Ngân hàng câu hỏi đề cương ôn tập | môn tư tưởng Hồ Chí Minh | trường Đại học Huế

Câu 1.1: Phân tích khái niệm tư tưởng Hồ chí minh theo quan điểm đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI ( 2011) của Đảng cộng sản Việt Nam.Câu 1.2: Phân tích vai trò của chủ nghĩa Mac-lê nin đối với vai trò hình thành của tư tưởng HCM.Câu 1.3: Hãy nêu những luận điểm cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc. Luận điểm nào thể hiện rõ nhất sáng tạo lý luận của Người. Vì sao ? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lO MoARcPSD| 47704698
lO MoARcPSD| 47704698
KHỐI 1:
u 1.1: Phân tích khái nim ng H chí minh theo quan điểm đi hi đi biểu toàn quc
lần thứ XI ( 2011) ca Đảng cng sản Việt Nam
- Tư ởng HCM là mt h thng quan điểm toàn diện và sâu sc v những vn đcơ bản của cách
mng Vit Nam, kết quả của sự vận dng sáng tạo pt triển chủ nghĩa Mác-lê nin vào điu kin
c thnước ta, kế thừa pt huy truyền thng tốt đp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loi, là tài sn to ln q gía ca Đảng dân tộc, mãi mãi soi đường cho s nghip cách mng của
chúng ta đi đến thng lợi
- Ki niệm trên chỉ ni m ca Tư tưởng HCM là mt khái nim khoa hc đnh nghĩa này
Đảng ta đã bước đầu làm được những ni dung cơ bn sau :
+ Mt là, bản cht khoa hc và cách mạng ởng ca HCM: đó là hthng các quan điểm lí
luận, phn ánh những vấn đcó nh quy luật ca cách mạng Việt Nam. Tư ởng HCM cùng với chủ
nghĩa Mac-leenin là nền tảng ởng, kim ch nam nh đng ca Đng dân tộc Vit Nam. Vì vậy,
tưởng ca H Chí Minh tập trung vào những vấn đề cơ bn ca cách mạng Vit Nam, bao gm các
vấn đsau:
- Xác đnh con đường ca cách mng Việt Nam.
- Mc tiêu và nhiệm vụ cách mng.
- Lực lượng tiến hành.
- Phương pháp tiến nh và giai cp lãnh đạo cách mạng
+ Hai là đã nêu lên cơ snh thành tưởng HCM là ch nga Mac-leenin , giá tr truyn thng
văn hóa dân tộc, tinh hoa n hóa nn loi. Đng ta đã ch rõ ba ngun gc lý luận nh thành nên
ởng H Chí Minh, bao gm:
- Chủ nghĩa Mác Lênin, - Các giá tr truyền thng tốt đp của dân tộc tinh hoa văn hóa cann
loi. Đc bit chủ nghĩa Mác - -nin có vai tquyết đnh nhất đi với sự hình thành tư tưởng H
Chí Minh, vì nó cung cp cho H Chí Minh mt thế giới quan và phương pháp luận ca chnghĩa
Mác. Dựa trên cơ sthế giới quan pơng pháp luận ca ch nghĩa Mác, tư tưởng cách mng H
Chí Minh đã có s chuyển biến về chất, giúp Nời tiếp thu chuyển hóa những giá tr ch cc, văn
hóa dân tộc, tinh hoa truyền thng tt đp ca nhân loại. Giúp Nời nhận đnh, đánh giá, pn ch
và đúc kết mt cách khoa hc nhiu lý thuyết, quan đim khác nhau, đc biệt là kinh nghim từ những
hoạt đng đng thực tin. Tđó ng cao trí tu ca Người lên mt tầm cao mới và m ra con đường
cứu nước đúng đắn - con đường ca giai cấp vô sản.
+ Ba là , ni dung cơ bn nhất của tưởng HCM bao gm nhng vấn đề liên quan trực tiếp đến
cách mng Vit Nam. Theo quan điểm ca Đng được trình bày tại Đại hi Đảng toàn quốc lần thứ IX,
tưởng H Chí Minh gồm 9 ni dung cơ bản:
lO MoARcPSD|47704698
Một , ởng vđc lp dân tộc gắn liền với chnghĩa xã hi, kết hợp sc mạnh dân tộc với sc
mnh thời đại.
Hai , ởng v sc mạnh của nhân dân, ca khi đi đoàn kết toàn dân tc.
Ba , ởng v quyền làm ch ca nhân dân, xây dựng nhà nước thực s của dân, do dân, dân.
Bn là, ởng về đo đức cách mạng, cn, kim, liêm, cnh, c công .
Năm , ởng về cm lo bi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau.
Sáu , tưởng về gii phóng dân tộc, gii phóng giai cp, gii phóng con nời.
By , tưởng về quc phòng toàn dân, xây dng lực lượng trang nhân dân.
Tám , tưởng về phát trin kinh tế và văn hóa, không ngng nâng cao đời sng vật cht tinh
thn ca nhân dân.
Chín , ởng vxây dựng Đng trong sạch, vững mnh, cán b, đảng viên vừa là người lãnh
đo, vừa là nời đầy tớ thật trung thành ca nn dân.
+ Bn là, đã nêu lên giá tr , ý nghãi , sức hấp dn và sức sống lâu bền của tư tưởng HCM soi đường
cho thắng lợi của cách mng Việt Nam , i sn tinh thn to lướn ca đảng và dân tộc . Tài sản tinh thần
là khái niệm khó có thnhận diện mt cách c th nhưng nó lại có khnăng gắn kết cng đng, kết
dính m thức dân tộc. Trong thực tế i sn vật cht có thmt đi nhưng i sn tinh thần thì luôn bền
vững bởi góp phần to dựng nên truyn thng văn hóa, tạo nên hthng giá trị chun mực ca xã
hi đng thời đnh ớng giá tr cho ơng lai.
u 1.2: Phân ch vai trò ca chủ nghĩa Mac-lê nin đối với vai trò hình thành ca ng
HCM
T khi rời Tổ quc (1911) cho đếnm 1920 HCM đã đến nhiu nước thuc đa và nhiu nước bn
đế quc kc nhau. Trong khong thời gian y người đã m đến với chủ nga MLN
- Chủ nghĩa MLN là b phận tinh y nht văn hóa nn loại, là đnh cao ca ởng loài
nời, là ch nga chân cnh nht, cách mạng nht, khoa hc nht .
- Chủ nghĩa MLN là h tưởng ca gai cấp công nn, giai cấp công nn, gai cấp tiên tiến
nhất. Nó là hc thuyết tng kết quá khứ, gii thích và cải tạo hin tại, chun b và hướng dn ơng
lai. HCM nhn thc rằng: CN Mác- leenin không ch là chiếc cẩm nang thn kì, kim ch nam
mà còn là mt trời soi sáng cho chúng ta đi tới thắng lợi cui cùng, đi tới hội chủ nghĩa và ch
nghĩa cng sn.
- th nói CN Mác Lenin chính là ngun gốc lý luận quyết đnh bước phát triển mới v
cht ca ởng HCM bởi:
Thứ nhất, đem li cho Người thế giới quan pơng pháp luận đúng đắn để tiếp cận các giá
tr n hóa truyền thng tốt đp của cha ông cũng n tinh hoa trí tu của nhân loại.
+ Nhcó thế giới quan phương pháp luận ca CN Mác lenin, HCM đã chuyển hóa và
những yếu tố ch cực, tiến b ca truyn thng dân tộc, cũng n tinh hoa văn hóa ca nn loi
đ tạo ra ởng ca mình.
+ Nhthế giới quan phương pp luận duy vật bin chứng ca ch nga Mác lenin đã
giúp cho HCM tổng kết được kinh nghim cách mạng thế giới và thực tin đấu tranh giải phóng
dân tộc, đ m ra con đường cứu nước đúng đắn hơn so với các thế hđi trước, chấm dứt cuc
khủng hoảng v đường li giải phóng dân tộc ở Vit Nam
lO MoARcPSD|47704698
- Đối với H Chí Minh vic tiếp thu chủ nghĩa Mác Lenin là mt bước ngot trong cuc đời
ca Người, không nhng ng t tu ca Người lên mt tầm cao mới, mà còn đem lại cho Người
mt phương pp nhận thức và hành đng đúng đắn.
- Đối với H Chí Minh, chủ nghĩa yêu nước và ch nghĩa Mác- Lenin không đi lp nhau mà
gắn bó mt thiết với nhau.
- Tuy nhiên, khi tiếp thu vận dụng ch nghĩa Mác- Lenin, H Chí Minh đã không rơi o
sự sao cp, giáo điu, rập khuôn mà đã biết tiếp thu và vận dng có chn lc những nguyên lý
ca ch nghĩa Mác Lenin mt cách phù hợp với hoàn cnh và điu kin cthca Việt Nam.
Câu 1.3: Hãy nêu những lun điểm cơ bản trong tưởng H Chí Minh về cách mng giải
phóng dân tộc. Luận điểm nào th hiện rõ nht sáng tạo lý lun của Ngưi. Vì sao ?
Những luận điểm cơ bản trong tư tưởng H Chí Minh vcách mạng giải phóng dân tộc.
- Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng li phi đi theo con đường cách mạng vô sản
- Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điu kiện ca Vit Nsm, muốn thắng lợi phải do Đảng
Cộngsản lãnh đo
- Cách mng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đi đoàn kết dân tộc, lấy liên minh
cônglàm nền tảng
- Cách mạng gii phóng dân tốc cần được tiến nh chủ đng, sáng tạo có khnăng giành
đượcthng lợi trước cách mng vô sản ở chính quc
- Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến nh bng pơng pp bo lực cách mng
Lun điểm Cách mạng gii phóng dân tc cần được tiến nh chủ đng, sáng tạo và có khả ng
giành được thng lợi trước cách mạngsản chính quốc thhin nhất sáng tạo lý luận ca Người
vì:
- tim lực kh ng ca cách mng thuộc đa
+ Thuc đa là mt xích yếu nht của ch nga bảnn cách mng gii phóng dân tộc ở đây d
dàng giành thắng lợi
+ Tinh thnu nước và ch nghĩa dân tộc chân cnh ca các dân tộc thuc đa là sức mạnh tim ẩn
và quyết lit ca các dân tộc thuc đa
+ Sự áp bức ca ch nghĩa đế quccác nước thuc đa là nặng nề nhất. Mâu thuẫn giữa ch nghĩa
đế quc và nn dân thuc đa rt gay gắt nên tiềm ng cách mng ca các dân tộc b áp bức là rất to
lớn
- Đại hội VI Quốc tế cộng snm 2928 đã thông qua. Nhng luận cương về phong trào cách
mngtrong các nước thuc đa và nửa thuc đa, trong đó có đonn viết rng: chỉ có th thực
hiện hoàn toàn công cuc giải phóng các nước thuc đa khi giai cp vô sản giành được thng li
ở các nước bản tiên tiến.
- Theo Angghen: cách mạng vô sn ở cnh quốc là cn thiết và được thực hin trước
lO MoARcPSD|47704698
- Quán triệt tưởng của V.LLênin v mi quan hcht chẽ giữa cách mng snchính
qucvới phong trào gii phóng dân tộc thuộ cđa, từ rt sớm H Chí Minh chmi quan hệ
kng kt, c đng qua lại ln nhau giữa cách mạng thuc đa và cách mạng sản chính quc
- mi quan hệ bình đng, không lthuộc, ph thuộc vào nhau
- Năm 1924, tại Đại hội V ca Quc tế cng sản, Nời nói: vận meejng ca giai cp vô sản
thếgiới đc biệt là vận meejng giai cấp vô sản ởi các ớc ddi m lược thuc đa gắn chặt với
vận mệnh của giai cấp biij áp bức thuc đa
- Trong c phẩm Bn án chế đ thực dân Pháp (1925), Người cũng viết: ch nghĩa bn là
mt con đa có mt cái vòi bám vào giai cấp vô sản chính quốc và mt cái vòi khác bám vào giai
cp vô sn thuc đa. Nếu mun giết con vật y, người ta phải đng thời ct chai vòi. Neesy
nời ta chỉ ct mt vòi, thì cái vòi còn lại kia vn tiếp tục hút máu của giai cp vô sn, con vật
vẫn tiếp tục sng cái vòi b cắt đt li s mc ra
- Là mt người dân thuộc đa, là người cộng sn là người nghiên cứu rt kvchnghĩa
đếquốc, H CHí Minh cho rằng: cách mạng thuộc đa không những không phthuc vào cách
mng vô sản ở cính quốc mà có th giành thng lợi trước. Người viết: ny mà hằng trăm triu
dân châu Á b n sát và áp bức thức tỉnh đ gt b sự bc lt đê tin của bn thực dân lòng tham
không đáy, h s hình thành mt lực lượng khng l, trong khi th tiêu mt trong những điều
kiện tồn tại ca chủ nga bản là ch nga đế quc, h có th giúp đnhững người anh em
mình ở pơng Tây trong nhiệm vụ gii phóng hoàn toàn”. Luận điểm sáng tạo trên ca H Chí
Minh dựa trên cơ ssau:
Thuc đa có mt v trí, vai trò, tầm quan trng đc biệt đi với chủ nghĩa đế quc, là noi duy trì s
tồn tại, phát triển, là món mi béo bở” cho ch nghĩa đế quc.
Ti Đại hội V Quc tế cng sản, trong Phiên hp thTám, ngày 23/6/1924, H Chí Minh đã pt
biểu đ thc tỉnh về vấn đề thuc đa”. Nời cho rằng: nọc đc sc sông ca con rn đc
bn ch nga đang tập trung ở các thuc đa hơn là ở cnh quốc; nếu thơ về vấn đcách mạng
thuc đa thì như “đánh chết đng đuôi”. Chon, cách mạngthuc đa có vai trt lớn trong vic
cùng với cách mng vô snchính quốc tiêu diệt cha nghĩa đế quc.
Tinh thần đấu tranh cách mng hết sức quyết liệt ca các dân tộc thuộc đa, mà theo Người s
bùng lên mạnh m, hình thành mt lực lượng khng l khi được tập hợp, hướng dn và giác ng cách
mng
- Với thực tiễn thắng lợi năm 1945 Vit Nam cũng n phong trào gii phóng dân tộc trên
thếgiới đã thành công vào những năm 60, trong khi cách mng vô sn ở cnh quốc ca nổ ra
thng lợi, càng chứng minh luận điểm trên của H Chí Minh là đc đáo, sáng tạo, có giá tr lí luận
và thực tin to lớn.
u 1.4 : Phân ch những đc trưng cơ bn ca HCM v mt s đc trưng cơ bn ca ch nghĩa
xã hội ở Việt Nam.
lO MoARcPSD|47704698
- Là chế đ có bản chất khác hẳn các chế đ hi kc đã tồn tại trong lch sử, chủ nghĩa xã
hi có nhiu đc trưng, song tiếp cn từ nhiu lĩnh vực lớn ca xã hi, ch nghĩa cơ bn có mt s
đng trưng cơ bn khác nhau.
Th nht về chính tr: xã hi chủ nghĩa là là mt xã hội có chế đ dân ch. Chủ nghĩa xã hi có chế
đ chính tr dân ch, nn dân lao đng là chủ làm chủ, n ớc ca dân do dân và vì dân, da
trên khi đi đoàn kết dân tộc mà nòng cốt là liên minh công nông - tri thức, do đng cng sn lãnh
đo. Mi quyền lực trong hội đu tập trung trong tay nn dân. Nhân dân là người quyết đnh vận
mnh cũng n spt triển của đắt nước dưới chế d xã hội ch nghĩ. HCM coi nhân dân là ni
quyết đnh vận mệnh cũng như sự phát trin ca đất nước dưới chế đ hội ch nghĩa . HCM coi
nn dân có v trí tốt thượng trong mi cu tạo quyền lực. Chnghĩa xã hi chính là snghiệp ca
chính bn thân nn dân, dựa vào sức mnh ca toàn dân để đưa li quyền lợi cho nhân dân .
Th hai, về kinh tế: Xã hội chủ nghĩa là mt xã hội có nền kinh tế pt trin cao dựa trên lực lượng
sn xut hiện đại chế đ công hữu v liệu sn xut ch yếu.
- Theo HCM, chủ nghĩa xã hi là mt hi là mt xã hội phát triển cao hơn ch nga tư bn
nên ch nga xa hội phải có nền kinh tế cao hơ kinh tế ch nga bn, đây là nền kinh tế dựa
trên lực lượng sản xuất hiện đi và chế đ shữu tư liệu sn xut tiến b .
- Lực lượng sn xuất hin đại trong ch nghĩa xã hi biu hin; công c lao đng, pơng tin
lao đng trong q trình sản xuất “đã phát trin dn đến máy móc, sc điện, sức nguyên tử”. Quan
hệ sản xuất trong hội HCM được din đt là :lấy nhà máy, xe lửa , ngân hàng... làm ca chúng,
làm liu sản xut chủ yếu trong chủ nghĩa xã hi .
Th ba, văn hóa đo đức các quan hxã hi khác: xã hi xã hi ch nghĩa có trình đ pt
trin cao vvăn hóa và đo đức, đảm bo scông bằng hợp lý trong các mi quan hệ hội.
- Đó là mt xã hội có hệ thng xã hi lành mnh, công bằng, bình đng, không còn áp bc,
bóc lt, bất công, không còn sự đi lập giữa lao đng chân tay lao đng trí óc giữa thành th
và nông thôn, con người được giải phóng, có điu kin phát trin toàn diện, có shài hòa trong
spt triển của xa hội và tự nhiên .
- Văn hóa, đo đức thể hiện ở tất cả lĩnh vực ca đời sng song trước hết là ở các quan hệ
hi. Spt triển cao v n hóa đạo đức hội hội ch nghĩa th hin: hội không còn
hiện tượng người bóc lt người , con người được tôn trọng, được bo đm đi xử công bng ,
bình đng các dân tộc đoàn kết, gắn bó với nhau.
- HCM cho rằng: chỉ có chủ nga xã hội mới chú ý xem t những lợi ích cá nhân đúng đắn
và bo đảm chođược tha mãn, chỉ ở trong chế đ hội ch nga thì mi người phải
điều kiện đ cải thiện đời sống riêng ca mình, phát huy nh cách riêng và sở trường riêng ca
mình
- Chủ nghĩa xã hi là csở, là tiền đề đ tiến tới chế d hội hòa bình, đoàn kết, ấm no,t
do, hnh phúc, bình đng, bác ái, vic làm cho mi người mi người, không còn pn biệt
chng tộc, không còn gì có th ngăn cn những nời lao đng hiu nhau vàu thương nhau.
- Chủ nghĩa xa hi đảm bo nh công bằng hợp lý trong các quan hệ hội. Đy là xã hi
đem li quyn bình đng trước pháp luật cho mi công dân, mi cng đng nời đoàn kết cht
ch trên cơ sbình đng trước pháp luật cho mi công dân, mi cộng đng nời đoàn kết cht
ch trên cơ sbình đẳng về quyn lợi nghĩa vụ, ai cũng phải lao đng cũng có quyền lao đng,
ai cũng được hưởng thành quả lao đng ca mình trên nguyên tắc làm nhiu ởng nhiều, làm ít
hưởng ít, không làm thì khôngởng tất nhiên là trừ nời chưa có khả năng lao đng hoặc ngưi
không có khng lao đng.
lO MoARcPSD|47704698
Th , chủ thể xây dựng chủ nghĩahi: chủ nghĩa nghĩa xã hi là cộng trình tập th của
nn dân dưới slạnh đạo ca Đng cng sn.
