















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58707906
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN  KHOA TCNN - QTKD        BÁO CÁO TỔNG KẾT 
  ĐỀ TÀI : NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN 
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI 
 Ý ĐỊNH CHUYỂN NGÀNH CỦA SINH VIÊN 
 Lĩnh vực nghiên cứu : Khoa học xã hội  BÌNH ĐỊNH, 12/2023  www      lOMoAR cPSD| 58707906   MỤC LỤC 
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU  1.1.Lý do chọn đề tài: 
1.2.Mục tiêu nghiên cứu:  1.2.1.Mục  tiêu  chung:  1.2.2.Mục tiêu cụ thể: 
1. 3.Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu: 
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU....7 
2. 1.Tổng quan các nghiên cứu về ý định chuyển ngành của sinh viên Trường Đại  học Quy Nhơn: 
2.1.1. Nghiên cứu tại nước ngoài: 
2.1.2. Nghiên cứu tại Việt Nam: 
2.1.3. Mô hình nghiên cứu: 
CHƯƠNG 3: BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......... 
3.1. Bối cảnh nghiên cứu: 
3.1.1. Tổng quan về sinh viên trong trường đại học Quy Nhơn: 
3.1. 2.Các ngành đang phát triển ở đại học Quy Nhơn: 
3.2. Kết quả nghiên cứu: 
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 
 4.1.Tóm tắt kết quả nghiên cứu: 
4.2.Bàn luận về kết quả nghiên cứu:5 
4.3.Một số đề xuất kiến nghị:    lOMoAR cPSD| 58707906 TÍNH CẤP THIẾT 
 Với nhiều sinh viên, việc trúng tuyển vào đại học không dễ dàng nhưng sau 
khi bước chân vào giảng đường lại có không ít người mong muốn được chuyển ngành, 
chuyển trường. Theo thống kê từ phía các trường đại học, số lượng sinh viên có nguyện 
vọng thay đổi ngành và trường học có nơi lên tới trăm người mỗi năm. Thời điểm nhiều 
sinh viên nộp đơn này thường sau học kỳ đầu tiên hoặc năm thứ nhất. 
 Theo tiến sĩ Tô Văn Phương, Trưởng phòng Đào tạo Trường ĐH Nha Trang, 
mỗi năm có khoảng 100 SV có nộp đơn đăng ký chuyển ngành học. Nguyên nhân 
thường chủ yếu là trúng tuyển sai ngành, có thể do sơ suất trong quá trình làm hồ đăng 
ký sơ và xét tuyển hoặc phát hiện chọn ngành chưa phù hợp. 
 PGS-TS Vũ Đức Lung, Phó hiệu trưởng Trường ĐH Công nghệ thông tin 
TP.HCM, cũng cho biết mỗi năm trường có khoảng vài chục SV rơi vào trường hợp  này. 
 Tiến sĩ Phạm Tấn Hạ, Phó hiệu trưởng Trường ĐH Khoa học xã hội và nhân 
văn TP.HCM, cho biết cũng giải quyết đơn xin chuyển ngành học của nhiều SV trong 
trường với lý do là chọn sai ngành. 
 Vì vậy, mà việc nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định chuyển 
ngành của sinh viên là vô cùng quan trọng và cấp thiết hiện nay. 
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 
1.1. Lý do chọn đề tài: 
Với nhiều sinh viên, việc trúng tuyển vào đại học không dễ dàng nhưng sau khi 
bước chân vào giảng đường lại có không ít người mong muốn được chuyển ngành, 
chuyển trường. Theo thống kê từ phía các trường đại học, số lượng sinh viên có nguyện 
vọng thay đổi ngành và trường học có nơi lên tới trăm người mỗi năm. Thời điểm nhiều 
sinh viên nộp đơn này thường sau học kỳ đầu tiên hoặc năm thứ nhất. 
