Ngân hàng câu hỏi ôn tập luật dân sự | Trường Đại học Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội

Khái niệm: “Cái” mà các chủ thể của quan hệ pháp luật hướng tới, tác động vào. Nói cách khác là những lợi ích vật chất, lợi ích, tinh thần mà pháp luật bảo vệ cho các chủ thể trong quan hệ pháp luật. Khách thể của quan hệ pháp luật dân sự được chia thành 5 nhóm sau: 1) Tài sản - nhóm khách thể của quan hệ pháp luật về sở hữu: Vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản. Tài liệu giúp bạn tham khảo và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 46342576
1
Câu 1. Hãy nêu khái niệm và phân tích về khách thể của quan hệ pháp luật
dân sự?
Khái niệm: “Cái” mà các chủ thể của quan hệ pháp luật hướng tới, tác động
vào. Nói cách khác là những lợi ích vật chất, lợi ích, tinh thần mà pháp luật
bảo vệ cho các chủ thể trong quan hệ pháp luật.
Khách thể của quan hệ pháp luật dân sự được chia thành 5 nhóm sau: 1) Tài
sản - nhóm khách thể của quan hệ pháp luật về sở hữu: Vật, tiền, giấy tờ có
giá, quyền tài sản;
2) Hành vi (hành động hoặc không hành động) - nhóm khách thể trong quan
hệ nghĩa vụ dân sự và hợp đồng dân sự:
- Hành vi của chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ là khách thể của quan hệ
nghĩa vụ. Đó là xử sự của các chủ thể được thể hiện dưới dạng hành động
hoặc không hành động.
- Dịch vụ là 1 hoặc nhiều công việc mà kết quả của nó có thể vật chất
hóa nhưng nó không tạo ra vật mới mà nó được thể hiện bằng công việc đã
thực hiện xong như sửa chữa tài sản… hoặc không được vật chất hóa như
dịch vụ tư vấn pháp lý, gửi giữ, vận tải…
3) Các kết quả của hoạt động tinh thần, sáng tạo - nhóm khách thể của quyền
sở hữu trí tuệ:
- Các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học… được thể hiện dưới nhiều
dạng khác nhau như viết, nói, hay bằng các phương tiện kỹ thuật… - Các
đối tượng của sở hữu công nghiệp là sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng
công nghiệp…
4) Các giá trị nhân thân - nhóm khách thể của của quyền nhân thân được pháp
luật bảo vệ:
- Là khách thể trong các quyền nhân thân của cá nhân, tổ chức.
- Quyền nhân thân như là 1 bộ phận cấu thành của quyền con người như danh
dự, nhân phẩm, uy tín, tên gọi, quốc tịch, hình ảnh, bí mật đời tư…
5) Quyền sử dụng đất - nhóm khách thể trong các quan hệ pháp luật dân sự về
chuyển quyền sử dụng đất:
- Đây là 1 loại tài sản đặc biệt của nhà nước.
- Quyền sử dụng đất được pháp luật quy định là 1 quyền dân sự và có thểđược
chuyển giao trong lưu thông dân sự, kinh tế. Vì vậy, nó là đối tượng trong
các hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất và là di sản trong việc thừa kế
quyền sử dụng đất
Câu 2. Hãy trình bày sự khác nhau giữa giao dịch dân sự vô hiệu tuyệt đối
và giao dịch dân sự vô hiệu tương đối?
Vô hiệu tuyệt đối
Vô hiệu tương đối
lOMoARcPSD| 46342576
2
Trình tự
Mặc nhiên bị coi là vô hiệu
Không mặc nhiên vô hiệu mà ch
trở nên vô hiệu khi có đơn yêu
cầu của người có quyền, liên
quan và bị tòa tuyên bố vô hiệu
Về thời gian
Không hạn chế. Lưu ý: vô
Thời hạn là 2 năm kể từ ngày
yêu cầu tòa
án tuyên vô
hiệu
hiệu do vi phạm về hình
thức cũng là vô hiệu tuyệt
đối nhưng thời hạn yêu cầu
là 2 năm
giao dịch dân sự được xác lập
Về bản chất
Vô hiệu không phụ thuộc
vào quyết định của TA
đương nhiên không có giá
trị vì giao dịch vi phạm
pháp luật nghiêm trọng cho
nên nhà nước không bảo h
Vô hiệu phụ thuộc vào quyết
định của TA. Bên yêu cầu phải
có nghĩa vụ chứng minh
Về mục đích
Nhằm bảo vệ lợi ích công
(lợi ích nhà nước, lợi ích xã
hội nói chung)
Bảo vệ lợi ích cho chính chủ thể
tham gia giao dịch
Các trường
hợp vô hiệu
(theo BLDS
2005)
Điều 128: Vô hiệu do vi
phạm điều cấm của pháp
luật,trái đạo đức xã hội.
Điều 129: Vô hiệu do giả
tạo. Điều 134: hiệu do
không tuân thủ quy định về
hình thức.
Điều 130: Vô hiệu do người
chưa thành niên, người mất
NLHV dân sự, người bị hạn chế
NLHV dân sự thực hiện. Điều
131: Vô hiệu do bị nhầm lẫn.
Điều 132: Vô hiệu do bị lừa dối,
đe dọa. Điều 133: Vô hiệu do
người xác lập không nhận thức,
làm chủ được hành vi của mình.
Câu 3. Hãy so sánh giữa giám hộ và đại diện?
Giám hộ
Đại diện
Giống
- Chủ thể: Người giám hộ và người đại diện đều phải có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Tư cách khi giao dịch: Đều đại diện cho người được giám hộ
hay người được đại diện khi tham gia các giao dịch dân sự vì lợi ích
của những người này. Do đó cả người đại diện hay người giám hộ
phải có nghĩa vụ tách bạch về tư cách khi giao dịch.
- Hậu quả pháp lý: Người giám hộ và người đại diện khi chấm
dứt quan hệ đều phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán tài sản.
lOMoARcPSD| 46342576
3
Loại
chủ
thể
Người được giám hộ là cá
nhân. Người giám hộ có thể
là cá nhân hoặc tổ chức.
Người được đại diện có thể là cá
nhân hoặc pháp nhân, hộ gia đình, tổ
hợp tác. Người đại diện là cá nhân
Năng
lực
chủ
thể
Người giám hộ phải có
NLHVDS đầy đủvà thỏa mãn
các điều kiện do pháp luật
quy định. Người được giám
hộ là người chưa thành niên,
người mất NLHVDS.
Người đại diện về cơ bản phải có
HVNLDS đầy đủ. Ngoại lệ người từ
đủ 15t đến chưa đủ 18t có thể là
người đại diện ủy quyền. Người được
đại diện là người chưa thành niên
Mối
Giữa người giám hộ và người
Giữa người đại diện và người được
quan
hệ
giữa
các
chủ
thể
được giám hộ giới hạn trong
những mối quan hệ đặc biệt,
thường là quan hệ có liên
quan đến hôn nhân huyết
thống hoặc nuôi dưỡng.
đại diện có thể tồn tại dưới nhiều
dạng quan hệ khác nhau.
Căn
cứ xác
lập
Giám hộ đương nhiên, giám
hộ cử. Không có trường hợp
giám hộ được xác lập trên cơ
sở ý chí của 1 bên trong quan
hệ.