- Trong chế đ xã hội chế đ ca nhân dân, do dân làm ch, lợi ích ca cá nn gắn lin với
lợi ích ca chế đ hi n chính nhân dân là chủ th, là lực lượng quyết đnh tốc đ xây dựng
và svững mạnh ca ch nghĩa xã hi. Trong s nghiệp ấy, HCM khng đnh cn có slạnh đo
ca Đng cách mng cn chính của giai cấp công nn, toànm toàn ý phục v nhân dân. Ch
có sự lãnh đạo của mt đảng biết vận dụng mt cách sáng tạo ch nga MLN vào điều kiện c
th của ớc mình thì mới có th đưa cách mạng gii phóng dân tộc cách mng hội ch
nghĩa đến thành công.
- Như vậy, các đc trưng nêu trên là hình thwucs th hin mt hệ thng giá tr vừa kế tha các
di sản ca quá khứ, vừa được sáng tạo mới trong quá trình xây dựng ch nghĩa xã hi . Ch nghĩa
xã hi là hin than đnh cao của tiến trình tiến hóa lch snhân loại. HCM quan niệm ch nga
xã hi là sự tổng hợp quyn cht ngay trong cu trúc ni tại của nó, mt hệ thng giá tr làm nền
tảng điều chnh các quan hệ xa hi, đó là đc lập,tự do , bình đng , công bng, dân ch đm bo
quyền con người, bác ái đoàn kết, hữu ngh.. trong đó, có những giá tr tạo tin đề, óc giá tr hạt
nn tất cả những giá tr cơ bản này là mc tiêu chủ yếu ca ch nghĩa xa hi. Mt khi tất ccác
giá tr đó đã đạt được thì loài nời s ơn tới lí ởng cao nhất ca chủ nga xa hội đó là liên
hợp tự do của những người lao đng mà C.Mác, Ph.Angghen đã d báo. đó, cá tính ca con
nời được pt triển đầy đng lực con nời được phát huy cao nhất, giá trị con người được
thc hiện toàn diện. Nng theo HCM đó là mt q trình phấn đấu khó khăn, gia kh, lâu dài,
dn dn không th nôn nóng.
KHỐI 2:
u 2.1: Phân ch tưởng HCM v vai tca đi đoàn kết dân tc đi vi s nghiệp cách
mng VN.
- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đcó ý nghĩa chiến lược, quyết đnh thành công ca cách mng
+ Trong tưởng HCM, đại đoàn kết dân tộc là vấn đ có ý nga chiến lược, quyết đnh thành
công ca cách mạng và chính sách quốc gia. Lch sử VN cho thấy: Lúc nào dân ta đoàn kết
muôn nời như mt thì nước ta đc lập, tự do. Ti li lúc nào dân ta không đoàn kết thì b nước
ngoài m lấn. Đây là vấn đmang nh sống còn của dân tộc VN nên chiến lượcy được duy
trì c trong cách mng dân tộc dân ch nhân dân và cách mng hội ch nghĩa. Trong mi giai
đon cách mạng, trước những u cầu nhim vụ khác nhau, chính sách và phương pháp tập
hợp đi đoàn kết có th cn thiết phải điu chnh cho phù hợp với từng đi ợng kc nhau
song không bao giđược thay đi chủ trương đi đoàn kết dân tộc, vì đó là nn tố quyết đnh
sthành bại của cách mạng.
+ T thực tin xây dựng khối đi đoàn kết dân tộc, HCM đã khái qt thành nhiu luận điểm
mang nh cn lý về vai trò và sc mạnh của khi đại đoàn kết dân tộc: Đoàn kết là sức mnh
ca chúng ta Đoàn kết là mt lực lượng vô đch ca cng ta để khắc phục khó khăn, giành
lấy thng lợi”, Đoàn kết là sức mnh, đoàn kết là thng lợi”, Đoàn kết là sc mạnh, là then
cht ca thành công”, “ Bây gicòn mt điểm rất quan trng, cũng là điểm mẹ. Điểm này mà
thc hiện tốt thì đ ra con cháu đu tốt: Đó là đoàn kết”. Người còn đi đến kết luận:
Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đi thành công
lO MoARcPSD|47704698
- Đi đoàn kết toàn dân tộc là mc tiêu, nhim vụng đu ca Đng, là nhu cu kch quan
ca nhân dân
+ Đi với HCM, đại đoàn kết không chỉ là khẩu hiu chiến lược mà còn là mc tiêu lâu dài ca
cách mạng. Do đó, đi đoàn kết dân tộc phải được xác đnh là nhim vụng đu ca Đng, phải
được qn triệt trong tất c mi lĩnh vực, từ đường li, chủ trương, chính sách, tới hoạt đng thực
tin của Đng. Trong lời kết thúc bui ra mắt Đng Lao đng VN ny 3/3/1951, HCM tun
b: Mc đích ca Đng Lao đng VN có th gồm trongm chlà:1)
ĐOÀN KT TOÀN DÂN, PHNG S T QUC
+ HCM còn chỉ ra rằng, đi đoàn kết toàn dân tộc không chỉ là mc tiêu của Đng, mà còn là
nhim vụ hàng đu ca c dân tộc. Bởi vì cách mng là snghip của quần cng, do quần chúng
và vì quần chúng. Đi đoàn kết là yêu cu khách quan ca snghiệp cách mng, là đòi hỏi kch
quan ca quần chúng nhân dân trong cuộc đu tranh vì lợi ích của chính mình. Nhận thức điều
đó, ĐCS phải có sức mnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dn quần chúng, chuyển những nhu cầu,
những đòi hi khách quan, tự phát ca quần cng thành những đòi hi tự giác, thành hin thực
có tổ chức trong khối đi đoàn kết, tạo thành sức mạnh tổng hợp trong cuc đấu tranh vì đc lập
ca dân tộc, tự do cho nn hạnh phúc cho con người. 2) Đảng phái giáo dục, đoàn kết nn
dân đ đt được mc đích.
Câu 2.2: Phân ch ng H Chí Minh về nguyên tắc xây dựnghot đng của Mặt trn
dân tộc thng nht.
Th nht, đoàn kết trên sở ln minh ng - nông - trí thc, đt dưới sự lãnh đo ca Đng
H Chí Minh c đnh mục đích chung của mt trận dân tộc thng nht là nhằm tập hợp tới mức
cao nhất lực lượng dân tộc o khi đi đoàn kết dân tộc. Mt trận là mt khi đoàn kết cht chẽ,
các tổ chức trên nền tảng khi liên minh giữa giai cp công nhân, giai cấp nông dân, đi ngũ tri
thc dưới sự lãnh đạo của Đng. Đây là nguyên tắc ct lõi trong chiến lược đi đoàn kết dân tộc
ca H Chí Minh, trên cơ sđ mrng Mt trận, làm cho Mặt trận thực sự quy tụ được cdân
tộc, kết thành mt khối vững chắc trong Mặt trận. Người viết: lực lượng chủ yếu trong khối đoàn
kết dân tộc là công nông, cho nên liên minh công nông là nn tảng của Mặt trận dân tộc thng
nhất”.
- Người ch rng, sở dĩ phải lấy liên minh công nông làm nền tảng vì họ là người trực
tiếpsản xut tt c mii phú làm cho xã hi sống. Vì họ đông hơn hết, mà cũng b áp bức bóc lt
nặng nền hết. Vì chí khí cách mng ca họ chắc chắn, bền b hơn ca mi tầng lớp khác
- Người căn dặn, không n ch nhấn mạnh vai trò ca công nông, mà còn phải thấy vai trò
vàs cn thiết phải liên minh với các giai cấp khác, nhất là với đi n tri thức.
- Đảng Cng sản Vit Nam vừa là thành viên, vừa là lực lượng lãnh đạo, Đng không có li
íchriêng, mà gắn liền với lợi ích toàn xã hi, toàn dân tc. Đng lãnh đạo đi với mt trận thể hiện
ở kh ng nắm bắt thực tin, phát hiện ra quy luật kch quan s vận đng ca lch sđvạch
đường li và pơng pháp cách mạng p hợp, lãnh đạo Mặt trn hoàn thành nhim vụ ca mình
là đấu tranh giải phóng dân tộc và giải phóng giai cp, kết hợp đc lập dân tc với ch nga
hi.
- Đặt dưới slãnh đạo ca Đng Cng sản Vit Nam
lO MoARcPSD|47704698
+ Xuất phát từ bn chất ca Đng Đảng là ca cdân tộc
+ Cơ sở, lí luận, thành phần ca Đng là toàn dân tc
+ Đng được soi đường bởi chnghĩa Mác - Lênin
+ Đng đ ra ch trương, đường li, cnh sách đúng đn
- Điều kin đĐng lãnh đo được Mt trn
+ Đánh giá đúng vai trò ca từng thành phần
+ Đ ra đường li đúng đn
+ Xác đnh rõ mi quan hệ mật thiết với Mặt trn
+ B phận trung thành nhất, hoạt đng nht cn thật nhất
+ Đng phải có cnh sách Mặt trận đúng đn
+ Đng phải hoạt đng bằng tun truyn, giáo dục, thuyết phục, u ơng
Th hai, phi hot động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ
- Hip thương dân ch là mi vn đphải được bàn bc công khai và các lợi ích được
giảiquyết i hòa từ đó s đạt được mc tiêu: đng nh, đng sức, đng lòng,đng minh
- Mt trn dân tộc thng nht là tổ chức chính tr - xã hội rộng lớn ca c dân tộc, bao
gmnhiều giai cp, tầng lớp, đng phái, dân tộc, tôn giáo khác nhau, với nhiu lợi ích kc nhau.
Do vậy, hoạt đng ca Mặt trận phải dựa trên ngun tắc hiệp thương dân ch, mi vấn đ của
Mt trn đu phi được đem ra đtất c các thành viên cùng nhau bàn bc công khai, đđi đến
nhất trí, loi trmi s áp đt hoặc dân ch hình thức
- Những lợi ích riêng chính đáng, phù hợp với lợi ích chung ca đất nước, của dân tộc cần
đượctôn trng, những gì riêng biệt, không phù hợp sdần được gii quyết bng lợi ích chung của
dân tộc, bằng snhận thức ny càng đúng đn hơn ca mi người, mi b phận vmi quan h
giữa lợi ích chung lợi ích riêng. Do vậy, hot đng ca Mt trận phải theo ngun tắc hip
thương dân ch mới quy tụ được được các tầng lớp, giai cp, đảng phái, dân tộc, n giáo vào Mt
trận dân tộc thng nht.
Th ba, phi đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thực sự, chân thành, thân ái giúp đnhau cùng
tiến b
- Theo H Chí Minh, đoàn kết trong Mặt trận phải lâu dài, chặt ch, đoàn kết thực s,
chântnh, thân ái giúp đcùng nhau tiến b. Trong Mt trn, các thành viên có những điểmơng
đng nhưng cũng có những đim khác biệt,n cn có sbàn bc đđi đến nhất trí
- H Chí Minh nhn mạnh phương cm cầu đng tồn d, lấy cái chung đhạn chế cái
riêng,cái kc biệt; đng thời Nời u: Đoàn kết thc sự nghĩa là mc đích phải nht trí
lập trường công phi nhất trí
- Phải có lòng nhân ái, khoan dung, đ lượng
lO MoARcPSD|47704698
- Đoàn kết thực sự nghĩa là vừa đoàn kết, vừa đu tranh, hc những cái tốt ca nhau, phê
bìnhnhững cái sai ca nhau và p bình trên lập trường thân ái, vì nước, dân đ tạo nên s đoàn
kết gắn bó cht chẽ, lâu dài tạo tiền đ mrộng khi đại đoàn kết trong mt trận dân tộc thng
nhất
u 2.3: Phân tích quan đim ca H Chí Minh về nhng vn đề ngun tắc trong hot đng
ca Đng Cng sn Việt Nam
- Đảng lấy ch nghĩa Mác - Lênin làm nn tảng ởng và kim ch nam cho nh đng
+ Trong tác phẩm Đường kách mnh (1927), H Chí Minh khng đnh: Đảng muốn vững thì
phải có chủ nghĩa làm ct, trong đng ai cũng phi hiểu, ai cũng phải theo chnghĩa y. Đng mà
không có ch nghĩa cũng n nời không có trí khôn, tàu không có bàn ch nam. Bây gihọc
thuyết nhiu, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa cn cnh nhất, cách mnh nht là chủ nga
lênin
+ H Chí Minh luôn luôn nhấn mạnh phải trung thành với ch nga Mác - Lênin nhưng đng
thời phi luôn luôn sáng tạo, vận dụng cho phù hợp với điu kiện hoàn cnh, từng lúc, từng i,
không được phép giáo điều
- Tp trung dân ch (nguyên tắc cơ bản nht)
+ H Chí Minh đưa ra luận đliên quan mt thiết với nhau :Tập trung trên nền tảng dân ch, dân
ch phải đi đến tập trung. N vậy, hàm lượng dân chủ càng cao, càng đm đc bao nhiêu trong
hoạt đng ca Đng thì tập trung trong Đng càng đúng đắn bấy nhiêu. H Chí Minh nhn mnh
rng, phải làm cho tất cả mi đng viên bày tỏ hết ý kiến cu mình ở trong Đng, tức là khơi dy
tinh thn trách nhim nhch cực ch đng ca tất cả đng viên. Khi đã tha thuận, bày tỏ ý
kiến rồi thì đi đến tập trung, tức là đ cp ý chí thng nhất, hành đng thng nhất, như thế mới có
sức mạnh. Và, nói n H Chí Minh, lúcy quyn tự do của đảng viên trở thành quyền phụcng
chân lý, mà cn lý là những điều có lợi cho dân, choớc. Điu kiện tiên quyết khi thực hin
nguyên tắc y là tổ chức Đảng phải trong sạch, vững mnh
+ Đối với tập th lãnh đạo, cá nhân phụ trách, có lúc H Chí Minh coi tập thlãnh đo là dân
ch, cá nhân phụ trách là tp trung. Đ nhn mạnh nh chấty, H Chí Minh lưu ý hai điều cn
tránh trong hoạt đng ca Đng: (1) Đc đoán chuyên quyn, coi thường tập thể; (2) Dựa dẫm tập
th, không dám quyết đoán. Hai vế tập th lãnh đão, cá nhân phụ trách phải luôn luôn đi đôi với
nhau
Tp trung: thng nht về tp trung, tổ chức và nh đng
Dân chủ: mi vấn đ được tự do, thực hành dân chủ rộng rãi, thực sự dân chủ để mi người
th bày tỏ hết ý kiến ca mình, góp phầnm ra chân chính
Mi quan hệ: tập trung trên nn tảng của dân chủ, dân ch dưới schỉ đo tập trung
- Tự phê bình và phê bình
+ H C Minh rất coi trng nguyên tắc này, nó là vũ k đrèn luyn đảng viên , đng cao
trình đ lãnh đo của đảng ,bảo đm cho đảng luôn trong sch, vững mnh.Theo Người ,con ni
lO MoARcPSD|47704698
ta ai cũng có khuyết đim ,ch khác nhau nặng hay nh, ở trng thái biu hin mà thôi: Ni
đời không phải thn thánh, không ai tránh khỏi khuyết đim. Mi con nời đu có cái thiện và
cái ác ở trong lòng.Ta phải biết làm cho phn tốt ở trong mi con người này nở n hoa mùa xn
và phần xấu b mt dn đi, đó là thái đ của người làm cách mng
+ Người cho rằng: Thang thuc hay nht là thiết thực phê bình tự p bình.H Chí Minh
cho rằng, Đảng ta bao gm đủ các tng lớp trong hội, có nhiu người rất kiên quyết cách mạng,
rt trung thành, song cũng không tránh khỏi những tp tục, những tính nết, khuyết đim của xã hội
bên ngoài lây ngấm o Đng.Đảng ta gồm những người có i ,có đức. Phn đông những người
hăng i nht, thông minh nht, u ớc nhất, dũng cảm nht đều trong Đảng ta.Tuy vậy,
không phải là nời nời đều tốt, việc việc đều hay”,do vy trong Đảng phi luôn luôn tự p
bình và phê bình đ lam cho dần dần hết khuyết điểm ,ưu điểm ny càng nhiu n.
+ Người cũng đã ch: Mt Đảng mà giu giếm khuyết điểm ca mình là mt Đảng hỏng.Mt
Đảng có gan thừa nhn khuyết đim ca mình, vch những cái đó, vì đâu mà có khuyết điểm
đó, xét hoàn cảnh sinh ra khuyết điểm đó ,rồi m kiếm mi cách đ sửa chữa khuyết điểm
đó.N thế là mt Đảng tiến b ,mạnh dạn ,chc chn, chân chính.”
+ H Chí Minh cho rằng: Mc đích phê bình ct đgiúp nhau sa chữa, giúp nhau tiến b.
Cốt đsửa đi cách làm vic cho tốt hơn, đúng hơn.Ct đoàn kết và thng nht ni b”. Theo
Người ,mi cán b , đng viên hằng ny phi kim điểm , tự p bình ,tsa chữa như mi ngày
phải rửa mặt. Nời viết trong Di chúc : trong Đng thựcnh dân ch rộng i, thường xuyên
và nghiêm chỉnh tphê bình p bình là cách tốt nhất đ cng c sđoàn kết và thng nhất
trong Đng”. T phê bình phê bình liên quan đến vấn đđoàn kết ở trong Đảng. Do vậy, mục
đích ca tự phê bình và phê bình cũng là nhm ng cường sc mạnh đoàn kết ở trong Đng.
+ H Chí Minh nhn mnh: Mun đoàn kết cht chlà phải tht thà tự p bình, thành khn phê
bình đng chi những người xung quanh, p bình ,tự p bình đcùng nhau tiến b ,đ đi đến
càng đoàn kết.Đoàn kết, phê bình, tự phê bình thật thà đ đi đến đoàn kết hơn nữa.V thái đ
trong vic tự phê bình, H Chí Minh cho rằng, phi thành khẩn, trung thực kiên quyết và có văn
hóa.
+ Theo H Chí Minh, tự phê bình và p bình phải ráo riết’, triệt để, thật thà, không nnang,
không thêm bớt. Kluật ca Đng là kỷ lut tự giác cho nên sthành khn trong tự p bình
phê bình là rt cn thiết trong công cuc xây dựng Đảng hằng ngày. H Chí Minh nhấn mnh: nếu
không kiên quyết thực hiện tự phê bình và phê bình thì cũng n giấu giếm tật bnh trong người,
không dám ung thuốc ,đ bnh ny càng nặng thêm, nguy cơ đến nh mạng.
+ Tp bình và phê bình vừa là khoa hc vừa là nghệ thuật. Mun thực hin tốt ngun tắc này
òi hi mi nời phải trung thực, chân thành với bản thân mình cũng n đi với nời kc
,phải có nh đng chí thương u lẫn nhau”, không được che giu khuyết đim ca bn thân, s
phê bình, không dám phê bình, sợ né tránh hoặc lơi dng phê bình để nói xấu, bôi nhọ, vùi dp
nời kc, phi p bình một cách thành khn, xây dựng, chữa bnh cu nời, chớ phê bình
lung tung không chu trách nhim.
- K luật nghiêm minh, tự giác
lO MoARcPSD|47704698
+ H C Minh rt coi trng việc xây dựng mt kỷ lut nghiêm minh tự giác trong Đng đ
tạon sức mnh to lớn trong Đng : Sức mạnh vô đch ca Đảng là tinh thn kluật tgiác
thức tổ chức nghiêm minh ca cán b ,đng viên.Mi đảng viên đu bình đng trước kỷ luật ca
Đảng
+ Nghiêm minh là nguyên tắc thuc về tổ chức Đảng, vì đó là k lut đi với mi cán b, đng
viên, không pn bit cán b lãnh đạp cao hay thp, là cán b lãnh đạo hay đảng viên thường, mi
cán b ,đng viên đu bình đng trước klut ca Đng.
