Nghiên cứu, đề xuất phát triển nhân lực ngành du lịch tỉnh Quảng Bình | môn nhập môn du lịch | trường Đại học Huế

Trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, tầm nhìn 2030, Tỉnh xác định du lịch là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn tạo động lực tăng trưởng. Chính vì thế, phát triển nhân lực du lịch Quảng Bình nhất thiết gắn chặt với các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Quảng Bình, các cơ hội, sản phẩm du lịch thế mạnh mà Quảng Bình cần tập trung phát huy trong giai đoạn tới, các đặc thù về văn hóa, con người Quảng Bình và xu thế hội nhập, liên kết ngành, liên kết thị trường khu vực hiện nay. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lO MoARcPSD| 45467232
NGHIÊN CỨU, ĐXUT PHÁT TRIN NHÂN LỰC NGÀNH DU LCH
TỈNH QUNG BÌNH
A. THÔNG TIN CHUNG V ĐTÀI
1. Tên chủ nhiệm đ i: PGS.TS. Lê Quân
2. Cơ quan chủ trì đ tài: Tờng Đi hc Khoa hc hội nhân văn
3. Cp qun đ tài: Cấp tỉnh
4. Tính cp thiết ca đ tài
Trong quy hoạch phát triển kinh tế - hi đến năm 2020, tầm nhìn 2030, Tnh
xác định du lch là mt trong nhng nnh kinh tế mũi nhn tạo đng lực ng trưởng.
Chính thế, pt trin nhân lực du lch Quảng Bình nhất thiết gắn cht với các quy
hoạch phát triển kinh tế - hội của Quảng Bình, các cơ hi, sản phẩm du lch thế
mnh mà Quảng Bình cần tập trung phát huy trong giai đoạn tới, các đc thù về văn
hóa, con nời Quảng Bình và xu thế hi nhập, liên kết ngành, liên kết th tờng
khu vực hin nay.
Đề i nghiên cu khoa học Nghiên cu, đ xut phát trin nn lực ngành du
lch tnh Quảng Bình được trin khai trong giai đon 2014-2015 là cp thiết đ đáp
ứng các yêu cu, thách thức đi với phát trin nhân lực du lch Quảng Bình trong
bi cnh trên.
5. Mc tiêu ca ca đ tài
- Hê thng hóa mt s vấn đ l礃Ā luậ n cơ bn v phát triển nn lực ngành
d lch.
- Làm rõ thực trạng nn lực ngành du lch tnh Qung Bình.
- D báo nhu cu nn lực ngành du lch tỉnh Quảng Bình giai đon 20152020,
tầm nhìn 2030.
- Đề xuất mt s gii pháp pt triển nn lực nnh du lch tnh Quảng
Bìnhtrong giai đon 2015-2020.
6. Đi ng, phm vi nghn cu ca đ tài
- Đối ợng nghiên cứu:
+ Nhóm 1: Nhân lực qun lĀ nhà nước v du lch và nn lực đào tạo vdu
lch. Đây là nhóm nn lực làm việc trong các cơ quan qun lĀ nhà nước vdu
lch và cơ sđào to về du lch trên đa bàn tỉnh Quảng Bình.
+ Nhóm 2: Nhân lực qun lĀ kinh doanh cung cấp dch v du lch. Đây là
nhóm nhân lực làm vic trong các đơn v kinh doanh vdu lch tn đa bàn tỉnh
Quảng Bình.
lO MoARcPSD|45467232
2
- Phm vi ni dung nghiên cứu: Đ i giới hạn phạm vi nghiên cứu tại các cơ
quan quản lĀ nhà nước vdu lch, các cơ sđào tạo nhân lực du lch và các đơn
v kinh doanh vdu lch tn đa bàn tnh Quảng Bình.
7. Phương pháp nghiên cu của đ tài
Để giải quyết các mc tiêu và ni dung nghiên cu nêu trên, đ i đã sdng
phương pháp thu thập thông tin và phân ch dữ liệu đ thu thp, pn ch x
lĀ thông tin.
8. Ý nghĩa khoa hc và thực tiễn ca đ tài
- Đối với doanh nghip
+ Nm bt được thực trạng nhân lực ngành du lch tại tỉnh Quảng Bình.
+ Có các giải pháp đ thu hút, sdng pt trin nhân lực.
- Đối với tỉnh Qung Bình
+ Có cơ slĀ lun và thực tin phc v quy hoạch nhân lực ngành du lch.
+ cơ slĀ lun và thực tin ban hành chính sách, gii pháp hỗ trcác
doanh nghip du lch tn địa bàn tỉnh.
9. Kinh phí thực hiện đ tài: 350.760.000 đng
10. Thời gian thực hiện đ tài: 18 tng (1/2014 - 5/2015, gia hạn
đến 6/2015)
11. Bố cc đ tài
Ngoài phần mđu, kết luận, đ i được chia làm 3 chương:
- Chương 1: Tng quan về nhân lực ngành du lch.
- Chương 2: Thực trng nn lực ngành du lch tỉnh Quảng Bình.
- Chương 3: Gii pháp pt trin nn lực nnh du lch tnh Quảng Bình.
B. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI
Chương 1
TỔNG QUAN V NHÂN LỰC NNH DU LCH
1. Nhân lực ngành du lịch 1.1.
c khái niệm
a) Du lch
Tchức Du lch thế giới (UNWTO), mt tổ chức thuộc Liên Hip q uốc , đưa
ra đnh nghĩa: Du lịch bao gồm tất c mi hot đng của những người du hành,
tạm trú, trong mc đích tham quan, khám phá tìm hiểu, tri nghim hoc trong
mục đích nghngơi, giải trí, thư gn; cũng như mục đích hành nghvà nhng mc
đích khác nữa, trong thời gian liên tục nhưng không quá mt năm, bên ngoài môi
trường sống định ; nhưng loi tr các du hành mà mc đích chính làm tin.
Du lịch cũng một dng nghngơi năng đng trong môi trường sống khác hn nơi
định cư”.
Lut Du lch Vit Nam (2005) đnh nghĩa: Du lịch các hoạt đng có liên
quan đến chuyến đi ca con người ngoài nơi cư trú thường xun của mình nhằm
lO MoARcPSD|45467232
đáp ng nhu cu tham quan, m hiểu, giải trí, nghdưỡng trong một khoảng thi
gian nht đnh. (Khoản 1, Điu 4).
b) Nhân lực ngành du lch
Nhân lực nnh du lch bao gm toàn b các nn lực trực tiếp và gián tiếp
tham gia vào quá trình phc vkhách du lch (Mnh Chương, 2006). Trong đó
nn lực trực tiếp là những người trực tiếp phc vkhách du lch tại khách sạn, nhà
hàng, công ty lữ hành, cửa hàng phc v khách du lch, cơ quan quản lĀ du lch,…
Lao đng gián tiếp là những lao đng không trực tiếp phc v khách du lch nng
thc hiện các công việc mang tính quản lĀ, hỗ trcho các lao đng trực tiếp. Ví
d n quản lĀ về du lch tại các cơ quan ca Chính phủ, qun lĀ, hành chính
tại công ty lữ hành, khách sn,
1.2. Đăc đi m ca nhân lc ngành du lc
Nhân lực ngành du lch có mt sđc đim chung như sau:
- Nhân lực nnh du lch có nh chun môn hoá cao.
- Tỷ llao đng trẻ, lao đng nữ, lao đng thời v trong ngành du lch caohơn
các ngành khác.
- Thời gian làm vic ca nhân lực ngành du lch ph thuc vào đặc điểm
tiêudùng.
- Trong kinh doanh du lch, phần lớn nn lực tiếp xúc trực tiếp với kháchhàng
và h tham gia thực hiện các công việc nhằm đạt được mc tiêu đ ra.
- Nhân lực ngành du lch được chia thành hai nhóm là nn lực trực tiếp vànhân
lực gián tiếp.
1.3. V trí vic làm trong ngành du lch
a) V t việc làm quản lĀ nhà nước về du lch cp tỉnh
Trong hthống quản lĀ nhà nước v du lch cp đa phương, các v trí vic
làm về cơ bn gồm có:
- Lãnh đo UBND tnh được pn công ph trách mảng du lch.
- Chuyên viên ph trách lĩnh vực du lch ti UBND tỉnh.
- Lãnh đo SVHTTDL được được phân công ph trách mảng du lch.
- Chuyên viên SVHTTDL thuộc mảng du lch.- Cán b ban quản lĀ khu du
lch thuc tỉnh.
b) V t vic làm tại các đơn v kinh doanh về du lch
Ti các đơn v kinh doanh du lch các nhóm v trí việc làm chủ yếu như sau:
- Nhóm vị trí việc làm quản tại các đơn vị kinh doanh du lịch bao gồm: Các
v trí việc làm thuc ban giám đc khách sạn; đơn vị kinh doanh v du lch lhành;
trưởng các b phận, phòng ban; tổ trưởng, trưởng nhóm trong các đơn v kinh doanh
du lch.
- Nhóm vtrí việc làm trc tiếp cung ứng và kinh doanh dịch v tại các đơn
vịkinh doanh du lịch bao gm các chức danh nghtheo 6 nghiệp vụ du lịch đã được
ASEAN công nhn theo MRA-TP: Lễn, buồng, bếp, dch v ăn ung, đi lĀ du
lch và điều nh tour (không bao gồm chc danh quản lĀ khách sn, Giám đốc
kch sn).
lO MoARcPSD|45467232
4
- Nhóm vị trí việc làm h trtại các đơn vị kinh doanh du lịch: bao gồm nn
lực thuộc các phòng n phòng kế hoạch đu ; phòng i chính-kế toán; phòng vật
thiết b, phòng tổng hợp/hành chính - nhân sự; nhân viên làm v sinh môi trường;
nn viên phtch CNTT và ng c sửa chữa điện ớc; nhân viên cung ứng
hàng hoá; nn viên tạp v,...trong các công ty, khách sn hoặc các đơn v kinh
doanh vdu lch kinh doanh du lch.
2. Tu chun nhân lực ngành du lịch
2.1. Nhân lực ngành du lch
- Nhân lực tại các cơ quan qun nhà nước về du lịch: Là các lao đng trí óc,
đòi hi có kiến thức tổng hợp về du lch; có khả năng xây dựng các quy hoạch pt
trin du lch, đnh ớng phát trin du lch quốc gia, đa phương; có kỹ năng xây
dng và điu phối các chương trình, s kiện vdu lch quy mô quc gia, tỉnh,
thành ph. Nhóm nn lựcy chiếm slượng nh nng li có vai t quan trng
trong việc phát triển hoạt đng du lch ca quc gia và địa phương.
- Nhân lực trc tiếp cung ng và kinh doanh dch vụ tại các đơn vị kinhdoanh
du lịch: Trong khách sạn là nn lực đảm nhận các công việc buồng, bàn, bar,
bếp,...Trong kinh doanh lnh có nhân lực đm nhận côngc điu hành tour du
lch, marketing du lch vàớng dn du lch,...
- Nhân lực qun tại các đơn vị kinh doanh du lịch: Cht lượng dch v du
lch được cung cấp cho kch hàng ph thuc nhiều vào quan điểm, tư duy và
phương pp quản lĀ ca nhóm nn lực quản lĀ tại các đơn v kinh doanh v
du lch, tổ chức kinh doanh du lch như các kch sn, n hàng, công ty lữ hành,
- Nhân lực h trtrong các đơn vkinh doanh du lịch: Nhóm này bao gồm
nn lực thuc các phòng như phòng kế hoch đu ; phòng i chính-kế toán;
phòng vật tư thiết bị, phòng tổng hợp; phòng quản lĀ nhân s cho đến các nhân
viên; nn viên tạp v... trong các công ty, khách sạn hoc các đơn vị kinh doanh v
du lch kinh doanh du lch.
2.2. Tiêu chun năng lực c
a nhân lc ngành du lch
a) Tổng quan về tiêu chuẩnng lực
Để áp dng quản tr theo năng lực, điều tiên quyết là phải mô tả và đo lường
được năng lực. Mônh ASK giúp giải quyết vấn đề này. ASK xut hin vào những
năm 1990 với chữ A th hin Thái đ (Attitudes), chữ S thkin K ng (Skills)
và chữ K thể hiện Kiến thức (Knowlegde).
Khung năng lực là tp hợp các năng lực ct lõi cn có đáp ứng theo u cầu ca
công việc. Khung năng lực thường bao gm hai cấu phn: danh mc các năng lực
mô tả cp đ năng lực. Với mi chức danh công vic, khung năng lực thường bao
gm t7 đến 15 ng lực. Khung năng lực là sở đtuyển dng, đánh giá, đào
tạo, bi dưỡng, phát trin ng lực của người đảm nhn công việc.
b) Tiêu chun ng lực nhân lực quản lĀ nhà nước về du lch-
Những tiêu chun chung về phẩm chất chính tr, đo đức, li sng
+ Trung thành với Tổ quc, với Đng; kiên đnh đường li đi mới, đc lập dân
tộc, dân ch và ch nghĩa xã hi ca Đảng; chp hành nghiêm chủ trương, chính
sách ca Đng và pháp luật ca N nước.
lO MoARcPSD|45467232
+ ởng đổi mới tích cực tham gia snghiệp đi mới ca đt nước,
ca ngành; dám nghĩ, dám làm, dám chu trách nhiệm cá nn; không tham ô, tham
nng; thc hin cn, kiệm, liêm cnh, chí công vô .
+ Có lĀ lch rõ ng, đo đức tốt, li sng lành mạnh, gương mẫu chấp hành
ni quy, quy chế cơ quan; chân nh với đng nghiệp, gn gũi với nhân dân, gigìn
đoàn kết ni b tốt.
- Những tiêu chuẩn chuyên môn theo vị t vic làm
Các tiêu chuẩn chuyên môn theo hướng dẫn của B Ni v đi với công chc
gm có: trình đ chuyên môn, kinh nghim công c, năng lực chun môn, năng
lực quản lĀ, k năng qun lĀ lãnh đạo, xử lĀ nh huống, khả ng phânch,
kỹ năng giao tiếp, kỹng phi hợp, s dng ngoi ngữ, kng son tho văn bản,
kỹ năng tin hc,...
c) Tiêu chuẩnng lực nn lực tại các đơn v kinh doanh v du lch
* Nhóm tu chun đi với nhân lực qun
Nhân lực quản lĀ tại các đơn v kinh doanh du lch là những người làm vic
trong tổ chc, điều khiển công việc ca nời khác và chu trách nhim tớc kết
quhot đng ca h. Các nhim v cơ bản ca mt nhân lực quản lĀ là: (1)
Hoch đnh: c đnh mc tiêu, quyết đnh những công vic cn làm trong ơng lai
và lên các kế hoạch nh đng; (2) T chức: sdng mt cách tối ưu các tài ngun
đ thực hin kế hoạch; (3) Lãnh đo: thông qua vic tạo ra mt môi trường làm việc
tốt, giúp các nn viên làm vic hiu quả hơn đ đạt được các kế hoch; (4) Kim
soát: giám sát, kiểm tra quá trình hoạt đng theo kế hoạch (kế hoch có th s đưc
thay đổi ph thuộc o phản hi ca q trình kiểm soát).
- Nhân lực qun cp cao: chu trách nhiệm v những tnh qu cui cùng
ca tổ chức đó. Nhim v ca các nhà quản lĀ cấp cao là đưa ra các quyết định
chiến lược, tổ chức thực hin chiến lược, duy t và pt trin t chức. Các chức danh
chính ca nn lực quản lĀ cp cao trong mt đơn v kinh doanh du lch là: ch
tịch hội đng quản tr, phó ch tịch hội đng quản trị, các ủy viên hi đng quản tr,
các tổng giám đc, phó tổng giám đốc, giám đốc, pgiám đc
- Nhân lực qun cấp trung: là nhà quản lĀ hoạt đng dưới nn lực quản
lĀ cp cao nhưng tn các nhân lực qun lĀ cp cơ sở. Nhim vca họ là
đưa ra các quyết định chiến thuật, thực hin các kế hoạch và chính sách ca đơn v
kinh doanh v du lch, phi hợp các hot động, các công vic để hoàn thành mc
tiêu chung. Nn lực quản lĀ cp trung trong các đơn v kinh doanh du lch thường
là các trưởng phòng ban, các phó phòng, trưởng các b phận bung, bàn, bar, bếp.
- Nhân lực qun cấp cơ sở: là những nn lực quản lĀ cp bậc cuối cùng
trong hệ thng cp bậc của các nhà qun lĀ trong cùng mt tổ chức. Nhiệm vcủa
h là đưa ra các quyết đnh c nghip nhằm đốc thúc, hướng dn, điu khin các
công nn viên trong các công vic sn xuất kinh doanh c th hàng ny, nhằm
thc hiện mc tiêu chung. Các chức danh thông thường ca nn lực quản lĀ cp
cơ slà trong các đơn v kinh doanh du lch là: tởng nhóm, tổ trưởng,
* Nhóm tiêu chun đi với nhân lực trc tiếp cung ng, kinh doanh dịch v
Nhân lực trực tiếp cung ứng và kinh doanh dch vcác đơn v kinh doanh du
lch đm nhận nhiu công vic khác nhau tại các b phn trong khách sn (bung,
lO MoARcPSD|45467232
6
bàn, bar, bếp, ln, bảo vệ,...) và trong các đơn v kinh doanh vdu lch l hành
(kinh doanh tour, điều hành/ trợ lĀ tour, hướng dẫn viên theo đoàn,...).
