Nền văn minh Trung Hoa - Quan hệ quốc tế | Học viện Ngoại giao Việt Nam

Nền văn minh Trung Hoa - Quan hệ quốc tế | Học viện Ngoại giao Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

2
MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU..............................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG CHÍNH..........................................................................4
1. Các vấn đề cốt lõi.......................................................................................4
2. Điều kiện địa lý - cư dân............................................................................4
2.1. Nền văn minh Trung Hoa.........................................................................4
2.2. Nền văn minh Hy Lạp..............................................................................5
2.3. Nhận xét...................................................................................................6
3. Điều kiện kinh tế........................................................................................6
3.1 Nền văn minh Trung Hoa..........................................................................6
3.2 Nền văn minh Hy Lạp...............................................................................7
3.3 Nhận xét....................................................................................................8
4. Điều kiện chính trị - xã hội........................................................................9
4.1 Nền văn minh Trung Hoa..........................................................................9
4.2 Nền văn minh Hy Lạp...............................................................................9
4.3 Nhận xét..................................................................................................10
PHẦN III: TỔNG KẾT....................................................................................11
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................12
3
PHẦN I: MỞ ĐẦU
Lịch sử loài người bắt đầu cách đây hàng triệu năm. Trong quá trình phát
triển dài đằng đẵng ấy, chúng ta đã đạt được những thành tựu vô cùng quan
trọng. Theo thời gian, sự tiến bộ về các phát kiến vật chất và tinh thần đã giúp
loài người đạt đến trình độ phát triển cao của nền văn hóa. Hệ quả trực tiếp của
sự phát triển ấy là sự ra đời của hàng loạt nền văn minh rực rỡ ở cả phương
Đông và phương Tây.
Văn minh phương Đông thời kì cổ-trung đại bao gồm cả khu vực Trung
Đông và Châu Á chứng kiến sự ra đời của bốn trung tâm văn minh lớn: Ai Cập,
Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Hoa. Tuy ra đời muộn hơn khoảng một thiên niên kỉ,
nhưng ở phương Tây, nền văn minh Hy Lạp và La Mã đã để lại những dấu ấn
cực kì sâu sắc cho các giá trị văn hóa Châu Âu nói riêng và mang đến cho nền
văn hóa thế giới nói chung, có tầm ảnh hưởng đến tận ngày nay. Việc tìm hiểu
và so sánh cơ sở hình thành các nền văn minh ấy, dưới góc nhìn so sánh cụ thể
về trường hợp của nền văn minh Trung Hoa cổ đại và nền văn minh Hy Lạp cổ
đại sẽ cho chúng ta những hiểu biết rõ rệt hơn về từng đặc trưng, dấu ấn riêng
biệt của nền văn minh ấy, để rút ra những quy luật, hiểu được các yếu tố tạo nên
chúng. Chính vì từ những điều kiện hình thành riêng biệt mà các nền văn minh
này luôn chứa rất nhiều những ẩn số thú vị, thôi thúc những thế hệ sau này tích
cực tìm tòi để hiểu sâu hơn về “chiếc nôi” của nền văn minh nhân loại. Đặt
trong sự tương quan so sánh các cơ sở hình thành, cụ thể là điều kiện tự nhiên,
điều kiện kinh tế - xã hội - dân cư,... nhóm tác giả hi vọng qua bài tiểu luận này
có thể làm sáng tỏ những khác biệt về xã hội thời cổ đại, cũng là tiên đề định
hình các quốc gia hiện đại kế thừa di sản các nền văn minh trên.
4
PHẦN II: NỘI DUNG CHÍNH
1. Các vấn đề cốt lõi
Văn minh là thuật ngữ chỉ trạng thái tiến bộ về cả hai mặt vật chất và tinh
thần của xã hội loài người, tức là trạng thái phát triển cao của nền văn hóa, theo
Vũ Dương Ninh (2012)y. Như vậy, cơ sở hinh thành của một nền văn minh là
những yếu tố xúc tiến cho sự ra đời, phát triển của nền văn minh ấy. Ở phương
Đông, Trung Hoa luôn được đánh giá là một đế quốc hùng mạnh và được xem là
một trong bốn trung tâm văn minh lớn của phương Đông cổ đại, bắt nguồn từ
lưu vực hai con sông lớn: Hoàng Hà và Trường Giang. Văn minh phương Tây
được biết đến nổi bật với sự phát triển của Hy Lạp cổ đại và Đế chế La Mã,
trong đó, nền văn minh Hy Lạp cổ tồn tại từ khoảng cuối thiên niên kỷ III đến
cuối thiên niên kỷ II TCN.
2. Điều kiện địa lý - cư dân
2.1. Nền văn minh Trung Hoa
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Tìm hiểu về thời kỳ mới hình thành (khoảng cuối thiên niên kỉ III TCN),
Trung Quốc chỉ một quốc gia nhỏ trung lưu vực Hoàng Hà. Dần dần lãnh
thổ của quốc gia này được mở rộng hơn, đến cuối thế kỉ III TCN, Trung Quốc
đã trở thành một nước phong kiến thống nhất. Những giai đoạn tiếp diễn sau đó,
các triều đại Trung Hoa lần lượt chinh phục được nhiều nước xung quanh để mở
rộng lãnh thổ cương giới của quốc gia này bản được xác định như ngày
hôm nay là vào thế kỉ XVIII.
Về khí hậu,phía Tây Trung Quốc mang tính lục địa, lượng mưa ít, thời
tiết khô hanh, nhiệt độ chênh lệch giữa ngày đêm, giữa các mùa khá lớn.
Nhìn chung thì điều kiện tự nhiên ở đây không được thuận lợi cho sự cư trú của
người dân và sản xuất nông nghiệp. Còn ở phía Đông chủ yếu các đồng bằng và
đồi t chịu ảnh ởng của khí hậu gió mùa, lượng mưa tương đối nhiều
thường tập trung vào mùa hè. So với phía Tây, thì điều kiện tự nhiên và khí hậu
ở đây thuận lợi cho việc trồng trọt và sinh hoạt của mọi người. Chính vì vậy mà,
đây được coi là nơi sinh ra những vùng công nghiệp trù phú, màu mỡ tạo điền đề
cho nền văn minh cổ đại Trung Quốc.
5
2.1.2. Điều kiện dân cư
Về dân cư, từ rất sớm trên lãnh thổ Trung Hoa đã có con người sinh sống.
Vào năm 1929, các nhà khảo cổ đã phát hiện xương hóa thạch của một loài vượn
cổ sống cách đây khoảng 50 vạn năm ở vùng Chu Khẩu Điếm (phía tây nam Bắc
Kinh). Về mặt chủng tộc, những người đầu tiên xây đắp nền văn minh Trung
Quốc là các bộ tộc Hạ, Thương và Chu thuộc giống Mông Cổ sống trên lưu vực
sông Hoàng Hà. Họ chính là tổ tiên của dân tộc Hán sau này.
