa dịch vụ trong văn hóa doanh nghiệp đề cao việc đặt
khách hàng lên hàng đầu cung cấp trải nghiệm dịch vụ tốt nhất thể. Văn
lOMoARcPSD| 58968691
hóa dịch vụ này thường bao gồm các giá trị như thái độ phục vụ, tận tâm
duy khách hàng.
- Văn hóa học tập: Văn hóa học tập trong văn hóa doanh nghiệp sự khuyến
khích và tạo điều kiện cho nhân viên học hỏi, nâng cao kiến thức và kỹ năng của
mình để phát triển bản thân và đóng góp tốt hơn vào công việc.
- Văn hóa tinh thần: Văn hóa tinh thần trong văn hóa doanh nghiệp là những giá
trị, duy thái độ chung được gắn kết thể hiện trong các hoạt động quyết
định của doanh nghiệp. Nó tạo ra một môi trường làm việc tích cực, động lực và
hỗ trợ sự phát triển của nhân viên.
- Đặc trưng văn hóa mang đậm tính đạo đức:
- Môi trường làm việc mang đậm tính đạo đức và nhân văn
- Đạo đức của người lãnh đạo doanh nghiệp
- Hoạt động đào tạo đạo đức trong doanh nghiệp
- Hệ thống khen thưởng cho những nhân viên thực hiện tốt chương trình đạo đức
của doanh nghiệp.
- Đặc trưng văn hóa lấy trải nghiệm khách hàng làm trọng tâm
- Các thành viên các bộ phận trong doanh nghiệp phải sự hợp tác, trách
nhiệm, tự định hướng và tự nhận thức về trải nghiệm khách hàng.
- Người lãnh đạo định hướng, làm gương, chia sẻ khuyến khích, tạo động
lực cho mọi nhân viên tập trung về trải nghiệm khách hàng.
- Sự trao quyền cho nhân viên.
- Nhân viên càng hạnh phúc càng đem đến trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng.
- Văn hóa tinh thần
- Cảm thức rõ ràng về mục đích
- Tin tưởng và tôn trọng
- Công việc thực thi mang tính nhân văn
- Tạo động lực cho nhân viên
- Văn hóa đồng nhất
- Đây là nền văn hóa thể hiện tính kỉ luật và trách nhiệm
- Văn hóa hướng đến kết quả
lOMoARcPSD| 58968691
- Thể hiện sự năng động, chủ động và sáng tạo - Đặt khách hàng làm trọng
tâm.
Cho ví dụ minh hoạ (dẫn chứng của 1 doanh nghiệp cụ thể)
- Văn hóa đạo đức: Minh bạch và trung thực, Tránh cạnh tranh không lành mạnh
- Văn hóa dịch vụ: Thái độ phục vụ chuyên nghiệp, Chính sách đổi trả linh hoạt
- Văn hóa học tập: Đào tạo và phát triển, Kích thích sáng tạo
- Văn hóa tinh thần: Tinh thần đồng đội, Tinh thần tôn trọng và cống hiến
9.2. Trình bày mô hình văn hoá (trang 41/ SGK)
hình văn hóa của Cameron và Quinn:
- Văn hóa thị tộc (Clan culture):i trường thân thiện giữa tất cả các cấp quản
trị, từ lãnh đạo tới nhân viên; chú trọng đến làm việc nhóm, lãnh đạo đóng vai
trò như một người thầy, người cha trong gia đình; tổ chức được gắn kết bằng các
yếu tố truyền thống, bằng mục tiêu chung và sự trung thành của các thành viên;
nhược điểm là kết cấu có phân lỏng lẻo, quản trị còn gắn nhiều yếu tố cảm tính.
Loại hình văn hóa này thích hợp với các ngành kinh doanh đòi hỏi ssáng tạo
thay đổi liên tục về sản phẩm, dịch vụ, vừa yêu cầu sự ơng tác cao giữa các
thành viên trong doanh nghiệp.
- Văn hóa thứ bậc (Hierarchy culture): Mối quan hệ giữa các cấp thể hiện tính
tôn ti, trật tự và luôn phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định do tổ chức đặt ra.
Cả doanh nghiệp giống như một cỗ máy được vận hành bởi các quy định,
nguyên tắc tiêu chuẩn. Hầu hết các quá trình sản xuất, giao dịch đều được
kiểm soát chặt chẽ. Nhiệm vụ quan trọng của nhà quản trị là đảm bảo sản phẩm,
dịch vụ được sản xuất theo đúng tiêu chuẩn, kế hoạch đặt ra và nguyên tắc trong
quan hệ cần phải được sự tôn trọng. Loại hình văn hóa này phù hợp với các
ngành sản xuất, kthuật, hoặc các ngành dịch vụ quy trình phục vụ quy chuẩn
- Văn hóa thị trường (Market culture): Tinh thần cạnh tranh được đặc biệt đề cao
trong doanh nghiệp, không chỉ cạnh tranh giữa doanh nghiệp với đối thủ
còn sự cạnh tranh giữa các đơn vị con, giữa các nhóm thậm chí giữa từng
nhân trong doanh nghiệp. Hoàn thành nhiệm vụ, đạt ợt mục tiêu đề ra
luôn là ưu tiên số một. Lãnh đạo doanh nghiệp không quá quan tâm đến phương
thức triển khai, đến những vấn đề gặp phải chỉ chú trọng đến kết quả cuối
cùng. Loại hình n hóa này phù hợp với c ngành thương mại, bán lẻ hay
truyền thông.
- Văn hóa sáng tạo (culture): Quá trình quản trị không chú trọng nhiều đến các
nguyên tắc hay quy định. Doanh nghiệp tạo một không gian tự do nhất có thể để
lOMoARcPSD| 58968691
nhân viên sáng tạo. Các tiêu chuẩn hiện của ngành thường cũng không được
lưu tâm bởi để có thể tồn tại, các doanh nghiệp thuộc loại hình văn hóa này phải
phát triển những sản phẩm, dịch vụ vượt tiêu chuẩn hiện Doanh nghiệp sẵn
sàng đầu tư vào các dự án có tính rủi ro cao. Loại hình văn hóa sáng tạo phù hợp
với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghệ phần mềm hay sản phẩm điện tử
công nghệ cao.
Doanh nghiệp nào áp dụng? Trong mô hình văn hóa trên bạn thuộc loại hình
nào? (Tự làm)
ĐỀ THẦY CHÍNH ( ôn tập )
Câu 10. a) Tìm hiểu gtcl của 1 dn thuộc lĩnh vực: Tài chính ngân hàng, Viễn
Thông, Bán lẻ
b) Hãy cho biết DN đã triển khai các giá trị đó vào đời sống thực tế ntn?
Thông qua quy trình tuyển dụng, thưởng phạt, làm gương của lãnh đạo, hội
hóa nhân viên?
Câu 10. a) Tìm hiểu gtcl của 1 dn thuộc lĩnh vực: Tài
chính ngân hàng, Viễn Thông, Bán lẻ
Tài chính ngân hàng:
Giá trị cốt lõi của NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG (VIETINBANK)
VietinBank là tập hợp những con người ưu tú, dám thách thức bản thân, vượt qua
chính mình, sẵn sàng xông pha, cùng hợp lực, kiến tạo ra các giá trị mới, tiên phong vì
khát vọng tầm cao mới. Hệ giá trị cốt lõi của người VietinBank gồm 5 giá trị:
Chính trực
Trí tuệ
Tận tâm
Thấu cảm
Thích ứng
Viễn thông:
Giá trị cốt lõi của TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG Viettel ( VIETTEL TELECOM)
lOMoARcPSD| 58968691
Những giá trị cốt lõi là lời cam kết của Viettel đối với khách hàng, đối tác, các nhà đầu
tư, với xã hội và với chính bản thân Viettel. Những giá trị này là kim chỉ nam cho mọi
hoạt động của Viettel để trở thành một doanh nghiệp kinh doanh sáng tạo vì con
người.
Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm nghiệm chân lý.
Trưởng thành qua những thách thức và thất bại.
Thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranh.
Sáng tạo là sức sống.
Tư duy hệ thống.
Kết hợp Đông - Tây.
Truyền thống và cách làm người lính.
Viettel là ngôi nhà chung.
Bán lẻ:
Giá trị cốt lõi của Công ty Cổ phần Thế Giới Di Động (MWG)
Tận tâm với khách hàng.
Trung thực.
Integrity (Giữ nguyên từ tiếng Anh từ nguồn Thế Giới Di Động).
Nhận trách nhiệm.
Yêu thương và hỗ trợ đồng đội.
Máu lửa với công việc.
b) Hãy cho biết dn đã triển khai các giá trị đó vào đời sống thực tế ntn?
Thông qua quy trình tuyển dụng, thưởng phạt, làm gương của lãnh đạo, xã hội hóa
nhân viên?
Tài chính ngân hàng:
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG (VIETINBANK)
Chính trực: Người VietinBank thể hiện sự chính trực mỗi ngày thông qua:
- Nhất quán trong suy nghĩ, lời nói và hành động. Thẳng thắn, minh bạch, khách quan
trong mọi tình huống.
lOMoARcPSD| 58968691
- Giữ lời hứa và thực hiện nghiêm túc những gì đã hứa, đã cam kết.
- Thượng tôn pháp luật, tuân thủ văn bản chính sách nội bộ, giữ vững đạo đức nghề
nghiệp và tránh xung đột lợi ích
Trí tuệ: Mỗi ngày, mỗi người VietinBank:
- Không ngừng học hỏi, chủ động cập nhật và thực hành tri thức mới để có tư duy cởi
mở, thấu hiểu bối cảnh, tinh thông nghiệp vụ, thuần thục kỹ năng, trưởng thành về
quản lý và truyền cảm hứng trong lãnh đạo.
- Dám nghĩ, dám thử nghiệm, ứng dụng các giải pháp mới và cải tiến liên tục để nâng
cao hiệu quả hoạt động, mang đến những trải nghiệm xuất sắc cho khách hàng.
- Sáng tạo có chủ đích, tiên phong triển khai các giá trị mới để khẳng định vị thế dẫn
dắt ngành ngân hàng.
Tận tâm: Mỗi ngày, mỗi người VietinBank luôn thể hiện sự tận tâm với công việc và
khách hàng thông qua:
- Chủ động, nỗ lực không ngừng, hết lòng, hết sức, thực hiện đến tận cùng trách nhiệm
đối với công việc, với khách hàng, với đồng nghiệp.