Theo tiến sĩ Tô Văn Phương, Trưởng phòng Đào tạo Trường ĐH Nha Trang, mỗi 
năm có khoảng 100 SV có nộp đơn đăng ký chuyển ngành học. Nguyên nhân thường 
chủ yếu là trúng tuyển sai ngành, có thể do sơ suất trong quá trình làm hồ đăng ký sơ 
và xét tuyển hoặc phát hiện chọn ngành chưa phù hợp.      lOMoAR cPSD| 58707906
PGS-TS Vũ Đức Lung, Phó hiệu trưởng Trường ĐH Công nghệ thông tin 
TP.HCM, cũng cho biết mỗi năm trường có khoảng vài chục SV rơi vào trường hợp  này. 
Tiến sĩ Phạm Tấn Hạ, Phó hiệu trưởng Trường ĐH Khoa học xã hội và nhân văn 
TP.HCM, cho biết cũng giải quyết đơn xin chuyển ngành học của nhiều SV trong trường 
với lý do là chọn sai ngành. 
Vì vậy, mà việc nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định chuyển ngành 
của sinh viên là vô cùng quan trọng và cấp thiết hiện nay. 
1.2. Mục tiêu nghiên cứu: 
 1.2.1. Mục tiêu chung: 
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến ý định chuyển 
ngành của sinh viên trường Đại học Quy Nhơn và đề xuất một số giải pháp giúp sinh 
viên chọn đúng với chuyên ngành phù hợp với bản thân mình hơn trong tương lai. 
 1.2.2. Mục tiêu cụ thể: 
- Tổng hợp lý thuyết về sinh viên, hành vi chuyển ngành, sự hài lòng và ý định 
chuyển ngành của sinh viên. 
- Đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định chuyển ngành  của sinh viên. 
- Đo lường và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến ý định chuyển  ngành của sinh viên. 
- Đề xuất một số kiến nghị giúp sinh viên chọn đúng chuyên ngành phù hợp với 
bản thân mình trong tương lai. 
1.3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu: 
• Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên có ý định chuyển ngành. 
• Phạm vi thời gian nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu từ tháng 9 năm 2023 đến  tháng 3 năm 2024. 
• Phạm vi không gian: Tại Trường Đại học Quy Nhơn.      lOMoAR cPSD| 58707906
• Phương pháp thu thập thông tin: o Phân tích tài liệu nghiên cứu dựa 
vào tư liệu sẵn có:Thu thập, nghiên cứu từ sách báo và các vấn đề liên quan đến  đề tài. 
o Nghiên cứu định lượng: Thu thập bằng bằng phiếu khảo sát đã được chuẩn bị 
sẵn các câu hỏi với đối tượng là sinh viên trường Đại học Quy Nhơn. 
• Phương pháp xử lý thông tin: thống kê mô tả.        lOMoAR cPSD| 58707906
 CH ƯƠNG 2 : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH  NGHIÊN  CỨU 
2.1. Tổng quan các nghiên cứu về ý định chuyển ngành của sinh viên Trường Đại  học Quy Nhơn: 
 2.1.1. Nghiên cứu tại nước ngoài: 
Dưới đây là một số nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển  ngành của sinh viên: 
Một nghiên cứu của Park và đồng nghiên cứu (2015) tại Hàn Quốc thảo luận về 
vai trò của những yếu tố cá nhân và môi trường trong quyết định chuyển ngành. Nghiên 
cứu này nhấn mạnh rằng sở thích, khả năng cá nhân, thông tin về ngành học mới, và cơ 
hội nghề nghiệp sẽ ảnh hưởng đến sự quyết định của sinh viên. 
Nghiên cứu của Cocchio và đồng nghiên cứu (2018) mang tính toán cấu trúc xã 
hội và nhìn nhận về những yếu tố xã hội ảnh hưởng đến quyết định chuyển ngành. Kết 
quả cho thấy tầm quan trọng của mối quan hệ giữa sinh viên và bạn bè, giáo viên hoặc 
những người có kiến thức chuyên môn trong việc hỗ trợ quyết định chuyển ngành. 