Phía Bắc và Đông Bắc của Trung Quốc là nơi sinh sống của các tộc người
Mãn, Choang, Duy Ngô Nhĩ,...Còn phía Tây Nam Trung Quốc là nơi sinh sống
của các bộ tộc như người Tạng, người Naxi, Người Nộ Tử,... Các dân tộc trên
với người Hán bằng sự đa dạng và đặc trưng của từng vùng miền trong lối sống,
phong tục tập quán, ngôn ngữ nét văn hoá trong suốt mấy nghìn năm đã xây
dựng nên một nền văn minh Trung Hoa rực rỡ.
2.2. Nền văn minh Hy Lạp
2.2.1. Điều kiện tự nhiên
Hy Lạp cổ đại rộng lớn hơn ngày nay rất nhiều, bao gồm bán đảo Hy Lạp,
những hòn đảo trên biển Êgiê vùng duyên hải phía tây bán đảo Tiểu Á. Bán
đảo Hy Lạp cổ nằm sát Bắc Phi Tây Á, tạo nên một mối quan hệ mật thiết
giữa Hy Lạp cổ đại vùng Tiểu Á. Trong vùng bán đảo Hy Lạp ấy lại chia ra
làm ba miền: Bắc, Trung Nam. Trong đó, đèo Thermopil chia cắt miền
Bắc miền Trung, cộng với địa hình vốn đã không bằng phẳng của hai miền
này, nhiều trở ngại tự nhiên như rừng, núi, thung lũng, đèo đã chia cắt địa hình
Hy Lạp cổ một cách mạnh mẽ. Điều này được xem như một trong những tiền đề
tạo nên đặc trưng nổi bật của nền văn minh Hy Lạp cổ, đó các thành bang
(polis). Về tổng quan, Hy Lạp cổ đại nhiều đồi núi nhưng đất đai không
phì nhiêu, cũng như do Địa Trung Hải biển kín, ít mưa, nên không thuận lợi
cho việc phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên, nơi đây nguồn tài nguyên thiên
nhiên phong phú: đá, sắt, đồng, vàng, bạc,...; điều kiện rất tốt trong việc phát
triển các lĩnh vực kiến trúc, nghệ thuật tạo hình, luyện kim, buôn bán, v.v..
2.2.2. Điều kiện dân cư
Về dân cư, từ thời đồ đá cũ, theo nhiều tài liệu khảo cổ học, đã có dấu vết
trú của con người trên bán đảo Hy Lạp. Những khu vực khác như đảo Crét,
Síp,... thì con người cư trú muộn hơn vào thời đồ đá mới. Trải qua các đợt thiên
6
di của các bộ lạc phương Bắc trong khoảng 1000 năm (khoảng cuối thiên niên
kỷ III TCN đến đầu thiên niên kỷ II TCN) người Đôrian (khoảng sau năm
1200 TCN) thì Hy Lạp cổ đại bao gồm các dân tộc như: Êôliêng, Iôniêng,
Akêan và Đôrian cùng cư trú.
2.3. Nhận xét
Khác biệt lớn nhất của điều kiện tự nhiên - dân đến sự hình thành của
các nền văn minh này lẽ tính mở của địa hình. Trong khi nền văn minh
Hy Lạp nền văn minh mở, giáp biển nhiều mặt, địa hình cắt xẻ, không thuận
lợi giao lưu trên bộ, nên đã tạo điều kiện giao lưu mạnh mẽ với các vùng đất
láng giềng qua đường biển thúc đẩy sự hình thành phát triển cho thương
mại quốc tế, đồng thời vai trò như chất xúc tác mang văn minh Hy Lạp với
thế giới bên ngoài, thì phương Đông, nền văn minh Trung Hoa quanh vùng
sông nước, đồng bằng rộng lớn, chủ yếu tập trung vào sở kinh tế nông
nghiệp, chỉ trao đổi hàng hóa nội địa ít giao thương buôn bán với bên
ngoài, với con sông Hoàng Hà, sông Trường Giang những con đường giao
thông huyết mạch. Đặc điểm tự nhiên - dân cư đã quy định cơ sở hình thành các
ngành kinh tế cùng với những đòi hỏi riêng biệt của tự nhiên, mà sau này tác
động rất lớn đến việc định hình bản sắc văn minh riêng của từng vùng.
3. Điều kiện kinh tế
3.1 Nền văn minh Trung Hoa
3.1.1. Nông nghiệp
Trước khi người Trung Quốc xây dựng nhà nước chính thức của mình, tổ
tiên của họ đã đến sống định thành những chòm xóm bên lưu vực sông
Hoàng họ sống chủ yếu dựa trên nghề chăn nuôi trồng trọt. Đến thiên
niên kỷ III TCN, sản xuất phát triển đã dẫn đến phân hoá tài sản và sản xuất giai
cấp. Xã hội thị tộc lâm vào tình trạng tan rã, Nhà nước Trung Quốc ra đời.
Khi này, nông nghiệp, công nghiệp thương nghiệp đồng thời bước
phát triển. Tuy nhiên, nông nghiệp vẫn được coi trọng nhất ngành kinh tế
nền tảng của Trung Quốc trong suốt thời kỳ cổ đại và trung đại. Thời kỳ đầu, cư
dân Trung Quốc biết sử dụng công cụ sản xuất bằng đồng, đá, gỗ xương. Họ
sử dụng các phương pháp làm ruộng, trồng dâu nuôi tằm và chăn nuôi. Nhờ đất
đai màu mỡ sự tiến bộ của sản xuất, sản lượng nông nghiệp ngày càng tăng,
7
giai cấp thống trị thu lại được nhiều lương thực và súc vật.
3.1.2. Thủ công nghiệp
Về thủ công nghiệp, thời cổ đại, những ngành nghề thủ công phổ biến
bao gồm nghề gốm, đúc đồng, luyện sắt, đồ đá,.. đạt nhiều bước tiến mới. Tuy
nhiên, các ngành nghề quan trọng như chế tạo vũ khí, đúc đồng, luyện sắt, đóng
thuyền,.. do Nhà nước trực tiếp tiếp quản điều phối. Đến thời Trung Đại,
nghề thủ công nghiệp ngày càng phát triển đa dạng nhiều ngành nghề với quy
mô sản xuất lớn và kỹ thuật tinh xảo.
