-
Thông tin
-
Hỏi đáp
NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY TNHH THÀNH DANH ĐẠT
Nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con ng ời mà nguồn lực này gồm có thểƣ lực và trí lực. Nhân lực có ảnh h ởng rất lớn đến trình độ quản lý và trình độ sử dụng cácƣ yếu tố kinh doanh, nhân lực là yếu tố năng động, tích cực của mỗi quá trình sản xuất kinh doanh. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Quản trị học (QTHH) 36 tài liệu
Đại học Kinh Tế - Tài Chính Thành phố Hồ Chí Minh 189 tài liệu
NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY TNHH THÀNH DANH ĐẠT
Nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con ng ời mà nguồn lực này gồm có thểƣ lực và trí lực. Nhân lực có ảnh h ởng rất lớn đến trình độ quản lý và trình độ sử dụng cácƣ yếu tố kinh doanh, nhân lực là yếu tố năng động, tích cực của mỗi quá trình sản xuất kinh doanh. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Quản trị học (QTHH) 36 tài liệu
Trường: Đại học Kinh Tế - Tài Chính Thành phố Hồ Chí Minh 189 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Kinh Tế - Tài Chính Thành phố Hồ Chí Minh
Preview text:
lOMoARcPSD| 49670689 BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----□c&d□-----
THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 1 ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC TỔ CHỨC BỘ
MÁY NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY TNHH THÀNH DANH ĐẠT
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 3, năm 2024 lOMoARcPSD| 49670689 1 BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----□c&d□-----
THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 1 ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC TỔ CHỨC BỘ
MÁY NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY TNHH THÀNH DANH ĐẠT
GVHD : ThS. Mai Thoại Diễm Phương SVTH : Lê Thị Hằng MSSV : 2221000
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 3, năm 2024 lOMoARcPSD| 49670689 1 lOMoARcPSD| 49670689 I. LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện báo cáo thực hành nghề nghiệp 1 chủ đề : “ nghiên cứu công tác
tổ, chức bộ máy nhân sự tại Công ty TNHH Thành Danh Đạt.” Em đã nhận được rất nhiều
sự hỗ trợ, giúp đỡ , tạo điều kiện của tập thể Ban Giám hiệu nhà trường Đại học Tài Chính
– Maketing , cán bộ các phòng , ban chức năng của trường , các thầy cô của khoa quản trị
kinh doanh, các giáo viên bộ môn. Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành về tất cả sự giúp đỡ.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến ThS. Mai Thoại Diễm Phương giảng viên trực
tiếp hướng dẫn và hỗ trợ em hoàn thành báo cáo thực hành nghề nghiệp 1 này. Em xin cảm
ơn tập thể công ty TNHH Thành Danh Đạt đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành bài báo cáo này.
Và cuối cùng em xin cảm ơn bạn bè và gia đình những người đã tạo điều kiện hỗ trợ chia
sẻ và động viên em trong suốt thời gian qua. Xin chân thành cảm ơn mọi người Sinh viên thực hiện Lê Thị Hằng 2 lOMoARcPSD| 49670689
1.Lý do chọn đề tài:
Trong bất cứ một doanh nghiệp, cơ quan tổ chức nào trong xã hội hiện nay, có rất
nhiều yếu tố để tác động đem lại lợi ích và bất lợi cho các hoạt động của doanh nghiệp hay
tổ chức. Trong đó các yếu tố tổ chức vì con người luôn được coi là trung tâm của sự phát
triển, là đối tượng được chú ý nhiều nhất trong mọi vấn đề hãy chính sách được đưa ra của
mỗi doanh nghiệp hay tổ chức. Đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu Hiện nay,
khi mà mọi vấn đề kinh tế xã hội đều được vận động không ngừng và số cái tranh ngày
càng khốc liệt doanh nghiệp, tổ chức phải coi trọng nhân lực để tránh được nguy cơ bị đào
thải và giữ vững vị thế . Vào thời buổi hiện đại công nghệ bốn.không nhưng đã có rất nhiều
máy móc thiết bị được chế tạo ra để phục vụ cho con người nhưng nó cũng không thể thay
thế hoàn toàn con người. Nên yếu tố quan trọng nhất của tổ chức đó là yếu tố về con người.
Một công ty muốn phát triển thì chắc chắn phải luôn chú trọng về vấn đề nguồn nhân lực.
