Nêu các giai đoạn vòng đời của một chính sách công?; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ến Phân tích chính sách?

Tài liệu học tập môn Phân tích tài chính công tại trường Học viện Tài chính giúp bạn học tập, ôn luyện và đạt điểm cao!

lOMoARcPSD| 38699685
HỌC
VIỆN
TÀI CHÍNH
----------*****----------
THUYẾT
PHÂN TÍCH
CHÍNH SÁCH CÔNG
ĐỀ BÀI:
Câu 1: Nêu các giai oạn vòng ời của một chính sách công? Lấy ví dụ
minh họa?
Câu 2: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ến Phân tích chính sách? Lấy ví
dụ minh họa?
Sinh viên:
Đoàn Thị Vân
Lớp:
CQ59/23.01
Giảng viên giảng dạy:
Cô Hà Thị Đoan Trang
HÀ NỘI
-
NĂM
2024
lOMoARcPSD| 38699685
1
BÀI LÀM
Câu 1: Nêu các giai oạn vòng ời của một chính sách công? Lấy ví dụ minh
họa?
Ý 1: Nêu các giai oạn vòng ời của một chính sách công
Chính sách công những hành ộng ứng xử của Nhà nước với các vấn phát sinh
trong ời sống cộng ồng, ược thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc ẩy
xã hội phát triển theo ịnh hướng xác ịnh.
Mỗi chính sách công ra ời ể giải quyết một vấn ề và phát huy tác dụng ều tuân theo
những quy luật nhất ịnh với những giới hạn nhất ịnh. Bởi vậy, vòng ời của chính
sách công ược mô tả qua 4 giai oạn như sau:
* Giai oạn 1 (Giai oạn ưa chính sách vào thực hiện):
Thực tế khi bắt ầu ưa chính sách vào thực hiện, sẽ ít ược xã hội hưởng ứng gặp
nhiều khó khăn do tính mới lạ của nó, do việc chi phối và san sẻ lợi ích của nhiều ối
tượng, ồng thời do những người tổ chức thực thi chính sách chưa hiểu biết kinh
nghiệm.
* Giai oạn 2 (Giai oạn hiệu quả và hiệu lực):
Giai oạn này, theo quán tính vận ộng của nh, chính sách phát huy ược hiệu quả và
hiệu lực cao như mục tiêu mong muốn của các nhà hoạch ịnh thực hiện tốt vai trò
của mình.
* Giai oạn 3 (Giai oạn hiệu lực giảm):
Tiếp theo, khả năng tác ộng của chính sách không còn cao như trước bởi chính
sách ã trở nên quen thuộc với những người thực thi, ặc biệt do sự thay ổi không
ngừng của các ối tượng và môi trường xã hội làm cho hiệu lực của chính sách giảm
dần. Do vậy, ể thích ứng với sự biến ổi thì việc thực thi chính sách òi hỏi phải có s
iều chỉnh nội dung và công tác tổ chức thực hiện chính sách.
* Giai oạn 4 (Giai oạn lạc hậu):
Sau giai oạn 3, chính sách gần như mất hết hiệu lực, những cố gắng iều chỉnh không
mang lại kết quả như mong muốn. Chính sách ã thực hiện xong nhiệm vụ của mình
òi hỏi cần phải chính sách mới thay thế thích ứng với iều kiện mới. *
vòng ời của một chính sách:
lOMoARcPSD| 38699685
2
Với vòng ời của mỗi chính sách, Nhà nước phải tìm ra ược các hình thức và công cụ
thực hiện chính sách cho phù hợp. Đặc biệt, sau iểm ngưỡng là iểm phân cách giữa
giai oạn 2 và giai oạn 3 của chính sách, Nhà nước cần tính toánkết thúc chính sách
mới chuẩn bị ra ời cho chính sách mới ể thay thế. Tuy nhiên, cần lưu ý theo dõi
ánh giá sát sao hơn với những chính sách có vòng ời dài hơn và diễn biến phức tạp
hơn.
Ý 2: Ví dụ minh họa
Ngày 1/7/2021, Chính phủ ã ban hành Nghị quyết 68/NQ-CP về một số chính sách
hỗ trợ người lao ộng và người sdụng lao ộng gặp khó khăn do ại dịch Covid19 với
tổng giá trị gói hỗ trợ khoảng 26.000 tỷ ồng.