3.1.3. Thương nghiệp
Trên cơ sở nông nghiệp và thủ công nghiệp phát triển, thương nghiệp của
Trung Quốc cũng phát triển từ khá sớm. Người dân nơi đây đã biết sử dụng vỏ
ốc biển hay còn tên gọi khác “bội” để sử dụng làm loại tiền tệ sớm nhất
trong việc trao đổi hàng hoá thời cổ đại. đến thời Trung Đại, ngoài nội
thương, Trung Quốc còn mở rộng giao lưu, buôn bán với nhiều nước khu vực
Châu Á, Châu Âu.
3.2 Nền văn minh Hy Lạp
3.2.1. Nông nghiệp
Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn thực
phẩm cho dân cư và tạo ra thu nhập cho nền kinh tế. Người Hy Lạp đã phát triển
phương pháp canh tác đất đaitrồng các mặt hàng như nho và dầu ô-liu nhằm
phục vụ cho nghề thủ công chế rượu nho xuất khẩu dầu ô-liu, sau đó lấy lợi
nhuận thu được mua từ bên ngoài về nguyên liệu, lương thực, thực phẩm với giá
rẻ hơn rất nhiều so với sản xuất trong nước.
3.2.2. Thủ công nghiệp
Nền kinh tế Hy Lạp cổ đại còn phụ thuộc vào công nghiệp thủ công
thời trang. Các xưởng thủ công lớn nhỏ lần lượt ra đời. Các nghề thủ công như
luyện kim, chế tạo vũ khí, trang sức, đồ thủ công mỹ nghệ,... Trong thế kỷ XIX,
qua những cuộc khai quật khảo cổ học Myxen đã tìm thấy nhiều đồ mỹ nghệ
bằng kim loại được chế tác tinh vi, đẹp đẽ, cho thấy trình độ của kỹ thuật sản
xuất thủ công nghiệp khá cao.
8
3.2.3. Thương nghiệp
Với điều kiện địa thuận lợi (ít khi gió mạnh bão tố, nhiều vịnh
thúc đẩy việc phát triển hải cảng,...), thương mại đã sớm phát triển, điều này
đã giúp thúc đẩy sự mở rộng trong lưu thông tiền tệ các hoạt động tín dụng,
ngân hàng, cho vay lãi. Mỗi thành bang Hy Lạp lúc bấy giờ đều đúc tiền tệ
cho riêng mình. Người Hy Lạp cổ đã biết phát huy triệt để lợi thế hàng hải để
đẩy mạnh giao thương với các khu vực xung quanh, tạo đà cho sự phát triển
mạnh mẽ của thương nghiệp, sản phẩm mua về lúa mì, súc vật, lông thú từ
vùng Biển Đen, Ai Cập.. Kinh tế dần dần chuyển dịch khỏi nông nghiệp tập
trung vào thủ công nghiệp và thương mại.
3.3 Nhận xét
Trình độ sản xuất của nền văn minh Hy Lạp cổ khá cao so với hội
phương Đông cổ đại, sự phân công lao động diễn ra khá tỉ mỉ, sở cho sự
phát triển hưng thịnh của nền văn minh này. Trong khi cả hai nền văn minh cổ
đều lấy nông nghiệp làm nền tảng nuôi dưỡng sự trù phú của mình, sử dụng các
công cụ canh tác cũng như phương thức trồng trọt gần tương tự nhau, thì sự
khác biệt chủ yếu nằm ở quy mô của nền nông nghiệp, và các sản phẩm chủ yếu
của nền nông nghiệp ấy (ở Hy Lạp nho, ô-liu, cừu, lúa mạch, còn Trung
Hoa là lúa mì, dâu tằm, đay...). Ở mỗi nền văn minh, tùy thuộc vào điều kiện tự
nhiên mà cư dân ở đó đã biết phát huy tác dụng riêng cho ngành nông nghiệp, ví
dụ như việc trị thủy, đắp đê, tận dụng nguồn nước dồi dào từ lượng mưa các
đồng bằng phía Tây Trung Hoa.
Về thủ công nghiệp, nền văn minh Trung Hoa bước tiến chậm hơn Hy
Lạp, khi phải đến tận thời Hán thì thủ công nghiệp mới thực sự chỗ đứng
đáng kể (đồ sứ ra đời) chứ không cònmột ngành kinh tế phụ bổ trợ cho nông
nghiệp. Ngược lại, Hy Lạp cổ đại đã phát triển ngành thủ công nghiệp tinh xảo
từ sớm, do được thiên nhiên ưu ái về nguồn nguyên liệu, khoáng sản dồi dào
phù hợp cho việc chế tác công nghiệp. Điểm chung lớn nhất của hai nền văn
minh quy sản xuất trình độ chuyên môn ngày càng tăng, với đồ thủ
công mỹ nghệ đồ sắt hai mặt hàng sản xuất thường xuyên nhằm đáp ứng
nhu cầu về công cụ lao động (ở Trung Hoa) hoặc nhu cầu trao đổi hàng hóa (ở
Hy Lạp).
Về thương mại, nếu như người Hy Lạp cổ xây dựng được những hải cảng
lớn, vai trò như những trung tâm trung chuyển quốc tế (cảng Piraeus),
9
những trung tâm trao đổi buôn bán lớn nhất thời bấy giờ, là biểu hiệnrệt của
một nền kinh tế thị trường tiền tệ rực rỡ, thì thương mại của nền văn minh Trung
Hoa bước đầu tập trung vào vận chuyển hàng hóa giữa các vùng nội địa bằng
đường bộ đường thủy, đến khoảng thế kỉ thứ nhất trước Công nguyên thì
những ý tưởng khai về Con đường lụa mới hình thành, sau đó dưới thời
nhà Hán thì giao thương quốc tế có bước phát triển rõ rệt.
4. Điều kiện chính trị - xã hội
4.1 Nền văn minh Trung Hoa
hội Trung Quốc cổ đại đặc điểm sự đan xen giữa phân hóa giai
cấp quan hệ thị tộc ổn định. Nhà nước chuyên chế phương Đông phụ thuộc
vào cả chế độ nô lệ và quan hệ thị tộc, với cơ sở xã hội chủ yếu là công xã nông
nghiệp. Phân hóa giai cấp đã tách tầng lớp trung gian và thượng tầng ra khỏi sản
xuất trực tiếp, hình thành nền văn minh chính trị độc đáo. Sau này, với sự ra đời
của hàng loạt các tưởng triết học chính trị (trong thời Xuân Thu - Chiến
Quốc), nền văn minh Trung Hoa thời cổ càng phản ánh sự kết hợp đa dạng giữa
truyền thống văn hóa, chính trị kinh tế, tạo nên một hệ thống phức tạp, đồng
thời cũng là cơ sở của sự phồn thịnh của nền văn minh này.