- Vượt khó trong mọi bối cảnh để chinh phục những mục tiêu thách thức, dài hạn, bền
vững.
- Truyền cảm hứng về tình yêu nghề, đam mê công việc, ý chí vươn lên và khát vọng
xây dựng hệ thống VietinBank.
Thấu cảm: Người VietinBank rèn luyện sự thấu cảm mỗi ngày thông qua:
- Chủ động lắng nghe và đặt mình vào hoàn cảnh của người khác để suy nghĩ, cảm
nhận, chia sẻ, xóa bỏ các định kiến và tạo động lực cùng phát triển.
- Giải quyết vấn đề trên cơ sở tôn trọng sự khác biệt, trao đổi thẳng thắn, hài hòa lợi
ích, hợp tác cùng thắng vì mục tiêu chung.
- Thực hiện tốt trách nhiệm xã hội.
Thích ứng: Người VietinBank thích ứng mỗi ngày:
- Chủ động nhận diện và đón đầu xu thế trên cơ sở đánh giá kỹ lưỡng, đầy đủ các cơ
hội và thách thức.
- Nhận diện xa, sớm, kiểm soát tốt rủi ro và luôn có phương án dự phòng trong mọi
tình huống.
- Linh hoạt cập nhật kế hoạch, điều chỉnh giải pháp phù hợp và thực thi nhanh để
đạtmục tiêu.
Viễn thông
lOMoARcPSD| 58968691
TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG Viettel ( VIETTEL TELECOM) Thực
tiễn là tiêu chuẩn kiểm nghiệm chân lý:
sao con người cần sự kết hợp giữa thuyết và thực tiễn trong bất kỳ hoàn cảnh
nào? Theo đó, trong tác phẩm Faust, Johann Wolfgang Goethe đã từng nói “Mọi
thuyết đều màu xám, chỉ có cây đời là vĩnh viễn xanh tươi”. Chính trên thực tiễn, chúng
ta mới lật lại vấn đề và hiểu rõ chân lý còn đúng hay không.
Chính trong cách xây dựng văn hóa doanh nghiệp của Viettel cũng thể hiện rất điều
này. luận thông thường chính cách để nhân viên rút ra được những kinh nghiệm
từ hành động trong quá khứ, tiệm cận chân kết nối trong tương lai. Bên cạnh đó,
đội ngũ nhân viên Viettel cũng nhìn nhận con người dựa trên thực tiễn. Đó là quá trình
hành động và những kết quả tương xứng với công sức bỏ ra.
Trưởng thành qua những thách thức và thất bại.
Một trong những giá trị cốt lõi trong văn hóa doanh nghiệp Viettel được nhắc đến
chính là sự trưởng thành mỗi ngày của tập đoàn thông qua những khó khăn và thử
thách. Để có được thành tựu như hiện tại – Công ty thuộc TOP 15 doanh nghiệp phát
triển nhanh nhất thế giới, Viettel đã phải trải qua muôn vàn thử thách.
Sự thành công này không chỉ nhờ vào sự chỉ dẫn tài ba của người lãnh đạo mà còn là ở
sự mài dũa, thấm nhuần những giá trị cốt lõi của đội ngũ nhân viên. Vì vậy, mỗi con
người đã góp phần lớn vào sự thành công văn hóa doanh nghiệp của Viettel. Họ không
ngừng đương đầu với thất bại, áp dụng lối sống phê bình thẳng thắn và luôn có kế
hoạch làm việc với sự cầu thị, cấp tiến.
Thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranh.
Cuộc sống có sự thay đổi liên tục. Vì vậy, nếu như bất kỳ nhân viên nào có sự trì trệ,
cố hữu với quan điểm cũ chắc chắn sẽ không thể thích ứng với thời cuộc. Ở cương vị
CEO, thiếu tướng Nguyễn Mạnh Hùng chia sẻ “không dám thay đổi chính là khước từ
cơ hội của chính mình”. Đây không chỉ là văn hóa ứng xử trong nội bộ doanh nghiệp
Viettel mà còn là điều mà nhiều bạn trẻ thời nay nên học tập.
Sáng tạo là sức sống.
Trong cách xây dựng văn hóa doanh nghiệp của mình, Tập đoàn Viettel thể hiện rất rõ
phương châm “Suy nghĩ không cũ về những gì không mới và luôn trân trọng tôn vinh
những ý tưởng nhỏ nhất”. Bất kể nơi đâu, Viettel luôn đề cao tinh thần sáng tạo. Thực
tế cũng có thể thấy, việc sáng tạo này không chỉ đến từ phía nhân viên mà còn đến từ
cấp quản lý. Đội ngũ quản lý cần xây dựng một môi trường truyền cảm hứng để nhân
viên thỏa sức sáng tạo.
Tư duy hệ thống.
lOMoARcPSD| 58968691
Hiện nay, để quản lý môi trường kinh doanh như Viettel không phải là điều đơn giản.
Chính vì vậy, văn hóa doanh nghiệp Viettel cần phải tuân theo tư duy hệ thống nhất
quản để đơn giản hóa quá trình truyền đạt. Từ đó, việc quản lý được tối ưu và mang
lại hiệu quả như kỳ vọng.
Kết hợp Đông - Tây.
Sự phối hợp Đông – Tây không phải là sự pha tạp tiêu cực mà là cách con người thực
hiện nhìn thấy hai mặt của vấn đề, xử lý linh hoạt. Đó cũng chính là sự hòa nhập, là
dụ về văn hóa doanh nghiệp Viettel điển hình – hòa tan chứ không mất đi giá trị cốt
lõi của tập đoàn.
Truyền thống và cách làm người lính.
Thực tế cho thấy, một trong những điều làm nên sự thành công của Tập đoàn Viettel
chính là sự lãnh đạo của Quân đội Nhân dân Việt Nam và văn hóa “người lính”. Cụ
thể, đó là sự xông pha, không ngại khó khăn và luôn kiên định với những lý tưởng của
mình.
Viettel là ngôi nhà chung.
Mỗi nhân sự tại Viettel cần phải có trách nhiệm hoàn thành tốt công việc được giao, lấy
việc làm nhóm để phát triển nhân. Dần theo thời gian, mỗi thể hoạt động tốt sẽ
giúp cỗ máy lớn vận hành trơn tru hơn. Lâu dầu, điều này sẽ góp phần xây dựng văn
hóa của tổ chức Viettel vững mạnh hơn.
Bán lẻ
Công ty Cổ phần Thế Giới Di Động (MWG)
Tận tâm với khách hàng
Đặt khách hàng làm trung tâm của mọi suy nghĩ và hành động của mình. Tư vấn và
phục vụ khách hàng như phục vụ chính người thân trong gia đình mình. Chủ động
lắng nghe để hiểu nhu cầu và mối quan tâm của khách hàng. Tư vấn những sản phẩm
và dịch vụ phù hợp nhất với nhu cầu sử dụng và khả năng tài chính của khách hàng.
Luôn có thái độ trân trọng, thân thiện, vui vẻ và lễ phép với khách hàng.
Trung thực
Trung thực về mặt tài chính là không đụng đến tài sản không phải của mình. Trung
thực trong mối quan hệ với người khác là sự thống nhất giữa cái bạn nghĩ bên trong và
cái bạn thể hiện ra bên ngoài qua cử chỉ, thái độ, lời nói với người đó.
Integrity
lOMoARcPSD| 58968691
Integrity với Thế giới di động có nghĩa là nói gì làm đấy. Khi bạn đã thật sự nỗ lực hết
sức để giữ lời mà vẫn không thể giữ lời, ngay lập tức bạn thông tin cho những người
liên quan, chịu trách nhiệm về việc không giữ lời, dọn dẹp hậu quả gây ra và đưa ra
cam kết mới. Nhận trách nhiệm
Luôn nhìn ra trách nhiệm của mình trong mọi việc không hiệu quả xảy ra. Không đổ
lỗi hoặc chỉ tay về người khác. Sau khi đã nhận ra 100% nguồn gốc của vấn đề là ở
chỗ mình, bạn có quyền buộc người khác cộng tác với mình để tạo ra thay đổi.
Yêu thương và hỗ trợ đồng đội
Luôn lấy yêu thương đđối xử với đồng đội tìm mọi cách để hỗ trợ đồng đội hoàn
thành tốt công việc.
Máu lửa trong công việc
Làm việc máu lửa, không ngại khó khăn thử thách.
Câu 11. Trình bày cấp độ 3 trong mô hình VH tại dn thuộc lĩnh vực..... qua đó rút
ra nhận xét và đánh giá (C/M sự thành công của doanh nghiệp) a) Chứng minh cấp
độ 3 ảnh hưởng đến cấp độ 1 & 2
b) Chứng minh cấp độ 2 ảnh hưởng đến cấp độ 1 & 3
c) Chứng minh cấp độ 1 ảnh hưởng đến cấp độ 2 & 3
Các quan niệm chung
- Quan niệm: Mối quan hệ giữa người với môi trường kinh doanh thể hiện sự
chủ động
+ Cấp độ 1
+ Cấp độ 2: Thông qua nguyên tắc số mấy +
Cấp độ 3:
Câu 12. Hãy cho biết dn truyền tải văn hóa đến nhân viên mới thông qua các yếu
tố nào, ví dụ thực tế?
- Buổi họp thông tin: Tổ chức buổi họp hoặc phiên giới thiệu với sự tham gia của
nhân viên cấp cao để chia sẻ về văn hoá của doanh nghiệp, tầm nhìn và chiến
lược.
- Đào tạo phát triển: Tổ chức các khóa đào tạo hoặc chương trình phát triển để
giới thiệu về văn hóa, phong cách làm việc và quy trình trong công việc hàng
ngày.
lOMoARcPSD| 58968691
- Mentor và đồng nghiệp: Quản lý hoặc đồng nghiệp hỗ trợ nhân viên mới để họ
hiểu và áp dụng văn hoá công ty một cách tốt nhất.
- Sự tổ chức sự kiện: Tổ chức các sự kiện, buổi gặp gỡ hoặc hoạt động ngoại
khóa nhằm củng cố văn hoá công ty và tạo sự gắn kết giữa nhân viên mới và
những người đã có mặt từ trước.
