Nghiên cứu chuỗi cung ứng tại công ty cổ phần đầu tư bánh kẹo Hải Hà | Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội

Nghiên cứu chuỗi cung ứng tại công ty cổ phần đầu tư bánh kẹo Hải Hà của Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 46 trang giúp bạn tham khảo, ôn tập và hoàn thành tốt bài tập của mình đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|15962736
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ ĐÔ THỊ
BÀI DỰ ÁN: FHD1 – QUẢN TRỊ ĐIỀU HÀNH CHUỖI CUNG ỨNG
TÊN DỰ ÁN: NGHIÊN CỨU CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ BÁNH KẸO HẢI HÀ
Lớp : 30BUA110_Logistics
2020 N02
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 3
1. Trần Thị Thanh Phương 220001383
2. Lê Thu Thùy 220001362
3. Đỗ Vân Anh 220001279
4. Hoàng Quốc Việt 220001371
5. Ngô Văn Tuyền 220001368
Giảng viên hướng dẫn : TS. Đồng Thị Vân Hồng
Hà Nội, tháng 4 – 2023
lOMoARcPSD|15962736
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................2
1. Lí do chọn đề tài....................................................................................................2
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................3
5. Kết cấu báo cáo......................................................................................................3
TỔNG QUAN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG VÀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG...4
1.1. KHÁI NIỆM CHUỖI CUNG ỨNG, QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG............4
1.1.1. Khái niệm chuỗi cung ứng...........................................................................4
1.1.2. Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng..............................................................4
1.2. CÁC THÀNH VIÊN VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG CHUỖI CUNG ỨNG
5 1.2.1. Nhà sản xuất..............................................................................................5
1.2.2. Nhà cung cấp...............................................................................................5
1.2.3. Nhà Phân phối..............................................................................................5
1.2.4. Nhà bán lẻ....................................................................................................5
1.2.5. Nhà cung cấp dịch vụ...................................................................................6
1.3. CHUỖI GIÁ TRỊ VÀ CHUỖI GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRONG CHUỖI CUNG
ỨNG..........................................................................................................................6
1.3.1. Chuỗi giá trị (Value chain)...........................................................................6
1.3.2. Giá trị gia tăng trong chuỗi cung ứng...........................................................6
1.4. MỤC TIÊU VÀ KHUNG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG...........................7
1.4.1. Mục tiêu chuỗi cung ứng..............................................................................7
1.4.2. Khung quản trị chuỗi cung ứng....................................................................7
1.5. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA QUẢN TRỊ CHUỖI
CUNG ỨNG............................................................................................................10
THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
BÁNH KẸO HẢI HÀ................................................................................................12
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ BÁNH KẸO HẢI HÀ....12
2.1.1. Giới thiệu chung.........................................................................................12
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển.................................................................12
2.1.3. Triết lý kinh doanh, sứ mệnh, chức năng và nhiệm vụ...............................13
2.1.4. Linh vực kinh doanh..................................................................................14
2.1.5. Sơ đồ cơ cấu tổ chức..................................................................................15
2.1.6. Phân tích tình hình kinh doanh...................................................................16
2.2. PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG ỨNG CỦA DOANH NGHIỆP..........................17
2.2.1. Sơ đồ chuỗi cung ứng của doanh nghiệp....................................................17
lOMoARcPSD|15962736
2.2.2. Các hoạt động trong chuỗi cung ứng của doanh nghiệp.............................20
2.2.3. Những hoạt động của doanh nghiệp nhằm giảm tác động tới môi trường..23
2.3. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC VÀ HOẠCH ĐỊNH CHUỖI CUNG ỨNG CỦA
DOANH NGHIỆP...................................................................................................24
2.3.1. Mục tiêu chiến lược kinh doanh và mục tiêu chiến lược chuỗi cung ứng của
doanh nghiệp........................................................................................................24
2.3.2. Sự phù hợp của chuỗi với chiến lược chuỗi cung ứng của doanh nghiệp...27
2.3.3. Phân tích điểm OPP điểm OPP và ý nghĩa như thế nào đối với các chiến
lược của chuỗi cung ứng......................................................................................28
2.4. PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ CỘNG TÁC CỦA CÁC THÀNH VIÊN TRONG
CHUỖI CUNG ỨNG...............................................................................................30
2.4.1.....................................................................................................................S
ự xuất hiện và các nguyên nhân gây hiệu ứng Bullwhip trong chuỗi cung ứng của
công ty bánh kẹo Hải Hà......................................................................................30
2.4.2. Phân tích sự cộng tác phù hợp của các thành viên trong chuỗi cung ứng...33
2.4.3. Sự cộng tác của các thành viên trong chuỗi cung ứng để truy nguyên nguồn
gốc xuất xứ sản phẩm..........................................................................................34
2.5. ĐÁNH GIÁ, ĐO LƯỜNG CHUỖI CUNG ỨNG.............................................35
2.5.1. Phân tích những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải khi thiết lập chuỗi
cung ứng quốc tế..................................................................................................35
2.5.2. Các yếu tố tác động đến sự phát trin của qun trị chui cung ứng ti doanh nghip.
............................................................................................................................. 36
2.5.3. Đánh giá, đo lường hiệu quả chuỗi cung ứng theo mô hình ROF..............37
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT SỰ THAY ĐỔI, ĐIỀU CHỈNH
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG CHO CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ BÁNH KẸO HẢI HÀ.............................................................40
3.1 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HIỆU QUẢ, PHÙ HỢP CỦA CHUỖI CUNG ỨNG....40
3.2.1. Mức độ hiệu quả........................................................................................40
3.2.2. Hạn chế và thành công đạt được...............................................................40
3.2. ĐỀ XUẤT CÁC SỰ THAY ĐỔI, ĐIỀU CHỈNH NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG CHO DOANH NGHIỆP..............................41
KẾT LUẬN................................................................................................................43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................44
NHẬT KÍ PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC...................................................................45
lOMoARcPSD|15962736
lOMoARcPSD|15962736
HÌNH:
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU
Hình 1.1. Mô hình chuỗi cung ứng 4
Hình 1.2. Chuỗi giá trị doanh nghiệp 6
Hình 1.3. Quan hệ chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị 7
Hình 1.4. Cấu trúc mạng lưới chuỗi cung ứng 8
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần đầu tư Bánh kẹo Hải Hà 15
Hình 2.2. Sơ đồ chuỗi cung ứng của công ty cổ phần đầu tư Bánh kẹo Hải Hà 17
Hình 2.3. Mô hình phân phối của công ty cổ phần đầu tư Bánh kẹo Hải Hà 19
Hình 2.4. Quy trình công nghệ sản xuất bánh Biscuit 21
Hình 2.5. Quy trình sản xuất kẹo cứng 21
Hình 2.6. Chiến lược sản xuất hàng dự trữ của công ty cổ phần đầu tư Bánh 28
kẹo Hải Hà (MTS)
BẢNG:
Bảng 1.1. Các yếu tố tác động đến sự phát triển của quản trị chuỗi cung ứng 10
Bảng 2.1. Kết quả HĐKD của công ty cổ phần đầu tư bánh kẹo Hải Hà 16
Bảng 2.2. Danh sách hợp đồng nguyên vật liệu đã ký kết 17
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu đo lường trong mô hình ROF 37
CHƯƠNG 1.
lOMoARcPSD|15962736
TỔNG QUAN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG VÀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG
ỨNG
1.1. KHÁI NIỆM CHUỖI CUNG ỨNG, QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
1.1.1. Khái niệm chuỗi cung ứng
Theo An introduction to supply chain management Ganesham, Ran and Terry
P.Harrision: “Chuỗi cung ứng một mạng lưới các lựa chọn sản xuất phân phối
nhằm thực hiện các chức năng thu mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thánh bán
sản phẩm, thành phẩm và phân phối chúng cho khách hàng”
Đoàn Thị Hồng Vân (2021): Chuỗi cung ứng là tập hợp các doanh nghiệp hoặc tổ
chức tham gia trực tiếp gián tiếp vào các quá trình tạo ra, duy trì phân phối một
loại sản phẩm nào đó cho thị trường.
.
Hình 1.1: Mô hình chuỗi cung ứng
1.1.2. Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng
Theo Hội đồng chuỗi cung ứng (SCC, 2003): “SCM tập hợp các phương thức
thiết kế, lập kế hoạch triển khai một cách hiệu quả quá trình tích hợp giữa các nhà
cung cấp, các nhà sản xuất, hệ thống kho bãi và cửa hàng bán lẻ, để hàng hóa được sản
xuất phân phối đến đúng địa điểm, đúng thời gian, đúng yêu cầu về chất lượng
số lượng, với mục đích giảm thiểu chi phí toàn hệ thống trong khi vẫn thỏa mãn những
yêu cầu về mức độ dịch vụ khách hàng”.
2
lOMoARcPSD|15962736
Viện nghiên cứu Quản trị cung ứng (ISM, 2000): “SCM việc thiết kế quản
lý các quá trình xuyên suốt, tạo giá trị cho các tổ chức để đáp ứng nhu cầu thực sự của
khách hàng cuối cùng”.
.
1.2. CÁC THÀNH VIÊN VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG CHUỖI CUNG ỨNG
1.2.1. Nhà sản xuất
Nhà sản xuất: những tổ chức chức năng tạo ra hàng hóa cho chuỗi cung
ứng . Nhà sản xuất bao gồm những công ty sản xuất nguyên vật liệu công ty sản
xuất thành phẩm. Các nhà sản xuất nguyên vật liệu như khai thác khoáng sản, khoan
tìm dầu khí, cũng bao gồm những tổ chức trồng trọt, chăn nuôi hay đánh bắt thuỷ
hải sản. Các nhà sản xuất thành phẩm sử dụng nguyên vật liệu sản xuất ra từ các công
ty khác.
1.2.2. Nhà cung cấp
Nhà cung cấp: các doanh nghiệp cung cấp các yếu tố đầu vào như hàng hóa,
nguyên liệu, bán thành phẩm,…
+ Nhà cung cấp nguyên vật liệu thô: Những nguyên vật liệu này s được khai
thác dưới lòng đất như quặng sắt, dầu mỏ, gỗ nông sản. Họ cũng thể các mỏ
khai thác cung cấp nguyên liệu cho ngành luyện kim, có thể là các nông trại chăn nuôi,
đánh bắt hải sản cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến thực phẩm
+ Nhà cung cấp bán thành phẩm: Từ những nguyên liệu thô như quặng sắt, các
công ty thép sẽ chế tạo thành các bán thành phẩm như thép tròn, thép thanh, thép tấm
với kích cỡ khác nhau để phục vụ cho ngành xây dựng hoặc công nghiệp chế tạo. Hay
từ cây đay, các nhà sản xuất ra bột giấy để phục vụ cho ngành giấy in, giấy bao bì.
1.2.3. Nhà Phân phối
Thực hiện chức năng phân phối hàng hóa trong chuỗi cung ứng. Nhà bán buôn sẽ
mua hàng từ các nhà sản xuất với khối lượng lớn bán lại cho các nhà bán lẻ hoặc
các doanh nghiệp khác với mục đích kinh doanh . Đối với nhà sản xuất, bán buôn
nơi điều phối và cân bằng cung cầu trên thị trường.
1.2.4. Nhà bán lẻ
Nhà bán lẻ: các doanh nghiệp chức năng đem hàng hóa đến tay người tiêu
dùng cuối cùng. Nhà bán lẻ thường mua hàng từ các nhà bán buôn hoặc nhập trực tiếp
từ nhà sản xuất để bán tới tay người tiêu dùng cuối. Các doanh nghiệp bán lẻ phối hợp
nhiều yếu tố như mặt hàng phong phú, giá cả phù hợp, … để thu hút khách hàng
lOMoARcPSD|15962736
1.2.5. Nhà cung cấp dịch vụ
Đó những doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho nhà sản xuất, nhà phân phối,
nhà bán lẻ và khách hàng. Nhà cung cấp dịch vụ có những chuyên môn và kỹ năng đặc
biệt ở một hoạt động riêng biệt trong chuỗi cung ứng. Chính vì thế, họ có thể thực hiện
những dịch vụ này hiệu quả hơn với mức giá tốt hơn so với chính các nhà sản xuất,
nhà phân phối, nhà bán lẻ ,...
1.3. CHUỖI GIÁ TRỊ VÀ CHUỖI GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRONG CHUỖI
CUNG ỨNG.
1.3.1. Chuỗi giá trị (Value chain)
Chuỗi giá trị (Value chain) liên quan đến 1 dãy các hoạt động làm tăng giá trị tại
mỗi bước trong quy trình, bao gồm: Khâu thiết kế, sản xuất & giao sản phẩm chất
lượng đến tay người sử dụng.
Theo Michael Porter chỉ ra rằng, chuỗi giá trị của một doanh nghiệp một chuỗi
vận hàng hệ thống các hoạt động chủ chốt hoạt động hỗ trợ để tạo nên giá trị
doanh nghiệp hoặc lợi thế cạnh tranh. Sản phẩm sẽ đi qua tất cả các hoạt động của
chuỗi theo thứ tự và mỗi hoạt động sản phẩm thu được 1 giá trị nào đó
Hình 1.2: Chuỗi giá trị doanh nghiệp
1.3.2. Giá trị gia tăng trong chuỗi cung ứng
Giá trị gia tăng trong chuỗi cung ứng thể hiện tổng các giá trị được tạo ra tại mỗi
công đoạn của chuỗi. Mọi hoạt động mang lại những lợi ích nào đó cho sản phẩm đều
tạo ra một lượng giá trị lớn hơn cho người dùng .
Giá trị gia tăng= Tổng giá bán sản phẩm – Giá trị hàng hóa trung gian
4
lOMoARcPSD|15962736
Hình 1.3: Quan hệ chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị
1.4. MỤC TIÊU VÀ KHUNG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
1.4.1. Mục tiêu chuỗi cung ứng
Mục tiêu của SCM tối đa hóa toàn bộ giá trị của chuỗi cung ứng. Đối với các
chuỗi cung ứng, giá trị của chuỗi tạo ra liên quan mật thiết đến lợi nhuận của chuỗi
cung ứng . Giá trị hay lợi nhuận của một chuỗi cung ứng có được nhờn một nguồn thu
nhập duy nhất dòng tiền mặt của khách hàng . Giá trị này được tạo ra từ sự chênh
lệch giữa doanh thu bán sản phẩm chi phí trong toàn bộ chuỗi cung ứng sản phẩm,
cũng khoản chênh lệch giữa giá trị sản phẩm khách hàng mua hay còn được
gọi giá trị khách hàng . Hay thể hiểu, ý tưởng của SCM cung cấp các giá trị
lớn nhất nhằm thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng, bên cạnh đó đem lại lợi nhuận
lớn nhất cho các thành viên trong chuỗi cung ứng
1.4.2. Khung quản trị chuỗi cung ứng
Theo quan điểm của Lambert and Cooper (2000), khung SCM bao gồm ba yếu tố
liên quan chặt chẽ với nhau cấu trúc mạng lưới chuỗi cung ứng, các quy trình kinh
doanh chuỗi cung ứng và các thành phần quản lý chuỗi cung ứng
.
1.4.2.1. Cấu trúc mạng lưới chuỗi cung ứng
- Mạng lưới chuỗi cung ứng được hiểu một hệ thống liên kết phức tạp của các
doanh nghiệp, nhằm đồng bộ hóa một loạt các quy trình kinh doanh liên quan như mua
sắm, sản xuất, phân phối bán lẻ để tạo ra các giá trị cho NTD dưới hình thức sản
phẩm và dịch vụ.
lOMoARcPSD|15962736
1
2
n
1
1
1
2
1
n
n
2
2
1
2
1
3
1
3
3n
n
1n
1
n
Hình1 1.4: Cu trúc mn1g lưới chuỗi cung ứng2
1.4.2.2. Quy trình kinh ndoanh chuỗi cung nng
n
n
- Cấu trúc mạng lưới chuỗi cung ứng (Supply Chain Network Structure) bao gồm
một tập hợp các sở địa điểm sản xuất, dự trữ, vận chuyển, kinh doanh liên kết với
nhau bằng các tuyến đường vận tải.
NCC
Đầu tiên
NCC
bậc 3
NCC
Bậc 2
NCC
Bậc 1
KH
bậc 1
Kh
Bậc 2
KH
Bậc 3
KH
Cuối
cùng
- Davenport định nghĩa một quy trình “Một tập hợp các hoạt động cấu trúc
thể đo lường, được thiết kế để tạo ra một đầu ra cụ thể cho khách hàn hoặc thị
trường nhất định”.
1.4.2.3. Các thành phần quản lý trong SCM
Để SCM thành công cần tập trung vào 9 thành phần quản lý, được chia thành hai
nhóm. Nhóm đầu tiên là nhóm vật lý và kỹ thuật, gồm các yếu tố hữu hình, rõ ràng, đo
lường được và dễ thay đổi.
Lập kế hoạch kiểm soát hoạt động: chìa khóa để thay đổi một tổ chức
hoặc chuỗi cung ứng theo hướng mong muốn. Phạm vi của kế hoạch chung dự kiến sẽ
ảnh hưởng lớn đến sự thành công của chuỗi cung ứng..
Cấu trúc công việc: chỉ ra cách thức công ty thực hiện các nhiệm vụ hoạt
động của mình.
6
NCC nguyên vật liệu thố đầầu ên
NCC bậc 3 từ 1
đê
n
n
KH bậc 3 từ 1 đê
ốn
n
KH/ Người êu dùng
cui
cùng
lOMoARcPSD|15962736
Cấu trúc tổ chức : đề cập đến các công ty trung tâm trong các chuỗi cung ứng
riêng biệt; việc sử dụng các nhóm chức năng chéo sẽ mô tả nhiều hơn về cách tiếp cận
quá trình. Khi các nhóm này vượt qua các ranh giới tổ chức, chẳng hạn như nhân viên
của nhà cung cấp tại nhà máy, chuỗi cung ứng sẽ được tích hợp nhiều hơn.
Cấu trúc dòng sản phẩm: Đề cập đến mạng lưới nguồn cung ứng, sản xuất
phân phối trên toàn chuỗi cung ứng. Một số thành viên chuỗi cung ứng thể phải giữ
một lượng hàng tồn kho quá lớn. Việc dự trữ các bán thành phẩm thường ít tốn kém
hơn so với hàng hóa thành phẩm nên các thành viên thượng nguồn chuỗi cung ứng
cũng phải chịu thêm gánh nặng hàng tồn kho.
Cấu trúc luồng thông tin: Được coi chìa khóa thành công cho SCM. Loại
thông tin truyền đi giữa các thành viên kênh tần suất cập nhật thông tin ảnh
hưởng mạnh mẽ đến kết quả của chuỗi cung ứng. Đây cũng thành phần đầu tiên
được tích hợp trên một phần hoặc toàn bộ chuỗi cung ứng.
Nhóm thứ hai gồm các thành phần quản lý và hành vi:
Phương pháp quản :bao gồm triết doanh nghiệp kỹ thuật quản lý. Rất
khó để tích hợp cấu trúc tổ chức từ trên xuống với cấu trúc từ dưới lên. Mức độ tham
gia quản trong các hoạt động hàng ngày thể khác nhau giữa các thành viên chuỗi
cung ứng.
cấu quyền lực lãnh đạo: toàn chuỗi cung ứng ảnh hưởng đến hình thức
chuỗi cung ứng. Một nhà lãnh đạo mạnh mẽ sẽ điều khiển hướng vận hành chuỗi
việc thực thi quyền lực ảnh hưởng đến mức độ cam kết giữa các thành viên khác.
Khía cạnh văn hóa: Chia sẻ văn hóa thái độ của thành viên rất tốn thời gian
nhưng cần thiết để các thành viên dễ dàng hoạt động như một chuỗi thống nhất. Khía
cạnh văn hóa bao gồm cả cách nhân viên được coi trọng kết nối vào việc quản
của công ty.
1.5. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA QUẢN
TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
.
lOMoARcPSD|15962736
Bảng 1.1: Các yếu tố tác động đến sự phát triển của quản trị chuỗi cung ứng
Yếu tố Sự kiện/Khái niệm
Thời điểm xuất
hiện
Triết lý quản trị mới
và phát triển nhân
lực
Cung ứng đúng thời điểm
Sản xuất tinh gọn (Learn
1970
1970
Manufacturing) 1980
Mô hình sản xuất chiến lược 1990
Tái cấu trúc quy trình kinh doanh 2000
Khoa học dịch vụ
Cách mạng về quản lý
chất lượng
Quản lý chất lượng toàn diện
(TQM)
1980
1990
Mô hình Six Sigma 1987
Tiêu chuẩn quốc tế ISO 9.000 1996
Tiêu chuẩn quốc tế ISO 14.000
Toàn cầu hóa
Tổ chức thương mại thế giới
(WTO)
1994
1993
Liên minh châu Âu (EU) 1999
Đồng tiền chung châu Âu 1990
Thuê ngoài toàn cầu
Cách mạng xanh
Bộ ba phát triển bền vững (Triple
bottom line)
1987
Nghị định thư Kyoto 1997
Biến đổi khí hậu
2000
Internet và công nghệ
thông tin
Internet và WWW
Thương mại điện tử (E-commerce)
1990
Internet kết nối vạn vật ( Internet 1999
of Things) 2000
Dữ liệu lớn (Big Data) 2015
Chuỗi khối (Block Chain)Robot 2018
thông minh, giao tiếp với con
người
Chương 2
8
lOMoARcPSD|15962736
THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
BÁNH KẸO HẢI HÀ
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ BÁNH KẸO HẢI HÀ
2.1.1. Giới thiệu chung
Công ty Bánh kẹo Hải một doanh nghiệp Nhà nước thuộc bộ Công nghiệp
chuyên sản xuất kinh doanh các mặt hàng bánh kẹo phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng
ngày của mọi tầng lớp nhân dân.
- Trụ sở của Công ty đặt tại: Số 25 Trương Định- Quận Hai Bà Trưng- Hà Nội
- Điện thoại: (84-4)8632956-8632041
- Fax: (84-4)8631683-8638730
- Email: haihaco@hn.vnn.vn
- Địa chỉ website: www.haihaco.com.vn
- Tên giao dịch: Haiha Confectionery Company
- Viết tắt: HaiHaCo
Tên giao dịch quốc tế : Haiha Confectionery Joint- Stock Company
(HAIHACO),
Các sản phẩm chính của HAIHACO:
Sản phẩm đa dạng phong phú về chủng loại đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng. những sản phẩm mang hương vị hoa quả nhiệt đới như: nho đen, dâu, cam,
chanh.. những sản phẩm mang hương vị sang trọng như Chew phê, Chew
caramen, la. những sản phẩm mang ơng vị đồng quê như Chew Taro,
Chew đậu đỏ và Cốm.. ( Cho ảnh minh họa )
Các sản phẩm của Hải luôn chất lượng ổn định nên được nhiều người tin
dùng đặc biệt Miền Bắc. Nhờ công nghệ hiện đại của Cộng Hòa Liên Bang Đức,
các sản phẩm kẹo mềm xốp chiếm lĩnh phần lớn thị trường của dòng sản phẩm này
vượt qua tất cả các công ty sản xuất kẹo mềm trong nước.. ( 1 slide riêng )
Các nhóm sản phẩm chính: Kẹo Chew, Kẹo mềm, Bánh kem xốp, Kẹo Jelly,
Bánh Trung thu,…( Cho hình ảnh )