4.2 Nền văn minh Hy Lạp
Lịch sử Hy Lạp cổ đại thể chia thành bốn thời kỳ: Thời kỳ văn hóa
Crét-Myxen, Thời kỳ Hôme, Thời kỳ thành bang Thời kỳ Makêđônia. Thời
kỳ thành bang (thế kỷ VIII-IV TCN) được xem thời kỳ quan trọng nhất khi
ảnh hưởng bởi sự phát triển của các ngành kinh tếsự phân hóa giai cấp
Hy Lạp một lần nữa xuất hiện nhiều nhà nước nhỏ. Trong đó, quan trọng nhất
thành bang Xpác và thành bang Aten. Thành bang Xpác bảo thủ về chính trị, lạc
hậu về kinh tế văn hóa, nhưng lại mạnh về quân sự, còn thành bang Aten
bước đầu tính chất dân chủ còn hạn chế nhưng sau nhiều lần cải cách thì trở
thành thành bang chế độ chính trị dân chủ nhất Hy Lạp. Tuy nhiên, các
hình nhà nước này đều chỉ chế độ dân chủ chủ (4/5 dân Aten lệ,
ngoại kiều không được hưởng quyền dân chủ), nô lệ bị bóc lột chỉ được xem
công cụ của chủ nô. Về sau, Hy Lạp diễn ra cuộc đấu tranh để thống nhất
nhưng không thành bang nào đủ mạnh để giành quyền chủ. Các thành
bang về hình thức đã trở thành chư hầu của Makêđônia-một nước phát triển phía
10
bắc Hy Lạp, nắm quyền chỉ huy tấn công Ba Tư. Năm 168 TCN, Makêđônia bị
La Mã tiêu diệt và Hy Lạp bị nhập vào đế quốc La Mã vào năm 146 TCN.
4.3 Nhận xét
Trung Quốc cổ đại, do luôn bị đe dọa về an ninh địa thế bằng
phẳng, thường xuyên xuất hiện nhu cầu trị thuỷ, phục vụ nông nghiệp mở
rộng lãnh thổ nên từ sớm đã cần thiết sự thống nhất quyền lực để cố kết
hội, đáp ứng các nhu cầu trên. Lúc ấy, nền chính trị quân chủ chuyên chế trung
ương tập quyền ra đời, tập trung quyền lực vào tay một người duy nhất. Còn
xã hội Hy Lạp cổ, do bị chia cắt mạnh về địa hình, ít đồng bằng lớn,do thực
tế lịch sử, phân chia giai ccác cộng đồng người không thể sống quầndưới sự
lãnh đạo nhất thể, các cộng đồng dân (thành bang / đô thị thương mại)
được hình thành. Sau cùng, chính trị - xã hội Hy Lạp thời cổ đại được đặc trưng
bởi những cuộc chiến tranh giữa các thành bang.
11
PHẦN III: TỔNG KẾT
Nền văn minh Trung Hoa và Hy Lạp cổ đại đều là những trung tâm văn
hóa lớn của nhân loại. Do sự khác biệt về điều kiện hình thành mà mỗi nền văn
minh ấy có một đặc trưng khác nhau, những nét riêng biệt khac nhau. Học giả
Keyserling thì có kết luận rằng: “Chính ở Trung Hoa thời thượng cổ người ta đã
tạo ra được những mẫu mực nhân loại thông thường hoàn toàn nhất... Trung
Quốc đã tạo được một nền văn hóa cao nhất từ trước tới nay...”. Còn theo Tô
Mộng Vi: “Hy Lạp cổ đại chính là cái nôi của nền văn minh phương Tây, không
có Hy Lạp cổ đại, không thể tưởng tượng văn minh phương Tây sẽ như thế nào,
châu Âu ngày nay nơi nào cũng mang dấu ấn truyền thống của nền văn minh Hy
Lạp cổ đại. Nơi đây còn ẩn chứa vô vàn bí mật đang chờ đợi được khám phá.”
(Tìm lại nền văn minh Hy Lạp cổ đại, 2010, tr. 5, 6).
Có thể nói, mỗi nền văn minh có một vẻ đẹp riêng, một dấu ấn rất riêng
trong lịch sử tồn tại của nó trên trái đất. Nghiên cứu về sự khác biệt giữa cơ sở
hình thành là điều kiện tiên quyết để tìm hiểu một nền văn minh, rằng nền văn
minh ấy có cơ sở kinh tế trọng nông như Trung Hoa hay trọng thương như Hy
Lạp, rằng nền văn minh ấy khởi phát từ vùng đồng bằng nước ngọt hay từ những
vùng đất bị chia cắt với những quần đảo riêng rẽ… Từ những cơ sở hạ tầng, mỗi
nền văn minh xây dựng trên đó một kiến trúc thượng tầng riêng, như chế độ thị
tộc sau biến thành quân chủ chuyên chế của Trung Hoa, hay các cuộc đấu tranh
chính trị quân sự liên miên giữa các thành bang Hy Lạp. Hiểu được điều đó,
nắm bắt được sự đa dạng đặc thù của mỗi cộng đồng loài người trong tiến trình
phát triển, ta có thể vận dụng những kinh nghiệm, bài học từ quá khứ để cải biến
xã hội và hiểu hơn về thời đại ngày nay.
12
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Dương Ninh, 2012. 14. Nhà xuất bản giáo Lịch sử văn minh thế giới.
dục Việt Nam, 455 trang.
2. Lê Phụng Hoàng (1999), , Nhà xuất bản Giáo Lịch sử văn minh thế giới
dục, 279 trang
3. Durant, W. (2005). . 1st ed. [pdf] Hà Nội: Lịch sử văn minh Trung Hoa
NXB Văn Hóa Thông Tin, 360 trang. Available at
https://file.nhasachmienphi.com/pdf/nhasachmienphi-lich-su-van-minh-
trung-hoa.pdf [Accessed 4 Dec. 2023].
4. Nguyễn Văn Ánh. (2020). 3. Hà Nội: Nhà xuất Lịch sử văn minh thế giới.
bản giáo dục Việt Nam, 467 trang.
5. Lưu Minh Văn. (2017). . Hà Nội: Đại học Lịch sử các học thuyết chính trị
Quốc gia Hà Nội, 435 trang.