H thng k ng nghdu lch Việt Nam (Vtos) đã chia thành 13 ngh cơ bn,
ơng ng với mi ngh đòi hỏi nhân lực phi đáp ứng các tiêu chuẩn v năng lực
(kiến thức, kinh nghim, kỹng và thái đ).
* Nhóm tu chun đi với nhân lực hỗ tr
Nhóm y bao gm nn lực thuc các phòng n phòng kế hoạch đầu tư;
phòngi cnh-kế toán; phòng vật thiết b, phòng tổng hợp/ hành chính - nn
sự; nhân viên làm vệ sinh môi trường; nn viên ph trách IT công c sa chữa
điệnớc; nhân viên cung ứng hàng hoá; nhân viên tp v... trong các công ty, khách
sn hoc các đơn v kinh doanh vdu lch kinh doanh du lch. H không trực tiếp
cung cấp sn phẩm và dch v cho du kch. Nhiệm v chính ca h là cung cp
những nhu yếu phẩm, pơng tin làm việc cho những lao đng thuc các b phận
kc ca đơn v kinh doanh về du lch.
2.3. Ch số hoàn thành ng việc c
a nhân lc nnh du lch
a) Tổng quan về ch shoàn thành công việc
Chỉ s hoàn thành công vic (theo tiếng anh là Key Performance Indicator)
nghĩa là ch s đánh giá thực hin công việc. Thông thường mi chức danh s có bn
mô tả công việc hoặc kế hoạch làm việc ng tháng. Nhà qun lĀ sẽ áp dng các
ch s đđánh giá hiệu quả ca chức danh đó. Dựa trên việc ch s hoàn thành công
việc, tổ chức s có các chế đ thưởng pht cho từng cá nn. Ch s hoàn thành công
việc được sdng đ giao nhim v, đnh hướng các hot đng, đo lường mc độ
hoàn thành nhim vca cá nn và đơn vị, gắn với vic thực hin mc tiêu chung
ca đơn v kinh doanh v du lch. Hiu mt cách đơn gin, chỉ s hoàn thành ng
việc là ch s được xác đnh trước, đo lường hiu sut các hot đng của tập thể hoc
cá nn. Chỉ s hoàn thành công vic gn chặt với mc tiêu và kế hoch.
b) Ch s đánh giá hoàn thành công việc các vị trí quản lĀ nhà nước vdu
lch
Trong khu vực công, các tiêu chun đánh giá hoàn thành công vic gắn với từng
v trí việc làm.
Đối với các v trí lãnh đo cp cao ca tỉnh, nhiều tác giđã đxut các b tiêu
chí đánh giá công việc, đim hình là bộ chỉ tiêu năng lực cạnh tranh ca điểm đến
du lch ca Bùi Xuân Nn (2012) gồm các ch s n: ch s cnh tranh giá, ch số
phát trin cơ sở hạ tầng, ch s môi trường, ch s vtiến b công ngh, ch sv
ngun nn lực, chỉ s về tính mở, chỉ svề pt trin xã hi đa phương.
Đối với các v t vic làm qun lĀ nhà nước vdu lch, các tiêu chí cơ bản
gm có: s lượng và tc đ ng tởng các đim du lch, khu du lch trong tỉnh; số
lượng tốc đ ng trưởng các DNDL nội đa và quc tế trên đa bàn tỉnh; s lượng
và tốc đ ng trưởng khách sạn, làng du lch trên đa bàn tỉnh; s lượng và tốc đ
ng tởng cơ sở lưu t kinh doanh đạt tiêu chuẩn trên đa bàn tnh; tng chi tiêu
ca khách du lch; tỷ lthù lao cho mt người lao đng trong lĩnh vực du lch đi
với toàn b thù lao cho nời lao đng; các khon thuế thu được từ chi tiêu du lch;
lO MoARcPSD|45467232
si lòng ca khách du lch; s lượng tốc đ ng trưởng các chương tnh xúc
tiến du lch, skin văn hóa du lch, hi chợ;
Đối với các v t vic làm chuyên viên, b tiêu chun vcơ bn gm các ch
tiêu n: đm bảo các kế hoch, chính sách đng b, thng nhất; s lượng và tỷ l
các sai sót trong các báo cáo, n bản; mc đ hài lòng ca lãnh đạo cp trên về kết
qu tinh thần, thái đ làm vic; mc đ hài lòng ca người dân về kết qu tinh
thn, thái độ làm vic; cơ sd liệu v du lch ca tỉnh đầy đủ, rõ ng và cp nht.
c) Ch s đánh giá hoàn thành công vic nn stại các đơn v kinh doanh về
du lch
Đối với nhân lc cấp cao, tiêu c đánh giá hoàn thành công việc được xây dựng
theo mô hình thđiểm cân bằng (balanced scorecard) gm:
- Bộ chỉ tiêui chính với các chỉ tu chính: Doanh thu, RevPAR (doanh thu
trên mi phòng có sn), doanh thu dch v n ng, doanh thu các dch v kc, s
ng tởng chung vgiá phòng, gim chi phí kinh doanh, lợi nhuận tớc thuế, lãi
ròng, lãi ng bình quân/khách.
- Bộ chỉ tiêu khách hàng với các chỉ tu chính: Ch tiêu vloại khách, khách
ni đa, kch quc tế (Inbound), tc đ ng trưởng ca slượng kch du lch quc
tế, tốc đ ng trưởng ca slượng kch du lch ni đa, mức đ hài lòng ca kch
hàng/khách lưu trú vchất lượng dch v.
- Bộ chtiêu quy trình ni b: Các ch tiêu cnh là s lượng quy trình được n
bn hóa, s lượng quy trình được cải tiến.
- Bộ chỉ tiêu phát triển con người với các chỉ tiêu bn: T lngh việc ca
nời lao đng (sau 3 tháng/ 6 tháng/ 1 năm); mức đ i lòng của người lao đng
với các chính sách nhân sự; tỷ llao đng được đào tạo nâng cao trình đ.
Đối với nhân lực quản lĀ cấp trung, tiêu chí đánh giá hoàn thành công vic
gm các ch tiêu chính như:
- ng vic: Mức đ hài lòng ca khách hàng, đm bảo doanh số, s tour mới
khai thác, s món ăn mới nhận được phản hi tốt từ kchng.
- Phát triển nhân lực: S ln vi phạm quy tnh của nhân viên trong b phn,
tỷ lệ phản ứng trái chiều từ nn viên v kết quđánh giá, quyết đnh quản lĀ, đào
tạo nn viên, lưu trữ s liu.
- Ý thc kỷ luật: Đm bo ny công, kỷ luật gigiấc hp hành và triu tp đt
xuất, đào tạo, chp nh ni quy ni b khác ca công ty, tuân thủ điều động trong
công việc, không có thái đ lãn công, đm bo thông tin thông sut (khi làm vic
ngoài n phòng), chấp hành chế đ bảo hộ lao đng, an toàn và vsinh lao đng,
tinh thần hợp c (không có pnn ca đng nghiệp các b phận có liên quan).
- Nhóm tu chun đánh g kết qu ng việc đi với nhân lực trực tiếp cung
ng và kinh doanh dịch vụ tại các đơn vị kinh doanh du lịch
Đối với nhân lực trực tiếp cung ứng và kinh doanh dch v ti các đơn vị kinh
doanh du lch, do nh đa dạng với đc điểm, nh cht công việc kc nhau, nên tiêu
chuẩn đánh giá kết quả thực hin công vic cũng mang tính đặc thù.
Tuy nhiên có mt stiêu chuẩn chung có th sử dng để đánh giá kết quthực
hiện công vic của nhóm nn lực này đó thường là các tiêu chun vĀ thức k
lO MoARcPSD|45467232
8
luật như: đảm bo ny công; klut gigiấc hp hành và triu tập đt xuất, đào
tạo; chấp hành ni quy nội bkhác ca công ty; tuân thủ điu đng trong công vic,
không có thái đ lãn công; đảm bo thông tin thông sut (khi làm vic ngoài văn
phòng); chấp hành chế đ bảo hộ lao đng, an toàn và v sinh lao đng; tinh thần
hợp c (không có pn nàn ca đng nghiệp và các b phận có liên quan).
3. Các nhân t nhng đến phát triển nhân lực ngành du lịch
3.1. Các nhân tố khách quan
a) Các nhân tố môi trường vĩ mô
- c nhân tố môi trường vĩ mô: Là những nn tố không nh hưởng trực tiếp
đến nhân lực ngành du lch nhưng li là những nhân tố mang tính chất bao quát, quy
đnh các nhân tố môi trường ngành và các nhân t ch quan.
- Nhà nước và các cơ quan qun nhà nước v du lịch: Nhà nước và các ban
b nnh có liên đến lĩnh vực du lch là các đơn vị chịu trách nhim xây dựng và
quản lĀ trin khai các chiến lược, các chính sách, chương tnh v du lch quốc
gia, vùng đa phương nói chung về pt trin nhân lực nnh du lch nói riêng.
- Hệ thng go dc đào tạo: hthng giáo dc và đào tạo là yếu tố kch
quan quyết đnh sphát trin đi n nhân lực nnh du lch. Chất lượng nnh giáo
dc và đào tạo s quyết đnh chất lượng ca đi ngũ nhân lực quốc gia nói chung và
đi n nhân lực ngành du lch nói riêng.
- Yếu tố văn hóa - hội địa : Những yếu tố vquan niệm, giá tr, niềm
tin ca xã hi sbiến đổi trong hi, sự phát trin mạnh mca đời sng n
hóa xã hi... cũngc đng đến việc phát trin nhân lực ngành du lch.
b) Các nhân t môi trường nnh du lch
- Nhu cu du khách xu hướng phát triển ngành du lịch: Nhu cầu kháchng
s quyết đnh chất lượng dch v mà ngành du lch cung cp. Nhân lực nnh du lch
s tạo ra giá tr nhằm tha mãn nhu cầu ca kchng, do vy nâng cao cht lượng
đi ngũ nn lực s góp phần nâng cao cht lượng dch v cung ứng từ đó góp phần
tha mãn nhu cầu ca du kch.
- c sở đào tạo về du lịch tại đa phương: Các csđào tạo về du lch đa
phương là mt phần trong h thng giáo dc đào tạo quc gia. Đặc biệt đây là
ngun cung nn lực trực tiếp cho nnh du lch đa phương.
- Thtờng lao đng ngành du lịch: Sự phát triển ca th trường lao đng s
quyết đnh mạnh đến sphát trin nn lực trong nnh du lch. Khi thị trường lao
đng phát triển mc cao, hệ thng thông tin về th trường lao đng ngành du lch
rõng, cp nhật và được d báo chínhc s là mt căn c hữu ích giúp cho vic
xây dựng triển khai các cơng trình đào tạo nhân lực ca nnh đạt hiệu qu
cao.
3.2. Các nhân tố ch
quan
a) Các nhân tố thuc vđi ngũ nhân lực ngành du lch
- Nhn thức: Nhận thức ca đi ngũ nn lực ngành du lch gi vai trò quan
trng trong vic phát trin v mt chất lượng. Khi nn lực ngành du lch xác đnh
rõ được mc tiêu ngh nghip, yêu đam mê nghề du lch tại đơn v kinh doanh v
du lch khi đó vic phát trin chất lượng đi ngũ y sgặp nhiều thuận lợi.
lO MoARcPSD|45467232
- ng lực thực ti: Năng lực thực tại ca đi n nhân lực ngành du lch s là
nn tố quyết định cách thức và ni dung nâng caong lực ca h. Nếu năng lực
thc ti ca h đã đáp ng được các u cu ca công việc thì việc nâng cao năng
lực của đội ngũ này chủ yếu tới ơng lai.
- Nhu cu và khát vọng ca nhân lực ngành du lịch: Nhu cu khát vọng giúp
nn lực nnh du lch có đng cơ mnh m phấn đấu trong hc tập, rèn luyn đ
nâng cao trình đ, kiến thc, knăng và rèn luyện mình đ trở thành nời thành
đt trong nghề nghiệp.
b) Các nn tố thuộc về đơn v kinh doanhơn v kinh doanh v du lch về du
lch
- Chiến ợc kinh doanh chiến ợc ngun nhân lực của đơn vị kinh doanh
vềdu lịch du lịch: Chiến lược có ảnh hưởng gián tiếp đến công c quản tr nhân lực
trong đơn vị kinh doanh về du lch, thể hiện đó là đơn vị kinh doanh về du lch muốn
đt được kết quả kinh doanh ca mình cn quan m, chú trng đến yếu tố con người.
- Thực trng các hot đng qun trnhân lực ca đơn vkinh doanh v du lịch du
lịch: Các hoạt đng quản tr nhân lực ca đơn v kinh doanh về du lch du lch bao
gm thu hút tuyn dng, b trí và sdng nn lực, đào tạo và phát trin nn
lực, đánh giá thực hin công vic đãi ng nhân lực.
- Yêu cầu của ng việc và vị trí côngc: Nhân lực ngành du lch k đa dng
và thực hiện nhiu ng vic mang nh chất phức tạp và đặc thù. Do vy cn có
những mô tả và quy đnh c thđể làm căn cứ đánh giá ng cao năng lực ca
NLNDL. Các tch nhiệm, nhim v và các điều kin thc hin công vic s đưc
quy đnh c th trong bn mô tả công vic ca đơn v kinh doanh về du lch.
3.3. Các nhân tố đc thù đa phương
Các nn tố đặc thù ca đa phương như v trí đa lĀ, i nguyên thiên nhiên,
các giá tr lch s, nền văn hóa, ngôn ngữ, con người,..ây là những nn tố tạo ra
sự kc biệt về sản phẩm, dch v du lch, qua đó tạo ra lợi thế cnh tranh cho đa
phương.
Chương 2
THỰC TRNG NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH TỈNH QUNG BÌNH
1. Thc trng về ngành du lịch tỉnh Qung Bình
1.2. Tình hình hot đng kinh doanh du lch c
a tỉnh Qung Bình
a) Đc điểm hoạt đng kinh doanh du lch ca tnh Quảng
Bình * Đặc điểm sản phm du lịch của tỉnh Qung Bình - Sản
phm du lịch đc thù:
+ Du lch gn với Di sản thế giới VQG Phong Nha - K Bàng: Được pt trin
trên cơ skhai thác các giá trị đc đáo hấp dn của khu vực VQG Phong Nha -
K Bàng với các loại hình cnh: Tham quan hệ thng hang đng; Tham quan cảnh
quan VQG; Du lch văn hóa tộc người; Du lch mo him, km phá;...
lO MoARcPSD|45467232
10
+ Du lch gn với bin: Được phát trin trên cơ skhai thác h thngi nguyên
du lch biển trải dài theo dc bbiển của tỉnh bao gồm các sn phẩm chính: Du lch
biển: Tắm biển, th thaoớc...; Du lch ngh dưỡng biển; Du lch văn hóa gắn với
các làng chài, các vùng biển...
- Du lịch sinh thái: với các sản phẩm cnh như tham quan hang đng; Khám
phá các dòng sông; Km phá đm p Hc Hải;...
- Du lịch văn hóa lịch sử: Tham quan di ch lch s; Tham quan hthống di
ch cách mng; Các chuyến du khảo lch sử, hoài nim chiến tờng xưa; Du lch
theo tuyến đường H Chí Minh,...
- Du lịch văn hóa: Du khảo văn hóa truyn thng: Ca trù, ẩm thc...; Du lch
gắn với m hiểu danh nhân lch sử
- Du lịch nghdưỡng, chữa bnh: Du lch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng; Du
lch nghỉ dưỡng sinh thái rừng,...
* Đặc điểm thị trường khách của tỉnh Qung Bình
Hin nay, khách du lch đến tỉnh Quảng Bình bao gm c kch quốc tế và
kch ni đa. Trong đó, kch du lch nước ngoài ch yếu tập trung o các th
trường: Asean, Hàn Quốc, Nhật Bn, các ớc trong khi EU, khu vực Bắc Mc
biệt là th trường M), Nga và Đông Âu. Kch du lch nội đa chyếu là thị trường
Bc B (đặc biệt là Hà Ni), th trường các đô th khu vực miền Trung, th trường
kch du lch từ TP. H Chí Minh các đô th lớn phía Nam.
* Đặc điểm đơn vị kinh doanh v du lịch của tỉnh Qung Bình
Tính đến thời điểm hiện nay, h thng đơn v kinh doanh về du lch ca tỉnh đã
phát triển khá mnh, bao gm:
- Về cơ sở kinh doanh lữ hành: Tới thời điểm 6/2015, trên đa bàn tnh có 25
đơn vị lữ hành, trong đó có 3 đơn v lhành quc tế. Quy mô các đơn v lữ hành ni
đa chyếu là nhỏ. Đi với 03 đơn v lnh quc tế ch yếu tổ chức tour ở khu
vực Phong Nha - KBàng cho kch du lch nước ngoài.