Đại diện theo pháp luật, đại diện theo
ủy quyền. Đối với đại diện theo ủy
quyền thì có thể xảy ra việc đại diện
được xác lập theo ý chí của người
được đại diện.
Mục
đích
Người giám hộ tham gia
quan hệ giám hộ để thực hiện
việc chăm sóc và bảo vệ
quyền, lợi ích của người chưa
thành niên, người mất
NLHVDS.
Người đại diện trong phạm vi đại
diện xác lập, thực hiện giao dịch dân
sự nhân danh và vì lợi ích của người
được đại diện.
Phạm
vi
Quan hệ giám hộ có phạm vi
hẹp hơn quan hệ đại diện,
chủ yếu thể hiện trong sinh
hoạt hàng ngày
Quan hệ đại diện rộng hơn quan hệ
giám hộ, thể hiện trong các lĩnh vực
khác nhau.
Quyền
nghĩa
vụ
Do pháp luật quy định, chủ
yếu pháp luật đặt ra các
quyền và nghĩa vụ cho người
giám hộ.
Quyền và nghĩa vụ gắn liền với phạm
vi đại diện, trong đó về cơ bản pháp
luật quy định hoặc các bên thỏa thuận
về quyền và nghĩa vụ của cả người
đại diện và người được đại diện.
lOMoARcPSD| 46342576
4
Giám
sát
Phải có người giám sát việc
giám hộ, là người do những
người thân thích của người
được giám hộ cử hoặc do
UBND cấp xã cử, người này
độc lập với người giám hộ.
Pháp luật không đặt ra việc giám sát
người đại diện thực hiện công việc
đại diện, hoàn toàn do người được đại
diện tự giám sát.
Chấm
dứt
quan
hệ
Quan hệ giám hộ không thể
chấm dứt trên cơ sở ý chí
đơn phương của người được
giám hộ.
Có thể chấm dứt trên cơ sở ý chí đơn
phương của người được đại diện.
Câu 4. Hãy phân tích khái niệm tài sản được quy định tại Bộ luật dân sự
2015?
Theo quy định tại điều 105 BLDS 2015, tài sản bao gồm vật, tiền, các giấy tờ
có giá và các quyền tài sản.
- Vật là bộ phận của thế giới vật chất có thể đáp ứng được một yêu cầu nào
đócủa con người, nằm trong sự chiếm hữu của con người, có thể đang tồn tại
hoặc sẽ hình thành trong tương lai.
- Tiền là vật ngang giá chung, được sử dụng làm thước đo giá trị của các loại
tài sản khác. Một tài sản được coi là tiền khi nó đang có giá trị lưu hành trên
thực tế. Tiền chỉ do cơ quan duy nhất là ngân hàng nhà nước ban hành. -
Giấy tờ có giá: được hiểu giấy tờ trị giá được bằng tiền và chuyển giao
được trong giao dịch dân sự. Ví dụ như: séc, cổ phiếu, trái phiếu… có thể do
rất nhiều cơ quan ban hành như chính phủ, ngân hàng, kho bạc, các công ty
cổ phần…
+ Giấy tờ có giá có thể có mệnh giá hoặc không có mệnh giá, có thể có thời
hạn sử dụng hoặc không có thời hạn sử dụng, ghi danh hoặc không ghi danh.
+ Các loại giấy tờ xác nhận quyền sử hữu, quyền sử dụng đối với tài sản như
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy đăng ký ô tô… không phải là giấy tờ
có giá.
- Quyền tài sản: là quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong
giao dịch dân sự, kể cả quyền sử hữu trí tuệ.
+ Quyền tài sản hiểu theo nghĩa rộng là quyền của chủ thể được pháp luật cho
phép thực hiện hành vi xử sự đối với tài sản của mình và yêu cầu người khác
phải thực hiện 1 nghĩa vụ đem lại lợi ích vật chất cho mình.
+ Pháp luật VN công nhận 1 số quyền tài sản như quyền sử dụng đất, quyền
đòi nợ, quyền sở hữu công nghiệp, quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng…
Câu 5. Hãy phân tích các căn cứ để phân loại chiếm hữu?
Theo quy định tại Điều 165 BLDS 2015 thì chiếm hữu có căn cứ pháp luật là
việc chiếm hữu tài sản trong các trường hợp sau đây:
- Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;
- Người được chủ sở hữu uỷ quyền quản lý tài sản;
lOMoARcPSD| 46342576
5
- Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù
hợp với quy định của pháp luật;
- Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ
sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm phù hợp
với các điều kiện do pháp luật quy định;
- Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù
hợp với các điều kiện do pháp luật quy định; - Các trường hợp khác do pháp
luật quy định.
Việc chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này là
chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.
Người chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình là người
chiếm hữu mà không biết và không thể biết việc chiếm hữu tài sản đó là
không có căn cứ pháp luật.
Câu 6. Hãy trình bày những điểm giống và khác nhau giữa quyền sử dụng
quyền hưởng dụng?
Quyền hưởng dụng
Quyền sử dụng
Là quyền của chủ thể được khai
thác công dụng và hưởng hoa lợi,
lợi tức đối với tài sản thuộc
quyền sở hữu của chủ thể khác
trong một thời hạn nhất định
Là quyền khai thác công dụng,
hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản
Do các bên thỏa thuận hoặc do
luật quy địnhnhưng tối đa đến hết
cuộc đời của người hưởng dụng
đầu tiên nếu người hưởng dụng là
cá nhân và đến khi pháp nhân
chấm dứt tồn tại nhưng tối đa 30
năm nếu người hưởng dụng đầu
tiên là pháp nhân
Do các bên thỏa thuận
Người hưởng dụng có quyền tự
mình hoặc cho phép người khác
khai thác, sử dụng, thu hoa
lợi, lợi tức từ đối tượng của
quyền hưởng dụng
- Người sử dụng là chủ sở hữu
có toàn quyền quyết định; -
Người sử dụng không phải chủ
sở hữu thì quyền đối với tài sản
phụ thuộc vào thỏa thuận của
chủ sở hữu hoặc theo quy định
của pháp luật
lOMoARcPSD| 46342576
6
Chủ sở hữu tài sản không được
cản trở, thực hiện hành vi khác
gây khó khăn hoặc xâm phạm
đến quyền, lợi ích hợp pháp của
người hưởng dụng. Mặc dù, ch
sở hữu có quyền định đoạt tài sản
nhưng không được làm thay đổi
quyền hưởng dụng đã được xác
lập.
- Nếu chủ sở hữu đồng thời
là người có quyền sử dụng thì sử
dụng tài sản theo ý chí của mình
nhưng không được gây thiệt hại
hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích
quốc gia, dân tộc, lợi ích công
cộng, quyền và lợi ích hợp pháp
của người khác
- Trường hợp người sử dụng
không phải là chủ sở hữu thì việc
sử dụng dựa theo thỏa thuận với
chủ sở hữu hoặc theo những quy
định khác do luật định.
Theo quy định của luật, theo thỏa
thuận hoặc theo di chúc.
Theo thoả thuận với chủ sở hữu
hoặc theo quy định của pháp luật.
Tài sản của quyền hưởng dụng là
tài sản của người khác.
- Tài sản của chủ sở hữu
- Tài sản thuộc sở hữu của chủ thể
khác (có thể thông qua hợp đồng
thuê tài sản,…)
-Thời hạn của quyền hưởng dụng
đã hết.