* Giai oạn 1 (Giai oạn ưa chính sách vào thực hiện):
- Thời gian ầu khi Chính phủ ban hành Nghquyết 68 vẫn còn những vướng mắc,
khó khăn trong việc triển khai ến tất cả các ịa phương trên toàn quốc. Bởi:
+ Thời iểm ấy, tình hình dịch bệnh ang diễn biến phức tạp, nhiều ịa phương ã thực
hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16 của Thủ tướng Chính phủ, việc làm thủ tục h
khá khó khăn, người lao ộng cũng không i lại ược hoàn thiện thủ tục, iều này
ảnh hưởng rất lớn ến tiến ộ thực hiện các chính sách hỗ trợ. + Bên cạnh ó, người lao
ộng và người sử dụng lao ộng cũng chưa hiểu về các chính sách chưa thật sâu, thật
cặn kẽ, vì vậy, chưa thực sự tích cực gửi các hồ sơ ề nghị hỗ trợ tới các cơ quan của
ịa phương.
+ Mặt khác, cán bộ tiếp nhận và giải quyết hồ sơ ở các cấp ịa phương còn có những
cách hiểu khác nhau, hiểu chưa ầy về chính sách, do ó, chưa linh hoạt trong việc
lOMoARcPSD| 38699685
3
xử lý. Một số ịa phương chưa thực sự chủ ộng, quyết liệt trong việc triển khai dẫn
ến tiến ộ triển khai còn chậm.
* Giai oạn 2 (Giai oạn hiệu quả và hiệu lực):
- Sau 1 tháng triển khai Nghị quyết 68 ã ạt ược kết quả bước ầu: 63/63 tỉnh, thành
phố ã ban hành Kế hoạch triển khai.
- Về tiến ộ chi trả, 12 chính sách ược chia làm 3 nhóm, trong ó:
+ Chính sách về bảo hiểm ã hỗ trợ cho hơn 12 triệu lao ộng với số tiền khoảng 4.400
tỷ ồng;
+ Chính sách hỗ trợ tiền mặt ã htrợ cho hơn 1 triệu lao ộng với số tiền trên 1.300
tỷ ồng;
+ Chính sách cho vay trả lương phục hồi sản xuất ã hỗ trợ cho hơn 42.000 lao ộng
với số tiền là trên 145 tỷ ồng.
+ Chính sách triển khai ạt hiệu quả nhất ó là chính sách giảm mức óng bảo hiểm tai
nạn lao ộng, bệnh nghề nghiệp. Cơ quan bảo hiểm xã hội ã rà soát và thông báo cho
khoảng 375.000 ơn vị sdụng lao ộng với gần 11 triệu người ược giảm mức óng bảo
hiểm tai nạn lao ộng, bệnh nghề nghiệp từ tháng 7/2021 ến hết tháng 6/2022. Trên
sở ăng óng bảo hiểm tai nạn lao ộng, bệnh nghề nghiệp hàng tháng theo quy
ịnh của pháp luật về bảo hiểm của người sử dụng lao ộng, cơ quan bảo hiểm xã hội
ã soát toàn hệ thống tự ộng giảm mức óng bằng 0% cho người sử dụng lao ộng.
* Giai oạn 3 (Giai oạn hiệu lực giảm):
- Ngày 08/10/2021, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 126/NQ-CP sửa ổi, bổ
sung Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về một số
chính sách hỗ trợ người lao ộng người sử dụng lao ộng gặp khó khăn do ại dịch
COVID-19.
* Giai oạn 4 (Giai oạn lạc hậu):
- Nghị quyết số 68/NQ-CP Nghị quyết số 126/NQ-CP sửa ổi, bổ sung Nghị
quyết số 68/NQ-CP ến thời iểm hiện tại – Tháng 1 năm 2024 – tình hình dịch bệnh
COVID-19 ã chuyển biến tích cực hơn bên cạnh ó hệ thống iều trị ã tiên tiến hơn,
chính vì vậy hai chính sách trên gần như mất hiệu lực.
Câu 2: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ến Phân tích chính sách? Lấy ví dụ
minh họa?
Ý 1: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ến Phân tích chính sách
lOMoARcPSD| 38699685
4
Phân tích chính sách là: quá trình xem xét, so sánh, ánh giá mục tiêu, nội dung và
các ảnh hưởng của chính sách ưa ra những lời khuyên (kiến nghị) về chính sách
trên cơ sở lợi ích xã hội.