+ Tgiác thuc về mi cán b, đảng viên đi với Đảng mt tổ chức ca những nời tự nguyện
đứng trong mt ng n đcùng chiến đu cho đc lập dân tộc và ch nghĩa xã hi: Kỷ luật này
là do lòng tự giác ca đảng viên về nhim vụ ca họ đi với Đảng”.
+ H C Minh nhn mạnh :Đng tổ chức rất nghiêm, kc với các đng pi khác các hội
quần chúng. Trong Đng ch kết nạp những phần tử ng hái nht, cách mng nhất. Đng có những
điều kin kỷ luật bt buộc mi đảng viên phải theo. Không có kỷ lut sắt không có Đng. Đão
Đảng thì phải theo tưởng ca Đảng. Đảng đã ch th ngh quyết là phải làm. Không làm thì đui
ra khi Đng”
+ Sức mạnh ca mt đảng cng sản bắt ngun từ kỷ luật, muôn nời như mt, cùng mt ý chí
và hành đng. H Chí Minh cho rng, Đảng ta tuy đông nời, nhưng khi tiến đánh ch như mt
nời. Điều đó là nhtrong Đng có kỷ luật. H Chí Minh nhn mnh rằng : Đng phải gik
luật rất nghiêm từ tn xung dưới. Kỷ luật này là ởng phải nht trí,nh đng phải nht trí
+ K luật ca Đảng là kỷ luật tự giác,do lòng tự giác của đảng viên về nhim vụ ca h đi vi
Đảng; khi đã tự giác n kỷ luật ca Đng mới nghiêm và mới bn lâu, thực sto sức mnh cho
Đảng
- Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đn
+ Đây là s nghiệp cách mạng do Đng lãnh đo
+ Quyn lực của Đng là do giai cp công nhân, nhân dân lao đng và toàn dân tộc giao phó.
Đảng phải không ngừng tự chnh đn bản thân mình. H Chí Minh cho rng, Đng không có mc
đích tự thân, Đảng không phải là tổ chức đ làm quan phát tài mà Đng hot đng T quc giàu
mnh, đng bạo sung sướng.
+ Thường xuyên tự chnh đn, do đó, trthành mt nhiệm v cực k quan trọng trongy dựng
Đảng. Điềuy càng đặc biệt quan trngn khi Đng đứng trước những ththách lớn trong quá
trình hoạt đng, chẳng hn, H Chí Minh u ý kiến rằng, ngay sau khi cuc chng M, cứu ớc
ca nhân dân Việt Nam hoàn toàn thắng lợi, vic cn phải làm trước tiên là chnh đn li Đng,
làm cho mi đng viên, mi đoàn viên, mi chi b đều ra sc làm tròn nhiệm v đảng giao phó
cho mình, toàn m toàn ý phục vụ nhân dân. Làm được như vậy, thì dù công việc to lớn my, khó
kn mấy cng ta cũng nhất đnh thắng lợi
+ Khi viết v cách ca đảng cn cnh cách mạng trong c phẩm Sửa đi li làm việc, H
Chí Minh u lên 12 điều, trong đó có điều 9: Đảng phải chn lựa nhng người tốt trung thành
và hăng i điều s 10 : Đng phải luôn luôn tẩy b những phần tử hha ra ngoài”. Nếu
lO MoARcPSD|47704698
thc hiện được như thế, Đng sluôn luôn tẩy b nhng phn tử hủ hỏa ra ngoài”. Nếu thực hin
được như thế, Đảng s luôn luôn mnh c v slượng chất lượng
- Đoàn kết, thng nht trong Đng
+ Đoàn kết trong Đng là điều kin để xây dựng khi đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết, thng nht
trong Đng trước hết là trong cấp ủy, trong những cán b lãnh đạo chủ cht; đoàn kết trên cơ s
ch nghĩa Mác - Lênin, trên cơ scương lĩnh, đường li, quan điểm, ngh quyết ca Đng
+ Trong Di chúc, H Chí Minh nhấn mạnh: Nhờ đoàn kết cht ch, mt lòng mt dphục vụ
giai cp, phc v nhân dân, phục v T quc, cho nên từ ngày thành lập đến nay, Đng ta đã đoàn
kết, tổ chức lãnh đạo nhân dân ta hăng hái đu tranh tiến từ thng lợi này đến thng lợi kc. Đoàn
kết là mt truyền thng cực kỳ quý báu ca Đng và ca dân tộc ta. Các đng chí từ Trung ương
đến các chi b cần phải gigìn sđoàn kết nhất trí ca Đảng như gin con nơi ca mt mình
+ Cơ sđ y dựng s đoàn kết thng nht trong Đảng cnh là đường li ,quan đim của Đảng,
điều l Đng nhằm tạo n sự thng nhất về ởng ,tổ chức và hành đng , thông qua đó mà
hiện thực hóa đường li, quan điểm ca Đng trong cuộc sng . Nếu xa rời cơ sy sxut hin
những nguy cơ phá hoại đoàn kết thng nhất từ bên trong.
+ H Chí Minh viết : Ngày nay, sđoàn kết trong Đng là quan trng hơn bao gihết ,nht là
sự đoàn kết chặt ch giữa các cán b lãnh đạo”.Ngày nay, nh hình thế giới và trong nước phát
trin phức tạp, nhiệm vụ của Đng ny càng nặng nề, thực tế này đòi hỏi Đảng phi củng c
ng cường sự đoàn kết thng nhất trong toàn Đảng, nht là đi với các cán b lãnh đạo có nh
hưởng đến sthng nht ca nhiu cán b đảng viên, đến toàn Đng.
- Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân
+ Đng Cộng sản Việt Nam là mt b phận ca toàn th dân tộc Vit Nam. Vấn đề mi quan h
giữa Đng Cng sản - Giai cp công nhân - Nn dân Việt Nam là mi quan h3 trong 1”, mi
thành tố đều nằm trong mt cái chung không thch rời. Mi mt thành tố đu có chức năng,
nhim vụ riêng nng tất c những thành tố đó cũng n sự hoạt đng, s ơng c ca cng
đu có nhớng đích: Độc lp dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hi , là xây dựng mt nước
Vit Nam dân giàu, nước mnh, dân chủ, công bằn, văn minh theo ham muốn tt bc ca H Chí
Minh là ai cũng có cơm no áo mặc, ai cũng được học hành
+ Đảng Cng sn Việt Nam không phải trên trời sa xuống. Nótrong xã hội mà ra”; Đng
không phi là mt tổ chức đ làm quan pt tài. Nó phải làm tròn nhim vụ gii phóng dân tộc,
làm cho T quc giàu mnh, đng bào sung sướng”; ngoài lợi ích của dân tc, ca T quc, thì
Đảng không có lợi ích gì kc”, “Đng ta là mt đng cách mạng, mt đảng vì dân, vì nước
+ Ngay từ năm 1945, khi nước nhà vừa mới giành được đc lp, H Chí Minh un mt quan
điểm: Nêuớc đc lập mà dân không hưởng hạnh phúc, tự do, thì đc lập cũng chng có nghĩa
lý gì
+ Trong mt bài nói chuyện ngày 10/5/1950, H Chí Minh nói: Đng không phải làm quan, sai
khiến qun cng, mà phải làm đầy tớ cho qun chúng và phải làm cho ra trò, nếu không, quần
chúng s đá đít
lO MoARcPSD|47704698
+ H Chí Minh đã nhiu lần p bình những cán b, đng viên vác mặt quan cách mạngxâm
phạm quyền làm chủ ca nn dân
+ Đảng viên không được căn c đi trước, li nước đi sau; không phải cdán lên trán hai ch
cng sản” là dân tin, dân yêu, dân nh, dân phục, mà phi trong công c hằng ngày cgng hc
dân, làm cho dân tin, tức là coi trng chữ n - dân tin Đảng và Đảng tin dân”
+ H Chí Minh nhấn mạnh rằng, cách xa dân chúng, không liên hệ chặt ch với dân chúng, cũng
n lơ lửng giữa trời, nhất đnh s tht bi. Mất lòng tin là mất tất c. Hướng vào việc phục v dân
- đó chính là u cu ca H Chí Minh đi với Đảng
- Đoàn kết quc tế
+ Đảng phi chú trng giữu vững ng cường mi quan h quốc tế trong sáng. Điều này xut
phát từ nh chất quốc tế ca giai cp công nhân mà C.Mác, Ph.Awngghen, V.LLênin đã nhiều lần
đ cp. Đi với nguyên tắc, H Chí Minh coi cách mng Việt Nam là mt b phận khăng kt của
cách mạng thế giới và trong Di cc, Người mong Đng sra sức hoạt đng, góp phần đc lực
vào việc khôi phục lại khi đoàn kết giữa các đảng anh em trên nền tảng chủ nghĩa Mác Lênin
ch nghĩa quc tếsn, có lý có nh
u 2.4: Phân ch quan điểm ca HCM v xây dựng nhàc ca nhân dân, do nhân dânvì
nhân dân.
Nhà nưc ca nhân dân
- Theo quan điểm ca HCM, nhà nước của dân là nhà ớc mà tt c mi quyn lựctrong n
nước và trong hội đu thuc về nhân dân Người khng đnh: Trong Nhàớc Việt Nam Dân
ch Cng hòa ca chúng ta, tất c mi quyền lực đều là ca nhân dân. Nhà ớc ca dân tức
dân là ch. Ngun lý dân là ch” khẳng đnh đa vị chủ th tối cao ca mi quyền lực là nhân
dân.
- Trong Nhà nước dân chủ, nhân dân thực thi quyền lực thông qua hai hình thc dân chủtrực
tiếp dân chủ gián tiếp. Dân chủ trực tiếp là hình thc dân ch trong đó nhân dân trực tiếp quyết
đnh mi vấn đliên quan đến vận mệnh quc gia, dân tộc quyn lợi ca dân chúng. HCM
luôn coi trng hình thức dân chủ trực tiếp bởi đây là hình thức dân chủ hoàn b nht, đng thời
tạo mi điều kiện thuận lợi đ thc hành dân ch trực tiếp.
- Cùng với dân ch trực tiếp, dân chủ gián tiếp hay dân chủ đại diện là hình thức dân chđưc
sử dng rộng rãi nhm thực thi quyn lực của nhân dân. Đó là nh thức dân ch mà trong đó
nn dân thực thi quyền lực của mình thông qua các đi din mà h lựa chọn, bu ra nhng
thiết chế quyn lực mà h lpn. Theo quan đim của HCM, trong hình thc dân chgián tiếp:
- Quyn lực là nhà ớc là thừa y quyềncủa nhân dân. Tbn thân nhà nước không có
quyền lực. Quyn lực ca nhà nước là do nn dân ủy thác. Do vậy, các cơ quan quyn lực n
nước với đi n cán b cađu là ng bcca nn dân, nghĩa là nh vác vic chung
cho dân, chkhông phải đđè đu dân”. Ở đây, HCM đã xác đnh rõ v thế và mi quan hệ giữa
nn dân với cán b nhà ớc trên cơ snhân dân là ch thể nắm giữ mi quyền lực. Theo HCM:
Dân làm ch thì Chủ tịch, B trưởng, thtởng, ủy viên y y viên kc là làm ? Làm đy
tớ. m đầy tớ cho nhân dân, chkhông phải là làm quan cách mạng”; Nước ta là nước dân ch
lO MoARcPSD|47704698
dân ch, đa v cao nht là dân, dân là ch. Trong b máy cách mạng, từ người qt n, nu
ăn cho đến Ch tịch mt nước đu là phân công làm đầy tớ cho dân”. HCM kch liệt phê pn
những cán b nhà ớc thoái hóa, biến chất, tch là công bc ca dân đã trở thành quan cách
mng, đứng trên nn dân, coi khinh nn dân,cậy thế với dân, “qn rằng dân bầu mình ra
là đ làm vic cho dân.
- Nhân dân có quyn kiểm soát, phê bình nhà nước, có quyn bãi miễn những đại biểu mà h
đã lựa chọn, bầu ra và có quyền gii n những thiết chế quyn lực mà họ đã lập nên.
Đây là quan điểm ng, kiên quyết của HCM nhằm đảm bo cho mi quyền lực, trong đó
quyền lực nhà nước, luôn nằm trong tay dân chúng. Mt nhà nước thật sca dân, theo HCM,
luôn mong đng bào giúp đỡ, đôn đc, kim soát p bình đ làm tròn nhim vụ của mình là
nời đầy tớ trung thành tận tụy ca nn dân; trong N nước đó, nhân dân có quyền bãi min
đi biu Quc hi đại biểu Hi đng nhân dân nếu những đi biểu ấy tỏ ra không xứng đáng
với sn nhim ca nn dân, thm chí, nếu Chính phủ làm hại dân thì dân có quyn đuổi
Chính phủ.
- Lut pháp dân ch và là công c quyn lực ca nhân dân. Theo HCM, s khác bit căn bản
ca lut pp trong N nước VN mới với luật pp của các chế đ sn, phong kiến là ở ch
nó phản ánh được ý nguyện bảo vệ quyn lợi ca dân cng. Lut pháp đó là của nhân dân,
công c thực thi quyn lực của nhân dân, là pơng tiện đ kiểm soát quyn lực n ớc.
Nhà nưc do dân
- Trong ởng HCM, nhà nước do dân trước hết là nhà nước do nn dân lập nên sau thắng
lợi của s nghiệp cách mạng của toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo của ĐCS VN. Nn dânc ra,
tổ chức nên n nước dựa tn nền tảng pp lý ca mt chế đ dân chủ theo các trình tự
dân ch với các quyền bu cử, phúc quyết, vv…
- Nhà ớc do dân còn có nga dân làm chủ”. Người khẳng đnh Nước ta là nước dân
ch, nghĩa là nhà ớc do dân làm chủ. Nếu dân là chc đnh v thế ca nhân dân đi với
quyền lực nhà ớc, thìdân làm chủ nhấn mạnh quyn lợi và nghĩa vca nn dân với
cách là người chủ. Theo quan đim của HCM, nn dân có quyền lợi làm ch, thì phi có nghĩa
vụ làm tròn bn phận công dân, giđúng đạo đức công dân”.
+ Dân làm ch thì phải tuân theo pháp luật ca Nhà nước, tuân theo kluật lao đng, gin
trật tự chung, đóng góp (np thuế) đúng kỳ, đúng s đxây dựng lợi ích chung, hăng hái tham
giác công việc chung, bảo vi sn công cng, bảo vệ T quốc, v.v+ Nhà nước chu sphê
bình, giám sát ca nn dân.
+ Nhân dân có trách nhim y dựng đt nước.
+ Nhân dân là nời tổ chức n các cơ quan nhà nước từ trung ương đến đa phương.
- Trong nhà nước do dân làm chủ, nhà ớc phải tạo mi điều kin đnhân dân được thực thi
những quyn mà Hiến pp và pháp luật đã quy đnh, ởng dng đầy đquyn lợi làm tròn
nghĩa vlàm chủ của mình. Người yêu cầu cán b, đng viên phải thực sn trọng quyn làm
ch ca nn dân.
- Nhà nước do dân cần coi trng vic giáo dục nhân dân, đng thời nn dân cũng phi tự giác
phấn đấu để có đ năng lực thực hin quyền dân chủ nhân dân ca mình. HCM nói: Chúng ta
những người lao đng làm chủ nước n. Mun làm chủ được tốt, phi có năng lực làm ch.
Không ch tuyên b quyn làm ch của nhân dân, cũng không chỉ đưa nhân dân tham gia công
việc nhà nước, mà còn chuẩn b và đng viên nhân dân chuẩn b tốt năng lực làm chủ, quan điểm
đó thhiện tưởng dân ch trit đ ca HCM khi nói vnớc do dân.
lO MoARcPSD|47704698
Nhà nưc vì dân
Nhà nước vì dân là nớc phục v lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, không có đặc quyền
đc lợi, thực sự trong sạch, cn kiệm liêm chính. HCM là mt vị Chủ tịch vì dân Nời yêu
cu các cơ quan nhà nước, các cán b nhàớc đu phải vì nhân dân phc v. Người nói: Các
công vic ca chính ph làm phải nhm vào mt mc đích duy nht là mưu cầu tự do hnh phúc
cho mi người. Cho nên Chính phủ nn dân bao gicũng phải đt quyền lợi nn dân lên trên
hết thy. Vic có lợi cho dân thì làm. Vic có hi cho dân thì phải tránh”. Theo HCM, thước
đo mt Nhà nước vì dân là phải được lòng dân. Dân có quyền bãi miễn những đi biu, những
cơ quan N ớc k c cnh phủ nếu không còn đ n nhiệm. N nước phải trong sạch, vững
mnh. Cán b Nớc phải là nời đầy tớ trung thành với nn dân. HCM đặt trên vấn đ với
cán b Nhà nước phải làm sao cho được lòng dân, dân tin, dân mến, dân yêu, đng thời ch
rõ: muốn được dân yêu, mun được lòng dân, tớc hết phi yêu dân, phi đt quyền lợi ca
nn dân trên hết thảy, phi có mt tinh thần c công vô . Trong Nhà ớc vì dân, cán bộ
vừa là đy tớ, nng đng thời phải vừa là nời lãnh đạo nhân dân. Hai đòi hi này tưởng chừng
n mâu thuẫn, nng đó là nhng phẩm cht cn có người cán b nhà nước vì dân. Là đy tớ
thì phải trung thành, tận tụy, cn kim liêm chính, c công vô tư, lo tớc thiên hạ, vui sau thiên
hạ. Là người lãnh đại thì phải có trí tuệ hơn nời, minh mẫn, sáng sut, nhìn xa trông rộng, gần
gũi nhân dân, trng dụng hin i. Như vy, đlàm nời thay mặt nhân dân phi gồm đ cđc
và i, phi vừa hiền lại vừa minh. Phải như thế thì mới có th chẳng nhng làm những việc
trực tiếp có lợi cho dân, mà cũng có khi làm những vic mới xem qua như là hi đến dân, nhưng
thc chất là vì lời ích toàn cc, lợi ích lâu dài ca nhân dân.
KHỐI 3:
u 3.1: Quan đim HCM v vai trò ca văn hóa đi vi sự nghip cách mng Việt Nam
a. Văn hóa mc tiêu, đng lực ca snghiệp cách mng *
Văn hóa mc tiêu.
- Mc tiêu của cách mng Việt Nam là đc lc dân tộc và chủ nghĩa xã hi, đc lc dân tộc
gắnlin với ch nga xã hi. Như vậy, cùng với chính tr, kinh tế, hội,n hóa nằm trong mc
tiêu chung ca toàn b tiền trình cách mng.
- Theo quan điểm HCM, văn hóa là mc tiêu nhìn mt cách tng quát là quyền sống,
quyềnsung sướng ,quyn tự do, quyn mưu cầu hạnh phúc, là kt vng ca nhân dân v các giá tr
chân, thin , mỹ. Đó là mt hội dân chủ-dân là ch dân làm ch- công bằng, n minh, ai cũng
cơm ăn áo mc , ai cũng được hc hành, mt xã hi mà đời sng vật chất và tinh thn của nhân dân
luôn được quan m không ngừng được nâng cao, con nời có điều kiện đphát triển toàn diện.