Một nghiên cứu của Clark (2016) tại Mỹ tìm hiểu về vai trò của tài chính và cơ 
hội nghề nghiệp trong quyết định chuyển ngành. Nghiên cứu này chỉ ra rằng sự tiếp cận 
tài chính và sự hứa hẹn về tiềm năng nghề nghiệp trong ngành mới có thể tác động đến 
lựa chọn chuyển ngành của sinh viên. 
 2.1.2. Nghiên cứu tại Việt Nam: 
Nghiên cứu của Hồ và đồng nghiên cứu (2017) điều tra về những yếu tố tác động 
đến quyết định chuyển ngành của sinh viên tại một trường đại học ở Việt Nam. Kết quả 
cho thấy những yếu tố như sự quan tâm đến tương lai nghề nghiệp, thấy chán với ngành 
học hiện tại, hoặc ảnh hưởng từ gia đình có liên quan đến quyết định của sinh viên. 
Nghiên cứu: "Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển ngành của sinh viên đại 
học trong ngành Kinh tế" (Đỗ Thị Minh Tâm, 2018). Nghiên cứu tập trung vào việc xác 
định những yếu tố tâm lý, xã hội và học thuật có ảnh hưởng đến quyết định chuyển 
ngành của sinh viên học Kinh tế tại một trường đại học ở Việt Nam.      lOMoAR cPSD| 58707906
Nghiên cứu: "Nhu cầu nghề nghiệp và nhân tố tâm lý ảnh hưởng đến quyết định 
chuyển hướng ngành đào tạo của sinh viên Việt Nam" (Nguyễn Thị Hồng Loan, 2019). 
Nghiên cứu này tìm hiểu về tác động của nhu cầu công việc và các yếu tố tâm lý khác 
đến quyết định chuyển ngành của sinh viên Việt Nam. 
 2.1.3. Mô hình nghiên cứu: 
 Nghiên cứu của Bromley H. Kniveton Bromley H. Kniveton trên cơ sở khảo 
sát 384 thanh thiếu niên (trong đó có 174 nam và 174 nữ) từ 14 đến 18 tuổi đã 
đã đưa ra kết luận: Cả nhà trường và gia đình đều có thể cung cấp những thông 
tin và hướng dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến sự lựa chọn quyết định 
chuyển ngành của thanh niên. Phụ huynh học sinh có ảnh hưởng rất lớn đến việc 
cung cấp những hỗ trợ thích hợp nhất định cho sự lưa chọn nghề nghiệp, bản thân 
sinh viên, ngoài ra còn có sự tác động của anh chị em trong gia đình, bạn bè...       
CHƯƠNG 3: BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU      lOMoAR cPSD| 58707906
3.1. Bối cảnh nghiên cứu: 
 3.1.1. Tổng quan về sinh viên trong trường đại học Quy Nhơn: 
Đại học Quy Nhơn là một trường đại học nằm tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình 
Định, Việt Nam. Trường được thành lập vào năm 1977 và hiện tại có nhiều khoa và 
ngành đào tạo khác nhau. Sinh viên của trường đại học Quy Nhơn đến từ nhiều tỉnh 
thành trong cả nước. Họ đại diện cho sự đa dạng về nguồn gốc, văn hóa và quan điểm. 
Sinh viên của trường thường có tinh thần học tập tích cực và đam mê nghiên cứu. Họ 
tham gia vào các hoạt động ngoại khoá, câu lạc bộ và tổ chức sinh viên để phát triển kỹ 
năng và mở rộng mạng lưới xã hội. 
Trường đại học Quy Nhơn cũng cung cấp các dịch vụ hỗ trợ sinh viên như ký túc 
xá, thư viện, phòng thể dục và các hoạt động văn hóa, thể thao. Sinh viên cũng có cơ 
hội tham gia vào các khóa học, chương trình trao đổi quốc tế và thực tập trong và ngoài 
nước.Đại học Quy Nhơn ở tỉnh Bình Định, Việt Nam, cung cấp một môi trường học tập 
đa dạng với nhiều ngành học khác nhau, từ khoa học tự nhiên đến nghệ thuật và kinh 
doanh. Sinh viên thường tham gia vào các khóa học lý thuyết và thực hành để phát triển 
kỹ năng và kiến thức chuyên ngành của mình. 