- Giao tiếp liên tục: Mở và duy trì các kênh giao tiếp liên tục để nhân viên mới
có thể gửi câu hỏi, phản hồi và cảm nhận sự hỗ trợ từ đồng nghiệp và các cấp
quản lý.
VD: Công ty có thể tổ chức các khóa đào tạo về văn hoá công ty cho nhân viên
mới. Những khóa đào tạo này giúp giới thiệu các giá trị, quy tắc và cách thức
hoạt động trong công ty, bao gồm cả cách giao tiếp, xử lý xung đột và phương
pháp làm việc hiệu quả trong môi trường làm việc.
Câu 13. Phân biệt đối xử trong trường hợp nào đúng? Nào sai? (3 ý) Cho dụ
thực tế? (Gợi ý: Đúng (Đúng với quy định pháp luật, phù hợp với các đặc thù của
số ngành nghề): Sai (Xuất phát từ định kiến, bè phái)
1. Đúng: Phân biệt đối xử dựa trên quy định pháp luật các chính sách công ty. Vídụ,
một công ty quy định về hạn chế đối tượng trẻ em làm việc bảo vệ sự phát triển
an toàn của trẻ em. Điều này đúng tuân thủ pháp luật bảo vệ quyền lợi
của trẻ em.
2. Đúng: Phân biệt đối xử dựa trên đặc thù của một số ngành nghề. dụ, trong
ngànhhàng không, một số vị trí nhân viên yêu cầu sức khoẻ thể lực tốt để đảm bảo
an toàn cho hành khách. Do đó, phân biệt đối xử dựa trên yêu cầu về sức khoẻ thể
lực thể được coi đúng đảm bảo sự an toàn hiệu suất trong ngành hàng
không.
3. Sai: Phân biệt đối xử dựa trên định kiến hoặc bè phái. Ví dụ, từ chối cử nhân viênnữ
vào một vị trí lãnh đạo chỉ giới tính của họ. Điều này sai vì không công bằng
và phân biệt đối xử trái với nguyên tắc đạo đức và quyền bình đẳng.
Câu 14. Bạn hiểu ntn là phân biệt đối xử ngược? Ví dụ?
Phân biệt chủng tộc ngược hoặc phân biệt đối xử ngược khái niệm hành động
khẳng định và các chương trình ý thức màu tương tự để khắc phục bất bình đẳng chủng
tộc là một hình thức phân biệt chủng tộc chống người da trắng. Khái niệm này thường
gắn liền với các phong trào xã hội bảo thủ và niềm tin rằng lợi ích kinh tế và xã hội của
người da đen ở Hoa Kỳ và các nơi khác gây ra những bất lợi cho người da trắng.
Niềm tin vào phân biệt chủng tộc ngược đang lan rộng Hoa Kỳ; tuy nhiên, rất ít
hoặc không bằng chứng thực nghiệm nào cho thấy người Mỹ da trắng phải chịu sự
lOMoARcPSD| 58968691
phân biệt đối xử có hệ thống. Thiểu số chủng tộc và dân tộc nói chung thiếu sức mạnh
để gây thiệt hại đến lợi ích của người da trắng, người vẫn là nhóm chiếm ưu thế ở Mỹ.
Các tuyên bố phân biệt chủng tộc ngược lại xu hướng bỏ qua sự chênh lệch như vậy
trong thực thi quyền lực quyền hạn, mà các học giả tranh luận tạo thành một thành
phần thiết yếu của phân biệt chủng tộc. ( này t tìm THEO WIKIPEDIA)
Phân biệt đối xử việc đối xử không công bằng hoặc không công đối với một
nhân hoặc một nhóm người dựa trên các đặc điểm như giới tính, tuổi tác, dân tộc, tôn
giáo, nguồn gốc dân tộc, sắc tộc, tình dục, nguồn gốc hội hoặc bất kỳ đặc điểm
nhân hoặc nhóm nào khác. Phân biệt đối xử có thể xảy ra trong nhiều lĩnh vực của cuộc
sống bao gồm tuyển dụng, giáo dục, nở, y tế, dịch vụ công cộng, lĩnh vực kinh doanh,
quảng cáo, hệ thống pháp luật và quyền lợi xã hội. Điều này có thể dẫn đến sự bất công
hạn chế quyền và cơ hội, gây tổn thương tinh thần và vật chất cho những người bị phân
biệt đối xử. Phân biệt đối xử một vấn đề nghiêm trọng không được chấp nhận
trong hội, không bằng công lý. Nhiều quốc gia đã thiết lập luật pháp chính sách
nhằm ngăn chặn xử hành vi phân biệt đối xử bảo vệ quyền của các nhân
nhóm bị ảnh hưởng.
Câu 15. Trong trường hợp nào DN được phép vi phạm về quyền riêng bí mật
đời của nhân viên? trường hợp nào không? Bạn ủng hộ hay không ủng h
việc giảm sát nhân viên bằng hình thức này hay hình thức khác? Cho 3 lập luận
bảo vệ quan điểm?
Doanh nghiệp thể được phép vi phạm về quyền riêng mật đời của nhân
viên trong các trường hợp sau đây:
- Pháp luật cho phép: Khi việc vi phạm quyền riêng tư và bí mật đời được quy
định tuân thủ theo luật pháp hiện hành, doanh nghiệp thể được phép tiến
hành kiểm soát hoặc giám sát nhân viên để bảo đảm tuân thủ các quy định pháp
luật.
- Lợi ích công cộng: Trong một số trường hợp, vi phạm quyền riêng mật
đời tư của nhân viên có thể được chấp nhận khi có lợi ích công cộng quan trọng.
Ví dụ, trong trường hợp có nghi ngờ về hoạt động gian lận, tham nhũng hoặc an
ninh quốc gia, doanh nghiệp có thể thực hiện các biện pháp giám sát để điều tra
và ngăn chặn những hành vi phi pháp.
- Sự đồng ý và thông báo: Khi nhân viên đồng ý mở rộng phạm vi vi phạm quyền
riêng của mình doanh nghiệp thể hoặc đã thông báo ràng về việc giám
sát hoặc thu thập thông tin, việc vi phạm thể được chấp thuận đã có sự đồng
ý tường minh từ các bên liên quan.
Doanh nghiệp thường không được phép vi phạm quyền riêng mật đời của
nhân viên ngoại trừ trong một số trường hợp đặc biệt. Dưới đây một số dvề
trường hợp mà doanh nghiệp không được phép vi phạm quyền riêng tư và bí mật đời
của nhân viên:

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58968691 ĐỀ CÔ HUYỀN
Câu 1: Trình bày tối thiểu 4 đặc trưng cơ bản về văn hóa doanh nghiệp bất kỳ
trong ngành (bán lẻ, viễn thông, tài chính). a) VH Đạo đức b) VH Học tập
c) VH Dịch vụ - Trải nghiệm khách hàng d) VH Tinh thần
- Chứng minh những đặc trưng trên được thể hiện qua ba cấp độ văn hóa
doanhnghiệp như thế nào? Ví dụ:
Trả lời được các câu hỏi: Tại sao hiện nay cần văn hóa... (4 ý)? Đặc trưng nền văn hóa...
có những đặc trưng gì (4 ý)? Cách thức xây dựng văn hóa...?
+ Cấp độ 1: Văn hóa đạo đức: Câu chuyện bà Mai Kiều Liên (lên miền núi gầy ốm đen) ➡ câu chuyện
+ Cấp độ 2: Giá trị cốt lõi: giá trị cốt lõi số mấy: “đạo đức ” Sứ mệnh: 6 nguyên tắc: “NT1”
➞ Giải thích tại sao có đặc trưng này …. dựa vào đâu? + Người sáng lập
+ Yêu cầu ngành Trả lời + hóa quốc gia
a) Đặc trưng văn hóa mang đậm tính đạo đức:
- Môi trường làm việc mang đậm tính đạo đức và nhân văn
- Đạo đức của người lãnh đạo doanh nghiệp
- Hoạt động đào tạo đạo đức trong doanh nghiệp
- Hệ thống khen thưởng cho những nhân viên thực hiện tốt chương trình
đạo đức của doanh nghiệp.
b) Đặc trưng văn hóa lấy trải nghiệm khách hàng làm trọng tâm lOMoAR cPSD| 58968691
- Các thành viên và các bộ phận trong doanh nghiệp phải có sự hợp tác, có
trách nhiệm, tự định hướng và tự nhận thức về trải nghiệm khách hàng.
- Người lãnh đạo là định hướng, làm gương, chia sẻ và khuyến khích, tạo động
lực cho mọi nhân viên tập trung về trải nghiệm khách hàng.
- Sự trao quyền cho nhân viên.
- Nhân viên càng hạnh phúc càng đem đến trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng.