-Theo thỏa thuận của các bên.
Người hưởng dụng trở thành chủ
sở hữu tài sản là đối tượng của
quyền hưởng dụng.
-Người hưởng dụng từ bỏ hoặc
không thực hiện quyền hưởng
dụng trong thời hạn do luật quy
định.
-Tài sản là đối tượng của quyền
hưởng dụng không còn. -Theo
quyết định của Tòa án. -Căn cứ
khác theo quy định của luật.
- Đối với trường hợp người sử
dụng là chủ sở hữu thì quyền sử
dụng chấm dứt tương ứng khi
quyền sở hữu chắm dứt. -
Trường hợp người sử dụng
không là chủ sở hữu thì quyền sử
dụng chấm dứt do các bên thoả
thuận (thường là kết thúc hợp
đồng thuê, mượn tài sản,…) hoặc
trường hợp pháp luật có quy định
khác.
Câu 7. Hãy so sánh giữa thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc?
Thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo di chúc
lOMoARcPSD| 46342576
7
Giống
nhau
- Người hưởng thừa kế phải còn sống trước thời điểm mở thừa
kế. - Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết.
Trong trường hợp TA tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm
mở thừa kế là ngày được xác định tại điều 81 BLDS 2005.
- Tài sản của người chết đều chuyển dịch cho những người còn
sống dựa trên ý chí của người đó hoặc theo căn cứ pháp luật.
- Người để lại di sản thừa kế chỉ có thể là cá nhân.
- Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại
di sản, nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm
mở thừa kế là nơi có toàn bộ hoặc phần lớn tài sản.
- Các trường hợp không được hưởng thừa kế:
+ Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe
hoặc hành vi ngược đãi nghiêm trọng.
+ Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di
sản.
+ Người có hành vi cưỡng ép, lừa dối hoặc ngăn cản người để lại di
sản trong việc lập di chúc.
Khái
niệm
Thừa kế theo pháp luật là
việc dịch chuyển tài sản
của người chết cho người
còn sống theo hàng thừa
Thừa kế theo di chúc là việc chuyển
dịch tài sản của người đã chết cho
người còn sống theo ý chí của người đó
trước khi chết được thể hiện trong di
kế, điều kiện và trình tự
thừa kế do pháp luật quy
định.
chúc.
Căn cứ
xác lập
-Người chết không để lại
di chúc.
-Việc dịch chuyển tài sản
của người chết cho người
còn sống theo hàng thừa
kế, điều kiện và trình tự
thừa kế do pháp luật quy
định.
Việc chuyển dịch tài sản của người đã
chết cho người còn sống theo ý chí của
người đó trước khi chết được thể hiện
trong di chúc.
Loại
chủ thể
Người thừa kế chỉ có thể
là cá nhân, phải là người
có quan hệ hôn nhân,
huyết thống hoặc nuôi
dưỡng với người để lại di
sản.
Đối tượng thừa kế có thể là cá nhân, tổ
chức hay Nhà nước.
lOMoARcPSD| 46342576
8
Quyền
của chủ
thể
Người thừa kế bình đẳng
với nhau, không phụ
thuộc vào mức độ năng
lực hành vi dân sự.
Một số đối tượng được hưởng di sản
bằng 2/3 suất của 1 người thừa kế theo
pháp luật nếu họ không được lập di
chúc như: Con chưa thành niên, cha,
mẹ, vợ, chồng. Con đã thành niên mà
không có khả năng lao động.
Căn cứ
phân
chia tài
sản
Hàng thừa kế, thừa kế thế
vị
Nội dung di chúc, di tặng
Người
để lại di
sản
Không phân biệt
Người đã lập di chúc, đã thành niên có
đủ năng lực hành vi dân sự
Câu 8. Hãy phân tích các loại nghĩa vụ trong dân sự?
-Nghĩa vụ dân sự riêng rẽ:
Khi nhiều người cùng thực hiện một nghĩa vụ dân sự, nhưng mỗi người có
một phần nghĩa vụ nhất định và riêng rẽ với nhau thì mỗi người chỉ phải thực
hiện phần nghĩa vụ của mình.
-Nghĩa vụ dân sự liên đới:
+Nghĩa vụ dân sự liên đới là nghĩa vụ do nhiều người cùng phải thực hiện và
bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải
thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
+Trong trường hợp một người đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thì có quyền yêu
cầu những người có nghĩa vụ liên đới khác phải thực hiện phần nghĩa vụ liên
đới của họ đối với mình.
+Trong trường hợp bên có quyền đã chỉ định một trong số những người có
nghĩa vụ liên đới thực hiện toàn bộ nghĩa vụ, nhưng sau đó lại miễn cho người
đó thì những người còn lại cũng được miễn thực hiện nghĩa vụ.
lOMoARcPSD| 46342576
9
Chủ thể của quan hệ nhân
thân thuộc đối tượng điều
chỉnh của luật dân sự chỉ có
thể là cá
nhân
Sai vì chủ thể của quan hệ nhân thân thuộc đối tượng điều
chỉnh của luật dân sự có thể là cá nhân , pháp nhân ,hộ gia đình
, tổ hợp tác hoặc nhà nước.
Năng lực pháp luật dân sự của
cá nhân chấm dứt khi cá nhân
đó bị tuyên bố là đã chết
Sai vì “Chết” ở đây có nghĩa là chết về mặt sinh học hoặc bị
tuyên bố chết . Khi người ta bị tuyên bố là chết nhưng chưa
thực sự chết về mặt sinh học thì tuyên bố đó không có hiệu
lực .
Năng lực pháp luật và năng
lực hành vi của cá nhân phát
sinh cùng một thời điểm.
Sai do năng lực pháp luật dân sự phát sinh từ khi cá nhân sinh
ra và năng lực hành vi dân sự bắt đầu từ khi cá nhân đó đủ 6
tuổi.
Trong mọi trường hợp, người
chưa thành niên đều phải có
người giám hộ.
Sai do người đủ 15 tuổi đến đủ 18 tuổi có thể không cần người
giám hộ để cho cá nhân đó được phát triển về thể chất.
Mọi pháp nhân đều có năng
lực chủ thể như nhau.
Sai. Vì mỗi pháp nhân được thành lập đều có mục đích và
nhiệm vụ nhất định. Bởi vậy năng lực chủ thể của pháp nhân
phải phù hợp với mục đích hoạt động của pháp nhân đó.
Trong mọi trường hợp, pháp
nhân phải chịu trách nhiệm
cho những giao dịch mà người
đại diện của pháp nhân thực
hiện
Sai vì nếu người đại diện không nhân danh và vì lợi ích của
pháp nhân thì pháp nhân không phải chịu trách nhiệm
Người chưa thành niên có thể
tự mình xác lập và thực hiện
một số giao dịch dân sự
Đúng. Vì theo khoản 4 điều 21 blhs 2015.
lOMoARcPSD| 46342576
10
+Trong trường hợp bên có quyền chỉ miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho một
trong số những người có nghĩa vụ liên đới không phải thực hiện phần nghĩa
vụ của mình thì những người còn lại vẫn phải liên đới thực hiện phần nghĩa
vụ của họ.