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Giai đoạn từ 1959 – 1961:
Tháng 1-1959 Tổng công ty Nông thổ sản miền Bắc (thuộc Bộ Nội thương) đã
xây dựng một sở thử nghiệm nghiên cứu hạt trân châu với chín cán bộ công nhân
viên của Tổng công ty gửi sang. Giữa năm 1959, nhà máy chuyển sang nghiên cứu sản
xuất miến. Tháng 4-1960 công trình thử nghiệm đã đem lại kết quả ngày 25-12-1960
lOMoARcPSD|15962736
xưởng miến Hoàng Mai ra đời đánh dấu bước ngoặt đầu tiên cho cho quá trình phát
triển của nhà máy sau này.
Giai đoạn từ 1962-1967:
Đến năm 1962, xưởng miến Hoàng Mai thuộc Bộ Công nghiệp Nhẹ quản lý. Tuy
khó khăn về trình độ chuyên môn nhưng năm nào doanh nghiệp cũng hoàn thành kế
hoạch. Năm 1965 nghiệp đã hoàn thành kế hoạch với tổng giá trị sản ợng
2999,815 nghìn đồng .
Năm 1966 nhiệm vụ của nhà máy đã s chuyển hướng để phù hợp với tình
hình mới. Thực hiện chủ trương của Bộ công nghiệp nhẹ, Bộ thực phẩm đã lấy nơi đây
làm công tác các đề tài thực phẩm. Từ đây nhà máy mangn gọi mới: Nhà máy thực
nghiệm thực phẩm Hải Hà.
Giai đoạn từ 1961-1991:
Tháng 6-1970 thực hiện chủ trương của Bộ lương thực thực phẩm, nhà máy đã
chính thức tiếp nhận phân xưởng kẹo của nhà máy bánh kẹo Hải Châu n giao sang
với công suất 900 tấn/ năm với nhiệm vụ chính là sản xuất kẹo nha, giấy tinh bột.
Đến tháng 12-1976 nhà máy phê chuẩn thiết kế mở rộng nhà máy với công suất
6000 tấn/năm.
Đến 1980 nhà máy cnh thc có hai tng vi tng diện tích sử dng 2500 m
2
.
Giai đoạn từ 1992 đến nay:
Tháng 1-1992, nhà máy chuyển về trực thuộc Bộ công nghiệp nhẹ quản lý. Trước
tình hình biến động của thị trường nhiều doanh nghiệp đã phá sản nhưng Hải vẫn
đứng vững và vươn lên.
Tháng 5-1992 Hải chính thức liên doanh với Nhật Bản Hàn Quốc thành
lập công ty liên doanh HaiHa- Kotubuki Haiha- Kameda, HaiHa- Miwon nhưng
đến nay chỉ còn Haiha-kotubuki và Haiha-Miwon.
Trải qua hơn một phần thế kỷ, Hải mang nhiều tên gọi khác nhau, qua
nhiều bộ phận quản lý, đánh dấu sự thay đổi từng loại hình sản xuất phản ánh xu
thế phát triển của Nhà máy. Công ty bánh kẹo Hải bằng tiềm lực sẵn với nỗ lực
không ngừng vươn lên đã tự khẳng định mình và tiếp tục thực hiện chức năng sản xuất
kinh doanh phục vụ nhu cầu hội ngày càng tốt n. Tính đến nay, Công ty đã có 5
xí nghiệp thành viên và 2 công ty liên doanh.
10
lOMoARcPSD|15962736
2.1.3. Triết lý kinh doanh, sứ mệnh, chức năng và nhiệm vụ
Triết lý kinh doanh: "Chất lượng là danh dự, uy tín thương hiệu". Đây là triết
đặc trưng cho một doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, đặc biệt trong ngành
thực phẩm, nơi chất lượng uy tín rất quan trọng. Công ty tập trung vào việc sản
xuất cung cấp các sản phẩm bánh kẹo chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu ngày ng
cao của thị trường.
Sứ mệnh: Mang lại sự hài lòng cho khách hàng bằng cách cung cấp các sản
phẩm bánh kẹo chất lượng cao, an toàn ngon miệng, đồng thời đảm bảo lợi ích cho
cổ đông, nhân viên và xã hội.
Chức năng: Sản xuất cung cấp các sản phẩm bánh kẹo chất lượng cao, đáp
ứng nhu cầu của thị trường, đồng thời tạo ra giá trị cho khách hàng, cổ đông nhân
viên.
Nhiệm vụ của công ty bao gồm:
- Tạo ra các sản phẩm bánh kẹo chất lượng cao, đảm bảo sự an toàn ngon
miệng cho người tiêu dùng.
- Phát triển tăng cường thương hiệu của công ty trên thị trường trong
ngoài nước.
- Tăng cường quản lý chất lượng sản phẩm để đảm bảo sự hài lòng của khách
hàng và đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
- Tạo ra giá trị cho cổ đông bằng việc tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên trong công ty để phát triển sự nghiệp
và đóng góp vào sự phát triển của công ty.
2.1.4. Linh vực kinh doanh
Sản xuất kinh doanh trong ngoài nước bao gồm các lĩnh vực bánh kẹo chế
biến thực phẩm..
Kinh doanh xuất nhập khẩu, các loại vật sản xuất, máy móc thiết bị, sản phẩm
chuyên ngành, hàng hóa tiêu dùng và các loại sản phẩm hàng hóa khác..
Đầu tư xây dựng, nhà ở văn phòng và trung tâm thương mại..
Kinh doanh các ngành nghề khác không bị cấm theo quy định của pháp luật..
Phó TGĐ Tài Chính
Phó TGĐ Kỹ Thuật
lOMoARcPSD|15962736
Tổng Giám Đốc
Hội Đồng Quản Trị
Ban Kiểm Soát
Phòng kỳ thuật phát triển
Chi nhánh
Phòng kế hoạch thị trường
Phòng kiểm tra chát lượng
Văn phòng
Nhà máy bánh kẹo Hải Hà 2
6 Xí nghiệp thành viên
Nhà máy bánh kẹo Hải Hà 1
Nhà máy bánh kẹo Hải Hà 2
Phòng Hành chính
Hệ thống cửa hàng
Chi nhánh
Y tếBảo vệNhà Ăn
Bp vân tải
Bp Market ing
Bp XNK
Phòng vật tư
Phòng tài vụ
2.1.5. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Đại Hội Đồng Cổ Đông
12
lOMoARcPSD|15962736
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cô phần đầu tư Bánh kẹo Hải Hà
2.1.6. Phân tích tình hình kinh doanh
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư Bánh
kẹo Hải Hà(2020-2022)
Chỉ tiêu
Giá tr: T
đng
2020 2021 2022
Doanh thu thuần 1.408,83 930,62 1.454,56
Li nhun gộp 218,87 143,35 195,68
Li nhun thuần 40,82 14,08 42,76
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
48,85 65,95 70,11
Li nhun sau thuế 39,07 52,28 52,79
Tng tài sn 1.188,39 1.245,54 1.244,90
- Tài sản dài hạn 285,15 257,93 216,51
- Tài sản ngắn hạn 903,23 987,61 1.028,39
Tng nguồn vn 1.188,39 1.245,54 1.244,90
- Vn chủ sở hu 468,51 502,37 552,54
- Nợ phải tr 719,88 743,18 692,37
 ! "#$
%&'()*+*+*+*,-'*+**.
( Thuyết trình )
- Doanh thu năm 2021 đạt 930,62 tỷ đồng, bằng 66% so với năm 2020, mức tăng
trưởng doanh thu giảm đáng kể.
Thị trường bánh kẹo sự cạnh tranh khốc liệt, đặc biệt hàng ngoại, cùng với
giá cả chi phí đầu vào tăng, các chi phí cho hoạt động marketing, giới thiệu sản phẩm
cũng tăng, trong khi công ty vẫn giữ giá bán mức độ hợp không tăng giá theo đà
tăng của các yếu tố chi phí. vậy, lợi nhuận trước thuế của Công ty vẫnng so với
năm 2020. Cụ thể :
lOMoARcPSD|15962736
Nhà máy đường
Lam Sơn, Quảng Ngãi
Đại lý
phần phốối
Bán lẻ
Hương liệu, trái
cầy, phẩm màu… nhập khẩu
Nhà máy
sản xuầốt cống ty bánh kẹo Hải Hà (Bắốc Ninh, Nam Định, Việt Trì)
Siêu thị,
TTTM…
Người
êu dùng cui ng
Cửa
hàng của Cống ty
Nống trại trốầng mía, bột mì
Lợi nhuận trước thuế năm 2021 của Công ty đạt 65,95 tỷ đồng gấp 135% so với
lợi nhuận trước thuế năm 2020.
Năm 2022 tiếp tục đà tăng trưởng, năm tiếp theo Công ty đạt mốc doanh thu
trên 1.000 tỷ đồng không kể năm 2021.
Cụ thể doanh thu năm 2022 đạt 1.454,56 tỷ đồng, bằng 156,3% so với năm 2021
và bằng 103,2% so với năm 2020.
2.2. PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG ỨNG CỦA DOANH NGHIỆP
2.2.1. Sơ đồ chuỗi cung ứng của doanh nghiệp
2.2.1.1. Sơ đồ chuỗi cung ứng
Hình 2.2: Sơ đồ chuỗi cung ứng của Công ty cổ phần đầu tư Bánh kẹo Hải Hà
2.2.1.2.Phân tích vị trí, vai trò của các thành viên trong chuỗi cung ứng
/'0
đối tác cung cấp nguyên liệu, vật tư, thiết bị sản xuất cho công ty. Nhà cung
cấp phải đảm bảo cung cấp các sản phẩm đúng chất lượng, đúng số lượng và đúng thời
gian để đáp ứng nhu cầu sản xuất của công ty.( Thuyết trình )
Bảng 2.2: Danh sách hợp đồng nguyên vật liệu đã ký kết
STT Tên hàng Nhà cung cấp
1
Đường kính Công ty LD Mía đường Nghệ An, công ty Mía đường
Lam Sơn…
2 Sữa đặc Công ty cổ phần sữa Việt Nam.
3 Bột mỳ Công ty liên doanh sản xuất bột mỳ Vinaflour.
4 Gluco Công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương.
5
Bao bì nhựa - Công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến.
- Công ty liên doanh sản xuất bao bì Tongyuan
- Công ty bao bì Liksin.
- Công ty bao bì Tân Hiệp Lợi.
14
lOMoARcPSD|15962736
6 Dầu cọ shortening Công ty liên doanh dầu thực vật Cái Lân Neptune
Về phía các nhà cung cấp ngoài nước:
- Công ty đã thực hiện kết các hợp đồng đồng với các nhà cung cấp lớn
đạt chuẩn IOS 9001-2000. Các nhà cung cấp này của công ty bao gồm:
Các loại sữa của Hải dùng trong sản xuất bánh kẹo đều được nhập khẩu trực
tiếp từ Mỹ. Công ty hợp đồng nhập khẩu trực tiếp với các công ty của Mỹ từ năm
2002 đến nay.
Về các nguyên liệu như mạch nha, bột mì, Shortening, bơ, kakao, hương liệu ...
chủ yếu nhập khẩu trực tiếp từ Mỹ, Úc, một số nước Đông Nam Á Thái Lan,
Indonesia, Philippines, Malaysia, Ấn Độ và nhiều quốc gia khác
Các nguyên liệu phụ gia thực phẩm khác được nhập khẩu từ Mỹ, Châu Âu,
Singapore...
b, Nhà sản xuất
Hiện nay công ty bánh kẹo Hải 3 nhà máy sản xuất chính 6 nghiệp
thành viên. Cụ thể như sau:
nghiệp Kẹo : bao gồm 2 nghiệp nghiệp Kẹo mềm nghiệp Kẹo
cứng.
nghiệp Kẹo mềm tiến hành sản xuất các loại kẹo như kẹo Nougat hạt điều,
kẹo Nougat lạc, kẹo xốp khoai môn, kẹo xốp Fruit…
nghiệp Kẹo cứng tiến hành sản xuất các loại kẹo như kẹo cứng nhân, kẹo
cứng gối.
nghiệp Bánh : tiến hành sản xuất các loại bánh như bánh kem xốp, bánh
Cracker, bánh buiscuit, bánh quy, bánh mềm, bánh tươi
nghiệp Kẹo Chew : tiến hành sản xuất các loại kẹo Chew như: Kẹo Chew
nhân ( kẹo Chew nhân Sôcôla, kẹo Chew nhân Nho đen, kẹo Chew nhân Mứt trái cây,
kẹo Chew nhân bắp…); Kẹo Chew gối ( kẹo Chew gối Me cay, kẹo Chew gối phê,
kẹo Chew gối Chanh dây, kẹo Chew gối Caramel…)
nghiệp Phụ trợ : tự tiến hành sản xuất điện, nước, hơi phục vụ cho
quá trình sản xuất ; cắt bìa, in hộp, cắt giấy gói kẹo, sửa chữa bảo dưỡng máy móc
thiết bị.
lOMoARcPSD|15962736
Nhà máy
sản xuầốt cống ty bánh kẹo Hải Hà (Bắốc Ninh, Nam định, Việt Trì)
Đại lý
Bán lẻ
Người
Kho
thành phẩm
Siêu thị,
TTTM…
êu
dùng cuốối cùng
Cửa hàng
của Cống ty
Nhà máy bánh kẹo Hải I tại số 19, Phố Sông Thao, Phường Tiên t, Việt
Trì. Nhà máy tiến hành sản xuất các loại kẹo như kẹo mềm, kẹo dẻo, kẹo Jelly,
Glucoza, bao bì in… ( hình ảnh )
Nhà máy bánh kẹo Hải II tại Km3, Đường Thái Bình, Phường Hạ Long,
Thành phố Nam Định. Nhà máy chuyên sản xuất bột dinh dưỡng bánh kem
xốp. ( hình ảnh )
Nhà máy bánh kẹo Hải III tại Khu công nghiệp dịch vụ VSIP Bắc Ninh,
Phù Chẩn, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
'12&
Hình 2.3: Mô hình phân phối của Công ty Bánh kẹo Hải Hà
Cho đến nay công ty đã thiết lập một mạng lưới phân phối rộng khắp hầu hết
các tỉnh, thành phố nước ta. Việc tiêu thụ sản phẩm của công ty do các đại đảm
nhận, hiện nay công ty trên 217 đại các cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại 32
tỉnh thành trên toàn quốc. Tuy nhiên thị trường của công ty chỉ mới phát triển mạnh
các tỉnh miền Bắc (146 đại ), đặc biệt Nội, Hải Phòng, Nam Định, còn các
khu vực khác như miền Trung ( 58 đại lý ), miền Nam ( 13 đại lý ).
Mạng lưới phân phối của công ty được tập trung tại các chi nhánh phân theo
địa bàn hoạt động bao gồm:
Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh- 778/13 Nguyễn Kiệm, Phường
4 Quận Phú Nhuận
Chi nhánh tại Đà Nẵng- 134 Phan Thanh, Quận Thanh
Khu vực miền Bắc : các tỉnh miền Bắc, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh..
16
Đường kính, Glucozo
Hòa, lọc đường
Shortening, Magarin
Đánh trộn bông xốp
Bổ sung gluco, Lecithin
Máy dập
hình
Đánh trộn
Đường xay, bột
mì, hương liệu
Nướng bánh
Băng tải nguội Đóng túi
Xếp hộp thành phẩm
lOMoARcPSD|15962736
Khu vực miền trung (quản lý thông qua chi nhánh miền Trung ở Đà Nẵn
g): Quảng Trị, Đắc Lắc, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Nha Trang, Huế.
Khu vực Hồ Chí Minh (quản thông qua chi nhánh TP Hồ Chí
Minh): Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh miền Đông và các tỉnh miền Tây.
Công ty đã xây dựng hệ thống phân phối với 2 kênh song song: Kênh phân phối
trực tiếp, Kênh phân phối gián tiếp với hàng ngàn đại lý, siêu thị, điểm bán lẻ trong cả
nước.
2.2.2. Các hoạt động trong chuỗi cung ứng của doanh nghiệp
2.2.2.1. Hoạt động cung ứng
Hiện nay, Công ty có một mạng lưới cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất bảo
đảm đúng thời hạn và chất lượng .
Mặc vậy các đối tác cung cấp nguyên vật liệu cho Hải luôn được chọn
lựa rất kỹ lưỡng theo tiêu chuẩn chặt chẽ.
Tiêu chuẩn đầu tiên để lựa chọn nhà cung ứng những doanh nghiệp trực tiếp
sản xuất và chủ động nguồn nguyên liệu đầu vào.
Tiêu chuẩn thứ 2 những doanh nghiệp này quá trình sản xuất kinh doanh
trên thị trường ổn định, tạo lập được uy tín với bạn hàng .
Tiêu chuẩn thứ 3, đảm bảo cung cấp đủ số lượng, chất lượng như đã cam kết.
2.2.2.2. Hoạt động sản xuất
Dưới đây là hai quy trình sản xuất bánh và kẹo của công ty Bánh kẹo Hải Hà:
Hình 2.4: Qui trình công nghệ sản xuất bánh Biscuit
c thc
L
h
i
a
n
c
t
h
h
ô
n
ng qua c
Nhp kho
lOMoARcPSD|15962736
Nấu tại nồi nấu liên tục
Hình 2.5 :
2.2.2.3. Ho
ối
Thành hình
Kênh trực tiếp: Đây loại hình kênh phân phối trực tiếp, sản phẩm đến tay
người tiêu dùng thông qua hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm các hội chợ triển
Tạo dịch
Sàng, làm nguội
lãm . Loại hình n
n
à
h
y
ân
áp dụng các thành phố lớn như Nội, Hải Phòng, Hải
Dương, Nam Định…
Kênh gián tiếp: Việc phân phối sản phẩm đư ác đại
bán buôn; các đại lý bán lẻ rồi tới tay người tiêu dùng. Các sản phẩm bánh kẹo ban đầu
được chứa trong các kho của nhà máy sản xuất, được vận chuyển bằng các xe vận tải
Đóng thành phẩm
đến các đại bán buôn các tỉnh thành sau khi đơn đặt ng do các nhân viên thị
trường phụ trách từng mảng thị trường nhất định ở các tỉnh, thành phố.
2.2.2.4. Hoạt động vận tải
Hoạt động vận tải quốc tế:
Hàng hóa của công ty chủ yếu được đi bằng tàu thủy do các mặt ng đều dễ
bảo quản trong điều kiện thường. Các sản phẩm xuất/nhập khẩu thường được vận
chuyển bằng đường thủy và tập hợp tại cảng Hải Phòng.
Quá trình vận chuyển NVL được các nhà cung ứng chịu trách nghiệm toàn bộ
cho đến khi giao tận kho công ty nên Hải không trách nhiệm nghĩa vụ trong
việc vận chuyển NVL.
Đối với các đơn hàng xuất khẩu, bên phía công ty Hải sẽ chịu trách nghiệm
toàn bộ ngay từ khâu vận chuyển từ kho đến cảng/sân bay. Nên Hải sẽ trách
nghiệm kiểm hàng và bàn giao cho đơn vị vận chuyển.
Hoạt động vận tải nội địa:
Đối với các NVL: NVL được cung ứng bởi các nhà cung ứng trong nước sẽ do
công ty đó thực hiện vận chuyển hoặc thuê n thứ ba, Hải không trách nhiệm
và nghĩa vụ trong việc vận chuyển NVL.
18
ất kẹ
P
o
cứ
ng
ng
làm
lnh
Qu
H
i
ư
t
ơ
n
n
g
h
li
s
u
n
,
bơm dịch
ạt
x
u
(nếu kẹo có nhân)
p
h
lOMoARcPSD|15962736
Đối với các thành phẩm: Công ty khuyến khích khách hàng tự đến nhập hàng
kiểm tra hàng hóa để giảm thiểu các rủi ro như sai mẫu mã, thiếu hàng,... Công ty
sở hữu một đội ngũ xe tải con vận chuyển thành phẩm đến tay các đại trong khu
vực hoặc thuê đơn vị vận chuyển.
2.2.2.5. Hoạt động kho
Tất cả các nguyên vật liệu của công ty được quản bản quản trong 5 kho đó
THAT, BICH, ANH,THU,KT. Trong đó 4 kho THAT, BICH, ANH,THU là những
kho chuyên dự trữ bảo quản các nguyên vật liệu chính. Còn lại Kho KT kho kỹ
thuật chuyên bảo quản các vật kỹ thuật phục vụ cho thiết bị công nghệ sản xuất.
Ngoài ra tại các nghiệp nhà máy sản xuất của Hải đều có kho chứa nguyên
vật liệu để sản xuất hoặc chờ sản xuất.
Tại địa bàn Nội, Công ty 5 kho thành phẩm, 7 kho nguyên vật liệu bán
thành phẩm. Tất cả các kho của công ty đều được thực hiện theo nguyên tắc nhập
trước xuất trước.
Tại các kho thành phẩm, những sản phẩm được tiến hành nhập kho những sản
phẩm đã hoàn thành đang chờ xuất bán hoặc những đơn hàng đã xuất nhưng khách
hàng trả lại và công ty chấp nhận nhập lại kho.Việc nhập kho thành phẩm sẽ do trưởng
ca sản xuất thực hiện các thủ kho trách nhiệm kiểm tra chất lượng của sản phẩm
sau đó đem nhập kho tiến hành lập phiếu nhập kho. Đối với những sản phẩm cần
xuất kho, các thủ kho sẽ được nhận thông báo về số lượng sản phẩm cần xuất từ đó
tiến hành sắp đơn và lập phiếu xuất kho.
2.2.3. Những hoạt động của doanh nghiệp nhằm giảm tác động tới môi trường
2.2.3.1. Hoạt động cung ứng
Chọn lựa các nhà cung cấp đối tác chính sách bảo vệ môi trường: Công ty
thể tìm kiếm các nhà cung cấp đối tác chính sách bảo vệ môi trường, quản
rác và sử dụng nguồn năng lượng tái tạo để đảm bảo rằng mọi hoạt động đều liên quan
đến sản xuất, phân phối và đóng gói sản phẩm đều đồng hành với bảo vệ môi trường.
2.2..3.2. Hoạt động sản xuất
Tại các nhà máy sản xuất, Công ty trồng nhiều cây xanh xung quanh để tạo
không gian thoáng mát, giảm tiếng ồn từ quá trình sản xuất. phát động phong trào
“xanh - sạch - đẹp”
Công ty thường xuyên nạo vét các cống rãnh thoát nước để thu gom triệt để
lượng bùn thải ra môi trường; thông rửa 650m ống thoát nước mưa, nước thải, vệ sinh
lOMoARcPSD|15962736
hút bùn các hệ thống xửnước thải, đồng thời tiến hành nạo vét, thông rửa 100% các
hố gas trong toàn Công ty; thực hiện thu gom các loại chất thải nguy hại theo quy định
của Luật Môi trường hợp đồng thuê Công ty Cổ phần Môi trường Đô thị
Công nghiệp 10 - URENCO vận chuyển xử lý theo quy định.
Sử dụng nguồn năng lượng tái tạo: Công ty thể sử dụng nguồn ng lượng
từ các nguồn tái tạo như năng lượng mặt trời, gió, thủy điện để thay thế cho các nguồn
năng lượng truyền thống như đá, dầu mỏ. Điều này giúp giảm khí thải CO2 thải ra môi
trường.
Bên cạnh đó, Công ty còn thể duy trì công tác vệ sinh công nghiệp mặt bằng
các phân xưởng sản xuất, đảm bảo luôn sạch sẽ, lắp đặt nhiều thiết bị chống bụi… cải
tạo xây dựng lại kho chứa chất thải nguy hại theo đúng quy định
2.2.3.3. Hoạt động đóng gói và phân phối
Tối ưu hóa quá trình đóng gói sản phẩm: Công ty thể tối ưu hóa quá trình
đóng gói sản phẩm bằng cách sử dụng các vật liệu đóng gói thân thiện với môi trường
như giấy tái chế, túi bột ngô thay nhựa. Việc sử dụng vật liệu đóng gói thân thiện
với môi trường giúp giảm lượng rác thải đóng gói phát sinh.
Tại khâu xử đóng gói phân phối, tính chất sản phẩm bánh, kẹo, thạch,
thường đóng gói theo quy cách nhỏ với s lượng bao cho 1 sản phẩm tương đối
lớn nên ngay từ khâu sản xuất bao bì, cắt giấy gọi kẹo, công ty đã tính toán nguồn
nguyên liệu, hạn chế tối đa sản xuất thừa bao đóng gói, xử rác thải, khí thải
sau đóng gói theo quy định.
2.3. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC HOẠCH ĐỊNH CHUỖI CUNG ỨNG
CỦA DOANH NGHIỆP
2.3.1. Mục tiêu chiến lược kinh doanh mục tiêu chiến lược chuỗi cung ứng
của doanh nghiệp
2.3.1.1. Mục tiêu chiến lược
a, Mục tiêu tổng quát:
Bánh kẹo Hải cố gắng duy trì tốc độ tăng trưởng như hiện nay (6,5%/năm),
đến năm 2025 lượng sản xuất bánh kẹo đạt khoảng hơn 100.000 tấn bánh kẹo trong đó
tiêu thị trong nước khoảng 86.000 tấn còn lại là xuất khẩu. Giá trị tổng sản lượng công
nghiệp đạt 2 nghìn tỷ đồng và doanh thu đạt khoảng 2,98 nghìn tỷ đồng.
Tiếp tục củng cố duy trì chiếm lĩnh khu vực thị trường Hà Nội, Thành phố Hồ
Chí Minh các tỉnh phía Bắc, nỗ lực hơn trong việc mở rộng thị trường các tỉnh
20
lOMoARcPSD|15962736
miền Trung và miền Nam, tạo một thị phần đáng kể ở thị trường nước ngoài đặc biệt là
thị trường các nước ASEAN và Châu Âu.
b, Mục tiêu cụ thể:
Về cấu sản phẩm trong năm 2023 vẫn tiếp tục phát triển đa dạng cả hai mảng
bánh và kẹo trên cơ sở tận dụng tối đa thế mạnh đã làm nên tên tuổi công ty và tiếp thu
các xu hướng công nghệ mới để làm tiền đề phát triển cho các năm tiếp theo
Đối với các dòng sản phẩm mới như Sofee, Kami, Daka đã đóng góp lớn
trương vào doanh thu lợi nhuận của công ty trong năm 2022, đây kết quả của
chiến lược phát triển dòng sản phẩm cao cấp với chất lượng cao mẫu đẹp được
thị trường chấp nhận.
Tiếp tục nghiên cứu đổi mới về mẫu mã, nâng cao chất lượng các sản phẩm bánh
mềm nhân trừng Mercury, bánh nhân mứt Daka, kẹp Sokiss,… góp phần tăng doanh
thu lợi nhuận công ty trong các năm tới.
( 1 slide)
Tăng cường công tác nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới tự động hoá để nâng
cao năng suất lao động chất lượng sản phẩm. Nghiên cứu sử dụng các vật liệu cao
cấp để làm bao để tạo sự khác biệt so với các đối thủ khác. Kết hợp bố trí lao động
sản xuất hợp lý nhằm tiết kiệm lao động tại các nhà máy.
Tận dụng tối đa nguồn vốn tín dụng của tổ chức tài chính, tiếp cận các nguồn
vốn rẻ để đáp ứng đủ cho nhu cầu đầu tư, sản xuất kinh doanh của công ty. Kiểm soát
chặt chẽ giá thành, giá vốn đảm bảo chất lượng giá thành sản phẩm hàng hoá dịch
vụ mức hợp lý. Tổ chức kiểm tra giám sát để chấn chỉnh kịp thời các vấn đề phát
sinh.
2.3.1.2. Loại chiến lược kinh doanh của công ty
Chiến lược Bánh kẹo Hải theo đuổi: Cạnh tranh dựa vào chất lượng
sản phẩm
Chiến lược sản phẩm: Mặc dù là một công ty lớn trong ngành sản xuất bánh kẹo
nhưng hiện nay công ty mới chỉ dừng việc y dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Công tácy dựng kế hoạch do Ban kế hoạch thuộc phòng kinh doanh thực hiện. Ban
kế hoạch bao gồm: trưởng ban là trưởng phòng kinh doanh, phó ban là phó phòng kinh
doanh, ngoài ra còn 2 thành viên khác. Công ty lập ra một bộ phận thu thập xử
thông tin gồm 14 người của phòng kinh doanh. Mỗi một người phụ trách một khu vực
lOMoARcPSD|15962736
thị trường trên cả n ước và các đơn đặt hàng được gửi về phòng kinh doanh. Thông tin
sau khi được xử lý sẽ gửi lên Ban kế hoạch. Kế hoạch được xây dựng trên cơ sở sau:
- Nhu cầu của thị trường về bánh kẹo, thông tin này thu thập được thông qua điều
tra thị trường và thông qua các đại lý bán hàng của công ty.
- Dựa vào tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm
của công ty cùng kỳ năm trước.
2.3.1.3. Mục tiêu và chiến lược chuỗi cung ứng của công ty Bánh kẹo Hải Hà
Thông qua hoạt động M&A để mở rộng về quy năng lực sản xuất trở