- Về sở u trú du lịch: Tới thời điểm 6/2015, toàn tỉnh có 268 cơ sở lưu trú,
trong đó cơ sđt chuẩn 5 sao: 1 cơ sở, 4 sao: 2 cơ sở, 3 sao: 3 cơ sở, 2 sao: 23
sở, 1 sao: 33 cơ sở, còn lại là cs lưu trú du lch đạt chun hay còn gi là nhà ngh,
homestay, farmstay... Các cơ slưu trú ch yếu tập trung ti thành phố Đng Hới.
Hu hết các cơ slưu t trên đa bàn tỉnh có quy mô nhỏ, thiếu các dch v b trợ,
đa s có cht lượng dch v kém,... Vic chấpnh pháp lut trong kinh doanh ca
rt nhiu cơ s lưu trú hin chưa nghiêm, nh hưởng đến hoạt đng ca ngành.
- Về cơ skinh doanh điểm du lịch: Hiện nay, tỉnh có 03 đơn v kinh doanh
điểm du lch tại khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng.
- Về cơ sở kinh doanh vn chuyển khách du lịch: Đến thời điểm 01/2015, toàn
tỉnh có khong 245 xe chuyên chở khách du lch của các đơn v kinh doanh vận
chuyn kch du lch. Các cơ sở kinh doanh vận chuyển khách du lch quy mô
nhỏ (từ 1-5 xe). Ngoài ra, trên đa bàn tnh còn có 04 hãng taxi với khoảng 200 xe
đang hot đng cũng tham gia vn chuyn kch du lch.
- Về các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác: Hiện nay, toàn tỉnh có khong
80 nhàng phc v khách du lch. Các nhà hàng phc v kch du lch ch yếu
lO MoARcPSD|45467232
khu vực bãi bin, khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng. Công suất phc v khách ca các
n hàng từ 100-200 kch. Bên cnh đó, chợ Đng Hới nm gia trung m thành
ph, là nơi được nhiều khách du lch ghé đến sau khi tham quan các điểm du lch.
b) Kết quả hot đng kinh doanh du lch ca tnh Quảng Bình
Kết quhoạt đng kinh doanh du lch của tỉnh Qung Bình giai đon 20092014
th hiện qua bảng 1.
Bảng 1: Kết qu hot đng kinh doanh du lịch ca tỉnh Qung Bình
giai đon 2009-2014
Ngun: SVHTTDL Quảng Bình (2015)
Qua bảng 1 cho thy: năm 2009, doanh thu xã hội từ du lch của tỉnh Quảng
Bình mới đt 98,38 tỷ đng, đến năm 2014 đãng lên 676 tỷ đng. Tc đ tăng
trưởng bình qn của doanh thu giai đoạn 2009-2014 là tn 47%, nhanh hơn tốc đ
ng tởng bình qn lượt kch.
Mc dù tỷ trng doanh thu xã hi từ du lch năm 2014 đóng góp o GDP
toàn Tnh đã ng lên so với các năm trước, đt 3,07% song nếu so sánh ch tiêu
này với trung bình c nước thì còn rất thp, chưaơng xứng với tim năng ca
Tnh (theo Tng cc Thng kê thì năm 2012, du lch c nước đã đóng góp 5,3%
GDP).
2. Kết qu kho sát v nhân lực ngành du lịch tỉnh Qung Bình
2.1. Một số kết qu kho sát chính
a) Nn lực đm nhim quản lĀ nhà nước về du lch
* Hệ thng văn bn chính sách liên quan đến nhân lực ngành du lịch
Tính đến nay, h thng chính sách phát trin nhân lực ngành du lch tỉnh Quảng
Bình được c th hóa trong 3 bn quy hoạch của tỉnh:
- Quy hoch tổng th pt trin du lch Quảng Bình đến năm 2020 và tầmnn
đến năm 2025. Bn quy hoch đã dành mt ni dung c định nhu cu nn lực
nnh du lch tỉnh Quảng Bình cho đến m 2025, đánh giá hin trạng nn lực
nnh du lch và đ xut các gii pháp phát trin đào tạo ngun nhân lực ngành du
lch trên toàn tỉnh.
- Quy hoạch phát trin du lch bn vững VQG Phong Nha KBàng giaiđon
2010-2020, tầm nn đến 2025. Ni dung bn quy hoạch đã đ cập đến phát trin
ngun nn lực ngành du lch chi tiết cho VQG theo các nhóm: Ban quản lĀ và
nn viên ca VQG; cng đng đa phương; cơ quan kc ngành du lch. Quy
hoạch cũng đã đ xuất ni dung đào tạo c thđi với từng đi tượng trong ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn với các hoạt đng chi tiết nhằm phát triển ngun nn lực
nnh du lch cho VQG.
Các ch tiêu
ĐVT
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Doanh thu
chuyên ngành du
lch
Trđ
121.856
162.765
194.038
415.000
676.000
T lđóng góp
vào GDP
0
,
98
1
,
06
1
12
2
,
13
3
,
07
%
0
,
93
,
lO MoARcPSD|45467232
12
- Quy hoạch pt trin nn lực Quảng Bình thời kỳ 2011-2020. Bản quyhoạch
đã c đnh nhu cu nn lực nói chung nhân lực ngành dch v của Qung Bình
nói riêng và đ xuất giải pháp pt trin nn lực cho tỉnh.
Mc dù các bản quy hoạch nói trên đã đưa ra quan điểm đnhớng quan trọng
cho các hot đng phát trin nn lực nnh du lch tỉnh Quảng Bình giai đoạn tới.
Tuy nhiên, cho đến nay Qung Bình vẫn chưa có quy hoch hay chiến lược riêng
cho phát triển nn lực ngành du lch, đc biệt là nhân lực đm nhim chứcng
quản lĀ nhà nước vdu lch và nhân lực quản lĀ kinh doanh cung cp dch
v du lch.
* Tình hình đội ngũ
Theo kết quả kho sát, s lượng nn lực đm nhiệm công vic liên quan tới
quản lĀ nhàớc về du lch tn đa bàn tỉnh hiện nay là 19 cán b, trong đó có 6
cán b chun trách quản lĀ n nước vdu lch (xem cơ cấu b máy quản lĀ
nn lực vdu lch của tnh Quảng Bình tại hình 1). Cp huyện và không có cán
b chuyên trách về du lch.
Hình 1: Cơ cu b y qun nhà nước v du lịch ca Qung Bình
Nguồn: phỏng ca đề tài (2015)
b) Nhân lực quản lĀ kinh doanh cung cấp dch v du lch
* cấu sốợng
Hin nay tại Qung Bình ướcnh s lượng nhân lực qun lĀ kinh doanh và
cung cấp dch v du lch (làm vic trong các đơn v kinh doanh về du lch, đơn v
kinh doanh về du lch tại Quảng Bình) có khong 3.000 người, chiếm khoảng 0,4%
tổng dân sQuảng Bình.
* Mức đđáp ứng yêu cu ng việc
Để kho sát hiện trng đáp ứng yêu cầu công vic tại các đơn v kinh doanh v
du lch và đơn vị kinh doanh về du lch trên đa bàn tỉnh, đi đã tiến hành điều tra
với mẫu 1.000 phiếu, thời gian điều tra từ ngày 1/3/2014 đến ngày 20/3/2014. Kết
UBND tỉnh
SVHTTDL
Phòng Nghip v Du lịch
Trung tâm Thông tin c
tiến du lịch
P. nh
chính
P. Thông tin
du lịch
P. c tiến
quảng bá du lịch
lO MoARcPSD|45467232
qunhn được 855 phiếu hợp l, trong đó 196 phiếu từ các nhà qun lĀ và 659
phiếu từ nn viên c nghiệp (xem bảng 2).
Nguồn: Tng hợp ca đi (2015)
c) Hthng đào tạo nhân lực ngành du lch trên đa bàn tỉnh
* c cơ sđào tạo du lịch trên địa bàn tỉnh
Hin nay, trên đa bàn Quảng Bình có 2 cơ sở có hoạt đng đào tạo về du lch
là Trường Đi hc Quảng Bình và Trường Trung cấp nghề s 9. Kết quả khảo sát tại
2 cơ snày cho thấy đào tạo ca đáp ứng được nhu cầu th trường.
Trường Đi hc Quảng Bình chỉ có 2 nnh/chun nnh đào tạo cnhân v
văn hóa du lch và đa lĀ du lch n Tờng Trung cp ngh s 9 chỉ mới m
được mt skhóa đào tạo nghip v du lch cơ bản như nấu ăn, ltân. Các khóa
đào tạo kc như quản tr kinh doanh du lch, quản lĀ nhà hàng khách sn, quản
lĀ dch v, nghiệp v bung, nghiệp v bàn, nghiệp v bar,... chưa được đáp
ứng.
Bng 2
:
Thông tin về mẫu khảo sát
Đơn vị
Vtrí làm việc
Chc danh
Số lượng (nời)
Một vị trí
Km
nhiệm
Khách sạn
71
Lãnh đạo
Ltân, buồng, bàn, bếp
Nhân viên
321
92
Nhà ngh
Ltân, buồng
Nhân viên
Ch NN
79
Lãnh đạo
13
Lữ hành
lO MoARcPSD|45467232
14
* Cht ợng đu vào của các đơn vị kinh doanh v du lịch
Kết quả khảo sát Ā kiến ca 659 nhân viên (100% có thâm niên dưới 24
tháng) làm vic tại các đơn vị kinh doanh về du lch trên đa bàn Qung Bình đã ch
ra:
- Hu hết (99,54%) nhân lực đu o ca các đơn v kinh doanh về du lchtrên
đa bàn tỉnh là người đa phương.
- Trường Đi hc Quảng Bình Tờng Trung cấp ngh s 9 hiện chỉ đápứng
được trung bình 25% s nhân lực đuo của các đơn v kinh doanh về du lch trên
đa bàn tỉnh (136/659 nn viên được kho sát đã có được đào tạo du lch tại Tờng
Đại học Quảng Bình Tờng Trung cp ngh s 9).
- Kết qu t đánh giá của 659 nn viên theo 5 tiêu chí là chuyên môn,
ngoạingữ, giao tiếp, xử lĀ nh hung và kiến thức chung ch đt mức trung bình
k trxuống.
đ) Dbáo nhu cu nhân lực nnh du lch tnh Quảng Bình đếnm 2020
* Dự báo tổng quát
Với hiện trạng nn lực ngành du lch tnh Quảng Bình và chủ trương pt trin
du lch Quảng Bình trong thời gian tới, nhu cầu nhân lực nnh du lch tnh Quảng
Bình đến m 2020 cn phải pt trin toàn din về quy mô, cơ cu trên c hai nhóm
nn lực QLNN và nhân lực tại các đơn v kinh doanh về du lch.
* Dự báo cụ th
Theo kết luận ca o cáo tổng thể Quy hoch phát triển du lịch tỉnh Quảng
Bình đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2025, nhu cầu nhân lực tại các đơn v kinh
doanh v du lch trên đa bàn tỉnh Quảng Bình được dự báo c th n sau (xem
bng 3).
Bảng 3: Dự báo nhu cầu lao động du lịch của tỉnh Qung Bình đến năm 2025
Đv tnh: người
Năm Tăng trưởng bình quân
Hạng mc
2020 2025 2011-2015 2016-2020 2021-2025 Lao động trực tiếp
13.300 28.300 27,4% 13,7% 16,3% Lao động gián tiếp 29.300 62.300 13,7% 16,3%
Tng nhu cầu lao động 42.600 90.600 60,7% 13,7% 16,3%
Nguồn: Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch (2015)
2.2. Đánh giá chung
a) Nn lực đm nhim quản lĀ nhà nước về du lch
- Đội n cán bộ đm nhiệm chức năng quản lĀ nhà ớc về du lch
cònmng, trong đó khong 50% đang làm vic trái chuyên môn.
- nh h thng trong t chức ng việc ca cao, chưa pn công,
phânnhim c th đến từng chuyên viên theo mô tả công vic.
- Chưa có b tiêu chí đánh giá năng lực theo chức danh. Bên cạnh đó, tỉnhcũng
chưa có b tiêu chí đánh giá kết quả công vic theo chức danh. Cách thức đánh g
hiện nay chủ yếu bằng kinh nghiệm.
- Hot đng đào to, bi dưỡng chủ yếu đào tạonh thức tập hun ngắn hạntại
đa bàn hay tham dự hi ngh, hội thảo. Ni dung đào to còn nặng vlĀ thuyết,
lO MoARcPSD|45467232
thiếu các cơng trình đào tạo về k năng như k năng hoch đnh, knăng quản
lĀ, k năng làm vic hiệu quả.
- Liên kết 3 nhà còn hn chế (nhà nước, đơn v kinh doanh v du lch, cơ sđào
tạo). Chưa có ch đạo sát sao của tỉnh phối hợp cht ch giữa các trường đào tạo
vdu lch với đơn v kinh doanh vdu lch trong việc đào tạo đáp ứng nhu cu xã
hi.
b) Nhân lực quản lĀ kinh doanh cung cấp dch v du lch
- Số lượng nhân lực làm việc trong các đơn v kinh doanh vdu lch và đơn
vkinh doanh v du lch vào cuối năm 2014 là khoảng 3000 nời (gần 95% là người
đa phương), tương đương 0,4% tổng dân s Quảng Bình, tuy nhiên chỉ 1-2% có
chuyên môn đào tạo về du lch.
- Đội ngũ quản lĀ đơn v kinh doanh v du lch và đơn v kinh doanh về
dulch mnh v tổ chức ni b, cm sóc khách ng, qun lĀ nghiệp v; yếu v
quản lĀ chất lượng (bung, ln,...) và marketing.
- Đội n ltân được đánh giá cao khảng linh hoạt trong gii quyết cácyêu
cu ca khách, nghiệp vnhận buồng trbung khách sạn; hạn chế kh năng
giao tiếp và trình đ ngoi ngữ.
- Đội ngũ đu bếp có trình đ k đồng đu giữa các kch sn cao cp và
cáckhách sạn 3 sao, nhà hàng. Tuy nhiên, còn hn chế ở chế biến các món ăn Âu.
- Đội ngũ ớng dn viên sdng ngoại ngữ tốt và thế mnh là hướng
dncác chương trình du lch khám phá.
- Đội ngũ lái xe taxi, bảo v, bán , vận chuyển đồ được đánh giá là tnthiện
và nhit nh.
- Đa phn nn lực làm việc trong các đơn v kinh doanh v du lch và đơn
vkinh doanh về du lch chưa coi du lch là ngh n đnh, ch yếu làm vic theo thời
v, đặc biệt là nn lực khi buồng và n ng.
- Động lực làm vic ca nhân lực trong các đơn vị kinh doanh về du lch vàđơn
v kinh doanh về du lch ch ở mức trung bình. Nhân viên khối lhành tạm thời hài
lòng về đãi ng, còn nn viên các khi kc đánh giá thu nhp không đáp ứng đưc
nhu cầu cá nhân.
- Đơn vị kinh doanh về du lch và đơn v kinh doanh về du lch ch yếu tìmcách
gichân nhân schủ cht. T l biến đng nhân sphổ thông ơng đi cao.
- Phần lớn nhân lực làm vic trong các đơn vị kinh doanh vdu lch và đơn
vkinh doanh vdu lch chưa i lòng với công tác quản tr ca đơn v kinh doanh
về du lch.
Chương 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH
TỈNH QUNG BÌNH
1. Quan điểm
- Cần nâng cao năng lực quảng bá, hợp c, thu hút các ngun lực trong vàngoài
tỉnh, đc biệt từ khu vực vào phát trin du lch, qua đó phát triển nhân lực nnh
lO MoARcPSD|45467232
16
du lch. Cán b qun lĀ n nước vdu lch ca tỉnh có trách nhiệm đnh hướng
ngh nghiệp, dự báo nhu cầu, khuyến kch thúc đy quá tnh xã hội hóa đào
tạo, pt trin nn lực nnh du lch. Cán b tại các cơ sđào tạo, dạy nghề du lch
có trách nhim thiết kế, cung cp các sản phẩm đào tạo gắn với nhu cu và đặc thù
ca Qung Bình. Các đơn v kinh doanh về du lch tích cực tham gia o mạng lưới
liên kết tạo ngun, đào tạo, đào tạo lại nhân lực nnh du lch.
- Đổi mới cơ chế làm việc của cơ quan qun lĀ n nước v du lch
theoớng linh hoạt, gn cht với th tờng, đi c bên ngoài đ ch đng đáp ứng
được các thay đi, đòi hỏi từ bên ngoài, đng thời thu t được các nguồn lực đ
nâng cao hiu quhỗ trquá trình pt trin du lch, nhân lực du lch tại đa phương.
- Đổi mới hoạt đng đào tạo, bi dưỡng trong c khu vực công và tư đ trangb
cácng lực mới theo u cu ca th trường, xu thế phát trin ca nnh đc
biệt là yêu cầu phát trin các sn phẩm thế mạnh đặc thù của Quảng Bình.