-Nghĩa vụ dân sự hoàn lại:
+Là nghĩa vụ phát sinh từ một nghĩa vụ khác, một người liên quan đến hai
quan hệ nghĩa vụ, người có quyền ở quan hệ trước thì nghĩa vụ ở quan hệ sau
vè ngược lại người có quyền ở quan hệ sau thì nghĩa vụ ở quan hệ trước.
4.2. Nhóm câu trắc nghiệm - Mỗi câu 10 điểm.
Mọi hành vi đều là hành vi
pháp lý.
Sai. Vì hành vi là 1 chuỗi các hành động lặp đi lặp lại của cơ
thể, phục vụ mục đích cụ thể nào đó. Còn hành vi pháp lý là
hành vi có mục đích của chủ thể nhằm làm phát sinh hậu quả
lOMoARcPSD| 46342576
11
pháp lý. Hành vi pháp lý bao gồm hành vi hợp pháp và hành vi
bất hợp pháp.
Mọi giao dịch dân sự vô hiệu
tuyệt đối đều là giao dịch dân
sự vô hiệu toàn bộ.
Sai. Nếu giao dịch mua bán có nhiều loại tài sản khác nhau,
trong đó có loại tài sản trao đổi hợp pháp (quần áo) và loại
tài sản trao đổi bất hợp pháp (vũ khí). Suy ra lô hàng trao
đổi vũ khí vô hiệu tuyệt đối, còn lô hàng quần áo vẫn có
hiệu lực. Vậy đây là giao dịch vô hiệu từng phần chứ không
phải giao dịch vô hiệu toàn bộ.
Giao dịch dân sự bị tuyên bố
vô hiệu không phát sinh hiệu
lực từ thời điểm xác lập giao
dịch.
Sai. Vì giao dịch dân sự vô hiệu tương đối chỉ trở nên vô hiệu
khi có đơn yêu cầu của người có quyền, liên quan và bị TA
tuyên bố vô hiệu. Thời hạn khởi hiện là 2 năm kể từ ngày giao
dịch dân sự được xác lập. Nếu không có đơn yêu cầu thì giao
dịch đó vẫn có hiệu lực.
Giao dịch do người ko có
thẩm quyền xác lập thì luôn
luôn ko có giá trị pháp lý
Sai. Vì đối với giao dịch dân sự không đúng thẩm quyền mà
người đại diện không chấp nhận thì không có giá trị pháp lý.
Nhưng người đại diện mà chấp nhận thì giao dịch đó được coi
là có giá trị pháp lý.
Trong mọi trường hợp, quyền
hưởng dụng không thể bị
chấm dứt khi chủ sở hữu thực
hiện quyền định đoạt tài sản.
Sai vì còn có trường hợp tòa án tuyên bố truyết quyền hưởng
dụng của người hưởng dụng do vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ
của mình lúc này quyền hưởng dụng hoàn toàn có thể bị chấm
dứt
Trong mọi trường hợp, chủ sở
hữu, người chiếm hữu, sử
dụng súc vật phải bồi thường
thiệt hại gây ra khi đang quản
lý, sử dụng súc vật.
SAI. Khoản 1 điều 603 blds 2015.
Mọi tài sản đều là hàng hoá.
Sai. Vì tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền
và các quyền tài sản. Còn hàng hóa là sản phẩm của lao động,
có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao
đổi hay buôn bán. Đất đai, tài nguyên thiên nhiên là tài sản
nhưng không phải là hàng hóa vì không gắn với lao động xã
hội.
lOMoARcPSD| 46342576
12
Mọi trường hợp chuyển giao
quyền sử dụng tài sản thì phải
chuyển giao quyền chiếm hữu
tài sản đó.
Sai. Vì có 1 số trường hợp chủ sở hữu cho sử dụng tài sản mà
không chuyển quyền chiếm hữu. Ví dụ: cho thuê ô tô mà người
lái xe là người làm công việc của chủ sử hữu, người sử dụng
máy vi tính ngay tại nhà của chủ sở hữu…
Chỉ chủ sở hữu mới được thực
Sai. Vì chủ sở hữu có thể ủy quyền cho người khác định đoạt
lOMoARcPSD| 46342576
13
hiện quyền định đoạt
tài sản của mình. Khi đó người được ủy quyền hoàn toàn có thể
định đoạt tài sản đó sao cho phù hợp với ý chí và lợi ích của
chủ sở hữu.
Trong mọi trường hợp, Nhà
nước có nghĩa vụ bồi thường
thiệt hại do cán bộ, công chức
gây ra.
Sai nhà nước chỉ phải bồi thường cho hành vi trái pháp luật do
người thi hành công vụ gây ra
Trong mọi trường hợp, người
có hành vi gây thiệt hại ngoài
hợp đồng chỉ phải bồi thường
khi có lỗi.
Sai vì còn có trường hợp phải bồi thường ngay cả khi k có lỗi
như bồi thường do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra , bồi thường
do có hành vi gây ảnh hưởng đến môi trường
Vợ chồng đã ly hôn không thể
là người thừa kế di sản của
nhau.
Sai. Vì nếu trong di chúc của người vợ hoặc chồng cũ có chỉ
định người còn lại được hưởng di sản thừa kế thì họ vẫn có
quyền nhận di sản do vợ hoặc chồng cũ để lại theo sự định đoạt
trong di chúc.
Cầm cố tài sản luôn được đặt
ra bên cạnh một hợp đồng
Sai vì hợp đồng trong cầm cố tài là nhằm làm phát sinh nghĩa
vụ của bên cầm cố , mà nghĩa vụ có thể được phát sinh bởi
hành vi pháp lý đơn phương . Do đó hợp đồng cầm cố k nhất
thiết phải được đặt ra bên cạnh 1 hợp đồng
Đối tượng bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ luôn luôn là tài sản.
Sai vì bảo lãnh , tín chấp thì đối tượng bảo đảm là uy tín
Trong mọi trường hợp, Nhà
nước có nghĩa vụ bồi thường
thiệt hại do cán bộ, công chức
gây ra.
Sai. Vì không phải trường hợp nào Nhà nước cũng có nghĩa v
bồi thường. VD Điều 32 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước. b) Thiệt hại xảy ra một cách khách quan không thể lường
trước được và không thể khắc phục được mặc dù người thi
hành công vụ đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và trong khả
năng cho phép;
Hợp đồng ủy quyền là hợp
đồng không có đền bù.
Sai vì hợp đồng ủy quyền là hợp đồng có thù lao do đó đây là
hợp đồng có đền bù
Trong mọi trường hợp, chủ sở
hữu đều phải bồi thường khi
nguồn nguy hiểm cao độ do
mình sở hữu gây ra thiệt hại.
Sai vì nếu chủ sở hữu đã giao nguồn nguy hiểm cao độ cho
người khác sử dụng , chiếm hữu thì người đó sẽ phải bồi
thường
lOMoARcPSD| 46342576
14
4.3. Bài tập thừa kế - 40 điểm (Bài dưới đây chỉ ví ddạng bài tập) Ông D
và bà M là vợ chồng nhiều năm nay họ có 3 người con là H đã trưởng thành đi
làm 2 người con song sinh T, C sinh năm 2005. Do mối bất hòa nên
ông D và bà M đã sống li thân nhiều năm nay .H về ở với mẹ và T , C sống với
bố. H là một đứa con ngỗ ngược dù đã đi làm nhưng vẫn có hành vi chửi mắng
đánh mẹ đòi tiền đi chơi. H đã bị pháp luật kết án về hành vi này . năm 2017
M bị tai nạn lao động chết, trước khi chết di chúc để lại 1/2 tài sản của
mình cho R em gái mình .biết phần tài sản chung của ông D và M được
xác định là 720 triệu đồng.