Vì vậy xây dựng bộ máy chức là một điều hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp. Hơn
nữa các doanh nghiệp luôn có sự thay đổi như mở rộng quy mô doanh nghiệp, phát triển
sản phẩm mới hãy áp dụng công nghệ,… khi những thay đổi này xuất hiện kéo thêm bộ
máy tổ chức cũng thay đổi. Nên bộ phận nhân sự là điều không thể thiếu trong mỗi doanh
nghiệp. Giúp doanh nghiệp quản lý nhân sự một cách hiệu quả linh hoạt nguồn nhân lực
dồi dào tại công ty phải tìm kiếm và phát triển những tay đi. Giúp. Sử dụng hiệu quả nguồn
nhân lực làm tăng năng suất lao động và giúp hoặc của tổ chức. Một tổ chức hoạt động và
phân công công việc rõ ràng và cụ thể phải liên kết được các phòng ban ngành với nhau
tạo thành một khối thống nhất và cho trẻ để hoàn thành những chiến lược mục tiêu mà công
ty đề ra. Nắm bắt được sự quan trọng của nó với doanh nghiệp nên em đã quyết định lựa
chọn đề tài: “Nghiên cứu công tác tổ chức bộ máy nhân sự tại công ty TNHH Thành Danh
Đạt” để làm đề tài Thực hành nghề nghiệp 1 này. 2. Mục têu nghiên cứu:
Mục tiêu là phân tích cần thức tổ chức bộ máy nhân sự tại công ty. Khảo sát hoạt
động hiệu quả tại doanh nghiệp và đưa ra một số giải pháp khắc phục còn hạn chế của
doanh nghiệp trong công tác tổ chức bộ máy nhân sự để củng cố phát triển doanh nghiệp.
3.Phương pháp nghiên cứu:
- Sử dụng các phương pháp đánh giá, so sánh, tổng hợp, thu thập từ thực tế để
-Phương pháp logic, lịch sử, thống kê.
- Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Tài liệu được phân tích bao gồm các dữliệu, thông
số được lấy từ Tổng Công ty và các ấn phẩm tạp chí, báo cáo, công trình nghiên cứu khoa học có liên quan. 3 lOMoARcPSD| 49670689 4. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu công tác tổ chức bộ máy nhân sự tại công ty Thành Danh Đạt 5. Bố cục nội dung
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về công tác tổ chức bộ máy nhân sự tại doanh nghiệp
Chương 2: Tổng quan về công tác tổ chức bộ máy nhân sự tại công ty TNHH Thành Danh Đạt
Chương 3: Đánh giá công tác tổ chức bộ máy nhân sự tại công ty TNHH Thành Danh Đạt CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÂN SỰ TẠI DOANH NGHIỆP 1.
1.KHÁI NIỆM , PHÂN LOẠI VÀ VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC TỔ CHỨC
BỘ MÁY NHÂN SỰ TẠI DOANH NGHIỆP .
1.1.1.Khái niệm, phân loại của công tác tổ chức bộ máy nhân sự.
Nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con ng ời mà nguồn lực này gồm có thểƣ
lực và trí lực. Nhân lực có ảnh h ởng rất lớn đến trình độ quản lý và trình độ sử dụng cácƣ
yếu tố kinh doanh, nhân lực là yếu tố năng động, tích cực của mỗi quá trình sản xuất kinh doanh.
Nguồn nhân lực là tất cả các cá nhân tham gia vào bất cứ hoạt động nào của tổ chức,
doanh nghiệp, nhằm đạt đ ợc những thành quả của tổ chức, doanh nghiệp đó đề ra. Bấtƣ
cứ tổ chức nào cũng đ ợc tạo thành bởi các thành viên là con ng ời hay nhân lực của nó.ƣ
ƣ Nhân lực khác với các nguồn lực khác của doanh nghiệp (tài chính, vốn, tài nguyên thiết
bị...). Do đó, có thể nói nhân lực của một tổ chức bao gồm tất cả những ng ời lao độngƣ
làm việc trong tổ chức đó. 4 lOMoARcPSD| 49670689
Theo ThS Bùi Đức Tâm nhận định xét về khoa quản trị, công tác tổ chức được tiếp
cận xem xét theo 3 khía cạnh là: Tổ chức bộ máy, tổ chức nhân sự và tổ chức công việc.
Tổ chức bộ máy là nhiệm vụ cơ bản để giải quyết các vấn đề cơ cấu tổ chức, xây dựng
guồng máy và cơ chế hoạt động của một tổ chức; tổ chức nhân sự là nhiệm vụ giải quyết
vấn đề liên quan đến việc sử dụng lao động thông qua các hoạt động phân công, phân
nhiệm; tổ chức công việc là vấn đề phân chia công việc và phối hợp thực hiện. Ba nhiệm
vụ này luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và liên kết nhau thành một hệ thống nhiệm
vụ chính trong thực hiện chức năng tổ chức của nhà quản trị .
Trong các chức năng quản trị, tổ chức được coi là một chức năng cơ bản, một công
tác rất quan trọng nhằm thiết lập cơ cấu tổ chức doanh nghiệp, đặc biệt là bộ máy quản trị
doanh nghiệp để quản lý và thực hiện các mục tiêu đã xác định. Bộ máy quản trị doanh
nghiệp trong tiếng Anh là Corporate Governance Apparatus. Theo Đỗ Tất Lượng và cs.