thành tập đoàn đứng đầu trong ngành tiêu dùng của Việt Nam. Với hai hướng mở rộng
là hội nhập về phía sau để làm chủ nguồn cung cấp và mở rộng hợp tác với các doanh
nghiệp nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm phân phối ng hóa. Bên cạnh việc lấy
ngành Bánh kẹo là ngành cốt lõi, mở rộng ra các nghành hàng tiêu dùng tiềm năng
khác như mì ăn liền, Cà phê, nước mắm... Nâng cao năng lực sản xuất để phù hợp với
các tiêu chuẩn quốc tế, tạo ra những dòng sản phẩm phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của
các nước Mỹ, Châu Âu để cạnh tranh trực tiếp với các sản phẩm tại các nước này
/&345&/'6
Các yêu cầu về thông tin như kế hoạch giao hàng theo từng chặng ngay khi đăng
xuất hàng cập nhật thông tin hàng ngày về thực hiện kế hoạch đó kể từ khi giao
hàng tới kho, xe giao hàng, đến nhà phân phối. Như vậy mục tiêu trong tiêu chuẩn
giao hàng cần đạt 96% giao hàng đúng hẹn.
&34578"96
Các giải pháp đề xuất phải giúp nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối với các
sản phẩm sẽ tăng lên ít nhất 90% hài lòng 10% thực sự hài lòng, như vậy, công
ty mới tăng uy tín tạo được lòng tin của khách hàng. Với shài lòng của khách
hàng về hệ thống hoạt động, về tiêu chuẩn chất lượng từ nguyên vật liệu tới sản phẩm
đồng thời được cung cấp dịch vụ với chất lượng cao sẽ tạo uy tín cho công ty trên toàn
thế giới. Như vậy, chắc chắn công ty sẽ nhiều khách hàng tìm đến hơn với các lợi
thế chuỗi cung ứng đem lại như thời gian sản xuất ngắn, hệ thống tiêu chuẩn chất
lượng rõ ràng, cung cấp dịch vụ tốt giá cả cạnh tranh.
&345:&&/6
Phòng kế hoạch và phân xưởng sản xuất đạt được sự phối hợp tính toán lại lượng
hàng tồn kho, lập kế hoạch sản xuất vận dụng hình tồn kho hợp để làm giảm
số ngày tồn kho không được vượt quá 2 ngày. Phòng bán hàng sẽ những hợp đồng
chặt chẽ với khách hàng, các chính sách để đảm bảo thời gian thu hồi công nợ
không vượt quá 10 ngày.
22
lOMoARcPSD|15962736
;&345&6
Để nâng cao năng lực cạnh tranh góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty thì tiết kiệm chi phí việc làm hết sức cần thiết. Nếu làm được
điều này công ty sẽ phương án kinh doanh tối thiểu hóa chi phí sản xuất, chi phí
phân phối, chi phí tồn kho chi phí công nợ những lựa chọn phương án phù
hợp, tối ưu nhất, các chi phí hoạt động sản xuất sẽ tăng lên khi sản lượng sản
xuất tăng tương ứng vậy khi doanh thu hàng năm công ty dự kiến tăng 15% thì mục
tiêu của các giải pháp đưa ra làm sao để chi phí chi phí hàng năm tăng không quá 1%.
2.3.2. Sự phù hợp của chuỗi với chiến lược chuỗi cung ứng của doanh nghiệp
Hằng năm công ty đều kế hoạch chỉ tiêu sản lượng thành phẩm, kế hoạch chi
tiết cho từng chủng loại sản phẩm, định mức sản xuất.... Từng phòng ban cũng dựa
trên nhu cầu sản xuất hàng năm, hàng tháng để đưa ra kế hoạch chi tiết cho phòng
từng thành viên trong phòng sắp đặt kế hoạch cho từng người.
Nguyên liệu của công ty chủ yếu các sản phẩm từ nông sản nên nguồn cung
tương đối ổn định, hiện tại công ty quy trình đánh giá nhà cung cấp ràng với các
tiêu chí như: Tài chính, uy tín, sở vật chất, trình độ bảo quản, chất lượng, nguyên
liệu... Công ty luôn dựa trên phương pháp Win- Win” khi thực hiện giao dịch với
khách hàng nên giử được mối quan hệ lâu dài với nhiều nhà cung ứng, đồng thời
thương lượng được những điều khoản thanh toán có lợi cho công ty.
Công ty đứng thứ 3 trong nghành thực phẩm của Việt Nam nhiều năm liền
được bình chọn thương hiệu quốc gia, công tác đầu nâng cấp công nghệ luôn
được công ty đầu mạnh mẻ, các sản phẩm của công ty ngày càng được thị phần
rộng lớn tại các quốc gia như Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Nigeria, Úc...Hơn nữa công ty
cũng liên tục phát triển thị trường tại các nước ng giềng như Campuchia, Lào,
Myanma thông qua hệ thống phân phối đang được xây dựng tại đây.
Với bộ máy tổ chức ổn định, ban lãnh đạo có năng lực quản lýtầm nhìn chiến
lược đồng thời luôn chú trọng đào tạo nâng cao kiến thức cũng như năng lực của các
cán bộ để tạo ra đội ngũ kế thừa tốt. Đội ngũ cán bộ chủ chốt của công ty đều được
chú ý, tuyển chọn và đào tạo đảm bảo sự phát triển nguồn lực lâu dài và bền vững.
Các quy trình hoạt động của chuỗi cung ứng quy định các khái niệm công
việc, trách nhiệm, thời gian thực hiện... n các nhân viên thực hiện công việc theo
kinh nghiệm. Trong thời gian qua công ty đã chú trọng đầu máy móc hiện đại
nhưng vẫn chưa được tiến hành đồng bộ triệt để dẫn đến hao hụt nguyên liệu trong
lOMoARcPSD|15962736
quá trình sản xuất. Các công nhân được đào tạo chuyên môn luôn chủ động trong quá
trình bố trí và sắp xếp nhân sự.
Để tăng cường năng lực cạnh tranh về giá thành trong tình hình thế giới đang
bị suy thoái toàn cầu hiện nay, công ty bước đầu đã những biện pháp để làm giảm
các loại chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, chi phí lưu thông, chi phí trong
phân phối sản phẩm và cả chi phí trong việc xúc tiến bán hàng từ khâu đầu tiên là việc
mua nguyên vật liệu cũng được nghiên cứu kỹ để mua tận gốc, mua những khu vực
gần, phương thức vận chuyển dễ dàng thuận lợi để giảm chi phí lưu thông.
Việc mở rộng thị trường qua các hoạt động xúc tiến thương mại như: Tìm hiểu
thị trường quốc tế như: Nhật Bản, Mỹ, Canada, Hàn Quốc, Đài Loan... tiến hành hợp
tác với các đối tác phân phối lớn tại đây giúp sản phẩm của công ty thâm nhập vào các
thị trường này tốt hơn. Hiện nay công tác này đang được thực hiện tốt nên thị trường
xuất khẩu của công ty ngày càng lớn mạnh.
2.3.3. Phân tích điểm OPP điểm OPP ý nghĩa như thế nào đối với các
chiến lược của chuỗi cung ứng
Hình 2.6: Chiến lược sản xuất hàng dự trữ của công ty cổ phần đầu tư
bánh kẹo Hải Hà (MTS)
Hiện tại phòng kế hoạch của công ty đang đảm nhiệm những hoạt động sau: Lập
kế hoạch sản xuất, đáp ứng các đơn hàng dự báo của phòng kinh doanh, phản biện
về các dự o hàng tháng của khối kinh doanh. Sản lượng dự báo của công ty được
phòng Phát triển kinh doanh đưa ra dựa trên những yếu tố sau: Sản lượng tiêu thụ
tháng trước, thông tin về nhu cầu thị trường tháng tới, thông tin về các chương trình
bán hàng của văn phòng SBUs, thông tin phản hồi từ phòng kế hoạch về năng lực sản
xuất của công ty. Khi sản lượng dự báo hàng tháng đã được xây dựng xong, Phòng kế
hoạch sẽ lấy đó làm căn cứ để lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch nhập nguyên vật liệu
theo năng lực của xưởng sản xuất. Trong tháng, hàng tuần, phòng phát triển kinh
doanh thể điều chỉnh số lượng dự báo tùy theo tình hình thực tế tiêu thụ phòng
kế hoạch sẽ điều chỉnh kế hoạch sản xuất, kế hoạch nhập nguyên vật liệu theo số liệu
mới tương ứng.
24
lOMoARcPSD|15962736
Công ty tổ chức cung ứng nguyên vật liệu theo từng ngành hàng, do phòng mua
hàng chịu trách nhiệm. Dựa trên kế hoạch sản xuất hàng tuần, phòng kế hoạch sẽ ra
yêu cầu đáp ứng nguyên vật liệu từng ngày cụ thể, các u cầu này sẽ được lập thành
các PR mua hàng ở trên hệ thống SAP, phòng mua hàng sẽ dựa trên các PR này để gửi
đơn ng đến nhà cung cấp để tiến hành thu mua, sau khi Nhà cung cấp chuyển
Nguyên vật liệu đến công ty sẽ được phòng đảm bảo chất lượng kiểm tra chất lượng
trước khi cho nhập vào xưởng sản xuất.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất hàng tuần phòng kế hoạch đã lập ra, Xưởng sẽ
tiến hành bố trí nhân công, y móc để thực hiện đáp ứng kế hoạch, hiện tại công ty
tổ chức các xưởng sản xuất theo các SBU như Cracker, Cookies, Buns, Wafer, Snack,
Cake. Mỗi xưởng sẽ phụ trách sản xuất theo từng dòng sản phẩm của SBU tương ứng.
Hằng ngày các bộ phận sẽ báo cáo lại sản lượng sản xuất được trong ngày cho kế toán
phân xưởng. Kế toán phân xưởng sẽ tổng hợp lại tổng sản lượng sản xuất trong ngày
trình cho giám đốc nhà máy nhân viên kế hoạch phòng kế hoạch để theo dõi sản
xuất và đảm bảo đúng thời gian giao hàng.
Hệ thống kho của công ty hiện tại được chia thành 2 kho lớn kho chứa bao bì,
nguyên liệu trước khi đưa vào sản xuất và kho thành phẩm chứa hàng đã sản xuất xong
chờ đưa đến Nhà phân phối. Các hoạt động lưu trữ đã bảo đảm chất lượng cho hàng
hóa được đánh giá khá tốt, lượng tồn kho trung bình hàng năm tương đối hợp lý nhưng
trong vấn đề đảm bảo tồn kho cho mùa cao điểm chỉ được trung bình vào khoảng 2.9,
do thường bị quá tải ảnh hưởng đến vấn đề bán hàng kinh doanh tại công ty, đây
cũng là vấn đề mà kho đang gặp phải
Qua việc phân tích trên nhóm nhận thấy rằng, Hải sử dụng chiến lược sản
xuất hàng dự trữ (MTS), đơn hàng của khách sẽ được đáp ứng bằng lượng hàng
dự trữ thành phẩm sẵn. Việc sản xuất dựa vào dự đoán nhu cầu trong tương lai
bổ sung ng hóa vào dự trữ thành phẩm dựa trên dự báo hoặc được kích hoạt theo
điểm tái đặt hàng. Trong chiến lưc sản xuất này, điểm OPP nm sát tại kho thành phm,
gn khách hàng hơn. Tất cả các hoạt động cung ứng, sản xuất đều được thực hiện dựa
trên kế hoạch và dự báo, chứ không chờ đợi đơn đặt hàng thực sự từ khách hàng, tạo cơ
hội cho việc sản xuất hiệu quả hơn nhờ cân bằng số lượng sản xuất.
lOMoARcPSD|15962736
2.4. PHÂN CH MỨC ĐỘ CỘNG TÁC CỦA CÁC THÀNH VIÊN
TRONG CHUỖI CUNG ỨNG
2.4.1. Sự xuất hiện các nguyên nhân gây hiệu ứng Bullwhip trong chuỗi
cung ứng của công ty bánh kẹo Hải Hà
2.4.1.1. Sự xuất hiện của Bullwhip
Dựa vào hình 2.2 và các thông tin mà nhóm chúng em tìm hiểu được có thể mô tả
sự xuất hiện của hiệu ứng Bullwhip như sau:
Đại phía trước sẽ nhận thông tin từ nhà bán lẻ kế mình trong chuỗi thông qua
các đơn đặt hàng. Do nhu cầu của người tiêu dùng mỗi thời kỳ nhiều biến động
chịu sự ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài (thu nhập, giá cả, trào lưu,biến động thuế
tiêu thụ…) nên các nhà bán lẻ không biết được con số chính xác về nhu cầu thực tế
của người tiêu dùng. vậy, sở xác định thông tin dự báo nhu cầu doanh số bán
hàng của kì trước, dựa trên con số này cùng với những thay đổi mà nhà bán lẻ thu thập
được từ nghiên cứu thị trường tùy vào thời điểm tiêu thụ nhà bán lẻ được thông
tin nhu cầu cho kì này.
/.<38=!&12&
Chi nhánh phân phối sẽ tiếp nhận được thông tin về tình hình hoạt động tiêu thụ
bánh kẹo thông qua thông tin được truyền thẳng từ đại bán buôn doanh số lớn.
Đại bán buôn tiếp nhận thông tin tiêu thụ bánh kẹo thông qua các đơn đặt hàng của
đại các cửa hàng bán lẻ, siêu thị rồi từ đó đưa ra các dự báo về nhu cầu tiêu thụ
sản phẩm.
Dựa vào lượng đơn đặt hàng của các nhà bán lẻ ở các tỉnh, công ty nhận thấy dân
số nông thôn mức tiêu thụ bánh kẹo nhu cầu sử dụng còn rất khiêm tốn so với
tiềm năng.
Tại thành thị với s ra đời của nhiều chuỗi siêu thị, cửa hàng n lẻ cũng chào
đón sự xuất hiện của hàng loạt các thương hiệu bánh kẹo ngoại trên các kệ hàng. Với
lợi thế về thương hiệu am hiểu văn hóa tiêu dùng, sở thích ẩm thực của người tiêu
dùng trong nước n HaiHaco cũng như các thương hiệu bánh kẹo Việt đáp ứng khá
tốt nhu cầu của nhiều đối tượng khác nhau thế vẫn giữ chân được khách hàng trước
sức ép của các sản phẩm ngoại nhập. Các sản phẩm bánh kẹo của HaiHaCo ưu thế
về chất lượng xuất xứ đảm bảo hơn so với các mặt hàng bánh mứt kẹo từ Trung
Quốc, giá thành lại rẻ hơn nhiều các sản phẩm nhập khẩu. Trong bối cảnh người tiêu
dùng đang xu hướng thắt chặt chi tiêu thì việc ưu tiên chọn hàng Việt Nam đang
được các nội trợ hướng đến. Bên cạnh đó, HaiHaCo cũng đã đầu mới, cải tiến
26
lOMoARcPSD|15962736
nhiều dây chuyền công nghệ hiện đại để cung ứng phục vụ người tiêu dùng những
sản phẩm có chất lượng vượt trội, mẫu mã bắt mắt nhưng vẫn đảm bảo an toàn vệ sinh.
. <>&?/'@/A!&12&
Chi nhánh phân phối trực tiếp thông qua báo cáo về tình hình tiêu thụ sản phẩm
thông qua hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm các hội chợ triển m. Loại hình
này áp dụng các thành phố lớn như Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Nam Định…
Loại hình này giúp người dùng nhận diện trực tiếp được thương hiệu, bên cạnh đó
công ty thể nhận được ý kiến đóng góp trực tiếp từ phía người tiêu dùng, từ đó
thể nắm bắt đáp ứng được nhu cầu thị trường. Ngoài ra công ty còn phân phối sản
phẩm qua số lượng đơn đặt hàng trực tuyến trên trang chủ.
. <&12&!')B%C7
Nhà máy sản xuất của Hải sẽ tiếp nhận được thông tin về tình hình hoạt động
tiêu thụ hàng hóa thông qua thông tin được báo cáo từ chi nhánh phân phối. Thông qua
các đơn đặt hàng của nhà phân phối.
Từ Nhà máy sản xuất đến các nhà cung cấp bao bì, đường, sữa các nguyên
phụ liệu thô.
HaiHaCo sau khi phân tích những thông tin từ chi nhánh phân phối sẽ đưa ra số
lượng cần thiết để phục vụ cho sản xuất, sau đó yêu cầu các nhà cung ứng cũng như
các công ty liên doanh cung cấp, nhập khẩu lượng nguyên vật liệu mình cần. Do đó, có
thể thấy rằng khâu sản xuất của công ty chỉ nhận được thông tin từ chi nhánh phân
phối. Các chi nhánh phân phối trực tiếp chỉ nhận được thông tin từ các siêu thị cửa
hàng, hội chợ triển lãm. Chi nhánh gián tiếp thì chỉ nhận được thông tin từ các đại
bán buôn. Thông tin sẽ được truyền từ các cửa hàng bán lẻ lên thông qua các đơn đặt
hàng, các đại cấp trên không thông tin về tình hình của các cửa hàng n lẻ phía
sau nữa. Cứ qua mỗi nhà phân phối thông tin đã bị sai lệch một phần nào đó. Nên
khi thông tin đến Công ty đã bị sai lệch khá nhiều.
HaiHaCo chế biến phân phối đa dạng các mẫu các sản phẩm như jelly, kẹo
chew, kẹo cứng nhân, bánh Long pie, bánh mềm nhân trứng, nhân mứt,… để đáp ứng
nhu cầu người sử dụng, n vấn đề công ty đang gặp phải trong dự trữ thừa
quá nhiều hàng tồn kho không cần thiết gây ra bởi hiệu ứng Bullwhip. Lượng tồn kho
cao đã dẫn đến chi phí tài chính cao hơn, chi phí về kho lưu trữ, bảo quản cao hơn và tỉ
lệ hàng lỗi cũng cao hơn.
2.4.1.2. Nguyên nhân
/. ADD;E 
lOMoARcPSD|15962736
Việc dự báo nhu cầu của Công ty dựa trên đơn đặt hàng nhận được từ chi nhánh
phân phối thay vì dữ liệu từ các kênh bán lẻ và Người tiêu dùng cuối cùng cho thấy sự
thiếu chính xác khi các chuỗi cung ứng ngày một dài hơn với nhiều khâu hơn.
Công ty sản xuất cung cấp đa dạng mặt hàng về bánh kẹo, chủng loại sản
phẩm, vì vậy trong mỗi kì sản xuất, HaiHaCo buộc phải tồn kho để khắc phục các biến
động trong nhu cầu thị trường sự khác biệt giữa các bộ phận sản xuất bộ phận
phân phối. Hơn nữa, thời gian vận chuyển, tuổi thọ sản phẩm bánh kẹo đường đặc thù,
lịch sản xuất số lượng tối thiểu của một lần sản xuất chưa được quản tối ưu. Sự
khác biệt giữa các bộ phận trong chuỗi cung ứng cũng tạo nên khoảng cách. Bên cạnh
đó, kênh phân phối lớn, trải dài trên khắp tỉnh thành nên khoảng cách từ bộ phận
sản xuất đến bộ phận bán hàng, đại nhà bán lẻ của HaiHaCo tương đối xa nên
buộc phải lưu kho trung chuyển để giảm chi phí vận chuyển.
Do nguồn thông tin để dự báo bị chi phối bởi đặc thù sản phẩm các thành
phẩm từ bột mì, đường, sữa cùng với các yếu tố môi trường khác nhau, nên thượng
nguồn Công ty gặp khó khăn trong công tác dự đoán được sản lượng tiêu thụ để dự
trữ. Đặc biệt các sản phẩm mang tính thời vụ nhưng hiệu quả cao như Bánh
Trung thu, Bánh kẹo hộp, Mứt Tết... vào các dịp Tết Nguyên đán, Ngày quốc tế thiếu
nhi, Ngày Thương binh liệt sỹ, Tết Trung Thu,… Khi nhà máy sản xuất vượt quá công
suất; nhà phân phối bị đọng vốn do quá nhiều hàng tồn kho; nhà bán lẻ huỷ bỏ các
đơn hàng đặt trước đó hay khuyến mãi giảm giá sản phẩm. Tất cả đều bị tổn thất nặng
nề do lượng tồn kho quá lớn nên làm cản trở hệ thống sản xuất. Thời gian để HaiHaCo
sản xuất, phân phối shàng của Công ty càng lớn thì khả năng đáp ứng những thay
đổi các đơn hàng của khách ở hạ nguồn ngày càng kém đi, làm phát sinh nhiều chi phí.
. ABCF&-'&7&@/'7
Nhà sản xuất phân phối thường các chương trình xúc tiến định kỳ đặc biệt
như chiết khấu giá, chiết khấu theo số lượng, hoàn tiền. Các chương trình này đều dẫn
tới sự biến động giá cả trên thị trường. Đây những nỗ lực truyền thông nhằm đẩy
hàng về phía hạ nguồn bằng cách giảm giá định kỳ. Bất chấp khảng tiêu thụ, nhiều
nhà bán lẻ sẽ tận dụng cơ hội giá rẻ này làm đơn hàng mua vào của họ lớn hơn nhu cầu
thật. Vì vậy, các đại lý và nhà bán lẻ sẽ quyết định nhập các lô hàng dựa theo tính toán
chi phí được áp dụng các chương trình xúc tiến chứ không dựa vào nhu cầu của người
tiêu dùng.
Nhà sản xuất phân phối thường các chương trình xúc tiến định kỳ đặc biệt
như tham gia các hoạt động hội chợ, triển lãm, tổ chức các chương trình khảo sát ý
kiến người tiêu dùng, tài trợ cho các chương trình từ thiện hoạt động hội. Song
28
lOMoARcPSD|15962736
song cùng với đó, về chính sách chiết khấu giá, Công ty không hạ giá bán sản phẩm
thay vào đó triển khai các chính sách chiết khấu theo số lượng sản phẩm, tăng tỉ lệ
chiết khấu tiêu thụ, trợ giá cho những đối tác phân phối của Công ty. Ngoài ra trong
những hội chợ, chương trình khuyến mãi của mình, đi kèm cùng sản phẩm những
phần quà, giải thưởng. Các chương trình này đều dẫn tới sự biến động giá cả trên thị
trường. Đây những nỗ lực truyền thông nhằm đẩy hàng về phía hạ nguồn bằng cách
giảm giá định kỳ. Bất chấp khả năng tiêu thụ, nhiều nhà bán lẻ sẽ tận dụng hội giá
rẻ này làm đơn hàng mua vào của họ lớn hơn nhu cầu thật trên thị trường. vậy, các
đại nhà bán lẻ sẽ quyết định nhập các hàng dựa theo tính toán chi phí được áp
dụng các chương trình xúc tiến chứ không dựa vào nhu cầu của người tiêu dùng.
2.4.2. Phân tích sự cộng tác phù hợp của các thành viên trong chuỗi cung ứng
Các mối quan hệ trong chuỗi cung ứng thể biến thiên theo từng nhóm đối tác
khác nhau với các ràng buộc nhiều mức độ. Các mức độ này được phân định dựa
trên hai tiêu thức chính là phạm vi cộng tác hẹp hay rộng và số lượng quan hệ cộng tác
nhiều hay ít. Do cộng tác một quá trình liên tục n ranh giới phân chia các cấp độ
cũng rất mong manh.
2.4.2.1. Mức độ cộng tác đồng bộ giữa nguồn cung và nhà sản xuất
Các nhà cung cấp đóng một vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng của Hải Hà.
Mức độ cộng tác cao nhất thể hiện phạm vi cộng tác mở rộng nhất với số quan hệ ít
nhất. Hải thực hành rất tốt cộng tác nội bộ trong việc quản nguồn cung nguyên
liệu và quá trình sản xuất. Điều này giúp tạo ra sự thuần thục, chủ động trong việc liên
kết các quy trình để đáp ứng nhu cầu sản xuất bánh kẹo. Đối với nguồn cung nhập
khẩu, Công ty thiết lập các liên minh chiến lược nhập khẩu với các đối tác xuất cung
cấp nguyên liệu từ nước ngoài, từ đó tạo ra nhiều sản phẩm mới có chất lượng cao hơn
đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong nước.
Đối với các nhà cung cấp trong nước, cụ thể với nguồn cung cấp đường, Hải
hợp tác cùng công ty Mía đường nghệ An công ty Mía đường Lam sơn. Ngoài
ra còn ký kết hợp đồng cung cấp các nguyên liệu khác như sữa đặc, bột mì, gluco, dầu
cọ,..
Mục đích cộng tác giữa nhà cung cấp trong ngoài nước với Hải tập trung
vào tầm nhìn chiến lược trong để gắn trong tương lai hơn vào việc thực thi các
chiến thuật kế hoạch ngắn hạn. Cam kết hợp tác kinh doanh lâu dài giữa Hải
nhà cung cấp đã thành lập nên một liên minh chiến lược chuỗi cung ứng được xây
dựng dựa trên sự tin tưởng, sự chia sẻ thông tin sự hiệp lực của các thành viên.
lOMoARcPSD|15962736
Giúp nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường bánh kẹo giảm tổng chi phí
chuỗi cung ứng.
2.4.2.2. Mức độ cộng tác phối hợp giữa nhà sản xuất và nhà phân phối
Cả hai bên sẽ chia sẻ giá trị, mục tiêu các chiến lược phân phối cho lợi ích
chung là đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Trong mối quan hệ cộng tác phối hợp, nhà
máy sản xuất trung tâm phân phối làm việc gần gũi phụ thuộc nhiều hơn vào
năng lực của mỗi khâu. Mối quan hệ này đòi hỏi nhà phân phối phải đưa ra được các
thông tin về dự báo nhu cầu tiêu thụ sản phẩm qua từng thời điểm để nhà sản xuất điều
chỉnh mục tiêu đưa ra kế hoạch sản xuất lượng hàng hóa tương thích, liên tục. Nhà
phân phối giúp tăng phạm vi tiếp cận khách hàng qua nhiều kênh phân phối, giảm đầu
mối tiếp xúc cho nhà sản xuất cho khách hàng. Ngoài ra nhà phân phối còn chịu
trách nhiệm bảo quản hàng tại kho trung chuyển, giảm chi phí phân phối cho nhà sản
xuất. Tại khâu phân phối, các trung gian phân phối ngoài đưa sản phẩm tiếp cận thị
trường còn gián tiếp chia sẻ được rủi ro hàng hóa với nhà máy sản xuất. Lúc đấy, Hải
sẽ không phải lo lắng về đầu ra sản phẩm đồng thời vẫn thu hồi vốn để tái sản
xuất.
2.4.3. Sự cộng tác của các thành viên trong chuỗi cung ứng để truy nguyên
nguồn gốc xuất xứ sản phẩm
2.4.3.1. Nhà cung cấp (Nguồn gốc thực phẩm)
Về nguyên liêu sữa sử dụng trong sản phẩm bánh kẹo, Hải Hà cho biết nguyên
liêu
sữa của Hải Hà dùng trong sản xuất bánh kẹo đều được
nhâp
khẩu trực tiếp từ Mỹ.
Hải chưa bao giờ nhâp khẩu sử dụng các sản phẩm sữa xuất xứ từ Trung
Quốc vào các sản phẩm bánh kẹo. Nguyên liêu sữa có xuất xứ từ Mỹ đảm bảo chất
lượng, an toàn theo tiêu chuẩn kiểm định của Mỹ. Về nguyên liệu đường được sử
dụng, Hải Hà hợp tác với hai nhà máy Mía đường lớn trong nước
Ngoài những nguyên liệu chính sản xuất bánh kẹo còn gồm các loại axit, chất
béo, dầu dừa, bơ, chất tạo mùi, chất tạo màu…nguồn cung cấp các nguyên liệu này
hiện nay trong nước còn ít, công ty phải đi nhập khẩu nước ngoài, giá thành nguyên