- HCM đã đặt cơ scho mt xã hội phát triển bền vững với ba tr cột là bn vững với ba trụ
ctlà bền vững kinh tế, hội và môi trường. Chúng ta có th nhận thức những mức đ khác nhau
trong di sn HCM v cac mc tiêu ca cơng trình nghi s XXI ,mt phần quan trọng của chiên
lước pt trin bền vững. * Văn hóa đng lực .
- Động lực là cái thúc đẩy làm cho pt trin. Di sản HCM cho chúng ta mt nhìn nhận v
dnglực pt trin đt ớc, bao gm đng lực vật cht tinh thần, đng lực cng đng cá nn,nội
lực ngoi lực. Tt c quy tụcon người đều có th xem xét dưới gc đ văn hóa . Tuy nhiên,
nếu tiếp cận các lĩnh vực c thể trong tưởng HCM, đng lực có thể nhận thức các phương din
ch yếu sau:
lO MoARcPSD|47704698
+ Văn hóa chính tr là mt đng lực có ý nghĩa soi đường cho quc dân đi, lãnh đạo quc dân
thc hiện đc lp, tự cường, tự ch. Tư duy biện chứng, đc lập,tự chủ, sáng tạo ca cán b, đng viên
là mt đng lực lớn dẫn đến ởng vành đng cách mạng có chất lượng khoa học và cách mạng .
+ Văn hóa n ngh góp phần nâng cao lòngu nước, lý tưởng nh cảm cách mng, slc quan,
ý chí, quyết tâm và nim tin vào thng lợi cui cùng ca cách mạng .
+ Văn hóa giáo dục dit giặc
dt, xóa mù chừ, giúp con nời hiu
biết quy luật phát trin xã hội . Với s
mnh trng người ,n hóa giáo dc
đào tạo con người mới, cán bộ mới,
ngun nhân lực hất lượng cao cho s
nghiệp cách mạng.
+ Văn hóa
đa đức li sng, li
sng ng cao phm
giá, phong cách lành
mnh cho con
nời, hướng con
nời tới các giá t
chân, thiện, m.
Theo quan điểm ca
HCM, đo đức là
ngun gc ca
nời cách mạng
hay là không. Nhận
thc n vậy đly
văn hóa đo đức là
mt đng lực lớn
thúc đẩy ách mạng
phát triển.
+ Văn hóa pp luật bảo đảm dân ch, trật tự, kỷ cương, phép ớc.
b. Văn hóa mt mt trn
- Văn hóa là mt trong bn nội dung cnh của đời sống kinh tế - xã hi, quan trọngngang với
các vn đề kinh tế, chính tr hội . Nói mặt trận n hóa là nói đến mt lĩnh vực hoạt đng có
nh chất cam go, quyết liệt của hot đng n hóa . Mặt trậnn hóa là cuc đấu tranh cách mng
trên lĩnh vực văn hóa tưởng.
- Ni dung mt trận văn hóa phong phú, đu tranh trên các lĩnh vực ởng, đo đức, lisống
.. của các hot đng văn nghệ, báo chí , công c lý luận, đc biệt là đnh hướng giá tr chân, thin,
m ca văn hóa ngh thut.
- Mt trận văn hóa là cuc chiến đu trên lĩnh vực văn hóa , vì vy anh ch em văn nghsĩ là
chiến sĩ mặt trn ấy, cũng nu các chiến sĩ khác, chiến sĩ nghệ thuật có nhim vụ phụng sT
quc, phục vụ nn dân.
lO MoARcPSD|47704698
- Để làm tròn nhiệm v, chiến sĩ nghệ thuật phải có lp trường tưởng vững vàng, ngòibút là
vũ k sc bén trong snghiệp pcnh trừ . Phải bám sát cuc sống lười biến, lãng phí,
quan liêu ca tụng chân tht những người tốt việc tốt để làm ơng mẫu cho chúng ta ngày
nay giáo dục con cháu đời sau. Đó chính là chất thépca n nghệ theo tinh thn kng
chiến n hóa”
- Theo HCM, dân tộc ta là mt dân tc anh hùng, thời đại ta là mt thời đi v vang. Vìvậy
chiến sĩ n nghphải có những tác phẩm xứng đáng với dân tộc anhng và thời đi vvang.
c. Văn hóa phc v quần chúng nhân dân
- Tưởng HCM phản ánh khát vọng hnh phúc ca nhân dân. Tư ởng n hóa của người
cũng vì nhân dân, phục vụ nn dân. Theo nời, mi hoạt đôngn hóa phải trvvới cuc
sng thực tại ca qun chúng , phản ánh được ởng cách mạng ca qun chúng.
- Văn hóa phục v quàn chúng nhân dân là phải miêu tả cho hay, cho tht,cho ng hồn ,phải
trlời câu hi : viết cho ai ? mc đích viết? Ly i liu đâu mà viết ? Cách viết như thế nào?
Viết phải thiết thực tránh cái li viết rau muống mà ham dùng chữ. Nói cũng vậy. Nói ít, nhưng
nói thm thía , nói- cho chc chắn , thì quần cng thích hươn. Tóm li từ quần cng ra. V sâu
trong quần chúng”. Trên csđ đnh hướng giá trị cho quần chúng.
- Chiến sĩ văn hóa phi hiểu và đánh giá đúng quần chúng. Quần chúng là những ngườisáng
c rất hay. H cung cp những n hoạt đng n hóa những liu quý. Và chính họ là những
nời thm đnh kch quan, trung thực, chínhc sản phẩm văn nghệ. Nhân dân phải là những
nời hưởng thcác giá tr n hóa.
u 3.2: Phân ch quan điểm ca HCM v chuẩn mc đo đức cách mạng Trung vi nưc,
hiếu vi dân
Trung với ớc
+ Phải biết đt lợi ích ca Đng, ca T quc, của cách mạng lên trên hết, trước hết.
+ Phải quyết tâm phấn đu thực hin mục tiêu cách mng.
+ Thực hiện tốt mi chtrương, cnh sách của Đng N nước.
Hiếu với dân:
+ Khng đnh vai trò sc mnh thc scủa nhân dân.
+ Tin dân, lng nghe dân, hc dân, góp ý cho nhân dân.
+ T chức vận đng nhân dân cùng thực hin tốt chủ trương đường li ca Đảng, cnh sách
pháp luật ca Nhà ớc.
+ Chăm lo đến đời sng vật cht và tinh thn ca nhân dân.
- Trung với nước, hiếu với dân, là phm chất đo đức bao trùm quan trng nhất và chi phi
các phm cht khác.
- Trung hiếu là những khái nim đạo đức cũ đã có từ lâu trong ởng đạo đức truyn
thng VN và phương Đông, phản ánh mi quan hệ lớn nht là cũng phẩm chất bao trùm nhất:
Trung với vua, hiếu với cha m. Phẩm cht này được HCM sử dụng với những nội dụng mới,
rng lớn: Trung với vua, hiếu với dân”, đã tạo nên mt cuộc cách mạng sâu sc trong lĩnh vực
lO MoARcPSD|47704698
đo đức. Người nói: Đạo đức cũ n nời đu nợc xung đt chân chng lên trời. Đầu năm
1946, Người nói: Đạo đức, ngày trước thì ch trung với vua, hiếu với cha mẹ. Ngày nay, thi
đi mới, đạo đức cũng phi mới. Phải trung với ớc. Phải hiếu với toàn dân, với đng bào”.
- Tưởng trung với nước, hiếu với dân ca HCM không những kế thừa giá tr yêu c
tuyền thng của dân tộc, mà còn ợt qua những hạn chế của truyền thng đó. Trung với ớc là
trung thành với sự nghip dựng nước và giớc. Khi HCM đặt vấn đ Bao nhiêu lợi ích đu
vì dânBao nhiêu quyền hạn đu của dân… Nói m li, quyền hành lực lượng đu ở nơi
dân”. Đng Chính phủ là đy tớ nn dân chứ không phi quan nn dân đ đè đu cưỡi
c nhân dân”, thì quan nim về nước và dân đã hoàn toàn đo ln so với trước; rất ít lãnh tụ cách
mng đã nói vdân n vậy, điu y càng làm cho ởng đạo đức H Chí Minh ợt xa lên
phía trước. Thư gửi thanh niên (1965), Nời viết: Phải luôn luôn ng cao c k cách mạng
trung với ớc, hiếu với dân, nhim vụ o cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ
thù nào cũng đánh thng. Luận điểm đó ca HCM vừa là lời kêu gọi hành đng, vừa là đnh
hướng chính trị - đo đức cho mi nời VN không ch trong cuc đấu tranh cách mng trưc
đây, hôm nay, mà còn lâu dài v sau nữa.
- HCM cho rằng, trung với nước phi gắn lin hiếu với dân. Trung với ớc, là phải yêuớc,
sut đời phn đấu cho Đng, cho cách mạng, phi làm cho dân giàu, nước mạnh” Hiếu với dân,
là phải thương, tin dân, thân dân, hc hỏi dân, ly trí tu dân, kính trng dân, lấy dân làm gc,
hết lòng hết sức phục vnn dân. Phải u nh nhân dân. Phải thật sn trọng quyn làm
ch ca nn dân. Tuyt đi không được lên mặt quan cách mạng”, ra lnh ra oai”.
Liên h trách nhiệm SV:
Liên hệ bn thân vđo đức cách mng: Đối với mi cá nhân khác nhau thì s có s nhìn nhn v
đo đức cách mng có thkhông hoàn toàn ging nhau. Dưới đây là thực trạng cũng như đnh hướng
bn thân vviệc tu dưỡng đo đức cách mạng c thể n sau:
Thực trạng v đo đức cách mạng: Hiện nay, vấn đ đạo đức cách mạng được đcao
theoớng đẩy mnh mạnh mđi với cán b, công chức, viên chức, lãnh đạo,Nhìn chung, ta
nhận thấy, đa phn các chủ thể đã đáp ứng được những nhim vụ đặt ra, có ý thức kỷ lut, có tinh
thn trách nhiệm trong công vic, đt ra li sng lành mnh đ thực hiện góp phn vào sự phát trin
ca kinh tế hội nhất là trong thời kỳ hi nhập kinh tế quc tế. Bên cạnh mt tích cực đó trong
rèn luyn đạo đc cách mng thì hiện nay vẫn có những điểm tiêu cc xut hin trong cuc sống
hằng ngày. Trong đó, cthlà mt s cá nhân, tổ chức hay mt b phn cán b, đảng viên b thoái
hóa, biến cht, thiếu tu dưỡng và n luyện đạo đức cách mạng. Tđó, y ra việc bn thân ích k,
b sa đà vào những cám d về lợi ích vật cht y ra những sự việc đáng buồn, rn nứt nim tin
trong lòng nhân dân đi với Đảng N nước.
Định hướng ca bản thân về việc nâng cao, tu dưỡng đo đức cách mạng: Việc mi cá nhân,
tổchức cn có mt kế hoạch, đnh hướng riêng trong vic nâng cao, tu dưỡng đo đức cách mng
đó chính là mt vic làm cn thiết ngay lúc này. Dưới đây là những đnh ớng của bn thân v
việc nâng cao, tu dưỡng đo đức cách mạng:
+ Dù là bt cứ ai, công dân hay cán b, viên chức, công chức ở bất kđơn vị o cũng cần u
cao tinh thần ý thức về đo đức cách mạng, bên cnh đó cần kịp thời chn chỉnh nhữngnh vi biểu
hiện không đúng đắn.
lO MoARcPSD|47704698
+ Mi chúng ta sẽ cn noi theo những tấm gương sáng, không sa đà đua đòi theo những b phn
suy thoái đạo đức cách mạng, đng thi tố cáo, phn ánh tới cơ quan có thm quyn đ kịp thời x
lý trit đ những hành vi tiêu cực đó.
+ Kiến ngh với các cơ quan có thẩm quyền về việc thường xuyên tổ chức giáo dc đnhm mục
đích có thtuyên truyền về đạo đức cách mạng Ch tịch H Chí Minh,..
+ Bên cạnh đó s cần thường xuyên kiểm tra đng thời nghiêm khc xử lý, không bao che những
trường hợp sai phạm dù là công dân hay cán b đnhm từ đó có th cng cniềm tin của toàn dân
với Nhà nước, pp luật Việt Nam
+ Ngoài ra, không chỉ nghiêm khắc xử lý những người có hành vi đo đức cách mng công minh
mà vic khen thưởng đi với những cá nn, tổ chức gương mẫu về đạo đức, li sống cũng rt cn
thiết. Tđó, tạo ra đng lực đmà mi chúng ta c gắng noi theo, pt huy những chun mực đáng
hc hỏi.
Câu 3.3: Phân ch quan điểm ca H Chí Minh v chun mực đo đức cách mng cn, kiệm,
liêm, cnh, chí công
- Cần, kim, liêm, chính, c công vô là nội dung ct lõi của đạo đức cách mngó là
phẩmcht đo đức gắn liền với hoạt đng hằng ny của mi người. Vì vậy, H Chí Minh đã đcp
phẩm cht này nhiu nhất, thường xuyên nhất, phản ánh ngay từ cun sách Đường kách mệnh năm
1927 đến bn Di chúc cui đời
- Cn, kiệm, liêm, chính, chí công vô cũng là những khái nim cũ trong đạo đức truyn
thngdân tộc, được H Chí Minh lc b nhng ni dung không p hợp và đưao những ni dung
mới đáp ứng yêu cu cách mạng
- Cn tức là siêng năng, chăm ch, c gắng do dai. Muốn cho chCần có nhiều kết quhơn,
thìphải có kế hoạch cho mi công vic”. Cn tức là lao đng cần cù, siêng năng; lao đng có kế
hoạch, sáng tạo, có ng sut cao; lao đng với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng. Phải
thy rõ, lao đng là nghĩa vụ thiêng liêng, là ngun sng, ngu hạnh phúc ca chúng ta. Theo Bác,
con người có đức Cn thì việc gì, dù khó khăn đến my, cũng làm được. Đúng như câu tục ngữ kiến
tha lâu cũng đy tổ”, “nước chảy đá mòn”. Bác lưu ý, k đch ca chữ Cn là lười biếng. Bác cho
rng nếu có mt người, mt đa phương, hoc mt ngành mà lười biếng thì kco toàn chuyến xe
đang chy, mà có mt bánh trật ra ngoài đường ray. H s làm chậm tr c mt chuyến xe. Vì vậy,
nời lười là có tội với đng bào, với Tổ quc
- Kim là thế o? Là tiết kiệm, không xa x, không hoang p, không bừa bãi”. Kim tức là
tiếtkiệm sức lao đng, tiết kiệm thì giờ, tiết kim tiền ca dân, của nước, của bản thân mình; phải tiết
kiệm từ cái lớn đến cái nh, không phô trương hình thức, không liên hoan c chén lu bù.Cần với
kiệm, phải đi đôi với nhau,như hai chân của con người. H Chí Minh thường nhc nhPhải cần
kiệm xây dựng nước n. Cần mà không có Kiệm thì n gió vào nhà trng, như nước đ vào cái
thùng không đáy, làm chừng nàoo chừng y, rốt cuc không lại hoàn không. Kiệm mà không
Cần thì không tăng thêm không phát trin được. Bác gii thích, tiết kiệm không phải là bn xn.
Khi không đáng tiêu i thì mt hạt gạo, một đng xu cũng không nên tiêu, nhưng khi có vic cn
làm lợi cho dân, choớc thì hao bao nhiêu ca, tốn bao nhiêu công cũng vui lòng,n thế mới là
kiệm.
lO MoARcPSD|47704698
- Liêm là trong sạch, không tham lam; là liêm khiết, luôn luôn n trng gin ca công,
cadân”, Liêm là không tham đa v. Không tham tiền i. Không tham sung sướng. Không ham
nời ng bc mình. Vì vy mà quang minh chính đi, không bao gih hóa. Chỉ có mt thham
là ham học, ham làm, ham tiến b. Chữ Liêm phải đi đôi với chữ Kiệm. Cũng như chữ Kim phải
đi với chữ Cần. Có Kiệm mới Liêm được”. Bác đã nhắc lại ý kiến ca các bậc hin triết ngày trước:
Khng Tử nói: Nời mà không Liêm thì không bằng súc vật”; Mnh Tử cho rằng: Ai cũng tham
lợi thì nước s nguy”. Do vậy, Bác yêu cầu mi người, nhất là cán b lãnh đo phải thực hiện tốt chữ
Liêm. ChLiêm và chKiệm phải đi đôi với nhau n chKim phải đi đôi với chữ Cần. Kim
thì mới có Liêm được, bởi xa x ắt sinh tham lam, không giđược Liêm. Bác cũng ch ngược lại
với chLiêm là tham ô, là ăn cắp ca công làm ca , đục khoét nhân dân, tiêu ít mà khai nhiu, li
dng của chung ca nhà ớc làm qu riêng cho đa phương của mình. Tham ô là trm cướp, là k
thù ca nn dân. Muốn Liêm thật sthì phải chống tham ô
- Chính nghĩa là không , nghĩa là thng thn, đúng đắn. Điều không đúng đn, thẳng
thn,tức là ”. Nói về Chính, Bác viết: Mt nời phải Cận, Kiệm, nhưng còn phải Cnh mới là
nời hoàn toàn. Tn quả đất có hàng muôn triệu nời sng, sngười ấy có th chia thành hai
hạng: Nời thiện và nời ác. Trong xã hội, tuy có trăm công, ngn việc, song những công vic ấy
có th chia làm hai thứ: việc cnh và việc . Làm việc cnh là nời thiện. Làm việc là người
ác. Cần, Kim, Liêm là gc r của Chính. Nhưng mt cây cn có gc rễ, lại cn có ngành, lá, hoa,
quả, mới là hoàn toàn. Mt nời phải Cần, Kiệm, Liêm nhưng còn phải Chính mới là người hoàn
toàn. Chính được th hiện trong ba mi quan h: Đi với mình - chtự kiêu, tự đi. Đi với
nời:
Chnnh hót người trên. Chxem khinh người dưới. Thái đ phi cn thành, khiêm tốn,… Phi
thc hành chữ Bác - Ái”. Đi với vic: Phải đcông vic nước lên trên, trước việc , vic nhà”;
việc thin thì dù nhỏ mấy cũng làm. Việc ác thì dù nhỏ mấy cũng tránh
- Hồ Chí Minh cho rằng, các đức nh cn, kiệm, liêm, chính có quan hệ cht ch với nhau, ai
cũngphải thực hin, song cán b, đảng viên phải là nời thc nh tớc đ làm kiu mu cho dân.