(2013),bộ máy quản trị doanh nghiệp là toàn bộ các bộ phận hợp thành, có mối liên hệ hữu
cơ với nhau, được chuyên môn hóa để thực hiện các chức năng quản trị nhất định, với
những trách nhiệm và quyền hạn tương xứng nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ đề ra của doanh
nghiệp”. Theo Đinh Thị Minh Huyền (2007), “tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp là
quá trình xác định các công việc cần phải làm và những người làm công việc đó, định rõ
chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận quản trị doanh nghiệp và cá nhân các nhà
quản trị cũng như mối liên hệ giữa các bộ phận quản trị và cá nhân nhà quản trị này trong
khi tiến hành công việc, nhằm thiết lập một môi trường thuận lợi cho hoạt động và đạt đến
mục tiêu chung của doanh nghiệp.” Như vậy, bộ máy quản trị cũng là cơ quan điều hành
toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp gồm các khâu sản xuất kinh doanh trực tiếp, khâu phụ
trợ hạt động sản xuất tại doanh nghiệp, hệ thống tổ chức quản lý doanh nghiệp… Đây là
một lực lượng vật chất dùng để vận chuyển những mục tiêu, chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp trở nên thành công, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Theo từ điển của tiếng Việt của Viện ngôn ngữ thì tổ chức có các nghĩa: làm cho thành
một chỉnh thể, có một cấu tạo phải có một cấu trúc và những chức năng nhất định phải làm
những gì cần thiết để tiến hành một hoạt động nào nói nhầm có được một hiệu quả lớn nhất
hoặc làm công tác tổ chức cán bộ. Tổ chức theo từ gốc Hy Lạp “Organon” nghĩa là “hài
hòa”, từ một tổ chức nói lên một quan điểm rất tổng quát đó là đêm bản chất thích nghi với
sự sống. Theo Chester I. Barnard khi tổ chức là một hệ thống những hoạt động hãy nỗ lực
của hai hay nhiều người được kết hợp với nhau một cách có ý thức. Công tác tổ chức được
tiếp cận và xem theo ba khía cạnh: Tổ chức bộ máy, tổ chức nhân sự và tổ chức công việc.
Ba nhiệm vụ này luôn có mối quan hệ chặt chẽ và liên kết với nhau thành một hệ thống
nhiệm vụ chính trong thực hiện chức năng.
Cơ cấu quản trị:Cơ cấu tổ chức hay còn gọi là bộ máy tổ chức là tổng hợp các bộ
phận (các khâu)khác nhau ,được chuyên môn hóa và có những trách nhiệm, quyền hạn nhất
định được tổ chức bố trí theo những cấp nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng quản trị
và phục vụ mục tiêu chung đã xác định. 5 lOMoARcPSD| 49670689
Xác lập cơ cấu tổ chức quản trị :Xác lập cơ cấu tổ chức là quá trình hình thành các
khâu quản trị (theo chiều ngang ) và các cấp quản trị ( theo chiều dọc)
Bộ máy tổ chức nhân sự tại doanh nghiệp có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau,
tùy thuộc vào quy mô và cấu trúc của doanh nghiệp.
Phân loại theo quy mô gồm có 3 loại danh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa và doanh
nghiệp lớn. Doanh nghiệp nhỏ: Trong doanh nghiệp nhỏ, tổ chức nhân sự thường đơn giản
và tập trung vào các chức năng cơ bản như tuyển dụng, đào tạo, lương thưởng và quản lý
nhân viên. Doanh nghiệp vừa: Trong doanh nghiệp vừa, tổ chức nhân sự có thể được mở
rộng hơn với nhiều bộ phận chuyên môn như tuyển dụng, đào tạo, phúc lợi, quản lý hiệu
suất, và quản lý nhân viên. Doanh nghiệp lớn: Trong các doanh nghiệp lớn, tổ chức nhân
sự phức tạp hơn với nhiều bộ phận chuyên môn tương đối độc lập. Các bộ phận thường
bao gồm tuyển dụng, đào tạo và phát triển, phúc lợi, quản lý hiệu suất, tiền lương và lợi
ích, quản lý nhân viên, và luật lao động.
Phân loại theo chức năng: Doanh nghiệp có thể được phân loại theo chức năng theo
nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào cách tiếp cận và ngành công nghiệp cụ thể, phân loại
dựa trên các chức năng hoạt động cốt lõi của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp sản xuất: Đây là các doanh nghiệp tập trung vào việc sản xuất hàng
hóa hoặc dịch vụ. Họ có thể sở hữu nhà máy, xưởng sản xuất và họ cung cấp các sản phẩm
hoặc dịch vụ cho thị trường tiêu dùng hoặc doanh nghiệp khác. Ví dụ các doanh nghiệp
sản xuất ô tô, điện tử, thực phẩm và đồ uống là các doanh nghiệp sản xuất. Doanh nghiệp
dịch vụ: Loại doanh nghiệp này tập trung vào cung cấp các dịch vụ cho khách hàng. Các
dịch vụ có thể bao gồm tài chính, bảo hiểm, tư vấn, giáo dục, du lịch và y tế. Doanh nghiệp
dịch vụ không sản xuất hàng hóa mà thay vào đó tập trung vào cung cấp giá trị thông qua
kỹ năng và kiến thức chuyên môn. Doanh nghiệp thương mại: Đây là các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực mua bán và phân phối hàng hóa. Các doanh nghiệp thương mại
bao gồm các nhà bán lẻ, nhà phân phối, công ty thương mại điện tử và các doanh nghiệp
nhập khẩu và xuất khẩu. Doanh nghiệp nông nghiệp: Loại doanh nghiệp này tập trung vào
việc sản xuất nông sản, chăn nuôi, lâm nghiệp và các hoạt động liên quan đến ngành nông
nghiệp. Đây là các doanh nghiệp liên quan đến sản xuất và chế biến các nguyên liệu từ đất
đai và thú nuôi. Doanh nghiệp công nghệ: Đây là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực công nghệ thông tin, phần mềm, phát triển ứng dụng di động, truyền thông và các công
nghệ mới. Các doanh nghiệp công nghệ thường tập trung vào sáng tạo và phát triển các sản
phẩm và dịch vụ công nghệ. Doanh nghiệp tài chính: Đây là các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực tài chính, bao gồm ngân hàng, công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư và các công ty
chứng khoán. Các doanh nghiệp tài chính cung cấp các dịch vụ liên quan đến tiền tệ, vốn
và quản lý rủi ro tài chính.