liệu mức vừa phải thuận lợi cho việc sản xuất. Đối tác nhập khẩu nguyên liệu của
Hải thường đến từ những nước quy định kiểm định chặt chẽ về chất lượng
nguyên liệu khi xuất khẩu.
2.4.3.2. Nhà sản xuất và chế biến
Nguồn nguyên liệu thô được xử chế biến đóng gói tại đây, các sản phẩm
được chia, trộn tùy vào loại thành phẩm đặc thù của Công ty như bánh xốp, bánh quy,
30
lOMoARcPSD|15962736
bánh bông lan, các loại kẹo mềm, kẹo cứng, mứt, thạch,… Truy xuất nguồn gốc đặc
biệt quan trọng tại đây. Các thông tin truy xuất nguồn gốc bao gồm:
Chi tiết địa điểm sản xuất
Chi tiết về số lượng, trọng lượng, giá trị dinh dưỡng của danh mục các sản phẩm
bánh kẹo và từng loại nguyên phụ liệu đi kèm được sử dụng để hoàn thiện thành phẩm
Cam kết của nhà máy về quy trình sản xuất
2.4.3.3. Đóng gói và phân phối
Công ty nghiệp phụ trợ tự điều hành sản xuất điện, nước, hơi phục vụ
cho quá trình sản xuất; cắt bìa, in hộp, cắt giấy gói kẹo.
Tại khâu đóng gói phân phối, rất dễ xảy ra những sai số về số liệu, quy cách
đóng gói. Những sai sót này khiến người tiêu dùng khó nhận dạng được nguồn gốc sản
phẩm. Vì vậy, quy trình truy nguyên nguồn gốc xuất xứ tại khâu này yêu cầu thông tin
sản phẩm ràng, hình ảnh in trên bao mang tính đặc trưng của Hải giúp người
tiêu dùng dễ nhận dạng.
2.5. ĐÁNH GIÁ, ĐO LƯỜNG CHUỖI CUNG ỨNG
2.5.1. Phân tích những rủi ro doanh nghiệp thể gặp phải khi thiết lập
chuỗi cung ứng quốc tế
Công ty bánh kẹo Hải Hà đã tham gia thị trường quốc tế bằng cách xuất khẩu sản
phẩm của mình đến hơn 30 quốc gia và lãnh thổ trên thế giới, đặc biệt là các thị trường
Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Mỹ, Nhật Bản, Canada, Úc và nhiều nước châu âu.
Công ty đã chú trọng vào việc nghiên cứu thị trường phát triển các sản phẩm
phù hợp với nhu cầu của khách hàng quốc tế như bánh kẹo la, bánh quy, bánh
phồng tôm, snack,… Công ty cũng thường xuyên tham gia các cuộc triển lãm thương
mại quốc tế để quảng bá sản phẩm của mình và tìm kiếm đối tác kinh doanh mới.
Việc tham gia thị trường quốc tế đã giúp công ty bánh kẹo Hải mở rộng thị
trường tiêu thụ ng cao thương hiệu của mình trên toàn cầu. Ngoài ra, việc phát
triển chuỗi cung ứng quốc tế còn giúp công ty có được nguồn cung cấp nguyên liệu đa
dạng và ổn định hơn, từ đó giúp nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Công ty Bánh kẹo Hải đã mặt tại một số thị trường quốc tế đang cố
gắng phát triển mạnh mẽ hơn trong tương lai. Tuy nhiên, công ty cần phải đối mặt với
những thách thức rủi ro khi tham gia thị trường quốc tế để đạt được thành công
trong lĩnh vực này.
Những rủi ro Công ty cổ phần Đầu Bánh kẹo Hải thể gặp phải
khi tham gia thị trường quốc tế:
lOMoARcPSD|15962736
Rủi ro về tài chính: Khi mở rộng thị trường quốc tế, Công ty sẽ phải đầu tư nhiều
tiền vào quảng cáo, tiếp thị, sản xuất và vận chuyển. Điều này có thể đặt lực lượng lớn
lên tài chính của công ty. Ngoài ra, các biện pháp bảo vệ thương mại của các quốc gia
có thể tăng giá thành và giảm lợi nhuận của Công ty.
Rủi ro liên quan đến quản chuỗi cung ứng: Khi mở rộng ra thị trường quốc tế,
Công ty sẽ phải quản lý các đối tác và nhà cung cấp từ nhiều quốc gia khác nhau. Việc
điều nh một chuỗi cung ứng quốc tế phức tạp hơn rất nhiều so với chuỗi cung ứng
nội địa.
Rủi ro về chính sách: Doanh nghiệp thể gặp rủi ro về chính sách khi các quy
định, luật lệ, thuế các yêu cầu khác thể thay đổi đột ngột các quốc gia họ
đang kinh doanh. Nếu các biện pháp bảo vệ thương mại hoặc quan thuế được áp dụng,
điều này có thể làm tăng giá thành sản phẩm.
Rủi ro về vận chuyển: Với chuỗi cung ứng quốc tế, vận chuyển hàng hóa trở
thành một vấn đề quan trọng. Công ty phải đối mặt với những rủi ro như mất mát,
hỏng hoặc hư hỏng trong quá trình vận chuyển sản phẩm.
Rủi ro về hải quan thủ tục nhập khẩu: Khi xuất khẩu sản phẩm, công ty cần
tuân thủ các quy định của các quốc gia xuất khẩu, đặc biệt các quy định liên quan
đến hải quan thủ tục nhập khẩu. Nếu công ty không trả lời được các yêu cầu y,
sản phẩm của họ có thể bị từ chối nhập khẩu hoặc bị trì hoãn.
Rủi ro về việc thay đổi giá cả tỷ giá hối đoái: Khi làm việc trên thị trường
quốc tế, công ty phải đối mặt với rủi ro về việc thay đổi giá cả tỷ giá hối đoái. Sự
thay đổi này có thể ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm và lợi nhuận của công ty.
Rủi ro về thương hiệu: Khi mở rộng hoạt động sang các thị trường quốc tế, công
ty phải đối mặt với rủi ro về việc bảo vệ thương hiệu của mình. Nếu sản phẩm bị sao
chép hoặc giả mạo, thương hiệu uy tín giả mạo của công ty thể bị tổn thất
nghiêm trọng.
Tóm lại, việc mở rộng kinh doanh ra nước ngoài thiết lập chuỗi cung ứng
quốc tế trả lại nhiều lợi ích nhưng cũng đầy rủi ro cho Công ty. Công ty cần phải đánh
giá và quản lý rủi ro.
2.5.2. c yếu ttác động đến spt trin ca qun trchui cung ng ti
doanh nghiệp.
Sự phát triển của công nghệ công nghệ thông tin: Công nghệ đóng vai trò
quan trọng trong việc tăng cường tính linh hoạt và tối ưu hóa chuỗi cung ứng của công
ty. Việc áp dụng công nghệ thông tin giúp quản lý và theo dõi hàng hóa, giảm thiểu sai
sót nhân viên và tăng cường tính chính xác trong quá trình quản lý chuỗi cung ứng.
32
lOMoARcPSD|15962736
Sự đa dạng hóa sản phẩm: Việc đa dạng hóa sản phẩm giúp công ty Bánh kẹo
Hải Hà tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường và mở rộng thị phần. Điều này
đồng nghĩa với việc tăng cường phân phối sản phẩm trên toàn quốc và quốc tế.
Mối quan hệ với các đối tác nhà cung cấp: Việc thiết lập mối quan hệ tốt với
các đối tác nhà cung cấp giúp cho công ty Bánh kẹo Hải được nguồn cung
ứng ổn định giá cả hợp lý. Điều này giúp công ty có thể tối ưu hóa chi phí nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
Sự thay đổi trong môi trường kinh doanh: Sự thay đổi trong môi trường kinh
doanh, bao gồm các biến động trong kinh tế, chính trị, hội môi trường, thể
ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng của công ty Bánh kẹo Hải Hà. Công ty cần phải đảm
bảo khả năng thích nghi với những thay đổi này để đảm bảo sự ổn định trong quản trị
chuỗi cung ứng.
Sự phát triển của đội ngũ nhân viên: Đội ngũ nhân viên i năng kinh
nghiệm giúp công ty thể quản tối ưu hóa chuỗi cung ứng một cách hiệu quả.
Công ty cần đầu vào đào tạo nhân viên tạo điều kiện để họ phát triển kỹ năng
tư duy quản lý chuỗi cung ứng.
Đối thủ cạnh tranh: Sự cạnh tranh giữa các công ty một yếu tố ảnh hưởng đến
quản trị chuỗi cung ứng. Các công ty phải tìm cách cải thiện quản chuỗi cung ứng
để tăng tính cạnh tranh và giảm chi phí sản xuất.
Sự thay đổi về kinh tế chính sách của nhà nước: Sự thay đổi này thể ảnh
hưởng đến đầu vào và chi phí sản xuất của công ty, từ đó ảnh hưởng đến quản lý chuỗi
cung ứng.
Tóm lại, các yếu tố tác động đến sự phát triển của quản trị chuỗi cung ứng tại
công ty cổ phần đầu Bánh kẹo Hải rất đa dạng phức tạp. Để đáp ứng được
các yêu cầu khắt khe của thị trường, công ty cần phải đưa ra các giải pháp hiệu quả để
quản lý chuỗi cung ứng và tối ưu hóa quy trình sản xuất.
2.5.3. Đánh giá, đo lường hiệu quả chuỗi cung ứng theo mô hình ROF
hình ROF (Resources, Output, Flexibility) một trong những cách đánh giá
đo lường hiệu quả của chuỗi cung ứng. Dưới đây đánh giá đo lường chuỗi
cung ứng của công ty Bánh kẹo Hải Hà theo mô hình ROF:
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu đo lường trong mô hình ROF
Chỉ tiêu
Đơn vị 2020 2021 2022
1. Nguồn lực
lOMoARcPSD|15962736
Tổng chi phí vận hành
Tỷ đồng 132 147 140
Chi phí phân phối
Tỷ đồng 62 74 80
Chi phí sản xuất Tỷ đồng
33,1 33,4 35,3
Chi phí tồn kho Tỷ đồng
6,5 6,3 6,2
2. Đầu ra
Doanh thu Tỷ đồng
1.471 930 1.454
Lợi nhuận Tỷ đồng
39 52,4 52,7
Tỷ lệ hoàn thành đơn hàng
% 95 96 97
Giao hàng đúng hạn
% 93 94 95
Đơn hàng/hết hàng
% 2,5 2,0 1.5
Thời gian đáp ứng khách hàng
Ngày 2 1,8 1,6
Thời gian chờ sản xuất
Ngày 5 4,8 4,6
Sai sót trong giao hàng
% 0,5 0,4 0,3
Sự hài lòng của khách hàng
Điểm 4,3 4,5 4,7
3. Tính linh hoạt
Linh hoạt về số lượng
% 92 93 94
Linh hoạt về giao nhận
% 91 92 93
E/-'%G%H!I&;/-'%1!2&
@/A ! "#$%&'()*+*+*+*,-'*+**.
J 8EKLBLB.
Tổng chi phí vận hành: Tổng chi phí vận hành của công ty đã tăng từ 132 tỷ
đồng vào năm 2020 lên 147 tỷ đồng vào năm 2021 giảm còn 140 tỷ đồng vào năm
2022. Trong năm 2021, chi phí vận hành đã tăng đáng kể so với năm trước do ảnh
hưởng của đại dịch COVID-19, trong khi năm 2022 chi phí này giảm do công ty giảm
thiểu thực hiện biện pháp chi phí và tối ưu hóa quy định xuất trình sản phẩm.
Chi phí phân phối: Chi phí phân phối bao gồm chi phí vận chuyển, chi phí lưu
kho, chi phí bảo quản, chi phí quản đơn hàng. Theo báo cáo của công ty, Chi phí
phân phối của công ty đã tăng đều từ 62 tỷ đồng vào năm 2020 lên 74 tỷ đồng vào năm
34
lOMoARcPSD|15962736
2021 tiếp tục tăng lên 80 tỷ đồng vào năm 2022. Việc tăng chi phí phân phối cho
thấy công ty đã tập trung vào việc phát triển kênh phân phối thúc đẩy tiếp cận
khách hàng.
Chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí
nhân công, chi phí máy móc thiết bị. Theo báo cáo của công ty, Chi phí sản xuất của
công ty đã tăng từ 33,1 tỷ đồng vào năm 2020 lên 35,3 tỷ đồng vào năm 2022. Tăng
chi phí sản xuất cho thấy công ty đã đầu tư vào nâng cao chất lượng sản phẩm
Chi phí tồn kho: Chi phí tồn kho bao gồm chi phí vận chuyển hàng từ nhà máy
đến kho chi phí lưu kho hàng. Theo báo cáo của công ty, chi phí tồn kho năm 2021
là 6,3 tỷ đồng.
J  /M.
Công ty Bánh kẹo Hải đã phát triển thành một thương hiệu nổi tiếng
chỗ đứng vững chắc trên thị trường bánh kẹo Việt Nam.
Công ty bánh kẹo Hải đã những sản phẩm chất lượng, đa dạng được
người tiêu dùng đón nhận trong và ngoài nước.
Công ty đã tăng trưởng doanh số bán hàng thị phần tốt trong những năm gần
đây, cho thấy sự thành công của chuỗi cung ứng của công ty.
J 8&HN8LC&&8&.
Công ty Bánh kẹo Hải Hà đã thiết lập được một chuỗi cung ứng linh hoạt và hiệu
quả. Công ty đã phát triển các mối quan hệ với các đối tác cung cấp đối tác khách
hàng, đảm bảo nguồn cung nhu cầu của khách hàng được đáp ứng đầy đủ kịp
thời. Công ty cũng khả năng thích nghi với những thay đổi trên thị trường để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng và cạnh tranh trên thị trường.
Linh hoạt về số lượng: Công tykhả năng sản xuất theo nhu cầu đặt hàng của
khách hàng từ 10.000 sản phẩm đến hàng trăm nghìn sản phẩm.
Linh hoạt về giao nhận: Công ty thể giao hàng đến các địa điểm khác nhau
trong và ngoài nước.
Dựa trên các tiêu chí củahình ROF,thể đánh giá rằng chuỗi cung ứng của
công ty nh kẹo Hải đạt được hiệu quả cao, được quản chặt chẽ linh hoạt,
giúp tối ưu hóa hoạt động kinh doanh của công ty đáp ứng được nhu cầu của thị
trường. Tuy nhiên, công ty cần tiếp tục theo dõi cải thiện chuỗi cung ứng để đảm
bảo duy trì và nâng cao hiệu quả trong tương lai.
lOMoARcPSD|15962736
Chương 3
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT SỰ THAY ĐỔI, ĐIỀU
CHỈNH NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG CHO
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ BÁNH KẸO HẢI HÀ
3.1 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HIỆU QUẢ, PHÙ HỢP CỦA CHUỖI CUNG ỨNG
3.2.1. Mức độ hiệu quả
Dựa những đánh giá, đo lường chuỗi cung ứng của công ty cổ phần đầu
bánh kẹo Hải theo hình ROF tại mục 2.5.3 thể thấy được chuỗi cung ứng
của công ty hoạt động rất hiệu quả.
Tuy nhiên, các yếu tố tác động đến sự phát triển của chuỗi quản trị cung ứng tại
công ty cổ phần đầu Bánh kẹo Hải rất đa dạng phức tạp. Để đáp ứng được
yêu cầu khe hở của thị trường, công ty cần phải đưa ra các giải pháp hiệu quả để quản
lý chuỗi cung ứng và tối ưu hóa quy trình sản xuất.
3.2.2. Hạn chế và thành công đạt được
3.2.2.1. Hạn chế
Quản lý chất lượng sản phẩm đầu vào: Để có thể tiến hành sản xuất các loại bánh
kẹo thì công ty bánh kẹo Hải cần đến một lượng lớn các loại nguyên vật liệu từ
nhiều nhà cung cấp. Việc quá nhiều nhà cung cấp cũng thể dẫn đến sự đa dạng
về chất lượng tính chất của nguyên liệu, gây khó khăn trong việc kiểm soát chất
lượng sản phẩm và đảm bảo tính chất quán nhất trong sản phẩm.
Quản các đại phân phối: Công ty cần phải đảm bảo tính đồng bộ trong hoạt
động kinh doanh khi quá nhiều đại phân phối. Việc quản các đại khác nhau
cũng thểm tăng chi phí tạo ra những khó khăn trong việc đảm bảo chất lượng
sản phẩm tính đồng nhất trong hoạt động kinh doanh. Hiện nay trên thị trường đã
36
lOMoARcPSD|15962736
xuất hiện những sản phẩm hàng nhái của công ty gây ảnh hưởng đến thương hiệu
cũng như doanh thu của công ty.
Phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu: Trên thực tế, tỷ trọng nguyên liệu
nhập khẩu của Hải chiếm đến 70% điều đó gây ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm
cũng như khiến cho công ty phải chịu ảnh hưởng về biến động tỷ giá, nguồn cung,…
Công nghệ sản xuất: Mặc công ty đã nhanh nhạy trong việc đổi mới dây
chuyền sản xuất nhưng vẫn giữ nguyên hình sản xuất truyền thống bên cạnh máy
móc hiện đại khiến cho công ty chưa khai thác được toàn bộ nguồn lực cũng như công
suất của các trang thiết bị máy móc.
3.2.2.2. Thành công đạt được
Công ty bánh kẹo Hải đã đạt được thành tựu trong công việc sản xuất sản
phẩm chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu yêu cầu của khách hàng bằng việc công ty
hiện đang một trong những thương hiệu bánh kẹo nối tiếng của Việt Nam các
thành tích được Ðảng và Nhà Nước công nhận :
- 4 Huân chương Lao động Hạng Ba (năm1960 – 1970)
- 1 Huân chương Lao động Hạng Nhì (năm 1985)
- 1 Huân chương Lao động Hạng Nhất (năm 1990)
- 1 Huân chương Ðộc lập Hạng Ba ( năm 1997)
- Bằng khen của Thủ tướng chính phủ năm 2010
Sản phẩm của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải được tặng nhiều Huy chương
Vàng, Bạc trong các cuộc triển lãm Hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt nam, triển
lãm Hội chợ thành tựu kinh tế quốc dân, triển lãm kinh tế- kỹ thuật- Việt nam Thủ
đô.
Các quy trình công nghệ sản Công ty rất đơn giản với chu kỳ ngắn, quá trình
chế biến sản phẩm nằm gọn trong một phân xưởng nên công tác tổ chức quản
chất lượng sản phẩm tương đối thuận tiện. Trong thời đại công nghệ khoa học phát
triển nhanh chóng thì Hải cũng bắt kịp xu hướng khi áp sử dụng dây chuyền tự
động hóa với máy móc thiết bị sản xuất hiện đại giúp tinh gọn quy trình, tiết kiệm chi
phí sản xuất vẫn đảm chất lượng đồng đều số lượng đầy đủ. Với công suất sản
xuất đưa ra thị trường tiêu thụ với hơn 25 000 tấn/ năm, đây là một thành tích ấn tượng
cũng thể hiện được chỗ đứng của Hải trong thị trường bánh kẹo. Với sự hoạt
động hiệu quả của bộ phận nghiên cứu sản phẩm, bộ phận thuật trong đã giúp cho
Hải luôn bắt kịp xu hướng thị hiếu của người dùng y chuyền sản xuất nội bộ
của Hải đạt được tính ổn định, hiệu quả, đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu thụ sản
phẩm. Từ đó, xây dựng được uy tín với vị trí vững chắc trong thị trường. Nhìn vào
kết quả
lOMoARcPSD|15962736
kinh doanh cho thấy Hải đã đang áp dụng rất thành công hình chuỗi cung
ứng sản phẩm mà ban lãnh đạo công ty hướng đến.
3.2. ĐỀ XUẤT CÁC SỰ THAY ĐỔI, ĐIỀU CHỈNH NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG CHO DOANH NGHIỆP
Tối ưu hóa quản hàng tồn kho: Công ty cần tăng cường quản hàng tồn kho
để đảm bảo nguồn cung đầy đủ, tránh tình trạng thừa kho hoặc thiếu kho. Việc quản lý
hàng tồn kho đúng cách cũng sẽ giúp giảm thiểu chi phí lưu trữ vận chuyển hàng
hóa.
Tăng cường quản quan hệ với nhà cung cấp: Công ty cần xác định các nhà
cung cấp đáng tin cậy, xây dựng mối quan hệ đối tác bền vững chủ động đàm phán
với nhà cung cấp về giá cả, chất lượng sản phẩm, thời gian giao hàng hỗ trợ kỹ
thuật.
Tăng cường đầu vào công nghệ thông tin: Công ty cần đầu vào các công
nghệ thông tin để cải thiện quản chuỗi cung ứng, tăng cường giao tiếp liên kết
giữa các bộ phận trong công ty với các đối tác bên ngoài, giảm thiểu sai sót trong
quá trình giao dịch.
Phát triển hệ thống phân phối: Công ty cần xây dựng hệ thống phân phối hiệu
quả-uy tín, chủ động tìm kiếm thị trường mới, đa dạng hóa kênh phân phối để đưa sản
phẩm đến tay người tiêu dùng một cách nhanh chóng và thuận tiện.
Nâng cao năng lực sản xuất: Công ty cần đầu tư vào các trang thiết bị, công nghệ
sản xuất hiện đại để tăng năng suất sản xuất, giảm chi phí sản xuất, đồng thời đảm bảo
chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Tăng cường đào tạo phát triển nhân lực: Trong thời đại công nghệ thông tin
ngày càng phát triển công ty cần đầu tư vào đào tạo và phát triển nhân lực, đảm bảo
đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, năng động kiến thức chuyên môn về quản
chuỗi cung ứng, từ đó tăng cường khả năng quản điềunh hoạt động của chuỗi
cung ứng.
38
lOMoARcPSD|15962736
KẾT LUẬN
Quản chuỗi cung ứng gắn liền với tất cả hoạt động của doanh nghiệp nói
chung doanh nghiệp ngành bánh kẹo nói riêng. Từ khâu hoạch định, quá trình
tìm nguồn cung, quản các nhà cung cấp đến quá trình sản xuất thành phẩm, thực
hiện bán hàng hay kế hoạch phân phối... đều những mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Nhờ quản chuỗi cung ứng cực kỳ hiệu quả nhiều doanh nghiệp lớn thể đạt
được từ 4%- 6% lợi nhuận cao n so với đối thủ, một lợi thế cạnh tranh không hề
nhỏ. Một dụ điển hình chính Hải Hà, với chuỗi cung ứng vượt trội, công ty đang
trở thành một trong những thương hiệu bánh kẹo phát triển nhanh được yêu thích
nhất Việt Nam.
Một cách khái quát, bài tiểu luận của nhóm gồm 3 chương với những nội dung
chính như sau:
Chương 1: Trình bày những vấn đề luận chung về chuỗi cung ứng tổng
quan về chuỗi cung ứng quản trị chuỗi cung ứng. Các thành viên các hoạt động
trong chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị chuỗi giá trị gia tăng trong chuỗi cung ứng.
Ngoài ra chương này còn cung cấp mục tiêu khung quản trị chuỗi cung ứng các
yếu tố tác động đến sự phát triển của quản trị chuỗi cung ứng
Chương 2: Giới thiệu về công ty bánh kẹo Hải Hà, phân tích thực trạng quản
chuỗi cung ứng của doanh nghiệp, phân tích tình hình kinh doanh của doanh nghiệp
trong giai đoạn gần nhất. Từ đó đưa ra sơ đồ hoàn chỉnh về chuỗi cung ứng của doanh
nghiệp chỉ ra những vai trò cũng như vị trí của các thành viên trong chuỗi. Đồng
thời qua việc phân tích chiến lược và hoạch định chuỗi cung ứng của doanh nghiệp xác
định điểm OPP của chuỗi cung ứng vị trí của điểm OPP có ý nghĩa như thế nào đối với
các chiến lược chuỗi cung ứng chỉ ra sự phù hợp của chuỗi với chiến lược chuỗi
cung ứng của doanh nghiệp. Chương này cũng tả minh họa sự xuất hiện các
nguyên nhân gây hiệu ứng Bullwhip trong chuỗi cung ứng từ đó phân tích sự cộng tác
của các thành viên trong chuỗi cung ứng để truy nguyên nguồn gốc xuất xứ sản phẩm.
lOMoARcPSD|15962736
Chương 3 nhóm thực hiện đánh giá mức độ hiệu quả đề xuất sự thay đổi, điều
chỉnh nâng cao hiệu quả hoạt động chuỗi cung ứng cho doanh nghiệp. Đề xuất các sự
thay đổi, điều chỉnh nâng cao hiệu quả hoạt động chuỗi cung ứng cho Công ty bánh
kẹo Hải Hà.
Cuối cùng, nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn trân thành đến Đồng Thị Vân
Hồng những kiến thức bổ ích, phương pháp dạy học thiết thực của cô trong quá
trình dạy học để chúng em có thể hoàn thành đề tài này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. An Thị Thanh Nhàn (2021), O&PG%Q>&0 NXB
Thống kê
2. Đồng Thị Vân Hồng, Đào Trường Thành, Bùi Thùy Trang (2021),
O&PH&"RS&B&B-'G%8T>&0– NXB Đại học
quốc gia Hà Nội
3. Công ty cổ phần và đầu nh kẹo Hải - Nội (2020, 2021, 2022),
Bảng cân đối kết toán, Báo cáo kết quả kinh doanh.
4. Công ty cổ phần và đầu nh kẹo Hải - Nội (2020, 2021, 2022),
Tài liệu tham khảo nội bộ.
5. Công ty cổ phần và đầu bánh kẹo Hải Hà Nội (2020, 2021, 2022),
Báo cáo thường niên.
6. Cổng thông tin công ty cổ phần đầu bánh kẹo Hải :
http://www.haihaco.com.vn/
40
lOMoARcPSD|15962736
NHẬT KÍ PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
Tên nhóm: Nhóm 3
Học phần: Quản trị điều hành chuỗi cung ứng
Tên lớp: 30BUA110_Logistics 2020 N02
Giảng viên: TS. Đồng Thị Vân Hồng
Họ tên Nhiệm vụ
Thời gian
hoàn thành
Mức độ
đóng
góp
Nhận xét
Trần Th
Thanh
Phương–
220001383
(Nhóm trưởng)
Viết lời mở đầu, Mục
2.5 và chương 3
Tổng hợp, hỗ trợ sửa
bài và trình bày
Từ
25/3/2023
đến
30/4/2023
100%
Hoàn thành đúng
vai trò, đúng
nhiệm vụ, tích cực
đóng góp ý kiến cá
nhân với nhóm.
Vào họp đúng giờ.
Hoàng Quốc
Việt
220001379
(Thành viên)
Viết mục 2.4, mục
2.2.3, Hỗ trợ làm
chương 3
Từ
25/3/2023
đến
30/4/2023
95%
Hoàn thành nhiệm
vụ được giao, tích
cực đóng góp ý
kiến có nhân với
nhóm. Vào họp
nhóm đúng giờ.
Lê Thu
Thùy
220001362
(Thành viên)
Làm mục 2.3, vẽ sơ
đồ
Hỗ trợ sửa bài
Từ
25/3/2023
đến
30/4/2023
100%
Hoàn thành nhiệm
vụ được giao, tích
cực đóng góp ý
kiến có nhân với
nhóm. Vào họp
nhóm đúng giờ.
Ngô Văn
Tuyền
220001368
(Thành viên)
Viết mục 2.2, Kết
luận, hỗ trợ làm 2.1
Từ
25/3/2023
đến
30/4/2023
90%
Hoàn thành nhiệm
vụ được giao, tích
cực đóng góp ý
kiến có nhân với
nhóm. Vào họp
nhóm đúng giờ
Đỗ Vân
Anh
220001279
(Thành viên)
Viết chương 1,
mục 2.1
Làm slide
Từ
25/3/2023
đến
90%
Vào họp đúng giờ,
hoàn thành nhiệm
vụ được giao.
lOMoARcPSD|15962736
30/4/2023
42
| 1/46