Người thường nhắc nhở cán b, công chức, những người trong các công sở đu có nhiu hoặc ít
quyền hạn. Nếu không giđúng cn, kim, liêm, cnh thì d trở nên hủ bại, biến thành sâu mt ca
dân
- Chí côngtư là hoàn toàn vì lợi ích chung, không vì lợi; là hết sc công bằng, không
chútthiên , thiên v, công m, luôn đặt lợi ích ca Đng, ca nhân dân, ca dân tộc là trên hết,
trước hết; chỉ biết vì Đng, vì dân tộc, lo tớc thiên hạ, vui sau thiên hạ”. Chí công là chng
ch nghĩa cá nhân. Người nói: Đem lòng chí công mà đi với người, với việc; khi làm bất
cvic cũng đừng nghĩ đến mình tớc,khi hưởng ththì mình nên đi sau
+ Chí công vô tư về thc chất là tiếp ni cần, kiệm, liêm, cnh. Nời giải thích: trước nht là cán
b các cơ quan, các đoàn thể, cp cao thì quyn to, cấp thp quyền nh. Dù to hay nh, có quyền mà
thiếu lương m là có dp đục khoét, có dp ăn ca đút, có dp dĩ công vi . Vì vậy, cán b phải
thc hành chLiêm trước, đ làm kiu mẫu cho dân
+ H Chí Minh quan niệm, mt dân tc biết cn, kim, biết liêm, là mt dân tc giàu vvật cht,
mnh về tinh thần, là mt dân tc văn minh tiến b, cn, kim, liêm, cnh còn là nền tảng của đời
sng mới, ca các phong trào thi đua u nước. Để trthành người có phm cht đo đức tốt, phi
| 1/22

Preview text:

lO M oARcPSD| 47704698 lO M oARcPSD| 47704698 KHỐI 1:
Câu 1.1: Phân tích khái niệm tư tưởng Hồ chí minh theo quan điểm đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI ( 2011) của Đảng cộng sản Việt Nam
- Tư tưởng HCM là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách
mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác-lê nin vào điều kiện
cụ thể nước ta, kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại, là tài sản to lớn và quý gía của Đảng và dân tộc, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của
chúng ta đi đến thắng lợi
- Khái niệm trên chỉ rõ nội hàm của Tư tưởng HCM là một khái niệm khoa học và định nghĩa này
Đảng ta đã bước đầu làm rõ được những nội dung cơ bản sau :
+ Một là, bản chất khoa học và cách mạng tư tưởng của HCM: đó là hệ thống các quan điểm lí
luận, phản ánh những vấn đề có tính quy luật của cách mạng Việt Nam. Tư tưởng HCM cùng với chủ
nghĩa Mac-leenin là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam hành động của Đảng và dân tộc Việt Nam. Vì vậy,
tư tưởng của Hồ Chí Minh tập trung vào những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, bao gồm các vấn đề sau:
- Xác định con đường của cách mạng Việt Nam.
- Mục tiêu và nhiệm vụ cách mạng.
- Lực lượng tiến hành.
- Phương pháp tiến hành và giai cấp lãnh đạo cách mạng
+ Hai là đã nêu lên cơ sở hình thành tư tưởng HCM là chủ nghĩa Mac-leenin , giá trị truyền thống
văn hóa dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại. Đảng ta đã chỉ rõ ba nguồn gốc lý luận hình thành nên tư
tưởng Hồ Chí Minh, bao gồm:
- Chủ nghĩa Mác – Lênin, - Các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hóa củanhân
loại. Đặc biệt chủ nghĩa Mác - Lê-nin có vai trò quyết định nhất đối với sự hình thành tư tưởng Hồ
Chí Minh, vì nó cung cấp cho Hồ Chí Minh một thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác. Dựa trên cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác, tư tưởng cách mạng Hồ
Chí Minh đã có sự chuyển biến về chất, giúp Người tiếp thu và chuyển hóa những giá trị tích cực, văn
hóa dân tộc, tinh hoa truyền thống tốt đẹp của nhân loại. Giúp Người nhận định, đánh giá, phân tích
và đúc kết một cách khoa học nhiều lý thuyết, quan điểm khác nhau, đặc biệt là kinh nghiệm từ những
hoạt động động thực tiễn. Từ đó nâng cao trí tuệ của Người lên một tầm cao mới và tìm ra con đường
cứu nước đúng đắn - con đường của giai cấp vô sản.
+ Ba là , nội dung cơ bản nhất của tư tưởng HCM bao gồm những vấn đề liên quan trực tiếp đến
cách mạng Việt Nam. Theo quan điểm của Đảng được trình bày tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX,
tư tưởng Hồ Chí Minh gồm 9 nội dung cơ bản: lO M oARcPSD| 47704698
Một là, tư tưởng về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
Hai là, tư tưởng về sức mạnh của nhân dân, của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Ba là, tư tưởng về quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng nhà nước thực sự của dân, do dân, vì dân.
Bốn là, tư tưởng về đạo đức cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
Năm là, tư tưởng về chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau.
Sáu là, tư tưởng về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
Bảy là, tư tưởng về quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.
Tám là, tư tưởng về phát triển kinh tế và văn hóa, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Chín là, tư tưởng về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, cán bộ, đảng viên vừa là người lãnh
đạo, vừa là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân.
+ Bốn là, đã nêu lên giá trị , ý nghãi , sức hấp dẫn và sức sống lâu bền của tư tưởng HCM soi đường
cho thắng lợi của cách mạng Việt Nam , tài sản tinh thần to lướn của đảng và dân tộc . Tài sản tinh thần
là khái niệm khó có thể nhận diện một cách cụ thể nhưng nó lại có khả năng gắn kết cộng đồng, kết
dính tâm thức dân tộc. Trong thực tế tài sản vật chất có thể mất đi nhưng tài sản tinh thần thì luôn bền
vững bởi nó góp phần tạo dựng nên truyền thống văn hóa, tạo nên hệ thống giá trị chuẩn mực của xã
hội đồng thời định hướng giá trị cho tương lai.
Câu 1.2: Phân tích vai trò của chủ nghĩa Mac-lê nin đối với vai trò hình thành của tư tưởng HCM
Từ khi rời Tổ quốc (1911) cho đến năm 1920 HCM đã đến nhiều nước thuộc địa và nhiều nước tư bản
đế quốc khác nhau. Trong khoảng thời gian này người đã tìm đến với chủ nghĩa MLN
- Chủ nghĩa MLN là bộ phận tinh túy nhất văn hóa nhân loại, là đỉnh cao của tư tưởng loài
người, là chủ nghĩa chân chính nhất, cách mạng nhất, khoa học nhất .
- Chủ nghĩa MLN là hệ tư tưởng của gai cấp công nhân, giai cấp công nhân, gai cấp tiên tiến
nhất. Nó là học thuyết tổng kết quá khứ, giải thích và cải tạo hiện tại, chuẩn bị và hướng dẫn tương
lai. HCM nhận thức rằng: CN Mác- leenin không chỉ là “ chiếc cẩm nang thần kì”, “ kim chỉ nam”
mà còn là mặt trời soi sáng cho chúng ta đi tới thắng lợi cuối cùng, đi tới xã hội chủ nghĩa và chủ nghĩa cộng sản.
- Có thể nói CN Mác – Lenin chính là nguồn gốc lý luận quyết định bước phát triển mới về
chất của tư tưởng HCM bởi vì:
Thứ nhất, đem lại cho Người thế giới quan và phương pháp luận đúng đắn để tiếp cận các giá
trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của cha ông cũng như tinh hoa trí tuệ của nhân loại.
+ Nhờ có thế giới quan và phương pháp luận của CN Mác – lenin, HCM đã chuyển hóa và
những yếu tố tích cực, tiến bộ của truyền thống dân tộc, cũng như tinh hoa văn hóa của nhân loại
để tạo ra tư tưởng của mình.
+ Nhờ thế giới quan và phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – lenin đã
giúp cho HCM tổng kết được kinh nghiệm cách mạng thế giới và thực tiễn đấu tranh giải phóng
dân tộc, để tìm ra con đường cứu nước đúng đắn hơn so với các thế hệ đi trước, chấm dứt cuộc
khủng hoảng về đường lối giải phóng dân tộc ở Việt Nam lO M oARcPSD| 47704698
- Đối với Hồ Chí Minh việc tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lenin là một bước ngoặt trong cuộc đời
của Người, không những nâng trí tuệ của Người lên một tầm cao mới, mà còn đem lại cho Người
một phương pháp nhận thức và hành động đúng đắn.
- Đối với Hồ Chí Minh, chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa Mác- Lenin không đối lập nhau mà
gắn bó mật thiết với nhau.
- Tuy nhiên, khi tiếp thu và vận dụng chủ nghĩa Mác- Lenin, Hồ Chí Minh đã không rơi vào
sự sao chép, giáo điều, rập khuôn mà đã biết tiếp thu và vận dụng có chọn lọc những nguyên lý
của chủ nghĩa Mác – Lenin một cách phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của Việt Nam.
Câu 1.3: Hãy nêu những luận điểm cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải
phóng dân tộc. Luận điểm nào thể hiện rõ nhất sáng tạo lý luận của Người. Vì sao ?
Những luận điểm cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc.
- Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản
- Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của Việt Nsm, muốn thắng lợi phải do Đảng Cộngsản lãnh đạo
- Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết dân tộc, lấy liên minh cônglàm nền tảng
- Cách mạng giải phóng dân tốc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành
đượcthắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
- Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng
Luận điểm “Cách mạng giải phóng dân tốc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng
giành được thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc” thể hiện rõ nhất sáng tạo lý luận của Người vì:
- tiềm lực và khả năng của cách mạng thuộc địa
+ Thuộc địa là mắt xích yếu nhất của chủ nghĩa tư bản nên cách mạng giải phóng dân tộc ở đây dễ dàng giành thắng lợi
+ Tinh thần yêu nước và chủ nghĩa dân tộc chân chính của các dân tộc thuộc địa là sức mạnh tiềm ẩn
và quyết liệt của các dân tộc thuộc địa
+ Sự áp bức của chủ nghĩa đế quốc ở các nước thuộc địa là nặng nề nhất. Mâu thuẫn giữa chủ nghĩa
đế quốc và nhân dân thuộc địa rất gay gắt nên tiềm năng cách mạng của các dân tộc bị áp bức là rất to lớn
- Đại hội VI Quốc tế cộng sản năm 2928 đã thông qua. Những luận cương về phong trào cách
mạngtrong các nước thuộc địa và nửa thuộc địa, trong đó có đoạn văn viết rằng: chỉ có thể thực
hiện hoàn toàn công cuộc giải phóng các nước thuộc địa khi giai cấp vô sản giành được thắng lợi
ở các nước tư bản tiên tiến.
- Theo Angghen: cách mạng vô sản ở chính quốc là cần thiết và được thực hiện trước lO M oARcPSD| 47704698
- Quán triệt tư tưởng của V.LLênin về mối quan hệ chặt chẽ giữa cách mạng vô sản ở chính
quốcvới phong trào giải phóng dân tộc thuộ cđịa, từ rất sớm Hồ Chí Minh chỉ rõ mối quan hệ
khăng khít, tác động qua lại lẫn nhau giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc
- mối quan hệ bình đẳng, không lệ thuộc, phụ thuộc vào nhau
- Năm 1924, tại Đại hội V của Quốc tế cộng sản, Người nói: “vận meejng của giai cấp vô sản
thếgiới và đặc biệt là vận meejng giai cấp vô sản ởi các nước ddi xâm lược thuộc địa gắn chặt với
vận mệnh của giai cấp bi j áp bức ở thuộc địa
- Trong tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Người cũng viết: “chủ nghĩa tư bản là
một con đỉa có một cái vòi bám vào giai cấp vô sản ở chính quốc và một cái vòi khác bám vào giai
cấp vô sản ở thuộc địa. Nếu muốn giết con vật ấy, người ta phải đồng thời cắt cả hai vòi. Neesy
người ta chỉ cắt một vòi, thì cái vòi còn lại kia vẫn tiếp tục hút máu của giai cấp vô sản, con vật
vẫn tiếp tục sống và cái vòi bị cắt đốt lại sẽ mọc ra”
- Là một người dân thuộc địa, là người cộng sản và là người nghiên cứu rất kỹ về chủ nghĩa
đếquốc, Hồ CHí Minh cho rằng: cách mạng thuộc địa không những không phụ thuộc vào cách
mạng vô sản ở cính quốc mà có thể giành thắng lợi trước. Người viết: “ngày mà hằng trăm triệu
dân châu Á bị tàn sát và áp bức thức tỉnh để gạt bỏ sự bốc lột đê tiện của bọn thực dân lòng tham
không đáy, họ sẽ hình thành một lực lượng khổng lồ, và trong khi thủ tiêu một trong những điều
kiện tồn tại của chủ nghĩa tư bản là chủ nghĩa đế quốc, họ có thể giúp đỡ những người anh em
mình ở phương Tây trong nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn”. Luận điểm sáng tạo trên của Hồ Chí
Minh dựa trên cơ sở sau:
Thuộc địa có một vị trí, vai trò, tầm quan trọng đặc biệt đối với chủ nghĩa đế quốc, là noi duy trì sự
tồn tại, phát triển, là món mồi “ béo bở” cho chủ nghĩa đế quốc.
Tại Đại hội V Quốc tế cộng sản, trong Phiên họp thứ Tám, ngày 23/6/1924, Hồ Chí Minh đã phát
biểu để “ thức tỉnh về vấn đề thuộc địa”. Người cho rằng: “ nọc độc và sức sông của con rắn đọc tư
bản chủ nghĩa đang tập trung ở các thuộc địa hơn là ở chính quốc”; nếu thờ ơ về vấn đề cách mạng ở
thuộc địa thì như “đánh chết đằng đuôi”. Cho nên, cách mạng ở thuộc địa có vai trò rất lớn trong việc
cùng với cách mạng vô sản ở chính quốc tiêu diệt chủa nghĩa đế quốc.
Tinh thần đấu tranh cách mạng hết sức quyết liệt của các dân tộc thuộc địa, mà theo Người nó sẽ
bùng lên mạnh mẽ, hình thành một lực lượng khổng lồ khi được tập hợp, hướng dẫn và giác ngộ cách mạng
- Với thực tiễn thắng lợi năm 1945 ở Việt Nam cũng như phong trào giải phóng dân tộc trên
thếgiới đã thành công vào những năm 60, trong khi cách mạng vô sản ở chính quốc chưa nổ ra và
thắng lợi, càng chứng minh luận điểm trên của Hồ Chí Minh là độc đáo, sáng tạo, có giá trị lí luận và thực tiễn to lớn.
Câu 1.4 : Phân tích những đặc trưng cơ bản của HCM về một số đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam. lO M oARcPSD| 47704698
- Là chế độ có bản chất khác hẳn các chế độ xã hội khác đã tồn tại trong lịch sử, chủ nghĩa xã
hội có nhiều đặc trưng, song tiếp cận từ nhiều lĩnh vực lớn của xã hội, chủ nghĩa cơ bản có một số
đặng trưng cơ bản khác nhau.
Thứ nhất về chính trị: xã hội chủ nghĩa là là một xã hội có chế độ dân chủ. Chủ nghĩa xã hội có chế
độ chính trị dân chủ, nhân dân lao động là chủ và làm chủ, nhà nước của dân do dân và vì dân, dựa
trên khối đại đoàn kết dân tộc mà nòng cốt là liên minh công – nông - tri thức, do đảng cộng sản lãnh
đạo. Mọi quyền lực trong xã hội đều tập trung trong tay nhân dân. Nhân dân là người quyết định vận
mệnh cũng như sự phát triển của đắt nước dưới chế dộ xã hội chủ nghĩ. HCM coi nhân dân là người
quyết định vận mệnh cũng như sự phát triển của đất nước dưới chế độ xã hội chủ nghĩa . HCM coi
nhân dân có vị trí tốt thượng trong mọi cấu tạo quyền lực. Chủ nghĩa xã hội chính là sự nghiệp của
chính bản thân nhân dân, dựa vào sức mạnh của toàn dân để đưa lại quyền lợi cho nhân dân .
Thứ hai, về kinh tế: Xã hội chủ nghĩa là một xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng
sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Theo HCM, chủ nghĩa xã hội là một xã hội là một xã hội phát triển cao hơn chủ nghĩa tư bản
nên chủ nghĩa xa hội phải có nền kinh tế cao hơ kinh tế chủ nghĩa tư bản, đây là nền kinh tế dựa
trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ sỡ hữu tư liệu sản xuất tiến bộ .
- Lực lượng sản xuất hiện đại trong chủ nghĩa xã hội biểu hiện; công cụ lao động, phương tiện
lao động trong quá trình sản xuất “đã phát triển dần đến máy móc, sức điện, sức nguyên tử”. Quan
hệ sản xuất trong xã hội HCM được diễn đạt là :lấy nhà máy, xe lửa , ngân hàng... làm của chúng,
làm tư liệu sản xuất chủ yếu trong chủ nghĩa xã hội .
Thứ ba, văn hóa đạo đức và các quan hệ xã hội khác: xã hội xã hội chủ nghĩa có trình độ phát
triển cao về văn hóa và đạo đức, đảm bảo sự công bằng hợp lý trong các mối quan hệ xã hội.
- Đó là một xã hội có hệ thống xã hội lành mạnh, công bằng, bình đẳng, không còn áp bức,
bóc lột, bất công, không còn sự đối lập giữa lao động chân tay và lao động trí óc giữa thành thị
và nông thôn, con người được giải phóng, có điều kiện phát triển toàn diện, có sự hài hòa trong
sự phát triển của xa hội và tự nhiên .
- Văn hóa, đạo đức thể hiện ở tất cả lĩnh vực của đời sống song trước hết là ở các quan hệ xã
hội. Sự phát triển cao về văn hóa và đạo đức xã hội xã hội chủ nghĩa thể hiện: xã hội không còn
hiện tượng người bóc lột người , con người được tôn trọng, được bảo đảm đối xử công bằng ,
bình đẳng và các dân tộc đoàn kết, gắn bó với nhau.
- HCM cho rằng: chỉ có chủ nghĩa xã hội mới “chú ý xem xét những lợi ích cá nhân đúng đắn
và bảo đảm cho nó được thỏa mãn, “chỉ ở trong chế độ xã hội chủ nghĩa thì mỗi người phải có
điều kiện để cải thiện đời sống riêng của mình, phát huy tính cách riêng và sở trường riêng của mình”
- Chủ nghĩa xã hội là cở sở, là tiền đề để tiến tới chế dộ xã hội hòa bình, đoàn kết, ấm no,tự
do, hạnh phúc, bình đẳng, bác ái, việc làm cho mọi người và vì mọi người, không còn phân biệt
chủng tộc, không còn gì có thể ngăn cản những người lao động hiểu nhau và yêu thương nhau.
- Chủ nghĩa xa hội đảm bảo tính công bằng và hợp lý trong các quan hệ xã hội. Đấy là xã hội
đem lại quyền bình đẳng trước pháp luật cho mọi công dân, mọi cộng đồng người đoàn kết chặt
chẽ trên cơ sở bình đẳng trước pháp luật cho mọi công dân, mọi cộng đồng người đoàn kết chặt
chẽ trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi nghĩa vụ, ai cũng phải lao động và cũng có quyền lao động,
ai cũng được hưởng thành quả lao động của mình trên nguyên tắc làm nhiều hưởng nhiều, làm ít
hưởng ít, không làm thì không hưởng tất nhiên là trừ người chưa có khả năng lao động hoặc người
không có khả năng lao động. lO M oARcPSD| 47704698
Thứ tư, chủ thể xây dựng chủ nghĩa xã hội: chủ nghĩa nghĩa xã hội là cộng trình tập thể của
nhân dân dưới sự lạnh đạo của Đảng cộng sản.
- Trong chế độ xã hội – chế độ của nhân dân, do dân làm chủ, lợi ích của cá nhân gắn liền với
lợi ích của chế độ xã hội nên chính nhân dân là chủ thể, là lực lượng quyết định tốc độ xây dựng
và sự vững mạnh của chủ nghĩa xã hội. Trong sự nghiệp ấy, HCM khẳng định cần có sự lạnh đạo
của Đảng cách mạng chân chính của giai cấp công nhân, toàn tâm toàn ý phục vụ nhân dân. Chỉ
có sự lãnh đạo của một đảng biết vận dụng một cách sáng tạo chủ nghĩa MLN vào điều kiện cụ
thể của nước mình thì mới có thể đưa cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng xã hội chủ nghĩa đến thành công.