1.1.2.Vai trò của công tổ chức bộ máy nhân sự
Bộ máy nhân sự là một bộ phận trong doanh nghiệp có nhiệm vụ quản lý và phát triển
tài nguyên con người của tổ chức đó. Cụ thể, phòng nhân sự cần đảm bảo sứ mệnh, tầm 6 lOMoARcPSD| 49670689
nhìn và giá trị là một phần của văn hóa doanh nghiệp.Bộ máy nhân sự chịu trách nhiệm
tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân viên, quản lý lương và phúc lợi, giải quyết các vấn
đề liên quan đến nhân sự, đảm bảo tuân thủ các quy định Pháp luật và chính sách của công
ty về nhân sự. Phòng nhân sự đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng một đội ngũ
nhân viên chất lượng cao và đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp trong quá trình phát triển.
Bộ máy nhân sự được xem là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong doanh
nghiệp, vì họ có trách nhiệm quản lý và xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho
công ty. Mặc dù không phải là bộ phận thực hiện trực tiếp các hoạt động kinh doanh, nhưng
họ có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của doanh nghiệp. Bộ máy nhân sự có vai trò
trong việc đảm bảo công tác tuyển dụng, đào tạo, phát triển và giữ chân nhân viên được
diễn ra một cách hiệu quả. Ngoài ra, phòng nhân sự còn đảm nhiệm các nhiệm vụ quản lý
nhân sự, đánh giá hiệu suất, quản lý lương và chế độ phúc lợi. Tóm lại, vai trò của phòng
nhân sự là đảm bảo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công việc và đóng góp vào sự
phát triển của doanh nghiệp. Một phòng ban nhân sự hoạt động hiệu quả, thực hiện tròn
vai những nhiệm vụ của mình sẽ mang lại giá trị bền vững cho doanh nghiệp, thúc đẩy sự
phát triển lâu dài. Vai trò của nhân sự phải kể đến bao gồm:
Một tuyển dụng và tuyển chọn nhân viên: Bộ máy nhân sự có trách nhiệm tìm kiếm,
thu hút và lựa chọn nhân viên phù hợp với yêu cầu và nhu cầu công việc của doanh nghiệp.
Quá trình tuyển dụng và tuyển chọn bao gồm việc xác định nhu cầu nhân sự, đăng tuyển,
tiếp nhận hồ sơ ứng viên, phỏng vấn và đánh giá ứng viên để chọn ra nhân viên có kỹ năng,
kinh nghiệm và sự phù hợp với vị trí công việc.
Hai đào tạo và phát triển nhân viên: Bộ máy nhân sự đảm bảo rằng nhân viên được
đào tạo và phát triển để nắm vững kỹ năng và kiến thức cần thiết để thực hiện công việc
hiệu quả. Điều này bao gồm xác định nhu cầu đào tạo, thiết kế và triển khai các chương
trình đào tạo, đánh giá và theo dõi quá trình phát triển của nhân viên, và xây dựng các kế
hoạch phát triển cá nhân để nâng cao năng lực và hiệu suất làm việc của nhân viên.
Ba quản lý hiệu suất nhân viên: Bộ máy nhân sự theo dõi và quản lý hiệu suất làm
việc của nhân viên trong doanh nghiệp. Điều này bao gồm thiết lập các mục tiêu và tiêu
chí đo lường hiệu suất, cung cấp phản hồi và đánh giá hiệu suất, và triển khai các biện pháp
để khuyến khích và đảm bảo hiệu suất làm việc của nhân viên đạt được mục tiêu công việc.
Bốn quản lý chế độ tiền lương và phúc lợi: Bộ máy nhân sự quản lý chính sách và
chế độ tiền lương, phúc lợi và các lợi ích khác cho nhân viên. Điều này bao gồm xây dựng,
cập nhật và thi hành các chính sách liên quan đến lương, thưởng, bảo hiểm, nghỉ phép, hưu
trí và các chế độ phúc lợi khác. Bộ máy nhân sự cũng thường đảm nhận vai trò trong quản
lý hệ thống công bằng và cân đối tiền lương và phúc lợi giữa các nhân viên trong doanh nghiệp. 7 lOMoARcPSD| 49670689
Năm quản lý quan hệ lao động: Bộ máy nhân sự quản lý và duy trì quan hệ lao động
trong doanh nghiệp. Điều này bao gồm xây dựng và áp dụng các quy định, chính sách và
quy trình liên quan đến lao động, giải quyết các vấn đề lao động, hỗ trợ quá trình giao tiếp
và trao đổi thông tin giữa nhân viên và quản lý, và đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật lao động.