- Giang thut ngun nn lực chất lượng cao từ trong và ngoài nước đểgii
quyết nhu cu trước mắt. Trong giai đoạn tới, đnâng cao cht lượng nn lực ngành
du lch, các nhiệm vtrọng tâm là chuẩn hóa và phát trin, do đó tỉnh rất cn nn
lực có ng lực vấn, thiết kế, đào tạo và chuyn giao công nghđào tạo. Trong
giai đon tới, th trường lao đng trong khu vực ASEAN được mcửa, lao đng
trình đ cao trong ngành du lch có thd do di chuyn giữa các quc gia ASEAN.
Đó là cơ hi cho Quảng Bình. Quảng Bình cn sớm xây dựng cơ chế, chính sách
xác đnh nhu cầu, đi tượng đ chủ đng trong quảng bá, thu hút.
2. Giải pháp
Nhóm giải pháp 1: Đổi mới cơ chế hot động và tăng cường chc năng và
nhim v cho Trung m Thông tin Xúc tiến du lịch trực thuc S Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, tiến tới thành lập S Du lịch
Đây là gii pp gián tiếp giúp đi mới công c qun lĀng lực đi ngũ
nn lực quản lĀ n nước về du lch thông qua áp dng cơ chế quản trị theo năng
lực hiu qu công vic. Giải pháp này tháo gỡ được các kkhăn ca cơ chế hiện
nay là thiếu kinh phí đu tư pt trin nn lực, thiếu đánh giá và đãi ng gắn với
gia ng đng lực làm vic thiếu slinh hoạt trng áp dng các thông lqun tr
nn stiên tiến,...
V cơ chế hot đng: Trung tâm Thông tin Xúc tiến du lch cần thiết chuyển
đi mô hình hot động theo cơ chế tự ch i chính gắn với doanh thu du lch của
tỉnh. Trong giai đoạn chuyển đi, Trungm s được tỉnh h trthông qua đt hàng
nhim v.
V chức năng và nhim v: Trungm Thông tin Xúc tiến du lch cn thiết ng
cường chức ng xúc tiến, qung bá và đnh hướng phát trin sản phẩm du lch mới.
Đây là chức ng có vai trò ngày càng quan trng trong pt trin du lch nói chung
và nn lực nnh du lch nói riêng. Song nh với ng cường chức ng và nhim
v, Trung tâm cn thiết trin khai các biện pp như soát, chuẩn hóa mô tả công
việc ca các v trí việc làm hiện nay; đổi mới công c thi tuyn lãnh đạo thông qua
bo vđ án; đi mới công c đánh giá lãnh đo thông qua b ch s mức đ i
lòng của du kch người dân về pt trin du lch.
lO MoARcPSD|45467232
Nhóm giải pháp 2: Phát triển năng lực cho đi ngũ nhân lực qun nhà
nước về du lịch ca tỉnh
Phát trin năng lực cho đi n nn lực quản lĀ nhà ớc vdu lch cn
theo hướng c trng vào đào tạo đạt chuẩn ng lực theo chức danh thay bng
cp. Đ đào tạo đt chuẩn năng lực theo chức danh, nhómc gi đề i đề xuất áp
dng mô nh khung năng lực. Đây là mô nh tiên tiến đang được áp dng ph biến
trên thế giới nhiu tỉnh/tnh Việt Nam trongc đnh nhu cu vày dng l
trình đào tạo đt chun.
Nhómc gi đi đxut khung năng lực nhân lực quản lĀ nhà nước về du
lch tnh Quảng Bình với 11 năng lực thuc 3 nhóm sau: Nhóm năng lực am hiu
nnh du lch và các đặc thù v du lch của Qung Bình; Nhóm ng lực phc v
quản lĀ, điều nh công vic; Nhóm năng lực qun tr bản thân. Khung năng lực
sch hợp các năng lực gn với các chức năng và nhim v mới như c tiến, t
chức skiện, phát trin mạng lưới liên kết du lch, phát triển xã hội hóa đu tư vào
du lch,...
Bảng 4: Đề xut khung ng lực quản nhà nước về du lịch Qung Bình
STT Tên năng lc Mô tả
Nhóm 1
1 Kiến thc liên Nắm tiềm năng, thế mạnh v lch sử, địa lĀ,
văn hóa, con ngành vdu ngưi và các yếu tố đặc trưng khác liên
quan đến phát triển du lch QB lch Quảng Bình; nắm vng xu thế
phát triển du lch của quốc gia và các nưc trên thế giới, đặc bit
là các nưc trong khu vc; nắm vng quy hoạch, chiến lưc và các
văn bản pháp lĀ liên
quan tới nhân lc ngành du lch tỉnh Quảng Bình.
2 Hợp tác công tư Am hiểu các mô hình hợp tác công tư, các cơ hội,
thách thc, trong ngành du điểm mạnh và hạn chế đối vi nnh
du lch Quảng Bình khi lch triển khai hợp c công tư.
Nhóm 2
3 Khnăng xây dựng và tổ chức triển khai chiến lược và c kế
hoạch trung hạn vphát triển du lch và nhân lc ngành du lch
Hoạch định cấp sở/trung tâm/phòng, c thbao gồm sử dng thành thạo
các chiến lưc phát kỹ năng và công c phân ch xu thế ngành, phân ch ma trận
triển du lch
SWOT, phân tích 5 áp lc cạnh tranh của Porter, (Five Forces),
phân tích chuỗi giá trị, lp đồ công việc logframe.
4 Khnăng đánh giá, nhận diện, thiết hp quan hhợp tác hiệu qu
Phát triển đối vi c đối tác, tchc, doanh nghiệp quốc tế, trong
nưc và tác trong tnh nhằm thu hút các nguồn lực (nhân lc, thông
tin, công nghệ) vào phát triển du lch của tỉnh.
5 Khnăng định hưng phát triển các sản phẩm du lch mi của
Đnh hưng tnh trên sở tiềm năng đặc thù của tỉnh, khnăng kết
nối, tư phát triển sản vấn và htrcác đơn v kinh doanh vdu lch du lch trong và
phẩm mới
ngoài tnh vthiết kế, khai thác sn phẩm mi.
6 Khnăng đánh giá, nhận diện nhu cầu, huy động các nguồn lc
(đặc biệt là tài trợ) và tổ chc/ch t tổ chức các sự kiện xúc tiến,
Tchức sự kiện quảng du lch có s tham gia của c đối tác, khách mời trong và
ngoài tnh.
7 Khnăng nhận diện điểm mạnh, hạn chế của cấp dưới; lập kế
lO MoARcPSD|45467232
18
hoạch và phân việc cho cấp dưới theo năng lc; truyền cảm hng,
Quản lĀ nhân tạo động lc và hướng dẫn cấp dưới làm việc độc lập, hiệu quả; sự
huấn luyện cấp dưới trưởng thành theo mc tiêu của tchc và c thông lchung
của ngành, của quốc tế
8 Quản lĀ tài Am hiểu các nguyên tắc bản trong quản trị tài
chính; tư duy chính đổi mi tạo các nguồn i chính mi cho t
chc.
Nhóm 3
9 Khnăng tnh bày vấn đề có ch đích, mạnh lạc, thông điệp rõ
Thuyết trình ràng; khnăng làm ch cuộc họp/hội thảo các quy mô khác nhau.
10 Quản lĀ thi Khnăng vận dng hiệu qunguyên lĀ pareto
80/20 để làm ch gian thi gian ca chính mình trong cả công vic
và cuộc sống.
11 Khnăng nhận diện nhanh vấn đề, truyền tải thông tin đến đúng
Ra quyết định đối tượng và ra quyết định độc lập, phù hợp với
chuẩn mực của ngành du lch và văn hóa tchc.
Nguồn: Đ xuất ca đ i (2015)
Nhóm giải pháp 3: Phát triển nhân lực cho các đơn vị kinh doanh v du
lịch trên địa bàn tỉnh
Để phát triển nn lực cho các đơn v kinh doanh về du lch trên đa bàn tỉnh,
nhóm c gi đi đề xut các gii pp sau:
- Tăng cường ng lực cho các cơ sđào tạo nhân lực du lch (SaigonTourism,
Mường Thanh, Tờng ngh s 9, Tờng Đại hc Quảng Bình) thông qua kết ni
với các cơ sđào tạo có uy n bên ngoài tỉnh và ng cường thu hút các ging viên
gii đóng vai trò máy cái chuyển giao công nghđào tạo và trực tiếp đào tạo nn
lực du lch tn địa bàn tỉnh (bao gm c giảng viên chun nghip và đi ngũ quản
lĀ,ớng dn viên du lch, nn viên trình đ cao tham gia các hoạt đng chuyn
giao, đào tạo trong mùa thp điểm về du lch).
- Quy hoạch, đào tạo các chương trình gn với nâng cao các năng lực thiết
kế,triển khai các sản phẩm, dch v mới như du lch khám p biển đo, du lch tm
hiểm,... cũng như các năng lực cho phép tham gia vào các công đoạn có giá tr cao
trong chui giá tr của ngành du lch. Gii pháp không ch giúp đào tạo lại đội ngũ
nn lực hiện nay mà còn thu hút, phát triển đi n nhân lực mới.
- Trin khai chương trình h trnăng lực cho các đơn vị kinh doanh về dulch:
Tnh đóng vai trò chuyển giao chương trình đào to và h trợ mt phần kinh phí cho
nời hc, các đơn v kinh doanh về du lch đóng vai t tổ chức triển khai và tiếp
nhập người học vào thực tập (có ởng lương).
- Phát triển nh thông tin th trường lao động du lch: Tnh tổ chức xây
dngcổng thông tin th tờng lao đng du lch theo hình thức hợp c công với
các doanh nghiệp trên đa bàn. Cng thông tin s là nơi cp nhật các thông tin v
hi vic làm trong các tổ chức, cơ quan nhà nước và các đơn vị kinh doanh vdu
lch trên đa bàn tỉnh.
- Khuyến khích các đơn v kinh doanh v du lch đi mới cơ chế, chính
sáchnhân lực: Tnh đóng vai trò khuyến kch hỗ trkỹ thuật, các đơn vị kinh
doanh về du lch từng bước đi mới cơ chế, chính sách nhân s nhm thu hút nhân
lực, đc biệt là nhân lực quản lĀ, nhân lực có kỹng. Đây là giải pp mang nh
lO MoARcPSD|45467232
nền tảng đ giải quyết các vấn đề lớn hin nay như cht lượng nn lực đầu vào
thp; mức đ cam kết, gắn bó với ngh thấp;...
KẾT LUẬN KIẾN NGH
1. Kết lun
Trong giai đoạn hiện nay, phần lớn các quc gia tn thế giới đang b cun theo
xu thế toàn cầu hóa. Toàn cu hóa không ch hiểu đơn thun là toàn cu hóa kinh tế
hay chính tr, mà còn bao gồm toàn cầu hóa về n hóa hội. Toàn cầu hóa làm
thay đổi thế giới, khiến các quc gia trên thế giới ny càng ph thuc lẫn nhau. S
phát triển ca nnh du lch cũng không nằm ngoài sức nh hưởng mang nh toàn
cu đó.
Theo xu thế toàn cu hóa ngành du lch, bên cnh những yêu cầu cơ bn về kiến
thc và kỹng ca ngành, mt s u cầu năng lực mi mà nn lực ngành du lch
cn đáp ứng.
Đối với nhân lực đảm nhim quản lĀ nhà nước về du lch, các yêu cầung
lực mới gồm: kh năng hoạch đnh chiến lược và chính sách du lch tm quc gia,
quc tế; khả năng kết ni, hợpc đ thúc đẩy xã hi hóa đầu o du lch; kh
năng thiết lập chuẩn và quản lĀ đt chun trong lĩnh vực du lch; khả năng thu hút
và quản trị nhân stheo mô hình tiên tiến,...
Đối với nhân lực kinh doanh, cung cp dch v du lch và đào tạo về du lch,
các yêu cu năng lực mới gm: kh ng nắm vững những tri thức mới; kiến thc
ngh nghiệp, kỹ năng chuyên sâu; khả năng áp dng khoa hc k thuật phc v công
việc; khả năng đạt được nh nghthuật trong công vic bản thân,... Các ng lực
trên chỉ có th đt được khi ngành du lch Vit Nam nói chung và du lch Quảng
Bình nói riêng đi mới vth chế, thiết chế trong quản lĀ hot động du lch
cũng như có giải pháp pháp ng cao năng lực ngun nn lực.
Đề tài nghiên cứu khoa hcNghiên cứu, đ xuất giải pháp pt trin nhân
lực ngành du lch tnh Quảng Bình được triển khai nhm nghiên cứu, đ xut với
tỉnh các gii pháp pt trin nhân lực ngành du lch có nh thực tin và khả thi cao
trong giai đoạn 2015-2020.
Các pn ch thực trạng chương 2 y dng đề xuất giải pháp chương 3
được tiến hành dựa trên các kết quả khảo sát trực tiếp tại Quảng Bình. Nhóm đ i
đã thực hiện 5 cuc phng vấn chuyên sâu với lãnh đạo UBND tỉnh, Sở VHTTDL
và Sở Ni v, 4 cuc tọa đàm khoa hc với các chun gia vdu lch, nhân lực
trong và ngoài tỉnh, 14 cuc phng vn chuyên sâu với lãnh đạo các khách sn, công
ty lhành và vận chuyển du lch trên đa bàn tỉnh, đng thời thực hiện điu tra xã
hi hc trên mẫu điu tra quy mô 1000 phiếu theo pơng pháp bng hỏi (885 phiếu
thu về hợp lệ).
Kết quả nghiên cứu ca đ i cho thy chất lượng nhân lực nnh du lch ca
tỉnh Qung Bình hin chưa đáp ứng được yêu cầu phát trin. Tại các cơ quan quản
lĀ n nước vdu lch chưa có đi mới trong tuyn dng, đánh giá, đào tạo, đãi
ngộ cán b, công chức. Ti các đơn v kinh doanh về du lch đang có sthiếu ht
lO MoARcPSD|45467232
20
lớn nn squản lĀ tnh đ cao, đng thời nn sự ph thông chưa yên m
cam kết với nghề, vn coi công vic trong nnh du lch ch mang nh thời v.
Trong khuôn kh của đ tài nghiên cứu y, nhóm c gi chú trng vào các
giải pháp phát triển năng lực đi ngũ nhân lực quản lĀ nhà nước về du lch ca
tỉnh. Đây là nhóm nhân lực cn thay đi duy, ng cao trình đ để tạo cơ chế,
chính sách thu hút, huy đng stham gia ca các đơn v kinh doanh du lch vào phát
trin nhân lực du lch của tnh.
2. Kiến ngh
Căn co nh hình thực tế và khung gii pháp u trên, nhóm c gi đtài
xin được kiến nghị với UBND tỉnh Qung Bình về 3 nội dung cn triển khai trong
giai đon 2016-2017:
- Đổi mới cơ chế hoạt đng ca Trung m Thông tin Xúc tiến du lch thucS
VHTTDL theo hướng tự chủ tài chính gắn với doanh thu du lch ca tnh, đng thời
h trợ Trung m (theo hình thức đt hàng) thực hin hiu qu chức ng xúc tiến,
quảng bá và đnh ớng phát triển sn phẩm du lch mới. Thí điểm thi tuyển lãnh
đo cho Trung tâm thông qua bo vệ đề án và đánh giá hoàn thành nhiệm v căn c
vào mức đ i lòng ca du khách, nời dân về pt triển du lch.
- Đổi mới công c đào tạo cán b quản lĀ nhà nước về du lch của tnh
theoớng đào tạo đạt chuẩn năng lực theo chức danh. Xây dựng khung năng lực
quản lĀ nhà ớc vdu lch chi tiết trên cơ stham khảo khung năng lực do đ
i đề xuất. Áp dng khung ng lực vào đánh giá năng lực đi n hin nay và t
chức thí điểm đào tạo đt chun chức danh mt s năng lực ct lõi.
- Thí đim chương trình h trợ năng lực cho các đơn v kinh doanh v du
lchtn địa bàn tỉnh. Tnh đt hàng cơ sđào tạo uy tín xây dựng chương trình đào
tạo k năng mà nhân viên du lch hin còn thiếu hoc yếu. Tỉnh phối hợp với các
đơn vị kinh doanh về du lch tổ chức trin khai đào tạo, thu hút và h trngười học,
trong đó tỉnh h tr30% học phí doanh nghip h tr70% học phí thông qua
hình thức thc tpởng lương.
| 1/20

Preview text:

lO M oARcPSD| 45467232
NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH TỈNH QUẢNG BÌNH
A. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI
1. Tên chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Lê Quân
2. Cơ quan chủ trì đề tài: Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn
3. Cấp quản lý đề tài: Cấp tỉnh
4. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, tầm nhìn 2030, Tỉnh
xác định du lịch là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn tạo động lực tăng trưởng.
Chính vì thế, phát triển nhân lực du lịch Quảng Bình nhất thiết gắn chặt với các quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Quảng Bình, các cơ hội, sản phẩm du lịch thế
mạnh mà Quảng Bình cần tập trung phát huy trong giai đoạn tới, các đặc thù về văn
hóa, con người Quảng Bình và xu thế hội nhập, liên kết ngành, liên kết thị trường khu vực hiện nay.