Đời sống sinh viên tại đây có thể bao gồm các hoạt động ngoại khóa, câu lạc bộ, 
tổ chức xã hội và thể thao. Có thể có các hoạt động văn hóa, sự kiện nghệ thuật hoặc 
các buổi gặp gỡ giao lưu để sinh viên có thể kết nối với nhau và phát triển kỹ năng giao 
tiếp, quản lý thời gian và làm việc nhóm.Ngoài ra, đời sống cộng đồng xung quanh 
trường cũng có thể ảnh hưởng đến sinh viên, cung cấp cơ hội để tham gia vào các hoạt 
động xã hội, tình nguyện và khám phá văn hóa địa phương.Sinh viên tại trường đại học 
quy Nhơn thường trải qua một giai đoạn quan trọng trong hành trình học vụ và phát 
triển cá nhân. Họ chăm chỉ tham gia các lớp học, nghiên cứu, và thường xuyên đối mặt 
với thách thức của các bài kiểm tra và đồ án. Đối diện với sự đa dạng văn hóa và học 
thuật, họ có cơ hội mở rộng hiểu biết và xây dựng nền tảng cho sự thành công sau này. 
Tuy nhiên, thông tin chi tiết về trường đại học và đời sống sinh viên tại Đại học 
Quy Nhơn cần phải được cung cấp từ nguồn thông tin chính thức của trường hoặc từ 
các sinh viên hiện đang học tập tại đó để có cái nhìn rõ ràng và chi tiết hơn. 
 Tổng quan về sinh viên của trường đại học Quy Nhơn là một cộng đồng đa 
dạng và năng động, đóng góp vào sự phát triển của trường và xã hội.         lOMoAR cPSD| 58707906
 3.1.2. Các ngành đang phát triển ở đại học Quy Nhơn: 
- Hướng dẫn viên du lịch  - Cơ khí  - Dược sĩ  - Xây dựng 
- Logistics và Quản lý chuỗi cưng ứng  … 
3.2. Kết quả nghiên cứu:     
Từ biểu đồ cho thấy tỉ lệ chuyển ngành của sinh viên nữ chiếm 72% và 
sinh viên nam 28%. Điều này cho thấy tỉ lệ chuyển ngành của sinh viên nữ tăng gần 
gấp ba lần so với sinh viên nam . Qua đó cho thấy với sự phát triển của các ngành 
nghề mới đặc biệt có liên quan đến công nghệ và sáng tạo cũng có thể tạo điều kiện 
thuận lợi cho sự thay đổi ngành học của cả sinh viên nam và sinh viên nữ.      lOMoAR cPSD| 58707906    
Từ biểu đồ trên, có thể rút ra một kết luận rõ ràng về sự ưa thích của sinh 
viên trong việc chuyển đổi ngành nghề. Ví dụ, tỷ lệ chuyển ngành của ngành "Khác" 
là 23,2% Các phần trăm cho thấy sự đa dạng trong sự quan tâm của sinh viên đối 
với các lĩnh vực khác nhau, trong khi các ngành như Kế toán16%, Sư phạm 15,2%, 
Quản trị kinh doanh12,8%, và Logistics cũng có đóng góp quan trọng. Điều này có 
thể cung cấp thông tin hữu ích cho quyết định chương trình và chiến lược chuyển 
đổi ngành nghề trong cơ sở giáo dục.    The obiểu  đồ  trên cho thấy 
được tỷ lệ sinh viên chuyển ngành như sau: sinh viên năm 1 chiếm 20,8% , năm 2 
chiếm 66,4%, năm 3 chiếm 9,6%, năm 4 chiếm 3,2%. Sinh viên năm 2 chiếm tỷ lệ 
nhiều nhất so với những sinh viên thuộc năm 1, năm 3 và năm 4. Từ đó thấy được      lOMoAR cPSD| 58707906
rằng đa phần bắt đầu vào năm 2 sinh viên mới nhận thấyrằng ngành học của mình k 
phù hợp, hoặc không thấy hứng thú khi học,... và bắt đầu ý định chuyển ngành.     