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI KHOA KINH TẾ VÀ ĐÔ THỊ

BÀI DỰ ÁN: FHD1 – QUẢN TRỊ ĐIỀU HÀNH CHUỖI CUNG ỨNG TÊN DỰ ÁN: NGHIÊN CỨU CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG

TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ BÁNH KẸO HẢI HÀ

Lớp : 30BUA110_Logistics 2020 N02

Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 3

1. Trần Thị Thanh Phương 220001383

2. Lê Thu Thùy 220001362

3. Đỗ Vân Anh 220001279

Hoàng Quốc Việt 220001371

Ngô Văn Tuyền 220001368

Giảng viên hướng dẫn : TS. Đồng Thị Vân Hồng

Hà Nội, tháng 4 – 2023

MỤC LỤC

DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU 1

LỜI MỞ ĐẦU 2

  1. Lí do chọn đề tài 2
  2. Mục tiêu nghiên cứu 2
  3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
  4. Phương pháp nghiên cứu 3
  5. Kết cấu báo cáo 3

TỔNG QUAN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG VÀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG 4

THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ BÁNH KẸO HẢI HÀ 12

............................................................................................................................. 36

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT SỰ THAY ĐỔI, ĐIỀU CHỈNH NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG CHO CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ BÁNH KẸO HẢI HÀ 40

3.1 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HIỆU QUẢ, PHÙ HỢP CỦA CHUỖI CUNG ỨNG 40

3.2. ĐỀ XUẤT CÁC SỰ THAY ĐỔI, ĐIỀU CHỈNH NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG CHO DOANH NGHIỆP 41

KẾT LUẬN 43

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 44

NHẬT KÍ PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC 45

HÌNH:

DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU

Hình 1.1.

Mô hình chuỗi cung ứng

4

Hình 1.2.

Chuỗi giá trị doanh nghiệp

6

Hình 1.3.

Quan hệ chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị

7

Hình 1.4.

Cấu trúc mạng lưới chuỗi cung ứng

8

Hình 2.1.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần đầu tư Bánh kẹo Hải Hà

15

Hình 2.2.

Sơ đồ chuỗi cung ứng của công ty cổ phần đầu tư Bánh kẹo Hải Hà

17

Hình 2.3.

Mô hình phân phối của công ty cổ phần đầu tư Bánh kẹo Hải Hà

19

Hình 2.4.

Quy trình công nghệ sản xuất bánh Biscuit

21

Hình 2.5.

Quy trình sản xuất kẹo cứng

21

Hình 2.6.

Chiến lược sản xuất hàng dự trữ của công ty cổ phần đầu tư Bánh

28

kẹo Hải Hà (MTS)

BẢNG:

Bảng 1.1.

Các yếu tố tác động đến sự phát triển của quản trị chuỗi cung ứng

10

Bảng 2.1.

Kết quả HĐKD của công ty cổ phần đầu tư bánh kẹo Hải Hà

16

Bảng 2.2.

Danh sách hợp đồng nguyên vật liệu đã ký kết

17

Bảng 2.3.

Các chỉ tiêu đo lường trong mô hình ROF

37

CHƯƠNG 1.

TỔNG QUAN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG VÀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

KHÁI NIỆM CHUỖI CUNG ỨNG, QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

Khái niệm chuỗi cung ứng

Theo An introduction to supply chain management – Ganesham, Ran and Terry P.Harrision: “Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn sản xuất và phân phối nhằm thực hiện các chức năng thu mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thánh bán sản phẩm, thành phẩm và phân phối chúng cho khách hàng”

Đoàn Thị Hồng Vân (2021): Chuỗi cung ứng là tập hợp các doanh nghiệp hoặc tổ chức tham gia trực tiếp và gián tiếp vào các quá trình tạo ra, duy trì và phân phối một loại sản phẩm nào đó cho thị trường.

.

Hình 1.1: Mô hình chuỗi cung ứng

Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng

Theo Hội đồng chuỗi cung ứng (SCC, 2003): “SCM là tập hợp các phương thức thiết kế, lập kế hoạch và triển khai một cách hiệu quả quá trình tích hợp giữa các nhà cung cấp, các nhà sản xuất, hệ thống kho bãi và cửa hàng bán lẻ, để hàng hóa được sản xuất và phân phối đến đúng địa điểm, đúng thời gian, đúng yêu cầu về chất lượng và số lượng, với mục đích giảm thiểu chi phí toàn hệ thống trong khi vẫn thỏa mãn những yêu cầu về mức độ dịch vụ khách hàng”.

2

Viện nghiên cứu Quản trị cung ứng (ISM, 2000): “SCM là việc thiết kế và quản lý các quá trình xuyên suốt, tạo giá trị cho các tổ chức để đáp ứng nhu cầu thực sự của khách hàng cuối cùng”.

.

CÁC THÀNH VIÊN VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG CHUỖI CUNG ỨNG

      1. Nhà sản xuất

Nhà sản xuất: Là những tổ chức có chức năng tạo ra hàng hóa cho chuỗi cung ứng . Nhà sản xuất bao gồm những công ty sản xuất nguyên vật liệu và công ty sản xuất thành phẩm. Các nhà sản xuất nguyên vật liệu như khai thác khoáng sản, khoan tìm dầu khí, và cũng bao gồm những tổ chức trồng trọt, chăn nuôi hay đánh bắt thuỷ hải sản. Các nhà sản xuất thành phẩm sử dụng nguyên vật liệu sản xuất ra từ các công ty khác.

Nhà cung cấp

Nhà cung cấp: Là các doanh nghiệp cung cấp các yếu tố đầu vào như hàng hóa, nguyên liệu, bán thành phẩm,…

+ Nhà cung cấp nguyên vật liệu thô: Những nguyên vật liệu này sẽ được khai thác dưới lòng đất như quặng sắt, dầu mỏ, gỗ và nông sản. Họ cũng có thể là các mỏ khai thác cung cấp nguyên liệu cho ngành luyện kim, có thể là các nông trại chăn nuôi, đánh bắt hải sản cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến thực phẩm

+ Nhà cung cấp bán thành phẩm: Từ những nguyên liệu thô như quặng sắt, các công ty thép sẽ chế tạo thành các bán thành phẩm như thép tròn, thép thanh, thép tấm với kích cỡ khác nhau để phục vụ cho ngành xây dựng hoặc công nghiệp chế tạo. Hay từ cây đay, các nhà sản xuất ra bột giấy để phục vụ cho ngành giấy in, giấy bao bì.

Nhà Phân phối

Thực hiện chức năng phân phối hàng hóa trong chuỗi cung ứng. Nhà bán buôn sẽ mua hàng từ các nhà sản xuất với khối lượng lớn và bán lại cho các nhà bán lẻ hoặc các doanh nghiệp khác với mục đích kinh doanh . Đối với nhà sản xuất, bán buôn là nơi điều phối và cân bằng cung cầu trên thị trường.

Nhà bán lẻ

Nhà bán lẻ: Là các doanh nghiệp có chức năng đem hàng hóa đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Nhà bán lẻ thường mua hàng từ các nhà bán buôn hoặc nhập trực tiếp từ nhà sản xuất để bán tới tay người tiêu dùng cuối. Các doanh nghiệp bán lẻ phối hợp nhiều yếu tố như mặt hàng phong phú, giá cả phù hợp, … để thu hút khách hàng

Nhà cung cấp dịch vụ

Đó là những doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ và khách hàng. Nhà cung cấp dịch vụ có những chuyên môn và kỹ năng đặc biệt ở một hoạt động riêng biệt trong chuỗi cung ứng. Chính vì thế, họ có thể thực hiện những dịch vụ này hiệu quả hơn và với mức giá tốt hơn so với chính các nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ ,...

CHUỖI GIÁ TRỊ VÀ CHUỖI GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRONG CHUỖI CUNG ỨNG.

Chuỗi giá trị (Value chain)

Chuỗi giá trị (Value chain) liên quan đến 1 dãy các hoạt động làm tăng giá trị tại mỗi bước trong quy trình, bao gồm: Khâu thiết kế, sản xuất & giao sản phẩm chất lượng đến tay người sử dụng.

Theo Michael Porter chỉ ra rằng, chuỗi giá trị của một doanh nghiệp là một chuỗi vận hàng có hệ thống các hoạt động chủ chốt và hoạt động hỗ trợ để tạo nên giá trị doanh nghiệp hoặc lợi thế cạnh tranh. Sản phẩm sẽ đi qua tất cả các hoạt động của chuỗi theo thứ tự và mỗi hoạt động sản phẩm thu được 1 giá trị nào đó

Hình 1.2: Chuỗi giá trị doanh nghiệp

Giá trị gia tăng trong chuỗi cung ứng

Giá trị gia tăng trong chuỗi cung ứng thể hiện tổng các giá trị được tạo ra tại mỗi công đoạn của chuỗi. Mọi hoạt động mang lại những lợi ích nào đó cho sản phẩm đều tạo ra một lượng giá trị lớn hơn cho người dùng .

Giá trị gia tăng= Tổng giá bán sản phẩm – Giá trị hàng hóa trung gian

4

Hình 1.3: Quan hệ chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị

    1. MỤC TIÊU VÀ KHUNG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

Mục tiêu chuỗi cung ứng

Mục tiêu của SCM là tối đa hóa toàn bộ giá trị của chuỗi cung ứng. Đối với các chuỗi cung ứng, giá trị của chuỗi tạo ra có liên quan mật thiết đến lợi nhuận của chuỗi cung ứng . Giá trị hay lợi nhuận của một chuỗi cung ứng có được nhờn một nguồn thu nhập duy nhất là dòng tiền mặt của khách hàng . Giá trị này được tạo ra từ sự chênh lệch giữa doanh thu bán sản phẩm và chi phí trong toàn bộ chuỗi cung ứng sản phẩm, và cũng là khoản chênh lệch giữa giá trị sản phẩm mà khách hàng mua hay còn được gọi là giá trị khách hàng . Hay có thể hiểu, ý tưởng của SCM là cung cấp các giá trị lớn nhất nhằm thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng, bên cạnh đó đem lại lợi nhuận lớn nhất cho các thành viên trong chuỗi cung ứng

Khung quản trị chuỗi cung ứng

Theo quan điểm của Lambert and Cooper (2000), khung SCM bao gồm ba yếu tố liên quan chặt chẽ với nhau là cấu trúc mạng lưới chuỗi cung ứng, các quy trình kinh doanh chuỗi cung ứng và các thành phần quản lý chuỗi cung ứng

.

Cấu trúc mạng lưới chuỗi cung ứng

- Mạng lưới chuỗi cung ứng được hiểu là một hệ thống liên kết phức tạp của các doanh nghiệp, nhằm đồng bộ hóa một loạt các quy trình kinh doanh liên quan như mua sắm, sản xuất, phân phối và bán lẻ để tạo ra các giá trị cho NTD dưới hình thức sản phẩm và dịch vụ.

- Cấu trúc mạng lưới chuỗi cung ứng (Supply Chain Network Structure) bao gồm một tập hợp các cơ sở địa điểm sản xuất, dự trữ, vận chuyển, kinh doanh liên kết với nhau bằng các tuyến đường vận tải.

NCC

Đầu tiên

NCC

bậc 3

NCC

Bậc 2

NCC

Bậc 1

KH

bậc 1

Kh Bậc 2

KH

Bậc 3

KH

Cuối cùng

NCC bậc 3 từ 1

đên

ố n

ố cùng

- Davenport định nghĩa một quy trình là “Một tập hợp các hoạt động có cấu trúc và có thể đo lường, được thiết kế để tạo ra một đầu ra cụ thể cho khách hàn hoặc thị trường nhất định”.

1

2

n

1

1

1

2

1

n

n

2

2

1

2

1

3

1

3

3 n

n

1n

1

n

Hình1 1.4: Cấu trúc mạn1g lưới chuỗi cung ứng2

1.4.2.2. Quy trình kinh ndoanh chuỗi cung nng

n

n

NCC nguyên vật liệu thố đầầu tiên

KH bậc 3 từ 1 đêốn n

KH/ Người tiêu dùng cuối

1.4.2.3. Các thành phần quản lý trong SCM

Để SCM thành công cần tập trung vào 9 thành phần quản lý, được chia thành hai nhóm. Nhóm đầu tiên là nhóm vật lý và kỹ thuật, gồm các yếu tố hữu hình, rõ ràng, đo lường được và dễ thay đổi.

Lập kế hoạch và kiểm soát hoạt động: là chìa khóa để thay đổi một tổ chức hoặc chuỗi cung ứng theo hướng mong muốn. Phạm vi của kế hoạch chung dự kiến sẽ ảnh hưởng lớn đến sự thành công của chuỗi cung ứng..

Cấu trúc công việc: chỉ ra cách thức công ty thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động của mình.

6

Cấu trúc tổ chức : đề cập đến các công ty trung tâm trong các chuỗi cung ứng riêng biệt; việc sử dụng các nhóm chức năng chéo sẽ mô tả nhiều hơn về cách tiếp cận quá trình. Khi các nhóm này vượt qua các ranh giới tổ chức, chẳng hạn như nhân viên của nhà cung cấp tại nhà máy, chuỗi cung ứng sẽ được tích hợp nhiều hơn.

Cấu trúc dòng sản phẩm: Đề cập đến mạng lưới nguồn cung ứng, sản xuất và phân phối trên toàn chuỗi cung ứng. Một số thành viên chuỗi cung ứng có thể phải giữ một lượng hàng tồn kho quá lớn. Việc dự trữ các bán thành phẩm thường ít tốn kém hơn so với hàng hóa thành phẩm nên các thành viên ở thượng nguồn chuỗi cung ứng cũng phải chịu thêm gánh nặng hàng tồn kho.

Cấu trúc luồng thông tin: Được coi là chìa khóa thành công cho SCM. Loại thông tin truyền đi giữa các thành viên kênh và tần suất cập nhật thông tin có ảnh hưởng mạnh mẽ đến kết quả của chuỗi cung ứng. Đây cũng là thành phần đầu tiên được tích hợp trên một phần hoặc toàn bộ chuỗi cung ứng.

Nhóm thứ hai gồm các thành phần quản lý và hành vi:

Phương pháp quản lý :bao gồm triết lý doanh nghiệp và kỹ thuật quản lý. Rất khó để tích hợp cấu trúc tổ chức từ trên xuống với cấu trúc từ dưới lên. Mức độ tham gia quản lý trong các hoạt động hàng ngày có thể khác nhau giữa các thành viên chuỗi cung ứng.

Cơ cấu quyền lực và lãnh đạo: toàn chuỗi cung ứng ảnh hưởng đến hình thức chuỗi cung ứng. Một nhà lãnh đạo mạnh mẽ sẽ điều khiển hướng vận hành chuỗi và việc thực thi quyền lực ảnh hưởng đến mức độ cam kết giữa các thành viên khác.

Khía cạnh văn hóa: Chia sẻ văn hóa và thái độ của thành viên rất tốn thời gian nhưng cần thiết để các thành viên dễ dàng hoạt động như một chuỗi thống nhất. Khía cạnh văn hóa bao gồm cả cách nhân viên được coi trọng và kết nối vào việc quản lý của công ty.

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

.

Bảng 1.1: Các yếu tố tác động đến sự phát triển của quản trị chuỗi cung ứng

Yếu tố

Sự kiện/Khái niệm

Thời điểm xuất hiện

Triết lý quản trị mới và phát triển nhân lực

Cung ứng đúng thời điểm

Sản xuất tinh gọn (Learn

1970

1970

Manufacturing)

1980

Mô hình sản xuất chiến lược

1990

Tái cấu trúc quy trình kinh doanh

2000

Khoa học dịch vụ

Cách mạng về quản lý chất lượng

Quản lý chất lượng toàn diện

(TQM)

1980

1990

Mô hình Six Sigma

1987

Tiêu chuẩn quốc tế ISO 9.000

1996

Tiêu chuẩn quốc tế ISO 14.000

Toàn cầu hóa

Tổ chức thương mại thế giới

(WTO)

1994

1993

Liên minh châu Âu (EU)

1999

Đồng tiền chung châu Âu

1990

Thuê ngoài toàn cầu

Cách mạng xanh

Bộ ba phát triển bền vững (Triple

bottom line)

1987

Nghị định thư Kyoto

1997

Biến đổi khí hậu

2000

Internet và công nghệ thông tin

Internet và WWW

Thương mại điện tử (E-commerce)

1990

Internet kết nối vạn vật ( Internet

1999

of Things)

2000

Dữ liệu lớn (Big Data)

2015

Chuỗi khối (Block Chain)Robot

2018

thông minh, giao tiếp với con

người

Chương 2

8

THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ BÁNH KẸO HẢI HÀ

    1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ BÁNH KẸO HẢI HÀ

Giới thiệu chung

Công ty Bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc bộ Công nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh các mặt hàng bánh kẹo phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của mọi tầng lớp nhân dân.

        • Trụ sở của Công ty đặt tại: Số 25 Trương Định- Quận Hai Bà Trưng- Hà Nội

- Điện thoại: (84-4)8632956-8632041

- Fax: (84-4)8631683-8638730

- Viết tắt: HaiHaCo

Tên giao dịch quốc tế : Haiha Confectionery Joint- Stock Company (HAIHACO),

Các sản phẩm chính của HAIHACO:

Sản phẩm đa dạng phong phú về chủng loại đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Có những sản phẩm mang hương vị hoa quả nhiệt đới như: nho đen, dâu, cam, chanh.. Có những sản phẩm mang hương vị sang trọng như Chew cà phê, Chew caramen, sô cô la. Có những sản phẩm mang hương vị đồng quê như Chew Taro, Chew đậu đỏ và Cốm.. ( Cho ảnh minh họa )

Các sản phẩm của Hải Hà luôn có chất lượng ổn định nên được nhiều người tin dùng đặc biệt là ở Miền Bắc. Nhờ công nghệ hiện đại của Cộng Hòa Liên Bang Đức, các sản phẩm kẹo mềm xốp chiếm lĩnh phần lớn thị trường của dòng sản phẩm này vượt qua tất cả các công ty sản xuất kẹo mềm trong nước.. ( 1 slide riêng )

Các nhóm sản phẩm chính: Kẹo Chew, Kẹo mềm, Bánh kem xốp, Kẹo Jelly, Bánh Trung thu,…( Cho hình ảnh )

Lịch sử hình thành và phát triển

Giai đoạn từ 1959 – 1961:

Tháng 1-1959 Tổng công ty Nông thổ sản miền Bắc (thuộc Bộ Nội thương) đã xây dựng một cơ sở thử nghiệm nghiên cứu hạt trân châu với chín cán bộ công nhân viên của Tổng công ty gửi sang. Giữa năm 1959, nhà máy chuyển sang nghiên cứu sản xuất miến. Tháng 4-1960 công trình thử nghiệm đã đem lại kết quả ngày 25-12-1960

xưởng miến Hoàng Mai ra đời đánh dấu bước ngoặt đầu tiên cho cho quá trình phát triển của nhà máy sau này.

Giai đoạn từ 1962-1967:

Đến năm 1962, xưởng miến Hoàng Mai thuộc Bộ Công nghiệp Nhẹ quản lý. Tuy khó khăn về trình độ chuyên môn nhưng năm nào doanh nghiệp cũng hoàn thành kế hoạch. Năm 1965 xí nghiệp đã hoàn thành kế hoạch với tổng giá trị sản lượng 2999,815 nghìn đồng .

Năm 1966 nhiệm vụ của nhà máy đã có sự chuyển hướng để phù hợp với tình hình mới. Thực hiện chủ trương của Bộ công nghiệp nhẹ, Bộ thực phẩm đã lấy nơi đây làm công tác các đề tài thực phẩm. Từ đây nhà máy mang tên gọi mới: Nhà máy thực nghiệm thực phẩm Hải Hà.

Giai đoạn từ 1961-1991:

Tháng 6-1970 thực hiện chủ trương của Bộ lương thực thực phẩm, nhà máy đã chính thức tiếp nhận phân xưởng kẹo của nhà máy bánh kẹo Hải Châu bàn giao sang với công suất 900 tấn/ năm với nhiệm vụ chính là sản xuất kẹo nha, giấy tinh bột.

Đến tháng 12-1976 nhà máy phê chuẩn thiết kế mở rộng nhà máy với công suất 6000 tấn/năm.

Đến 1980 nhà máy chính thức có hai tầng với tổng diện tích sử dụng 2500 m2.

Giai đoạn từ 1992 đến nay:

Tháng 1-1992, nhà máy chuyển về trực thuộc Bộ công nghiệp nhẹ quản lý. Trước tình hình biến động của thị trường nhiều doanh nghiệp đã phá sản nhưng Hải Hà vẫn đứng vững và vươn lên.

Tháng 5-1992 Hải Hà chính thức liên doanh với Nhật Bản và Hàn Quốc thành lập công ty liên doanh HaiHa- Kotubuki và Haiha- Kameda, HaiHa- Miwon nhưng đến nay chỉ còn Haiha-kotubuki và Haiha-Miwon.

  • Trải qua hơn một phần tư thế kỷ, Hải Hà mang nhiều tên gọi khác nhau, qua nhiều bộ phận quản lý, đánh dấu sự thay đổi từng loại hình sản xuất và phản ánh xu thế phát triển của Nhà máy. Công ty bánh kẹo Hải Hà bằng tiềm lực sẵn có với nỗ lực không ngừng vươn lên đã tự khẳng định mình và tiếp tục thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh phục vụ nhu cầu xã hội ngày càng tốt hơn. Tính đến nay, Công ty đã có 5 xí nghiệp thành viên và 2 công ty liên doanh.

10

Triết lý kinh doanh, sứ mệnh, chức năng và nhiệm vụ

Triết lý kinh doanh: "Chất lượng là danh dự, uy tín là thương hiệu". Đây là triết lý đặc trưng cho một doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, đặc biệt là trong ngành thực phẩm, nơi chất lượng và uy tín là rất quan trọng. Công ty tập trung vào việc sản xuất và cung cấp các sản phẩm bánh kẹo chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.

Sứ mệnh: Mang lại sự hài lòng cho khách hàng bằng cách cung cấp các sản phẩm bánh kẹo chất lượng cao, an toàn và ngon miệng, đồng thời đảm bảo lợi ích cho cổ đông, nhân viên và xã hội.

Chức năng: Sản xuất và cung cấp các sản phẩm bánh kẹo chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường, đồng thời tạo ra giá trị cho khách hàng, cổ đông và nhân viên.

Nhiệm vụ của công ty bao gồm:

  • Tạo ra các sản phẩm bánh kẹo chất lượng cao, đảm bảo sự an toàn và ngon miệng cho người tiêu dùng.
  • Phát triển và tăng cường thương hiệu của công ty trên thị trường trong và ngoài nước.
  • Tăng cường quản lý chất lượng sản phẩm để đảm bảo sự hài lòng của khách hàng và đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
  • Tạo ra giá trị cho cổ đông bằng việc tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận.
  • Tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên trong công ty để phát triển sự nghiệp và đóng góp vào sự phát triển của công ty.