Đề tài nghiên cứu khoa học “Nghiên cứu, đề xuất phát triển nhân lực ngành du
lịch tỉnh Quảng Bình” được triển khai trong giai đoạn 2014-2015 là cấp thiết để đáp
ứng các yêu cầu, thách thức đối với phát triển nhân lực du lịch Quảng Bình trong bối cảnh trên.
5. Mục tiêu của của đề tài
- Hê thống hóa một số vấn đề l礃Ā luậ n cơ bản về phát triển nhân lực ngành dụ lịch.
- Làm rõ thực trạng nhân lực ngành du lịch tỉnh Quảng Bình.
- Dự báo nhu cầu nhân lực ngành du lịch tỉnh Quảng Bình giai đoạn 20152020, tầm nhìn 2030.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển nhân lực ngành du lịch tỉnh Quảng
Bìnhtrong giai đoạn 2015-2020.
6. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Nhóm 1: Nhân lực quản l礃Ā nhà nước về du lịch và nhân lực đào tạo về du
lịch. Đây là nhóm nhân lực làm việc trong các cơ quan quản l礃Ā nhà nước về du
lịch và cơ sở đào tạo về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
+ Nhóm 2: Nhân lực quản l礃Ā kinh doanh và cung cấp dịch vụ du lịch. Đây là
nhóm nhân lực làm việc trong các đơn vị kinh doanh về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. lO M oARcPSD| 45467232
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu tại các cơ
quan quản l礃Ā nhà nước về du lịch, các cơ sở đào tạo nhân lực du lịch và các đơn
vị kinh doanh về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
7. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Để giải quyết các mục tiêu và nội dung nghiên cứu nêu trên, đề tài đã sử dụng
phương pháp thu thập thông tin và phân tích dữ liệu để thu thập, phân tích và xử l礃Ā thông tin.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Đối với doanh nghiệp
+ Nắm bắt được thực trạng nhân lực ngành du lịch tại tỉnh Quảng Bình.
+ Có các giải pháp để thu hút, sử dụng và phát triển nhân lực.
- Đối với tỉnh Quảng Bình
+ Có cơ sở l礃Ā luận và thực tiễn phục vụ quy hoạch nhân lực ngành du lịch.
+ Có cơ sở l礃Ā luận và thực tiễn ban hành chính sách, giải pháp hỗ trợ các
doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh.
9. Kinh phí thực hiện đề tài: 350.760.000 đồng 10.
Thời gian thực hiện đề tài: 18 tháng (1/2014 - 5/2015, gia hạn đến 6/2015) 11. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài được chia làm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về nhân lực ngành du lịch.
- Chương 2: Thực trạng nhân lực ngành du lịch tỉnh Quảng Bình.
- Chương 3: Giải pháp phát triển nhân lực ngành du lịch tỉnh Quảng Bình.
B. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI Chương 1
TỔNG QUAN VỀ NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH
1. Nhân lực ngành du lịch 1.1. Các khái niệm a) Du lịch
Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO), một tổ chức thuộc Liên Hiệp q uốc , đưa
ra định nghĩa: “Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành,
tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong
mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và những mục
đích khác nữa, trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm, ở bên ngoài môi
trường sống định cư; nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là làm tiền.
Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư”.

Luật Du lịch Việt Nam (2005) định nghĩa: “Du lịch là các hoạt động có liên
quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm 2 lO M oARcPSD| 45467232
đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời
gian nhất định.
(Khoản 1, Điều 4).
b) Nhân lực ngành du lịch
Nhân lực ngành du lịch bao gồm toàn bộ các nhân lực trực tiếp và gián tiếp
tham gia vào quá trình phục vụ khách du lịch (Mạnh và Chương, 2006). Trong đó
nhân lực trực tiếp là những người trực tiếp phục vụ khách du lịch tại khách sạn, nhà
hàng, công ty lữ hành, cửa hàng phục vụ khách du lịch, cơ quan quản l礃Ā du lịch,…
Lao động gián tiếp là những lao động không trực tiếp phục vụ khách du lịch nhưng
thực hiện các công việc mang tính quản l礃Ā, hỗ trợ cho các lao động trực tiếp. Ví
dụ như quản l礃Ā về du lịch tại các cơ quan của Chính phủ, quản l礃Ā, hành chính
tại công ty lữ hành, khách sạn,…
1.2. Đăc đi ऀm cऀऀa nhân lực ngành du lịcḥ
Nhân lực ngành du lịch có một số đặc điểm chung như sau:
- Nhân lực ngành du lịch có tính chuyên môn hoá cao.
- Tỷ lệ lao động trẻ, lao động nữ, lao động thời vụ trong ngành du lịch caohơn các ngành khác.
- Thời gian làm việc của nhân lực ngành du lịch phụ thuộc vào đặc điểm tiêudùng.
- Trong kinh doanh du lịch, phần lớn nhân lực tiếp xúc trực tiếp với kháchhàng
và họ tham gia thực hiện các công việc nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
- Nhân lực ngành du lịch được chia thành hai nhóm là nhân lực trực tiếp vànhân lực gián tiếp.
1.3. Vị trí việc làm trong ngành du lịch
a) Vị trí việc làm quản l礃Ā nhà nước về du lịch cấp tỉnh
Trong hệ thống quản l礃Ā nhà nước về du lịch cấp địa phương, các vị trí việc
làm về cơ bản gồm có:
- Lãnh đạo UBND tỉnh được phân công phụ trách mảng du lịch.
- Chuyên viên phụ trách lĩnh vực du lịch tại UBND tỉnh.
- Lãnh đạo Sở VHTTDL được được phân công phụ trách mảng du lịch.
- Chuyên viên Sở VHTTDL thuộc mảng du lịch.- Cán bộ ban quản l礃Ā khu du lịch thuộc tỉnh.
b) Vị trí việc làm tại các đơn vị kinh doanh về du lịch
Tại các đơn vị kinh doanh du lịch các nhóm vị trí việc làm chủ yếu như sau:
- Nhóm vị trí việc làm quản lý tại các đơn vị kinh doanh du lịch bao gồm: Các
vị trí việc làm thuộc ban giám đốc khách sạn; đơn vị kinh doanh về du lịch lữ hành;
trưởng các bộ phận, phòng ban; tổ trưởng, trưởng nhóm trong các đơn vị kinh doanh du lịch.
- Nhóm vị trí việc làm trực tiếp cung ứng và kinh doanh dịch vụ tại các đơn
vịkinh doanh du lịch bao gồm các chức danh nghề theo 6 nghiệp vụ du lịch đã được
ASEAN công nhận theo MRA-TP:
Lễ tân, buồng, bếp, dịch vụ ăn uống, đại l礃Ā du
lịch và điều hành tour (không bao gồm chức danh quản l礃Ā khách sạn, Giám đốc khách sạn). lO M oARcPSD| 45467232
- Nhóm vị trí việc làm hỗ trợ tại các đơn vị kinh doanh du lịch: bao gồm nhân
lực thuộc các phòng như phòng kế hoạch đầu tư; phòng tài chính-kế toán; phòng vật
tư thiết bị, phòng tổng hợp/hành chính - nhân sự; nhân viên làm vệ sinh môi trường;
nhân viên phụ trách CNTT và công tác sửa chữa điện nước; nhân viên cung ứng
hàng hoá; nhân viên tạp vụ,...trong các công ty, khách sạn hoặc các đơn vị kinh
doanh về du lịch kinh doanh du lịch.
2. Tiêu chuẩn nhân lực ngành du lịch
2.1. Nhân lực ngành du lịch
- Nhân lực tại các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch: Là các lao động trí óc,
đòi hỏi có kiến thức tổng hợp về du lịch; có khả năng xây dựng các quy hoạch phát
triển du lịch, định hướng phát triển du lịch quốc gia, địa phương; có kỹ năng xây
dựng và điều phối các chương trình, sự kiện về du lịch ở quy mô quốc gia, tỉnh,
thành phố. Nhóm nhân lực này chiếm số lượng nhỏ nhưng lại có vai trò quan trọng
trong việc phát triển hoạt động du lịch của quốc gia và địa phương.
- Nhân lực trực tiếp cung ứng và kinh doanh dịch vụ tại các đơn vị kinhdoanh
du lịch: Trong khách sạn là nhân lực đảm nhận các công việc buồng, bàn, bar,
bếp,...Trong kinh doanh lữ hành có nhân lực đảm nhận công tác điều hành tour du
lịch, marketing du lịch và hướng dẫn du lịch,...
- Nhân lực quản lý tại các đơn vị kinh doanh du lịch: Chất lượng dịch vụ du
lịch được cung cấp cho khách hàng phụ thuộc nhiều vào quan điểm, tư duy và
phương pháp quản l礃Ā của nhóm nhân lực quản l礃Ā tại các đơn vị kinh doanh về
du lịch, tổ chức kinh doanh du lịch như các khách sạn, nhà hàng, công ty lữ hành,…
- Nhân lực hỗ trợ trong các đơn vị kinh doanh du lịch: Nhóm này bao gồm
nhân lực thuộc các phòng như phòng kế hoạch đầu tư; phòng tài chính-kế toán;
phòng vật tư thiết bị, phòng tổng hợp; phòng quản l礃Ā nhân sự cho đến các nhân
viên; nhân viên tạp vụ... trong các công ty, khách sạn hoặc các đơn vị kinh doanh về
du lịch kinh doanh du lịch.
2.2. Tiêu chuẩn năng lực ca nhân lực ngành du lịch a)
Tổng quan về tiêu chuẩn năng lực
Để áp dụng quản trị theo năng lực, điều tiên quyết là phải mô tả và đo lường
được năng lực. Mô hình ASK giúp giải quyết vấn đề này. ASK xuất hiện vào những
năm 1990 với chữ A thể hiện Thái độ (Attitudes), chữ S thể kiện Kỹ năng (Skil s)
và chữ K thể hiện Kiến thức (Knowlegde).
Khung năng lực là tập hợp các năng lực cốt lõi cần có đáp ứng theo yêu cầu của
công việc. Khung năng lực thường bao gồm hai cấu phần: danh mục các năng lực và
mô tả cấp độ năng lực. Với mỗi chức danh công việc, khung năng lực thường bao
gồm từ 7 đến 15 năng lực. Khung năng lực là cơ sở để tuyển dụng, đánh giá, đào
tạo, bồi dưỡng, phát triển năng lực của người đảm nhận công việc. b)
Tiêu chuẩn năng lực nhân lực quản l礃Ā nhà nước về du lịch-
Những tiêu chuẩn chung về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
+ Trung thành với Tổ quốc, với Đảng; kiên định đường lối đổi mới, độc lập dân
tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội của Đảng; chấp hành nghiêm chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. 4 lO M oARcPSD| 45467232
+ Có tư tưởng đổi mới và tích cực tham gia sự nghiệp đổi mới của đất nước,
của ngành; dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm cá nhân; không tham ô, tham
nhũng; thực hiện cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư.
+ Có l礃Ā lịch rõ ràng, đạo đức tốt, lối sống lành mạnh, gương mẫu chấp hành
nội quy, quy chế cơ quan; chân tình với đồng nghiệp, gần gũi với nhân dân, giữ gìn
đoàn kết nội bộ tốt.
- Những tiêu chuẩn chuyên môn theo vị trí việc làm
Các tiêu chuẩn chuyên môn theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ đối với công chức
gồm có: trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác, năng lực chuyên môn, năng
lực quản l礃Ā, kỹ năng quản l礃Ā lãnh đạo, xử l礃Ā tình huống, khả năng phân tích,
kỹ năng giao tiếp, kỹ năng phối hợp, sử dụng ngoại ngữ, kỹ năng soạn thảo văn bản, kỹ năng tin học,...
c) Tiêu chuẩn năng lực nhân lực tại các đơn vị kinh doanh về du lịch
* Nhóm tiêu chuẩn đối với nhân lực quản lý
Nhân lực quản l礃Ā tại các đơn vị kinh doanh du lịch là những người làm việc
trong tổ chức, điều khiển công việc của người khác và chịu trách nhiệm trước kết
quả hoạt động của họ. Các nhiệm vụ cơ bản của một nhân lực quản l礃Ā là: (1)
Hoạch định: xác định mục tiêu, quyết định những công việc cần làm trong tương lai
và lên các kế hoạch hành động; (2) Tổ chức: sử dụng một cách tối ưu các tài nguyên
để thực hiện kế hoạch; (3) Lãnh đạo: thông qua việc tạo ra một môi trường làm việc
tốt, giúp các nhân viên làm việc hiệu quả hơn để đạt được các kế hoạch; (4) Kiểm
soát: giám sát, kiểm tra quá trình hoạt động theo kế hoạch (kế hoạch có thể sẽ được
thay đổi phụ thuộc vào phản hồi của quá trình kiểm soát).
- Nhân lực quản lý cấp cao: chịu trách nhiệm về những thành quả cuối cùng
của tổ chức đó. Nhiệm vụ của các nhà quản l礃Ā cấp cao là đưa ra các quyết định
chiến lược, tổ chức thực hiện chiến lược, duy trì và phát triển tổ chức. Các chức danh
chính của nhân lực quản l礃Ā cấp cao trong một đơn vị kinh doanh du lịch là: chủ
tịch hội đồng quản trị, phó chủ tịch hội đồng quản trị, các ủy viên hội đồng quản trị,
các tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, giám đốc, phó giám đốc…
- Nhân lực quản lý cấp trung: là nhà quản l礃Ā hoạt động ở dưới nhân lực quản
l礃Ā cấp cao nhưng ở trên các nhân lực quản l礃Ā cấp cơ sở. Nhiệm vụ của họ là
đưa ra các quyết định chiến thuật, thực hiện các kế hoạch và chính sách của đơn vị
kinh doanh về du lịch, phối hợp các hoạt động, các công việc để hoàn thành mục
tiêu chung. Nhân lực quản l礃Ā cấp trung trong các đơn vị kinh doanh du lịch thường
là các trưởng phòng ban, các phó phòng, trưởng các bộ phận buồng, bàn, bar, bếp.
- Nhân lực quản lý cấp cơ sở: là những nhân lực quản l礃Ā ở cấp bậc cuối cùng
trong hệ thống cấp bậc của các nhà quản l礃Ā trong cùng một tổ chức. Nhiệm vụ của
họ là đưa ra các quyết định tác nghiệp nhằm đốc thúc, hướng dẫn, điều khiển các
công nhân viên trong các công việc sản xuất kinh doanh cụ thể hàng ngày, nhằm
thực hiện mục tiêu chung. Các chức danh thông thường của nhân lực quản l礃Ā cấp
cơ sở là trong các đơn vị kinh doanh du lịch là: trưởng nhóm, tổ trưởng,…
* Nhóm tiêu chuẩn đối với nhân lực trực tiếp cung ứng, kinh doanh dịch vụ
Nhân lực trực tiếp cung ứng và kinh doanh dịch vụ ở các đơn vị kinh doanh du
lịch đảm nhận nhiều công việc khác nhau tại các bộ phận trong khách sạn (buồng, lO M oARcPSD| 45467232
bàn, bar, bếp, lễ tân, bảo vệ,...) và trong các đơn vị kinh doanh về du lịch lữ hành
(kinh doanh tour, điều hành/ trợ l礃Ā tour, hướng dẫn viên theo đoàn,...).
Hệ thống kỹ năng nghề du lịch Việt Nam (Vtos) đã chia thành 13 nghề cơ bản,
tương ứng với mỗi nghề đòi hỏi nhân lực phải đáp ứng các tiêu chuẩn về năng lực
(kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng và thái độ).
* Nhóm tiêu chuẩn đối với nhân lực hỗ trợ
Nhóm này bao gồm nhân lực thuộc các phòng như phòng kế hoạch đầu tư;
phòng tài chính-kế toán; phòng vật tư thiết bị, phòng tổng hợp/ hành chính - nhân
sự; nhân viên làm vệ sinh môi trường; nhân viên phụ trách IT và công tác sửa chữa
điện nước; nhân viên cung ứng hàng hoá; nhân viên tạp vụ... trong các công ty, khách
sạn hoặc các đơn vị kinh doanh về du lịch kinh doanh du lịch. Họ không trực tiếp
cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho du khách. Nhiệm vụ chính của họ là cung cấp
những nhu yếu phẩm, phương tiện làm việc cho những lao động thuộc các bộ phận
khác của đơn vị kinh doanh về du lịch.
2.3. Chỉ số hoàn thành công việc ca nhân lực ngành du lịch
a) Tổng quan về chỉ số hoàn thành công việc
Chỉ số hoàn thành công việc (theo tiếng anh là Key Performance Indicator) có
nghĩa là chỉ số đánh giá thực hiện công việc. Thông thường mỗi chức danh sẽ có bản
mô tả công việc hoặc kế hoạch làm việc hàng tháng. Nhà quản l礃Ā sẽ áp dụng các
chỉ số để đánh giá hiệu quả của chức danh đó. Dựa trên việc chỉ số hoàn thành công
việc, tổ chức sẽ có các chế độ thưởng phạt cho từng cá nhân. Chỉ số hoàn thành công
việc được sử dụng để giao nhiệm vụ, định hướng các hoạt động, đo lường mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân và đơn vị, gắn với việc thực hiện mục tiêu chung
của đơn vị kinh doanh về du lịch. Hiểu một cách đơn giản, chỉ số hoàn thành công
việc là chỉ số được xác định trước, đo lường hiệu suất các hoạt động của tập thể hoặc
cá nhân. Chỉ số hoàn thành công việc gắn chặt với mục tiêu và kế hoạch.
b) Chỉ số đánh giá hoàn thành công việc các vị trí quản l礃Ā nhà nước về du lịch
Trong khu vực công, các tiêu chuẩn đánh giá hoàn thành công việc gắn với từng vị trí việc làm.