Các yêu tố ảnh hưởng ến Phân tích chính sách bao gồm:
* Yếu tố chính trị:
- Qua phân tích chính sách, Nhà nước biết ược tính úng ắn hay không của ịnh
hướng chính trị; biết ược mục tiêu Nhà nước ang theo uổi bằng chính sách
phù hợp với nguyện vọng của ông ảo quần chúng nhân dân hay không; ánh giá ược
lòng tin của nhân dân vào Nhà nước ến âu; quyền lực của Nnước ối với xã hội
cao hay thấp...
- Như vậy, phân tích chính sách cũng một hoạt ộng thể hiện ý chí của Nhà
nước ối với hội. Kết quả phân tích chính sách giúp cho Nhà nước ngày càng hoàn
thiện ịnh hướng chính trị của mình, từ ó củng cố vị thế của Nhà nước trong xã hội.
* Yếu tố kinh tế- xã hội:
Khi ời sống xã hội nâng cao:
- Trình ộ người dân nâng cao: Ý thức ầy ủ hơn về phân tích chính sách và tích
cực tham gia vào quá trình phân tích. Làm cho phân tích chính sách dễ dàng thực
hiện hơn.
- Điều kiện kinh tế cải thiện: Cung cấp các yếu tố vật chất, kĩ thuật và tài chính
cho quá trình phân tích.
- Hệ thống chính sách yêu cầu cao hơn: Đòi hỏi hoạt ộng phân tích chính sách
phải thay ổi ể thích ứng.
* Yếu tố năng lực, trình ộ của chủ thể phân tích:
- Chủ thể yếu tố trung tâm, quyết ịnh ến việc hoàn thành số lượng, chất lượng
phân tích chính sách.
- Nếu chủ thể trình năng lực tốt sẽ khả năng hoàn thành khối lượng công
việc phân tích lớn, chính xác cao trong một thời gian ngắn. Đồng thời họ khả
năng nhận thức chính trị tốt, từ ó có ý thức ịnh hướng trong suốt quá trình phân tích
chính sách. Vai trò quan trọng như vậy nên yếu tố con người luôn ược các nhà quản
lý quan tâm phát triển.
* Yếu tố quan hệ quốc tế:
- Trong xu thế toàn cầu hóa, các quốc gia luôn phải iều chỉnh các chính sách ối nội
cho phù hợp với thông lệ quốc tế.
lOMoARcPSD| 38699685
5
- Trong iều kiện quốc tế hóa hiện nay, các quốc gia cần thường xuyên theo dõi, phân
tích ánh giá các chính sách hiện có ể kịp thời phát hiện những bất cập trong chính
sách so với yêu cầu hội nhập ể iều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
- Khi quan hệ quốc tế mở rộng, thì tầm bao quát trong phân tích chính sách càng lớn.
Chúng ta phải phân tích từ vấn chính sách ến mục tiêu, chế, biện pháp chính
sách v. v... Xem có mang tính quốc tế hay không.
- Qua ó thấy ược yếu tố quốc tế ảnh hưởng ngày càng sâu rộng ến các hoạt ộng
chính sách của quốc gia nói chung và phân tích chính sách nói riêng.
Ý 2: dụ minh họa: Các yếu tố ảnh hưởng ến chính sách hỗ trtạo việc làm
cho người lao ộng i làm việc ở nước ngoài khi về nước.
- Yếu tố chính trị:
+ Quan iểm của Đảng, Chính phủ về việc làm nói chung và hỗ trợ tạo việc làm cho
NLĐ i làm việc nước ngoài khi về nước nói riêng, ược thể hiện trong chính sách
pháp luật của Nhà nước về việc làm. Đây là những yếu tố ảnh hưởng mang tính ịnh
hướng ến chính sách của chính quyền ịa phương về hỗ trợ, tạo việc làm cho NLĐ
sau khi về nước.
+ Bên cạnh ó, Chính phủ ã có những ổi mới về pháp luật (như hoàn thiện luật pháp,
cải cách các thủ tục hành chính, ặc biệt là thủ tục hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp,
hỗ trợ khởi nghiệp kinh doanh,…) sẽ tạo ra môi trường thuận lợi cho việc thực thi
các CSHTTVL nói chung CSHTTVL cho NLĐ i làm việc nước ngoài khi về
nước nói riêng. Môi trường chính trị ổn ịnh, hthống pháp luật không ngừng cải
thiện sẽ là yếu tố hỗ trợ rất lớn cho quá trình hoạch ịnh và triển khai các CSHTTVL
cho NLĐ i làm việc ở nước ngoài khi về nước.