Hãy chia tài sản thừa kế trong trường hợp này?
| 1/14

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46342576
Câu 1. Hãy nêu khái niệm và phân tích về khách thể của quan hệ pháp luật dân sự?
Khái niệm: “Cái” mà các chủ thể của quan hệ pháp luật hướng tới, tác động
vào. Nói cách khác là những lợi ích vật chất, lợi ích, tinh thần mà pháp luật
bảo vệ cho các chủ thể trong quan hệ pháp luật.
Khách thể của quan hệ pháp luật dân sự được chia thành 5 nhóm sau: 1) Tài
sản - nhóm khách thể của quan hệ pháp luật về sở hữu: Vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản;
2) Hành vi (hành động hoặc không hành động) - nhóm khách thể trong quan
hệ nghĩa vụ dân sự và hợp đồng dân sự: -
Hành vi của chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ là khách thể của quan hệ
nghĩa vụ. Đó là xử sự của các chủ thể được thể hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động. -
Dịch vụ là 1 hoặc nhiều công việc mà kết quả của nó có thể vật chất
hóa nhưng nó không tạo ra vật mới mà nó được thể hiện bằng công việc đã
thực hiện xong như sửa chữa tài sản… hoặc không được vật chất hóa như
dịch vụ tư vấn pháp lý, gửi giữ, vận tải…
3) Các kết quả của hoạt động tinh thần, sáng tạo - nhóm khách thể của quyền sở hữu trí tuệ:
- Các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học… được thể hiện dưới nhiều
dạng khác nhau như viết, nói, hay bằng các phương tiện kỹ thuật… - Các
đối tượng của sở hữu công nghiệp là sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp…
4) Các giá trị nhân thân - nhóm khách thể của của quyền nhân thân được pháp luật bảo vệ:
- Là khách thể trong các quyền nhân thân của cá nhân, tổ chức.
- Quyền nhân thân như là 1 bộ phận cấu thành của quyền con người như danh
dự, nhân phẩm, uy tín, tên gọi, quốc tịch, hình ảnh, bí mật đời tư…
5) Quyền sử dụng đất - nhóm khách thể trong các quan hệ pháp luật dân sự về
chuyển quyền sử dụng đất:
- Đây là 1 loại tài sản đặc biệt của nhà nước.
- Quyền sử dụng đất được pháp luật quy định là 1 quyền dân sự và có thểđược
chuyển giao trong lưu thông dân sự, kinh tế. Vì vậy, nó là đối tượng trong
các hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất và là di sản trong việc thừa kế quyền sử dụng đất
Câu 2. Hãy trình bày sự khác nhau giữa giao dịch dân sự vô hiệu tuyệt đối
và giao dịch dân sự vô hiệu tương đối? Vô hiệu tuyệt đối Vô hiệu tương đối 1 lOMoAR cPSD| 46342576 Trình tự
Mặc nhiên bị coi là vô hiệu Không mặc nhiên vô hiệu mà chỉ
trở nên vô hiệu khi có đơn yêu
cầu của người có quyền, liên
quan và bị tòa tuyên bố vô hiệu
Về thời gian Không hạn chế. Lưu ý: vô Thời hạn là 2 năm kể từ ngày yêu cầu tòa
hiệu do vi phạm về hình
giao dịch dân sự được xác lập
án tuyên vô thức cũng là vô hiệu tuyệt hiệu
đối nhưng thời hạn yêu cầu là 2 năm
Về bản chất Vô hiệu không phụ thuộc
Vô hiệu phụ thuộc vào quyết
vào quyết định của TA mà
định của TA. Bên yêu cầu phải
đương nhiên không có giá có nghĩa vụ chứng minh
trị vì giao dịch vi phạm
pháp luật nghiêm trọng cho
nên nhà nước không bảo hộ
Về mục đích Nhằm bảo vệ lợi ích công
Bảo vệ lợi ích cho chính chủ thể
(lợi ích nhà nước, lợi ích xã tham gia giao dịch hội nói chung) Các trường Điều 128: Vô hiệu do vi
Điều 130: Vô hiệu do người
hợp vô hiệu phạm điều cấm của pháp
chưa thành niên, người mất
(theo BLDS luật,trái đạo đức xã hội.
NLHV dân sự, người bị hạn chế 2005)
Điều 129: Vô hiệu do giả
NLHV dân sự thực hiện. Điều
tạo. Điều 134: Vô hiệu do
131: Vô hiệu do bị nhầm lẫn.
không tuân thủ quy định về Điều 132: Vô hiệu do bị lừa dối, hình thức.
đe dọa. Điều 133: Vô hiệu do
người xác lập không nhận thức,
làm chủ được hành vi của mình.
Câu 3. Hãy so sánh giữa giám hộ và đại diện? Giám hộ Đại diện Giống -
Chủ thể: Người giám hộ và người đại diện đều phải có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ. -
Tư cách khi giao dịch: Đều đại diện cho người được giám hộ
hay người được đại diện khi tham gia các giao dịch dân sự vì lợi ích
của những người này. Do đó cả người đại diện hay người giám hộ
phải có nghĩa vụ tách bạch về tư cách khi giao dịch. -
Hậu quả pháp lý: Người giám hộ và người đại diện khi chấm
dứt quan hệ đều phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán tài sản. 2 lOMoAR cPSD| 46342576 Loại
Người được giám hộ là cá
Người được đại diện có thể là cá chủ
nhân. Người giám hộ có thể
nhân hoặc pháp nhân, hộ gia đình, tổ thể
là cá nhân hoặc tổ chức.
hợp tác. Người đại diện là cá nhân
Năng Người giám hộ phải có
Người đại diện về cơ bản phải có lực
NLHVDS đầy đủvà thỏa mãn HVNLDS đầy đủ. Ngoại lệ người từ chủ
các điều kiện do pháp luật
đủ 15t đến chưa đủ 18t có thể là thể
quy định. Người được giám
người đại diện ủy quyền. Người được
hộ là người chưa thành niên, đại diện là người chưa thành niên người mất NLHVDS. Mối
Giữa người giám hộ và người Giữa người đại diện và người được quan
được giám hộ giới hạn trong đại diện có thể tồn tại dưới nhiều hệ
những mối quan hệ đặc biệt, dạng quan hệ khác nhau. giữa
thường là quan hệ có liên các
quan đến hôn nhân huyết chủ
thống hoặc nuôi dưỡng. thể Căn
Giám hộ đương nhiên, giám
Đại diện theo pháp luật, đại diện theo
cứ xác hộ cử. Không có trường hợp ủy quyền. Đối với đại diện theo ủy lập
giám hộ được xác lập trên cơ quyền thì có thể xảy ra việc đại diện
sở ý chí của 1 bên trong quan được xác lập theo ý chí của người hệ. được đại diện. Mục Người giám hộ tham gia
Người đại diện trong phạm vi đại đích
quan hệ giám hộ để thực hiện diện xác lập, thực hiện giao dịch dân
việc chăm sóc và bảo vệ
sự nhân danh và vì lợi ích của người
quyền, lợi ích của người chưa được đại diện. thành niên, người mất NLHVDS.