Đối với các vị trí lãnh đạo cấp cao của tỉnh, nhiều tác giả đã đề xuất các bộ tiêu
chí đánh giá công việc, điểm hình là bộ chỉ tiêu năng lực cạnh tranh của điểm đến
du lịch của Bùi Xuân Nhàn (2012) gồm các chỉ số như: chỉ số cạnh tranh giá, chỉ số
phát triển cơ sở hạ tầng, chỉ số môi trường, chỉ số về tiến bộ công nghệ, chỉ số về
nguồn nhân lực, chỉ số về tính mở, chỉ số về phát triển xã hội địa phương.
Đối với các vị trí việc làm quản l礃Ā nhà nước về du lịch, các tiêu chí cơ bản
gồm có: số lượng và tốc độ tăng trưởng các điểm du lịch, khu du lịch trong tỉnh; số
lượng và tốc độ tăng trưởng các DNDL nội địa và quốc tế trên địa bàn tỉnh; số lượng
và tốc độ tăng trưởng khách sạn, làng du lịch trên địa bàn tỉnh; số lượng và tốc độ
tăng trưởng cơ sở lưu trú kinh doanh đạt tiêu chuẩn trên địa bàn tỉnh; tổng chi tiêu
của khách du lịch; tỷ lệ thù lao cho một người lao động trong lĩnh vực du lịch đối
với toàn bộ thù lao cho người lao động; các khoản thuế thu được từ chi tiêu du lịch; 6 lO M oARcPSD| 45467232
sự hài lòng của khách du lịch; số lượng và tốc độ tăng trưởng các chương trình xúc
tiến du lịch, sự kiện văn hóa du lịch, hội chợ;…
Đối với các vị trí việc làm chuyên viên, bộ tiêu chuẩn về cơ bản gồm các chỉ
tiêu như: đảm bảo các kế hoạch, chính sách đồng bộ, thống nhất; số lượng và tỷ lệ
các sai sót trong các báo cáo, văn bản; mức độ hài lòng của lãnh đạo cấp trên về kết
quả và tinh thần, thái độ làm việc; mức độ hài lòng của người dân về kết quả và tinh
thần, thái độ làm việc; cơ sở dữ liệu về du lịch của tỉnh đầy đủ, rõ ràng và cập nhật.
c) Chỉ số đánh giá hoàn thành công việc nhân sự tại các đơn vị kinh doanh về du lịch
Đối với nhân lực cấp cao, tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc được xây dựng
theo mô hình thẻ điểm cân bằng (balanced scorecard) gồm:
- Bộ chỉ tiêu tài chính với các chỉ tiêu chính: Doanh thu, RevPAR (doanh thu
trên mỗi phòng có sẵn), doanh thu dịch vụ nhà hàng, doanh thu các dịch vụ khác, sự
tăng trưởng chung về giá phòng, giảm chi phí kinh doanh, lợi nhuận trước thuế, lãi
ròng, lãi ròng bình quân/khách.
- Bộ chỉ tiêu khách hàng với các chỉ tiêu chính: Chỉ tiêu về loại khách, khách
nội địa, khách quốc tế (Inbound), tốc độ tăng trưởng của số lượng khách du lịch quốc
tế, tốc độ tăng trưởng của số lượng khách du lịch nội địa, mức độ hài lòng của khách
hàng/khách lưu trú về chất lượng dịch vụ.
- Bộ chỉ tiêu quy trình nội bộ: Các chỉ tiêu chính là số lượng quy trình được văn
bản hóa, số lượng quy trình được cải tiến.
- Bộ chỉ tiêu phát triển con người với các chỉ tiêu cơ bản: Tỷ lệ nghỉ việc của
người lao động (sau 3 tháng/ 6 tháng/ 1 năm); mức độ hài lòng của người lao động
với các chính sách nhân sự; tỷ lệ lao động được đào tạo nâng cao trình độ.
Đối với nhân lực quản l礃Ā cấp trung, tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc
gồm các chỉ tiêu chính như:
- Công việc: Mức độ hài lòng của khách hàng, đảm bảo doanh số, số tour mới
khai thác, số món ăn mới nhận được phản hồi tốt từ khách hàng.
- Phát triển nhân lực: Số lần vi phạm quy trình của nhân viên trong bộ phận,
tỷ lệ phản ứng trái chiều từ nhân viên về kết quả đánh giá, quyết định quản l礃Ā, đào
tạo nhân viên, lưu trữ số liệu.
- Ý thức kỷ luật: Đảm bảo ngày công, kỷ luật giờ giấc họp hành và triệu tập đột
xuất, đào tạo, chấp hành nội quy nội bộ khác của công ty, tuân thủ điều động trong
công việc, không có thái độ lãn công, đảm bảo thông tin thông suốt (khi làm việc
ngoài văn phòng), chấp hành chế độ bảo hộ lao động, an toàn và vệ sinh lao động,
tinh thần hợp tác (không có phàn nàn của đồng nghiệp và các bộ phận có liên quan).
- Nhóm tiêu chuẩn đánh giá kết quả công việc đối với nhân lực trực tiếp cung
ứng và kinh doanh dịch vụ tại các đơn vị kinh doanh du lịch
Đối với nhân lực trực tiếp cung ứng và kinh doanh dịch vụ tại các đơn vị kinh
doanh du lịch, do tính đa dạng với đặc điểm, tính chất công việc khác nhau, nên tiêu
chuẩn đánh giá kết quả thực hiện công việc cũng mang tính đặc thù.
Tuy nhiên có một số tiêu chuẩn chung có thể sử dụng để đánh giá kết quả thực
hiện công việc của nhóm nhân lực này – đó thường là các tiêu chuẩn về 礃Ā thức kỷ lO M oARcPSD| 45467232
luật như: đảm bảo ngày công; kỷ luật giờ giấc họp hành và triệu tập đột xuất, đào
tạo; chấp hành nội quy nội bộ khác của công ty; tuân thủ điều động trong công việc,
không có thái độ lãn công; đảm bảo thông tin thông suốt (khi làm việc ngoài văn
phòng); chấp hành chế độ bảo hộ lao động, an toàn và vệ sinh lao động; tinh thần
hợp tác (không có phàn nàn của đồng nghiệp và các bộ phận có liên quan).
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nhân lực ngành du lịch
3.1. Các nhân tố khách quan
a) Các nhân tố môi trường vĩ mô
- Các nhân tố môi trường vĩ mô: Là những nhân tố không ảnh hưởng trực tiếp
đến nhân lực ngành du lịch nhưng lại là những nhân tố mang tính chất bao quát, quy
định các nhân tố môi trường ngành và các nhân tố chủ quan.
- Nhà nước và các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch: Nhà nước và các ban
bộ ngành có liên đến lĩnh vực du lịch là các đơn vị chịu trách nhiệm xây dựng và
quản l礃Ā triển khai các chiến lược, các chính sách, chương trình về du lịch quốc
gia, vùng và địa phương nói chung và về phát triển nhân lực ngành du lịch nói riêng.
- Hệ thống giáo dục – đào tạo: hệ thống giáo dục và đào tạo là yếu tố khách
quan quyết định sự phát triển đội ngũ nhân lực ngành du lịch. Chất lượng ngành giáo
dục và đào tạo sẽ quyết định chất lượng của đội ngũ nhân lực quốc gia nói chung và
đội ngũ nhân lực ngành du lịch nói riêng.
- Yếu tố văn hóa - xã hội và địa lý: Những yếu tố về quan niệm, giá trị, niềm
tin của xã hội và sự biến đổi trong xã hội, sự phát triển mạnh mẽ của đời sống văn
hóa xã hội... cũng tác động đến việc phát triển nhân lực ngành du lịch.
b) Các nhân tố môi trường ngành du lịch
- Nhu cầu du khách và xu hướng phát triển ngành du lịch: Nhu cầu khách hàng
sẽ quyết định chất lượng dịch vụ mà ngành du lịch cung cấp. Nhân lực ngành du lịch
sẽ tạo ra giá trị nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, do vậy nâng cao chất lượng
đội ngũ nhân lực sẽ góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng từ đó góp phần
thỏa mãn nhu cầu của du khách.
- Các cơ sở đào tạo về du lịch tại địa phương: Các cở sở đào tạo về du lịch địa
phương là một phần trong hệ thống giáo dục và đào tạo quốc gia. Đặc biệt đây là
nguồn cung nhân lực trực tiếp cho ngành du lịch địa phương.
- Thị trường lao động ngành du lịch: Sự phát triển của thị trường lao động sẽ
quyết định mạnh đến sự phát triển nhân lực trong ngành du lịch. Khi thị trường lao
động phát triển ở mức cao, hệ thống thông tin về thị trường lao động ngành du lịch
rõ ràng, cập nhật và được dự báo chính xác sẽ là một căn cứ hữu ích giúp cho việc
xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo nhân lực của ngành đạt hiệu quả cao.
3.2. Các nhân tố ch quan
a) Các nhân tố thuộc về đội ngũ nhân lực ngành du lịch
- Nhận thức: Nhận thức của đội ngũ nhân lực ngành du lịch giữ vai trò quan
trọng trong việc phát triển về mặt chất lượng. Khi nhân lực ngành du lịch xác định
rõ được mục tiêu nghề nghiệp, yêu và đam mê nghề du lịch tại đơn vị kinh doanh về
du lịch khi đó việc phát triển chất lượng đội ngũ này sẽ gặp nhiều thuận lợi. 8 lO M oARcPSD| 45467232
- Năng lực thực tại: Năng lực thực tại của đội ngũ nhân lực ngành du lịch sẽ là
nhân tố quyết định cách thức và nội dung nâng cao năng lực của họ. Nếu năng lực
thực tại của họ đã đáp ứng được các yêu cầu của công việc thì việc nâng cao năng
lực của đội ngũ này chủ yếu tới tương lai.
- Nhu cầu và khát vọng của nhân lực ngành du lịch: Nhu cầu và khát vọng giúp
nhân lực ngành du lịch có động cơ mạnh mẽ phấn đấu trong học tập, rèn luyện để
nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng và rèn luyện mình để trở thành người thành đạt trong nghề nghiệp.
b) Các nhân tố thuộc về đơn vị kinh doanh/đơn vị kinh doanh về du lịch về du lịch
- Chiến lược kinh doanh và chiến lược nguồn nhân lực của đơn vị kinh doanh
vềdu lịch du lịch: Chiến lược có ảnh hưởng gián tiếp đến công tác quản trị nhân lực
trong đơn vị kinh doanh về du lịch, thể hiện đó là đơn vị kinh doanh về du lịch muốn
đạt được kết quả kinh doanh của mình cần quan tâm, chú trọng đến yếu tố con người.
- Thực trạng các hoạt động quản trị nhân lực của đơn vị kinh doanh về du lịch du
lịch
: Các hoạt động quản trị nhân lực của đơn vị kinh doanh về du lịch du lịch bao
gồm thu hút và tuyển dụng, bố trí và sử dụng nhân lực, đào tạo và phát triển nhân
lực, đánh giá thực hiện công việc và đãi ngộ nhân lực.
- Yêu cầu của công việc và vị trí công tác: Nhân lực ngành du lịch khá đa dạng
và thực hiện nhiều công việc mang tính chất phức tạp và đặc thù. Do vậy cần có
những mô tả và quy định cụ thể để làm căn cứ đánh giá và nâng cao năng lực của
NLNDL. Các trách nhiệm, nhiệm vụ và các điều kiện thực hiện công việc sẽ được
quy định cụ thể trong bản mô tả công việc của đơn vị kinh doanh về du lịch.
3.3. Các nhân tố đặc thù địa phương
Các nhân tố đặc thù của địa phương như vị trí địa l礃Ā, tài nguyên thiên nhiên,
các giá trị lịch sử, nền văn hóa, ngôn ngữ, con người,...Đây là những nhân tố tạo ra
sự khác biệt về sản phẩm, dịch vụ du lịch, qua đó tạo ra lợi thế cạnh tranh cho địa phương. Chương 2
THỰC TRẠNG NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH TỈNH QUẢNG BÌNH
1. Thực trạng về ngành du lịch tỉnh Quảng Bình
1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh du lịch ca tỉnh Quảng Bình
a) Đặc điểm hoạt động kinh doanh du lịch của tỉnh Quảng
Bình * Đặc điểm sản phẩm du lịch của tỉnh Quảng Bình - Sản
phẩm du lịch đặc thù:

+ Du lịch gắn với Di sản thế giới VQG Phong Nha - Kẻ Bàng: Được phát triển
trên cơ sở khai thác các giá trị độc đáo và hấp dẫn của khu vực VQG Phong Nha -
Kẻ Bàng với các loại hình chính: Tham quan hệ thống hang động; Tham quan cảnh
quan VQG; Du lịch văn hóa tộc người; Du lịch mạo hiểm, khám phá;... lO M oARcPSD| 45467232
+ Du lịch gắn với biển: Được phát triển trên cơ sở khai thác hệ thống tài nguyên
du lịch biển trải dài theo dọc bờ biển của tỉnh bao gồm các sản phẩm chính: Du lịch
biển: Tắm biển, thể thao nước...; Du lịch nghỉ dưỡng biển; Du lịch văn hóa gắn với
các làng chài, các vùng biển...
- Du lịch sinh thái: với các sản phẩm chính như tham quan hang động; Khám
phá các dòng sông; Khám phá đầm phá Hạc Hải;...
- Du lịch văn hóa lịch sử: Tham quan di tích lịch sử; Tham quan hệ thống di
tích cách mạng; Các chuyến du khảo lịch sử, hoài niệm chiến trường xưa; Du lịch
theo tuyến đường Hồ Chí Minh,...
- Du lịch văn hóa: Du khảo văn hóa truyền thống: Ca trù, ẩm thực...; Du lịch
gắn với tìm hiểu danh nhân lịch sử
- Du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh: Du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng; Du
lịch nghỉ dưỡng sinh thái rừng,...
* Đặc điểm thị trường khách của tỉnh Quảng Bình
Hiện nay, khách du lịch đến tỉnh Quảng Bình bao gồm cả khách quốc tế và
khách nội địa. Trong đó, khách du lịch nước ngoài chủ yếu tập trung vào các thị
trường: Asean, Hàn Quốc, Nhật Bản, các nước trong khối EU, khu vực Bắc Mỹ (đặc
biệt là thị trường Mỹ), Nga và Đông Âu. Khách du lịch nội địa chủ yếu là thị trường
Bắc Bộ (đặc biệt là Hà Nội), thị trường các đô thị khu vực miền Trung, thị trường
khách du lịch từ TP. Hồ Chí Minh và các đô thị lớn phía Nam.
* Đặc điểm đơn vị kinh doanh về du lịch của tỉnh Quảng Bình
Tính đến thời điểm hiện nay, hệ thống đơn vị kinh doanh về du lịch của tỉnh đã
phát triển khá mạnh, bao gồm:
- Về cơ sở kinh doanh lữ hành: Tới thời điểm 6/2015, trên địa bàn tỉnh có 25
đơn vị lữ hành, trong đó có 3 đơn vị lữ hành quốc tế. Quy mô các đơn vị lữ hành nội
địa chủ yếu là nhỏ. Đối với 03 đơn vị lữ hành quốc tế chủ yếu tổ chức tour ở khu
vực Phong Nha - Kẻ Bàng cho khách du lịch nước ngoài.
- Về cơ sở lưu trú du lịch: Tới thời điểm 6/2015, toàn tỉnh có 268 cơ sở lưu trú,
trong đó cơ sở đạt chuẩn 5 sao: 1 cơ sở, 4 sao: 2 cơ sở, 3 sao: 3 cơ sở, 2 sao: 23 cơ
sở, 1 sao: 33 cơ sở, còn lại là cở sở lưu trú du lịch đạt chuẩn hay còn gọi là nhà nghỉ,
homestay, farmstay... Các cơ sở lưu trú chủ yếu tập trung tại thành phố Đồng Hới.
Hầu hết các cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh có quy mô nhỏ, thiếu các dịch vụ bổ trợ,
đa số có chất lượng dịch vụ kém,... Việc chấp hành pháp luật trong kinh doanh của
rất nhiều cơ sở lưu trú hiện chưa nghiêm, ảnh hưởng đến hoạt động của ngành.
- Về cơ sở kinh doanh điểm du lịch: Hiện nay, tỉnh có 03 đơn vị kinh doanh
điểm du lịch tại khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng.