- Yếu tố kinh tế - xã hội:
+ Để triển khai các CSHTTVL cho NLĐ khi về nước một cách ồng bộ hiệu
quả, òi hỏi các quan ban ngành cần chuẩn bị ầy ủ nguồn lực tài chính. Nguồn lực
tài chính thực thi CSHTTVL cho NLĐ i làm việc nước ngoài khi về nước, bao
gồm: phát triển quỹ quốc gia về việc làm, kinh phí hỗ trợ cho các khoản vốn vay ưu
ãi từ Ngân hàng Chính sách hội các ịa phương; phát triển hệ thống tổ chức dịch
vụ việc làm; phát triển các trung tâm dạy nghề, thực hiện các chương trình dạy nghề,
ào tạo nghề cho NLĐ khi về nước;… Nếu Chính phủ các ịa phương có tiềm lực
về tài chính, các CSHTTVL cho NLĐ khi về nước sẽ ược thực hiện ầy ủ, ồng bộ và
mang lại hiệu quả chính sách cao. Ngược lại, nếu năng lực tài chính hạn hẹp, các
CSHTTVL sẽ bị co nhỏ lại: hoặc là ối tượng thụ hưởng chính sách sẽ ít i; hoặc lợi
ích từ chính sách dàn ều cho mỗi ối tượng thụ hưởng sẽ nhỏ lại. Như vậy, hiệu quả
chính sách sẽ thấp và không ạt ược như mục tiêu ã ề ra khi hoạch ịnh chính sách.
lOMoARcPSD| 38699685
6
- Yếu tố năng lực, trình ộ của chủ thể phân tích:
+ Nhận thức về tầm quan trọng của các CSHTTVL cho NLĐ khi vnước: ối với chủ
thể phân tích chính sách: nếu như không nhận thức ược tầm quan trọng của
CSHTTVL của chính phủ dành cho nhóm NLĐ i làm việc nước ngoài khi về nước,
sẽ không ưa ra ược các chính sách phù hợp kịp thời, cũng như triển khai chính
sách vào thực tiễn ạt kết quả như mục tiêu ặt ra của chính sách.
+ Năng lực, trình của chủ thể phân tích nhân tố ầu tiên ảnh hưởng trực tiếp
ến CSHTTVL cho NLĐ i làm việc nước ngoài khi về nước. Việc lựa chọn ra
phương án chính sách phù hợp ể ạt ược mục tiêu chính sách nói chung mục tiêu
của CSHTTVL cho NLĐ i làm việc nước ngoài khi về nước nói riêng, òi hỏi chủ
thể ban hành chính sách phải thực sự am hiểu nắm ặc iểm, nhu cầu, nguyện
vọng của ối tượng thụ hưởng chính sách, cũng như khả năng áp ứng yêu cầu chính
sách của các nguồn lực thực thi chính sách.
+ Năng lực tổ chức thực thi chính sách của bộ máy thể hiện việc tổ chức quản
trong quá trình triển khai CSHTTVL cho Ni làm việc ở nước ngoài khi về nước.
Các bộ phận lãnh ạo xây dựng kế hoạch, tổ chức thực thi, phân công nhiệm vụ một
cách hợp lý, iều hành hoạt ộng triển khai chính sách em lại hiệu quả cao. Bên cạnh
ó, việc quản lý, theo dõi, kiểm tra, ánh giá trong quá trình triển khai chính sách vào
thực tiễn, nhằm phát hiện ra các sai phạm, thiếu sót ể kịp thời iều chỉnh cũng là nội
dung quan trọng, thể hiện ược năng lực tổ chức quản lý của các cấp lãnh ạo trong
quá trình triển khai chính sách.
- Yếu tố quan hệ quốc tế:
+ Với ường lối mở cửa quan iểm của Chính phủ về mở rộng trong thu hút ầu
và phát triển các thành phần kinh tế, ã nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất các
vùng nông thôn ược thành lập, góp phần tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng tiến bộ, tạo ra hàng nghìn việc làm mới mỗi năm cho NLĐ, ặc
biệt là NLĐ khi về nước có iều kiện làm việc tại các doanh nghiệp nước ngoài, các
công ty liên doanh nước ngoài óng ịa bàn tại các khu công nghiệp, khu chế suất ó.
| 1/7

Preview text:

lOMoAR cPSD| 38699685
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------*****----------
MÔN LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH CÔNG ĐỀ BÀI:
Câu 1: Nêu các giai oạn vòng ời của một chính sách công? Lấy ví dụ minh họa?