6. Tô Mộng Vi, 2010. 1st ed. [pdf] Hà Tìm lại nền văn minh Hy Lạp cổ đại.
Nội: Nhà xuất bản Lao động, 415 trang. Available at
https://archive.org/details/tim-lai-nen-van-minh-hy-lap-cao-dai-to-mong-
vi/mode/2up [Accessed 5 Dec. 2023].
| 1/11

Preview text:

MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU..............................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG CHÍNH..........................................................................4
1. Các vấn đề cốt lõi.......................................................................................4
2. Điều kiện địa lý - cư dân............................................................................4
2.1. Nền văn minh Trung Hoa.........................................................................4
2.2. Nền văn minh Hy Lạp..............................................................................5
2.3. Nhận xét...................................................................................................6
3. Điều kiện kinh tế........................................................................................6
3.1 Nền văn minh Trung Hoa..........................................................................6
3.2 Nền văn minh Hy Lạp...............................................................................7
3.3 Nhận xét....................................................................................................8
4. Điều kiện chính trị - xã hội........................................................................9
4.1 Nền văn minh Trung Hoa..........................................................................9
4.2 Nền văn minh Hy Lạp...............................................................................9
4.3 Nhận xét..................................................................................................10
PHẦN III: TỔNG KẾT....................................................................................11
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................12 2 PHẦN I: MỞ ĐẦU
Lịch sử loài người bắt đầu cách đây hàng triệu năm. Trong quá trình phát
triển dài đằng đẵng ấy, chúng ta đã đạt được những thành tựu vô cùng quan
trọng. Theo thời gian, sự tiến bộ về các phát kiến vật chất và tinh thần đã giúp
loài người đạt đến trình độ phát triển cao của nền văn hóa. Hệ quả trực tiếp của
sự phát triển ấy là sự ra đời của hàng loạt nền văn minh rực rỡ ở cả phương Đông và phương Tây.
Văn minh phương Đông thời kì cổ-trung đại bao gồm cả khu vực Trung
Đông và Châu Á chứng kiến sự ra đời của bốn trung tâm văn minh lớn: Ai Cập,
Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Hoa. Tuy ra đời muộn hơn khoảng một thiên niên kỉ,
nhưng ở phương Tây, nền văn minh Hy Lạp và La Mã đã để lại những dấu ấn
cực kì sâu sắc cho các giá trị văn hóa Châu Âu nói riêng và mang đến cho nền
văn hóa thế giới nói chung, có tầm ảnh hưởng đến tận ngày nay. Việc tìm hiểu
và so sánh cơ sở hình thành các nền văn minh ấy, dưới góc nhìn so sánh cụ thể
về trường hợp của nền văn minh Trung Hoa cổ đại và nền văn minh Hy Lạp cổ
đại sẽ cho chúng ta những hiểu biết rõ rệt hơn về từng đặc trưng, dấu ấn riêng
biệt của nền văn minh ấy, để rút ra những quy luật, hiểu được các yếu tố tạo nên
chúng. Chính vì từ những điều kiện hình thành riêng biệt mà các nền văn minh
này luôn chứa rất nhiều những ẩn số thú vị, thôi thúc những thế hệ sau này tích
cực tìm tòi để hiểu sâu hơn về “chiếc nôi” của nền văn minh nhân loại. Đặt
trong sự tương quan so sánh các cơ sở hình thành, cụ thể là điều kiện tự nhiên,
điều kiện kinh tế - xã hội - dân cư,... nhóm tác giả hi vọng qua bài tiểu luận này
có thể làm sáng tỏ những khác biệt về xã hội thời cổ đại, cũng là tiên đề định
hình các quốc gia hiện đại kế thừa di sản các nền văn minh trên. 3
PHẦN II: NỘI DUNG CHÍNH
1. Các vấn đề cốt lõi
Văn minh là thuật ngữ chỉ trạng thái tiến bộ về cả hai mặt vật chất và tinh
thần của xã hội loài người, tức là trạng thái phát triển cao của nền văn hóa, theo
Vũ Dương Ninh (2012)y. Như vậy, cơ sở hinh thành của một nền văn minh là
những yếu tố xúc tiến cho sự ra đời, phát triển của nền văn minh ấy. Ở phương
Đông, Trung Hoa luôn được đánh giá là một đế quốc hùng mạnh và được xem là
một trong bốn trung tâm văn minh lớn của phương Đông cổ đại, bắt nguồn từ
lưu vực hai con sông lớn: Hoàng Hà và Trường Giang. Văn minh phương Tây
được biết đến nổi bật với sự phát triển của Hy Lạp cổ đại và Đế chế La Mã,
trong đó, nền văn minh Hy Lạp cổ tồn tại từ khoảng cuối thiên niên kỷ III đến
cuối thiên niên kỷ II TCN.
2. Điều kiện địa lý - cư dân
2.1. Nền văn minh Trung Hoa
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Tìm hiểu về thời kỳ mới hình thành (khoảng cuối thiên niên kỉ III TCN),
Trung Quốc chỉ là một quốc gia nhỏ ở trung lưu vực Hoàng Hà. Dần dần lãnh
thổ của quốc gia này được mở rộng hơn, đến cuối thế kỉ III TCN, Trung Quốc
đã trở thành một nước phong kiến thống nhất. Những giai đoạn tiếp diễn sau đó,
các triều đại Trung Hoa lần lượt chinh phục được nhiều nước xung quanh để mở
rộng lãnh thổ và cương giới của quốc gia này cơ bản được xác định như ngày
hôm nay là vào thế kỉ XVIII.
Về khí hậu, ở phía Tây Trung Quốc mang tính lục địa, lượng mưa ít, thời
tiết khô hanh, nhiệt độ chênh lệch giữa ngày và đêm, giữa các mùa là khá lớn.
Nhìn chung thì điều kiện tự nhiên ở đây không được thuận lợi cho sự cư trú của
người dân và sản xuất nông nghiệp. Còn ở phía Đông chủ yếu các đồng bằng và
đồi thì chịu ảnh hưởng của khí hậu gió mùa, lượng mưa tương đối nhiều và
thường tập trung vào mùa hè. So với phía Tây, thì điều kiện tự nhiên và khí hậu
ở đây thuận lợi cho việc trồng trọt và sinh hoạt của mọi người. Chính vì vậy mà,
đây được coi là nơi sinh ra những vùng công nghiệp trù phú, màu mỡ tạo điền đề
cho nền văn minh cổ đại Trung Quốc. 4
2.1.2. Điều kiện dân cư
Về dân cư, từ rất sớm trên lãnh thổ Trung Hoa đã có con người sinh sống.
Vào năm 1929, các nhà khảo cổ đã phát hiện xương hóa thạch của một loài vượn
cổ sống cách đây khoảng 50 vạn năm ở vùng Chu Khẩu Điếm (phía tây nam Bắc
Kinh). Về mặt chủng tộc, những người đầu tiên xây đắp nền văn minh Trung
Quốc là các bộ tộc Hạ, Thương và Chu thuộc giống Mông Cổ sống trên lưu vực
sông Hoàng Hà. Họ chính là tổ tiên của dân tộc Hán sau này.