Phạm Quan hệ giám hộ có phạm vi Quan hệ đại diện rộng hơn quan hệ vi
hẹp hơn quan hệ đại diện,
giám hộ, thể hiện trong các lĩnh vực
chủ yếu thể hiện trong sinh khác nhau. hoạt hàng ngày
Quyền Do pháp luật quy định, chủ
Quyền và nghĩa vụ gắn liền với phạm và
yếu pháp luật đặt ra các
vi đại diện, trong đó về cơ bản pháp
nghĩa quyền và nghĩa vụ cho người luật quy định hoặc các bên thỏa thuận vụ giám hộ.
về quyền và nghĩa vụ của cả người
đại diện và người được đại diện. 3 lOMoAR cPSD| 46342576
Giám Phải có người giám sát việc
Pháp luật không đặt ra việc giám sát sát
giám hộ, là người do những
người đại diện thực hiện công việc
người thân thích của người
đại diện, hoàn toàn do người được đại
được giám hộ cử hoặc do diện tự giám sát.
UBND cấp xã cử, người này
độc lập với người giám hộ.
Chấm Quan hệ giám hộ không thể
Có thể chấm dứt trên cơ sở ý chí đơn dứt
chấm dứt trên cơ sở ý chí
phương của người được đại diện. quan
đơn phương của người được hệ giám hộ.
Câu 4. Hãy phân tích khái niệm tài sản được quy định tại Bộ luật dân sự 2015?
Theo quy định tại điều 105 BLDS 2015, tài sản bao gồm vật, tiền, các giấy tờ
có giá và các quyền tài sản.
- Vật là bộ phận của thế giới vật chất có thể đáp ứng được một yêu cầu nào
đócủa con người, nằm trong sự chiếm hữu của con người, có thể đang tồn tại
hoặc sẽ hình thành trong tương lai.
- Tiền là vật ngang giá chung, được sử dụng làm thước đo giá trị của các loại
tài sản khác. Một tài sản được coi là tiền khi nó đang có giá trị lưu hành trên
thực tế. Tiền chỉ do cơ quan duy nhất là ngân hàng nhà nước ban hành. -
Giấy tờ có giá: được hiểu là giấy tờ trị giá được bằng tiền và chuyển giao
được trong giao dịch dân sự. Ví dụ như: séc, cổ phiếu, trái phiếu… có thể do
rất nhiều cơ quan ban hành như chính phủ, ngân hàng, kho bạc, các công ty cổ phần…
+ Giấy tờ có giá có thể có mệnh giá hoặc không có mệnh giá, có thể có thời
hạn sử dụng hoặc không có thời hạn sử dụng, ghi danh hoặc không ghi danh.
+ Các loại giấy tờ xác nhận quyền sử hữu, quyền sử dụng đối với tài sản như
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy đăng ký ô tô… không phải là giấy tờ có giá.
- Quyền tài sản: là quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong
giao dịch dân sự, kể cả quyền sử hữu trí tuệ.
+ Quyền tài sản hiểu theo nghĩa rộng là quyền của chủ thể được pháp luật cho
phép thực hiện hành vi xử sự đối với tài sản của mình và yêu cầu người khác
phải thực hiện 1 nghĩa vụ đem lại lợi ích vật chất cho mình.
+ Pháp luật VN công nhận 1 số quyền tài sản như quyền sử dụng đất, quyền
đòi nợ, quyền sở hữu công nghiệp, quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng…
Câu 5. Hãy phân tích các căn cứ để phân loại chiếm hữu?
Theo quy định tại Điều 165 BLDS 2015 thì chiếm hữu có căn cứ pháp luật là
việc chiếm hữu tài sản trong các trường hợp sau đây:
- Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;
- Người được chủ sở hữu uỷ quyền quản lý tài sản; 4 lOMoAR cPSD| 46342576
- Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù
hợp với quy định của pháp luật;
- Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ
sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm phù hợp
với các điều kiện do pháp luật quy định;
- Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù
hợp với các điều kiện do pháp luật quy định; - Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Việc chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này là
chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.
Người chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình là người
chiếm hữu mà không biết và không thể biết việc chiếm hữu tài sản đó là
không có căn cứ pháp luật.
Câu 6. Hãy trình bày những điểm giống và khác nhau giữa quyền sử dụng và
quyền hưởng dụng? Quyền hưởng dụng Quyền sử dụng Giống nhau
Khái Là quyền của chủ thể được khai
Là quyền khai thác công dụng,
niệm thác công dụng và hưởng hoa lợi, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản
lợi tức đối với tài sản thuộc
quyền sở hữu của chủ thể khác
trong một thời hạn nhất định
Thời Do các bên thỏa thuận hoặc do Do các bên thỏa thuận hạn
luật quy địnhnhưng tối đa đến hết
cuộc đời của người hưởng dụng
đầu tiên nếu người hưởng dụng là
cá nhân và đến khi pháp nhân
chấm dứt tồn tại nhưng tối đa 30
năm nếu người hưởng dụng đầu tiên là pháp nhân Giới
Người hưởng dụng có quyền tự
- Người sử dụng là chủ sở hữu hạn
mình hoặc cho phép người khác
có toàn quyền quyết định; - về
khai thác, sử dụng, thu hoa
Người sử dụng không phải chủ
quyền lợi, lợi tức từ đối tượng của
sở hữu thì quyền đối với tài sản đối quyền hưởng dụng
phụ thuộc vào thỏa thuận của với
chủ sở hữu hoặc theo quy định tài của pháp luật sản 5 lOMoAR cPSD| 46342576
Quan Chủ sở hữu tài sản không được -
Nếu chủ sở hữu đồng thời hệ
cản trở, thực hiện hành vi khác
là người có quyền sử dụng thì sử với
gây khó khăn hoặc xâm phạm
dụng tài sản theo ý chí của mình chủ
đến quyền, lợi ích hợp pháp của
nhưng không được gây thiệt hại sở
người hưởng dụng. Mặc dù, chủ
hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích hữu
sở hữu có quyền định đoạt tài sản quốc gia, dân tộc, lợi ích công tài
cộng, quyền và lợi ích hợp pháp
nhưng không được làm thay đổi sản của người khác
quyền hưởng dụng đã được xác -
Trường hợp người sử dụng lập.
không phải là chủ sở hữu thì việc
sử dụng dựa theo thỏa thuận với
chủ sở hữu hoặc theo những quy
định khác do luật định. Căn
Theo quy định của luật, theo thỏa Theo thoả thuận với chủ sở hữu cứ thuận hoặc theo di chúc.
hoặc theo quy định của pháp luật. xác lập Tài
Tài sản của quyền hưởng dụng là - Tài sản của chủ sở hữu sản
tài sản của người khác.
- Tài sản thuộc sở hữu của chủ thể
khác (có thể thông qua hợp đồng thuê tài sản,…)
Chấm -Thời hạn của quyền hưởng dụng - Đối với trường hợp người sử dứt đã hết.
dụng là chủ sở hữu thì quyền sử
quyền -Theo thỏa thuận của các bên.
dụng chấm dứt tương ứng khi
Người hưởng dụng trở thành chủ quyền sở hữu chắm dứt. -
sở hữu tài sản là đối tượng của
Trường hợp người sử dụng quyền hưởng dụng.
không là chủ sở hữu thì quyền sử
-Người hưởng dụng từ bỏ hoặc
không thực hiện quyền hưởng
dụng chấm dứt do các bên thoả
dụng trong thời hạn do luật quy
thuận (thường là kết thúc hợp định.