Câu 2: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ến Phân tích chính sách? Lấy ví dụ minh họa?
Sinh viên: Đoàn Thị Vân Lớp: CQ59/23.01
Giảng viên giảng dạy: Cô Hà Thị Đoan Trang
HÀ NỘI - NĂM 2024 lOMoAR cPSD| 38699685 BÀI LÀM
Câu 1: Nêu các giai oạn vòng ời của một chính sách công? Lấy ví dụ minh họa?
Ý 1: Nêu các giai oạn vòng ời của một chính sách công
Chính sách công là những hành ộng ứng xử của Nhà nước với các vấn ề phát sinh
trong ời sống cộng ồng, ược thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc ẩy
xã hội phát triển theo ịnh hướng xác ịnh.
Mỗi chính sách công ra ời ể giải quyết một vấn ề và phát huy tác dụng ều tuân theo
những quy luật nhất ịnh với những giới hạn nhất ịnh. Bởi vậy, vòng ời của chính
sách công ược mô tả qua 4 giai oạn như sau:
* Giai oạn 1 (Giai oạn ưa chính sách vào thực hiện):
Thực tế khi bắt ầu ưa chính sách vào thực hiện, sẽ ít ược xã hội hưởng ứng và gặp
nhiều khó khăn do tính mới lạ của nó, do việc chi phối và san sẻ lợi ích của nhiều ối
tượng, ồng thời do những người tổ chức thực thi chính sách chưa ủ hiểu biết và kinh nghiệm.
* Giai oạn 2 (Giai oạn hiệu quả và hiệu lực):
Giai oạn này, theo quán tính vận ộng của mình, chính sách phát huy ược hiệu quả và
hiệu lực cao như mục tiêu mong muốn của các nhà hoạch ịnh và thực hiện tốt vai trò của mình.
* Giai oạn 3 (Giai oạn hiệu lực giảm):
Tiếp theo, khả năng tác ộng của chính sách là không còn cao như trước bởi chính
sách ã trở nên quen thuộc với những người thực thi, ặc biệt là do sự thay ổi không
ngừng của các ối tượng và môi trường xã hội làm cho hiệu lực của chính sách giảm
dần. Do vậy, ể thích ứng với sự biến ổi thì việc thực thi chính sách òi hỏi phải có sự
iều chỉnh nội dung và công tác tổ chức thực hiện chính sách.
* Giai oạn 4 (Giai oạn lạc hậu):
Sau giai oạn 3, chính sách gần như mất hết hiệu lực, những cố gắng iều chỉnh không
mang lại kết quả như mong muốn. Chính sách ã thực hiện xong nhiệm vụ của mình
và òi hỏi cần phải có chính sách mới thay thế thích ứng với iều kiện mới. * Sơ ồ
vòng ời của một chính sách:
1 lOMoAR cPSD| 38699685
Với vòng ời của mỗi chính sách, Nhà nước phải tìm ra ược các hình thức và công cụ
thực hiện chính sách cho phù hợp. Đặc biệt, sau iểm ngưỡng là iểm phân cách giữa
giai oạn 2 và giai oạn 3 của chính sách, Nhà nước cần tính toán ể kết thúc chính sách
mới và chuẩn bị ra ời cho chính sách mới ể thay thế. Tuy nhiên, cần lưu ý theo dõi
ánh giá sát sao hơn với những chính sách có vòng ời dài hơn và diễn biến phức tạp hơn.
Ý 2: Ví dụ minh họa
Ngày 1/7/2021, Chính phủ ã ban hành Nghị quyết 68/NQ-CP về một số chính sách
hỗ trợ người lao ộng và người sử dụng lao ộng gặp khó khăn do ại dịch Covid19 với
tổng giá trị gói hỗ trợ khoảng 26.000 tỷ ồng.