Phía Bắc và Đông Bắc của Trung Quốc là nơi sinh sống của các tộc người
Mãn, Choang, Duy Ngô Nhĩ,...Còn phía Tây Nam Trung Quốc là nơi sinh sống
của các bộ tộc như người Tạng, người Naxi, Người Nộ Tử,... Các dân tộc trên
với người Hán bằng sự đa dạng và đặc trưng của từng vùng miền trong lối sống,
phong tục tập quán, ngôn ngữ và nét văn hoá trong suốt mấy nghìn năm đã xây
dựng nên một nền văn minh Trung Hoa rực rỡ.
2.2. Nền văn minh Hy Lạp
2.2.1. Điều kiện tự nhiên

Hy Lạp cổ đại rộng lớn hơn ngày nay rất nhiều, bao gồm bán đảo Hy Lạp,
những hòn đảo trên biển Êgiê và vùng duyên hải phía tây bán đảo Tiểu Á. Bán
đảo Hy Lạp cổ nằm sát Bắc Phi và Tây Á, tạo nên một mối quan hệ mật thiết
giữa Hy Lạp cổ đại và vùng Tiểu Á. Trong vùng bán đảo Hy Lạp ấy lại chia ra
làm ba miền: Bắc, Trung và Nam. Trong đó, có đèo Thermopil chia cắt miền
Bắc và miền Trung, cộng với địa hình vốn đã không bằng phẳng của hai miền
này, nhiều trở ngại tự nhiên như rừng, núi, thung lũng, đèo đã chia cắt địa hình
Hy Lạp cổ một cách mạnh mẽ. Điều này được xem như một trong những tiền đề
tạo nên đặc trưng nổi bật của nền văn minh Hy Lạp cổ, đó là các thành bang
(polis). Về tổng quan, dù Hy Lạp cổ đại có nhiều đồi núi nhưng đất đai không
phì nhiêu, cũng như do Địa Trung Hải là biển kín, ít mưa, nên không thuận lợi
cho việc phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên, nơi đây có nguồn tài nguyên thiên
nhiên phong phú: đá, sắt, đồng, vàng, bạc,...; là điều kiện rất tốt trong việc phát
triển các lĩnh vực kiến trúc, nghệ thuật tạo hình, luyện kim, buôn bán, v.v..
2.2.2. Điều kiện dân cư
Về dân cư, từ thời đồ đá cũ, theo nhiều tài liệu khảo cổ học, đã có dấu vết
cư trú của con người trên bán đảo Hy Lạp. Những khu vực khác như đảo Crét,
Síp,... thì con người cư trú muộn hơn vào thời đồ đá mới. Trải qua các đợt thiên 5
di của các bộ lạc phương Bắc trong khoảng 1000 năm (khoảng cuối thiên niên
kỷ III TCN đến đầu thiên niên kỷ II TCN) và người Đôrian (khoảng sau năm
1200 TCN) thì Hy Lạp cổ đại bao gồm các dân tộc như: Êôliêng, Iôniêng,
Akêan và Đôrian cùng cư trú. 2.3. Nhận xét
Khác biệt lớn nhất của điều kiện tự nhiên - dân cư đến sự hình thành của
các nền văn minh này có lẽ là ở tính mở của địa hình. Trong khi nền văn minh
Hy Lạp là nền văn minh mở, giáp biển nhiều mặt, địa hình cắt xẻ, không thuận
lợi giao lưu trên bộ, nên đã tạo điều kiện giao lưu mạnh mẽ với các vùng đất
láng giềng qua đường biển và thúc đẩy sự hình thành và phát triển cho thương
mại quốc tế, đồng thời có vai trò như chất xúc tác mang văn minh Hy Lạp với
thế giới bên ngoài, thì ở phương Đông, nền văn minh Trung Hoa quanh vùng
sông nước, đồng bằng rộng lớn, chủ yếu tập trung vào cơ sở kinh tế là nông
nghiệp, chỉ trao đổi hàng hóa nội địa mà ít có giao thương buôn bán với bên
ngoài, với con sông Hoàng Hà, sông Trường Giang là những con đường giao
thông huyết mạch. Đặc điểm tự nhiên - dân cư đã quy định cơ sở hình thành các
ngành kinh tế cùng với những đòi hỏi riêng biệt của tự nhiên, mà sau này có tác
động rất lớn đến việc định hình bản sắc văn minh riêng của từng vùng.
3. Điều kiện kinh tế
3.1 Nền văn minh Trung Hoa 3.1.1. Nông nghiệp
Trước khi người Trung Quốc xây dựng nhà nước chính thức của mình, tổ
tiên của họ đã đến và sống định cư thành những chòm xóm bên lưu vực sông
Hoàng Hà và họ sống chủ yếu dựa trên nghề chăn nuôi và trồng trọt. Đến thiên
niên kỷ III TCN, sản xuất phát triển đã dẫn đến phân hoá tài sản và sản xuất giai
cấp. Xã hội thị tộc lâm vào tình trạng tan rã, Nhà nước Trung Quốc ra đời.
Khi này, nông nghiệp, công nghiệp và thương nghiệp đồng thời có bước
phát triển. Tuy nhiên, nông nghiệp vẫn được coi trọng nhất và là ngành kinh tế
nền tảng của Trung Quốc trong suốt thời kỳ cổ đại và trung đại. Thời kỳ đầu, cư
dân Trung Quốc biết sử dụng công cụ sản xuất bằng đồng, đá, gỗ và xương. Họ
sử dụng các phương pháp làm ruộng, trồng dâu nuôi tằm và chăn nuôi. Nhờ đất
đai màu mỡ và sự tiến bộ của sản xuất, sản lượng nông nghiệp ngày càng tăng, 6
giai cấp thống trị thu lại được nhiều lương thực và súc vật.
3.1.2. Thủ công nghiệp
Về thủ công nghiệp, ở thời cổ đại, những ngành nghề thủ công phổ biến
bao gồm nghề gốm, đúc đồng, luyện sắt, đồ đá,.. đạt nhiều bước tiến mới. Tuy
nhiên, các ngành nghề quan trọng như chế tạo vũ khí, đúc đồng, luyện sắt, đóng
thuyền,.. do Nhà nước trực tiếp tiếp quản và điều phối. Đến thời kì Trung Đại,
nghề thủ công nghiệp ngày càng phát triển đa dạng nhiều ngành nghề với quy
mô sản xuất lớn và kỹ thuật tinh xảo.