đồng thuê, mượn tài sản,…) hoặc
-Tài sản là đối tượng của quyền
trường hợp pháp luật có quy định
hưởng dụng không còn. -Theo khác.
quyết định của Tòa án. -Căn cứ
khác theo quy định của luật.
Câu 7. Hãy so sánh giữa thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc? Thừa kế theo pháp luật Thừa kế theo di chúc 6 lOMoAR cPSD| 46342576 Giống -
Người hưởng thừa kế phải còn sống trước thời điểm mở thừa nhau
kế. - Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết.
Trong trường hợp TA tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm
mở thừa kế là ngày được xác định tại điều 81 BLDS 2005. -
Tài sản của người chết đều chuyển dịch cho những người còn
sống dựa trên ý chí của người đó hoặc theo căn cứ pháp luật. -
Người để lại di sản thừa kế chỉ có thể là cá nhân. -
Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại
di sản, nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm
mở thừa kế là nơi có toàn bộ hoặc phần lớn tài sản. -
Các trường hợp không được hưởng thừa kế:
+ Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe
hoặc hành vi ngược đãi nghiêm trọng.
+ Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
+ Người có hành vi cưỡng ép, lừa dối hoặc ngăn cản người để lại di
sản trong việc lập di chúc. Khái
Thừa kế theo pháp luật là Thừa kế theo di chúc là việc chuyển niệm
việc dịch chuyển tài sản
dịch tài sản của người đã chết cho
của người chết cho người người còn sống theo ý chí của người đó còn sống theo hàng thừa
trước khi chết được thể hiện trong di
kế, điều kiện và trình tự chúc.
thừa kế do pháp luật quy định.
Căn cứ -Người chết không để lại
Việc chuyển dịch tài sản của người đã xác lập di chúc.
chết cho người còn sống theo ý chí của
-Việc dịch chuyển tài sản
người đó trước khi chết được thể hiện
của người chết cho người trong di chúc. còn sống theo hàng thừa
kế, điều kiện và trình tự
thừa kế do pháp luật quy định. Loại
Người thừa kế chỉ có thể
Đối tượng thừa kế có thể là cá nhân, tổ
chủ thể là cá nhân, phải là người chức hay Nhà nước. có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi
dưỡng với người để lại di sản. 7 lOMoAR cPSD| 46342576 Quyền
Người thừa kế bình đẳng
Một số đối tượng được hưởng di sản
của chủ với nhau, không phụ
bằng 2/3 suất của 1 người thừa kế theo thể
thuộc vào mức độ năng
pháp luật nếu họ không được lập di lực hành vi dân sự.
chúc như: Con chưa thành niên, cha,
mẹ, vợ, chồng. Con đã thành niên mà
không có khả năng lao động.
Căn cứ Hàng thừa kế, thừa kế thế Nội dung di chúc, di tặng phân vị chia tài sản Người Không phân biệt
Người đã lập di chúc, đã thành niên có để lại di
đủ năng lực hành vi dân sự sản
Câu 8. Hãy phân tích các loại nghĩa vụ trong dân sự?
-Nghĩa vụ dân sự riêng rẽ:
Khi nhiều người cùng thực hiện một nghĩa vụ dân sự, nhưng mỗi người có
một phần nghĩa vụ nhất định và riêng rẽ với nhau thì mỗi người chỉ phải thực
hiện phần nghĩa vụ của mình.
-Nghĩa vụ dân sự liên đới:
+Nghĩa vụ dân sự liên đới là nghĩa vụ do nhiều người cùng phải thực hiện và
bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải
thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
+Trong trường hợp một người đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thì có quyền yêu
cầu những người có nghĩa vụ liên đới khác phải thực hiện phần nghĩa vụ liên
đới của họ đối với mình.
+Trong trường hợp bên có quyền đã chỉ định một trong số những người có
nghĩa vụ liên đới thực hiện toàn bộ nghĩa vụ, nhưng sau đó lại miễn cho người
đó thì những người còn lại cũng được miễn thực hiện nghĩa vụ. 8 lOMoAR cPSD| 46342576
Chủ thể của quan hệ nhân
Sai vì chủ thể của quan hệ nhân thân thuộc đối tượng điều
thân thuộc đối tượng điều
chỉnh của luật dân sự có thể là cá nhân , pháp nhân ,hộ gia đình
chỉnh của luật dân sự chỉ có
, tổ hợp tác hoặc nhà nước. thể là cá nhân
Năng lực pháp luật dân sự của
Sai vì “Chết” ở đây có nghĩa là chết về mặt sinh học hoặc bị
cá nhân chấm dứt khi cá nhân
tuyên bố chết . Khi người ta bị tuyên bố là chết nhưng chưa
đó bị tuyên bố là đã chết
thực sự chết về mặt sinh học thì tuyên bố đó không có hiệu lực .
Năng lực pháp luật và năng
Sai do năng lực pháp luật dân sự phát sinh từ khi cá nhân sinh
lực hành vi của cá nhân phát
ra và năng lực hành vi dân sự bắt đầu từ khi cá nhân đó đủ 6
sinh cùng một thời điểm. tuổi.
Trong mọi trường hợp, người Sai do người đủ 15 tuổi đến đủ 18 tuổi có thể không cần người
chưa thành niên đều phải có
giám hộ để cho cá nhân đó được phát triển về thể chất. người giám hộ.
Mọi pháp nhân đều có năng
Sai. Vì mỗi pháp nhân được thành lập đều có mục đích và lực chủ thể như nhau.
nhiệm vụ nhất định. Bởi vậy năng lực chủ thể của pháp nhân
phải phù hợp với mục đích hoạt động của pháp nhân đó.
Trong mọi trường hợp, pháp
Sai vì nếu người đại diện không nhân danh và vì lợi ích của
nhân phải chịu trách nhiệm
pháp nhân thì pháp nhân không phải chịu trách nhiệm
cho những giao dịch mà người
đại diện của pháp nhân thực hiện
Người chưa thành niên có thể
Đúng. Vì theo khoản 4 điều 21 blhs 2015.
tự mình xác lập và thực hiện
một số giao dịch dân sự 9 lOMoAR cPSD| 46342576
Mọi hành vi đều là hành vi
Sai. Vì hành vi là 1 chuỗi các hành động lặp đi lặp lại của cơ pháp lý.
thể, phục vụ mục đích cụ thể nào đó. Còn hành vi pháp lý là
hành vi có mục đích của chủ thể nhằm làm phát sinh hậu quả
+Trong trường hợp bên có quyền chỉ miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho một
trong số những người có nghĩa vụ liên đới không phải thực hiện phần nghĩa
vụ của mình thì những người còn lại vẫn phải liên đới thực hiện phần nghĩa vụ của họ.
-Nghĩa vụ dân sự hoàn lại:
+Là nghĩa vụ phát sinh từ một nghĩa vụ khác, một người liên quan đến hai
quan hệ nghĩa vụ, người có quyền ở quan hệ trước thì nghĩa vụ ở quan hệ sau
vè ngược lại người có quyền ở quan hệ sau thì nghĩa vụ ở quan hệ trước.