Linh vực kinh doanh

Sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước bao gồm các lĩnh vực bánh kẹo và chế biến thực phẩm..

Kinh doanh xuất nhập khẩu, các loại vật tư sản xuất, máy móc thiết bị, sản phẩm chuyên ngành, hàng hóa tiêu dùng và các loại sản phẩm hàng hóa khác..

Đầu tư xây dựng, nhà ở văn phòng và trung tâm thương mại..

Kinh doanh các ngành nghề khác không bị cấm theo quy định của pháp luật..

Phó TGĐ Tài Chính

Phó TGĐ Kỹ Thuật

Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Đại Hội Đồng Cổ Đông

Tổng Giám Đốc

Hội Đồng Quản Trị

Ban Kiểm Soát

Phòng kỳ thuật phát triển

Chi nhánh

Phòng kế hoạch thị trường

Phòng kiểm tra chát lượng

Văn phòng

Nhà máy bánh kẹo Hải Hà 2

6 Xí nghiệp thành viên

Nhà máy bánh kẹo Hải Hà 1

Nhà máy bánh kẹo Hải Hà 2

Phòng Hành chính

Hệ thống cửa hàng

Chi nhánh

Y tế

Bảo vệ

Nhà Ăn

Bp vân tải

Bp Market ing

Bp XNK

Phòng vật tư

Phòng tài vụ

12

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cô phần đầu tư Bánh kẹo Hải Hà

Phân tích tình hình kinh doanh

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư Bánh

kẹo Hải Hà(2020-2022)

Chỉ tiêu

Giá trị: Tỷ đồng

2020

2021

2022

Doanh thu thuần

1.408,83

930,62

1.454,56

Lợi nhuận gộp

218,87

143,35

195,68

Lợi nhuận thuần

40,82

14,08

42,76

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

48,85

65,95

70,11

Lợi nhuận sau thuế

39,07

52,28

52,79

Tổng tài sản

1.188,39

1.245,54

1.244,90

- Tài sản dài hạn

285,15

257,93

216,51

- Tài sản ngắn hạn

903,23

987,61

1.028,39

Tổng nguồn vốn

1.188,39

1.245,54

1.244,90

- Vốn chủ sở hữu

468,51

502,37

552,54

- Nợ phải trả

719,88

743,18

692,37

(Nguồn: Trích báo cáo KQHĐKD, Phòng kế toán công ty cổ phần đầu tư Bánh kẹo Hải Hà các năm 2020, 2021 và 2022)

( Thuyết trình )

        • Doanh thu năm 2021 đạt 930,62 tỷ đồng, bằng 66% so với năm 2020, mức tăng trưởng doanh thu giảm đáng kể.

Thị trường bánh kẹo có sự cạnh tranh khốc liệt, đặc biệt là hàng ngoại, cùng với giá cả chi phí đầu vào tăng, các chi phí cho hoạt động marketing, giới thiệu sản phẩm cũng tăng, trong khi công ty vẫn giữ giá bán ở mức độ hợp lý không tăng giá theo đà tăng của các yếu tố chi phí. Dù vậy, lợi nhuận trước thuế của Công ty vẫn tăng so với năm 2020. Cụ thể :

Lợi nhuận trước thuế năm 2021 của Công ty đạt 65,95 tỷ đồng gấp 135% so với lợi nhuận trước thuế năm 2020.

Năm 2022 tiếp tục đà tăng trưởng, là năm tiếp theo Công ty đạt mốc doanh thu trên 1.000 tỷ đồng không kể năm 2021.

Cụ thể doanh thu năm 2022 đạt 1.454,56 tỷ đồng, bằng 156,3% so với năm 2021 và bằng 103,2% so với năm 2020.

PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG ỨNG CỦA DOANH NGHIỆP

Sơ đồ chuỗi cung ứng của doanh nghiệp

        1. Sơ đồ chuỗi cung ứng

Nhà máy đường

Lam Sơn, Quảng Ngãi

Đại lý

phần phốối

Bán lẻ

Hương liệu, trái

cầy, phẩm màu… nhập khẩu

Nhà máy

sản xuầốt cống ty bánh kẹo Hải Hà (Bắốc Ninh, Nam Định, Việt Trì)

Siêu thị,

TTTM…

Người

tiêu dùng cuốối cùng

Cửa

hàng của Cống ty

Hình 2.2: Sơ đồ chuỗi cung ứng của Công ty cổ phần đầu tư Bánh kẹo Hải Hà

Phân tích vị trí, vai trò của các thành viên trong chuỗi cung ứng

Nống trại trốầng mía, bột mì

a, Nhà cung ứng

Là đối tác cung cấp nguyên liệu, vật tư, thiết bị sản xuất cho công ty. Nhà cung cấp phải đảm bảo cung cấp các sản phẩm đúng chất lượng, đúng số lượng và đúng thời gian để đáp ứng nhu cầu sản xuất của công ty.( Thuyết trình )

Bảng 2.2: Danh sách hợp đồng nguyên vật liệu đã ký kết

STT

Tên hàng

Nhà cung cấp

1

Đường kính

Công ty LD Mía đường Nghệ An, công ty Mía đường

Lam Sơn…

2

Sữa đặc

Công ty cổ phần sữa Việt Nam.

3

Bột mỳ

Công ty liên doanh sản xuất bột mỳ Vinaflour.

4

Gluco

Công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương.

5

Bao bì nhựa

  • Công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến.
  • Công ty liên doanh sản xuất bao bì Tongyuan
  • Công ty bao bì Liksin.
  • Công ty bao bì Tân Hiệp Lợi.

14

6

Dầu cọ shortening

Công ty liên doanh dầu thực vật Cái Lân Neptune

Về phía các nhà cung cấp ngoài nước:

- Công ty đã thực hiện ký kết các hợp đồng đồng với các nhà cung cấp lớn đạt chuẩn IOS 9001-2000. Các nhà cung cấp này của công ty bao gồm:

Các loại sữa của Hải Hà dùng trong sản xuất bánh kẹo đều được nhập khẩu trực tiếp từ Mỹ. Công ty ký hợp đồng nhập khẩu trực tiếp với các công ty của Mỹ từ năm 2002 đến nay.

Về các nguyên liệu như mạch nha, bột mì, Shortening, bơ, kakao, hương liệu ... chủ yếu là nhập khẩu trực tiếp từ Mỹ, Úc, và một số nước Đông Nam Á Thái Lan, Indonesia, Philippines, Malaysia, Ấn Độ và nhiều quốc gia khác

Các nguyên liệu và phụ gia thực phẩm khác được nhập khẩu từ Mỹ, Châu Âu, Singapore...

b, Nhà sản xuất

Hiện nay công ty bánh kẹo Hải Hà có 3 nhà máy sản xuất chính và 6 xí nghiệp thành viên. Cụ thể như sau:

Xí nghiệp Kẹo : bao gồm 2 xí nghiệp là Xí nghiệp Kẹo mềm và Xí nghiệp Kẹo cứng.

Xí nghiệp Kẹo mềm tiến hành sản xuất các loại kẹo như kẹo Nougat hạt điều, kẹo Nougat lạc, kẹo xốp khoai môn, kẹo xốp Fruit…

Xí nghiệp Kẹo cứng tiến hành sản xuất các loại kẹo như kẹo cứng nhân, kẹo cứng gối.

Xí nghiệp Bánh : tiến hành sản xuất các loại bánh như bánh kem xốp, bánh Cracker, bánh buiscuit, bánh quy, bánh mềm, bánh tươi

Xí nghiệp Kẹo Chew : tiến hành sản xuất các loại kẹo Chew như: Kẹo Chew nhân ( kẹo Chew nhân Sôcôla, kẹo Chew nhân Nho đen, kẹo Chew nhân Mứt trái cây, kẹo Chew nhân bắp…); Kẹo Chew gối ( kẹo Chew gối Me cay, kẹo Chew gối Cà phê, kẹo Chew gối Chanh dây, kẹo Chew gối Caramel…)

Xí nghiệp Phụ trợ : tự tiến hành sản xuất điện, nước, lò hơi phục vụ cho quá trình sản xuất ; cắt bìa, in hộp, cắt giấy gói kẹo, sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị.

Nhà máy bánh kẹo Hải Hà I tại số 19, Phố Sông Thao, Phường Tiên Cát, Việt Trì. Nhà máy tiến hành sản xuất các loại kẹo như kẹo mềm, kẹo dẻo, kẹo Jelly, Glucoza, bao bì in… ( hình ảnh )

Nhà máy bánh kẹo Hải Hà II tại Km3, Đường Thái Bình, Phường Hạ Long, Thành phố Nam Định. Nhà máy chuyên sản xuất bột dinh dưỡng và bánh kem xốp. ( hình ảnh )

Nhà máy bánh kẹo Hải Hà III tại Khu công nghiệp dịch vụ VSIP Bắc Ninh, xã Phù Chẩn, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.

c, Nhà phân phối

Nhà máy

sản xuầốt cống ty bánh kẹo Hải Hà (Bắốc Ninh, Nam định, Việt Trì)

Đại lý

Bán lẻ

Người

Kho

thành phẩm

Siêu thị,

TTTM…

tiêu

dùng cuốối cùng

Cửa hàng

của Cống ty

Hình 2.3: Mô hình phân phối của Công ty Bánh kẹo Hải Hà

Cho đến nay công ty đã thiết lập một mạng lưới phân phối rộng khắp ở hầu hết các tỉnh, thành phố nước ta. Việc tiêu thụ sản phẩm của công ty do các đại lý đảm nhận, hiện nay công ty có trên 217 đại lý và các cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại 32 tỉnh thành trên toàn quốc. Tuy nhiên thị trường của công ty chỉ mới phát triển mạnh ở các tỉnh miền Bắc (146 đại lý ), đặc biệt là Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, còn ở các khu vực khác như miền Trung ( 58 đại lý ), miền Nam ( 13 đại lý ).

Mạng lưới phân phối của công ty được tập trung tại các chi nhánh và phân theo địa bàn hoạt động bao gồm:

  • Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh- 778/13 Nguyễn Kiệm, Phường

4 Quận Phú Nhuận

  • Chi nhánh tại Đà Nẵng- 134 Phan Thanh, Quận Thanh
  • Khu vực miền Bắc : các tỉnh miền Bắc, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh..

16

  • Khu vực miền trung (quản lý thông qua chi nhánh miền Trung ở Đà Nẵn g): Quảng Trị, Đắc Lắc, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Nha Trang, Huế.
  • Khu vực Hồ Chí Minh (quản lý thông qua chi nhánh ở TP Hồ Chí Minh): Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh miền Đông và các tỉnh miền Tây.

Công ty đã xây dựng hệ thống phân phối với 2 kênh song song: Kênh phân phối trực tiếp, Kênh phân phối gián tiếp với hàng ngàn đại lý, siêu thị, điểm bán lẻ trong cả nước.

Các hoạt động trong chuỗi cung ứng của doanh nghiệp

Hoạt động cung ứng

Hiện nay, Công ty có một mạng lưới cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất bảo đảm đúng thời hạn và chất lượng .

Mặc dù vậy các đối tác cung cấp nguyên vật liệu cho Hải Hà luôn được chọn lựa rất kỹ lưỡng theo tiêu chuẩn chặt chẽ.

Tiêu chuẩn đầu tiên để lựa chọn nhà cung ứng là những doanh nghiệp trực tiếp sản xuất và chủ động nguồn nguyên liệu đầu vào.

Tiêu chuẩn thứ 2 là những doanh nghiệp này có quá trình sản xuất kinh doanh trên thị trường ổn định, tạo lập được uy tín với bạn hàng .

Tiêu chuẩn thứ 3, đảm bảo cung cấp đủ số lượng, chất lượng như đã cam kết.

Hoạt động sản xuất

Dưới đây là hai quy trình sản xuất bánh và kẹo của công ty Bánh kẹo Hải Hà:

Shortening, Magarin

Đánh trộn bông xốp

Bổ sung gluco, Lecithin

Máy dập

hình

Đánh trộn

Đường xay, bột

mì, hương liệu

Nướng bánh

Băng tải nguội

Đóng túi

Xếp hộp thành phẩm

Hình 2.4: Qui trình công nghệ sản xuất bánh Biscuit

Đường kính, Glucozo

Hòa, lọc đường

Nấu tại nồi nấu liên tục

Hình 2.5 :

QuHiưtơnnghlisun, bơm dịch

ạt độnnhgâpnhân

xu

(nếu kẹo có nhân)

ph

Ho

ối Thành hình

ất kẹPocứngnglàm lạnh

Kênh trực tiếp: Đây là loại hình kênh phân phối trực tiếp, sản phẩm đến tay

người tiêu dùng thông qua hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm và các hội chợ triển

Tạo dịch

Sàng, làm nguội

lãm . Loại hình nnàhyânáp dụng ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Nam Định…

Kênh gián tiếp: Việc phân phối sản phẩm đư ác đại lý

ợc thực Lhựiệancthhọônng qua c

bán buôn; các đại lý bán lẻ rồi tới tay người tiêu dùng. Các sản phẩm bánh kẹo ban đầu được chứa trong các kho của nhà máy sản xuất, được vận chuyển bằng các xe vận tải

Đóng thành phẩm

đến các đại lý bán buôn ở các tỉnh thành sau khi có đơn đặt hàng do các nhân viên thị trường phụ trách từng mảng thị trường nhất định ở các tỉnh, thành phố.

Nhập kho

        1. Hoạt động vận tải

Hoạt động vận tải quốc tế:

Hàng hóa của công ty chủ yếu được đi bằng tàu thủy do các mặt hàng đều dễ bảo quản trong điều kiện thường. Các sản phẩm xuất/nhập khẩu thường được vận chuyển bằng đường thủy và tập hợp tại cảng Hải Phòng.

Quá trình vận chuyển NVL được các nhà cung ứng chịu trách nghiệm toàn bộ cho đến khi giao tận kho công ty nên Hải Hà không có trách nhiệm và nghĩa vụ trong việc vận chuyển NVL.

Đối với các đơn hàng xuất khẩu, bên phía công ty Hải Hà sẽ chịu trách nghiệm toàn bộ ngay từ khâu vận chuyển từ kho đến cảng/sân bay. Nên Hải Hà sẽ có trách nghiệm kiểm hàng và bàn giao cho đơn vị vận chuyển.

Hoạt động vận tải nội địa:

Đối với các NVL: NVL được cung ứng bởi các nhà cung ứng trong nước sẽ do công ty đó thực hiện vận chuyển hoặc thuê bên thứ ba, Hải Hà không có trách nhiệm và nghĩa vụ trong việc vận chuyển NVL.

18

Đối với các thành phẩm: Công ty khuyến khích khách hàng tự đến nhập hàng và kiểm tra hàng hóa để giảm thiểu các rủi ro như sai mẫu mã, thiếu hàng,... Công ty sở hữu một đội ngũ xe tải con vận chuyển thành phẩm đến tay các đại lý trong khu vực hoặc thuê đơn vị vận chuyển.

Hoạt động kho

Tất cả các nguyên vật liệu của công ty được quản lý và bản quản trong 5 kho đó là THAT, BICH, ANH,THU,KT. Trong đó có 4 kho THAT, BICH, ANH,THU là những kho chuyên dự trữ và bảo quản các nguyên vật liệu chính. Còn lại Kho KT là kho kỹ thuật chuyên bảo quản các vật tư kỹ thuật phục vụ cho thiết bị công nghệ sản xuất. Ngoài ra tại các xí nghiệp và nhà máy sản xuất của Hải Hà đều có kho chứa nguyên vật liệu để sản xuất hoặc chờ sản xuất.

Tại địa bàn Hà Nội, Công ty có 5 kho thành phẩm, 7 kho nguyên vật liệu và bán thành phẩm. Tất cả các kho của công ty đều được thực hiện theo nguyên tắc nhập trước xuất trước.

Tại các kho thành phẩm, những sản phẩm được tiến hành nhập kho là những sản phẩm đã hoàn thành đang chờ xuất bán hoặc những đơn hàng đã xuất nhưng khách hàng trả lại và công ty chấp nhận nhập lại kho.Việc nhập kho thành phẩm sẽ do trưởng ca sản xuất thực hiện và các thủ kho có trách nhiệm kiểm tra chất lượng của sản phẩm sau đó đem nhập kho và tiến hành lập phiếu nhập kho. Đối với những sản phẩm cần xuất kho, các thủ kho sẽ được nhận thông báo về số lượng và sản phẩm cần xuất từ đó tiến hành sắp đơn và lập phiếu xuất kho.

Những hoạt động của doanh nghiệp nhằm giảm tác động tới môi trường

2.2.3.1. Hoạt động cung ứng

Chọn lựa các nhà cung cấp và đối tác có chính sách bảo vệ môi trường: Công ty có thể tìm kiếm các nhà cung cấp và đối tác có chính sách bảo vệ môi trường, quản lý rác và sử dụng nguồn năng lượng tái tạo để đảm bảo rằng mọi hoạt động đều liên quan đến sản xuất, phân phối và đóng gói sản phẩm đều đồng hành với bảo vệ môi trường.

2.2..3.2. Hoạt động sản xuất

Tại các nhà máy sản xuất, Công ty trồng nhiều cây xanh xung quanh để tạo không gian thoáng mát, giảm tiếng ồn từ quá trình sản xuất. phát động phong trào “xanh - sạch - đẹp”

Công ty thường xuyên nạo vét các cống rãnh thoát nước để thu gom triệt để lượng bùn thải ra môi trường; thông rửa 650m ống thoát nước mưa, nước thải, vệ sinh

hút bùn các hệ thống xử lý nước thải, đồng thời tiến hành nạo vét, thông rửa 100% các hố gas trong toàn Công ty; thực hiện thu gom các loại chất thải nguy hại theo quy định của Luật Môi trường và ký hợp đồng thuê Công ty Cổ phần Môi trường Đô thị và Công nghiệp 10 - URENCO vận chuyển xử lý theo quy định.

Sử dụng nguồn năng lượng tái tạo: Công ty có thể sử dụng nguồn năng lượng từ các nguồn tái tạo như năng lượng mặt trời, gió, thủy điện để thay thế cho các nguồn năng lượng truyền thống như đá, dầu mỏ. Điều này giúp giảm khí thải CO2 thải ra môi trường.

Bên cạnh đó, Công ty còn có thể duy trì công tác vệ sinh công nghiệp mặt bằng các phân xưởng sản xuất, đảm bảo luôn sạch sẽ, lắp đặt nhiều thiết bị chống bụi… cải tạo xây dựng lại kho chứa chất thải nguy hại theo đúng quy định

2.2.3.3. Hoạt động đóng gói và phân phối

Tối ưu hóa quá trình đóng gói sản phẩm: Công ty có thể tối ưu hóa quá trình đóng gói sản phẩm bằng cách sử dụng các vật liệu đóng gói thân thiện với môi trường như giấy tái chế, túi bột ngô thay vì nhựa. Việc sử dụng vật liệu đóng gói thân thiện với môi trường giúp giảm lượng rác thải đóng gói phát sinh.

Tại khâu xử lý đóng gói và phân phối, vì tính chất sản phẩm là bánh, kẹo, thạch, thường đóng gói theo quy cách nhỏ với số lượng bao bì cho 1 sản phẩm là tương đối lớn nên ngay từ khâu sản xuất bao bì, cắt giấy gọi kẹo, công ty đã tính toán nguồn nguyên liệu, hạn chế tối đa sản xuất dư thừa bao bì đóng gói, xử lý rác thải, khí thải sau đóng gói theo quy định.

PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC VÀ HOẠCH ĐỊNH CHUỖI CUNG ỨNG CỦA DOANH NGHIỆP

Mục tiêu chiến lược kinh doanh và mục tiêu chiến lược chuỗi cung ứng của doanh nghiệp

Mục tiêu chiến lược a, Mục tiêu tổng quát:

Bánh kẹo Hải Hà cố gắng duy trì tốc độ tăng trưởng như hiện nay (6,5%/năm), đến năm 2025 lượng sản xuất bánh kẹo đạt khoảng hơn 100.000 tấn bánh kẹo trong đó tiêu thị trong nước khoảng 86.000 tấn còn lại là xuất khẩu. Giá trị tổng sản lượng công nghiệp đạt 2 nghìn tỷ đồng và doanh thu đạt khoảng 2,98 nghìn tỷ đồng.

Tiếp tục củng cố duy trì và chiếm lĩnh khu vực thị trường Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Bắc, nỗ lực hơn trong việc mở rộng thị trường ở các tỉnh

20

miền Trung và miền Nam, tạo một thị phần đáng kể ở thị trường nước ngoài đặc biệt là thị trường các nước ASEAN và Châu Âu.

b, Mục tiêu cụ thể:

Về cơ cấu sản phẩm trong năm 2023 vẫn tiếp tục phát triển đa dạng cả hai mảng bánh và kẹo trên cơ sở tận dụng tối đa thế mạnh đã làm nên tên tuổi công ty và tiếp thu các xu hướng công nghệ mới để làm tiền đề phát triển cho các năm tiếp theo

Đối với các dòng sản phẩm mới như Sofee, Kami, Daka đã có đóng góp lớn trương vào doanh thu và lợi nhuận của công ty trong năm 2022, đây là kết quả của chiến lược phát triển dòng sản phẩm cao cấp với chất lượng cao và mẫu mã đẹp được thị trường chấp nhận.

Tiếp tục nghiên cứu đổi mới về mẫu mã, nâng cao chất lượng các sản phẩm bánh mềm nhân trừng Mercury, bánh nhân mứt Daka, kẹp Sokiss,… góp phần tăng doanh thu lợi nhuận công ty trong các năm tới.

( 1 slide)

Tăng cường công tác nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới tự động hoá để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Nghiên cứu sử dụng các vật liệu cao cấp để làm bao bì để tạo sự khác biệt so với các đối thủ khác. Kết hợp bố trí lao động sản xuất hợp lý nhằm tiết kiệm lao động tại các nhà máy.

Tận dụng tối đa nguồn vốn tín dụng của cá tổ chức tài chính, tiếp cận các nguồn vốn rẻ để đáp ứng đủ cho nhu cầu đầu tư, sản xuất kinh doanh của công ty. Kiểm soát chặt chẽ giá thành, giá vốn đảm bảo chất lượng và giá thành sản phẩm hàng hoá dịch vụ ở mức hợp lý. Tổ chức kiểm tra giám sát để chấn chỉnh kịp thời các vấn đề phát sinh.

Loại chiến lược kinh doanh của công ty

Chiến lược mà Bánh kẹo Hải Hà theo đuổi: Cạnh tranh dựa vào chất lượng sản phẩm

Chiến lược sản phẩm: Mặc dù là một công ty lớn trong ngành sản xuất bánh kẹo nhưng hiện nay công ty mới chỉ dừng ở việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Công tác xây dựng kế hoạch do Ban kế hoạch thuộc phòng kinh doanh thực hiện. Ban kế hoạch bao gồm: trưởng ban là trưởng phòng kinh doanh, phó ban là phó phòng kinh doanh, ngoài ra còn 2 thành viên khác. Công ty lập ra một bộ phận thu thập và xử lý thông tin gồm 14 người của phòng kinh doanh. Mỗi một người phụ trách một khu vực

thị trường trên cả n ước và các đơn đặt hàng được gửi về phòng kinh doanh. Thông tin sau khi được xử lý sẽ gửi lên Ban kế hoạch. Kế hoạch được xây dựng trên cơ sở sau:

  • Nhu cầu của thị trường về bánh kẹo, thông tin này thu thập được thông qua điều tra thị trường và thông qua các đại lý bán hàng của công ty.
  • Dựa vào tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của công ty cùng kỳ năm trước.

Mục tiêu và chiến lược chuỗi cung ứng của công ty Bánh kẹo Hải Hà

Thông qua hoạt động M&A để mở rộng về quy mô và năng lực sản xuất trở thành tập đoàn đứng đầu trong ngành tiêu dùng của Việt Nam. Với hai hướng mở rộng là hội nhập về phía sau để làm chủ nguồn cung cấp và mở rộng hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm và phân phối hàng hóa. Bên cạnh việc lấy ngành Bánh kẹo là ngành cốt lõi, mở rộng ra các nghành hàng tiêu dùng tiềm năng khác như mì ăn liền, Cà phê, nước mắm... Nâng cao năng lực sản xuất để phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế, tạo ra những dòng sản phẩm phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của các nước Mỹ, Châu Âu để cạnh tranh trực tiếp với các sản phẩm tại các nước này

a, Tiêu chuẩn “giao hàng”

Các yêu cầu về thông tin như kế hoạch giao hàng theo từng chặng ngay khi đăng ký xuất hàng và cập nhật thông tin hàng ngày về thực hiện kế hoạch đó kể từ khi giao hàng tới kho, xe giao hàng, đến nhà phân phối. Như vậy mục tiêu trong tiêu chuẩn giao hàng cần đạt 96% giao hàng đúng hẹn.

b, Tiêu chuẩn “chất lượng”

Các giải pháp đề xuất phải giúp nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối với các sản phẩm sẽ tăng lên ít nhất 90% hài lòng và 10% thực sự hài lòng, có như vậy, công ty mới tăng uy tín và tạo được lòng tin của khách hàng. Với sự hài lòng của khách hàng về hệ thống hoạt động, về tiêu chuẩn chất lượng từ nguyên vật liệu tới sản phẩm đồng thời được cung cấp dịch vụ với chất lượng cao sẽ tạo uy tín cho công ty trên toàn thế giới. Như vậy, chắc chắn công ty sẽ có nhiều khách hàng tìm đến hơn với các lợi thế mà chuỗi cung ứng đem lại như thời gian sản xuất ngắn, hệ thống tiêu chuẩn chất lượng rõ ràng, cung cấp dịch vụ tốt giá cả cạnh tranh.

c, Tiêu chuẩn “thời gian”

Phòng kế hoạch và phân xưởng sản xuất đạt được sự phối hợp tính toán lại lượng hàng tồn kho, lập kế hoạch sản xuất và vận dụng mô hình tồn kho hợp lý để làm giảm số ngày tồn kho không được vượt quá 2 ngày. Phòng bán hàng sẽ có những hợp đồng chặt chẽ với khách hàng, có các chính sách để đảm bảo thời gian thu hồi công nợ không vượt quá 10 ngày.