- Về cơ sở kinh doanh vận chuyển khách du lịch: Đến thời điểm 01/2015, toàn
tỉnh có khoảng 245 xe chuyên chở khách du lịch của các đơn vị kinh doanh vận
chuyển khách du lịch. Các cơ sở kinh doanh vận chuyển khách du lịch có quy mô
nhỏ (từ 1-5 xe). Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn có 04 hãng taxi với khoảng 200 xe
đang hoạt động cũng tham gia vận chuyển khách du lịch.
- Về các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác: Hiện nay, toàn tỉnh có khoảng
80 nhà hàng phục vụ khách du lịch. Các nhà hàng phục vụ khách du lịch chủ yếu ở 10 lO M oARcPSD| 45467232
khu vực bãi biển, khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng. Công suất phục vụ khách của các
nhà hàng từ 100-200 khách. Bên cạnh đó, chợ Đồng Hới nằm giữa trung tâm thành
phố, là nơi được nhiều khách du lịch ghé đến sau khi tham quan các điểm du lịch.
b) Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch của tỉnh Quảng Bình
Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch của tỉnh Quảng Bình giai đoạn 20092014 thể hiện qua bảng 1.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch của tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2009-2014 ĐVT Năm Năm Năm Năm Năm Các chỉ tiêu Năm 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Doanh thu chuyên ngành du Trđ 98.375 121.856 162.765 194.038 415.000 676.000 lịch Tỷ lệ đóng góp % 0 , 93 0 , 98 1 , 06 1 12 , 2 , 13 3 , 07 vào GDP
Nguồn: Sở VHTTDL Quảng Bình (2015)
Qua bảng 1 cho thấy: năm 2009, doanh thu xã hội từ du lịch của tỉnh Quảng
Bình mới đạt 98,38 tỷ đồng, đến năm 2014 đã tăng lên 676 tỷ đồng. Tốc độ tăng
trưởng bình quân của doanh thu giai đoạn 2009-2014 là trên 47%, nhanh hơn tốc độ
tăng trưởng bình quân lượt khách.
Mặc dù tỷ trọng doanh thu xã hội từ du lịch năm 2014 đóng góp vào GDP
toàn Tỉnh đã tăng lên so với các năm trước, đạt 3,07% song nếu so sánh chỉ tiêu
này với trung bình cả nước thì còn rất thấp, chưa tương xứng với tiềm năng của
Tỉnh (theo Tổng cục Thống kê thì năm 2012, du lịch cả nước đã đóng góp 5,3% GDP).
2. Kết quả khảo sát về nhân lực ngành du lịch tỉnh Quảng Bình
2.1. Một số kết quả khảo sát chính
a) Nhân lực đảm nhiệm quản l礃Ā nhà nước về du lịch
* Hệ thống văn bản chính sách liên quan đến nhân lực ngành du lịch
Tính đến nay, hệ thống chính sách phát triển nhân lực ngành du lịch tỉnh Quảng
Bình được cụ thể hóa trong 3 bản quy hoạch của tỉnh:
- Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Quảng Bình đến năm 2020 và tầmnhìn
đến năm 2025. Bản quy hoạch đã dành một nội dung xác định nhu cầu nhân lực
ngành du lịch tỉnh Quảng Bình cho đến năm 2025, đánh giá hiện trạng nhân lực
ngành du lịch và đề xuất các giải pháp phát triển đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch trên toàn tỉnh.
- Quy hoạch phát triển du lịch bền vững VQG Phong Nha – Kẻ Bàng giaiđoạn
2010-2020, tầm nhìn đến 2025. Nội dung bản quy hoạch đã đề cập đến phát triển
nguồn nhân lực ngành du lịch chi tiết cho VQG theo các nhóm: Ban quản l礃Ā và
nhân viên của VQG; cộng đồng địa phương; cơ quan khác và ngành du lịch. Quy
hoạch cũng đã đề xuất nội dung đào tạo cụ thể đối với từng đối tượng trong ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn với các hoạt động chi tiết nhằm phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch cho VQG. lO M oARcPSD| 45467232
- Quy hoạch phát triển nhân lực Quảng Bình thời kỳ 2011-2020. Bản quyhoạch
đã xác định nhu cầu nhân lực nói chung và nhân lực ngành dịch vụ của Quảng Bình
nói riêng và đề xuất giải pháp phát triển nhân lực cho tỉnh.
Mặc dù các bản quy hoạch nói trên đã đưa ra quan điểm định hướng quan trọng
cho các hoạt động phát triển nhân lực ngành du lịch tỉnh Quảng Bình giai đoạn tới.
Tuy nhiên, cho đến nay Quảng Bình vẫn chưa có quy hoạch hay chiến lược riêng
cho phát triển nhân lực ngành du lịch, đặc biệt là nhân lực đảm nhiệm chức năng
quản l礃Ā nhà nước về du lịch và nhân lực quản l礃Ā kinh doanh và cung cấp dịch vụ du lịch.
* Tình hình đội ngũ
Theo kết quả khảo sát, số lượng nhân lực đảm nhiệm công việc liên quan tới
quản l礃Ā nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh hiện nay là 19 cán bộ, trong đó có 6
cán bộ chuyên trách quản l礃Ā nhà nước về du lịch (xem cơ cấu bộ máy quản l礃Ā
nhân lực về du lịch của tỉnh Quảng Bình tại hình 1). Cấp huyện và xã không có cán
bộ chuyên trách về du lịch.
Hình 1: Cơ cấu bộ máy quản lý nhà nước về du lịch của Quảng Bình UBND tỉnh Sở VHTTDL
Phòng Nghiệp vụ Du lịch Trung tâm Thông tin Xúc tiến du lịch P. Thông tin P. Xúc tiến P. Hành du lịch quảng bá du lịch chính
Nguồn: Mô phỏng của đề tài (2015)
b) Nhân lực quản l礃Ā kinh doanh và cung cấp dịch vụ du lịch
* Cơ cấu và số lượng
Hiện nay tại Quảng Bình ước tính số lượng nhân lực quản l礃Ā kinh doanh và
cung cấp dịch vụ du lịch (làm việc trong các đơn vị kinh doanh về du lịch, đơn vị
kinh doanh về du lịch tại Quảng Bình) có khoảng 3.000 người, chiếm khoảng 0,4%
tổng dân số Quảng Bình.
* Mức độ đáp ứng yêu cầu công việc
Để khảo sát hiện trạng đáp ứng yêu cầu công việc tại các đơn vị kinh doanh về
du lịch và đơn vị kinh doanh về du lịch trên địa bàn tỉnh, đề tài đã tiến hành điều tra
với mẫu 1.000 phiếu, thời gian điều tra từ ngày 1/3/2014 đến ngày 20/3/2014. Kết 12 lO M oARcPSD| 45467232
quả nhận được 855 phiếu hợp lệ, trong đó 196 phiếu từ các nhà quản l礃Ā và 659
phiếu từ nhân viên tác nghiệp (xem bảng 2).
Bảng 2 : Thông tin về mẫu khảo sát
Số lượng (người) Đơn vị Chức danh Vị trí làm việc Một vị trí Kiêm nhiệm Lãnh đạo 71 Khách sạn Nhân viên
Lễ tân, buồng, bàn, bếp 321 92 Nhân viên Lễ tân, buồng Nhà nghỉ Chủ NN 79 Lữ hành Lãnh đạo 13
Nguồn: Tổng hợp của đề tài (2015)
c) Hệ thống đào tạo nhân lực ngành du lịch trên địa bàn tỉnh
* Các cơ sở đào tạo du lịch trên địa bàn tỉnh
Hiện nay, trên địa bàn Quảng Bình có 2 cơ sở có hoạt động đào tạo về du lịch
là Trường Đại học Quảng Bình và Trường Trung cấp nghề số 9. Kết quả khảo sát tại
2 cơ sở này cho thấy đào tạo chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường.
Trường Đại học Quảng Bình chỉ có 2 ngành/chuyên ngành đào tạo cử nhân về
văn hóa du lịch và địa l礃Ā du lịch còn Trường Trung cấp nghề số 9 chỉ mới mở
được một số khóa đào tạo nghiệp vụ du lịch cơ bản như nấu ăn, lễ tân. Các khóa
đào tạo khác như quản trị kinh doanh du lịch, quản l礃Ā nhà hàng khách sạn, quản
l礃Ā dịch vụ, nghiệp vụ buồng, nghiệp vụ bàn, nghiệp vụ bar,... chưa được đáp ứng. lO M oARcPSD| 45467232
* Chất lượng đầu vào của các đơn vị kinh doanh về du lịch
Kết quả khảo sát 礃Ā kiến của 659 nhân viên (100% có thâm niên dưới 24
tháng) làm việc tại các đơn vị kinh doanh về du lịch trên địa bàn Quảng Bình đã chỉ ra:
- Hầu hết (99,54%) nhân lực đầu vào của các đơn vị kinh doanh về du lịchtrên
địa bàn tỉnh là người địa phương.
- Trường Đại học Quảng Bình và Trường Trung cấp nghề số 9 hiện chỉ đápứng
được trung bình 25% số nhân lực đầu vào của các đơn vị kinh doanh về du lịch trên
địa bàn tỉnh (136/659 nhân viên được khảo sát đã có được đào tạo du lịch tại Trường
Đại học Quảng Bình và Trường Trung cấp nghề số 9).
- Kết quả tự đánh giá của 659 nhân viên theo 5 tiêu chí là chuyên môn,
ngoạingữ, giao tiếp, xử l礃Ā tình huống và kiến thức chung chỉ đạt mức trung bình khá trở xuống.
đ) Dự báo nhu cầu nhân lực ngành du lịch tỉnh Quảng Bình đến năm 2020
* Dự báo tổng quát
Với hiện trạng nhân lực ngành du lịch tỉnh Quảng Bình và chủ trương phát triển
du lịch Quảng Bình trong thời gian tới, nhu cầu nhân lực ngành du lịch tỉnh Quảng
Bình đến năm 2020 cần phải phát triển toàn diện về quy mô, cơ cấu trên cả hai nhóm
nhân lực QLNN và nhân lực tại các đơn vị kinh doanh về du lịch. * Dự báo cụ thể
Theo kết luận của Báo cáo tổng thể Quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Quảng
Bình đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2025, nhu cầu nhân lực tại các đơn vị kinh
doanh về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Bình được dự báo cụ thể như sau (xem bảng 3).
Bảng 3: Dự báo nhu cầu lao động du lịch của tỉnh Quảng Bình đến năm 2025 Đv tnh: người Năm
Tăng trưởng bình quân Hạng mục
2020 2025 2011-2015 2016-2020 2021-2025 Lao động trực tiếp
13.300 28.300 27,4% 13,7% 16,3% Lao động gián tiếp 29.300 62.300 13,7% 16,3% Tổng nhu cầu lao động 42.600 90.600 60,7% 13,7% 16,3%
Nguồn: Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch (2015)
2.2. Đánh giá chung
a) Nhân lực đảm nhiệm quản l礃Ā nhà nước về du lịch
- Đội ngũ cán bộ đảm nhiệm chức năng quản l礃Ā nhà nước về du lịch
cònmỏng, trong đó khoảng 50% đang làm việc trái chuyên môn.
- Tính hệ thống trong tổ chức công việc chưa cao, chưa có phân công,
phânnhiệm cụ thể đến từng chuyên viên theo mô tả công việc.
- Chưa có bộ tiêu chí đánh giá năng lực theo chức danh. Bên cạnh đó, tỉnhcũng
chưa có bộ tiêu chí đánh giá kết quả công việc theo chức danh. Cách thức đánh giá
hiện nay chủ yếu bằng kinh nghiệm.
- Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng chủ yếu đào tạo hình thức tập huấn ngắn hạntại
địa bàn hay tham dự hội nghị, hội thảo. Nội dung đào tạo còn nặng về l礃Ā thuyết, 14 lO M oARcPSD| 45467232
thiếu các chương trình đào tạo về kỹ năng như kỹ năng hoạch định, kỹ năng quản
l礃Ā, kỹ năng làm việc hiệu quả.
- Liên kết 3 nhà còn hạn chế (nhà nước, đơn vị kinh doanh về du lịch, cơ sởđào
tạo). Chưa có chỉ đạo sát sao của tỉnh và phối hợp chặt chẽ giữa các trường đào tạo
về du lịch với đơn vị kinh doanh về du lịch trong việc đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội.
b) Nhân lực quản l礃Ā kinh doanh và cung cấp dịch vụ du lịch
- Số lượng nhân lực làm việc trong các đơn vị kinh doanh về du lịch và đơn
vịkinh doanh về du lịch vào cuối năm 2014 là khoảng 3000 người (gần 95% là người
địa phương), tương đương 0,4% tổng dân số Quảng Bình, tuy nhiên chỉ 1-2% có
chuyên môn đào tạo về du lịch.
- Đội ngũ quản l礃Ā đơn vị kinh doanh về du lịch và đơn vị kinh doanh về
dulịch mạnh về tổ chức nội bộ, chăm sóc khách hàng, quản l礃Ā nghiệp vụ; yếu về
quản l礃Ā chất lượng (buồng, lễ tân,...) và marketing.
- Đội ngũ lễ tân được đánh giá cao ở khả năng linh hoạt trong giải quyết cácyêu
cầu của khách, nghiệp vụ nhận buồng và trả buồng khách sạn; hạn chế ở khả năng
giao tiếp và trình độ ngoại ngữ.
- Đội ngũ đầu bếp có trình độ khá đồng đều giữa các khách sạn cao cấp và
cáckhách sạn 3 sao, nhà hàng. Tuy nhiên, còn hạn chế ở chế biến các món ăn Âu.
- Đội ngũ hướng dẫn viên sử dụng ngoại ngữ tốt và có thế mạnh là hướng
dẫncác chương trình du lịch khám phá.
- Đội ngũ lái xe taxi, bảo vệ, bán vé, vận chuyển đồ được đánh giá là thânthiện và nhiệt tình.
- Đa phần nhân lực làm việc trong các đơn vị kinh doanh về du lịch và đơn
vịkinh doanh về du lịch chưa coi du lịch là nghề ổn định, chủ yếu làm việc theo thời
vụ, đặc biệt là nhân lực khối buồng và nhà hàng.
- Động lực làm việc của nhân lực trong các đơn vị kinh doanh về du lịch vàđơn
vị kinh doanh về du lịch chỉ ở mức trung bình. Nhân viên khối lữ hành tạm thời hài
lòng về đãi ngộ, còn nhân viên các khối khác đánh giá thu nhập không đáp ứng được nhu cầu cá nhân.
- Đơn vị kinh doanh về du lịch và đơn vị kinh doanh về du lịch chủ yếu tìmcách
giữ chân nhân sự chủ chốt. Tỷ lệ biến động nhân sự phổ thông tương đối cao.
- Phần lớn nhân lực làm việc trong các đơn vị kinh doanh về du lịch và đơn
vịkinh doanh về du lịch chưa hài lòng với công tác quản trị của đơn vị kinh doanh về du lịch. Chương 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH TỈNH QUẢNG BÌNH 1. Quan điểm
- Cần nâng cao năng lực quảng bá, hợp tác, thu hút các nguồn lực trong vàngoài
tỉnh, đặc biệt từ khu vực tư vào phát triển du lịch, qua đó phát triển nhân lực ngành lO M oARcPSD| 45467232
du lịch. Cán bộ quản l礃Ā nhà nước về du lịch của tỉnh có trách nhiệm định hướng
nghề nghiệp, dự báo nhu cầu, khuyến khích và thúc đẩy quá trình xã hội hóa đào
tạo, phát triển nhân lực ngành du lịch. Cán bộ tại các cơ sở đào tạo, dạy nghề du lịch
có trách nhiệm thiết kế, cung cấp các sản phẩm đào tạo gắn với nhu cầu và đặc thù
của Quảng Bình. Các đơn vị kinh doanh về du lịch tích cực tham gia vào mạng lưới
liên kết tạo nguồn, đào tạo, đào tạo lại nhân lực ngành du lịch.
- Đổi mới cơ chế làm việc của cơ quan quản l礃Ā nhà nước về du lịch
theohướng linh hoạt, gắn chặt với thị trường, đối tác bên ngoài để chủ động đáp ứng
được các thay đổi, đòi hỏi từ bên ngoài, đồng thời thu hút được các nguồn lực để
nâng cao hiệu quả hỗ trợ quá trình phát triển du lịch, nhân lực du lịch tại địa phương.
- Đổi mới hoạt động đào tạo, bồi dưỡng trong cả khu vực công và tư để trangbị
các năng lực mới theo yêu cầu của thị trường, xu thế phát triển của ngành và đặc
biệt là yêu cầu phát triển các sản phẩm thế mạnh đặc thù của Quảng Bình.
- Gia tăng thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao từ trong và ngoài nước đểgiải
quyết nhu cầu trước mắt. Trong giai đoạn tới, để nâng cao chất lượng nhân lực ngành
du lịch, các nhiệm vụ trọng tâm là chuẩn hóa và phát triển, do đó tỉnh rất cần nhân
lực có năng lực tư vấn, thiết kế, đào tạo và chuyển giao công nghệ đào tạo. Trong
giai đoạn tới, thị trường lao động trong khu vực ASEAN được mở cửa, lao động
trình độ cao trong ngành du lịch có thể dự do di chuyển giữa các quốc gia ASEAN.