Từ biểu đồ trên cho thấy, các nhân tố bản thân cũng ảnh hưởng nhiều đến 
ý định chuyển ngành của sinh viên. Nhân tố chủ yếu là năng lực của bản thân chưa 
phù hợp và tự cảm thấy ngành học ít cơ hội việc làm sau tốt nghiệp. Hiện nay với 
thời kì kinh tế khó khăn và nhiều thông tin chia sẽ trên các trang mạng internet về 
các ngành học thì sinh viên ngày càng mơ hồ về các quyết định ban đầu của bản 
thân, dẫn đến sinh viên muốn chuyển sang các ngành học khác có cơ hội việc làm 
cao hơn. Việt Nam đang dần phát triển, xuất hiện nhiều ngành nghề mới nên việc 
các nghành nghề cũ lỗi thời bị đào thải là chuyện không thể tránh khỏi.     
Từ biểu đồ trên ta thấy đa phần sinh viên đều khá đồng ý với bạn bè góp 
ý việc chuyển nghành đã chọn bên cạnh đó còn có một số sinh viên có ý định chuyển 
nghành do gia đình không đồng ý, hoặc do không theo truyền thống gia đình với 
nghành nghề đã chọn nhưng tỉ lệ khá ít . Vì vậy yếu tố từ người thân không phải là 
yếu tố quyết định chính trong ý định chuyển ngành của sinh viên.      lOMoAR cPSD| 58707906    
Từ biểu đồ cho thấy, đa phần ý định chuyển ngành của sinh viên xuấtphát 
từ nhân tố xã hội. Tỉ lệ ra trường xin việc của các sinh viên gặp nhiều khó khăn, đa 
phần nguồn sinh viên thuộc các ngành đại trà tác động tiêu cực đến suy nghĩ chọn 
ngành” không phù hợp”. Một số lĩnh vực như Quản trị Kinh doanh, Tài chính, Luật 
pháp có thể đang đối mặt với sự cạnh tranh cao và một lượng nguồn nhân lực dư 
thừa, khiến việc tìm kiếm việc làm trở nên khó khăn hơn. Mặt khác xu hướng của 
thời đại: Các ngành công nghệ có thể phát triển quá nhanh, dẫn đến sự cạnh tranh 
gay gắt và áp lực liên tục phải cập nhật kiến thức mới. Các nguồn tuyển dụng cũng 
có thể đòi hỏi áp lực cao với mức độ trách    nhiệm lớn.   
Từ biểu đồ trên ta thấy đa phần sinh viên đều chọn đồng ý quyết tâm học 
xong nghành hiện tại mà mình đã chọn bên cạnh đó còn có một số sinh viên có ý 
định chuyển nghành là do mức học phí cao, hoặc là do không phù hợp với nghành 
nghề đã chọn . Và hiện nay học phí trường khá đắt nhưng mặt bằng chung là thấp 
hơn các trường khác và sinh viên cảm thấy uổng công sức mình bỏ ra nên quyết định 
tiếp tục học xong ngành và sẽ chuyển sang ngành khác sau tốt nghiệp. Vì xu thế của 
thế giới ngày càng thay đổi và sự yêu thích của con người cũng thế nên sau khi học      lOMoAR cPSD| 58707906
sinh viên cảm thấy ngành nghề không phù hợp với mình nữa, và đó cũng là các tác 
nhân ảnh hưởng lớn đến ý định chuyển ngành của sinh viên.     Tổng kết: 
Theo kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn sinh viên có ý định chuyển ngành tập 
trung chủ yếu ở sinh viên nữ nhiều hơn ở sinh viên nam. Phần lớn tập trung chủ yếu ở 
khối ngành kinh tế và sư phạm. Tình trạng này diễn ra chủ yếu ở các sinh viên học hết 
năm nhất và bắt đầu chuyển sang năm 2( cụ thể 66,4%). 