Sáu xây dựng văn hóa tổ chức: Bộ máy nhân sự đóng vai trò quan trọng trong việc xây
dựng và duy trì văn hóa tổ chức trong doanh nghiệp. Họ thúc đẩy các giá trị, quy tắc và
ứng xử mà doanh nghiệp mong muốn thể hiện. Bằng cách xác định, phổ biến và thực thi
các nguyên tắc và quy định, bộ máy nhân sự giúp xây dựng một môi trường làm việc tích
cực, khuyến khích sự đoàn kết, sáng tạo và đóng góp của nhân viên.
Bảy quản lý quan hệ và giao tiếp nhân viên: Bộ máy nhân sự là cầu nối quan trọng
giữa nhân viên và quản lý. Họ đảm bảo rằng các thông điệp, thông tin và yêu cầu từ quản
lý được truyền đạt một cách hiệu quả đến nhân viên và ngược lại. Bộ máy nhân sự cũng
thường đóng vai trò tư vấn và hỗ trợ cho nhân viên trong các vấn đề liên quan đến quyền
lợi, chính sách, sự phát triển cá nhân và giải quyết tranh chấp.
Tám quản lý biến động nhân sự: Bộ máy nhân sự đối mặt với quản lý biến động nhân
sự, bao gồm sự thay đổi, thôi việc, chuyển công tác và sự phát triển sự nghiệp của nhân
viên. Họ phải đảm bảo rằng doanh nghiệp có đủ nhân lực để đáp ứng nhu cầu công việc,
quản lý quá trình chuyển đổi và đảm bảo rằng nhân viên có cơ hội phát triển và tiến bộ
trong sự nghiệp của mình.
Chín tuân thủ pháp luật lao động và quy định: Bộ máy nhân sự đảm bảo rằng doanh
nghiệp tuân thủ các quy định pháp luật lao động và quy định liên quan đến nhân sự. Họ
cung cấp hướng dẫn và hỗ trợ cho quản lý và nhân viên về các quy định lao động hiện
hành, đảm bảo việc thực hiện các chính sách và quy trình phù hợp và giải quyết các vấn đề
liên quan đến pháp luật lao động.
Tổ chức bộ máy nhân sự có vai trò đa dạng và quan trọng trong việc quản lý nguồn
nhân lực của một doanh nghiệp. Một tổ chức bộ máy nhân sự hiệu quả sẽ đảm bảo rằng
doanh nghiệp có đủ và đáp ứng nhân lực chất lượng, đồng thời tạo điều kiện cho sự phát
triển và thành công của doanh nghiệp. 1.
2.Nội dung của công tác.
1.2.1.Các loại mô hình tổ chức bộ máy nhân sự
- Cơ cấu tổ chức quản trị trực tyến 8 lOMoARcPSD| 49670689
Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức quản trị trực tuyến
(Nguồn : Phan Thăng , Quản trị học , NXB Thống Kê, 2011, trang 302)
Mô hình tổ chức quản trị trực tuyến được xây dựng trên nguyên lý mỗi cấp chỉ có một
cấp trên trực tiếp, mối quan hệ trong cơ cấu tổ chức này được thiết lập chủ yếu theo chiều
dọc và công việc quản trị được tiến hành theo tuyến. 9 lOMoARcPSD| 49670689
Ưu điểm của mô hình này là tuân thủ theo nguyên tắc một thủ trưởng, tạo ra sự thống
nhất, tập trung cao độ, chế độ trách nhiệm rõ ràng. Mặt khác , mô hình này có các nhật
điểm nhưng không chuyên môn hóa, đòi hỏi nhà quản trị phải có kiến thức toàn diện, hạn
chế việc sử dụng các chuyên gia có trình độ, dễ dẫn đến cách quản lý gia trưởng. Môi này
đặc biệt phù hợp với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, sản phẩm không phức tạp và
tính chất sản xuất liên tục.
- Cơ cấu quản trị theo chức năng.
Mô hình tổ chức quản trị theo chức năng được xây dựng dựa trên các nguyên lý của
sự tồn tại các đơn vị chức năng, không theo tuyến, các đơn vị chức năng có quyền chỉ đạo
các đơn vị trực tuyến, do đó mỗi người có thể có nhiều cấp trên trực tiếp.
Ưu điểm của mô hình này là có sự giúp sức của các chuyên gia hàng đầu, không đòi
hỏi ở người quản trị phải có kiến thức toàn diện, dễ đào tạo và tìm nhà quản trị phù hợp.
Nhược điểm của mô hình tổ chức này là chế độ trách nhiệm không rõ ràng, vi phạm chế
độ thủ trưởng, sự phối hợp giữa các lãnh đạo và các phòng chức năng có nhiều khó khăn,
khó xác định được trách nhiệm và hay đổ trách nhiệm cho nhau. 10 lOMoARcPSD| 49670689
Hình 1.2. Cơ cấu tổ chức theo chức năng. 11 lOMoARcPSD| 49670689
(Nguồn : TS. Phan Thăng , Quản trị học , NXB Thống Kê, 2011, trang 304) -Cơ cấu
tổ chức quản trị trực tuyến – chức năng.