- Như vậy, các đặc trưng nêu trên là hình thwucs thể hiện một hệ thống giá trị vừa kế thừa các
di sản của quá khứ, vừa được sáng tạo mới trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội . Chủ nghĩa
xã hội là hiện than đỉnh cao của tiến trình tiến hóa lịch sử nhân loại. HCM quan niệm chủ nghĩa
xã hội là sự tổng hợp quyện chặt ngay trong cấu trúc nội tại của nó, một hệ thống giá trị làm nền
tảng điều chỉnh các quan hệ xa hội, đó là độc lập,tự do , bình đẳng , công bằng, dân chủ đảm bảo
quyền con người, bác ái đoàn kết, hữu nghị.. trong đó, có những giá trị tạo tiền đề, óc giá trị hạt
nhân tất cả những giá trị cơ bản này là mục tiêu chủ yếu của chủ nghĩa xa hội. Một khi tất cả các
giá trị đó đã đạt được thì loài người sẽ vươn tới lí tưởng cao nhất của chủ nghĩa xa hội đó là “ liên
hợp tự do của những người lao động” mà C.Mác, Ph.Angghen đã dự báo. Ở đó, cá tính của con
người được phát triển đầy đủ năng lực con người được phát huy cao nhất, giá trị con người được
thực hiện toàn diện. Nhưng theo HCM đó là một quá trình phấn đấu khó khăn, gia khổ, lâu dài,
dần dần và không thể nôn nóng. KHỐI 2:
Câu 2.1: Phân tích tư tưởng HCM về vai trò của đại đoàn kết dân tộc đối với sự nghiệp cách mạng VN.
- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng
+ Trong tư tưởng HCM, đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành
công của cách mạng và chính sách quốc gia. Lịch sử VN cho thấy: “ Lúc nào dân ta đoàn kết
muôn người như một thì nước ta độc lập, tự do. Trái lại lúc nào dân ta không đoàn kết thì bị nước
ngoài xâm lấn”. Đây là vấn đề mang tính sống còn của dân tộc VN nên chiến lược này được duy
trì cả trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa. Trong mỗi giai
đoạn cách mạng, trước những yêu cầu và nhiệm vụ khác nhau, chính sách và phương pháp tập
hợp đại đoàn kết có thể và cần thiết phải điều chỉnh cho phù hợp với từng đối tượng khác nhau
song không bao giờ được thay đổi chủ trương đại đoàn kết dân tộc, vì đó là nhân tố quyết định
sự thành bại của cách mạng.
+ Từ thực tiễn xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, HCM đã khái quát thành nhiều luận điểm
mang tính chân lý về vai trò và sức mạnh của khổi đại đoàn kết dân tộc: “ Đoàn kết là sức mạnh
của chúng ta” “ Đoàn kết là một lực lượng vô địch của chúng ta để khắc phục khó khăn, giành
lấy thắng lợi”, “ Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi”, “ Đoàn kết là sức mạnh, là then
chốt của thành công”, “ Bây giờ còn một điểm rất quan trọng, cũng là điểm mẹ. Điểm này mà
thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt: Đó là đoàn kết”. Người còn đi đến kết luận:
“ Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công” lO M oARcPSD| 47704698
- Đại đoàn kết toàn dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, là nhu cầu khách quan của nhân dân
+ Đối với HCM, đại đoàn kết không chỉ là khẩu hiệu chiến lược mà còn là mục tiêu lâu dài của
cách mạng. Do đó, đại đoàn kết dân tộc phải được xác định là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, phải
được quán triệt trong tất cả mọi lĩnh vực, từ đường lối, chủ trương, chính sách, tới hoạt động thực
tiễn của Đảng. Trong lời kết thúc buổi ra mắt Đảng Lao động VN ngày 3/3/1951, HCM tuyên
bố: “ Mục đích của Đảng Lao động VN có thể gồm trong tám chữ là:1)
ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN, PHỤNG SỰ TỔ QUỐC”
+ HCM còn chỉ ra rằng, đại đoàn kết toàn dân tộc không chỉ là mục tiêu của Đảng, mà còn là
nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc. Bởi vì cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng
và vì quần chúng. Đại đoàn kết là yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng, là đòi hỏi khách
quan của quần chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh vì lợi ích của chính mình. Nhận thức rõ điều
đó, ĐCS phải có sức mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần chúng, chuyển những nhu cầu,
những đòi hỏi khách quan, tự phát của quần chúng thành những đòi hỏi tự giác, thành hiện thực
có tổ chức trong khối đại đoàn kết, tạo thành sức mạnh tổng hợp trong cuộc đấu tranh vì độc lập
của dân tộc, tự do cho nhân và hạnh phúc cho con người. 2) Đảng phái giáo dục, đoàn kết nhân
dân để đạt được mục đích.
Câu 2.2: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận
dân tộc thống nhất.
Thứ nhất, đoàn kết trên cơ sở liên minh công - nông - trí thức, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
Hồ Chí Minh xác định mục đích chung của mặt trận dân tộc thống nhất là nhằm tập hợp tới mức
cao nhất lực lượng dân tộc vào khối đại đoàn kết dân tộc. Mặt trận là một khối đoàn kết chặt chẽ,
các tổ chức trên nền tảng khối liên minh giữa giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ tri
thức dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đây là nguyên tắc cốt lõi trong chiến lược đại đoàn kết dân tộc
của Hồ Chí Minh, trên cơ sở để mở rộng Mặt trận, làm cho Mặt trận thực sự quy tụ được cả dân
tộc, kết thành một khối vững chắc trong Mặt trận. Người viết: “lực lượng chủ yếu trong khối đoàn
kết dân tộc là công nông, cho nên liên minh công nông là nền tảng của Mặt trận dân tộc thống nhất”. -
Người chỉ rõ rằng, sở dĩ phải lấy liên minh công nông làm nền tảng “vì họ là người trực
tiếpsản xuất tất cả mọi tài phú làm cho xã hội sống. Vì họ đông hơn hết, mà cũng bị áp bức bóc lột
nặng nề hơn hết. Vì chí khí cách mạng của họ chắc chắn, bền bỉ hơn của mọi tầng lớp khác” -
Người căn dặn, không nên chỉ nhấn mạnh vai trò của công nông, mà còn phải thấy vai trò
vàsự cần thiết phải liên minh với các giai cấp khác, nhất là với đội ngũ tri thức. -
Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là thành viên, vừa là lực lượng lãnh đạo, Đảng không có lợi
íchriêng, mà gắn liền với lợi ích toàn xã hội, toàn dân tộc. Đảng lãnh đạo đối với mặt trận thể hiện
ở khả năng nắm bắt thực tiễn, phát hiện ra quy luật khách quan sự vận động của lịch sử để vạch
đường lối và phương pháp cách mạng phù hợp, lãnh đạo Mặt trận hoàn thành nhiệm vụ của mình
là đấu tranh giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp, kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội. -
Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam lO M oARcPSD| 47704698
+ Xuất phát từ bản chất của Đảng vì Đảng là của cả dân tộc
+ Cơ sở, lí luận, thành phần của Đảng là toàn dân tộc
+ Đảng được soi đường bởi chủ nghĩa Mác - Lênin
+ Đảng đề ra chủ trương, đường lối, chính sách đúng đắn -
Điều kiện để Đảng lãnh đạo được Mặt trận
+ Đánh giá đúng vai trò của từng thành phần
+ Đề ra đường lối đúng đắn
+ Xác định rõ mối quan hệ mật thiết với Mặt trận
+ Bộ phận trung thành nhất, hoạt động nhất và chân thật nhất
+ Đảng phải có chính sách Mặt trận đúng đắn
+ Đảng phải hoạt động bằng tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục, nêu gương
Thứ hai, phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ -
Hiệp thương dân chủ là mọi vấn đề phải được bàn bạc công khai và các lợi ích được
giảiquyết hài hòa từ đó sẽ đạt được mục tiêu: đồng tình, đồng sức, đồng lòng,đồng minh -
Mặt trận dân tộc thống nhất là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của cả dân tộc, bao
gồmnhiều giai cấp, tầng lớp, đảng phái, dân tộc, tôn giáo khác nhau, với nhiều lợi ích khác nhau.
Do vậy, hoạt động của Mặt trận phải dựa trên nguyên tắc hiệp thương dân chủ, mọi vấn đề của
Mặt trận đều phải được đem ra để tất cả các thành viên cùng nhau bàn bạc công khai, để đi đến
nhất trí, loại trừ mọi sự áp đặt hoặc dân chủ hình thức -
Những lợi ích riêng chính đáng, phù hợp với lợi ích chung của đất nước, của dân tộc cần
đượctôn trọng, những gì riêng biệt, không phù hợp sẽ dần được giải quyết bằng lợi ích chung của
dân tộc, bằng sự nhận thức ngày càng đúng đắn hơn của mỗi người, mỗi bộ phận về mối quan hệ
giữa lợi ích chung và lợi ích riêng. Do vậy, hoạt động của Mặt trận phải theo nguyên tắc hiệp
thương dân chủ mới quy tụ được được các tầng lớp, giai cấp, đảng phái, dân tộc, tôn giáo vào Mặt
trận dân tộc thống nhất.
Thứ ba, phải đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thực sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ -
Theo Hồ Chí Minh, đoàn kết trong Mặt trận phải lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thực sự,
chânthành, thân ái giúp đỡ cùng nhau tiến bộ. Trong Mặt trận, các thành viên có những điểm tương
đồng nhưng cũng có những điểm khác biệt, nên cần có sự bàn bạc để đi đến nhất trí -
Hồ Chí Minh nhấn mạnh phương châm “cầu đồng tồn dị”, lấy cái chung để hạn chế cái
riêng,cái khác biệt; đồng thời Người nêu rõ: “Đoàn kết thực sự nghĩa là mục đích phải nhất trí và
lập trường công phải nhất trí -
Phải có lòng nhân ái, khoan dung, độ lượng lO M oARcPSD| 47704698 -
Đoàn kết thực sự nghĩa là vừa đoàn kết, vừa đấu tranh, học những cái tốt của nhau, phê
bìnhnhững cái sai của nhau và phê bình trên lập trường thân ái, vì nước, vì dân để tạo nên sự đoàn
kết gắn bó chặt chẽ, lâu dài tạo tiền đề mở rộng khối đại đoàn kết trong mặt trận dân tộc thống nhất
Câu 2.3: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động
của Đảng Cộng sản Việt Nam -
Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động
+ Trong tác phẩm Đường kách mệnh (1927), Hồ Chí Minh khẳng định: “Đảng muốn vững thì
phải có chủ nghĩa làm cốt, trong đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà
không có chủ nghĩa cũng như người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam. Bây giờ học
thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa lênin”
+ Hồ Chí Minh luôn luôn nhấn mạnh phải trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin nhưng đồng
thời phải luôn luôn sáng tạo, vận dụng cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh, từng lúc, từng nơi,
không được phép giáo điều -
Tập trung dân chủ (nguyên tắc cơ bản nhất)
+ Hồ Chí Minh đưa ra luận đề liên quan mật thiết với nhau :Tập trung trên nền tảng dân chủ, dân
chủ phải đi đến tập trung. Như vậy, hàm lượng dân chủ càng cao, càng đậm đặc bao nhiêu trong
hoạt động của Đảng thì tập trung trong Đảng càng đúng đắn bấy nhiêu. Hồ Chí Minh nhấn mạnh
rằng, phải làm cho tất cả mọi đảng viên bày tỏ hết ý kiến cảu mình ở trong Đảng, tức là khơi dậy
tinh thần trách nhiệm và tính tích cực chủ động của tất cả đảng viên. Khi đã thỏa thuận, bày tỏ ý
kiến rồi thì đi đến tập trung, tức là đề cập ý chí thống nhất, hành động thống nhất, như thế mới có
sức mạnh. Và, nói như Hồ Chí Minh, lúc ấy quyền tự do của đảng viên trở thành quyền phục tùng
chân lý, mà chân lý là những điều có lợi cho dân, cho nước. Điều kiện tiên quyết khi thực hiện
nguyên tắc này là tổ chức Đảng phải trong sạch, vững mạnh
+ Đối với tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, có lúc Hồ Chí Minh coi tập thể lãnh đạo là dân
chủ, cá nhân phụ trách là tập trung. Để nhấn mạnh tính chất này, Hồ Chí Minh lưu ý hai điều cần
tránh trong hoạt động của Đảng: (1) Độc đoán chuyên quyền, coi thường tập thể; (2) Dựa dẫm tập
thể, không dám quyết đoán. Hai vế tập thể lãnh đão, cá nhân phụ trách phải luôn luôn đi đôi với nhau
Tập trung: thống nhất về tập trung, tổ chức và hành động
Dân chủ: mọi vấn đề được tự do, thực hành dân chủ rộng rãi, thực sự dân chủ để mọi người có
thể bày tỏ hết ý kiến của mình, góp phần tìm ra chân chính
Mối quan hệ: tập trung trên nền tảng của dân chủ, dân chủ dưới sự chỉ đạo tập trung
- Tự phê bình và phê bình
+ Hồ Chí Minh rất coi trọng nguyên tắc này, nó là vũ khí để rèn luyện đảng viên , để nâng cao
trình độ lãnh đạo của đảng ,bảo đảm cho đảng luôn trong sạch, vững mạnh.Theo Người ,con người lO M oARcPSD| 47704698
ta ai cũng có khuyết điểm ,chỉ khác nhau ở nặng hay nhẹ, ở trạng thái biểu hiện mà thôi: “Người
đời không phải thần thánh, không ai tránh khỏi khuyết điểm”. “Mỗi con người đều có cái thiện và
cái ác ở trong lòng.Ta phải biết làm cho phần tốt ở trong mỗi con người này nở như hoa mùa xuân
và phần xấu bị mất dần đi, đó là thái độ của người làm cách mạng”
+ Người cho rằng: “Thang thuốc hay nhất là thiết thực phê bình và tự phê bình”.Hồ Chí Minh
cho rằng, Đảng ta bao gồm đủ các tầng lớp trong xã hội, có nhiều người rất kiên quyết cách mạng,
rất trung thành, song cũng không tránh khỏi những tập tục, những tính nết, khuyết điểm của xã hội
bên ngoài lây ngấm vào Đảng.Đảng ta gồm những người có tài ,có đức. Phần đông những người
hăng hái nhất, thông minh nhất, yêu nước nhất, dũng cảm nhất đều ở trong Đảng ta.Tuy vậy,
“không phải là người người đều tốt, việc việc đều hay”,do vậy trong Đảng phải luôn luôn tự phê
bình và phê bình để lam cho dần dần hết khuyết điểm ,ưu điểm ngày càng nhiều hơn.
+ Người cũng đã chỉ rõ : “Một Đảng mà giấu giếm khuyết điểm của mình là một Đảng hỏng.Một
Đảng có gan thừa nhận khuyết điểm của mình, vạch rõ những cái đó, vì đâu mà có khuyết điểm
đó, xét rõ hoàn cảnh sinh ra khuyết điểm đó ,rồi tìm kiếm mọi cách để sửa chữa khuyết điểm
đó.Như thế là một Đảng tiến bộ ,mạnh dạn ,chắc chắn, chân chính.”
+ Hồ Chí Minh cho rằng: “Mục đích phê bình cốt để giúp nhau sửa chữa, giúp nhau tiến bộ.
Cốt để sửa đổi cách làm việc cho tốt hơn, đúng hơn.Cốt đoàn kết và thống nhất nội bộ”. Theo
Người ,mỗi cán bộ , đảng viên hằng ngày phải kiểm điểm , tự phê bình ,tự sửa chữa như mỗi ngày
phải rửa mặt. Người viết trong Di chúc :“ trong Đảng thực hành dân chủ rộng rãi, thường xuyên
và nghiêm chỉnh tự phê bình và phê bình là cách tốt nhất để củng cố sự đoàn kết và thống nhất
trong Đảng”. Tự phê bình và phê bình liên quan đến vấn đề đoàn kết ở trong Đảng. Do vậy, mục
đích của tự phê bình và phê bình cũng là nhằm tăng cường sức mạnh đoàn kết ở trong Đảng.
+ Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Muốn đoàn kết chặt chẽ là phải thật thà tự phê bình, thành khẩn phê
bình đồng chi và những người xung quanh, phê bình ,tự phê bình để cùng nhau tiến bộ ,để đi đến
càng đoàn kết.Đoàn kết, phê bình, tự phê bình thật thà để đi đến đoàn kết hơn nữa”.Về thái độ
trong việc tự phê bình, Hồ Chí Minh cho rằng, phải thành khẩn, trung thực kiên quyết và có văn hóa.
+ Theo Hồ Chí Minh, tự phê bình và phê bình phải ‘ráo riết’, ‘triệt để, thật thà, không nể nang,
không thêm bớt’. Kỷ luật của Đảng là kỷ luật tự giác cho nên sự thành khẩn trong tự phê bình và
phê bình là rất cần thiết trong công cuộc xây dựng Đảng hằng ngày. Hồ Chí Minh nhấn mạnh: nếu
không kiên quyết thực hiện tự phê bình và phê bình thì cũng như giấu giếm tật bệnh trong người,
không dám uống thuốc ,để bệnh ngày càng nặng thêm, nguy cơ đến tính mạng.
+ Tự phê bình và phê bình vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Muốn thực hiện tốt nguyên tắc này
,đòi hỏi mỗi người phải trung thực, chân thành với bản thân mình cũng như đối với người khác
,phải có “tình đồng chí thương yêu lẫn nhau”, không được che giấu khuyết điểm của bản thân, sợ
phê bình, không dám phê bình, sợ né tránh hoặc lơi dụng phê bình để nói xấu, bôi nhọ, vùi dập
người khác, phải phê bình một cách thành khẩn, xây dựng, chữa bệnh cứu người, chớ phê bình
lung tung không chịu trách nhiệm.
- Kỷ luật nghiêm minh, tự giác lO M oARcPSD| 47704698
+ Hồ Chí Minh rất coi trọng việc xây dựng một kỷ luật nghiêm minh và tự giác trong Đảng để
tạo nên sức mạnh to lớn trong Đảng : “Sức mạnh vô địch của Đảng là ở tinh thần kỷ luật tự giác
,ý thức tổ chức nghiêm minh của cán bộ ,đảng viên.Mọi đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng”
+ Nghiêm minh là nguyên tắc thuộc về tổ chức Đảng, vì đó là kỉ luật đối với mọi cán bộ, đảng
viên, không phân biệt cán bộ lãnh đạp cao hay thấp, là cán bộ lãnh đạo hay đảng viên thường, mọi
cán bộ ,đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng.
+ Tự giác thuộc về mỗi cán bộ, đảng viên đối với Đảng –một tổ chức của những người tự nguyện
đứng trong một hàng ngũ để cùng chiến đấu cho độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội: “Kỷ luật này
là do lòng tự giác của đảng viên về nhiệm vụ của họ đối với Đảng”.