* Giai oạn 1 (Giai oạn ưa chính sách vào thực hiện):
- Thời gian ầu khi Chính phủ ban hành Nghị quyết 68 vẫn còn những vướng mắc,
khó khăn trong việc triển khai ến tất cả các ịa phương trên toàn quốc. Bởi:
+ Thời iểm ấy, tình hình dịch bệnh ang diễn biến phức tạp, nhiều ịa phương ã thực
hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16 của Thủ tướng Chính phủ, việc làm thủ tục hồ
sơ khá khó khăn, người lao ộng cũng không i lại ược ể hoàn thiện thủ tục, iều này
ảnh hưởng rất lớn ến tiến ộ thực hiện các chính sách hỗ trợ. + Bên cạnh ó, người lao
ộng và người sử dụng lao ộng cũng chưa hiểu về các chính sách chưa thật sâu, thật
cặn kẽ, vì vậy, chưa thực sự tích cực gửi các hồ sơ ề nghị hỗ trợ tới các cơ quan của ịa phương.
+ Mặt khác, cán bộ tiếp nhận và giải quyết hồ sơ ở các cấp ịa phương còn có những
cách hiểu khác nhau, hiểu chưa ầy ủ về chính sách, do ó, chưa linh hoạt trong việc 2 lOMoAR cPSD| 38699685
xử lý. Một số ịa phương chưa thực sự chủ ộng, quyết liệt trong việc triển khai dẫn
ến tiến ộ triển khai còn chậm.
* Giai oạn 2 (Giai oạn hiệu quả và hiệu lực):
- Sau 1 tháng triển khai Nghị quyết 68 ã ạt ược kết quả bước ầu: 63/63 tỉnh, thành
phố ã ban hành Kế hoạch triển khai.
- Về tiến ộ chi trả, 12 chính sách ược chia làm 3 nhóm, trong ó:
+ Chính sách về bảo hiểm ã hỗ trợ cho hơn 12 triệu lao ộng với số tiền khoảng 4.400 tỷ ồng;
+ Chính sách hỗ trợ tiền mặt ã hỗ trợ cho hơn 1 triệu lao ộng với số tiền là trên 1.300 tỷ ồng;
+ Chính sách cho vay trả lương và phục hồi sản xuất ã hỗ trợ cho hơn 42.000 lao ộng
với số tiền là trên 145 tỷ ồng.
+ Chính sách triển khai ạt hiệu quả nhất ó là chính sách giảm mức óng bảo hiểm tai
nạn lao ộng, bệnh nghề nghiệp. Cơ quan bảo hiểm xã hội ã rà soát và thông báo cho
khoảng 375.000 ơn vị sử dụng lao ộng với gần 11 triệu người ược giảm mức óng bảo
hiểm tai nạn lao ộng, bệnh nghề nghiệp từ tháng 7/2021 ến hết tháng 6/2022. Trên
cơ sở ăng ký óng bảo hiểm tai nạn lao ộng, bệnh nghề nghiệp hàng tháng theo quy
ịnh của pháp luật về bảo hiểm của người sử dụng lao ộng, cơ quan bảo hiểm xã hội
ã rà soát toàn hệ thống và tự ộng giảm mức óng bằng 0% cho người sử dụng lao ộng.
* Giai oạn 3 (Giai oạn hiệu lực giảm):
- Ngày 08/10/2021, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 126/NQ-CP ể sửa ổi, bổ
sung Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về một số
chính sách hỗ trợ người lao ộng và người sử dụng lao ộng gặp khó khăn do ại dịch COVID-19.
* Giai oạn 4 (Giai oạn lạc hậu):
- Nghị quyết số 68/NQ-CP và Nghị quyết số 126/NQ-CP ể sửa ổi, bổ sung Nghị
quyết số 68/NQ-CP ến thời iểm hiện tại – Tháng 1 năm 2024 – tình hình dịch bệnh
COVID-19 ã chuyển biến tích cực hơn bên cạnh ó hệ thống iều trị ã tiên tiến hơn,
chính vì vậy hai chính sách trên gần như mất hiệu lực.
Câu 2: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ến Phân tích chính sách? Lấy ví dụ minh họa?
Ý 1: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ến Phân tích chính sách 3 lOMoAR cPSD| 38699685
Phân tích chính sách là: quá trình xem xét, so sánh, ánh giá mục tiêu, nội dung và
các ảnh hưởng của chính sách ể ưa ra những lời khuyên (kiến nghị) về chính sách
trên cơ sở lợi ích xã hội.