4.2. Nhóm câu trắc nghiệm - Mỗi câu 10 điểm. 10 lOMoAR cPSD| 46342576
pháp lý. Hành vi pháp lý bao gồm hành vi hợp pháp và hành vi bất hợp pháp.
Mọi giao dịch dân sự vô hiệu
Sai. Nếu giao dịch mua bán có nhiều loại tài sản khác nhau,
tuyệt đối đều là giao dịch dân
trong đó có loại tài sản trao đổi hợp pháp (quần áo) và loại sự vô hiệu toàn bộ.
tài sản trao đổi bất hợp pháp (vũ khí). Suy ra lô hàng trao
đổi vũ khí vô hiệu tuyệt đối, còn lô hàng quần áo vẫn có
hiệu lực. Vậy đây là giao dịch vô hiệu từng phần chứ không
phải giao dịch vô hiệu toàn bộ.
Giao dịch dân sự bị tuyên bố
Sai. Vì giao dịch dân sự vô hiệu tương đối chỉ trở nên vô hiệu
vô hiệu không phát sinh hiệu
khi có đơn yêu cầu của người có quyền, liên quan và bị TA
lực từ thời điểm xác lập giao
tuyên bố vô hiệu. Thời hạn khởi hiện là 2 năm kể từ ngày giao dịch.
dịch dân sự được xác lập. Nếu không có đơn yêu cầu thì giao
dịch đó vẫn có hiệu lực.
Giao dịch do người ko có
Sai. Vì đối với giao dịch dân sự không đúng thẩm quyền mà
thẩm quyền xác lập thì luôn
người đại diện không chấp nhận thì không có giá trị pháp lý.
luôn ko có giá trị pháp lý
Nhưng người đại diện mà chấp nhận thì giao dịch đó được coi là có giá trị pháp lý.
Trong mọi trường hợp, quyền
Sai vì còn có trường hợp tòa án tuyên bố truyết quyền hưởng
hưởng dụng không thể bị
dụng của người hưởng dụng do vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ
chấm dứt khi chủ sở hữu thực của mình lúc này quyền hưởng dụng hoàn toàn có thể bị chấm
hiện quyền định đoạt tài sản. dứt
Trong mọi trường hợp, chủ sở
SAI. Khoản 1 điều 603 blds 2015.
hữu, người chiếm hữu, sử
dụng súc vật phải bồi thường
thiệt hại gây ra khi đang quản lý, sử dụng súc vật.
Mọi tài sản đều là hàng hoá.
Sai. Vì tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền
và các quyền tài sản. Còn hàng hóa là sản phẩm của lao động,
có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao
đổi hay buôn bán. Đất đai, tài nguyên thiên nhiên là tài sản
nhưng không phải là hàng hóa vì không gắn với lao động xã hội. 11 lOMoAR cPSD| 46342576
Mọi trường hợp chuyển giao
Sai. Vì có 1 số trường hợp chủ sở hữu cho sử dụng tài sản mà
quyền sử dụng tài sản thì phải không chuyển quyền chiếm hữu. Ví dụ: cho thuê ô tô mà người
chuyển giao quyền chiếm hữu
lái xe là người làm công việc của chủ sử hữu, người sử dụng tài sản đó.
máy vi tính ngay tại nhà của chủ sở hữu…
Chỉ chủ sở hữu mới được thực
Sai. Vì chủ sở hữu có thể ủy quyền cho người khác định đoạt 12 lOMoAR cPSD| 46342576
hiện quyền định đoạt
tài sản của mình. Khi đó người được ủy quyền hoàn toàn có thể
định đoạt tài sản đó sao cho phù hợp với ý chí và lợi ích của chủ sở hữu.
Trong mọi trường hợp, Nhà
Sai nhà nước chỉ phải bồi thường cho hành vi trái pháp luật do
nước có nghĩa vụ bồi thường
người thi hành công vụ gây ra
thiệt hại do cán bộ, công chức gây ra.
Trong mọi trường hợp, người
Sai vì còn có trường hợp phải bồi thường ngay cả khi k có lỗi
có hành vi gây thiệt hại ngoài như bồi thường do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra , bồi thường
hợp đồng chỉ phải bồi thường
do có hành vi gây ảnh hưởng đến môi trường khi có lỗi.
Vợ chồng đã ly hôn không thể
Sai. Vì nếu trong di chúc của người vợ hoặc chồng cũ có chỉ
là người thừa kế di sản của
định người còn lại được hưởng di sản thừa kế thì họ vẫn có nhau.
quyền nhận di sản do vợ hoặc chồng cũ để lại theo sự định đoạt trong di chúc.
Cầm cố tài sản luôn được đặt
Sai vì hợp đồng trong cầm cố tài là nhằm làm phát sinh nghĩa
ra bên cạnh một hợp đồng
vụ của bên cầm cố , mà nghĩa vụ có thể được phát sinh bởi
hành vi pháp lý đơn phương . Do đó hợp đồng cầm cố k nhất
thiết phải được đặt ra bên cạnh 1 hợp đồng
Đối tượng bảo đảm thực hiện
Sai vì bảo lãnh , tín chấp thì đối tượng bảo đảm là uy tín
nghĩa vụ luôn luôn là tài sản.
Trong mọi trường hợp, Nhà
Sai. Vì không phải trường hợp nào Nhà nước cũng có nghĩa vụ
nước có nghĩa vụ bồi thường
bồi thường. VD Điều 32 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà
thiệt hại do cán bộ, công chức nước. b) Thiệt hại xảy ra một cách khách quan không thể lường gây ra.
trước được và không thể khắc phục được mặc dù người thi
hành công vụ đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và trong khả năng cho phép;
Hợp đồng ủy quyền là hợp
Sai vì hợp đồng ủy quyền là hợp đồng có thù lao do đó đây là
đồng không có đền bù. hợp đồng có đền bù
Trong mọi trường hợp, chủ sở
Sai vì nếu chủ sở hữu đã giao nguồn nguy hiểm cao độ cho
hữu đều phải bồi thường khi
người khác sử dụng , chiếm hữu thì người đó sẽ phải bồi
nguồn nguy hiểm cao độ do thường
mình sở hữu gây ra thiệt hại. 13 lOMoAR cPSD| 46342576
4.3. Bài tập thừa kế - 40 điểm (Bài dưới đây chỉ là ví dụ dạng bài tập) Ông D
và bà M là vợ chồng nhiều năm nay họ có 3 người con là H đã trưởng thành đi
làm và 2 người con song sinh là T, C sinh năm 2005. Do có mối bất hòa nên
ông D và bà M đã sống li thân nhiều năm nay .H về ở với mẹ và T , C sống với
bố. H là một đứa con ngỗ ngược dù đã đi làm nhưng vẫn có hành vi chửi mắng
đánh mẹ đòi tiền đi chơi. H đã bị pháp luật kết án về hành vi này . năm 2017 bà
M bị tai nạn lao động chết, trước khi chết bà có di chúc để lại 1/2 tài sản của
mình cho bà R là em gái mình .biết phần tài sản chung của ông D và bà M được
xác định là 720 triệu đồng.
Hãy chia tài sản thừa kế trong trường hợp này? 14