c) Văn hóa tinh thần
- Cảm thức rõ ràng về mục đích
- Tin tưởng và tôn trọng
- Công việc thực thi mang tính nhân văn
- Tạo động lực cho nhân viên
d) Văn hóa đồng nhất
- Đây là nền văn hóa thể hiện tính kỉ luật và trách nhiệm
- Văn hóa hướng đến kết quả
- Thể hiện sự năng động, chủ động và sáng tạo -
Đặt khách hàng làm trọng tâm. Chứng minh:
- Phát triển ý niệm về lịch sử truyền thống của Vinamilk:
Câu 2: Trình bày 4 đặc trưng cơ bản và nền văn hóa mang tính đạo đức trong doanh nghiệp
- Môi trường làm việc mang đậm tính đạo đức và nhân văn
- Đạo đức của người lãnh đạo doanh nghiệp
- Hoạt động đào tạo đạo đức trong doanh nghiệp
- Hệ thống khen thưởng cho những nhân viên thực hiện tốt chương trình đạo đức của Doanh nghiệp
- Đối tượng 1: Lãnh đạo có đạo đức
➟ Giải thích: Người lãnh đạo có đạo đức sẽ thúc đẩy việc kinh doanh liêm chính, kinh
doanh trong sạch. Vì khi lãnh đạo có văn hóa này sẽ làm gương cho nhân viên học tập, bắt chước
Cho ví dụ cụ thể: …. (không giống doanh nghiệp cũng được) lOMoAR cPSD| 58968691
Câu 3: Dựa vào mô hình văn hóa của Harrison and handy Trình bày các dạng văn
hóa. Nêu đặc điểm, cho ví dụ minh họa ( lý thuyết sgk trang 35)
- Văn hoá quyền lực( Power culture): Văn hóa quyền lực là dạng Văn hoá ở
những tổ chức nơi quyền lực duy nhất nằm ở vị trí trung tâm như cấu trúc mạng
nhện. Từ đó viết ra những chùm ảnh hưởng đến mọi vị trí còn lại trong doanh
nghiệp. Các chùm ảnh hưởng này gắn với các chức năng và tác nghiệp với nhau
nhằm tạo thuận lợi cho việc phối hợp hành động. Trong văn hóa quyền lực, mối
quan hệ được xây dựng và phát triển chủ yếu dựa vào sự tin cậy, sự đồng cảm về
những mối quan hệ cá nhân. Rất ít quy tắc, hầu như không cần các thủ tục hành
chính, việc kiểm soát được tiến hành từ vị trí quyền lực thông qua những đại
diện được ủy quyền tối cao. Văn hóa quyền lực thường khô ráp, trực diện và
thường coi trọng kết quả hơn hình thức. Điểm mạnh của văn hóa quyền lực là
khả năng phản ứng nhanh và linh hoạt. Điểm hạn chế chủ yếu là chất lượng phụ
thuộc rất nhiều vào năng lực của người ở vị trí quyền lực và khó phát triển ở quy
mô lớn. Văn hóa quyền lực thường thấy ở các doanh nghiệp gia đình doanh
nghiệp vừa và nhỏ hoặc các doanh nghiệp mới thành lập. ví dụ:
- Văn hoá vai trò ( role culture): Văn hóa vai trò là một hình thức được phản ánh
qua cơ chế hành chính. Nguyên tắc của văn hóa doanh nghiệp biểu hiện qua tính
logic và tính hợp lý. Sức mạnh của văn hóa vai trò thể hiện ở tính chuyên môn
hóa theo chức năng (sản xuất, marketing, tài chính,…) được phối hợp quản lý
bởi một nhóm nhà quản lý cao cấp. Những mãng chức năng chuyên môn hoá
được ví như những cột trụ của ngôi đền thờ thần Hy Lạp, trong khi sự điều phối
của các nhóm các nhà quản lý cao cấp được ví như những thanh giằng hay xà
ngang đỡ mái đền. Môi trường tổ chức của văn hóa vai trò được đặc trưng bởi
các nguyên tắc, mô tả công việc chính thức, rõ ràng. Kết quả là thước đo chủ yếu
để thưởng phạt. Trong chừng mực nhất định, quyền hạn và năng lực chuyên môn
là những yếu tố yếu để thực thi nghĩa vụ. Tính hợp lý trong cấu trúc mang lại
hiệu quả về chi phí và sự ổn định trong hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
sự cứng nhắc, tính trì trệ và chậm phản ứng trước những thay đổi là điểm hạn
chế quan trọng của cấu trúc văn hóa này. ví dụ
- Văn hoá công việc (task culture): Văn hóa công việc là hình thức trong đó quyền
lực được phân tán và chủ yếu được quyết định bởi năng lực chuyên môn chữ
không phải bởi vị trí trong doanh nghiệp hây uy tín. Trong văn hóa công việc,
mọi người tập trung vào việc hoàn thành công việc được giao; công việc tổ chức lOMoAR cPSD| 58968691
tập trung chủ yếu vào việc tập hợp được những con người và nguồn lực thích
hợp để hoàn thành tốt nhất một công việc lớn hay một dự án. Điểm mạnh của
văn hóa công việc là tính chủ động, linh hoạt, thích ứng tốt và đề cao năng lực
hơn tuổi tác, địa vị. Điểm hạn chế của văn hóa công việc là tình trạng "ngang
hàng" giữa các vị trí công tác dẫn đến việc khó đạt tính hiệu quả trong quản lý,
khó phát triển sâu về chuyên môn, lệ thuộc vào năng lực và trình độ cá nhân. ví dụ
- Văn hoá con người ( Person culture): Văn hóa con người là hình thức ở đó mỗi
người sẽ tự quyết định về công việc của mình, với những quy tắc, cách thức, cơ
chế hợp tác riêng. Mỗi cá nhân đều có quyền tự quyết hoàn toàn về công việc
của mình; cùng chia sẻ các tác động; quyền lực chủ yếu là do năng lực (trí lực).
Văn hóa con người xuất hiện khi một nhóm người quyết định tự tổ chức thành
một tập thể chứ không hoạt động riêng lẻ, để đạt được lợi ích cao nhất. Trong
những doanh nghiệp này, cá nhân ảnh hưởng lẫn nhau, ví dụ như giúp đỡ và quan
tâm; xem nhau là thành viên của tổ chức không phải là những bánh rằng trong
một cỗ máy. Điểm mạnh chủ yếu của văn hóa con người là tính tự chủ và tự
quyết rất cao dành cho mỗi cá nhân. Điểm hạn chế cơ bản là khả năng hợp tác
rất yếu và lỏng lẻo, không hiệu quả về quản lý và trong việc khai thác nguồn lực. ví dụ:
Câu 4: Các yếu tố chính ảnh hưởng đến giá trị cốt lõi của doanh nghiệp: có 4 yếu tố
- Người sáng lập: Văn hóa doanh nghiệp này là tấm gương phản chiếu kinh
nghiệm, tài năng, cá tính và những triết lý riêng của cá nhân người sáng lập.
Lãnh đạo không chỉ là người quyết định cơ cấu tổ chức và những công nghệ kỹ thuật
áp dụng trong tổ chức; mà còn là người sáng tạo ra các biểu tượng, các ý thức hệ, các
hệ thống giá trị áp dụng trong doanh nghiệp, sáng tạo ra các đặc trưng của VHDN như
niềm tin, các giai thoại, nghi lễ, các nguyên tắc, mục tiêu chiến lược,... của doanh nghiệp.
Ngoài ra, trong quá trình xây dựng và quản lý doanh nghiệp, suy nghĩ, tính cách, tư
tưởng của người đứng đầu doanh nghiệp sẽ được thể hiện trong hoạt động kinh doanh,
góp phần quan trọng trong quá trình hình thành văn hóa doanh nghiệp. Những doanh lOMoAR cPSD| 58968691
nghiệp thành công trên thương trường thường là những doanh nghiệp có những con
người dám nghĩ, dám làm, đương đầu với mọi thử thách, dám biến những khát vọng
thành hiện thực sinh động. Do đó, nhân cách của người sáng lập hay nhà lãnh đạo của
doanh nghiệp sẽ quyết định chất lượng văn hóa của cả doanh nghiệp.
Những phẩm chất của người đứng đầu doanh nghiệp cần phải có: thái độ, trách nhiệm,
tình cảm sâu sắc đối công việc kinh doanh và hòa đồng, thân thiết với đồng nghiệp, có
chí làm giàu, đem những thành công tới cho mình, cho mọi người, cho công ty, có tính
bền bỉ, kiên trì, kiên định với những ý tưởng sáng tạo, dám chấp nhận những mạo hiểm
để đạt được thành công lớn,...
Mức độ thể hiện phong cách lãnh đạo của những người đứng đầu các tổ chức hoàn toàn
khác nhau, nhà lãnh đạo này sẽ không có phong cách, nhân cách giống người khác.
Chính điều này tạo nên bản sắc văn hóa riêng cho từng doanh nghiệp. Ví dụ:
- Ngành nghề kinh doanh: Doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề lĩnh
vực khác nhau sẽ có VHDN khác nhau, Ngoài ra, văn hóa ngành nghề thể hiện
rõ trong việc xác định mối quan hệ giữa các phòng ban và bộ phận khác trong
công ty. Những người làm việc hành chính, ngồi ở văn phòng sẽ có cách ứng xử
và những giá trị văn hóa khác với các công nhân trực tiếp sản xuất, cơ cấu tổ
chức, phúc lợi đãi ngộ... điều này dẫn tới việc các bộ phận, phòng ban khác nhau
trong công ty khó phối hợp và làm việc với nhau một cách nhịp nhàng. Chính
điều này đã làm cho chất lượng, hiệu quả chung của toàn công ty bị giảm sút,
không thực hiện tốt các mục tiêu chung của tổ chức. Ví dụ:
- Văn hóa dân tộc: Ăn sâu bám rễ trong tâm hồn, cách nghĩ, cách làm của con người.
Người lao động sống trong một nền văn hóa dân tộc nhất định, chịu sự tác động và chi
phối của các giá trị thuộc nền văn hóa đó, thì chắc chắn những giá trị đó cũng được họ
thể hiện rõ trong quá trình hoạt động của mình tại doanh nghiệp. Người Việt Nam với
các đặc trưng tiêu biểu của văn hóa làng xã: trọng tình, ý thức thể diện cao, coi trọng nề
nếp và thứ bậc, có tư tưởng sùng bái các thế lực tự nhiên,... Chính những điều này đã
được họ thể hiện trong doanh nghiệp nơi mình làm việc như: xây dựng được mối quan
hệ đồng nghiệp vui vẻ, đoàn kết, gắn bó; luôn có ý chí vươn lên trong công việc để thể
hiện mình với gia đình và xã hội; thái độ cư xử đúng mực, tôn trọng con người; nhớ về
tổ tiên, cội nguồn,... Đây là những yếu tố mang lại những lợi thế cho doanh nghiệp. Tuy
nhiên, nó cũng kèm theo những hạn chế như mang chuyện cá nhân vào trong công việc
quá nhiều, thiếu tính trung thực và cạnh tranh không lành mạnh, nói không đi đôi với lOMoAR cPSD| 58968691
làm, thiếu sự đột phá để thể hiện sức sáng tạo cá nhân, có tư tưởng mê tín, dị đoan,...
Giá trị VHDT thể hiện qua hoạt động trong doanh nghiệp Ví dụ:
- Học tập từ các DN khác: Những giá trị này có được từ quá trình nghiên cứu thị
trường, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, các chương trình giao lưu, hội chợ, các
khóa đào tạo của ngành,... Từ đó, nhân viên của các doanh nghiệp học hỏi lẫn
nhau những điều hay của doanh nghiệp khác và truyền lại cho các nhân viên khác trong công ty. Ví dụ:
Câu 5: Phân tích 4 đặc trưng cơ bản của nền văn hóa “Lấy khách hàng làm trọng tâm”
- Đặc trưng 1: Các thành viên và các bộ phận trong doanh nghiệp phải có sự hợp
tác, có trách nhiệm, tự định hướng và tự nhận thức về trải nghiệm khách hàng.