Đây là kiểu cơ cấu hỗn hợp của hai loại cơ cấu trực tuyến và chức năng . Kiểu cơ cấu này
có đặc điểm cơ bản là vẫn tồn tại các loại đơn vị chức năng nhưng chỉ đơn thuần về chuyên
môn, không có quyền chỉ đạo các đơn vị trực tuyến. Những người lãnh đạo trực tuyến chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động và toàn quyền quyết định trong đơn vị mình trách. Mô
hình này kết hợp ưu điểm của cơ cấu trực tuyến và cơ cấu chức năng, tạo điều kiện cho các
giám đốc trẻ . Tuy nhiên, môi này cũng có nhược điểm lại nhà quản trị phải thường xuyên
giải quyết các mâu thuẫn , tranh luận hay xảy ra , mô hình cũng hạn chế sử dụng kiến thức
chuyên môn của nhân viên , có xu hướng can thiệp của các đơn vị chức năng.
Ưu điểm : Có được ưu điểm của cơ cấu trực tuyến và cơ cấu chức năng, tạo điều kiện cho
các giám đốc trẻ. Bên cạnh đó nhược điểm của cơ cấu tổ chức này là :nhiều tranh luận hay
xảy ra , mô hình cũng hạn chế sử dụng kiến thức chuyên môn của nhân viên , có xu hướng
can thiệp của các đơn vị chức năng.
Hình1.3: Cơ cấu tổ chức quản trị trực tuyến - chức năng
(Nguồn : TS. Phan Thăng , Quản trị học , NXB Thống Kê, 2011, trang 305)
-Cơ cấu tổ chức theo ma trận 12 lOMoARcPSD| 49670689
Hình 1.4. Cơ cấu tổ chức theo ma trận
(Nguồn : TS. Phan Thăng , Quản trị học , NXB Thống Kê, 2011, trang 306)
Đây là mô hình rất hấp dẫn hiện nay. Cơ cấu này cho phép thực hiện nhiều đề án cùng
lúc, sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Sau khi đề án hoàn thành, những thành viên
trong đề án trở về vị trí, đơn vị cũ. Vẫn tồn tại các đơn vị chức năng nhưng chỉ đơn thuần
về chuyên môn, không có quyền chỉ đạo các đơn vị trực tuyến. Những người lãnh đạo trực
tuyến chịu trách nhiệm và kết quả hoạt động và được toàn quyền quyết định trong đơn vị mình phụ trách.
Ưu điểm của mô hình này là hình thức tổ chức linh động, ít tốn kém, sử dụng hiệu quả
nguồn nhân lực, đáp ứng tình hình sản xuất kinh doanh nhiều biến động.Nhược điểm của
mô hình này là dễ xảy ra tranh chấp giữa những người lãnh đạo và các bộ phận, đòi hỏi
nhà quản trị phải có sức ảnh hưởng lớn, phạm vi sử dụng còn chế. 13 lOMoARcPSD| 49670689
1.2.2. Các nguyên tắc.
Thiết kế và hoàn thiện bộ máy tổ chức, phòng ban, công việc …. Là những công việc
có tầm quan trọng chiến lược. Sai sót trong công tác tổ chức như đã biết có ảnh hưởng sâu
sắc tới tất cả mặt hoạt động quản trị khác. Xây dựng và tuân thủ một hệ thống các nguyên
tắc tổ chức khoa học sẽ góp phần hạn chế những sai lầm kể trên. Để có bộ máy tổ chức
hữu hiệu nhà quản trị cần tuân thủ năm nguyên tắc chính sau đây:
Nguyên tắc gắn với mục tiêu: bản thân bộ máy tổ chức không thể gắn với mục tiêu
mà nhà quản trị khi xây dựng bộ máy tổ chức phải xuất phát từ mục tiêu của tổ chức để
xây dựng một bộ máy tổ chức sao cho phù hợp nhất. Phương hướng và mục đích của tổ
chức sẽ chi phối bộ máy tổ chức. Một bộ mấy hữu hiệu không thể quá lớn hay quá nhỏ
hoặc quá đơn giản so với mục tiêu. Bộ máy tổ chức và mục tiêu phải phù hợp, mục tiêu
nào tổ chức ấy, vì bộ máy tổ chức được thiết kế trên cơ sở thực hiện các mục tiêu đã được
xác định. Sự phù hợp với mục tiêu đảm bảo cho tính hiệu quả với chi phí tối thiểu mà bất
kỳ tổ chức nào cũng luôn muốn.
Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả: hiệu quả là thước đo mọi giá trị hoạt động của tổ
chức. Nguyên tắc này đòi hỏi bộ máy tổ chức, thu được kết quả hoạt động cao nhất so với
chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra, đồng thời đảm bảo hiệu lực hoạt động của các phần hệ
và tác động điều khiển của các giám đốc. Bộ máy tổ chức là bộ máy hợp lý nhằm đảm bảo
chi phí cho các hoạt động hay nhỏ nhất, mà kết quả trung thu lát của tổ chức là lớn nhất trong khả năng có thể.