Có rất nhiều nhân tố tác động đến việc chuyển ngành. Một trong những nhân tố 
quan trọng nhất tác động đến việc chuyển ngành đó là nhân tố về bản thân. Theo kết 
quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ sinh viên không thích ngành học, cảm thấy năng lực của 
mình chưa phù hợp và cảm thấy ít có cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp chiếm số lượng 
tương đối cao. Tiếp theo đó là nhân tố tác động từ người thân. Nhân tố này có thể kể 
đến việc gia đình không đồng ý về ngành học của sinh viên, sinh viên không học theo 
truyền thống gia đình thay vì đó lại theo ý kiến của bạn bè cũng chiếm tỷ lệ tương đối 
cao. Và cuối cùng là nhân tố tác động từ xã hội. Nhân tố này bao gồm ngành dễ xin 
việc, ngành theo xu hướng thời đại, ngành được xã hội trọng dụng, nguồn nhân lực 
trong ngành dư thừa chiếm tỷ lệ cũng khá cao.   
Từ những nhân tố trên có thể dẫn đến ý định chuyển ngành của sinh viên. Chiếm 
tỷ lệ cao ở sinh viên quyết tâm học xong ngành hiện tại, tỉ lệ trung bình và tương đối 
thấp ở phần sinh viên không giới thiệu ngành học của mình cho người khác và không 
tự hào về ngành học của mình. Từ đó chúng ta thấy ngoài việc tạo điều kiện thuận lợi 
cho sinh viên học tập để có thêm kiến thức và cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp. Các 
trường nên tìm hiểu, ghi nhận nguyên nhân, nên trao đổi, định hướng nghề nghiệp một 
lần nữa cho người học để sinh viên có định hướng rõ ràng hơn về lựa chọn của mình. 
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 
4.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu: 
Tóm lại, sinh viên là đối tượng nghiên cứu quan trọng, nhưng việc nghiên cứu “ 
Nhân tố ảnh hưởng đến việc chuyển nghành của sinh viên “ vẫn là nhiệm vụ bức thiết 
và cần phải giải luận chuyên sâu. Xuất phát từ lí do trên, trong nghiên cứu này nhóm 
đã tập trung thực hiện một số nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể với những kết quả cơ bản thu  được như sau:      lOMoAR cPSD| 58707906
Thứ nhất, theo kết quả nghiên cứu định tính vẫn khẳng định tầm quan trọng việc 
nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến việc chuyển nghành. Đây là vấn đề quan trọng trong 
việc thu hút và giữ chân các bạn ở lại yêu thích và đam mê với nghành nghề hơn. Nhóm 
nghiên cứu sử dụng “mô hình và thang đo” để đánh giá mức độ quan tâm nghành học 
được thể hiện qua nghành hot, bản thân, xã hội đặc biệc là tiền lương và các đãi ngộ từ  ngành nghề, việc làm. 
Thứ hai, phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu định lượng sơ bộ bao gồm: 
Với nghiên cứu định lượng, sử dụng gửi bảng câu hỏi qua thư điện tử. Đối tượng được 
nhận bảng câu hỏi qua thư điện tử đa số là sinh viên tại trường Đại Học Quy Nhơn. 
Nhóm đã sử dụng thang đo với 5 mức độ, với 1 điểm là rất không đồng ý đến 5 điểm là 
rất đồng ý.Phương pháp phân tích tương quan, hồi quy tuyến tính bội được sử dụng để 
kiểm định mô hình lý thuyết và các giả thuyết. Thông qua bảng câu hỏi điện tử trong 
phạm vi nghiên cứu, qua kết quả phân tích dữ liệu cho thấy khác biệt có ý nghĩa thống 
kê về mức độ đánh giá. Nhóm đã thấy nghiên cứu định lượng mang lại hiệu quả cao 
trong quá trình nghiên cứu. 