Đó là cơ hội cho Quảng Bình. Quảng Bình cần sớm xây dựng cơ chế, chính sách và
xác định nhu cầu, đối tượng để chủ động trong quảng bá, thu hút. 2. Giải pháp
Nhóm giải pháp 1: Đổi mới cơ chế hoạt động và tăng cường chức năng và
nhiệm vụ cho Trung tâm Thông tin Xúc tiến du lịch trực thuộc Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, tiến tới thành lập Sở Du lịch
Đây là giải pháp gián tiếp giúp đổi mới công tác quản l礃Ā và năng lực đội ngũ
nhân lực quản l礃Ā nhà nước về du lịch thông qua áp dụng cơ chế quản trị theo năng
lực và hiệu quả công việc. Giải pháp này tháo gỡ được các khó khăn của cơ chế hiện
nay là thiếu kinh phí đầu tư phát triển nhân lực, thiếu đánh giá và đãi ngộ gắn với
gia tăng động lực làm việc và thiếu sự linh hoạt trọng áp dụng các thông lệ quản trị nhân sự tiên tiến,...
Về cơ chế hoạt động: Trung tâm Thông tin Xúc tiến du lịch cần thiết chuyển
đổi mô hình hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính gắn với doanh thu du lịch của
tỉnh. Trong giai đoạn chuyển đổi, Trung tâm sẽ được tỉnh hỗ trợ thông qua đặt hàng nhiệm vụ.
Về chức năng và nhiệm vụ: Trung tâm Thông tin Xúc tiến du lịch cần thiết tăng
cường chức năng xúc tiến, quảng bá và định hướng phát triển sản phẩm du lịch mới.
Đây là chức năng có vai trò ngày càng quan trọng trong phát triển du lịch nói chung
và nhân lực ngành du lịch nói riêng. Song hành với tăng cường chức năng và nhiệm
vụ, Trung tâm cần thiết triển khai các biện pháp như rà soát, chuẩn hóa mô tả công
việc của các vị trí việc làm hiện nay; đổi mới công tác thi tuyển lãnh đạo thông qua
bảo vệ đề án; đổi mới công tác đánh giá lãnh đạo thông qua bộ chỉ số mức độ hài
lòng của du khách và người dân về phát triển du lịch. 16 lO M oARcPSD| 45467232
Nhóm giải pháp 2: Phát triển năng lực cho đội ngũ nhân lực quản lý nhà
nước về du lịch của tỉnh
Phát triển năng lực cho đội ngũ nhân lực quản l礃Ā nhà nước về du lịch cần
theo hướng chú trọng vào đào tạo đạt chuẩn năng lực theo chức danh thay vì bằng
cấp. Để đào tạo đạt chuẩn năng lực theo chức danh, nhóm tác giả đề tài đề xuất áp
dụng mô hình khung năng lực. Đây là mô hình tiên tiến đang được áp dụng phổ biến
trên thế giới và nhiều tỉnh/thành ở Việt Nam trong xác định nhu cầu và xây dựng lộ
trình đào tạo đạt chuẩn.
Nhóm tác giả đề tài đề xuất khung năng lực nhân lực quản l礃Ā nhà nước về du
lịch tỉnh Quảng Bình với 11 năng lực thuộc 3 nhóm sau: Nhóm năng lực am hiểu
ngành du lịch và các đặc thù về du lịch của Quảng Bình; Nhóm năng lực phục vụ
quản l礃Ā, điều hành công việc; Nhóm năng lực quản trị bản thân. Khung năng lực
sẽ tích hợp các năng lực gắn với các chức năng và nhiệm vụ mới như xúc tiến, tổ
chức sự kiện, phát triển mạng lưới liên kết du lịch, phát triển xã hội hóa đầu tư vào du lịch,...
Bảng 4: Đề xuất khung năng lực quản lý nhà nước về du lịch Quảng Bình STT Tên năng lực Mô tả Nhóm 1 1
Kiến thức liên Nắm rõ tiềm năng, thế mạnh về lịch sử, địa l礃Ā,
văn hóa, con ngành về du người và các yếu tố đặc trưng khác liên
quan đến phát triển du lịch QB lịch Quảng Bình; nắm vững xu thế
phát triển du lịch của quốc gia và các nước trên thế giới, đặc biệt
là các nước trong khu vực; nắm vững quy hoạch, chiến lược và các văn bản pháp l礃Ā liên
quan tới nhân lực ngành du lịch tỉnh Quảng Bình. 2
Hợp tác công tư Am hiểu các mô hình hợp tác công tư, các cơ hội,
thách thức, trong ngành du điểm mạnh và hạn chế đối với ngành
du lịch Quảng Bình khi lịch triển khai hợp tác công tư. Nhóm 2 3
Khả năng xây dựng và tổ chức triển khai chiến lược và các kế
hoạch trung hạn về phát triển du lịch và nhân lực ngành du lịch Hoạch
định cấp sở/trung tâm/phòng, cụ thể bao gồm sử dụng thành thạo
các chiến lược phát kỹ năng và công cụ phân tích xu thế ngành, phân tích ma trận triển du lịch
SWOT, phân tích 5 áp lực cạnh tranh của Porter, (Five Forces),
phân tích chuỗi giá trị, lập sơ đồ công việc logframe. 4
Khả năng đánh giá, nhận diện, thiết hợp quan hệ hợp tác hiệu quả
Phát triển đối với các đối tác, tổ chức, doanh nghiệp quốc tế, trong
nước và tác trong tỉnh nhằm thu hút các nguồn lực (nhân lực, thông
tin, công nghệ) vào phát triển du lịch của tỉnh. 5
Khả năng định hướng phát triển các sản phẩm du lịch mới của Định
hướng tỉnh trên cơ sở tiềm năng đặc thù của tỉnh, khả năng kết
nối, tư phát triển sản vấn và hỗ trợ các đơn vị kinh doanh về du lịch du lịch trong và phẩm mới
ngoài tỉnh về thiết kế, khai thác sản phẩm mới. 6
Khả năng đánh giá, nhận diện nhu cầu, huy động các nguồn lực
(đặc biệt là tài trợ) và tổ chức/chủ trì tổ chức các sự kiện xúc tiến,
Tổ chức sự kiện quảng bá du lịch có sự tham gia của các đối tác, khách mời trong và ngoài tỉnh. 7
Khả năng nhận diện điểm mạnh, hạn chế của cấp dưới; lập kế lO M oARcPSD| 45467232
hoạch và phân việc cho cấp dưới theo năng lực; truyền cảm hứng,
Quản l礃Ā nhân tạo động lực và hướng dẫn cấp dưới làm việc độc lập, hiệu quả; sự
huấn luyện cấp dưới trưởng thành theo mục tiêu của tổ chức và các thông lệ chung
của ngành, của quốc tế 8
Quản l礃Ā tài Am hiểu các nguyên tắc cơ bản trong quản trị tài
chính; tư duy chính đổi mới tạo các nguồn tài chính mới cho tổ chức. Nhóm 3 9
Khả năng trình bày vấn đề có chủ đích, mạnh lạc, thông điệp rõ Thuyết trình
ràng; khả năng làm chủ cuộc họp/hội thảo ở các quy mô khác nhau. 10
Quản l礃Ā thời Khả năng vận dụng hiệu quả nguyên l礃Ā pareto
80/20 để làm chủ gian thời gian của chính mình trong cả công việc và cuộc sống. 11
Khả năng nhận diện nhanh vấn đề, truyền tải thông tin đến đúng
Ra quyết định đối tượng và ra quyết định độc lập, phù hợp với
chuẩn mực của ngành du lịch và văn hóa tổ chức.
Nguồn: Đề xuất của đề tài (2015)
Nhóm giải pháp 3: Phát triển nhân lực cho các đơn vị kinh doanh về du
lịch trên địa bàn tỉnh
Để phát triển nhân lực cho các đơn vị kinh doanh về du lịch trên địa bàn tỉnh,
nhóm tác giả đề tài đề xuất các giải pháp sau:
- Tăng cường năng lực cho các cơ sở đào tạo nhân lực du lịch (SaigonTourism,
Mường Thanh, Trường nghề số 9, Trường Đại học Quảng Bình) thông qua kết nối
với các cơ sở đào tạo có uy tín bên ngoài tỉnh và tăng cường thu hút các giảng viên
giỏi đóng vai trò máy cái chuyển giao công nghệ đào tạo và trực tiếp đào tạo nhân
lực du lịch trên địa bàn tỉnh (bao gồm cả giảng viên chuyên nghiệp và đội ngũ quản
l礃Ā, hướng dẫn viên du lịch, nhân viên trình độ cao tham gia các hoạt động chuyển
giao, đào tạo trong mùa thấp điểm về du lịch).
- Quy hoạch, đào tạo các chương trình gắn với nâng cao các năng lực thiết
kế,triển khai các sản phẩm, dịch vụ mới như du lịch khám phá biển đảo, du lịch thám
hiểm,... cũng như các năng lực cho phép tham gia vào các công đoạn có giá trị cao
trong chuỗi giá trị của ngành du lịch. Giải pháp không chỉ giúp đào tạo lại đội ngũ
nhân lực hiện nay mà còn thu hút, phát triển đội ngũ nhân lực mới.
- Triển khai chương trình hỗ trợ năng lực cho các đơn vị kinh doanh về dulịch:
Tỉnh đóng vai trò chuyển giao chương trình đào tạo và hỗ trợ một phần kinh phí cho
người học, các đơn vị kinh doanh về du lịch đóng vai trò tổ chức triển khai và tiếp
nhập người học vào thực tập (có hưởng lương).
- Phát triển kênh thông tin thị trường lao động du lịch: Tỉnh tổ chức xây
dựngcổng thông tin thị trường lao động du lịch theo hình thức hợp tác công tư với
các doanh nghiệp trên địa bàn. Cổng thông tin sẽ là nơi cập nhật các thông tin về cơ
hội việc làm trong các tổ chức, cơ quan nhà nước và các đơn vị kinh doanh về du
lịch trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích các đơn vị kinh doanh về du lịch đổi mới cơ chế, chính
sáchnhân lực: Tỉnh đóng vai trò khuyến khích và hỗ trợ kỹ thuật, các đơn vị kinh
doanh về du lịch từng bước đổi mới cơ chế, chính sách nhân sự nhằm thu hút nhân
lực, đặc biệt là nhân lực quản l礃Ā, nhân lực có kỹ năng. Đây là giải pháp mang tính 18 lO M oARcPSD| 45467232
nền tảng để giải quyết các vấn đề lớn hiện nay như chất lượng nhân lực đầu vào
thấp; mức độ cam kết, gắn bó với nghề thấp;...
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận
Trong giai đoạn hiện nay, phần lớn các quốc gia trên thế giới đang bị cuốn theo
xu thế toàn cầu hóa. Toàn cầu hóa không chỉ hiểu đơn thuần là toàn cầu hóa kinh tế
hay chính trị, mà còn bao gồm toàn cầu hóa về văn hóa và xã hội. Toàn cầu hóa làm
thay đổi thế giới, khiến các quốc gia trên thế giới ngày càng phụ thuộc lẫn nhau. Sự
phát triển của ngành du lịch cũng không nằm ngoài sức ảnh hưởng mang tính toàn cầu đó.
Theo xu thế toàn cầu hóa ngành du lịch, bên cạnh những yêu cầu cơ bản về kiến
thức và kỹ năng của ngành, một số yêu cầu năng lực mới mà nhân lực ngành du lịch cần đáp ứng.
Đối với nhân lực đảm nhiệm quản l礃Ā nhà nước về du lịch, các yêu cầu năng
lực mới gồm: khả năng hoạch định chiến lược và chính sách du lịch ở tầm quốc gia,
quốc tế; khả năng kết nối, hợp tác để thúc đẩy xã hội hóa đầu tư vào du lịch; khả
năng thiết lập chuẩn và quản l礃Ā đạt chuẩn trong lĩnh vực du lịch; khả năng thu hút
và quản trị nhân sự theo mô hình tiên tiến,...
Đối với nhân lực kinh doanh, cung cấp dịch vụ du lịch và đào tạo về du lịch,
các yêu cầu năng lực mới gồm: khả năng nắm vững những tri thức mới; kiến thức
nghề nghiệp, kỹ năng chuyên sâu; khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật phục vụ công
việc; khả năng đạt được tính nghệ thuật trong công việc và bản thân,... Các năng lực
trên chỉ có thể đạt được khi ngành du lịch Việt Nam nói chung và du lịch Quảng
Bình nói riêng đổi mới về thể chế, thiết chế trong quản l礃Ā và hoạt động du lịch
cũng như có giải pháp pháp nâng cao năng lực nguồn nhân lực.
Đề tài nghiên cứu khoa học “Nghiên cứu, đề xuất giải pháp phát triển nhân
lực ngành du lịch tỉnh Quảng Bình” được triển khai nhằm nghiên cứu, đề xuất với
tỉnh các giải pháp phát triển nhân lực ngành du lịch có tính thực tiễn và khả thi cao trong giai đoạn 2015-2020.
Các phân tích thực trạng ở chương 2 và xây dựng đề xuất giải pháp ở chương 3
được tiến hành dựa trên các kết quả khảo sát trực tiếp tại Quảng Bình. Nhóm đề tài
đã thực hiện 5 cuộc phỏng vấn chuyên sâu với lãnh đạo UBND tỉnh, Sở VHTTDL
và Sở Nội vụ, 4 cuộc tọa đàm khoa học với các chuyên gia về du lịch, nhân lực
trong và ngoài tỉnh, 14 cuộc phỏng vấn chuyên sâu với lãnh đạo các khách sạn, công
ty lữ hành và vận chuyển du lịch trên địa bàn tỉnh, đồng thời thực hiện điều tra xã
hội học trên mẫu điều tra quy mô 1000 phiếu theo phương pháp bảng hỏi (885 phiếu thu về hợp lệ).
Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy chất lượng nhân lực ngành du lịch của
tỉnh Quảng Bình hiện chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Tại các cơ quan quản
l礃Ā nhà nước về du lịch chưa có đổi mới trong tuyển dụng, đánh giá, đào tạo, đãi
ngộ cán bộ, công chức. Tại các đơn vị kinh doanh về du lịch đang có sự thiếu hụt lO M oARcPSD| 45467232
lớn nhân sự quản l礃Ā trình độ cao, đồng thời nhân sự phổ thông chưa yên tâm và
cam kết với nghề, vẫn coi công việc trong ngành du lịch chỉ mang tính thời vụ.
Trong khuôn khổ của đề tài nghiên cứu này, nhóm tác giả chú trọng vào các
giải pháp phát triển năng lực đội ngũ nhân lực quản l礃Ā nhà nước về du lịch của
tỉnh. Đây là nhóm nhân lực cần thay đổi tư duy, nâng cao trình độ để tạo cơ chế,
chính sách thu hút, huy động sự tham gia của các đơn vị kinh doanh du lịch vào phát
triển nhân lực du lịch của tỉnh. 2. Kiến nghị
Căn cứ vào tình hình thực tế và khung giải pháp nêu trên, nhóm tác giả đề tài
xin được kiến nghị với UBND tỉnh Quảng Bình về 3 nội dung cần triển khai trong giai đoạn 2016-2017:
- Đổi mới cơ chế hoạt động của Trung tâm Thông tin Xúc tiến du lịch thuộcSở
VHTTDL theo hướng tự chủ tài chính gắn với doanh thu du lịch của tỉnh, đồng thời
hỗ trợ Trung tâm (theo hình thức đặt hàng) thực hiện hiệu quả chức năng xúc tiến,
quảng bá và định hướng phát triển sản phẩm du lịch mới. Thí điểm thi tuyển lãnh
đạo cho Trung tâm thông qua bảo vệ đề án và đánh giá hoàn thành nhiệm vụ căn cứ
vào mức độ hài lòng của du khách, người dân về phát triển du lịch.
- Đổi mới công tác đào tạo cán bộ quản l礃Ā nhà nước về du lịch của tỉnh
theohướng đào tạo đạt chuẩn năng lực theo chức danh. Xây dựng khung năng lực
quản l礃Ā nhà nước về du lịch chi tiết trên cơ sở tham khảo khung năng lực do đề
tài đề xuất. Áp dụng khung năng lực vào đánh giá năng lực đội ngũ hiện nay và tổ
chức thí điểm đào tạo đạt chuẩn chức danh một số năng lực cốt lõi.
- Thí điểm chương trình hỗ trợ năng lực cho các đơn vị kinh doanh về du
lịchtrên địa bàn tỉnh. Tỉnh đặt hàng cơ sở đào tạo uy tín xây dựng chương trình đào
tạo kỹ năng mà nhân viên du lịch hiện còn thiếu hoặc yếu. Tỉnh phối hợp với các
đơn vị kinh doanh về du lịch tổ chức triển khai đào tạo, thu hút và hỗ trợ người học,
trong đó tỉnh hỗ trợ 30% học phí và doanh nghiệp hỗ trợ 70% học phí thông qua
hình thức thực tập hưởng lương. 20