22

d, Tiêu chuẩn “chi phí”

Để nâng cao năng lực cạnh tranh và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty thì tiết kiệm chi phí là việc làm hết sức cần thiết. Nếu làm được điều này công ty sẽ có phương án kinh doanh tối thiểu hóa chi phí sản xuất, chi phí phân phối, chi phí tồn kho và chi phí công nợ và có những lựa chọn phương án phù hợp, tối ưu nhất, vì các chi phí hoạt động và sản xuất sẽ tăng lên khi sản lượng sản xuất tăng tương ứng vì vậy khi doanh thu hàng năm công ty dự kiến tăng 15% thì mục tiêu của các giải pháp đưa ra làm sao để chi phí chi phí hàng năm tăng không quá 1%.

Sự phù hợp của chuỗi với chiến lược chuỗi cung ứng của doanh nghiệp

Hằng năm công ty đều có kế hoạch chỉ tiêu sản lượng thành phẩm, kế hoạch chi tiết cho từng chủng loại sản phẩm, định mức sản xuất.... Từng phòng ban cũng dựa trên nhu cầu sản xuất hàng năm, hàng tháng để đưa ra kế hoạch chi tiết cho phòng và từng thành viên trong phòng sắp đặt kế hoạch cho từng người.

Nguyên liệu của công ty chủ yếu là các sản phẩm từ nông sản nên nguồn cung tương đối ổn định, hiện tại công ty có quy trình đánh giá nhà cung cấp rõ ràng với các tiêu chí như: Tài chính, uy tín, cơ sở vật chất, trình độ bảo quản, chất lượng, nguyên liệu... Công ty luôn dựa trên phương pháp “Win- Win” khi thực hiện giao dịch với khách hàng nên giử được mối quan hệ lâu dài với nhiều nhà cung ứng, đồng thời thương lượng được những điều khoản thanh toán có lợi cho công ty.

Công ty đứng thứ 3 trong nghành thực phẩm của Việt Nam và nhiều năm liền được bình chọn là thương hiệu quốc gia, công tác đầu tư nâng cấp công nghệ luôn được công ty đầu tư mạnh mẻ, các sản phẩm của công ty ngày càng có được thị phần rộng lớn tại các quốc gia như Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Nigeria, Úc...Hơn nữa công ty cũng liên tục phát triển thị trường tại các nước láng giềng như Campuchia, Lào, Myanma thông qua hệ thống phân phối đang được xây dựng tại đây.

Với bộ máy tổ chức ổn định, ban lãnh đạo có năng lực quản lý và tầm nhìn chiến lược đồng thời luôn chú trọng đào tạo nâng cao kiến thức cũng như năng lực của các cán bộ để tạo ra đội ngũ kế thừa tốt. Đội ngũ cán bộ chủ chốt của công ty đều được chú ý, tuyển chọn và đào tạo đảm bảo sự phát triển nguồn lực lâu dài và bền vững.

Các quy trình hoạt động của chuỗi cung ứng quy định rõ các khái niệm công việc, trách nhiệm, thời gian thực hiện... nên các nhân viên thực hiện công việc theo kinh nghiệm. Trong thời gian qua dù công ty đã chú trọng đầu tư máy móc hiện đại nhưng vẫn chưa được tiến hành đồng bộ và triệt để dẫn đến hao hụt nguyên liệu trong

quá trình sản xuất. Các công nhân được đào tạo chuyên môn luôn chủ động trong quá trình bố trí và sắp xếp nhân sự.

Để tăng cường năng lực cạnh tranh về giá thành và trong tình hình thế giới đang bị suy thoái toàn cầu hiện nay, công ty bước đầu đã có những biện pháp để làm giảm các loại chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, chi phí lưu thông, chi phí trong phân phối sản phẩm và cả chi phí trong việc xúc tiến bán hàng từ khâu đầu tiên là việc mua nguyên vật liệu cũng được nghiên cứu kỹ để mua tận gốc, mua ở những khu vực gần, phương thức vận chuyển dễ dàng thuận lợi để giảm chi phí lưu thông.

Việc mở rộng thị trường qua các hoạt động xúc tiến thương mại như: Tìm hiểu thị trường quốc tế như: Nhật Bản, Mỹ, Canada, Hàn Quốc, Đài Loan... tiến hành hợp tác với các đối tác phân phối lớn tại đây giúp sản phẩm của công ty thâm nhập vào các thị trường này tốt hơn. Hiện nay công tác này đang được thực hiện tốt nên thị trường xuất khẩu của công ty ngày càng lớn mạnh.

Phân tích điểm OPP điểm OPP và ý nghĩa như thế nào đối với các chiến lược của chuỗi cung ứng

Hình 2.6: Chiến lược sản xuất hàng dự trữ của công ty cổ phần đầu tư bánh kẹo Hải Hà (MTS)

Hiện tại phòng kế hoạch của công ty đang đảm nhiệm những hoạt động sau: Lập kế hoạch sản xuất, đáp ứng các đơn hàng và dự báo của phòng kinh doanh, phản biện về các dự báo hàng tháng của khối kinh doanh. Sản lượng dự báo của công ty được phòng Phát triển kinh doanh đưa ra dựa trên những yếu tố sau: Sản lượng tiêu thụ tháng trước, thông tin về nhu cầu thị trường tháng tới, thông tin về các chương trình bán hàng của văn phòng SBUs, thông tin phản hồi từ phòng kế hoạch về năng lực sản xuất của công ty. Khi sản lượng dự báo hàng tháng đã được xây dựng xong, Phòng kế

hoạch sẽ lấy đó làm căn cứ để lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch nhập nguyên vật liệu theo năng lực của xưởng sản xuất. Trong tháng, hàng tuần, phòng phát triển kinh doanh có thể điều chỉnh số lượng dự báo tùy theo tình hình thực tế tiêu thụ và phòng kế hoạch sẽ điều chỉnh kế hoạch sản xuất, kế hoạch nhập nguyên vật liệu theo số liệu mới tương ứng.

24

Công ty tổ chức cung ứng nguyên vật liệu theo từng ngành hàng, do phòng mua hàng chịu trách nhiệm. Dựa trên kế hoạch sản xuất hàng tuần, phòng kế hoạch sẽ ra yêu cầu đáp ứng nguyên vật liệu từng ngày cụ thể, các yêu cầu này sẽ được lập thành các PR mua hàng ở trên hệ thống SAP, phòng mua hàng sẽ dựa trên các PR này để gửi đơn hàng đến nhà cung cấp để tiến hành thu mua, sau khi Nhà cung cấp chuyển Nguyên vật liệu đến công ty sẽ được phòng đảm bảo chất lượng kiểm tra chất lượng trước khi cho nhập vào xưởng sản xuất.

Căn cứ vào kế hoạch sản xuất hàng tuần mà phòng kế hoạch đã lập ra, Xưởng sẽ tiến hành bố trí nhân công, máy móc để thực hiện đáp ứng kế hoạch, hiện tại công ty tổ chức các xưởng sản xuất theo các SBU như Cracker, Cookies, Buns, Wafer, Snack, Cake. Mỗi xưởng sẽ phụ trách sản xuất theo từng dòng sản phẩm của SBU tương ứng. Hằng ngày các bộ phận sẽ báo cáo lại sản lượng sản xuất được trong ngày cho kế toán phân xưởng. Kế toán phân xưởng sẽ tổng hợp lại tổng sản lượng sản xuất trong ngày trình cho giám đốc nhà máy và nhân viên kế hoạch phòng kế hoạch để theo dõi sản xuất và đảm bảo đúng thời gian giao hàng.

Hệ thống kho của công ty hiện tại được chia thành 2 kho lớn là kho chứa bao bì, nguyên liệu trước khi đưa vào sản xuất và kho thành phẩm chứa hàng đã sản xuất xong chờ đưa đến Nhà phân phối. Các hoạt động lưu trữ đã bảo đảm chất lượng cho hàng hóa được đánh giá khá tốt, lượng tồn kho trung bình hàng năm tương đối hợp lý nhưng trong vấn đề đảm bảo tồn kho cho mùa cao điểm chỉ được trung bình vào khoảng 2.9, do thường bị quá tải ảnh hưởng đến vấn đề bán hàng và kinh doanh tại công ty, đây cũng là vấn đề mà kho đang gặp phải

Qua việc phân tích trên nhóm nhận thấy rằng, Hải Hà sử dụng chiến lược sản xuất hàng dự trữ (MTS), đơn hàng của khách sẽ được đáp ứng bằng lượng hàng dự trữ thành phẩm có sẵn. Việc sản xuất dựa vào dự đoán nhu cầu trong tương lai và bổ sung hàng hóa vào dự trữ thành phẩm dựa trên dự báo hoặc được kích hoạt theo điểm tái đặt hàng. Trong chiến lược sản xuất này, điểm OPP nằm sát tại kho thành phẩm, gần khách hàng hơn. Tất cả các hoạt động cung ứng, sản xuất đều được thực hiện dựa trên kế hoạch và dự báo, chứ không chờ đợi đơn đặt hàng thực sự từ khách hàng, tạo cơ hội cho việc sản xuất hiệu quả hơn nhờ cân bằng số lượng sản xuất.

PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ CỘNG TÁC CỦA CÁC THÀNH VIÊN TRONG CHUỖI CUNG ỨNG

Sự xuất hiện và các nguyên nhân gây hiệu ứng Bullwhip trong chuỗi cung ứng của công ty bánh kẹo Hải Hà

Sự xuất hiện của Bullwhip

Dựa vào hình 2.2 và các thông tin mà nhóm chúng em tìm hiểu được có thể mô tả sự xuất hiện của hiệu ứng Bullwhip như sau:

Đại lí phía trước sẽ nhận thông tin từ nhà bán lẻ kế mình trong chuỗi thông qua các đơn đặt hàng. Do nhu cầu của người tiêu dùng mỗi thời kỳ có nhiều biến động và chịu sự ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài (thu nhập, giá cả, trào lưu,biến động thuế tiêu thụ…) nên các nhà bán lẻ không biết được con số chính xác về nhu cầu thực tế của người tiêu dùng. Vì vậy, cơ sở xác định thông tin dự báo nhu cầu là doanh số bán hàng của kì trước, dựa trên con số này cùng với những thay đổi mà nhà bán lẻ thu thập được từ nghiên cứu thị trường tùy vào thời điểm tiêu thụ mà nhà bán lẻ có được thông tin nhu cầu cho kì này.

          1. Từ kênh bán lẻ đến chi nhánh phân phối công ty

Chi nhánh phân phối sẽ tiếp nhận được thông tin về tình hình hoạt động tiêu thụ bánh kẹo thông qua thông tin được truyền thẳng từ đại lý bán buôn có doanh số lớn. Đại lý bán buôn tiếp nhận thông tin tiêu thụ bánh kẹo thông qua các đơn đặt hàng của đại lý và các cửa hàng bán lẻ, siêu thị rồi từ đó đưa ra các dự báo về nhu cầu tiêu thụ sản phẩm.

Dựa vào lượng đơn đặt hàng của các nhà bán lẻ ở các tỉnh, công ty nhận thấy dân số ở nông thôn có mức tiêu thụ bánh kẹo và nhu cầu sử dụng còn rất khiêm tốn so với tiềm năng.

Tại thành thị với sự ra đời của nhiều chuỗi siêu thị, cửa hàng bán lẻ cũng chào đón sự xuất hiện của hàng loạt các thương hiệu bánh kẹo ngoại trên các kệ hàng. Với lợi thế về thương hiệu và am hiểu văn hóa tiêu dùng, sở thích ẩm thực của người tiêu dùng trong nước nên HaiHaco cũng như các thương hiệu bánh kẹo Việt đáp ứng khá tốt nhu cầu của nhiều đối tượng khác nhau vì thế vẫn giữ chân được khách hàng trước sức ép của các sản phẩm ngoại nhập. Các sản phẩm bánh kẹo của HaiHaCo có ưu thế về chất lượng và xuất xứ đảm bảo hơn so với các mặt hàng bánh mứt kẹo từ Trung Quốc, giá thành lại rẻ hơn nhiều các sản phẩm nhập khẩu. Trong bối cảnh người tiêu dùng đang có xu hướng thắt chặt chi tiêu thì việc ưu tiên chọn hàng Việt Nam đang được các bà nội trợ hướng đến. Bên cạnh đó, HaiHaCo cũng đã đầu tư mới, cải tiến

26

nhiều dây chuyền công nghệ hiện đại để cung ứng và phục vụ người tiêu dùng những sản phẩm có chất lượng vượt trội, mẫu mã bắt mắt nhưng vẫn đảm bảo an toàn vệ sinh.

          1. Từ các chuỗi cửa hàng của Công ty đến chi nhánh phân phối

Chi nhánh phân phối trực tiếp thông qua báo cáo về tình hình tiêu thụ sản phẩm thông qua hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm và các hội chợ triển lãm. Loại hình này áp dụng ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Nam Định… Loại hình này giúp người dùng nhận diện trực tiếp được thương hiệu, bên cạnh đó công ty có thể nhận được ý kiến đóng góp trực tiếp từ phía người tiêu dùng, từ đó có thể nắm bắt và đáp ứng được nhu cầu thị trường. Ngoài ra công ty còn phân phối sản phẩm qua số lượng đơn đặt hàng trực tuyến trên trang chủ.

          1. Từ chi nhánh phân phối đến Nhà máy sản xuất

Nhà máy sản xuất của Hải Hà sẽ tiếp nhận được thông tin về tình hình hoạt động tiêu thụ hàng hóa thông qua thông tin được báo cáo từ chi nhánh phân phối. Thông qua các đơn đặt hàng của nhà phân phối.

Từ Nhà máy sản xuất đến các nhà cung cấp bao bì, đường, sữa và các nguyên phụ liệu thô.

HaiHaCo sau khi phân tích những thông tin từ chi nhánh phân phối sẽ đưa ra số lượng cần thiết để phục vụ cho sản xuất, sau đó yêu cầu các nhà cung ứng cũng như các công ty liên doanh cung cấp, nhập khẩu lượng nguyên vật liệu mình cần. Do đó, có thể thấy rằng khâu sản xuất của công ty chỉ nhận được thông tin từ chi nhánh phân phối. Các chi nhánh phân phối trực tiếp chỉ nhận được thông tin từ các siêu thị và cửa hàng, hội chợ triển lãm. Chi nhánh gián tiếp thì chỉ nhận được thông tin từ các đại lý bán buôn. Thông tin sẽ được truyền từ các cửa hàng bán lẻ lên thông qua các đơn đặt hàng, các đại lí cấp trên không có thông tin về tình hình của các cửa hàng bán lẻ phía sau nó nữa. Cứ qua mỗi nhà phân phối thông tin đã bị sai lệch một phần nào đó. Nên khi thông tin đến Công ty đã bị sai lệch khá nhiều.

HaiHaCo chế biến phân phối đa dạng các mẫu mã các sản phẩm như jelly, kẹo chew, kẹo cứng nhân, bánh Long pie, bánh mềm nhân trứng, nhân mứt,… để đáp ứng nhu cầu người sử dụng, nên vấn đề mà công ty đang gặp phải trong dự trữ là dư thừa quá nhiều hàng tồn kho không cần thiết gây ra bởi hiệu ứng Bullwhip. Lượng tồn kho cao đã dẫn đến chi phí tài chính cao hơn, chi phí về kho lưu trữ, bảo quản cao hơn và tỉ lệ hàng lỗi cũng cao hơn.

Nguyên nhân

          1. Cập nhật trong dự báo nhu cầu

Việc dự báo nhu cầu của Công ty dựa trên đơn đặt hàng nhận được từ chi nhánh phân phối thay vì dữ liệu từ các kênh bán lẻ và Người tiêu dùng cuối cùng cho thấy sự thiếu chính xác khi các chuỗi cung ứng ngày một dài hơn với nhiều khâu hơn.

Công ty sản xuất và cung cấp đa dạng mặt hàng về bánh kẹo, chủng loại sản phẩm, vì vậy trong mỗi kì sản xuất, HaiHaCo buộc phải tồn kho để khắc phục các biến động trong nhu cầu thị trường và vì sự khác biệt giữa các bộ phận sản xuất và bộ phận phân phối. Hơn nữa, thời gian vận chuyển, tuổi thọ sản phẩm bánh kẹo đường đặc thù, lịch sản xuất và số lượng tối thiểu của một lần sản xuất chưa được quản lý tối ưu. Sự khác biệt giữa các bộ phận trong chuỗi cung ứng cũng tạo nên khoảng cách. Bên cạnh đó, vì kênh phân phối lớn, trải dài trên khắp tỉnh thành nên khoảng cách từ bộ phận sản xuất đến bộ phận bán hàng, đại lí và nhà bán lẻ của HaiHaCo tương đối xa nên buộc phải lưu kho trung chuyển để giảm chi phí vận chuyển.

Do nguồn thông tin để dự báo bị chi phối bởi đặc thù sản phẩm và các thành phẩm từ bột mì, đường, sữa cùng với các yếu tố môi trường khác nhau, nên thượng nguồn Công ty gặp khó khăn trong công tác dự đoán được sản lượng tiêu thụ để dự trữ. Đặc biệt là các sản phẩm mang tính thời vụ nhưng có hiệu quả cao như Bánh Trung thu, Bánh kẹo hộp, Mứt Tết... vào các dịp Tết Nguyên đán, Ngày quốc tế thiếu nhi, Ngày Thương binh liệt sỹ, Tết Trung Thu,… Khi nhà máy sản xuất vượt quá công suất; nhà phân phối bị ứ đọng vốn do quá nhiều hàng tồn kho; nhà bán lẻ huỷ bỏ các đơn hàng đặt trước đó hay khuyến mãi giảm giá sản phẩm. Tất cả đều bị tổn thất nặng nề do lượng tồn kho quá lớn nên làm cản trở hệ thống sản xuất. Thời gian để HaiHaCo sản xuất, phân phối số lô hàng của Công ty càng lớn thì khả năng đáp ứng những thay đổi các đơn hàng của khách ở hạ nguồn ngày càng kém đi, làm phát sinh nhiều chi phí.

          1. Chính sách xúc tiến và chiết khấu giá của nhà cung cấp

Nhà sản xuất và phân phối thường có các chương trình xúc tiến định kỳ đặc biệt như chiết khấu giá, chiết khấu theo số lượng, hoàn tiền. Các chương trình này đều dẫn tới sự biến động giá cả trên thị trường. Đây là những nỗ lực truyền thông nhằm đẩy hàng về phía hạ nguồn bằng cách giảm giá định kỳ. Bất chấp khả năng tiêu thụ, nhiều nhà bán lẻ sẽ tận dụng cơ hội giá rẻ này làm đơn hàng mua vào của họ lớn hơn nhu cầu thật. Vì vậy, các đại lý và nhà bán lẻ sẽ quyết định nhập các lô hàng dựa theo tính toán chi phí được áp dụng các chương trình xúc tiến chứ không dựa vào nhu cầu của người tiêu dùng.

Nhà sản xuất và phân phối thường có các chương trình xúc tiến định kỳ đặc biệt như tham gia các hoạt động hội chợ, triển lãm, tổ chức các chương trình khảo sát ý kiến người tiêu dùng, tài trợ cho các chương trình từ thiện và hoạt động xã hội. Song

28

song cùng với đó, về chính sách chiết khấu giá, Công ty không hạ giá bán sản phẩm mà thay vào đó triển khai các chính sách chiết khấu theo số lượng sản phẩm, tăng tỉ lệ chiết khấu tiêu thụ, trợ giá cho những đối tác phân phối của Công ty. Ngoài ra trong những hội chợ, chương trình khuyến mãi của mình, đi kèm cùng sản phẩm là những phần quà, giải thưởng. Các chương trình này đều dẫn tới sự biến động giá cả trên thị trường. Đây là những nỗ lực truyền thông nhằm đẩy hàng về phía hạ nguồn bằng cách giảm giá định kỳ. Bất chấp khả năng tiêu thụ, nhiều nhà bán lẻ sẽ tận dụng cơ hội giá rẻ này làm đơn hàng mua vào của họ lớn hơn nhu cầu thật trên thị trường. Vì vậy, các đại lý và nhà bán lẻ sẽ quyết định nhập các lô hàng dựa theo tính toán chi phí được áp dụng các chương trình xúc tiến chứ không dựa vào nhu cầu của người tiêu dùng.

Phân tích sự cộng tác phù hợp của các thành viên trong chuỗi cung ứng

Các mối quan hệ trong chuỗi cung ứng có thể biến thiên theo từng nhóm đối tác khác nhau với các ràng buộc ở nhiều mức độ. Các mức độ này được phân định dựa trên hai tiêu thức chính là phạm vi cộng tác hẹp hay rộng và số lượng quan hệ cộng tác nhiều hay ít. Do cộng tác là một quá trình liên tục nên ranh giới phân chia các cấp độ cũng rất mong manh.

Mức độ cộng tác đồng bộ giữa nguồn cung và nhà sản xuất

Các nhà cung cấp đóng một vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng của Hải Hà. Mức độ cộng tác cao nhất thể hiện phạm vi cộng tác mở rộng nhất với số quan hệ ít nhất. Hải Hà thực hành rất tốt cộng tác nội bộ trong việc quản lý nguồn cung nguyên liệu và quá trình sản xuất. Điều này giúp tạo ra sự thuần thục, chủ động trong việc liên kết các quy trình để đáp ứng nhu cầu sản xuất bánh kẹo. Đối với nguồn cung nhập khẩu, Công ty thiết lập các liên minh chiến lược nhập khẩu với các đối tác xuất cung cấp nguyên liệu từ nước ngoài, từ đó tạo ra nhiều sản phẩm mới có chất lượng cao hơn đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong nước.

Đối với các nhà cung cấp trong nước, cụ thể là với nguồn cung cấp đường, Hải Hà hợp tác cùng công ty Mía đường nghệ An và công ty Mía đường Lam sơn. Ngoài ra còn ký kết hợp đồng cung cấp các nguyên liệu khác như sữa đặc, bột mì, gluco, dầu cọ,..

Mục đích cộng tác giữa nhà cung cấp trong và ngoài nước với Hải Hà tập trung vào tầm nhìn chiến lược trong để gắn bó trong tương lai hơn là vào việc thực thi các chiến thuật và kế hoạch ngắn hạn. Cam kết hợp tác kinh doanh lâu dài giữa Hải Hà và nhà cung cấp đã thành lập nên một liên minh chiến lược chuỗi cung ứng được xây dựng dựa trên sự tin tưởng, sự chia sẻ thông tin và sự hiệp lực của các thành viên.

Giúp nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường bánh kẹo và giảm tổng chi phí chuỗi cung ứng.

Mức độ cộng tác phối hợp giữa nhà sản xuất và nhà phân phối

Cả hai bên sẽ chia sẻ giá trị, mục tiêu và các chiến lược phân phối cho lợi ích chung là đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Trong mối quan hệ cộng tác phối hợp, nhà máy sản xuất và trung tâm phân phối làm việc gần gũi và phụ thuộc nhiều hơn vào năng lực của mỗi khâu. Mối quan hệ này đòi hỏi nhà phân phối phải đưa ra được các thông tin về dự báo nhu cầu tiêu thụ sản phẩm qua từng thời điểm để nhà sản xuất điều chỉnh mục tiêu và đưa ra kế hoạch sản xuất lượng hàng hóa tương thích, liên tục. Nhà phân phối giúp tăng phạm vi tiếp cận khách hàng qua nhiều kênh phân phối, giảm đầu mối tiếp xúc cho nhà sản xuất và cho khách hàng. Ngoài ra nhà phân phối còn chịu trách nhiệm bảo quản hàng tại kho trung chuyển, giảm chi phí phân phối cho nhà sản xuất. Tại khâu phân phối, các trung gian phân phối ngoài đưa sản phẩm tiếp cận thị trường còn gián tiếp chia sẻ được rủi ro hàng hóa với nhà máy sản xuất. Lúc đấy, Hải Hà sẽ không phải lo lắng về đầu ra sản phẩm và đồng thời vẫn thu hồi vốn để tái sản xuất.

Sự cộng tác của các thành viên trong chuỗi cung ứng để truy nguyên nguồn gốc xuất xứ sản phẩm

Nhà cung cấp (Nguồn gốc thực phẩm)

Về nguyên liêu sữa sử dụng trong sản phẩm bánh kẹo, Hải Hà cho biết nguyên

liêu

sữa của Hải Hà dùng trong sản xuất bánh kẹo đều được nhâp

khẩu trực tiếp từ Mỹ.

Hải Hà chưa bao giờ nhâp khẩu và sử dụng các sản phẩm sữa có xuất xứ từ Trung

Quốc vào các sản phẩm bánh kẹo. Nguyên liêu sữa có xuất xứ từ Mỹ đảm bảo chất

lượng, an toàn theo tiêu chuẩn kiểm định của Mỹ. Về nguyên liệu đường được sử dụng, Hải Hà hợp tác với hai nhà máy Mía đường lớn trong nước

Ngoài những nguyên liệu chính sản xuất bánh kẹo còn gồm các loại axit, chất béo, dầu dừa, bơ, chất tạo mùi, chất tạo màu…nguồn cung cấp các nguyên liệu này hiện nay ở trong nước còn ít, công ty phải đi nhập khẩu nước ngoài, giá thành nguyên liệu ở mức vừa phải thuận lợi cho việc sản xuất. Đối tác nhập khẩu nguyên liệu của Hải Hà thường đến từ những nước có quy định kiểm định chặt chẽ về chất lượng nguyên liệu khi xuất khẩu.

Nhà sản xuất và chế biến

Nguồn nguyên liệu thô được xử lý chế biến và đóng gói tại đây, các sản phẩm được chia, trộn tùy vào loại thành phẩm đặc thù của Công ty như bánh xốp, bánh quy,

30

bánh bông lan, các loại kẹo mềm, kẹo cứng, mứt, thạch,… Truy xuất nguồn gốc đặc biệt quan trọng tại đây. Các thông tin truy xuất nguồn gốc bao gồm:

Chi tiết địa điểm sản xuất

Chi tiết về số lượng, trọng lượng, giá trị dinh dưỡng của danh mục các sản phẩm bánh kẹo và từng loại nguyên phụ liệu đi kèm được sử dụng để hoàn thiện thành phẩm

Cam kết của nhà máy về quy trình sản xuất

Đóng gói và phân phối

Công ty có xí nghiệp phụ trợ tự điều hành sản xuất điện, nước, lò hơi phục vụ cho quá trình sản xuất; cắt bìa, in hộp, cắt giấy gói kẹo.