+ Hồ Chí Minh nhấn mạnh :“Đảng tổ chức rất nghiêm, khác với các đảng phái khác và các hội
quần chúng. Trong Đảng chỉ kết nạp những phần tử hăng hái nhất, cách mạng nhất. Đảng có những
điều kiện kỷ luật bắt buộc mỗi đảng viên phải theo. Không có kỷ luật sắt không có Đảng. Đã vào
Đảng thì phải theo tư tưởng của Đảng. Đảng đã chỉ thị nghị quyết là phải làm. Không làm thì đuổi ra khỏi Đảng”
+ Sức mạnh của một đảng cộng sản bắt nguồn từ kỷ luật, muôn người như một, cùng một ý chí
và hành động. Hồ Chí Minh cho rằng, Đảng ta tuy đông người, nhưng khi tiến đánh chỉ như một
người. Điều đó là nhờ trong Đảng có kỷ luật. Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng : “Đảng phải giữ kỹ
luật rất nghiêm từ trên xuống dưới. Kỷ luật này là tư tưởng phải nhất trí, hành động phải nhất trí”
+ Kỷ luật của Đảng là kỷ luật tự giác, “do lòng tự giác của đảng viên về nhiệm vụ của họ đối với
Đảng”; khi đã tự giác tín kỷ luật của Đảng mới nghiêm và mới bền lâu, thực sự tạo sức mạnh cho Đảng”
- Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn
+ Đây là sự nghiệp cách mạng do Đảng lãnh đạo
+ Quyền lực của Đảng là do giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc giao phó.
Đảng phải không ngừng tự chỉnh đốn bản thân mình. Hồ Chí Minh cho rằng, Đảng không có mục
đích tự thân, Đảng không phải là tổ chức để làm quan phát tài mà Đảng hoạt động vì Tổ quốc giàu
mạnh, đồng bạo sung sướng.
+ Thường xuyên tự chỉnh đốn, do đó, trở thành một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng trong xây dựng
Đảng. Điều này càng đặc biệt quan trọng hơn khi Đảng đứng trước những thử thách lớn trong quá
trình hoạt động, chẳng hạn, Hồ Chí Minh nêu ý kiến rằng, ngay sau khi cuộc chống Mỹ, cứu nước
của nhân dân Việt Nam hoàn toàn thắng lợi, “việc cần phải làm trước tiên là chỉnh đốn lại Đảng,
làm cho mỗi đảng viên, mỗi đoàn viên, mỗi chi bộ đều ra sức làm tròn nhiệm vụ đảng giao phó
cho mình, toàn tâm toàn ý phục vụ nhân dân. Làm được như vậy, thì dù công việc to lớn mấy, khó
khăn mấy chúng ta cũng nhất định thắng lợi”
+ Khi viết về tư cách của đảng chân chính cách mạng trong tác phẩm Sửa đổi lối làm việc, Hồ
Chí Minh nêu lên 12 điều, trong đó có điều 9: “Đảng phải chọn lựa những người tốt trung thành
và hăng hái” và điều số 10 : “Đảng phải luôn luôn tẩy bỏ những phần tử hủ hỏa ra ngoài”. Nếu lO M oARcPSD| 47704698
thực hiện được như thế, Đảng sẽ luôn luôn tẩy bỏ những phần tử hủ hỏa ra ngoài”. Nếu thực hiện
được như thế, Đảng sẽ luôn luôn mạnh cả về số lượng và chất lượng
- Đoàn kết, thống nhất trong Đảng
+ Đoàn kết trong Đảng là điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết, thống nhất
trong Đảng trước hết là trong cấp ủy, trong những cán bộ lãnh đạo chủ chốt; đoàn kết trên cơ sở
chủ nghĩa Mác - Lênin, trên cơ sở cương lĩnh, đường lối, quan điểm, nghị quyết của Đảng
+ Trong Di chúc, Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Nhờ đoàn kết chặt chẽ, một lòng một dạ phục vụ
giai cấp, phục vụ nhân dân, phục vụ Tổ quốc, cho nên từ ngày thành lập đến nay, Đảng ta đã đoàn
kết, tổ chức lãnh đạo nhân dân ta hăng hái đấu tranh tiến từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Đoàn
kết là một truyền thống cực kỳ quý báu của Đảng và của dân tộc ta. Các đồng chí từ Trung ương
đến các chi bộ cần phải giữ gìn sự đoàn kết nhất trí của Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình”
+ Cơ sở để xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong Đảng chính là đường lối ,quan điểm của Đảng,
điều lệ Đảng nhằm tạo nên sự thống nhất về tư tưởng ,tổ chức và hành động , thông qua đó mà
hiện thực hóa đường lối, quan điểm của Đảng trong cuộc sống . Nếu xa rời cơ sở này sẽ xuất hiện
những nguy cơ phá hoại đoàn kết thống nhất từ bên trong.
+ Hồ Chí Minh viết : “Ngày nay, sự đoàn kết trong Đảng là quan trọng hơn bao giờ hết ,nhất là
sự đoàn kết chặt chẽ giữa các cán bộ lãnh đạo”.Ngày nay, tình hình thế giới và trong nước phát
triển phức tạp, nhiệm vụ của Đảng ngày càng nặng nề, thực tế này đòi hỏi Đảng phải củng cố và
tăng cường sự đoàn kết thống nhất trong toàn Đảng, nhất là đối với các cán bộ lãnh đạo có ảnh
hưởng đến sự thống nhất của nhiều cán bộ đảng viên, đến toàn Đảng.
- Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân
+ Đảng Cộng sản Việt Nam là một bộ phận của toàn thể dân tộc Việt Nam. Vấn đề mối quan hệ
giữa Đảng Cộng sản - Giai cấp công nhân - Nhân dân Việt Nam là mối quan hệ “3 trong 1”, mỗi
thành tố đều nằm trong một cái chung không thể tách rời. Mỗi một thành tố đều có chức năng,
nhiệm vụ riêng nhưng tất cả những thành tố đó cũng như sự hoạt động, sự tương tác của chúng
đều có tính hướng đích: Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội , là xây dựng một nước
Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằn, văn minh theo ham muốn tột bậc của Hồ Chí
Minh là ai cũng có cơm no áo mặc, ai cũng được học hành
+ Đảng Cộng sản Việt Nam “không phải trên trời sa xuống. Nó ở trong xã hội mà ra”; “Đảng
không phải là một tổ chức để làm quan phát tài. Nó phải làm tròn nhiệm vụ giải phóng dân tộc,
làm cho Tổ quốc giàu mạnh, đồng bào sung sướng”; “ngoài lợi ích của dân tộc, của Tổ quốc, thì
Đảng không có lợi ích gì khác”, “Đảng ta là một đảng cách mạng, một đảng vì dân, vì nước”
+ Ngay từ năm 1945, khi nước nhà vừa mới giành được độc lập, Hồ Chí Minh nêu kên một quan
điểm: “Nêu nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc, tự do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì”
+ Trong một bài nói chuyện ngày 10/5/1950, Hồ Chí Minh nói: “Đảng không phải làm quan, sai
khiến quần chúng, mà phải làm đầy tớ cho quần chúng và phải làm cho ra trò, nếu không, quần chúng sẽ đá đít” lO M oARcPSD| 47704698
+ Hồ Chí Minh đã nhiều lần phê bình những cán bộ, đảng viên “vác mặt quan cách mạng” xâm
phạm quyền làm chủ của nhân dân
+ Đảng viên không được cứ ăn cỗ đi trước, lội nước đi sau; không phải cứ dán lên trán hai chữ
“cộng sản” là dân tin, dân yêu, dân kính, dân phục, mà phải trong công tác hằng ngày cố gắng học
dân, làm cho dân tin, tức là coi trọng chữ tín - dân tin Đảng và Đảng tin dân”
+ Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng, cách xa dân chúng, không liên hệ chặt chẽ với dân chúng, cũng
như lơ lửng giữa trời, nhất định sẽ thất bại. Mất lòng tin là mất tất cả. Hướng vào việc phục vụ dân
- đó chính là yêu cầu của Hồ Chí Minh đối với Đảng - Đoàn kết quốc tế
+ Đảng phải chú trọng giữu vững và tăng cường mối quan hệ quốc tế trong sáng. Điều này xuất
phát từ tính chất quốc tế của giai cấp công nhân mà C.Mác, Ph.Awngghen, V.LLênin đã nhiều lần
đề cập. Đối với nguyên tắc, Hồ Chí Minh coi cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít của
cách mạng thế giới và trong Di chúc, Người mong Đảng “sẽ ra sức hoạt động, góp phần đắc lực
vào việc khôi phục lại khối đoàn kết giữa các đảng anh em trên nền tảng chủ nghĩa Mác Lênin và
chủ nghĩa quốc tế vô sản, có lý có tình
Câu 2.4: Phân tích quan điểm của HCM về xây dựng nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Nhà nước của nhân dân
- Theo quan điểm của HCM, nhà nước của dân là nhà nước mà tất cả mọi quyền lựctrong nhà
nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân Người khẳng định: “Trong Nhà nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa của chúng ta, tất cả mọi quyền lực đều là của nhân dân”. Nhà nước của dân tức là
“dân là chủ”. Nguyên lý “dân là chủ” khẳng định địa vị chủ thể tối cao của mọi quyền lực là nhân dân.
- Trong Nhà nước dân chủ, nhân dân thực thi quyền lực thông qua hai hình thức dân chủtrực
tiếp và dân chủ gián tiếp. Dân chủ trực tiếp là hình thức dân chủ trong đó nhân dân trực tiếp quyết
định mọi vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia, dân tộc và quyền lợi của dân chúng. HCM
luôn coi trọng hình thức dân chủ trực tiếp bởi đây là hình thức dân chủ hoàn bị nhất, đồng thời
tạo mọi điều kiện thuận lợi để thực hành dân chủ trực tiếp.
- Cùng với dân chủ trực tiếp, dân chủ gián tiếp hay dân chủ đại diện là hình thức dân chủđược
sử dụng rộng rãi nhằm thực thi quyền lực của nhân dân. Đó là hình thức dân chủ mà trong đó
nhân dân thực thi quyền lực của mình thông qua các đại diện mà họ lựa chọn, bầu ra và những
thiết chế quyền lực mà họ lập nên. Theo quan điểm của HCM, trong hình thức dân chủ gián tiếp:
- Quyền lực là nhà nước là “thừa ủy quyền” của nhân dân. Tự bản thân nhà nước không có
quyền lực. Quyền lực của nhà nước là do nhân dân ủy thác. Do vậy, các cơ quan quyền lực nhà
nước với đội ngũ cán bộ của nó đều là “công bộc” của nhân dân, nghĩa là “gánh vác việc chung
cho dân, chứ không phải để đè đầu dân”. Ở đây, HCM đã xác định rõ vị thế và mối quan hệ giữa
nhân dân với cán bộ nhà nước trên cơ sở nhân dân là chủ thể nắm giữ mọi quyền lực. Theo HCM:
“Dân làm chủ thì Chủ tịch, Bộ trưởng, thứ trưởng, ủy viên này ủy viên khác là làm gì? Làm đầy
tớ. Làm đầy tớ cho nhân dân, chứ không phải là làm quan cách mạng”; “Nước ta là nước dân chủ lO M oARcPSD| 47704698
dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ. Trong bộ máy cách mạng, từ người quét nhà, nấu
ăn cho đến Chủ tịch một nước đều là phân công làm đầy tớ cho dân”. HCM kịch liệt phê phán
những cán bộ nhà nước thoái hóa, biến chất, từ chỗ là công bộc của dân đã trở thành “quan cách
mạng”, đứng trên nhân dân, coi khinh nhân dân, “cậy thế” với dân, “quên rằng dân bầu mình ra
là để làm việc cho dân”.
- Nhân dân có quyền kiểm soát, phê bình nhà nước, có quyền bãi miễn những đại biểu mà họ
đã lựa chọn, bầu ra và có quyền giải tán những thiết chế quyền lực mà họ đã lập nên.
Đây là quan điểm rõ ràng, kiên quyết của HCM nhằm đảm bảo cho mọi quyền lực, trong đó có
quyền lực nhà nước, luôn nằm trong tay dân chúng. Một nhà nước thật sự của dân, theo HCM,
luôn “mong đồng bào giúp đỡ, đôn đốc, kiểm soát và phê bình để làm tròn nhiệm vụ của mình là
người đầy tớ trung thành tận tụy của nhân dân”; trong Nhà nước đó, “nhân dân có quyền bãi miễn
đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân nếu những đại biểu ấy tỏ ra không xứng đáng
với sự tín nhiệm của nhân dân”, thậm chí, “nếu Chính phủ làm hại dân thì dân có quyền đuổi Chính phủ”.
- Luật pháp dân chủ và là công cụ quyền lực của nhân dân. Theo HCM, sự khác biệt căn bản
của luật pháp trong Nhà nước VN mới với luật pháp của các chế độ tư sản, phong kiến là ở chỗ
nó phản ánh được ý nguyện và bảo vệ quyền lợi của dân chúng. Luật pháp đó là của nhân dân, là
công cụ thực thi quyền lực của nhân dân, là phương tiện để kiểm soát quyền lực nhà nước. Nhà nước do dân
- Trong tư tưởng HCM, nhà nước do dân trước hết là nhà nước do nhân dân lập nên sau thắng
lợi của sự nghiệp cách mạng của toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo của ĐCS VN. Nhân dân “cử ra”,
“tổ chức nên” nhà nước dựa trên nền tảng pháp lý của một chế độ dân chủ và theo các trình tự
dân chủ với các quyền bầu cử, phúc quyết, vv…
- Nhà nước do dân còn có nghĩa “dân làm chủ”. Người khẳng định rõ “Nước ta là nước dân
chủ, nghĩa là nhà nước do dân làm chủ”. Nếu “dân là chủ” xác định vị thế của nhân dân đối với
quyền lực nhà nước, thì “dân làm chủ” nhấn mạnh quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân với tư
cách là người chủ. Theo quan điểm của HCM, “nhân dân có quyền lợi làm chủ, thì phải có nghĩa
vụ làm tròn bổn phận công dân, giữ đúng đạo đức công dân”.
+ Dân làm chủ thì phải tuân theo pháp luật của Nhà nước, tuân theo kỷ luật lao động, giữ gìn
trật tự chung, đóng góp (nộp thuế) đúng kỳ, đúng số để xây dựng lợi ích chung, hăng hái tham
giác công việc chung, bảo vệ tài sản công cộng, bảo vệ Tổ quốc, v.v… + Nhà nước chịu sự phê
bình, giám sát của nhân dân.
+ Nhân dân có trách nhiệm xây dựng đất nước.
+ Nhân dân là người tổ chức nên các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương.
- Trong nhà nước do dân làm chủ, nhà nước phải tạo mọi điều kiện để nhân dân được thực thi
những quyền mà Hiến pháp và pháp luật đã quy định, hưởng dụng đầy đủ quyền lợi và làm tròn
nghĩa vụ làm chủ của mình. Người yêu cầu cán bộ, đảng viên phải thực sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân.
- Nhà nước do dân cần coi trọng việc giáo dục nhân dân, đồng thời nhân dân cũng phải tự giác
phấn đấu để có đủ năng lực thực hiện quyền dân chủ nhân dân của mình. HCM nói: “Chúng ta là
những người lao động làm chủ nước nhà. Muốn làm chủ được tốt, phải có năng lực làm chủ”.
Không chỉ tuyên bố quyền làm chủ của nhân dân, cũng không chỉ đưa nhân dân tham gia công
việc nhà nước, mà còn chuẩn bị và động viên nhân dân chuẩn bị tốt năng lực làm chủ, quan điểm
đó thể hiện tư tưởng dân chủ triệt để của HCM khi nói về nhà nước do dân. lO M oARcPSD| 47704698 Nhà nước vì dân
Nhà nước vì dân là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, không có đặc quyền
đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính. HCM là một vị Chủ tịch vì dân và Người yêu
cầu các cơ quan nhà nước, các cán bộ nhà nước đều phải vì nhân dân phục vụ. Người nói: “ Các
công việc của chính phủ làm phải nhằm vào một mục đích duy nhất là mưu cầu tự do hạnh phúc
cho mọi người. Cho nên Chính phủ nhân dân bao giờ cũng phải đặt quyền lợi nhân dân lên trên
hết thảy. Việc gì có lợi cho dân thì làm. Việc gì có hại cho dân thì phải tránh”. Theo HCM, thước
đo một Nhà nước vì dân là phải được lòng dân. Dân có quyền bãi miễn những đại biểu, những
cơ quan Nhà nước kể cả chính phủ nếu không còn đủ tín nhiệm. Nhà nước phải trong sạch, vững
mạnh. Cán bộ Nhà nước phải là người đầy tớ trung thành với nhân dân. HCM đặt trên vấn đề với
cán bộ Nhà nước phải “ làm sao cho được lòng dân, dân tin, dân mến, dân yêu”, đồng thời chỉ
rõ: “ muốn được dân yêu, muốn được lòng dân, trước hết phải yêu dân, phải đặt quyền lợi của
nhân dân trên hết thảy, phải có một tinh thần chí công vô tư”. Trong Nhà nước vì dân, cán bộ
vừa là đầy tớ, nhưng đồng thời phải vừa là người lãnh đạo nhân dân. Hai đòi hỏi này tưởng chừng
như mâu thuẫn, nhưng đó là những phẩm chất cần có ở người cán bộ nhà nước vì dân. Là đầy tớ
thì phải trung thành, tận tụy, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, lo trước thiên hạ, vui sau thiên
hạ. Là người lãnh đại thì phải có trí tuệ hơn người, minh mẫn, sáng suốt, nhìn xa trông rộng, gần
gũi nhân dân, trọng dụng hiền tài. Như vậy, để làm người thay mặt nhân dân phải gồm đủ cả đức
và tài, phải vừa hiền lại vừa minh. Phải như thế thì mới có thể “ chẳng những làm những việc
trực tiếp có lợi cho dân, mà cũng có khi làm những việc mới xem qua như là hại đến dân”, nhưng
thực chất là vì lời ích toàn cục, vì lợi ích lâu dài của nhân dân. KHỐI 3:
Câu 3.1: Quan điểm HCM về vai trò của văn hóa đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam
a. Văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng *
Văn hóa là mục tiêu. -
Mục tiêu của cách mạng Việt Nam là độc lộc dân tộc và chủ nghĩa xã hội, độc lộc dân tộc
gắnliền với chủ nghĩa xã hội. Như vậy, cùng với chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa nằm trong mục
tiêu chung của toàn bộ tiền trình cách mạng. -
Theo quan điểm HCM, văn hóa là mục tiêu – nhìn một cách tổng quát –là quyền sống,
quyềnsung sướng ,quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc, là khát vọng của nhân dân về các giá trị
chân, thiện , mỹ. Đó là một xã hội dân chủ-dân là chủ và dân làm chủ- công bằng, văn minh, ai cũng
cơm ăn áo mặc , ai cũng được học hành, một xã hội mà đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
luôn được quan tâm và không ngừng được nâng cao, con người có điều kiện để phát triển toàn diện. -
HCM đã đặt cơ sở cho một xã hội phát triển bền vững với ba trụ cột là bền vững với ba trụ
cộtlà bền vững kinh tế, xã hội và môi trường. Chúng ta có thể nhận thức ở những mức độ khác nhau
trong di sản HCM về cac mục tiêu của chương trình nghi sự XXI ,một phần quan trọng của chiên
lước phát triển bền vững. * Văn hóa là động lực . -
Động lực là cái thúc đẩy làm cho phát triển. Di sản HCM cho chúng ta một nhìn nhận về
dộnglực phát triển đất nước, bao gồm động lực vật chất tinh thần, động lực cộng đồng và cá nhân,nội
lực và ngoại lực. Tất cả quy tụ ở con người và đều có thể xem xét dưới gốc độ văn hóa . Tuy nhiên,
nếu tiếp cận các lĩnh vực cụ thể trong tư tưởng HCM, động lực có thể nhận thức ở các phương diện chủ yếu sau: lO M oARcPSD| 47704698
+ Văn hóa chính trị là một động lực có ý nghĩa soi đường cho quốc dân đi, lãnh đạo quốc dân
thực hiện độc lập, tự cường, tự chủ. Tư duy biện chứng, đọc lập,tự chủ, sáng tạo của cán bộ, đảng viên
là một động lực lớn dẫn đến tư tưởng và hành động cách mạng có chất lượng khoa học và cách mạng .