Nguyên tắc cân đối: đây là một trong những nguyên tắc quan trọng trong công tác tổ chức
bộ máy nhân sự. Cân đối là 1.000.000.000 lệ hợp lý giữa các thành phần với nhau. Sự hơn
rỗi sẽ tạo nên sự ổn định tổ chức và tránh được những tình trạng lạm dụng chức quyền.
Nguyên tắc này đòi hỏi bộ máy tổ chức phải được phân công phân nhiệm các phân hệ
chuyên ngành, những con người được đào tạo tương ứng và có đủ quyền hạn.
Nguyên tắc thống nhất chỉ huy: trong thực tiễn không hiếm khi chúng ta bắt gặp
trường hợp nhân viên của một cơ quan nó một lúc họ nhận được hai nhiệm vụ khác nhau :
Một người thủ trưởng trực tiếp, một từ người trợ lý của thủ trưởng cấp trên. Hiển nhiên
chúng ta thấy người nhân viên này sẽ không biết nha: việc không tuân thủ nguyên tắc thống
nhất chỉ huy đã dẫn tới trường hợp dở khóc dở cười này. Đây là một trong 14 nguyên tắc
quản trị của Henry Fayol . Nguyên tắc này có nghĩa là một nhân viên chỉ chịu sự chỉ huy
trưởng một cấp trên trực tiếp duy nhất. Cũng như trong việc báo cáo, mỗi thành viên trong
tổ chức chỉ chịu trách nhiệm báo cáo cho nhà quản trị tiếp của mình. Tuân thủ nguyên tắc
này, trong mối quan hệ, các thông tin sẽ được chuyển đi nhanh chóng, kịp thời, chính xác,
trách nhiệm được xác định rõ ràng, thống nhất và tập trung cao độ, tạo điều kiện thuận lợi
cho cấp dưới thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, thực thi công việc một cách thuận lợi, tránh
được tình trạng t”rống đánh xuôi kèn thổi ngược”. 14 lOMoARcPSD| 49670689
Nguyên tắc linh hoạt: nguyên tắc này xuất phát từ thực tiễn luôn thay đổi mà hoạt động
của doanh nghiệp thì luôn chịu tác động của môi trường. Vì sự tồn tại và phát triển buộc
doanh nghiệp phải có sự thích ứng với môi trường. Một cơ cấu tổ chức tốt bao giờ cũng
vừa phải đảm bảo nhiệm vụ thường trực của tổ chức vừa có thể linh hoạt và thích nghi với
các tình huống thay đổi. Linh hoạt để có thể đối phó kịp thời với sự thay đổi của môi trường
bên ngoài và nhà quản trị cũng phải linh hoạt trong hoạt động để có những quyết định cấp
ứng với sự thay đổi của tổ chức.
1.2.3. Phương pháp thực hiện
Tổ chức bộ máy nhân sự của doanh nghiệp là một quá trình quan trọng để đảm bảo
hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp và quản lý tốt nguồn lực nhân sự. Dưới đây là một
phương pháp tổ chức bộ máy nhân sự cơ bản mà doanh nghiệp có thể áp dụng:
Xác định nhu cầu nhân sự: Đầu tiên, xác định nhu cầu nhân sự dựa trên mục tiêu và
chiến lược của doanh nghiệp. Điều này bao gồm đánh giá số lượng và loại hình công việc
cần thiết để đáp ứng yêu cầu kinh doanh.
Tạo ra cấu trúc tổ chức: Xác định cấu trúc tổ chức nhân sự phù hợp với doanh nghiệp.
Điều này bao gồm xác định các bộ phận và chức danh, quyền hạn và trách nhiệm của từng
vị trí, cũng như quan hệ cấp bậc và liên kết giữa các bộ phận.
Xác định chức năng và nhiệm vụ: Xác định chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
nhân sự. Điều này giúp định rõ trách nhiệm và phân công công việc cho từng nhóm và cá nhân trong tổ chức.
Tuyển dụng và lựa chọn: Tiến hành quá trình tuyển dụng và lựa chọn nhân sự phù hợp
với yêu cầu của từng vị trí. Đảm bảo rằng quy trình tuyển dụng được thực hiện một cách
công bằng, đánh giá kỹ năng, kinh nghiệm và phù hợp với văn hóa và giá trị của doanh nghiệp.
Đào tạo và phát triển: Đảm bảo rằng nhân viên được đào tạo và phát triển để đáp ứng
yêu cầu công việc và phát triển cá nhân. Cung cấp các chương trình đào tạo, huấn luyện và
phát triển kỹ năng liên quan để nâng cao năng lực và hiệu suất làm việc của nhân viên.
Xây dựng chính sách và quy trình: Thiết lập các chính sách và quy trình nhân sự nhằm
đảm bảo tuân thủ quyền lợi và nghĩa vụ của nhân viên, quản lý hiệu suất, tiền lương và lợi
ích, quản lý nhân viên và các vấn đề khác liên quan đến nhân sự.