4.2. Bàn luận về kết quả nghiên cứu: 
Kết quả nghiên cứu cho thấy ý định chuyển ngành của hầu hết các sinh viên 
trường Đại học Quy nhơn đều liên quan đến các nhóm nhân tố gia đình, xã hội và xuất 
phát từ bản thân của sinh viên. Kết quả này tương đồng với những nghiên cứu trước 
như là: MeiTang, WeiPan và Mark D. Newmeyer vận dụng mô hình Lý thuyết phát triển 
xã hội nghề nghiệp (Hackett & Ctg, 1994). 
4.3. Một số đề xuất kiến nghị: 
Khi chọn sai ngành, sinh viên có xu hướng tiếp tục học tiếp hoặc lựa chọn bỏ 
học, bởi vì đã bỏ ra quá nhiều công sức và tiền bạc, để rồi ra làm trái ngành, không áp 
dụng được những kiến thức của ngành nghề mình đã lựa chọn, lãng phí quãng thời gian 
ở học đường mà đáng nhẽ ra sinh viên có thể dùng để trang bị kĩ năng, kiến thức khi 
bước vào xã hội. Sự tiêu cực khi chọn sai ngành, không biết mình có nên tiếp tục hay 
buông bỏ, các bạn sinh viên đã chọn sai ngành nên dành thời gian để suy nghĩ về việc  lựa chọn một trong hai. 
Hãy thay đổi góc độ suy nghĩ, thay vì nghĩ rằng mình đã lựa chọn sai ngành học, 
nó không phù hợp với bản thân thì hãy nghĩ xem lý do lúc đầu bạn lựa chọn ngành này 
để làm gì, tuyệt đối đừng đứng núi này trông núi nọ, chỉ vì cảm thấy ngành khác có bạn 
bè mình học, có chương trình đào tạo ít tín chỉ, có thể ra trường nhanh hơn nhiều người      lOMoAR cPSD| 58707906
khác,... đó là quan điểm sai lầm. Thay vì chăm chăm tìm hiểu ưu điểm của ngành khác, 
hãy tìm ra được ưu điểm của ngành mà mình đang học. Nếu bạn thực sự suy nghĩ đến 
việc chuyển ngành, hãy xem xét tình hình thực tế của bản thân trước khi ra quyết định 
chuyển ngành, hãy tìm hiểu chương trình đạo tạo của ngành học đó, chắc chắn rằng bản 
thân có đủ thời gian, đủ điều kiện kinh tế, và quan trọng nhất là đã có đủ sự kiên trì để 
tiếp tục theo đuổi ngành học. 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Đặng Thị Thúy Hiền (2020), Các yếu tố rào cản trong việc chọn “sai” 
ngành học của sinh viên khoa Du lịch- Đại học Huế. 
2. Đỗ Thị Ngọc Chi (2013), Định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT 
trên địa bàn thành phố Hải Phòng. 
3. Lê Trung Văn (2020), Phương pháp học của sinh viên các ngành kinh kế 
và quản trị kinh doanh, Trường Đại học Quy Nhơn. 
4. TS. Bùi Hà Phương, Nguyễn Thị Mỹ Tiên, Nguyễn Thanh Toàn, Võ Thị 
Ca, Huỳnh Thị Lưu Kim Tuyến, Lê Thị Trúc Giang, Yếu tố ảnh hưởng đến định 
hướng nghề nghiệp của sinh viên khoa thư viện – thông tin học, Trường Đại học 
Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia TP.HCM.        lOMoAR cPSD| 58707906
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM  STT  Họ và tên  MSSV  Lớp  Mức độ tham  gia  1  Lại Thị Diễm Thương  4554090092  Logistics    ( nhóm trưởng )  K45A  2  Vương Thị Thanh Diệu  4554090011  Logistics    K45A  3  Nguyễn Hạnh Ngân  4554090055  Logistics    K45A  4  Lê Thị Bích Viên  4554090116  Logistics    K45A  5  Lê Thị Tố Trâm  4554090100  Logistics    K45A  6  Phan Thị Thanh Trà  4554090098  Logistics    K45A  7  Phạm Gia Hân  4554010043  QTKD K45A    8  Lê Mai Thanh Trúc  4554090107  Logistics    K45A  9  Phạm Thanh Thảo  4554010171  QTKD K45B