+ Văn hóa văn nghệ góp phần nâng cao lòng yêu nước, lý tưởng tình cảm cách mạng, sự lạc quan,
ý chí, quyết tâm và niềm tin vào thắng lợi cuối cùng của cách mạng .
+ Văn hóa giáo dục diệt giặc
dốt, xóa mù chừ, giúp con người hiểu
biết quy luật phát triển xã hội . Với sứ
mệnh “ trồng người” , văn hóa giáo dục
đào tạo con người mới, cán bộ mới,
nguồn nhân lực hất lượng cao cho sự nghiệp cách mạng. + Văn hóa
đọa đức lối sống, lối sống nâng cao phẩm giá, phong cách lành mạnh cho con người, hướng con người tới các giá tị chân, thiện, mỹ. Theo quan điểm của HCM, đạo đức là nguồn gốc của người cách mạng hay là không. Nhận thức như vậy để lấy văn hóa đạo đức là một động lực lớn thúc đẩy ách mạng phát triển.
+ Văn hóa pháp luật bảo đảm dân chủ, trật tự, kỷ cương, phép nước. b.
Văn hóa là một mặt trận
- Văn hóa là một trong bốn nội dung chính của đời sống kinh tế - xã hội, quan trọngngang với
các vấn đề kinh tế, chính trị xã hội . Nói mặt trận văn hóa là nói đến một lĩnh vực hoạt động có
tính chất cam go, quyết liệt của hoạt động văn hóa . Mặt trận văn hóa là cuộc đấu tranh cách mạng
trên lĩnh vực văn hóa – tư tưởng.
- Nội dung mặt trận văn hóa phong phú, đấu tranh trên các lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lốisống
.. của các hoạt động văn nghệ, báo chí , công tác lý luận, đặc biệt là định hướng giá trị chân, thiện,
mỹ của văn hóa nghệ thuật.
- Mặt trận văn hóa là cuộc chiến đấu trên lĩnh vực văn hóa , vì vậy anh chị em văn nghệsĩ là
chiến sĩ mặt trận ấy, cũng nhưu các chiến sĩ khác, chiến sĩ nghệ thuật có nhiệm vụ phụng sự Tổ
quốc, phục vụ nhân dân. lO M oARcPSD| 47704698
- Để làm tròn nhiệm vụ, chiến sĩ nghệ thuật phải có lập trường tư tưởng vững vàng, ngòibút là
vũ khí sắc bén trong sự nghiệp “phó chính trừ tà”. Phải bám sát cuộc sống lười biến, lãng phí,
quan liêu và ca tụng chân thật những người tốt việc tốt để làm gương mẫu cho chúng ta ngày
nay và giáo dục con cháu đời sau. Đó chính là “ chất thép” của văn nghệ theo tinh thần “kháng chiến văn hóa”
- Theo HCM, dân tộc ta là một dân tộc anh hùng, thời đại ta là một thời đại vẻ vang. Vìvậy
chiến sĩ văn nghệ phải có những tác phẩm xứng đáng với dân tộc anh hùng và thời đại vẻ vang. c.
Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân
- Tư tưởng HCM phản ánh khát vọng hạnh phúc của nhân dân. Tư tưởng văn hóa của người
cũng vì nhân dân, phục vụ nhân dân. Theo người, mọi hoạt đông văn hóa phải trở về với cuộc
sống thực tại của quần chúng , phản ánh được tư tưởng cách mạng của quần chúng.
- Văn hóa phục vụ quàn chúng nhân dân là phải miêu tả cho hay, cho thật,cho hùng hồn ,phải
trả lời câu hỏi : viết cho ai ? mục đích viết? Lấy tài liệu ở đâu mà viết ? Cách viết như thế nào?
Viết phải thiết thực tránh cái lối viết rau muống mà ham dùng chữ. Nói cũng vậy. Nói ít, nhưng
nói thấm thía , nói- cho chắc chắn , thì quần chúng thích hươn. Tóm lại “từ quần chúng ra. Về sâu
trong quần chúng”. Trên cở sở đố định hướng giá trị cho quần chúng.
- Chiến sĩ văn hóa phải hiểu và đánh giá đúng quần chúng. Quần chúng là những ngườisáng
tác rất hay. Họ cung cấp những nhà hoạt động văn hóa những tư liệu quý. Và chính họ là những
người thẩm định khách quan, trung thực, chính xác sản phẩm văn nghệ. Nhân dân phải là những
người hưởng thụ các giá trị văn hóa.
Câu 3.2: Phân tích quan điểm của HCM về chuẩn mực đạo đức cách mạng “ Trung với nước, hiếu với dân” • Trung với nước”
+ Phải biết đặt lợi ích của Đảng, của Tổ quốc, của cách mạng lên trên hết, trước hết.
+ Phải quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu cách mạng.
+ Thực hiện tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. • Hiếu với dân:
+ Khẳng định vai trò sức mạnh thực sự của nhân dân.
+ Tin dân, lắng nghe dân, học dân, góp ý cho nhân dân.
+ Tổ chức vận động nhân dân cùng thực hiện tốt chủ trương đường lối của Đảng, chính sách và
pháp luật của Nhà nước.
+ Chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
- Trung với nước, hiếu với dân, là phẩm chất đạo đức bao trùm quan trọng nhất và chi phối các phẩm chất khác.
- Trung và hiếu là những khái niệm đạo đức cũ đã có từ lâu trong tư tưởng đạo đức truyền
thống VN và phương Đông, phản ánh mối quan hệ lớn nhất là cũng là phẩm chất bao trùm nhất:
“ Trung với vua, hiếu với cha mẹ”. Phẩm chất này được HCM sử dụng với những nội dụng mới,
rộng lớn: “ Trung với vua, hiếu với dân”, đã tạo nên một cuộc cách mạng sâu sắc trong lĩnh vực lO M oARcPSD| 47704698
đạo đức. Người nói: “ Đạo đức cũ như người đầu ngược xuống đất chân chổng lên trời”. Đầu năm
1946, Người nói: “ Đạo đức, ngày trước thì chỉ trung với vua, hiếu với cha mẹ. Ngày nay, thời
đại mới, đạo đức cũng phải mới. Phải trung với nước. Phải hiếu với toàn dân, với đồng bào”.
- Tư tưởng “ trung với nước, hiếu với dân” của HCM không những kế thừa giá trị yêu nước
tuyền thống của dân tộc, mà còn vượt qua những hạn chế của truyền thống đó. Trung với nước là
trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước. Khi HCM đặt vấn đề “ Bao nhiêu lợi ích đều
vì dân… Bao nhiêu quyền hạn đều của dân… Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi
dân”. Đảng và Chính phủ là “ đầy tớ nhân dân” chứ không phải “ quan nhân dân để đè đầu cưỡi
cổ nhân dân”, thì quan niệm về nước và dân đã hoàn toàn đảo lộn so với trước; rất ít lãnh tụ cách
mạng đã nói về dân như vậy, điều này càng làm cho tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh vượt xa lên
phía trước. Thư gửi thanh niên (1965), Người viết: “ Phải luôn luôn nâng cao chí khí cách mạng
“ trung với nước, hiếu với dân, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ
thù nào cũng đánh thắng”. Luận điểm đó của HCM vừa là lời kêu gọi hành động, vừa là định
hướng chính trị - đạo đức cho mỗi người VN không chỉ trong cuộc đấu tranh cách mạng trước
đây, hôm nay, mà còn lâu dài về sau nữa.
- HCM cho rằng, trung với nước phải gắn liền hiếu với dân. Trung với nước, là phải yêu nước,
suốt đời phấn đấu cho Đảng, cho cách mạng, phải “ làm cho dân giàu, nước mạnh” Hiếu với dân,
là phải thương, tin dân, thân dân, học hỏi dân, lấy trí tuệ ở dân, kính trọng dân, lấy dân làm gốc,
“ hết lòng hết sức phục vụ nhân dân. Phải yêu kính nhân dân. Phải thật sự tôn trọng quyền làm
chủ của nhân dân. Tuyệt đối không được lên mặt “ quan cách mạng”, “ ra lệnh ra oai”.
Liên hệ trách nhiệm SV:
Liên hệ bản thân về đạo đức cách mạng: Đối với mỗi cá nhân khác nhau thì sẽ có sự nhìn nhận về
đạo đức cách mạng có thể không hoàn toàn giống nhau. Dưới đây là thực trạng cũng như định hướng
bản thân về việc tu dưỡng đạo đức cách mạng cụ thể như sau: –
Thực trạng về đạo đức cách mạng: Hiện nay, vấn đề đạo đức cách mạng được đề cao
theohướng đẩy mạnh mạnh mẽ đối với cán bộ, công chức, viên chức, lãnh đạo,… Nhìn chung, ta
nhận thấy, đa phần các chủ thể đã đáp ứng được những nhiệm vụ đặt ra, có ý thức kỷ luật, có tinh
thần trách nhiệm trong công việc, đặt ra lối sống lành mạnh để thực hiện góp phần vào sự phát triển
của kinh tế xã hội nhất là trong thời kỳ – hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh mặt tích cực đó trong
rèn luyện đạo đức cách mạng thì hiện nay vẫn có những điểm tiêu cực xuất hiện trong cuộc sống
hằng ngày. Trong đó, cụ thể là một số cá nhân, tổ chức hay một bộ phận cán bộ, đảng viên bị thoái
hóa, biến chất, thiếu tu dưỡng và rèn luyện đạo đức cách mạng. Từ đó, gây ra việc bản thân ích kỷ,
bị sa đà vào những cám dỗ về lợi ích vật chất gây ra những sự việc đáng buồn, rạn nứt niềm tin
trong lòng nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. –
Định hướng của bản thân về việc nâng cao, tu dưỡng đạo đức cách mạng: Việc mỗi cá nhân,
tổchức cần có một kế hoạch, định hướng riêng trong việc nâng cao, tu dưỡng đạo đức cách mạng
đó chính là một việc làm cần thiết ngay lúc này. Dưới đây là những định hướng của bản thân về
việc nâng cao, tu dưỡng đạo đức cách mạng:
+ Dù là bất cứ ai, công dân hay cán bộ, viên chức, công chức ở bất kỳ đơn vị nào cũng c ần nêu
cao tinh thần ý thức về đạo đức cách mạng, bên cạnh đó cần kịp thời chấn chỉnh những hành vi biểu hiện không đúng đắn. lO M oARcPSD| 47704698
+ Mỗi chúng ta sẽ cần noi theo những tấm gương sáng, không sa đà đua đòi theo những bộ phận
suy thoái đạo đức cách mạng, đồng thời tố cáo, phản ánh tới cơ quan có thẩm quyền để kịp thời xử
lý triệt để những hành vi tiêu cực đó.
+ Kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về việc thường xuyên tổ chức giáo dục để nhằm mục
đích có thể tuyên truyền về đạo đức cách mạng Chủ tịch Hồ Chí Minh,..
+ Bên cạnh đó sẽ cần thường xuyên kiểm tra đồng thời nghiêm khắc xử lý, không bao che những
trường hợp sai phạm dù là công dân hay cán bộ để nhằm từ đó có thể củng cố niềm tin của toàn dân
với Nhà nước, pháp luật Việt Nam
+ Ngoài ra, không chỉ nghiêm khắc xử lý những người có hành vi đạo đức cách mạng công minh
mà việc khen thưởng đối với những cá nhân, tổ chức gương mẫu về đạo đức, lối sống cũng rất cần
thiết. Từ đó, tạo ra động lực để mà mỗi chúng ta cố gắng noi theo, phát huy những chuẩn mực đáng học hỏi.
Câu 3.3: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về chuẩn mực đạo đức cách mạng “cần, kiệm,
liêm, chính, chí công vô tư” -
Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là nội dung cốt lõi của đạo đức cách mạng,đó là
phẩmchất đạo đức gắn liền với hoạt động hằng ngày của mỗi người. Vì vậy, Hồ Chí Minh đã đề cập
phẩm chất này nhiều nhất, thường xuyên nhất, phản ánh ngay từ cuốn sách Đường kách mệnh năm
1927 đến bản Di chúc cuối đời -
“Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư” cũng là những khái niệm cũ trong đạo đức truyền
thốngdân tộc, được Hồ Chí Minh lọc bỏ những nội dung không phù hợp và đưa vào những nội dung
mới đáp ứng yêu cầu cách mạng -
“Cần tức là siêng năng, chăm chỉ, cố gắng dẻo dai”. Muốn cho chữ Cần có nhiều kết quả hơn,
thìphải có kế hoạch cho mọi công việc”. Cần tức là lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế
hoạch, sáng tạo, có năng suất cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng. Phải
thấy rõ, “lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống, nguồ hạnh phúc của chúng ta”. Theo Bác,
con người có đức Cần thì việc gì, dù khó khăn đến mấy, cũng làm được. Đúng như câu tục ngữ “kiến
tha lâu cũng đầy tổ”, “nước chảy đá mòn”. Bác lưu ý, kẻ địch của chữ Cần là lười biếng. Bác cho
rằng nếu có một người, một địa phương, hoặc một ngành mà lười biếng thì khác nào toàn chuyến xe
đang chạy, mà có một bánh trật ra ngoài đường ray. Họ sẽ làm chậm trẽ cả một chuyến xe. Vì vậy,
người lười là có tội với đồng bào, với Tổ quốc -
“Kiệm” là thế nào? Là tiết kiệm, không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi”. Kiệm tức là
tiếtkiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của dân, của nước, của bản thân mình; phải tiết
kiệm từ cái lớn đến cái nhỏ, không phô trương hình thức, không liên hoan chè chén lu bù. “Cần với
kiệm, phải đi đôi với nhau,như hai chân của con người”. Hồ Chí Minh thường nhắc nhở “Phải cần
kiệm xây dựng nước nhà”. Cần mà không có Kiệm thì như gió vào nhà trống, như nước đổ vào cái
thùng không đáy, làm chừng nào xào chừng ấy, rốt cuộc không lại hoàn không. Kiệm mà không có
Cần thì không tăng thêm và không phát triển được. Bác giải thích, tiết kiệm không phải là bủn xỉn.
Khi không đáng tiêu xài thì một hạt gạo, một đồng xu cũng không nên tiêu, nhưng khi có việc cần
làm lợi cho dân, cho nước thì hao bao nhiêu của, tốn bao nhiêu công cũng vui lòng,như thế mới là kiệm. lO M oARcPSD| 47704698 -
Liêm “là trong sạch, không tham lam”; là liêm khiết, “luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công,
củadân”, “Liêm là không tham địa vị. Không tham tiền tài. Không tham sung sướng. Không ham
người tâng bốc mình. Vì vậy mà quang minh chính đại, không bao giờ hủ hóa. Chỉ có một thứ ham
là ham học, ham làm, ham tiến bộ”. Chữ Liêm phải đi đôi với chữ Kiệm. Cũng như chữ Kiệm phải
đi với chữ Cần. Có Kiệm mới Liêm được”. Bác đã nhắc lại ý kiến của các bậc hiền triết ngày trước:
Khổng Tử nói: “Người mà không Liêm thì không bằng súc vật”; Mạnh Tử cho rằng: “Ai cũng tham
lợi thì nước sẽ nguy”. Do vậy, Bác yêu cầu mỗi người, nhất là cán bộ lãnh đạo phải thực hiện tốt chữ
Liêm. Chữ Liêm và chữ Kiệm phải đi đôi với nhau như chữ Kiệm phải đi đôi với chữ Cần. Có Kiệm
thì mới có Liêm được, bởi xa xỉ ắt sinh tham lam, không giữ được Liêm. Bác cũng chỉ rõ ngược lại
với chữ Liêm là tham ô, là ăn cắp của công làm của tư, đục khoét nhân dân, tiêu ít mà khai nhiều, lợi
dụng của chung của nhà nước làm quỹ riêng cho địa phương của mình. Tham ô là trộm cướp, là kẻ
thù của nhân dân. Muốn Liêm thật sự thì phải chống tham ô -
“Chính nghĩa là không tà, nghĩa là thẳng thắn, đúng đắn. Điều gì không đúng đắn, thẳng
thắn,tức là tà”. Nói về Chính, Bác viết: “Một người phải Cận, Kiệm, nhưng còn phải Chính mới là
người hoàn toàn. Trên quả đất có hàng muôn triệu người sống, số người ấy có thể chia thành hai
hạng: Người thiện và người ác. Trong xã hội, tuy có trăm công, nghìn việc, song những công việc ấy
có thể chia làm hai thứ: việc chính và việc tà. Làm việc chính là người thiện. Làm việc tà là người
ác. Cần, Kiệm, Liêm là gốc rễ của Chính. Nhưng một cây cần có gốc rễ, lại cần có ngành, lá, hoa,
quả, mới là hoàn toàn. Một người phải Cần, Kiệm, Liêm nhưng còn phải Chính mới là người hoàn
toàn. Chính được thể hiện rõ trong ba mối quan hệ: “Đối với mình - chớ tự kiêu, tự đại”. “Đối với người:
… Chớ nịnh hót người trên. Chớ xem khinh người dưới. Thái độ phải chân thành, khiêm tốn,… Phải
thực hành chữ Bác - Ái”. “Đối với việc: Phải để công việc nước lên trên, trước việc tư, việc nhà”;
“việc thiện thì dù nhỏ mấy cũng làm. Việc ác thì dù nhỏ mấy cũng tránh” -
Hồ Chí Minh cho rằng, các đức tính cần, kiệm, liêm, chính có quan hệ chặt chẽ với nhau, ai
cũngphải thực hiện, song cán bộ, đảng viên phải là người thực hành trước để làm kiểu mẫu cho dân.
Người thường nhắc nhở cán bộ, công chức, những người trong các công sở đều có nhiều hoặc ít
quyền hạn. Nếu không giữ đúng cần, kiệm, liêm, chính thì dễ trở nên hủ bại, biến thành sâu mọt của dân -
Chí công vô tư là hoàn toàn vì lợi ích chung, không vì tư lợi; là hết sức công bằng, không
chútthiên tư, thiên vị, công tâm, luôn đặt lợi ích của Đảng, của nhân dân, của dân tộc là trên hết,
trước hết; chỉ biết vì Đảng, vì dân tộc, “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”. Chí công vô tư là chống
chủ nghĩa cá nhân. Người nói: “Đem lòng chí công vô tư mà đối với người, với việc”; “khi làm bất
cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước,… khi hưởng thụ thì mình nên đi sau”
+ Chí công vô tư về thực chất là tiếp nối cần, kiệm, liêm, chính. Người giải thích: “trước nhất là cán
bộ các cơ quan, các đoàn thể, cấp cao thì quyền to, cấp thấp quyền nhỏ. Dù to hay nhỏ, có quyền mà
thiếu lương tâm là có dịp đục khoét, có dịp ăn của đút, có dịp “dĩ công vi tư”. Vì vậy, cán bộ phải
thực hành chữ Liêm trước, để làm kiểu mẫu cho dân”
+ Hồ Chí Minh quan niệm, “một dân tộc biết cần, kiệm, biết liêm, là một dân tộc giàu về vật chất,
mạnh về tinh thần, là một dân tộc văn minh tiến bộ”, cần, kiệm, liêm, chính còn là nền tảng của đời
sống mới, của các phong trào thi đua yêu nước. Để trở thành người có phẩm chất đạo đức tốt, phải