Các yêu tố ảnh hưởng ến Phân tích chính sách bao gồm:
* Yếu tố chính trị: -
Qua phân tích chính sách, Nhà nước biết ược tính úng ắn hay không của ịnh
hướng chính trị; biết ược mục tiêu mà Nhà nước ang theo uổi bằng chính sách có
phù hợp với nguyện vọng của ông ảo quần chúng nhân dân hay không; ánh giá ược
lòng tin của nhân dân vào Nhà nước ến âu; quyền lực của Nhà nước ối với xã hội cao hay thấp... -
Như vậy, phân tích chính sách cũng là một hoạt ộng thể hiện ý chí của Nhà
nước ối với xã hội. Kết quả phân tích chính sách giúp cho Nhà nước ngày càng hoàn
thiện ịnh hướng chính trị của mình, từ ó củng cố vị thế của Nhà nước trong xã hội.
* Yếu tố kinh tế- xã hội:
Khi ời sống xã hội nâng cao: -
Trình ộ người dân nâng cao: Ý thức ầy ủ hơn về phân tích chính sách và tích
cực tham gia vào quá trình phân tích. Làm cho phân tích chính sách dễ dàng thực hiện hơn. -
Điều kiện kinh tế cải thiện: Cung cấp các yếu tố vật chất, kĩ thuật và tài chính
cho quá trình phân tích. -
Hệ thống chính sách yêu cầu cao hơn: Đòi hỏi hoạt ộng phân tích chính sách
phải thay ổi ể thích ứng.
* Yếu tố năng lực, trình ộ của chủ thể phân tích: -
Chủ thể là yếu tố trung tâm, quyết ịnh ến việc hoàn thành số lượng, chất lượng
phân tích chính sách. -
Nếu chủ thể có trình ộ năng lực tốt sẽ có khả năng hoàn thành khối lượng công
việc phân tích lớn, có ộ chính xác cao trong một thời gian ngắn. Đồng thời họ có khả
năng nhận thức chính trị tốt, từ ó có ý thức ịnh hướng trong suốt quá trình phân tích
chính sách. Vai trò quan trọng như vậy nên yếu tố con người luôn ược các nhà quản lý quan tâm phát triển.
* Yếu tố quan hệ quốc tế:
- Trong xu thế toàn cầu hóa, các quốc gia luôn phải iều chỉnh các chính sách ối nội
cho phù hợp với thông lệ quốc tế. 4 lOMoAR cPSD| 38699685
- Trong iều kiện quốc tế hóa hiện nay, các quốc gia cần thường xuyên theo dõi, phân
tích ánh giá các chính sách hiện có ể kịp thời phát hiện những bất cập trong chính
sách so với yêu cầu hội nhập ể iều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
- Khi quan hệ quốc tế mở rộng, thì tầm bao quát trong phân tích chính sách càng lớn.
Chúng ta phải phân tích từ vấn ề chính sách ến mục tiêu, cơ chế, biện pháp chính
sách v. v... Xem có mang tính quốc tế hay không.
- Qua ó thấy ược yếu tố quốc tế có ảnh hưởng ngày càng sâu rộng ến các hoạt ộng
chính sách của quốc gia nói chung và phân tích chính sách nói riêng.
Ý 2: Ví dụ minh họa: Các yếu tố ảnh hưởng ến chính sách hỗ trợ tạo việc làm
cho người lao ộng i làm việc ở nước ngoài khi về nước. - Yếu tố chính trị:
+ Quan iểm của Đảng, Chính phủ về việc làm nói chung và hỗ trợ tạo việc làm cho
NLĐ i làm việc ở nước ngoài khi về nước nói riêng, ược thể hiện trong chính sách
pháp luật của Nhà nước về việc làm. Đây là những yếu tố ảnh hưởng mang tính ịnh
hướng ến chính sách của chính quyền ịa phương về hỗ trợ, tạo việc làm cho NLĐ sau khi về nước.
+ Bên cạnh ó, Chính phủ ã có những ổi mới về pháp luật (như hoàn thiện luật pháp,
cải cách các thủ tục hành chính, ặc biệt là thủ tục hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp,
hỗ trợ khởi nghiệp kinh doanh,…) sẽ tạo ra môi trường thuận lợi cho việc thực thi
các CSHTTVL nói chung và CSHTTVL cho NLĐ i làm việc ở nước ngoài khi về
nước nói riêng. Môi trường chính trị ổn ịnh, hệ thống pháp luật không ngừng cải
thiện sẽ là yếu tố hỗ trợ rất lớn cho quá trình hoạch ịnh và triển khai các CSHTTVL
cho NLĐ i làm việc ở nước ngoài khi về nước.