3.1.3. Thương nghiệp
Trên cơ sở nông nghiệp và thủ công nghiệp phát triển, thương nghiệp của
Trung Quốc cũng phát triển từ khá sớm. Người dân nơi đây đã biết sử dụng vỏ
ốc biển hay còn có tên gọi khác là “bội” để sử dụng làm loại tiền tệ sớm nhất
trong việc trao đổi hàng hoá ở thời cổ đại. Và đến thời Trung Đại, ngoài nội
thương, Trung Quốc còn mở rộng giao lưu, buôn bán với nhiều nước ở khu vực Châu Á, Châu Âu.
3.2 Nền văn minh Hy Lạp 3.2.1. Nông nghiệp
Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn thực
phẩm cho dân cư và tạo ra thu nhập cho nền kinh tế. Người Hy Lạp đã phát triển
phương pháp canh tác đất đai và trồng các mặt hàng như nho và dầu ô-liu nhằm
phục vụ cho nghề thủ công chế rượu nho và xuất khẩu dầu ô-liu, sau đó lấy lợi
nhuận thu được mua từ bên ngoài về nguyên liệu, lương thực, thực phẩm với giá
rẻ hơn rất nhiều so với sản xuất trong nước.
3.2.2. Thủ công nghiệp
Nền kinh tế Hy Lạp cổ đại còn phụ thuộc vào công nghiệp thủ công và
thời trang. Các xưởng thủ công lớn nhỏ lần lượt ra đời. Các nghề thủ công như
luyện kim, chế tạo vũ khí, trang sức, đồ thủ công mỹ nghệ,... Trong thế kỷ XIX,
qua những cuộc khai quật khảo cổ học ở Myxen đã tìm thấy nhiều đồ mỹ nghệ
bằng kim loại được chế tác tinh vi, đẹp đẽ, cho thấy trình độ của kỹ thuật sản
xuất thủ công nghiệp khá cao. 7
3.2.3. Thương nghiệp
Với điều kiện địa lý thuận lợi (ít khi có gió mạnh và bão tố, nhiều vịnh
thúc đẩy việc phát triển hải cảng,...), thương mại đã sớm phát triển, và điều này
đã giúp thúc đẩy sự mở rộng trong lưu thông tiền tệ và các hoạt động tín dụng,
ngân hàng, cho vay lãi. Mỗi thành bang ở Hy Lạp lúc bấy giờ đều đúc tiền tệ
cho riêng mình. Người Hy Lạp cổ đã biết phát huy triệt để lợi thế hàng hải để
đẩy mạnh giao thương với các khu vực xung quanh, tạo đà cho sự phát triển
mạnh mẽ của thương nghiệp, sản phẩm mua về là lúa mì, súc vật, lông thú từ
vùng Biển Đen, Ai Cập.. Kinh tế dần dần chuyển dịch khỏi nông nghiệp và tập
trung vào thủ công nghiệp và thương mại. 3.3 Nhận xét
Trình độ sản xuất của nền văn minh Hy Lạp cổ khá cao so với xã hội
phương Đông cổ đại, sự phân công lao động diễn ra khá tỉ mỉ, là cơ sở cho sự
phát triển hưng thịnh của nền văn minh này. Trong khi cả hai nền văn minh cổ
đều lấy nông nghiệp làm nền tảng nuôi dưỡng sự trù phú của mình, sử dụng các
công cụ canh tác cũng như phương thức trồng trọt gần tương tự nhau, thì sự
khác biệt chủ yếu nằm ở quy mô của nền nông nghiệp, và các sản phẩm chủ yếu
của nền nông nghiệp ấy (ở Hy Lạp là nho, ô-liu, cừu, lúa mạch, còn ở Trung
Hoa là lúa mì, dâu tằm, đay...). Ở mỗi nền văn minh, tùy thuộc vào điều kiện tự
nhiên mà cư dân ở đó đã biết phát huy tác dụng riêng cho ngành nông nghiệp, ví
dụ như việc trị thủy, đắp đê, tận dụng nguồn nước dồi dào từ lượng mưa ở các
đồng bằng phía Tây Trung Hoa.
Về thủ công nghiệp, nền văn minh Trung Hoa có bước tiến chậm hơn Hy
Lạp, khi phải đến tận thời Hán thì thủ công nghiệp mới thực sự có chỗ đứng
đáng kể (đồ sứ ra đời) chứ không còn là một ngành kinh tế phụ bổ trợ cho nông
nghiệp. Ngược lại, Hy Lạp cổ đại đã phát triển ngành thủ công nghiệp tinh xảo
từ sớm, do được thiên nhiên ưu ái về nguồn nguyên liệu, khoáng sản dồi dào
phù hợp cho việc chế tác công nghiệp. Điểm chung lớn nhất của hai nền văn
minh là quy mô sản xuất và trình độ chuyên môn ngày càng tăng, với đồ thủ
công mỹ nghệ và đồ sắt là hai mặt hàng sản xuất thường xuyên nhằm đáp ứng
nhu cầu về công cụ lao động (ở Trung Hoa) hoặc nhu cầu trao đổi hàng hóa (ở Hy Lạp).
Về thương mại, nếu như người Hy Lạp cổ xây dựng được những hải cảng
lớn, có vai trò như những trung tâm trung chuyển quốc tế (cảng Piraeus), là 8
những trung tâm trao đổi buôn bán lớn nhất thời bấy giờ, là biểu hiện rõ rệt của
một nền kinh tế thị trường tiền tệ rực rỡ, thì thương mại của nền văn minh Trung
Hoa bước đầu tập trung vào vận chuyển hàng hóa giữa các vùng nội địa bằng
đường bộ và đường thủy, đến khoảng thế kỉ thứ nhất trước Công nguyên thì
những ý tưởng sơ khai về Con đường tơ lụa mới hình thành, sau đó dưới thời
nhà Hán thì giao thương quốc tế có bước phát triển rõ rệt.
4. Điều kiện chính trị - xã hội
4.1 Nền văn minh Trung Hoa
Xã hội Trung Quốc cổ đại có đặc điểm là sự đan xen giữa phân hóa giai
cấp và quan hệ thị tộc ổn định. Nhà nước chuyên chế phương Đông phụ thuộc
vào cả chế độ nô lệ và quan hệ thị tộc, với cơ sở xã hội chủ yếu là công xã nông
nghiệp. Phân hóa giai cấp đã tách tầng lớp trung gian và thượng tầng ra khỏi sản
xuất trực tiếp, hình thành nền văn minh chính trị độc đáo. Sau này, với sự ra đời
của hàng loạt các tư tưởng triết học và chính trị (trong thời Xuân Thu - Chiến
Quốc), nền văn minh Trung Hoa thời cổ càng phản ánh sự kết hợp đa dạng giữa
truyền thống văn hóa, chính trị và kinh tế, tạo nên một hệ thống phức tạp, đồng
thời cũng là cơ sở của sự phồn thịnh của nền văn minh này.