Quản lý hiệu suất: Thiết lập hệ thống quản lý hiệu suất để đánh giá và theo dõi hiệu suất
làm việc của nhân viên. Điều này bao gồm thiết lập mục tiêu, đánh giá hiệu suất, cung cấp
phản hồi và đề xuất các biện pháp cải tiến. 15 lOMoARcPSD| 49670689
Quản lý nhân viên: Đặt ra các quy trình quản lý nhân viên để hỗ trợ, theo dõi và phát
triển nhân viên. Điều này bao gồm quản lý hiệu suất, đánh giá thường xuyên, phát triển kỹ
năng và xử lý các vấn đề liên quanđến nhân viên.
Đánh giá và điều chỉnh: Thực hiện đánh giá định kỳ của tổ chức nhân sự để đảm bảo
hiệu quả và phù hợp với mục tiêu kinh doanh. Dựa trên kết quả đánh giá, điều chỉnh và cải
tiến bộ máy nhân sự nếu cần thiết để đáp ứng thay đổi trong môi trường kinh doanh.
Liên tục cải tiến: Tổ chức nhân sự là một quá trình liên tục và đòi hỏi sự cải tiến liên
tục. Theo dõi xu hướng và thực hiện các điều chỉnh, cải tiến để tăng cường hiệu suất và
đáp ứng nhu cầu kinh doanh mới.
Phương pháp tổ chức bộ máy nhân sự có thể thay đổi tùy thuộc vào quy mô, ngành nghề
và yêu cầu cụ thể của doanh nghiệp. Cần xem xét và điều chỉnh phương pháp để phù hợp
với hoàn cảnh đặc thù của doanh nghiệp.
1.2.4. Tiến trình tổ chức bộ máy nhân sự
Nhận thức Xác định Phân chia Xây dựng Thành lập Xây dựng
rõ mục tiêu những hoạt hoạt động chính sách s ử phòng ban, quy chế hoạt Định biên
của tổ chức động cần theo chức dụng nguồn thực hiện bộ phận động năng nhân sự
Theo Haronld Koontz, Cyril O’Donnell và Heinz Weibrich để thiết kế một bộ máy tổ chức
nhà quản trị cần tuân thủ thực hiện hình thức các bước công việc sau:
- Nhận thức rõ mục tiêu của tổ chức:
• Xem xét mục tiêu hoạt động của tổ chức
• Phân tích và tổng hợp các mối quan hệ giữa các mục tiêu Định
hướng thức nhiệm vụ thực hiện mục tiêu
- Xác định những hoạt động cần thực hiện
• Liệt kê những hoạt động cần thiết,
• Mô tả nhiệm vụ liên quan, 16 lOMoARcPSD| 49670689
• Phân loại các hoạt động,
• Xác định tính quan trọng của từng loại hoạt động
- Phân chia hoạt động theo chức năng
• Phân chia hoạt động quan trọng thành những nhiệm vụ chủ yếu; Hệ thống
hóa nhiệm vụ theo từng nhóm chức năng
- Thiết lập phòng ban, bộ phận.
• Xem xét hoàn cảnh thực tế của tổ chức;
• Xác định yêu cầu thực hiện nhiệm vụ;
• Lợi chọn mô hình tổ chức;
• Thiết lập bộ khung (sơ đồ bộ máy tổ chức) với những chức năng cụ thể của
các phòng ban và bộ phận
- Xây dựng quy chế hoạt động
• Phân định nhiệm vụ theo từng chức năng
• Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của từng phòng ban và bộ phận;
• Chỉ giống mỗi quan hệ phối hợp thực hiện nhiệm vụ; Thiết lập bản quy
chế hoạt động các bộ máy tổ chức
- Xây dựng chính sách sử dụng nhân sự
• Dựa vào hoàn cảnh thực tiễn của tổ chức và pháp luật lao động;
• Xây dựng tiêu chuẩn sử dụng nhân sự với mối quan hệ giữa quyền và nghĩa vụ;
• Quy định các chế độ đãi ngộ, thưởng phạt. - Địch biên
• Sử dụng bản mô tả nhiệm vụ;
• Xác định nhu cầu nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận;
• Xem xét tính chất của từng loại nhiệm vụ;
• Đánh giá khả năng nhân sự;
• Xác định số lượng nhân sự cần thiết của từng phòng ban, bộ phận.
- Thẩm định và Thái tổ chức
• Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá;
• Đo lường kết quả hoạt động của từng phòng ban, bộ phận với tiêu chuẩn
• Xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ;
• Xác định nguyên nhân;
• Áp dụng biện pháp điều chỉnh bộ máy tổ chức. 17 lOMoARcPSD| 49670689
Tóm tắt chương 1: Thông qua chương một chúng ta biết rõ hơn về các khái niệm, nguyên
tắc, các loại mô hình, tiến trình tổ chức bộ máy nhân sự. Từ các kiến thức đó áp dụng một
cách hiệu quả vào công tác tổ chức bộ máy nhân sự của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp
hoạt động một cách hiệu quả đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Tổ chức bộ máy
nhân sự là một phần quan trọng của tổ chức hoặc doanh nghiệp, có trách nhiệm quản lý và
điều hành các hoạt động liên quan đến nhân sự. Tổ chức bộ máy nhân sự đảm bảo rằng
công ty có đủ và đúng loại nhân lực cần thiết để đạt được mục tiêu trong kinh doanh và
duy trì hoạt động kinh doanh hiệu quả. 18