Tại khâu đóng gói và phân phối, rất dễ xảy ra những sai số về số liệu, quy cách đóng gói. Những sai sót này khiến người tiêu dùng khó nhận dạng được nguồn gốc sản phẩm. Vì vậy, quy trình truy nguyên nguồn gốc xuất xứ tại khâu này yêu cầu thông tin sản phẩm rõ ràng, hình ảnh in trên bao bì mang tính đặc trưng của Hải Hà giúp người tiêu dùng dễ nhận dạng.

ĐÁNH GIÁ, ĐO LƯỜNG CHUỖI CUNG ỨNG

Phân tích những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải khi thiết lập chuỗi cung ứng quốc tế

Công ty bánh kẹo Hải Hà đã tham gia thị trường quốc tế bằng cách xuất khẩu sản phẩm của mình đến hơn 30 quốc gia và lãnh thổ trên thế giới, đặc biệt là các thị trường Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Mỹ, Nhật Bản, Canada, Úc và nhiều nước châu âu.

Công ty đã chú trọng vào việc nghiên cứu thị trường và phát triển các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng quốc tế như bánh kẹo sô cô la, bánh quy, bánh phồng tôm, snack,… Công ty cũng thường xuyên tham gia các cuộc triển lãm thương mại quốc tế để quảng bá sản phẩm của mình và tìm kiếm đối tác kinh doanh mới.

Việc tham gia thị trường quốc tế đã giúp công ty bánh kẹo Hải Hà mở rộng thị trường tiêu thụ và nâng cao thương hiệu của mình trên toàn cầu. Ngoài ra, việc phát triển chuỗi cung ứng quốc tế còn giúp công ty có được nguồn cung cấp nguyên liệu đa dạng và ổn định hơn, từ đó giúp nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị trường.

Công ty Bánh kẹo Hải Hà đã có mặt tại một số thị trường quốc tế và đang cố gắng phát triển mạnh mẽ hơn trong tương lai. Tuy nhiên, công ty cần phải đối mặt với những thách thức và rủi ro khi tham gia thị trường quốc tế để đạt được thành công trong lĩnh vực này.

Những rủi ro mà Công ty cổ phần Đầu tư Bánh kẹo Hải Hà có thể gặp phải khi tham gia thị trường quốc tế:

Rủi ro về tài chính: Khi mở rộng thị trường quốc tế, Công ty sẽ phải đầu tư nhiều tiền vào quảng cáo, tiếp thị, sản xuất và vận chuyển. Điều này có thể đặt lực lượng lớn lên tài chính của công ty. Ngoài ra, các biện pháp bảo vệ thương mại của các quốc gia có thể tăng giá thành và giảm lợi nhuận của Công ty.

Rủi ro liên quan đến quản lý chuỗi cung ứng: Khi mở rộng ra thị trường quốc tế, Công ty sẽ phải quản lý các đối tác và nhà cung cấp từ nhiều quốc gia khác nhau. Việc điều hành một chuỗi cung ứng quốc tế phức tạp hơn rất nhiều so với chuỗi cung ứng nội địa.

Rủi ro về chính sách: Doanh nghiệp có thể gặp rủi ro về chính sách khi các quy định, luật lệ, thuế và các yêu cầu khác có thể thay đổi đột ngột ở các quốc gia mà họ đang kinh doanh. Nếu các biện pháp bảo vệ thương mại hoặc quan thuế được áp dụng, điều này có thể làm tăng giá thành sản phẩm.

Rủi ro về vận chuyển: Với chuỗi cung ứng quốc tế, vận chuyển hàng hóa trở thành một vấn đề quan trọng. Công ty phải đối mặt với những rủi ro như mất mát, hư hỏng hoặc hư hỏng trong quá trình vận chuyển sản phẩm.

Rủi ro về hải quan và thủ tục nhập khẩu: Khi xuất khẩu sản phẩm, công ty cần tuân thủ các quy định của các quốc gia xuất khẩu, đặc biệt là các quy định liên quan đến hải quan và thủ tục nhập khẩu. Nếu công ty không trả lời được các yêu cầu này, sản phẩm của họ có thể bị từ chối nhập khẩu hoặc bị trì hoãn.

Rủi ro về việc thay đổi giá cả và tỷ giá hối đoái: Khi làm việc trên thị trường quốc tế, công ty phải đối mặt với rủi ro về việc thay đổi giá cả và tỷ giá hối đoái. Sự thay đổi này có thể ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm và lợi nhuận của công ty.

Rủi ro về thương hiệu: Khi mở rộng hoạt động sang các thị trường quốc tế, công ty phải đối mặt với rủi ro về việc bảo vệ thương hiệu của mình. Nếu sản phẩm bị sao chép hoặc giả mạo, thương hiệu và uy tín giả mạo của công ty có thể bị tổn thất nghiêm trọng.

Tóm lại, việc mở rộng kinh doanh ra nước ngoài và thiết lập chuỗi cung ứng quốc tế trả lại nhiều lợi ích nhưng cũng đầy rủi ro cho Công ty. Công ty cần phải đánh giá và quản lý rủi ro.

Các yếu tố tác động đến sự phát triển của quản trị chuỗi cung ứng tại doanh nghiệp.

Sự phát triển của công nghệ và công nghệ thông tin: Công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường tính linh hoạt và tối ưu hóa chuỗi cung ứng của công ty. Việc áp dụng công nghệ thông tin giúp quản lý và theo dõi hàng hóa, giảm thiểu sai sót nhân viên và tăng cường tính chính xác trong quá trình quản lý chuỗi cung ứng.

32

Sự đa dạng hóa sản phẩm: Việc đa dạng hóa sản phẩm giúp công ty Bánh kẹo Hải Hà tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường và mở rộng thị phần. Điều này đồng nghĩa với việc tăng cường phân phối sản phẩm trên toàn quốc và quốc tế.

Mối quan hệ với các đối tác và nhà cung cấp: Việc thiết lập mối quan hệ tốt với các đối tác và nhà cung cấp giúp cho công ty Bánh kẹo Hải Hà có được nguồn cung ứng ổn định và giá cả hợp lý. Điều này giúp công ty có thể tối ưu hóa chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Sự thay đổi trong môi trường kinh doanh: Sự thay đổi trong môi trường kinh doanh, bao gồm các biến động trong kinh tế, chính trị, xã hội và môi trường, có thể ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng của công ty Bánh kẹo Hải Hà. Công ty cần phải đảm bảo khả năng thích nghi với những thay đổi này để đảm bảo sự ổn định trong quản trị chuỗi cung ứng.

Sự phát triển của đội ngũ nhân viên: Đội ngũ nhân viên tài năng và có kinh nghiệm giúp công ty có thể quản lý và tối ưu hóa chuỗi cung ứng một cách hiệu quả. Công ty cần đầu tư vào đào tạo nhân viên và tạo điều kiện để họ phát triển kỹ năng và tư duy quản lý chuỗi cung ứng.

Đối thủ cạnh tranh: Sự cạnh tranh giữa các công ty là một yếu tố ảnh hưởng đến quản trị chuỗi cung ứng. Các công ty phải tìm cách cải thiện quản lý chuỗi cung ứng để tăng tính cạnh tranh và giảm chi phí sản xuất.

Sự thay đổi về kinh tế và chính sách của nhà nước: Sự thay đổi này có thể ảnh hưởng đến đầu vào và chi phí sản xuất của công ty, từ đó ảnh hưởng đến quản lý chuỗi cung ứng.

Tóm lại, các yếu tố tác động đến sự phát triển của quản trị chuỗi cung ứng tại công ty cổ phần đầu tư Bánh kẹo Hải Hà là rất đa dạng và phức tạp. Để đáp ứng được các yêu cầu khắt khe của thị trường, công ty cần phải đưa ra các giải pháp hiệu quả để quản lý chuỗi cung ứng và tối ưu hóa quy trình sản xuất.

Đánh giá, đo lường hiệu quả chuỗi cung ứng theo mô hình ROF

Mô hình ROF (Resources, Output, Flexibility) là một trong những cách đánh giá và đo lường hiệu quả của chuỗi cung ứng. Dưới đây là đánh giá và đo lường chuỗi cung ứng của công ty Bánh kẹo Hải Hà theo mô hình ROF:

Bảng 2.3: Các chỉ tiêu đo lường trong mô hình ROF

Chỉ tiêu

Đơn vị

2020

2021

2022

1. Nguồn lực

Tổng chi phí vận hành

Tỷ đồng

132

147

140

Chi phí phân phối

Tỷ đồng

62

74

80

Chi phí sản xuất

Tỷ đồng

33,1

33,4

35,3

Chi phí tồn kho

Tỷ đồng

6,5

6,3

6,2

2. Đầu ra

Doanh thu

Tỷ đồng

1.471

930

1.454

Lợi nhuận

Tỷ đồng

39

52,4

52,7

Tỷ lệ hoàn thành đơn hàng

%

95

96

97

Giao hàng đúng hạn

%

93

94

95

Đơn hàng/hết hàng

%

2,5

2,0

1.5

Thời gian đáp ứng khách hàng

Ngày

2

1,8

1,6

Thời gian chờ sản xuất

Ngày

5

4,8

4,6

Sai sót trong giao hàng

%

0,5

0,4

0,3

Sự hài lòng của khách hàng

Điểm

4,3

4,5

4,7

3. Tính linh hoạt

Linh hoạt về số lượng

%

92

93

94

Linh hoạt về giao nhận

%

91

92

93

(Nguồn: Dựa vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán của Công ty cổ phần đầu tư Bánh kẹo Hải Hà các năm 2020, 2021, và 2022 )

  • Nguồn lực (Resources):
  • Tổng chi phí vận hành: Tổng chi phí vận hành của công ty đã tăng từ 132 tỷ đồng vào năm 2020 lên 147 tỷ đồng vào năm 2021 và giảm còn 140 tỷ đồng vào năm 2022. Trong năm 2021, chi phí vận hành đã tăng đáng kể so với năm trước do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, trong khi năm 2022 chi phí này giảm do công ty giảm thiểu thực hiện biện pháp chi phí và tối ưu hóa quy định xuất trình sản phẩm.
  • Chi phí phân phối: Chi phí phân phối bao gồm chi phí vận chuyển, chi phí lưu kho, chi phí bảo quản, chi phí quản lý đơn hàng. Theo báo cáo của công ty, Chi phí phân phối của công ty đã tăng đều từ 62 tỷ đồng vào năm 2020 lên 74 tỷ đồng vào năm

34

2021 và tiếp tục tăng lên 80 tỷ đồng vào năm 2022. Việc tăng chi phí phân phối cho thấy công ty đã tập trung vào việc phát triển kênh phân phối và thúc đẩy tiếp cận khách hàng.

  • Chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy móc thiết bị. Theo báo cáo của công ty, Chi phí sản xuất của công ty đã tăng từ 33,1 tỷ đồng vào năm 2020 lên 35,3 tỷ đồng vào năm 2022. Tăng chi phí sản xuất cho thấy công ty đã đầu tư vào nâng cao chất lượng sản phẩm
  • Chi phí tồn kho: Chi phí tồn kho bao gồm chi phí vận chuyển hàng từ nhà máy đến kho và chi phí lưu kho hàng. Theo báo cáo của công ty, chi phí tồn kho năm 2021 là 6,3 tỷ đồng.
  • Đầu ra (Output):

Công ty Bánh kẹo Hải Hà đã phát triển thành một thương hiệu nổi tiếng và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường bánh kẹo Việt Nam.

Công ty bánh kẹo Hải Hà đã có những sản phẩm chất lượng, đa dạng và được người tiêu dùng đón nhận trong và ngoài nước.

Công ty đã tăng trưởng doanh số bán hàng và thị phần tốt trong những năm gần đây, cho thấy sự thành công của chuỗi cung ứng của công ty.

  • Tính linh hoạt (Flexibility):

Công ty Bánh kẹo Hải Hà đã thiết lập được một chuỗi cung ứng linh hoạt và hiệu quả. Công ty đã phát triển các mối quan hệ với các đối tác cung cấp và đối tác khách hàng, đảm bảo nguồn cung và nhu cầu của khách hàng được đáp ứng đầy đủ và kịp thời. Công ty cũng có khả năng thích nghi với những thay đổi trên thị trường để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và cạnh tranh trên thị trường.

  • Linh hoạt về số lượng: Công ty có khả năng sản xuất theo nhu cầu đặt hàng của khách hàng từ 10.000 sản phẩm đến hàng trăm nghìn sản phẩm.
  • Linh hoạt về giao nhận: Công ty có thể giao hàng đến các địa điểm khác nhau trong và ngoài nước.

Dựa trên các tiêu chí của mô hình ROF, có thể đánh giá rằng chuỗi cung ứng của công ty bánh kẹo Hải Hà đạt được hiệu quả cao, được quản lý chặt chẽ và linh hoạt, giúp tối ưu hóa hoạt động kinh doanh của công ty và đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên, công ty cần tiếp tục theo dõi và cải thiện chuỗi cung ứng để đảm bảo duy trì và nâng cao hiệu quả trong tương lai.

Chương 3

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT SỰ THAY ĐỔI, ĐIỀU CHỈNH NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG CHO CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ BÁNH KẸO HẢI HÀ

3.1 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HIỆU QUẢ, PHÙ HỢP CỦA CHUỖI CUNG ỨNG

Mức độ hiệu quả

Dựa và những đánh giá, đo lường chuỗi cung ứng của công ty cổ phần đầu tư bánh kẹo Hải Hà theo mô hình ROF tại mục 2.5.3 có thể thấy được chuỗi cung ứng của công ty hoạt động rất hiệu quả.

Tuy nhiên, các yếu tố tác động đến sự phát triển của chuỗi quản trị cung ứng tại công ty cổ phần đầu tư Bánh kẹo Hải Hà rất đa dạng và phức tạp. Để đáp ứng được yêu cầu khe hở của thị trường, công ty cần phải đưa ra các giải pháp hiệu quả để quản lý chuỗi cung ứng và tối ưu hóa quy trình sản xuất.

Hạn chế và thành công đạt được

Hạn chế

Quản lý chất lượng sản phẩm đầu vào: Để có thể tiến hành sản xuất các loại bánh kẹo thì công ty bánh kẹo Hải Hà cần đến một lượng lớn các loại nguyên vật liệu từ nhiều nhà cung cấp. Việc có quá nhiều nhà cung cấp cũng có thể dẫn đến sự đa dạng về chất lượng và tính chất của nguyên liệu, gây khó khăn trong việc kiểm soát chất lượng sản phẩm và đảm bảo tính chất quán nhất trong sản phẩm.

Quản lý các đại lý phân phối: Công ty cần phải đảm bảo tính đồng bộ trong hoạt động kinh doanh khi có quá nhiều đại lý phân phối. Việc quản lý các đại lý khác nhau cũng có thể làm tăng chi phí và tạo ra những khó khăn trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm và tính đồng nhất trong hoạt động kinh doanh. Hiện nay trên thị trường đã

36

xuất hiện những sản phẩm là hàng nhái của công ty gây ảnh hưởng đến thương hiệu cũng như doanh thu của công ty.

Phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu: Trên thực tế, tỷ trọng nguyên liệu nhập khẩu của Hải Hà chiếm đến 70% điều đó gây ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm cũng như khiến cho công ty phải chịu ảnh hưởng về biến động tỷ giá, nguồn cung,…

Công nghệ sản xuất: Mặc dù công ty đã nhanh nhạy trong việc đổi mới dây chuyền sản xuất nhưng vẫn giữ nguyên mô hình sản xuất truyền thống bên cạnh máy móc hiện đại khiến cho công ty chưa khai thác được toàn bộ nguồn lực cũng như công suất của các trang thiết bị máy móc.

Thành công đạt được

Công ty bánh kẹo Hải Hà đã đạt được thành tựu trong công việc sản xuất sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu và yêu cầu của khách hàng bằng việc công ty hiện đang là một trong những thương hiệu bánh kẹo nối tiếng của Việt Nam và có các thành tích được Ðảng và Nhà Nước công nhận :

          • 4 Huân chương Lao động Hạng Ba (năm1960 – 1970)
          • 1 Huân chương Lao động Hạng Nhì (năm 1985)
          • 1 Huân chương Lao động Hạng Nhất (năm 1990)
          • 1 Huân chương Ðộc lập Hạng Ba ( năm 1997)
          • Bằng khen của Thủ tướng chính phủ năm 2010

Sản phẩm của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được tặng nhiều Huy chương Vàng, Bạc trong các cuộc triển lãm Hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt nam, triển lãm Hội chợ thành tựu kinh tế quốc dân, triển lãm kinh tế- kỹ thuật- Việt nam và Thủ đô.

Các quy trình công nghệ sản ở Công ty rất đơn giản với chu kỳ ngắn, quá trình chế biến sản phẩm nằm gọn trong một phân xưởng nên công tác tổ chức và quản lý chất lượng sản phẩm tương đối thuận tiện. Trong thời đại công nghệ khoa học phát triển nhanh chóng thì Hải Hà cũng bắt kịp xu hướng khi áp sử dụng dây chuyền tự động hóa với máy móc thiết bị sản xuất hiện đại giúp tinh gọn quy trình, tiết kiệm chi phí sản xuất mà vẫn đảm chất lượng đồng đều và số lượng đầy đủ. Với công suất sản xuất đưa ra thị trường tiêu thụ với hơn 25 000 tấn/ năm, đây là một thành tích ấn tượng và cũng thể hiện được chỗ đứng của Hải Hà trong thị trường bánh kẹo. Với sự hoạt động hiệu quả của bộ phận nghiên cứu sản phẩm, bộ phận kĩ thuật trong đã giúp cho Hải Hà luôn bắt kịp xu hướng thị hiếu của người dùng và dây chuyền sản xuất nội bộ của Hải Hà đạt được tính ổn định, hiệu quả, đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu thụ sản phẩm. Từ đó, xây dựng được uy tín với vị trí vững chắc trong thị trường. Nhìn vào kết quả

kinh doanh cho thấy Hải Hà đã và đang áp dụng rất thành công mô hình chuỗi cung ứng sản phẩm mà ban lãnh đạo công ty hướng đến.

ĐỀ XUẤT CÁC SỰ THAY ĐỔI, ĐIỀU CHỈNH NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG CHO DOANH NGHIỆP

Tối ưu hóa quản lý hàng tồn kho: Công ty cần tăng cường quản lý hàng tồn kho để đảm bảo nguồn cung đầy đủ, tránh tình trạng thừa kho hoặc thiếu kho. Việc quản lý hàng tồn kho đúng cách cũng sẽ giúp giảm thiểu chi phí lưu trữ và vận chuyển hàng hóa.

Tăng cường quản lý quan hệ với nhà cung cấp: Công ty cần xác định các nhà cung cấp đáng tin cậy, xây dựng mối quan hệ đối tác bền vững và chủ động đàm phán với nhà cung cấp về giá cả, chất lượng sản phẩm, thời gian giao hàng và hỗ trợ kỹ thuật.

Tăng cường đầu tư vào công nghệ thông tin: Công ty cần đầu tư vào các công nghệ thông tin để cải thiện quản lý chuỗi cung ứng, tăng cường giao tiếp và liên kết giữa các bộ phận trong công ty và với các đối tác bên ngoài, giảm thiểu sai sót trong quá trình giao dịch.

Phát triển hệ thống phân phối: Công ty cần xây dựng hệ thống phân phối hiệu quả-uy tín, chủ động tìm kiếm thị trường mới, đa dạng hóa kênh phân phối để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách nhanh chóng và thuận tiện.

Nâng cao năng lực sản xuất: Công ty cần đầu tư vào các trang thiết bị, công nghệ sản xuất hiện đại để tăng năng suất sản xuất, giảm chi phí sản xuất, đồng thời đảm bảo chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường.

Tăng cường đào tạo và phát triển nhân lực: Trong thời đại công nghệ thông tin ngày càng phát triển công ty cần đầu tư vào đào tạo và phát triển nhân lực, đảm bảo có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, năng động và có kiến thức chuyên môn về quản lý chuỗi cung ứng, từ đó tăng cường khả năng quản lý và điều hành hoạt động của chuỗi cung ứng.

38

KẾT LUẬN

Quản lý chuỗi cung ứng gắn liền với tất cả hoạt động của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp ngành bánh và kẹo nói riêng. Từ khâu hoạch định, quá trình tìm nguồn cung, quản lý các nhà cung cấp đến quá trình sản xuất thành phẩm, thực hiện bán hàng hay kế hoạch phân phối... đều có những mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Nhờ quản lý chuỗi cung ứng cực kỳ hiệu quả mà nhiều doanh nghiệp lớn có thể đạt được từ 4%- 6% lợi nhuận cao hơn so với đối thủ, một lợi thế cạnh tranh không hề nhỏ. Một ví dụ điển hình chính là Hải Hà, với chuỗi cung ứng vượt trội, công ty đang trở thành một trong những thương hiệu bánh kẹo phát triển nhanh và được yêu thích nhất Việt Nam.

Một cách khái quát, bài tiểu luận của nhóm gồm 3 chương với những nội dung chính như sau:

Chương 1: Trình bày những vấn đề lý luận chung về chuỗi cung ứng và tổng quan về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng. Các thành viên và các hoạt động trong chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị và chuỗi giá trị gia tăng trong chuỗi cung ứng. Ngoài ra chương này còn cung cấp mục tiêu và khung quản trị chuỗi cung ứng và các yếu tố tác động đến sự phát triển của quản trị chuỗi cung ứng

Chương 2: Giới thiệu về công ty bánh kẹo Hải Hà, phân tích thực trạng quản lý chuỗi cung ứng của doanh nghiệp, phân tích tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong giai đoạn gần nhất. Từ đó đưa ra sơ đồ hoàn chỉnh về chuỗi cung ứng của doanh nghiệp và chỉ ra những vai trò cũng như vị trí của các thành viên trong chuỗi. Đồng thời qua việc phân tích chiến lược và hoạch định chuỗi cung ứng của doanh nghiệp xác định điểm OPP của chuỗi cung ứng vị trí của điểm OPP có ý nghĩa như thế nào đối với các chiến lược chuỗi cung ứng và chỉ ra sự phù hợp của chuỗi với chiến lược chuỗi cung ứng của doanh nghiệp. Chương này cũng mô tả minh họa sự xuất hiện và các nguyên nhân gây hiệu ứng Bullwhip trong chuỗi cung ứng từ đó phân tích sự cộng tác của các thành viên trong chuỗi cung ứng để truy nguyên nguồn gốc xuất xứ sản phẩm.

Chương 3 nhóm thực hiện đánh giá mức độ hiệu quả và đề xuất sự thay đổi, điều chỉnh nâng cao hiệu quả hoạt động chuỗi cung ứng cho doanh nghiệp. Đề xuất các sự thay đổi, điều chỉnh nâng cao hiệu quả hoạt động chuỗi cung ứng cho Công ty bánh kẹo Hải Hà.

Cuối cùng, nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn trân thành đến cô Đồng Thị Vân Hồng vì những kiến thức bổ ích, phương pháp dạy học thiết thực của cô trong quá trình dạy học để chúng em có thể hoàn thành đề tài này.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

      1. An Thị Thanh Nhàn (2021), Giáo trình quản trị chuỗi cung ứng – NXB Thống kê
      2. Đồng Thị Vân Hồng, Đào Trường Thành, Bùi Lê Thùy Trang (2021), Giáo trình Đại cương Logistics và quản lý chuỗi cung ứng – NXB Đại học quốc gia Hà Nội
      3. Công ty cổ phần và đầu tư bánh kẹo Hải Hà - Hà Nội (2020, 2021, 2022), Bảng cân đối kết toán, Báo cáo kết quả kinh doanh.
      4. Công ty cổ phần và đầu tư bánh kẹo Hải Hà - Hà Nội (2020, 2021, 2022), Tài liệu tham khảo nội bộ.
      5. Công ty cổ phần và đầu tư bánh kẹo Hải Hà – Hà Nội (2020, 2021, 2022), Báo cáo thường niên.
      6. Cổng thông tin công ty cổ phần đầu tư bánh kẹo Hải Hà: http://www.haihaco.com.vn/

40

NHẬT KÍ PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC

Tên nhóm: Nhóm 3

Học phần: Quản trị điều hành chuỗi cung ứng

Tên lớp: 30BUA110_Logistics 2020 N02

Giảng viên: TS. Đồng Thị Vân Hồng

Họ tên

Nhiệm vụ

Thời gian hoàn thành

Mức độ

đóng góp

Nhận xét

Trần Thị Thanh Phương– 220001383

(Nhóm trưởng)

Viết lời mở đầu, Mục

2.5 và chương 3 Tổng hợp, hỗ trợ sửa

bài và trình bày

Từ 25/3/2023

đến 30/4/2023

100%

Hoàn thành đúng vai trò, đúng nhiệm vụ, tích cực đóng góp ý kiến cá nhân với nhóm.

Vào họp đúng giờ.

Hoàng Quốc Việt 220001379

(Thành viên)

Viết mục 2.4, mục 2.2.3, Hỗ trợ làm chương 3

Từ 25/3/2023

đến 30/4/2023

95%

Hoàn thành nhiệm vụ được giao, tích cực đóng góp ý kiến có nhân với nhóm. Vào họp

nhóm đúng giờ.

Lê Thu Thùy 220001362

(Thành viên)

Làm mục 2.3, vẽ sơ đồ

Hỗ trợ sửa bài

Từ 25/3/2023

đến 30/4/2023

100%

Hoàn thành nhiệm vụ được giao, tích cực đóng góp ý kiến có nhân với nhóm. Vào họp

nhóm đúng giờ.

Ngô Văn Tuyền 220001368

(Thành viên)

Viết mục 2.2, Kết luận, hỗ trợ làm 2.1

Từ 25/3/2023

đến 30/4/2023

90%

Hoàn thành nhiệm vụ được giao, tích cực đóng góp ý kiến có nhân với nhóm. Vào họp

nhóm đúng giờ

Đỗ Vân Anh 220001279

(Thành viên)

Viết chương 1, mục 2.1

Làm slide

Từ 25/3/2023

đến

90%

Vào họp đúng giờ, hoàn thành nhiệm

vụ được giao.

30/4/2023

42