4.2 Nền văn minh Hy Lạp
Lịch sử Hy Lạp cổ đại có thể chia thành bốn thời kỳ: Thời kỳ văn hóa
Crét-Myxen, Thời kỳ Hôme, Thời kỳ thành bang và Thời kỳ Makêđônia. Thời
kỳ thành bang (thế kỷ VIII-IV TCN) được xem là thời kỳ quan trọng nhất khi
ảnh hưởng bởi sự phát triển của các ngành kinh tế và sự phân hóa giai cấp mà ở
Hy Lạp một lần nữa xuất hiện nhiều nhà nước nhỏ. Trong đó, quan trọng nhất là
thành bang Xpác và thành bang Aten. Thành bang Xpác bảo thủ về chính trị, lạc
hậu về kinh tế và văn hóa, nhưng lại mạnh về quân sự, còn thành bang Aten
bước đầu tính chất dân chủ còn hạn chế nhưng sau nhiều lần cải cách thì trở
thành thành bang có chế độ chính trị dân chủ nhất Hy Lạp. Tuy nhiên, các mô
hình nhà nước này đều chỉ là chế độ dân chủ chủ nô (4/5 dân cư Aten là nô lệ,
ngoại kiều không được hưởng quyền dân chủ), nô lệ bị bóc lột và chỉ được xem
là công cụ của chủ nô. Về sau, ở Hy Lạp diễn ra cuộc đấu tranh để thống nhất
nhưng không có thành bang nào đủ mạnh để giành quyền bá chủ. Các thành
bang về hình thức đã trở thành chư hầu của Makêđônia-một nước phát triển phía 9
bắc Hy Lạp, nắm quyền chỉ huy tấn công Ba Tư. Năm 168 TCN, Makêđônia bị
La Mã tiêu diệt và Hy Lạp bị nhập vào đế quốc La Mã vào năm 146 TCN. 4.3 Nhận xét
Ở Trung Quốc cổ đại, do luôn bị đe dọa về an ninh vì địa thế bằng
phẳng, thường xuyên xuất hiện nhu cầu trị thuỷ, phục vụ nông nghiệp và mở
rộng lãnh thổ nên từ sớm đã cần thiết có sự thống nhất quyền lực để cố kết xã
hội, đáp ứng các nhu cầu trên. Lúc ấy, nền chính trị quân chủ chuyên chế trung
ương tập quyền ra đời, tập trung quyền lực vào tay một người duy nhất. Còn ở
xã hội Hy Lạp cổ, do bị chia cắt mạnh về địa hình, ít đồng bằng lớn, và do thực
tế lịch sử, phân chia giai ccác cộng đồng người không thể sống quần cư dưới sự
lãnh đạo nhất thể, mà các cộng đồng cư dân (thành bang / đô thị thương mại)
được hình thành. Sau cùng, chính trị - xã hội Hy Lạp thời cổ đại được đặc trưng
bởi những cuộc chiến tranh giữa các thành bang. 10
PHẦN III: TỔNG KẾT
Nền văn minh Trung Hoa và Hy Lạp cổ đại đều là những trung tâm văn
hóa lớn của nhân loại. Do sự khác biệt về điều kiện hình thành mà mỗi nền văn
minh ấy có một đặc trưng khác nhau, những nét riêng biệt khac nhau. Học giả
Keyserling thì có kết luận rằng: “Chính ở Trung Hoa thời thượng cổ người ta đã
tạo ra được những mẫu mực nhân loại thông thường hoàn toàn nhất... Trung
Quốc đã tạo được một nền văn hóa cao nhất từ trước tới nay...”. Còn theo Tô
Mộng Vi: “Hy Lạp cổ đại chính là cái nôi của nền văn minh phương Tây, không
có Hy Lạp cổ đại, không thể tưởng tượng văn minh phương Tây sẽ như thế nào,
châu Âu ngày nay nơi nào cũng mang dấu ấn truyền thống của nền văn minh Hy
Lạp cổ đại. Nơi đây còn ẩn chứa vô vàn bí mật đang chờ đợi được khám phá.”
(Tìm lại nền văn minh Hy Lạp cổ đại, 2010, tr. 5, 6).
Có thể nói, mỗi nền văn minh có một vẻ đẹp riêng, một dấu ấn rất riêng
trong lịch sử tồn tại của nó trên trái đất. Nghiên cứu về sự khác biệt giữa cơ sở
hình thành là điều kiện tiên quyết để tìm hiểu một nền văn minh, rằng nền văn
minh ấy có cơ sở kinh tế trọng nông như Trung Hoa hay trọng thương như Hy
Lạp, rằng nền văn minh ấy khởi phát từ vùng đồng bằng nước ngọt hay từ những
vùng đất bị chia cắt với những quần đảo riêng rẽ… Từ những cơ sở hạ tầng, mỗi
nền văn minh xây dựng trên đó một kiến trúc thượng tầng riêng, như chế độ thị
tộc sau biến thành quân chủ chuyên chế của Trung Hoa, hay các cuộc đấu tranh
chính trị quân sự liên miên giữa các thành bang Hy Lạp. Hiểu được điều đó,
nắm bắt được sự đa dạng đặc thù của mỗi cộng đồng loài người trong tiến trình
phát triển, ta có thể vận dụng những kinh nghiệm, bài học từ quá khứ để cải biến
xã hội và hiểu hơn về thời đại ngày nay. 11 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Dương Ninh, 2012. Lịch sử văn minh thế giới. 14. Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, 455 trang.
2. Lê Phụng Hoàng (1999), Lịch sử văn minh thế giới, Nhà xuất bản Giáo dục, 279 trang
3. Durant, W. (2005). Lịch sử văn minh Trung Hoa. 1st ed. [pdf] Hà Nội:
NXB Văn Hóa Thông Tin, 360 trang. Available at
https://file.nhasachmienphi.com/pdf/nhasachmienphi-lich-su-van-minh-
trung-hoa.pdf [Accessed 4 Dec. 2023].
4. Nguyễn Văn Ánh. (2020). Lịch sử văn minh thế giới. 3. Hà Nội: Nhà xuất
bản giáo dục Việt Nam, 467 trang.
5. Lưu Minh Văn. (2017). Lịch sử các học thuyết chính trị. Hà Nội: Đại học
Quốc gia Hà Nội, 435 trang.
6. Tô Mộng Vi, 2010. Tìm lại nền văn minh Hy Lạp cổ đại. 1st ed. [pdf] Hà
Nội: Nhà xuất bản Lao động, 415 trang. Available at
https://archive.org/details/tim-lai-nen-van-minh-hy-lap-cao-dai-to-mong-
vi/mode/2up [Accessed 5 Dec. 2023]. 12