+ Các thành viên trong tổ chức cần phải có sự hợp tác chặt chẽ với nhau, không chỉ
trong nội bộ một bộ phận mà còn giữa các bộ phận khác nhau.
+ Mọi người phải đồng lòng về mục tiêu chung là tạo ra trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng.
+ Trách nhiệm cá nhân và tập thể đóng vai trò quan trọng để đảm bảo mọi người
đóng góp vào việc cải thiện và duy trì chất lượng trải nghiệm khách hàng.
- Đặc trưng 2: Người lãnh đạo là định hướng, làm gương, chia sẻ và khuyến khích,
tạo động lực cho mọi nhân viên tập trung về trải nghiệm khách hàng.
+ Người lãnh đạo đóng vai trò quan trọng trong việc xác lập văn hóa "lấy khách hàng làm trọng tâm".
+ Họ cần định hình và chia sẻ giá trị về quan tâm đến khách hàng, đồng thời làm
gương cho các thành viên khác theo đuổi mục tiêu này.
+ Tạo động lực và khuyến khích sự cam kết từ mọi nhân viên thông qua các biện
pháp như đào tạo, đánh giá công việc và thưởng xuyên.
- Đặc trưng 3: Sự trao quyền cho nhân viên.
+ Để tạo ra trải nghiệm khách hàng tốt, nhân viên cần được trao quyền và có thể ra
quyết định trong phạm vi của công việc của họ.
+ Tạo điều kiện cho nhân viên tự định hình và đóng góp ý kiến trong quá trình cải
thiện trải nghiệm khách hàng.
+ Sự trao quyền giúp tăng cường cam kết và sự chủ động trong việc phục vụ khách hàng. lOMoAR cPSD| 58968691
- Đặc trưng 4: Nhân viên càng hạnh phúc càng đem đến trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng.
+ Hạnh phúc của nhân viên ảnh hưởng trực tiếp đến trải nghiệm khách hàng vì môi
trường làm việc tích cực thường dẫn đến sự chăm sóc và sự chú ý đặc biệt đối với khách hàng.
+ Doanh nghiệp cần đầu tư vào chính sách nhân sự, tạo điều kiện làm việc tích cực
để tăng cường sự hạnh phúc và sự cam kết của nhân viên.
+ Nhân viên hạnh phúc tự nhiên sẽ chuyển đạt tinh thần tích cực và sự quan tâm đến
khách hàng trong mọi giao tiếp và tương tác.
Câu 6: Dựa vào mô hình văn hóa của Cameron và Quinn, Harrison/Handy. Trình
bày đặc điểm 4 loại văn hóa đó, cho ví dụ minh họa. Bạn cảm thấy mình phù hợp
với dạng văn hóa nào? Vì sao?

❖ Mô hình văn hóa của Cameron và Quinn -
Văn hóa thị tộc (Clan culture):
+ Môi trường thân thiện giữa tất cả các cấp quản trị, từ lãnh đạo tới nhân viên;
chú trọng đến làm việc nhóm. Tổ chức được gắn kết bằng các yếu tố truyền
thống, bằng mục tiêu chung và sự trung thành của các thành viên.
+ Nhược điểm là kết cấu có phần lỏng lẻo, quản trị còn gắn nhiều yếu tố cảm tính.
-> Loại hình văn hóa này thích hợp với các ngành kinh doanh vừa đòi hỏi sự
sáng tạo thay đổi liên tục về sản phẩm, dịch vụ, vừa yêu cầu sự tương tác cao
giữa các thành viên trong doanh nghiệp. VD: Doanh nghiệp bán lẻ gì đó
- Văn hóa thứ bậc (Hierarchy culture):
+ Mối quan hệ giữa các cấp thể hiện tính tôn ti, trật tự và luôn phải tuân thủ những
nguyên tắc nhất định do tổ chức đặt ra.
+ Nhiệm vụ quan trọng của nhà quản trị là đảm bảo sản phẩm, dịch vụ được sản
xuất theo đúng tiêu chuẩn, kế hoạch đặt ra và các nguyên tắc trong quan hệ cần phải được tôn trọng.
-> Loại hình văn hóa này phù hợp với các ngành sản xuất, kỹ thuật, hoặc
các ngành dịch vụ có quy trình phục vụ quy chuẩn VD:
- Văn hóa thị trường (Market culture):
+ Tinh thần cạnh tranh được đặc biệt đề cao trong doanh nghiệp. Sự cạnh tranh
thể hiện giữa doanh nghiệp với đối thủ, giữa các đơn vị con, giữa các nhóm và
thậm chí giữa từng cá nhân trong doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 58968691
+ Hoàn thành nhiệm vụ, đạt và vượt mục tiêu đề ra luôn là ưu tiên số một.
Lãnh đạo doanh nghiệp không quá quan tâm đến phương thức triển khai, đến
những vấn đề gặp phải mà chỉ chú trọng đến kết quả cuối cùng.
-> Loại hình văn hóa này phù hợp với các ngành thương mại, bán lẻ hay truyền thông VD:
- Văn hóa sáng tạo (Adhocracy culture):
+ Doanh nghiệp tạo một không gian tự do nhất có thể để nhân viên sáng tạo
+ Quá trình quản trị không chú trọng nhiều đến các nguyên tắc hay quy định.
-> Loại hình văn hóa sáng tạo phù hợp với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công
nghệ phần mềm hay sản phẩm điện tử công nghệ cao. VD:
Câu 7: Theo bạn một doanh nghiệp có phải có một nền văn hóa duy nhất hay không? Tại sao không? Trả lời:
Một doanh nghiệp không nên chỉ có một nền văn hóa, mà thay vào đó nên thúc đẩy sự
đa dạng trong nền văn hóa của mình. Vì:
- Thị trường và cộng đồng nơi doanh nghiệp hoạt động ngày càng đa dạng. Mỗi nhóm
đối tượng từ khách hàng đến nhân viên, mang theo những giá trị và quan điểm văn
hóa khác nhau. Nếu doanh nghiệp giữ chặt một nền văn hóa duy nhất, có thể gặp
khó khăn trong việc tương tác và kết nối với đối tác và khách hàng đa dạng này.
- Sự đa dạng văn hóa trong một doanh nghiệp mang lại lợi thế cạnh tranh hơn. Một
doanh nghiệp có nền văn hóa đa dạng có thể hiểu rõ hơn về nhu cầu và mong muốn
của đối tượng khách hàng đa dạng, từ đó tạo ra sản phẩm và dịch vụ phù hợp và tăng
cường mối quan hệ với khách hàng.
- Sự đa dạng văn hóa trong doanh nghiệp có thể thúc đẩy sự sáng tạo, đổi mới và học
hỏi liên tục. Khi có nhiều quan điểm và cách tiếp cận khác nhau, các nhóm nhân sự
trong doanh nghiệp có thể hợp tác để tạo ra giải pháp mới và nhanh chóng thích ứng
với biến động thị trường. Mỗi nhóm văn hóa sẽ mang lại một cách tiếp cận và suy
nghĩ khác nhau đối với vấn đề. Sự kết hợp giữa các góc nhìn này tạo nên môi trường
làm việc đa chiều, thúc đẩy sự sáng tạo và giải quyết vấn đề một cách linh hoạt và
hiệu quả. Một nền văn hóa duy nhất có thể tạo ra sự đồng nhất, nhưng đồng thời
cũng có thể giới hạn sự đa dạng ý kiến và sáng tạo.
- Nền văn hóa đa dạng là chìa khóa giúp doanh nghiệp thu hút và giữ chân nhân sự
tài năng, trong một thị trường lao động cạnh tranh, những người lao động tài năng
thường tìm kiếm môi trường làm việc nơi họ được đánh giá cao và có cơ hội phát
triển. Một nền văn hóa đa dạng cung cấp không gian cho sự đa dạng và phát triển cá lOMoAR cPSD| 58968691
nhân, thu hút nhân viên có năng lực đặc biệt và khám phá nhiều tiềm năng khác nhau.
- Doanh nghiệp với nền văn hóa đa dạng có khả năng thích ứng tốt hơn với sự thay
đổi của môi trường xã hội và chính trị. Sự hiểu biết và tôn trọng về các giá trị đa
dạng giúp tổ chức giải quyết các vấn đề xã hội và đạo đức một cách nhạy bén, xây
dựng uy tín và lòng tin của cộng đồng.
ĐỀ THẦY CHÍNH ( chính thức )
Câu 8: 6 điểm: Trình bày cấp độ 2 VH doanh nghiệp. Hãy cho biết giải pháp cụ
thể mà doanh nghiệp đưa vào đời sống hằng ngày (Quá trình duy trì văn hóa doanh
nghiệp/Cách thức duy trì giá trị cốt lõi). VD minh hoạ?

Bạn có nhận xét và đánh giá gì ?
Nếu cần sự thay đổi, thì thay đổi điều gì cho phù hợp với doanh nghiệp? Trả lời:Cấp độ 2:
- Triết lý kinh doanh: là tập hợp tất cả các nguyên tắc, giá trị cốt lõi và định
hướngchiến lược mà doanh nghiệp hướng đến trong quá trình hoạt động kinh doanh
của mình. Nó bao gồm các quyết định liên quan đến cách tiếp cận thị trường, cách
đối xử với nhân viên và đối tác kinh doanh, cách tạo giá trị cho khách hàng và các
hành vi đạo đức trong kinh doanh.
- Tầm nhìn: là mục tiêu mà tổ chức hoặc doanh nghiệp hướng đến trong tương
lai.Đâylà một hình ảnh về cái mà họ mong muốn trở thành, một trạng thái hoàn hảo hơn trong tương lai.
- Sứ mệnh: là những nhiệm vụ lớn, quan trọng mà một tổ chức, doanh nghiệp cần
thựchiện để mang lại giá trị cho khách hàng, cộng đồng, đạt được mục tiêu trong
tầm nhìn. Sứ mệnh giúp doanh nghiệp hiểu rằng, cần làm gì, làm như thế nào và làm
cho ai. Khác với tầm nhìn, sứ mệnh mang tính chất ngắn hạn.