- Yếu tố kinh tế - xã hội:
+ Để triển khai các CSHTTVL cho NLĐ khi về nước một cách ồng bộ và có hiệu
quả, òi hỏi các cơ quan ban ngành cần chuẩn bị ầy ủ nguồn lực tài chính. Nguồn lực
tài chính ể thực thi CSHTTVL cho NLĐ i làm việc ở nước ngoài khi về nước, bao
gồm: phát triển quỹ quốc gia về việc làm, kinh phí hỗ trợ cho các khoản vốn vay ưu
ãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội các ịa phương; phát triển hệ thống tổ chức dịch
vụ việc làm; phát triển các trung tâm dạy nghề, thực hiện các chương trình dạy nghề,
ào tạo nghề cho NLĐ khi về nước;… Nếu Chính phủ và các ịa phương có ủ tiềm lực
về tài chính, các CSHTTVL cho NLĐ khi về nước sẽ ược thực hiện ầy ủ, ồng bộ và
mang lại hiệu quả chính sách cao. Ngược lại, nếu năng lực tài chính hạn hẹp, các
CSHTTVL sẽ bị co nhỏ lại: hoặc là ối tượng thụ hưởng chính sách sẽ ít i; hoặc là lợi
ích từ chính sách dàn ều cho mỗi ối tượng thụ hưởng sẽ nhỏ lại. Như vậy, hiệu quả
chính sách sẽ thấp và không ạt ược như mục tiêu ã ề ra khi hoạch ịnh chính sách. 5 lOMoAR cPSD| 38699685
- Yếu tố năng lực, trình ộ của chủ thể phân tích:
+ Nhận thức về tầm quan trọng của các CSHTTVL cho NLĐ khi về nước: ối với chủ
thể phân tích chính sách: nếu như không nhận thức rõ ược tầm quan trọng của
CSHTTVL của chính phủ dành cho nhóm NLĐ i làm việc ở nước ngoài khi về nước,
sẽ không ưa ra ược các chính sách phù hợp và kịp thời, cũng như triển khai chính
sách vào thực tiễn ạt kết quả như mục tiêu ặt ra của chính sách.
+ Năng lực, trình ộ của chủ thể phân tích là nhân tố ầu tiên có ảnh hưởng trực tiếp
ến CSHTTVL cho NLĐ i làm việc ở nước ngoài khi về nước. Việc lựa chọn ra
phương án chính sách phù hợp ể ạt ược mục tiêu chính sách nói chung và mục tiêu
của CSHTTVL cho NLĐ i làm việc ở nước ngoài khi về nước nói riêng, òi hỏi chủ
thể ban hành chính sách phải thực sự am hiểu và nắm rõ ặc iểm, nhu cầu, nguyện
vọng của ối tượng thụ hưởng chính sách, cũng như khả năng áp ứng yêu cầu chính
sách của các nguồn lực thực thi chính sách.
+ Năng lực tổ chức thực thi chính sách của bộ máy thể hiện ở việc tổ chức quản lý
trong quá trình triển khai CSHTTVL cho NLĐ i làm việc ở nước ngoài khi về nước.
Các bộ phận lãnh ạo xây dựng kế hoạch, tổ chức thực thi, phân công nhiệm vụ một
cách hợp lý, iều hành hoạt ộng triển khai chính sách em lại hiệu quả cao. Bên cạnh
ó, việc quản lý, theo dõi, kiểm tra, ánh giá trong quá trình triển khai chính sách vào
thực tiễn, nhằm phát hiện ra các sai phạm, thiếu sót ể kịp thời iều chỉnh cũng là nội
dung quan trọng, thể hiện ược năng lực tổ chức quản lý của các cấp lãnh ạo trong
quá trình triển khai chính sách.
- Yếu tố quan hệ quốc tế:
+ Với ường lối mở cửa và quan iểm của Chính phủ về mở rộng trong thu hút ầu tư
và phát triển các thành phần kinh tế, ã có nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất ở các
vùng nông thôn ược thành lập, góp phần tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng tiến bộ, tạo ra hàng nghìn việc làm mới mỗi năm cho NLĐ, ặc
biệt là NLĐ khi về nước có iều kiện làm việc tại các doanh nghiệp nước ngoài, các
công ty liên doanh nước ngoài
óng ịa bàn tại các khu công nghiệp, khu chế suất ó. 6