Sứ mệnh sẽ định hướng ra các quy trình, hoạt động cho doanh nghiệp.
- Giá trị cốt lõi: là các nguyên tắc và giá trị cơ bản mà tổ chức hoặc doanh nghiệp
đặtra và tuân theo trong mọi hoạt động của mình. Những giá trị này thường định
hình cách họ làm việc, quyết định và tương tác. không thay đổi cho dù bất kể hoàn cảnh như thế nào.
- Chiến lược kinh doanh: là một kế hoạch tổng thể, dài hạn của một doanh nghiệp,giúp
điều khiển các hoạt động kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu đặt ra. lOMoAR cPSD| 58968691
- Nguyên tắc văn hóa: là tập hợp các giá trị, quy tắc, hành vi và phong cách mà một
tổchức xác định và thúc đẩy trong môi trường làm việc của mình. Những nguyên tắc
này hình thành nền tảng cho cách nhân viên tương tác, làm việc cùng nhau và đối
xử với khách hàng. Chúng định hình không chỉ văn hóa nội bộ mà còn ảnh hưởng
đến hiệu suất và thành công tổng thể của doanh nghiệp.
Các giải pháp củng cố/ Quá trình duy trì VHDN/ Cách thức duy trì GTCL:
- Tuyển chọn người phù hợp: là quá trình mà một tổ chức hoặc doanh nghiệp tiếnhành
để lựa chọn và tuyển dụng những ứng viên có kỹ năng, kinh nghiệm, giá trị đạo đức và
tính cách phù hợp nhất với vị trí công việc cụ thể và giá trị chung của văn hóa công ty.
- Xã hội hóa nhân viên: là quá trình đào tạo giúp nhân viên mới hiểu rõ công việc,
quytrình làm việc, chính sách và văn hóa công ty. Là một hoạt động định hướng nhiệm
vụ nhằm cải thiện hiệu suất trong công việc hiện tại hoặc tương lai. Giúp nhân viên mới
cảm thấy tự tin và sẵn sàng bắt đầu làm việc cho công ty. Quá trình này có thể bao gồm
các buổi đào tạo, hướng dẫn, bài tập và đánh giá kết quả.
- Chính sách thưởng phạt: là những quy định hết sức cơ bản trong doanh nghiệp.
Đểkhuyến khích nhân viên làm việc chăm chỉ, đạt năng suất cao, các công ty thường có
chế độ thưởng phạt rõ ràng. Trong đó, quy chế thưởng có lẽ quen thuộc và được thiết
kế chi tiết, chuyên nghiệp hơn quy chế phạt.
- Tấm gương nhà lãnh đạo: là nhân tố tạo ra và thay đổi văn hóa của một tổ chức.Phẩm
chất của người lãnh đạo chính là yếu tố then chốt trong việc duy trì văn hóa doanh
nghiệp. Họ chính là người định hướng từ tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu của công ty. Các
hành vi, cư xử và phong cách lãnh đạo, truyền cảm hứng của họ quyết định việc duy trì văn hóa của công ty.
Nhận xét, đánh giá: (của DN)+ Không phù hợp hay phù hợp? Tại sao? Ví dụ:
+ Không phù hợp: thay đổi, đề xuất, không phù hợp với môi trường hiện tại, yêu cầu Ngành
Nếu cần sự thay đổi, thì thay đổi điều gì cho phù hợp với doanh nghiệp
Câu 9 4 điểm: 9.1. Các đặc trưng của nền văn hoá
- Văn hóa đạo đức: Văn hóa đạo đức của một doanh nghiệp đề cao việc tuân thủ
đạo đức, đạo lý và chuẩn mực trong tất cả các hoạt động kinh doanh.
- Văn hóa dịch vụ: Văn hóa dịch vụ trong văn hóa doanh nghiệp đề cao việc đặt
khách hàng lên hàng đầu và cung cấp trải nghiệm dịch vụ tốt nhất có thể. Văn lOMoAR cPSD| 58968691
hóa dịch vụ này thường bao gồm các giá trị như thái độ phục vụ, tận tâm và tư duy khách hàng.
- Văn hóa học tập: Văn hóa học tập trong văn hóa doanh nghiệp là sự khuyến
khích và tạo điều kiện cho nhân viên học hỏi, nâng cao kiến thức và kỹ năng của
mình để phát triển bản thân và đóng góp tốt hơn vào công việc.
- Văn hóa tinh thần: Văn hóa tinh thần trong văn hóa doanh nghiệp là những giá
trị, tư duy và thái độ chung được gắn kết và thể hiện trong các hoạt động và quyết
định của doanh nghiệp. Nó tạo ra một môi trường làm việc tích cực, động lực và
hỗ trợ sự phát triển của nhân viên.
- Đặc trưng văn hóa mang đậm tính đạo đức:
- Môi trường làm việc mang đậm tính đạo đức và nhân văn
- Đạo đức của người lãnh đạo doanh nghiệp
- Hoạt động đào tạo đạo đức trong doanh nghiệp
- Hệ thống khen thưởng cho những nhân viên thực hiện tốt chương trình đạo đức của doanh nghiệp.
- Đặc trưng văn hóa lấy trải nghiệm khách hàng làm trọng tâm
- Các thành viên và các bộ phận trong doanh nghiệp phải có sự hợp tác, có trách
nhiệm, tự định hướng và tự nhận thức về trải nghiệm khách hàng.
- Người lãnh đạo là định hướng, làm gương, chia sẻ và khuyến khích, tạo động
lực cho mọi nhân viên tập trung về trải nghiệm khách hàng.
- Sự trao quyền cho nhân viên.
- Nhân viên càng hạnh phúc càng đem đến trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng.
- Văn hóa tinh thần
- Cảm thức rõ ràng về mục đích
- Tin tưởng và tôn trọng
- Công việc thực thi mang tính nhân văn
- Tạo động lực cho nhân viên
- Văn hóa đồng nhất
- Đây là nền văn hóa thể hiện tính kỉ luật và trách nhiệm
- Văn hóa hướng đến kết quả lOMoAR cPSD| 58968691
- Thể hiện sự năng động, chủ động và sáng tạo -
Đặt khách hàng làm trọng tâm.
Cho ví dụ minh hoạ (dẫn chứng của 1 doanh nghiệp cụ thể)
- Văn hóa đạo đức: Minh bạch và trung thực, Tránh cạnh tranh không lành mạnh
- Văn hóa dịch vụ: Thái độ phục vụ chuyên nghiệp, Chính sách đổi trả linh hoạt
- Văn hóa học tập: Đào tạo và phát triển, Kích thích sáng tạo
- Văn hóa tinh thần: Tinh thần đồng đội, Tinh thần tôn trọng và cống hiến
9.2. Trình bày mô hình văn hoá (trang 41/ SGK)
hình văn hóa của Cameron và Quinn:
- Văn hóa thị tộc (Clan culture): Môi trường thân thiện giữa tất cả các cấp quản
trị, từ lãnh đạo tới nhân viên; chú trọng đến làm việc nhóm, lãnh đạo đóng vai
trò như một người thầy, người cha trong gia đình; tổ chức được gắn kết bằng các
yếu tố truyền thống, bằng mục tiêu chung và sự trung thành của các thành viên;
nhược điểm là kết cấu có phân lỏng lẻo, quản trị còn gắn nhiều yếu tố cảm tính.
Loại hình văn hóa này thích hợp với các ngành kinh doanh đòi hỏi sự sáng tạo
thay đổi liên tục về sản phẩm, dịch vụ, vừa yêu cầu sự tương tác cao giữa các
thành viên trong doanh nghiệp.
- Văn hóa thứ bậc (Hierarchy culture): Mối quan hệ giữa các cấp thể hiện tính
tôn ti, trật tự và luôn phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định do tổ chức đặt ra.
Cả doanh nghiệp giống như một cỗ máy và được vận hành bởi các quy định,
nguyên tắc và tiêu chuẩn. Hầu hết các quá trình sản xuất, giao dịch đều được
kiểm soát chặt chẽ. Nhiệm vụ quan trọng của nhà quản trị là đảm bảo sản phẩm,
dịch vụ được sản xuất theo đúng tiêu chuẩn, kế hoạch đặt ra và nguyên tắc trong
quan hệ cần phải được sự tôn trọng. Loại hình văn hóa này phù hợp với các
ngành sản xuất, kỹ thuật, hoặc các ngành dịch vụ có quy trình phục vụ quy chuẩn
- Văn hóa thị trường (Market culture): Tinh thần cạnh tranh được đặc biệt đề cao
trong doanh nghiệp, không chỉ là cạnh tranh giữa doanh nghiệp với đối thủ mà
còn là sự cạnh tranh giữa các đơn vị con, giữa các nhóm và thậm chí giữa từng
cá nhân trong doanh nghiệp. Hoàn thành nhiệm vụ, đạt và vượt mục tiêu đề ra
luôn là ưu tiên số một. Lãnh đạo doanh nghiệp không quá quan tâm đến phương
thức triển khai, đến những vấn đề gặp phải mà chỉ chú trọng đến kết quả cuối
cùng. Loại hình văn hóa này phù hợp với các ngành thương mại, bán lẻ hay truyền thông.
- Văn hóa sáng tạo (culture): Quá trình quản trị không chú trọng nhiều đến các
nguyên tắc hay quy định. Doanh nghiệp tạo một không gian tự do nhất có thể để lOMoAR cPSD| 58968691
nhân viên sáng tạo. Các tiêu chuẩn hiện có của ngành thường cũng không được
lưu tâm bởi để có thể tồn tại, các doanh nghiệp thuộc loại hình văn hóa này phải
phát triển những sản phẩm, dịch vụ vượt tiêu chuẩn hiện có Doanh nghiệp sẵn
sàng đầu tư vào các dự án có tính rủi ro cao. Loại hình văn hóa sáng tạo phù hợp
với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghệ phần mềm hay sản phẩm điện tử công nghệ cao.
Doanh nghiệp nào áp dụng? Trong mô hình văn hóa trên bạn thuộc loại mô hình nào? (Tự làm)
ĐỀ THẦY CHÍNH ( ôn tập )
Câu 10. a) Tìm hiểu gtcl của 1 dn thuộc lĩnh vực: Tài chính ngân hàng, Viễn Thông, Bán lẻ
b) Hãy cho biết DN đã triển khai các giá trị đó vào đời sống thực tế ntn?
Thông qua quy trình tuyển dụng, thưởng phạt, làm gương của lãnh đạo, xã hội hóa nhân viên?
Câu 10. a) Tìm hiểu gtcl của 1 dn thuộc lĩnh vực: Tài
chính ngân hàng, Viễn Thông, Bán lẻ
Tài chính ngân hàng:
Giá trị cốt lõi của NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG (VIETINBANK)
VietinBank là tập hợp những con người ưu tú, dám thách thức bản thân, vượt qua
chính mình, sẵn sàng xông pha, cùng hợp lực, kiến tạo ra các giá trị mới, tiên phong vì
khát vọng tầm cao mới. Hệ giá trị cốt lõi của người VietinBank gồm 5 giá trị: ● Chính trựcTrí tuệTận tâmThấu cảmThích ứng Viễn thông:
Giá trị cốt lõi của TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG Viettel ( VIETTEL TELECOM) lOMoAR cPSD| 58968691
Những giá trị cốt lõi là lời cam kết của Viettel đối với khách hàng, đối tác, các nhà đầu
tư, với xã hội và với chính bản thân Viettel. Những giá trị này là kim chỉ nam cho mọi
hoạt động của Viettel để trở thành một doanh nghiệp kinh doanh sáng tạo vì con người.
Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm nghiệm chân lý.
Trưởng thành qua những thách thức và thất bại.
Thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranh.
Sáng tạo là sức sống.
Tư duy hệ thống.
Kết hợp Đông - Tây.
Truyền thống và cách làm người lính.
Viettel là ngôi nhà chung. Bán lẻ:
Giá trị cốt lõi của Công ty Cổ phần Thế Giới Di Động (MWG)
Tận tâm với khách hàng.Trung thực.
Integrity (Giữ nguyên từ tiếng Anh từ nguồn Thế Giới Di Động).
Nhận trách nhiệm.
Yêu thương và hỗ trợ đồng đội.
Máu lửa với công việc.
b) Hãy cho biết dn đã triển khai các giá trị đó vào đời sống thực tế ntn?
Thông qua quy trình tuyển dụng, thưởng phạt, làm gương của lãnh đạo, xã hội hóa nhân viên?
Tài chính ngân hàng:
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG (VIETINBANK)
Chính trực: Người VietinBank thể hiện sự chính trực mỗi ngày thông qua:
- Nhất quán trong suy nghĩ, lời nói và hành động. Thẳng thắn, minh bạch, khách quan trong mọi tình huống. lOMoAR cPSD| 58968691
- Giữ lời hứa và thực hiện nghiêm túc những gì đã hứa, đã cam kết.
- Thượng tôn pháp luật, tuân thủ văn bản chính sách nội bộ, giữ vững đạo đức nghề
nghiệp và tránh xung đột lợi ích
Trí tuệ: Mỗi ngày, mỗi người VietinBank:
- Không ngừng học hỏi, chủ động cập nhật và thực hành tri thức mới để có tư duy cởi
mở, thấu hiểu bối cảnh, tinh thông nghiệp vụ, thuần thục kỹ năng, trưởng thành về
quản lý và truyền cảm hứng trong lãnh đạo.
- Dám nghĩ, dám thử nghiệm, ứng dụng các giải pháp mới và cải tiến liên tục để nâng
cao hiệu quả hoạt động, mang đến những trải nghiệm xuất sắc cho khách hàng.
- Sáng tạo có chủ đích, tiên phong triển khai các giá trị mới để khẳng định vị thế dẫn dắt ngành ngân hàng.
Tận tâm: Mỗi ngày, mỗi người VietinBank luôn thể hiện sự tận tâm với công việc và
khách hàng thông qua:
- Chủ động, nỗ lực không ngừng, hết lòng, hết sức, thực hiện đến tận cùng trách nhiệm
đối với công việc, với khách hàng, với đồng nghiệp.
- Vượt khó trong mọi bối cảnh để chinh phục những mục tiêu thách thức, dài hạn, bền vững.
- Truyền cảm hứng về tình yêu nghề, đam mê công việc, ý chí vươn lên và khát vọng
xây dựng hệ thống VietinBank.
Thấu cảm: Người VietinBank rèn luyện sự thấu cảm mỗi ngày thông qua:
- Chủ động lắng nghe và đặt mình vào hoàn cảnh của người khác để suy nghĩ, cảm
nhận, chia sẻ, xóa bỏ các định kiến và tạo động lực cùng phát triển.
- Giải quyết vấn đề trên cơ sở tôn trọng sự khác biệt, trao đổi thẳng thắn, hài hòa lợi
ích, hợp tác cùng thắng vì mục tiêu chung.
- Thực hiện tốt trách nhiệm xã hội.
Thích ứng: Người VietinBank thích ứng mỗi ngày:
- Chủ động nhận diện và đón đầu xu thế trên cơ sở đánh giá kỹ lưỡng, đầy đủ các cơ hội và thách thức.
- Nhận diện xa, sớm, kiểm soát tốt rủi ro và luôn có phương án dự phòng trong mọi tình huống.
- Linh hoạt cập nhật kế hoạch, điều chỉnh giải pháp phù hợp và thực thi nhanh để đạtmục tiêu. Viễn thông lOMoAR cPSD| 58968691
TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG Viettel ( VIETTEL TELECOM) Thực
tiễn là tiêu chuẩn kiểm nghiệm chân lý:
Vì sao con người cần có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn trong bất kỳ hoàn cảnh
nào? Theo đó, trong tác phẩm Faust, Johann Wolfgang Goethe đã từng nói “Mọi lý
thuyết đều màu xám, chỉ có cây đời là vĩnh viễn xanh tươi”. Chính trên thực tiễn, chúng
ta mới lật lại vấn đề và hiểu rõ chân lý còn đúng hay không.
Chính trong cách xây dựng văn hóa doanh nghiệp của Viettel cũng thể hiện rất rõ điều
này. Lý luận thông thường chính là cách để nhân viên rút ra được những kinh nghiệm
từ hành động trong quá khứ, tiệm cận chân lý và kết nối trong tương lai. Bên cạnh đó,
đội ngũ nhân viên Viettel cũng nhìn nhận con người dựa trên thực tiễn. Đó là quá trình
hành động và những kết quả tương xứng với công sức bỏ ra.
Trưởng thành qua những thách thức và thất bại.
Một trong những giá trị cốt lõi trong văn hóa doanh nghiệp Viettel được nhắc đến
chính là sự trưởng thành mỗi ngày của tập đoàn thông qua những khó khăn và thử
thách. Để có được thành tựu như hiện tại – Công ty thuộc TOP 15 doanh nghiệp phát
triển nhanh nhất thế giới, Viettel đã phải trải qua muôn vàn thử thách.
Sự thành công này không chỉ nhờ vào sự chỉ dẫn tài ba của người lãnh đạo mà còn là ở
sự mài dũa, thấm nhuần những giá trị cốt lõi của đội ngũ nhân viên. Vì vậy, mỗi con
người đã góp phần lớn vào sự thành công văn hóa doanh nghiệp của Viettel. Họ không
ngừng đương đầu với thất bại, áp dụng lối sống phê bình thẳng thắn và luôn có kế
hoạch làm việc với sự cầu thị, cấp tiến.
Thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranh.
Cuộc sống có sự thay đổi liên tục. Vì vậy, nếu như bất kỳ nhân viên nào có sự trì trệ,
cố hữu với quan điểm cũ chắc chắn sẽ không thể thích ứng với thời cuộc. Ở cương vị
CEO, thiếu tướng Nguyễn Mạnh Hùng chia sẻ “không dám thay đổi chính là khước từ
cơ hội của chính mình”. Đây không chỉ là văn hóa ứng xử trong nội bộ doanh nghiệp
Viettel mà còn là điều mà nhiều bạn trẻ thời nay nên học tập.
Sáng tạo là sức sống.
Trong cách xây dựng văn hóa doanh nghiệp của mình, Tập đoàn Viettel thể hiện rất rõ
phương châm “Suy nghĩ không cũ về những gì không mới và luôn trân trọng tôn vinh
những ý tưởng nhỏ nhất”. Bất kể nơi đâu, Viettel luôn đề cao tinh thần sáng tạo. Thực
tế cũng có thể thấy, việc sáng tạo này không chỉ đến từ phía nhân viên mà còn đến từ
cấp quản lý. Đội ngũ quản lý cần xây dựng một môi trường truyền cảm hứng để nhân
viên thỏa sức sáng tạo. Tư duy hệ thống. lOMoAR cPSD| 58968691
Hiện nay, để quản lý môi trường kinh doanh như Viettel không phải là điều đơn giản.
Chính vì vậy, văn hóa doanh nghiệp Viettel cần phải tuân theo tư duy hệ thống nhất
quản để đơn giản hóa quá trình truyền đạt. Từ đó, việc quản lý được tối ưu và mang
lại hiệu quả như kỳ vọng.
Kết hợp Đông - Tây.
Sự phối hợp Đông – Tây không phải là sự pha tạp tiêu cực mà là cách con người thực
hiện nhìn thấy hai mặt của vấn đề, xử lý linh hoạt. Đó cũng chính là sự hòa nhập, là
dụ về văn hóa doanh nghiệp Viettel
điển hình – hòa tan chứ không mất đi giá trị cốt lõi của tập đoàn.
Truyền thống và cách làm người lính.
Thực tế cho thấy, một trong những điều làm nên sự thành công của Tập đoàn Viettel
chính là sự lãnh đạo của Quân đội Nhân dân Việt Nam và văn hóa “người lính”. Cụ
thể, đó là sự xông pha, không ngại khó khăn và luôn kiên định với những lý tưởng của mình.
Viettel là ngôi nhà chung.
Mỗi nhân sự tại Viettel cần phải có trách nhiệm hoàn thành tốt công việc được giao, lấy
việc làm nhóm để phát triển cá nhân. Dần theo thời gian, mỗi cá thể hoạt động tốt sẽ
giúp cỗ máy lớn vận hành trơn tru hơn. Lâu dầu, điều này sẽ góp phần xây dựng văn
hóa của tổ chức Viettel vững mạnh hơn. Bán lẻ
Công ty Cổ phần Thế Giới Di Động (MWG)
Tận tâm với khách hàng
Đặt khách hàng làm trung tâm của mọi suy nghĩ và hành động của mình. Tư vấn và
phục vụ khách hàng như phục vụ chính người thân trong gia đình mình. Chủ động
lắng nghe để hiểu nhu cầu và mối quan tâm của khách hàng. Tư vấn những sản phẩm
và dịch vụ phù hợp nhất với nhu cầu sử dụng và khả năng tài chính của khách hàng.
Luôn có thái độ trân trọng, thân thiện, vui vẻ và lễ phép với khách hàng. Trung thực
Trung thực về mặt tài chính là không đụng đến tài sản không phải của mình. Trung
thực trong mối quan hệ với người khác là sự thống nhất giữa cái bạn nghĩ bên trong và
cái bạn thể hiện ra bên ngoài qua cử chỉ, thái độ, lời nói với người đó. Integrity lOMoAR cPSD| 58968691
Integrity với Thế giới di động có nghĩa là nói gì làm đấy. Khi bạn đã thật sự nỗ lực hết
sức để giữ lời mà vẫn không thể giữ lời, ngay lập tức bạn thông tin cho những người
liên quan, chịu trách nhiệm về việc không giữ lời, dọn dẹp hậu quả gây ra và đưa ra
cam kết mới. Nhận trách nhiệm
Luôn nhìn ra trách nhiệm của mình trong mọi việc không hiệu quả xảy ra. Không đổ
lỗi hoặc chỉ tay về người khác. Sau khi đã nhận ra 100% nguồn gốc của vấn đề là ở
chỗ mình, bạn có quyền buộc người khác cộng tác với mình để tạo ra thay đổi.
Yêu thương và hỗ trợ đồng đội
Luôn lấy yêu thương để đối xử với đồng đội và tìm mọi cách để hỗ trợ đồng đội hoàn thành tốt công việc.
Máu lửa trong công việc
Làm việc máu lửa, không ngại khó khăn thử thách.
Câu 11. Trình bày cấp độ 3 trong mô hình VH tại dn thuộc lĩnh vực..... qua đó rút
ra nhận xét và đánh giá (C/M sự thành công của doanh nghiệp) a) Chứng minh cấp
độ 3 ảnh hưởng đến cấp độ 1 & 2
b) Chứng minh cấp độ 2 ảnh hưởng đến cấp độ 1 & 3
c) Chứng minh cấp độ 1 ảnh hưởng đến cấp độ 2 & 3 Các quan niệm chung
- Quan niệm: Mối quan hệ giữa người với môi trường kinh doanh ➞ thể hiện sự chủ động + Cấp độ 1
+ Cấp độ 2: Thông qua nguyên tắc số mấy + Cấp độ 3:
Câu 12. Hãy cho biết dn truyền tải văn hóa đến nhân viên mới thông qua các yếu
tố nào, ví dụ thực tế?
- Buổi họp thông tin: Tổ chức buổi họp hoặc phiên giới thiệu với sự tham gia của
nhân viên cấp cao để chia sẻ về văn hoá của doanh nghiệp, tầm nhìn và chiến lược.
- Đào tạo phát triển: Tổ chức các khóa đào tạo hoặc chương trình phát triển để
giới thiệu về văn hóa, phong cách làm việc và quy trình trong công việc hàng ngày. lOMoAR cPSD| 58968691
- Mentor và đồng nghiệp: Quản lý hoặc đồng nghiệp hỗ trợ nhân viên mới để họ
hiểu và áp dụng văn hoá công ty một cách tốt nhất.
- Sự tổ chức sự kiện: Tổ chức các sự kiện, buổi gặp gỡ hoặc hoạt động ngoại
khóa nhằm củng cố văn hoá công ty và tạo sự gắn kết giữa nhân viên mới và
những người đã có mặt từ trước.
- Giao tiếp liên tục: Mở và duy trì các kênh giao tiếp liên tục để nhân viên mới
có thể gửi câu hỏi, phản hồi và cảm nhận sự hỗ trợ từ đồng nghiệp và các cấp quản lý.
VD: Công ty có thể tổ chức các khóa đào tạo về văn hoá công ty cho nhân viên
mới. Những khóa đào tạo này giúp giới thiệu các giá trị, quy tắc và cách thức
hoạt động trong công ty, bao gồm cả cách giao tiếp, xử lý xung đột và phương
pháp làm việc hiệu quả trong môi trường làm việc.
Câu 13. Phân biệt đối xử trong trường hợp nào đúng? Nào sai? (3 ý) Cho ví dụ
thực tế? (Gợi ý: Đúng (Đúng với quy định pháp luật, phù hợp với các đặc thù của
số ngành nghề): Sai (Xuất phát từ định kiến, bè phái)

1. Đúng: Phân biệt đối xử dựa trên quy định pháp luật và các chính sách công ty. Vídụ,
một công ty có quy định về hạn chế đối tượng trẻ em làm việc vì bảo vệ sự phát triển
và an toàn của trẻ em. Điều này là đúng vì nó tuân thủ pháp luật và bảo vệ quyền lợi của trẻ em.
2. Đúng: Phân biệt đối xử dựa trên đặc thù của một số ngành nghề. Ví dụ, trong
ngànhhàng không, một số vị trí nhân viên yêu cầu sức khoẻ và thể lực tốt để đảm bảo
an toàn cho hành khách. Do đó, phân biệt đối xử dựa trên yêu cầu về sức khoẻ và thể
lực có thể được coi là đúng vì nó đảm bảo sự an toàn và hiệu suất trong ngành hàng không.
3. Sai: Phân biệt đối xử dựa trên định kiến hoặc bè phái. Ví dụ, từ chối cử nhân viênnữ
vào một vị trí lãnh đạo chỉ vì giới tính của họ. Điều này là sai vì nó không công bằng
và phân biệt đối xử trái với nguyên tắc đạo đức và quyền bình đẳng.
Câu 14. Bạn hiểu ntn là phân biệt đối xử ngược? Ví dụ?
Phân biệt chủng tộc ngược hoặc phân biệt đối xử ngược là khái niệm hành động
khẳng định và các chương trình ý thức màu tương tự để khắc phục bất bình đẳng chủng
tộc là một hình thức phân biệt chủng tộc chống người da trắng. Khái niệm này thường
gắn liền với các phong trào xã hội bảo thủ và niềm tin rằng lợi ích kinh tế và xã hội của
người da đen ở Hoa Kỳ và các nơi khác gây ra những bất lợi cho người da trắng.
Niềm tin vào phân biệt chủng tộc ngược đang lan rộng ở Hoa Kỳ; tuy nhiên, có rất ít
hoặc không có bằng chứng thực nghiệm nào cho thấy người Mỹ da trắng phải chịu sự lOMoAR cPSD| 58968691
phân biệt đối xử có hệ thống. Thiểu số chủng tộc và dân tộc nói chung thiếu sức mạnh
để gây thiệt hại đến lợi ích của người da trắng, người vẫn là nhóm chiếm ưu thế ở Mỹ.
Các tuyên bố phân biệt chủng tộc ngược lại xu hướng bỏ qua sự chênh lệch như vậy
trong thực thi quyền lực và quyền hạn, mà các học giả tranh luận tạo thành một thành
phần thiết yếu của phân biệt chủng tộc. ( này t tìm THEO WIKIPEDIA)
Phân biệt đối xử là việc đối xử không công bằng hoặc không công lý đối với một cá
nhân hoặc một nhóm người dựa trên các đặc điểm như giới tính, tuổi tác, dân tộc, tôn
giáo, nguồn gốc dân tộc, sắc tộc, tình dục, nguồn gốc xã hội hoặc bất kỳ đặc điểm cá
nhân hoặc nhóm nào khác. Phân biệt đối xử có thể xảy ra trong nhiều lĩnh vực của cuộc
sống bao gồm tuyển dụng, giáo dục, nhà ở, y tế, dịch vụ công cộng, lĩnh vực kinh doanh,
quảng cáo, hệ thống pháp luật và quyền lợi xã hội. Điều này có thể dẫn đến sự bất công
hạn chế quyền và cơ hội, gây tổn thương tinh thần và vật chất cho những người bị phân
biệt đối xử. Phân biệt đối xử là một vấn đề nghiêm trọng và không được chấp nhận
trong xã hội, không bằng và công lý. Nhiều quốc gia đã thiết lập luật pháp và chính sách
nhằm ngăn chặn và xử lý hành vi phân biệt đối xử bảo vệ quyền của các cá nhân và nhóm bị ảnh hưởng.
Câu 15. Trong trường hợp nào DN được phép vi phạm về quyền riêng tư và bí mật
đời tư của nhân viên? Và trường hợp nào không? Bạn ủng hộ hay không ủng hộ
việc giảm sát nhân viên bằng hình thức này hay hình thức khác? Cho 3 lập luận bảo vệ quan điểm?

Doanh nghiệp có thể được phép vi phạm về quyền riêng tư và bí mật đời tư của nhân
viên trong các trường hợp sau đây:
- Pháp luật cho phép: Khi việc vi phạm quyền riêng tư và bí mật đời tư được quy
định và tuân thủ theo luật pháp hiện hành, doanh nghiệp có thể được phép tiến
hành kiểm soát hoặc giám sát nhân viên để bảo đảm tuân thủ các quy định pháp luật.
- Lợi ích công cộng: Trong một số trường hợp, vi phạm quyền riêng tư và bí mật
đời tư của nhân viên có thể được chấp nhận khi có lợi ích công cộng quan trọng.
Ví dụ, trong trường hợp có nghi ngờ về hoạt động gian lận, tham nhũng hoặc an
ninh quốc gia, doanh nghiệp có thể thực hiện các biện pháp giám sát để điều tra
và ngăn chặn những hành vi phi pháp.
- Sự đồng ý và thông báo: Khi nhân viên đồng ý mở rộng phạm vi vi phạm quyền
riêng tư của mình và doanh nghiệp có thể hoặc đã thông báo rõ ràng về việc giám
sát hoặc thu thập thông tin, việc vi phạm có thể được chấp thuận vì đã có sự đồng
ý tường minh từ các bên liên quan.
Doanh nghiệp thường không được phép vi phạm quyền riêng tư và bí mật đời tư của
nhân viên ngoại trừ trong một số trường hợp đặc biệt. Dưới đây là một số ví dụ về
trường hợp mà doanh nghiệp không được phép vi phạm quyền riêng tư và bí mật đời tư của nhân viên: