Nghiên cứu sự ảnh hưởng của du lịch đến tăng trưởng kinh tế ở việt nam | Chuyên đề thực tập môn thống kê kinh tế

Nghiên cứu sự ảnh hưởng của du lịch đến tăng trưởng kinh tế ở việt nam | Tiểu luận môn thống kê kinh tế được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

lOMoARcPSD| 44919514
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Khoa Thống kê
----------
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP THỐNG KÊ KINH TẾ
ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA DU LỊCH
ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM
Họ và tên: Vũ Thị Lan
Mã sinh viên: 11192700
Lớp chuyên ngành: Thống kê kinh tế 61B
Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Thị Mai Anh
Hà nội, 2022
MỤC LỤC
lOMoARcPSD| 44919514
DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn ề tài
2. Mục ích nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp phân tích ịnh tính
4.2. Phương pháp phân tích ịnh lượng
5. Kết cấu ề tài
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA DU LỊCH
ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH DU LỊCH VÀ TĂNG TƯỞNG
KINH TẾ
1.1.1. Ngành du lịch và
1.1.2. Tăng trưởng kinh tế và các mô hình sản xuất
1.2. TỔNG QUAN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA DU LỊCH VÀ TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ
1.2.1. Mối quan hệ giữa Tăng trưởng kinh tế và Du lịch
1.2.2. Mối quan hệ giữa Tăng trưởng kinh tế và Độ mở kinh tế
1.2.3. Mô hình nghiên cứu ề xuất của chuyên ề
1.3. PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA DU LỊCH
ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM
1.3.1. Thống kê mô tả
lOMoARcPSD| 44919514
1.3.2. Phương pháp phân tích dãy số thời gian
1.4. XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA DU LỊCH TỚI TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DU LỊCH VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 1995-2021
2.1.1. Khái quát chung về tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam giai oạn 1995-
2021
2.1.2. Khái quát biến ộng ngành du lịch ở Việt Nam giai oạn 1995-2021
2.1.3. Khái quát biến ộng chung về Vốn ầu tư, số lao ộng mở kinh
tế ở Việt Nam giai oạn 1995-2021
2.2. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DU LỊCH ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1995-2021
2.2.1. Giới thiệu chung về dữ liệu nghiên cứu
2.2.2. Xây dựng mô hình ánh giá tác ộng của Du lịch ến Tăng trưởng
kinh
tế
2.3. NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn ề tài
Tăng trưởng kinh tế luôn ược xem một trong những mối quan tâm hàng ầu của
bất quốc gia o trên thế giới, ảnh hưởng trực tiếp ến ời sống dân cư, an sinh
hội,phát triển văn hóa, giáo dục,.... Vì vậy, trong suốt những thập kỷ qua, các nhà kinh
tế học trên thế giới ã nghiên cứu, tranh luận tìm kiếm câu trả lời xoay quanh vấn
lOMoARcPSD| 44919514
tăng trưởng kinh tế toàn cầu nói chung và tăng trưởng kinh tế ở mỗi quốc gia nói riêng.
Tất cả những nghiên cứu, tranh luận ó chỉ ể làm rõ ba câu hỏi chính: “Tại sao lại có sự
khác biệt giàu nghèo giữa các quốc gia?”, “Tai sao quá trình tang trưởng kinh tếmỗi
quốc gia lại khác nhau?”, “Nguyên nhân của sự khác biệt ó gì?”. Ba câu hỏi tưởng
chừng như ơn giản nhưng lại là cốt yếu của vấn ề xoay quanh tăng trưởng kinh tế.
Trong cấu thành tăng trưởng kinh tế của một quốc gia, bao gồm óng góp của
nhiều thành phần dụ như vốn, lao ộng các ngành dịch vụ. Trước kia, khi ời sống
vật chất còn thiếu thốn, ời sống tinh thần của con người ít ược quan tâm ến. Tuy nhiên,
sự phát triển cấp tiến về kinh tế hội ngày nay cũng kéo theo nhu tham gia các hoạt
ộng giải trí tăng cao. Vì vậy, du lịch ược ví như ngành công nghiệp không khói và óng
góp rất lớn vào sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Sự phát triển của ngành du lịch
ã ang áp ứng c nhu cầu về nghỉ dưỡng, tham quan iểm ến, các nhu cầu khác của
con người và trở thành một trong những nhu cầu cấp thiết trong xã hội hiện nay. Trước
ại dịch, ngành du lịch ã một trong những iểm sáng nổi bật của nền kinh tế một số
quốc gia như Thái Lan, Singapore,... Sự xuất hiện của ại dịch COVID-19 ã làm gián
oạn sự tăng trưởng của du lịch Việt Nam.Thời iểm ại dịch bùng nổ, nhiều quốc gia thực
hiện giãn cách xã hội và óng cửa hàng không cũng làm cho ngành du lịch chịu tác ộng
nặng nề, ảnh hưởng rất lớn ến phát triển kinh tế và thu hút vốn ầu tư trong nước.
Về phương diện lý thuyết, du lịch là một trong những yếu tố quan trọng thúc ẩy
tăng trưởng kinh tế và cũng là ngành dịch vụ phát triển nhanh nhất cũng như quy mô
lớn nhất (Chor Foon Tang et al, 2014). Thứ nhất, du lịch thu hút số lượng lớn lao ộng,
tạo ra việc làm qua ó sẽ cải thiện thu nhập của người lao ộng. Hoạt ộng du
lịch có thể tạo ra công việc trực tiếp cho các cư dân ịa phương hay thu nhập gián tiếp
thông qua việc cho thuê mặt bằng, phương tiện,... phục vụ nhu cầu của du khách. Thứ
hai, du lịch sẽ kích thích xây dựng mới cơ sở hạ tầng và tăng cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong cùng lĩnh vực. Phát triển cơ sở hạ tầng chính là òn bẩy giúp kích cầu du
lịch. Vì vậy, ngày càng nhiều nhà ầu tư lớn mạnh tay xây dựng cơ sở hạ tầng ở một
loạt iểm du lịch trọng iểm như VinGroup, SunGroup, FLC,... Thứ ba, du lịch là một
kênh phổ biến ể khuyếch tán kiến thức công nghệ, gia tăng nghiên cứu phát triển và
tích lũy vốn con người. Bản chất của hoạt ộng du lịch là giao lưu, tiếp xúc giữa các cá
lOMoARcPSD| 44919514
thể, giữa các cộng ồng với thế giới quan không hoàn toàn ồng nhất. Du lịch giúp con
người ta rút ngắn khoảng cách khác biệt về văn hóa, tri thức. Thứ tư, các quốc gia phát
triển du lịch sẽ thu về một lượng lớn ngoại tệ, qua ó giảm gánh nặng trong việc thanh
toán hàng hóa nhập khẩu phục vụ trong sản xuất và tiêu dùng.
Từ những bối cảnh trên, dẫn ến nhu cầu cần thiết làm sáng tỏ tác ộng thực sự của
du lịch ến tăng trưởng kinh tế với mẫu dành cho Việt Nam. Đây cũng ộng lực tôi
thực hiện bài nghiên cứu này với kì vọng óng góp thêm cho học thuật cũng
như làm rõ nét hơn về nền kinh tế nước nhà trong bối cảnh mới của thế giới.
2. Mục ích nghiên cứu
Mục ích nghiên cứu của tài trả lời câu hỏi: hay không sự tồn tại của tác
ộng của Du lịch ến Tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam?”. Đồng thời bài nghiên cứu cũng
chi tiết hóa , bổ sung them cho lý thuyết về sự tác ộng của Du lịch lên Tăng trưởng kinh
tếViệt Nam.
Để ạt ược mục ích trên, tôi ặt ra những câu hỏi nghiên cứu sau:
- Du lịch và Tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam có gì khác so với thế giới?
- Những nhân tố o lường Du lịch, Tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam là gì?
- Tại Việt Nam, mối quan hệ giữa du lịch và tăng trưởng kinh tế cí tác ộng
tương ồng với các kết quả nghiên cứu trước ó không?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu mức ộ tác ộng của Du lịch ến Tăng
trưởng kinh tế
Phạm vi nghiên cứu: Bài nghiên cứu chỉ sử dụng các chỉ tiêu o lường Du lịch
Tăng trưởng kinh tế trên phạm vi lãnh thổ quốc gia Việt Nam giai oạn 1995-2021.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dựng nguồn dữ liệu thứ cấp, thu thập từ các nguồn uy tín,
chính thống: World Bank, Tổng cục Thống Kê, Tổng cục Du lịch, các bài nghiên cuu
lOMoARcPSD| 44919514
trên tạp chí khoa học, tạp chí kinh tế,… về các ại lượng ược nghiên cứu trong bài o
cáo của tôi Việt Nam giai oạn 1995- 2021. Các phương pháp nghiên cứu sử dụng trong
bài báo cáo:
4.1. Phương pháp phân tích ịnh tính
Tôi sử dụng phương pháp phân tích ịnh tính thông qua tổng quan các bài
nghiên cứu trong và ngoài nước qua ó làm rõ các khái niệm, lý thuyết liên quan
ến các chỉ tiêu oờng Du lịch, Tăng trưởng kinh tế cũng như mối liên hệ giữa
hai chỉ tiêu này.
4.2. Phương pháp phân tích ịnh lượng
Phương pháp phân tích ịnh lượng ược sử dụng trong bài gồm hai phương
pháp: Thống kê mô tả và Phân tích chuỗi thời gian. Cụ thể như sau:
Thống kê tả sử dụng nhằm phân tích, ánh giá tổng quan về các nhân tố, ánh
giá chất lượng bộ dữ liệu, xử lý các quan sát có khả năng gây ảnh hưởng ến kết
quả phân tích ( missing, outline…).
Phương pháp phân tích chuỗi thời gian: Thông qua kiểm ịnh tính dừng, mối
quan hê ồng liên kết, dựa vào ặc tính của bộ dữ liệu, tôi tiến hành lựa chọn một
trong những phương pháp sau ể tiến hành phân tích: Phương pháp Vector tự hồi
quy (VAR), Phương pháp (ECM), Vector hiệu chỉnh phương sai (VECM). Trong
phạm vi chuyên ề, tôi vọng phương pháp Vector hiệu chỉnh phương sai
(VECM) sẽ ược chọn lựa vì những lý do sau:
- hình VECM hình mở rộng của hình VAR nhằm ánh giá tác ộng
của các nhân tố kinh tế ến tăng trưởng kinh tế, khắc phục ược một số
nhược iểm hình VAR còn thiếu sót. Do ó, khi phân tích thực nhiệm
mối quan hệ tương quan lâu dài giữa các biến số, Phương pháp Vector hiệu
chỉnh phương sai phù hợp hơn so với các phương pháp khác:
+ hình VECM cho phép ánh giá mối quan hệ trong cả ngắn hạn dài
hạn giữa các biến trong mô hình nghiên cứu
+ Mô hình VECM cho phép thực hiện nghiên cứu trên cả chuỗi dữ liệu dừng
và không dừng với các sai phân bậc khác nhau
lOMoARcPSD| 44919514
5. Kết cấu ề tài
Ngoài nội dung phần Mở ầu và Kết luận, chuyên ề sẽ có kết cấu gồm hai chương
như sau:
- Chương 1: Cở sở lý luận chung về ảnh hưởng của Du lịch ến Tăng trưởng
kinh tế.
- Chương 2: Nghiên cứu sự ảnh hưởng của Du lịch ến Tăng trưởng kinh tế.
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA DU LỊCH ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU NGÀNH DU LỊCH VÀ TĂNG TƯỞNG
KINH TẾ
1.1.1. Ngành du lịch
a. Khái niệm
Từ lâu, khái niệm “du lịch” ã ược sử dụng rộng rãi trong ời sống, trên sách báo
và các phương tiện truyền thông. Tuy nhiên, mỗi thời phát triển khác nhau của
hội, khái niệm về du lịch cũng những ặc iểm khác nhau ược bổ sung ngày một
hoàn thiện hơn.
thể hiểu, du lịch là một hiện tượng. Trước thế kỉ XIX ến ầu thế kỉ XX, du lịch
hầu như ược coi một ặc quyền người n nghèo không dám mơ tới, chỉ tầng
lớp quý tộc, giàu có của xã hội mới có cơ hội trải nghiệm. Đó ược coi là một hiện tượng
cá biệt trong ời sống kinh tế- xã hội trước kia. Hiện tại, việc i du lịch ã ược bình thường
hóa, người ta coi du lịch như một hiện tượng hội góp phần làm phong phú thêm ời
sống tinh thần và thế giới quan của con người.
Năm 1963, tổ chức Du lịch Thế giới (WTO) ưa ra khái niệm du lịch là “bao gồm
tất cả mọi hoạt ộng của những người du hành, tạm trú, trong mục ích tham quan, khám
phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục ích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như
mục ích hành nghề những mục ích khác, trong thời gian liên tục nhưng không quá
lOMoARcPSD| 44919514
một năm, bên ngoài môi trường sống ịnh cư, nhưng loại trừ các du hành mục
ích là kiếm tiền”.
Du lịch kết hợp nhiều yếu tố khác nhau là do sự phụ thuộc lẫn nhau của các hoạt
ộng cần thiết ể tạo thành sản phẩm du lịch tổng thể. Tổ chức Du lịch Thế giới của Liên
hợp quốc (UNWTO) ã ưa ra ịnh nghĩa trình bày tại Hội nghị về Du lịch Lữ hành
quốc tế tại Rome năm 1963 ược chấp nhận như ịnh nghĩa về du lịch nói chung.
Theo UNWTO, du lịch là “các hoạt ộng ược thực hiện bởi các cá nhân trong chuyến du
lịch lưu trú tại những nơi nằm ngoài nơi trú bình thường của họ trong thời gian
liên tục không quá một năm mục ích giải trí, kinh doanh những hoạt ộng khác”
(Naudé & Saayman, 2004). Cũng tại ây, Naudé & Saayman ưa ra khái niệm “khách
thăm quan” là bất kì người nào ến thăm một quốc gia hoặc khu vực khác với nơi cư trú
của họ, vì bất kì ộng cơ nào miễn là người ó không thực hiện một hoạt ộng ược trả công
tại nơi ã ến thăm”.
Việt Nam, khái niệm du lịch cập trong Luật Du lịch (2005) ược ịnh nghĩa
như sau: “Du lịch là các hoạt ộng có liên quan ến chuyến i của con người ngoài nơi cư
trú thường xuyên của mình nhằm áp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ
dưỡng trong một khoảng thời gian nhất ịnh.”
Với các quan niệm này, du lịch mới chỉ giải thích hiện tượng i du lịch, tuy
nhiên, ây cũng là một khái niệm cơ sở ể xác ịnh lượng khách du lịch và làm cơ sở ể cấu
thành vấn ề du lịch sau này.
Xem xét một cách toàn diện hơn, càn cân nhắc các chthể tham gia vào hoạt
ộng du lịch mới có thể bao quát, khái niệm và hiểu ược bản chất của du lịch một
cách ầy ủ. Cụ thể, các chủ thể ó bao gồm:
- Khách du lịch
- Các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa dịch vụ du lịch
- Chính quyền sở tại
- Dân cư ịa phương
Theo cách tiếp cận này, có thể hiểu du lịch tổng hợp các hiện tượng mối
quan hệ phát sinh từ sự tác ộng qua lại giữa khách du lịch, các nhà kinh doanh, chính
lOMoARcPSD| 44919514
quyền và cộng ồng dânịa phương trong quá trình thu hút tiếp ón khách du lịch”.
Tuy nhiên, nội dung của khái niệm y thể khái quát qua 03 nhân tố bản là: (1)
du lịch là sự di chuyển một cách tạm thời trong một thời gian nhất ịnh, có iểm xuất phát
và quay trở về iểm bắt ầu; (2) du lịch là hành trình tới iểm ến, sử
dụng các dịch vụ như dịch vụ lưu trú, ăn uống… tham gia các hoạt ộng nhằm thỏa
mãn nhu cầu của du khách các iểm ến. (3) chuyến i thể nhiều mục ích riêng
hoặc kết hợp, loại trừ mục ích ịnh cư và làm việc tại iểm ến.
Với những ịnh nghĩa ã nêu trên, có thể rút ra một số ặc iểm nổi bật về ngành du
lịch như sau:
Thứ nhất, du lịch là ngành a dạng hóa về loại hình công việc cho người lao ộng.
cung cấp dịch vụ thamquan, nghỉ dưỡng cho du khách. Chính xuất phát từ nhu
cầu của khách hàng các sản phẩm du lịch rất a dạng, không mang tính khuôn mẫu.
Thậm chí, những dịch vụ ược hình thanh ngay tức thời ể thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng.
Thứ hai, du lịch gắn liền với phát triển kinh tế. Cuộc sống con người ngày càng
cải thiện, kéo theo ó nhu cầu tham gia các hoạt ộng giải trí, thư giãn tinh thần.
nhiều quốc gia, du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Thứ ba, ngành du lịch chịu sự chi phối của các quy luật tất ịnh. Những quy luật
tự nhiên, quy luật kinh tế- hội, quy luật tâm của con người,... ảnh hưởng trực
tiếp, mạnh mẽ ến ngành du lịch. Cụ thể như sau:
- Quy luật tự nhiên: Đây quy luật sự cchi phối lớn nhất ến hoạt ộng
kinh doanh của ngành Du lịch. Chẳng hạn như các ịa iểm du lịch biển
thường thu hút nhiều khách du lịch vào mùa hầu như không
khách du lịch vào mùa bão.
- Quy luật kinh tế- hội: Quy luật này trực tiếp ảnh hưởng ến hoạt ộng
kinh doanh của ngành quyết ịnh nhu cầu khả năng chi trcủa
khách hàng.
- Quy luật tâm con người: Đây quy luật bất nhân, tổ chức
hoạt ộng trong lĩnh vực du lịch ều phải chú trọng nếu muốn mang lại lợi
lOMoARcPSD| 44919514
nhuận cao nhất. Thực tế, các doanh nghiệp thường dựa trên sự phân tích
các ặc iểm về tâm lý, nhân khẩu học của ối tượng khách hàng ể ưa ra sản
phẩm dịch vụ ến gần hơn với họ.
b. Phân loại các loại hình du lịch
Sở thích, thị hiếu nhu cầu của du khách hết sức a dạng, phong phú. Chính
vì vậy, cần tiến hành phân loại các loại hình du lịch, chuyên môn hóa các sản phẩm du
lịch nhằm thỏa mãn sự lựa chọn và áp ứng nhu cầu cho khách du lịch một cách tốt nhất.
Phân loại tổng quát
+ Du lịch sinh thái, hay còn gọi là:
- Du lịch thiên nhiên
- Du lịch dựa vào thiên nhiên
- Du lịch môi trường
- Du lịch ặc thù
- Du lịch xanh
- Du lịch thám hiểm
- Du lịch bản xứ
- Du lịch có trách nhiệm
- Du lịch nhạy cảm
- Du lịch nhà tranh - Du lịch bền vững
+ Du lịch văn hóa
Phân loại cụ thể theo các loại hình du lịch +
Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ:
- Du lịch quốc tế
- Du lịch nội ịa
+ Căn cứ vào nhu cầu i du lịch của du khách
- Du lịch chữa bệnh
- Du lịch nghỉ ngơi giải t
lOMoARcPSD| 44919514
- Du lịch thể thao - Du lịch công vụ - Du lịch tôn giáo
- Du lịch khám phá
- Du lịch thăm hỏi
- Du lịch quá cảnh
+ Căn cứ vào phương tiện giao thông
- Du lịch bằng xe ạp
- Du lịch bằng tàu hỏa
- Du lịch tàu biển
- Du lịch ô tô
- Du lịch hàng không
+ Căn cứ theo phương tiện lưu trú
- Du lịch ở khách sạn
- Du lịch ở nhà nghỉ
- Du lịch ở nhà trọ
- Du lịch camping
+ Căn cứ vào thời gian i du lịch
- Du lịch dài ngày từ 2-5 tuần
- Du lịch ngắn ngày
+ Căn cứ vào ặc iểm ịa lý của iểm du lịch
- Du lịch miền biển
- Du lịch núi
- Du lịch ô thị
- Du lịch ồng quê
+ Căn cứ vào hình thức tổ chức du lịch
- Du lịch theo oàn
- Du lịch cá nhân
lOMoARcPSD| 44919514
+ Căn cứ vào thành phần của du khách
- Du khách thượng lưu
- Du khách bình dân
+ Căn cứ vào phương thức kí kết hợp ồng du lịch
- Du lịch trọn gói
- Mua từng phần dịch vụ của tour du lịch
c. Khách du lịch
Căn cứ vào việc phân loại các loại hình du lịch, thể xác ịnh một số cách xác
ịnh lượng khách du lịch như sau:
Cũng như khái niệm du lịch, rất nhiều quan niệm khác nhau về khách du lịch. Định
nghĩa ầu tiên xuất hiện vào cuối thế kXVIII tại Pháp, theo ó khách du lịch người
thực hiện một cuộc hành trình lớn “Faire le grand tour”. Cuộc hành trình lớn cuộc
hành trình từ Paris ến Đông nam nước Pháp. Căn cứ vào nội hàm của khái niệm du lịch,
khách du lịch có thể ược xác ịnh dựa vào các hoạt ộng của họ, du khách là những người
có các các hoạt ộng liên quan ến một kỳ nghỉ xa và rời khỏi nơi cư trú thường xuyên ít
nhất một êm (Leiper, 1979). Theo một cách hiểu khác, khách du lịch là người tiêu dùng
tại các iểm ến du lịch bằng các hoạt ộng sử dụng các tài nguyên nơi họ ến tham
quan. Tất cả các hoạt ộng của du khách ều loại trừ hoạt ộng kiếm tiền tại nơi ến.
Luật Du lịch Việt Nam 2017 quy ịnh về khái niệm phân loại của khách du lịch
như sau:[A1] “Khách du lịch là người i du lịch hoặc kết hợp i du lịch, trừ trường hợp i
học, làm việc nhận thu nhập nơi ến”[1]. Theo ó, khách du lịch bao gồm: khách du
lịch nội ịa, khách du lịch quốc tế ến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài. Cụ thể,
các loại khách du lịch này ược ịnh nghĩa như sau: (1) Khách du lịch nội ịa là công dân
Việt Nam, người nước ngoài trú ở Việt Nam i du lịch trong lãnh thổ Việt Nam; (2)
Khách du lịch quốc tế ến Việt Nam là người ớc ngoài, người Việt Nam ịnh cư nước
ngoài vào Việt Nam du lịch.; (3) Khách du lịch ra nước ngoài là công dân Việt Nam và
người nước ngoài cư trú ở Việt Nam i du lịch nước ngoài.
1.1.2. Tăng trưởng kinh tế
a. Khái niệm
lOMoARcPSD| 44919514
Tăng trưởng kinh tế một trong những vấn cốt lõi của luận về phát triển
kinh tế. Việc nghiên cứu tăng trưởng kinh tế ngày càng có hệ thống và hoàn thiện hơn.
Các nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế ã thừa nhận rằng tăng trưởng không ồng nghĩa
với phát triển, tuy nhiên tăng trưởng lại iều kiện cần, iều kiện tiên quyết cho phát
triển. Nhận thức úng n về tăng trưởng kinh tế ứng dụng hiệu quả những kinh
nghiệm về nghiên cứu, hoạch ịnh chính sách tăng trưởng kinh tế là rất quan trọng. Bởi,
tăng trưởng kinh tế mục tiêu ầu tiên của tất cả các quốc gia trên thế giới, thước o
chủ yếu về sự tiến bộ trong mỗi giai oạn của quốc gia. Điều này càng ý nghĩa quan
trọng ối với các nước ang phát triển như Việt Nam theo uổi mục tiêu bắt kịp hội
nhập với các nước phát triển.
rất nhiều ịnh nghĩa về tăng trưởng kinh tế. Theo Ngân hàng Thế giới, tăng
trưởng kinh tế là sự thay ổi sản lượng ầu ra hoặc trong chi tiêu, hoặc trong thu nhập của
người dân nước ó. Theo Simon Kuznet (1996), tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng bền
vững về sản phẩm tính theo ầu người. Theo Blanchard (2000), tăng trưởng kinh tế ược
hiểu tổng giá trị sản phẩm quốc nội (GDP) ược sản xuất ra trong nền kinh tế trong
một khoảng thời gian nhất ịnh. Hay theo Soubbotina (2001), tăng trưởng kinh tế sự
gia tăng hay mở rộng về sản lượng của một nền kinh tế. Nói cách khác, tăng trưởng
kinh tế sự gia tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản lượng quốc gia
(GNP) của một nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất ịnh. Trong ó, GDP giá
trị bằng tiền của tất cả các sản phẩm dịch vụ cuối cùng ược sản xuất, tạo ra trong
phạm vi một nền kinh tế trong một thời gian nhất ịnh (thường là một năm tài chính).
Sự gia tăng này ược biểu hiện quy tốc ộ tăng trưởng, thể biểu thị bằng
số tuyệt ối (quy tăng trưởng) hoặc số ơng ối (tỷ lệ tăng trưởng). Quy tăng
trưởng phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít của nền kinh tế, còn tốc ộ tăng trưởng mang ý
nghĩa so sánh tương ối và phản ánh tốc ộ gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kì khác
nhau. Thu nhập của nền kinh tế thể biểu hiện dưới dạng hiện vật hoặc giá trị. Bản
chất của tăng trưởng kinh tế phải ảm bảo sự gia tăng cả quy sản ợng sản
lượng bình quân trên ầu người.
b. Các tiêu chí ánh giá tăng trưởng kinh tế
Các chỉ tiêu GDP và GNP thông qua sử dụng thước o tiền tệ có thể tổng hợp ược
kết quả ầu ra hết sức phong phú và a dạng về chủng loại, mục ích sử dụng và chất lượng
lOMoARcPSD| 44919514
của nền kinh tế. Qua ó, cung cấp một công cụ hữu hiệu cho việc ánh giá sự tăng trưởng,
phát triển kinh tế của một quốc gia.
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) giá trị thị trường của tất cả các hàng hóa và
dịch vụ cuối cùng ược sản xuất ra bởi các yếu tố sản xuất trong lãnh thổ kinh tế của một
quốc gia trong một thời kỳ nhất ịnh. Có ba phương pháp thường dùng ể o lường GDP:
- Đầu tiên, phương pháp sản xuất hay còn gọi phương pháp giá trị gia tăng.
Theo phương pháp y, GDP tổng hợp giá trị gia tăng của mọi doanh nghiệp
trong nền kinh tế. Giá trị gia tăng ược tính bằng cách lấy tổng sản lượng trừ i giá
trị của tất cả các hàng hóa dịch vụ ã ược sử dụng hết trong quá trình sản xuất của
doanh nghiệp.
- Thứ hai, phương pháp thu nhập o lường GDP trên sthu nhập tạo ra trong
quá trình sản xuất hàng hóa chứ không ơn giản là giá trị của bản thân hàng hóa.
GDP = w + i + R + Pr + Te
Trong ó:
w: thu nhập từ tiền công, tiền lương i: tiền lãi nhận
ược từ doanh nghiệp cho vay tiền
R: thuê ất ai, tài sản
Pr: lợi nhuận
Te: thuế gián thu mà chính phủ nhận ược
- Thứ ba là phương pháp sử dụng các thông tin từ luồng chi tiêu mua hàng hóa
dịch vụ cuối ng. Tổng giá trị hàng hóa bán ra phải bằng tổng số tiền ược
chi ra ể mua chúng. Do ó, tổng chi tiêu ể mua hàng hóa và dịch vụ
cuối cùng phải bằng GDP:
GDP= C + I + G + X - M
Trong ó:
C: các khoản chi tiêu của hộ gia ình cho hàng hóa dịch vụ
I: tổng ầu tư của khu vực tư nhân
G: chi tiêu của chính phủ về hàng hóa dịch vụ
lOMoARcPSD| 44919514
X- M: xuất khẩu ròng
Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) o lường bằng toàn bộ thu nhập hay giá trị sản
xuất các công dân của một quốc gia tạo ra trong một thời kì nhất ịnh, không kể trong
hay ngoài phạm vi lãnh thổ quốc gia:
GNP = GDP + thu nhập ròng nhận ược từ nước ngoài
Sau khi tham khảo những nghiên cứu trước, tác gỉa quyết nh sử dụng chỉ tiêu
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) ể o lường biến tăng trưởng kinh tế trong bài nghiên
cứu này.
1.1.3. Đo lường tăng trưởng kinh tế bằng cách tiếp cận hàm sản xuất
Qua mỗi thời kì kinh tế ổi thay, các lý thuyết và mô hình kinh tế ặc trưng tương
ứng lại ược phát triển và hoàn thiện hơn. Những thuyết, mô hình kinh tế óng vai trò
quan trọng, nó nền tảng, mô tả những quan iểm căn bản nhất về sự phát triển của kinh
tế qua từng giai oạn thông qua các biến số mối liên hệ giữa chúng. vậy, các
thuyết và mô hình kinh tế không ngừng phát triển và hoàn thiện trên cơ sở kế thừa, sáng
tạo dựa trên các quan iểm trước ó ể phù hợp với sự tăng trưởng của nền kinh tế thời ại.
Dưới ây là một số mô hình tăng trưởng kinh tế kinh iển ược tác giả tổng hợp
xem xét ưa vào mô hình:
a. Mô hình tăng trưởng của David Ricardo ( trường phái Cổ Điển)
Trường phái cổ iển xuất hiện vào những năm ầu thế kỉ 17 và phát triển mạnh mẽ
nhất vào thế kỉ 18 ến nửa cuối thế kỉ 19. Trong ó, có thể kể ến hai học giả tiêu biểu ó là
Adam Smith (1723- 1790) và David Ricardo (1772- 1823). Adam Smith ược biết ến là
một nhà kinh tế chính trị học, ông ược coi là người mở ường cho lý luận về kinh tế phát
triển với tác phẩm tiêu biểu “Của cải của các dân tộc” (1775). Theo ó, lao ộng ược sử
dụng trong những hoạt ộng có ích, có hiệu quả chính là nguồn gốc tạo ra giá trị của xã
hội. Số lao ộng “hữu ích và hiệu quả” cũng như năng suất lao ộng của họ phụ thuộc
vào lượng tư bản tích lũy. Adam Smith coi sự gia tăng tư bản là yếu tố quyết ịnh ến tăng
trưởng kinh tế. Ông ưa ra hai học thuyết cơ bản: thuyết “Giá trị lao ộng” thuyết “Bàn
tay vô hình”.
lOMoARcPSD| 44919514
Kế thừa quan iểm của Adam Smith T.H Malthus, David Ricardo ã viết lên
học thuyết của riêng mình - “Mô hình tăng trưởng của Ricardo”. Học thuyết này ã ưa
tên tuổi ông trở thành kinh iển- tác giả xuất sắc nhất của trường phải Cổ iển. Theo
Ricardo, có ba yếu tố tác ộng tới tăng trưởng kinh tế, bao gồm lao ộng ( L), vốn (K), và
tài nguyên (R ). Trong ó, tài nguyên là yếu tố quan trọng nhất. Tài nguyên chính là giới
hạn của tăng trưởng. Theo ông, khi sản xuất nông nghiệp gia tăng trên những ất ai kém
màu mỡ hơn thì giá lương thực, thực phẩm sẽ tăng lên, kéo theo tiền lương danh nghĩa
tăng, lợi nhuận bản giảm. Khi (R ) ạt ến iểm dừng tại (Ro) và (Y) ạt sản lượng tối a
thì tăng trưởng cũng ạt ến giới hạn.
Hình 1.1.2.a. Giới hạn của sự tăng trường Nguồn:
Lúc này, nền kinh tế chia làm hai khu vực: khu vực một- nông nghiệp trì trệ tuyệt
ối và khu vực hai là khu vực công nghiệp. thể thấy, chưa ến iểm dừng (Ro) thì tích
lũy cho khu vực công nghiệp mới là yếu tố quyết ịnh tăng trưởng.
Có thể khái quát lý luân của Ricardo như sau: Tăng trưởng chính là hàm của tích
lũy, tích lũy hàm của lợi nhuận, lợi nhuận lại phụ thuộc vào chi phí sản xuất lương
thực, chi phí sản xuất ơng thực phụ thuộc vào ất ai. vậy, ất ai là giới hạn của sự
tăng trưởng.
b. Mô hình tăng trưởng Cobb- Douglas (Tân cổ iển)
Trường phái Tân cổ iển xuất hiện vào cuối thế kỉ 19, là thời ánh dấu sự chuyển
mình mạnh mẽ của khoa học- thuật với hàng loạt các phát minh mang tính bước
lOMoARcPSD| 44919514
ngoặt, làm thay ổi quy trình sản xuất truyền thống. Người ứng ầu trường phái này
Marshall (1842- 1924), với “Các nguyên lý của kinh tế học” (1980).
Theo mô hình tăng trưởng Tân cổ iển, các yếu tố tác ộng tới tăng trưởng kinh tế
bao gồm: Lao ộng (L), Vốn (K), Tài nguyên thiên nhiên (R ) Khoa họcCông nghệ
(T). Trong ó, K, L R thuộc nhóm các yếu tố tăng trưởng theo chiều rộng, T thuộc
nhóm yếu tố tăng trưởng theo chiều sâu.
Các nhà kinh tế Tân ciển ã cố gắng giải thích nguồn gốc của sự tăng trưởng
kinh tế thông qua hàm sản xuất, bác bỏ quan iểm sản xuất òi hỏi tỉ lệ nhất ịnh giữa lao
ộng và vốn, do có yếu tố công nghệ, họ cho rằng có nhiều cách kết hợp giữa lao ộng và
vốn trong quá trình phát triển. vậy, nhiều con ường tăng trưởng kinh tế bằng
cách sử dụng những công nghệ khác nhau phù hợp với iều kiện phát triển của mỗi quốc
gia.
Trường phái Tân cổ iển ã kế thừa và phát triển mô hình tăng trường của phái Cổ
iển nhưng ồng thời cũng bác bỏ một số quan iểm. Họ cho rằng sản xuất trong một tình
trạng nhất nh òi hỏi những tỉ lệ nhất ịnh về lao ộng vốn. Vốn có thể thay thế ược
công nhân trong quá trình sản xuất, thnhiều cách khác nhau trong việc kết
hợp các yếu tố ầu vào. Thêm nữa, tiến bộ khoa học- kĩ thuật là yếu tố cơ bản ể thúc ẩy
sự phát triển kinh tế.
Tóm lại, hình tăng trường của trường phái Tân cổ iển ã nhận ra vai trò của
yếu tố công nghcho rằng ó yếu tố quan trọng nhất tác ộng tới tăng trưởng kinh
tế. Nhờ có công nghệ mà có nhiều cách kết hợp ầu vào trong sản xuất.
c. Mô hình tăng trưởng Harrod- Domar ( trường phái Keynes)
Sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929- 1933, học thuyết kinh tế của
trường phái Keynes ra ời, khi các thuyết trước ó ã không còn phù hợp với hoàn
cảnh mới. Năm 1936, J.Maynard Keynes (1883-1946) cho ra ời thuyết chung về
việc àm, lãi suất và tiền tệ”, ánh dấu sự ra ời của trường phái Keynes.
hình tăng trưởng Harrod- Domar ã kế thừa phát triển từ hình tăng
trưởng của Ricardo. Theo ó, ầu tiên các nhân tố tác ộng tới tăng trưởng chỉ gồm có lao
ộng (L) nguồn vốn (K). Sau ó, tăng trưởng kinh tế cần ầu vào vốn dự trữ. Nói
lOMoARcPSD| 44919514
cách khác, tiết kiệm (S) u (I) yếu tố quyết ịnh tăng trưởng trong hình
Harrod- Domar. Chính vì vậy, ở ây có sự xuất hiện vai trò của chính phủ trong việc iều
tiết các nguồn tiết kiệm, tích lũy ầu tư. Thêm nữa, hình cũng ưa ra cách tính h
số ICOR ý nghĩa thực tế trong việc ánh giá năng lực quản lý, giá cả của ầu tư trong
hoàn cảnh yếu tố công nghệ như nhau, trình công nghệ mức khan hiếm của các
yếu tố nguồn lực.
hình ược sử dụng phổ biến hơn các ớc ang phát triển, ược xem
một phương pháp ơn giản xem xét mối quan hệ tăng trưởng nhu cầu của tư bản.
thể thấy sự tiến bộ trong mô hình ó là ã khẳng ịnh ược vai trò quan trọng của chính phủ
trong việc iều tiết, ổn ịnh tăng trưởng nền kinh tế. Yếu tố nguồn lực R ây không
chỉ ơn thuần là ất ai mà còn ược mở rộng thành tài nguyên thiên nhiên.
d. Mô hình tăng trưởng Solow ( 1956)
Dựa trên tưởng thị trường tự do của trường phái Tân cổ iển, Robert Solow ã
xây dựnghình tăng trưởng mới. Ông chia các yếu tố nguồn lực ra thành hai nhóm:
nhóm yếu tố tăng trưởng theo chiều rộng gồm lao ộng (L), nguồn vốn (K) và nhóm yếu
tố tăng trưởng theo chiều sâu công nghệ (T)- yếu tố ngoại sinh. Theo quan iểm của
ông, công nghệ (T) mới yếu tố quyết ịnh tới tăng trưởng, các nhân tố còn lại sẽ vấp
phải iểm dừng giới hạn của nó, chỉ có công nghệ (T) là tạo lên tăng trưởng liên tục.
Mô hình này cho thấy tiết kiệm, tăng dân số và tiến bộ công nghệ có ảnh hưởng
như thế nào ến sản lượng cũng ntốc tăng trưởng kinh tế. Đặc biệt, trong hình
này, Solow dựa vào bình quân ầu người ể phân tích, iều này ảm bảo cho sự tăng trưởng
một cách công bằng, hợp hơn. Ông cũng giải thích ược nguyên nhân gây ra chênh
lệch giữa các nền kinh tế, các tính chất hội tụ của nền kinh tế hay sự san bằng khoảng
cách giàu nghèo giữa các quốc gia.
Với các lý thuyết ề cập ến trong mô hình tăng trưởng của mình, Solow ã kế thừa
hoàn thiện hình tăng trưởng của Harrod- Domar. Bằng việc thêm yếu tố công
nghệ (T), ông ã khắc phục ược khiếm khuyết của mô hình tăng trưởng cũ. Mặc thuộc
trường phái Tân cổ iển tự do nhưng Solow ng không phủ ịnh hoàn toàn vai trò của
chính phủ. hình của ông sự kết hợp, kế thừa của cả trường phái Tân cổ iền
Keynes.
lOMoARcPSD| 44919514
e. Mô hình tăng trưởng hiện ại của Samuelson (1948)
Sau một thời gian áp dụng thuyết hình tăng trưởng của trường phái Keynes,
các quốc gia có xu hướng quá chú trọng vào vai trò của các chính sách kinh tế, hạn chế
mức ộ tự iều chỉnh của thị trường và bắt ầu xuất hiện những trở ngại mới cho quá trình
ng trưởng. Trong bối cảnh ó, một trường phái kinh tế mới ra ời. Vào những năm 40
của thế kỷ 20, các nhà kinh tế học với tưởng mới ủng hộ xây dựng một nền kinh tế
hỗn hợp có sự kết hợp một cách hợp lý giữa “ Bàn tay hữu hình” và “Bàn tay vô hình”.
Thực chất ó là sự giao thoa của học thuyết kinh tế Tân cổ iển và học thuyết kinh tế của
Keynes.
Tuy nhiên, ó không ơn giản là một phép cộng toán học ơn thuần. Lý thuyết tăng
trưởng kinh tế hiện ại thống nhất với sự xác ịnh mô hình kinh tế Tân cổ iển về các yếu
tố nguồn lực: Nguồn vốn (K), lao ộng (L), tài nguyên (R ), công nghệ (T) nâng tài
nguyên (R ) lên thành tài nguyên thiên nhiên chứ không ơn thuần chỉ là ất ai như trước
kia. Đồng thời, thuyết tăng trưởng kinh tế hiện ại cũng ồng nhất quan iểm phân tích
với hình Cobb- Douglas về sự tác ộng của các yếu tố nguồn lực lên nền kinh tế vĩ
mô. Các nhà sản xuất có thể lựa chọn sử dụng công nghệ nhiều vốn hoặc nhiều lao ng.
vậy, hình cũng thống nhất với hình HarrodDomar về vai trò của vốn ầu
với tăng trưởng kinh tế.
Samuelson cho rằng một trong những ặc trưng cơ bản của nền kinh tế hiện ại
“kĩ thuật tiên tiến hiện ại dựa vào việc sử dụng vốn lớn”. Do ó, vốn là yếu tố quan trọng
ể phát huy tác ộng của các yếu tố khác. Mặt khác, quy luật cận biên không bị chi phối
bởi hai loại ầu tư: Đầu vào bản cố ịnh ầu tư vào tri thức, giáo dục, công nghệ.
Vì vậy, trong tính toán kinh tế ngày ngay, hệ số ICOR vẫn ược coicơ sở ể xác ịnh tỉ
lệ ầu tư cần thiết phù hợp với tốc ộ tăng trưởng kinh tế.
Tóm lại, thuyết kinh tế học hiện ại ã giải quyết các vướng mắc, khắc phục
những nhược iểm của các hình kinh tế trước ó. ánh giá một cách ầy ủ, ràng
vai trò của các yếu tố nguồn lực: nguồn vốn (K), lao ộng (L), ất ai (R ), công nghệ (T)
vốn u ối với tăng trưởng kinh tế, cũng như thể hiện ược mối quan hệ giữa các
yếu tố nguồn lực.
lOMoARcPSD| 44919514
1.2. TỔNG QUAN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA DU LỊCH VÀ TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ
1.2.1. Mối quan hệ giữa Tăng trưởng kinh tế và Du lịch
Vai trò của du lịch ối với tăng trưởng kinh tế ã ược nhiều nhà kinh tế nghiên cứu
thảo luận trên cả phương diện thuyết thực nghiệm.Du lịch ã trở thành một ngành
quan trọng, nó ã ược coi một nguồn chính của tăng trưởng kinh tế. Du lịch ã trở thành
một ngành quan trọng, ặc biệt là ở các nước ang phát triển do tác ộng của nó ến cán cân
thanh toán, việc làm tạo thu nhập, giá trị gia tăng cao, tác ộng tích cực ến sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng và ảnh hưởng của nó ối với các ngành khác (Roe, 2001).
Du lịch ã ược coi một nguồn chính của tăng trưởng kinh tế. Nhiều chính phủ thực
hiện các dự án về dịch vụ cơ sở hạ tầng nhằm nhân ôi du lịch với tăng trưởng kinh tế
(Nowak cộng sự, 2003). Đặc biệt, sau năm 1990, tầm quan trọng và hình thức du lịch
hầu như ã thay ổi do tác ộng của toàn cầu hóa. Cơ hội có ược thông tin thực sự ngay
lập tức về không chỉ nơi ể ến mà còn cả quảng cáo (Pearce, 2001). Nói chung lĩnh vực
du lịch duy trì nhiều thành phần phụ. Các thành phần này ược ch hoạt bởi việc làm,
xuất khẩu, ầu vào và ầu ra của trao ổi, thành phần giao thông vận tải và các thành phần
tương tự (Binns & Nel,
2002).
Trên thế giới, ngày càng nhiều tài liệu ã phân tích mối quan hệ quan hệ
nhân quả giữa du lịch và tốc ộ tăng trưởng kinh tế, cả ở các quốc gia cụ thể (Durbarry,
2004) hoặc trong các mẫu rộng hơn (Eugenio-Mart´ýn và Morales, 2004).
Nghiên cứu khác ược thực hiện ối với nhiều quốc gia cho thấy du lịch thể tương quan
với vốn con người, các ặc iểm ịa lý hoặc văn hóa thể không phải là yếu tố quyết
ịnh ộc lập ối với tăng trưởng. Cụ thể, du lịch có thể thúc ẩy tăng trưởng trong các quốc
gia, òi hỏi một lực lượng lao ộng có trình ộ hoặc thúc ẩy khả năng cạnh tranh nhưng
thể không giải thích ược sự khác biệt về mô hình tăng trưởng giữa các quốc gia
thể xuất phát từ các yếu tố giải thích khác (Sequeira & Campos, 2005).
| 1/58

Preview text:

lOMoAR cPSD| 44919514
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Khoa Thống kê —----------
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP THỐNG KÊ KINH TẾ ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA DU LỊCH
ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM
Họ và tên: Vũ Thị Lan
Mã sinh viên: 11192700
Lớp chuyên ngành: Thống kê kinh tế 61B
Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Thị Mai Anh Hà nội, 2022 MỤC LỤC lOMoAR cPSD| 44919514
DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn ề tài 2. Mục ích nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp phân tích ịnh tính
4.2. Phương pháp phân tích ịnh lượng 5. Kết cấu ề tài NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA DU LỊCH ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH DU LỊCH VÀ TĂNG TƯỞNG KINH TẾ 1.1.1. Ngành du lịch và
1.1.2. Tăng trưởng kinh tế và các mô hình sản xuất
1.2. TỔNG QUAN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA DU LỊCH VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1.2.1. Mối quan hệ giữa Tăng trưởng kinh tế và Du lịch
1.2.2. Mối quan hệ giữa Tăng trưởng kinh tế và Độ mở kinh tế
1.2.3. Mô hình nghiên cứu ề xuất của chuyên ề
1.3. PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA DU LỊCH
ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM 1.3.1. Thống kê mô tả lOMoAR cPSD| 44919514
1.3.2. Phương pháp phân tích dãy số thời gian
1.4. XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA DU LỊCH TỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DU LỊCH VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 1995-2021
2.1.1. Khái quát chung về tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam giai oạn 1995- 2021
2.1.2. Khái quát biến ộng ngành du lịch ở Việt Nam giai oạn 1995-2021
2.1.3. Khái quát biến ộng chung về Vốn ầu tư, số lao ộng và ộ mở kinh
tế ở Việt Nam giai oạn 1995-2021
2.2. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DU LỊCH ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1995-2021
2.2.1. Giới thiệu chung về dữ liệu nghiên cứu
2.2.2. Xây dựng mô hình ánh giá tác ộng của Du lịch ến Tăng trưởng kinh tế
2.3. NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn ề tài
Tăng trưởng kinh tế luôn ược xem là một trong những mối quan tâm hàng ầu của
bất kì quốc gia nào trên thế giới, nó ảnh hưởng trực tiếp ến ời sống dân cư, an sinh xã
hội,phát triển văn hóa, giáo dục,.... Vì vậy, trong suốt những thập kỷ qua, các nhà kinh
tế học trên thế giới ã nghiên cứu, tranh luận ể tìm kiếm câu trả lời xoay quanh vấn ề lOMoAR cPSD| 44919514
tăng trưởng kinh tế toàn cầu nói chung và tăng trưởng kinh tế ở mỗi quốc gia nói riêng.
Tất cả những nghiên cứu, tranh luận ó chỉ ể làm rõ ba câu hỏi chính: “Tại sao lại có sự
khác biệt giàu nghèo giữa các quốc gia?”, “Tai sao quá trình tang trưởng kinh tế ở mỗi
quốc gia lại khác nhau?”, “Nguyên nhân của sự khác biệt ó là gì?”. Ba câu hỏi tưởng
chừng như ơn giản nhưng lại là cốt yếu của vấn ề xoay quanh tăng trưởng kinh tế.
Trong cấu thành tăng trưởng kinh tế của một quốc gia, bao gồm óng góp của
nhiều thành phần ví dụ như vốn, lao ộng và các ngành dịch vụ. Trước kia, khi ời sống
vật chất còn thiếu thốn, ời sống tinh thần của con người ít ược quan tâm ến. Tuy nhiên,
sự phát triển cấp tiến về kinh tế xã hội ngày nay cũng kéo theo nhu tham gia các hoạt
ộng giải trí tăng cao. Vì vậy, du lịch ược ví như ngành công nghiệp không khói và óng
góp rất lớn vào sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Sự phát triển của ngành du lịch
ã và ang áp ứng các nhu cầu về nghỉ dưỡng, tham quan iểm ến, các nhu cầu khác của
con người và trở thành một trong những nhu cầu cấp thiết trong xã hội hiện nay. Trước
ại dịch, ngành du lịch ã là một trong những iểm sáng nổi bật của nền kinh tế ở một số
quốc gia như Thái Lan, Singapore,... Sự xuất hiện của ại dịch COVID-19 ã làm gián
oạn sự tăng trưởng của du lịch Việt Nam.Thời iểm ại dịch bùng nổ, nhiều quốc gia thực
hiện giãn cách xã hội và óng cửa hàng không cũng làm cho ngành du lịch chịu tác ộng
nặng nề, ảnh hưởng rất lớn ến phát triển kinh tế và thu hút vốn ầu tư trong nước.
Về phương diện lý thuyết, du lịch là một trong những yếu tố quan trọng thúc ẩy
tăng trưởng kinh tế và cũng là ngành dịch vụ phát triển nhanh nhất cũng như quy mô
lớn nhất (Chor Foon Tang et al, 2014). Thứ nhất, du lịch thu hút số lượng lớn lao ộng,
tạo ra việc làm qua ó sẽ cải thiện thu nhập của người lao ộng. Hoạt ộng du
lịch có thể tạo ra công việc trực tiếp cho các cư dân ịa phương hay thu nhập gián tiếp
thông qua việc cho thuê mặt bằng, phương tiện,... phục vụ nhu cầu của du khách. Thứ
hai, du lịch sẽ kích thích xây dựng mới cơ sở hạ tầng và tăng cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong cùng lĩnh vực. Phát triển cơ sở hạ tầng chính là òn bẩy giúp kích cầu du
lịch. Vì vậy, ngày càng nhiều nhà ầu tư lớn mạnh tay xây dựng cơ sở hạ tầng ở một
loạt iểm du lịch trọng iểm như VinGroup, SunGroup, FLC,... Thứ ba, du lịch là một
kênh phổ biến ể khuyếch tán kiến thức công nghệ, gia tăng nghiên cứu phát triển và
tích lũy vốn con người. Bản chất của hoạt ộng du lịch là giao lưu, tiếp xúc giữa các cá lOMoAR cPSD| 44919514
thể, giữa các cộng ồng với thế giới quan không hoàn toàn ồng nhất. Du lịch giúp con
người ta rút ngắn khoảng cách khác biệt về văn hóa, tri thức. Thứ tư, các quốc gia phát
triển du lịch sẽ thu về một lượng lớn ngoại tệ, qua ó giảm gánh nặng trong việc thanh
toán hàng hóa nhập khẩu phục vụ trong sản xuất và tiêu dùng.
Từ những bối cảnh trên, dẫn ến nhu cầu cần thiết làm sáng tỏ tác ộng thực sự của
du lịch ến tăng trưởng kinh tế với mẫu dành cho Việt Nam. Đây cũng là ộng lực ể tôi
thực hiện bài nghiên cứu này với kì vọng óng góp thêm cho học thuật cũng
như làm rõ nét hơn về nền kinh tế nước nhà trong bối cảnh mới của thế giới. 2. Mục ích nghiên cứu
Mục ích nghiên cứu của ề tài trả lời câu hỏi: “ Có hay không sự tồn tại của tác
ộng của Du lịch ến Tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam?”. Đồng thời bài nghiên cứu cũng
chi tiết hóa , bổ sung them cho lý thuyết về sự tác ộng của Du lịch lên Tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Để ạt
ược mục ích trên, tôi ặt ra những câu hỏi nghiên cứu sau:
- Du lịch và Tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam có gì khác so với thế giới?
- Những nhân tố o lường Du lịch, Tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam là gì?
- Tại Việt Nam, mối quan hệ giữa du lịch và tăng trưởng kinh tế cí tác ộng
tương ồng với các kết quả nghiên cứu trước ó không?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu mức
ộ tác ộng của Du lịch ến Tăng trưởng kinh tế
Phạm vi nghiên cứu: Bài nghiên cứu chỉ sử dụng các chỉ tiêu o lường Du lịch và
Tăng trưởng kinh tế trên phạm vi lãnh thổ quốc gia Việt Nam giai oạn 1995-2021.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dựng nguồn dữ liệu thứ cấp, thu thập từ các nguồn uy tín,
chính thống: World Bank, Tổng cục Thống Kê, Tổng cục Du lịch, các bài nghiên cuu lOMoAR cPSD| 44919514
trên tạp chí khoa học, tạp chí kinh tế,… về các ại lượng ược nghiên cứu trong bài báo
cáo của tôi ở Việt Nam giai oạn 1995- 2021. Các phương pháp nghiên cứu sử dụng trong bài báo cáo:
4.1. Phương pháp phân tích ịnh tính
Tôi sử dụng phương pháp phân tích ịnh tính thông qua tổng quan các bài
nghiên cứu trong và ngoài nước qua ó làm rõ các khái niệm, lý thuyết liên quan
ến các chỉ tiêu o lường Du lịch, Tăng trưởng kinh tế cũng như mối liên hệ giữa hai chỉ tiêu này.
4.2. Phương pháp phân tích ịnh lượng
Phương pháp phân tích ịnh lượng ược sử dụng trong bài gồm hai phương
pháp: Thống kê mô tả và Phân tích chuỗi thời gian. Cụ thể như sau:
Thống kê mô tả sử dụng nhằm phân tích, ánh giá tổng quan về các nhân tố, ánh
giá chất lượng bộ dữ liệu, xử lý các quan sát có khả năng gây ảnh hưởng ến kết
quả phân tích ( missing, outline…).
Phương pháp phân tích chuỗi thời gian: Thông qua kiểm ịnh tính dừng, mối
quan hê ồng liên kết, dựa vào ặc tính của bộ dữ liệu, tôi tiến hành lựa chọn một
trong những phương pháp sau ể tiến hành phân tích: Phương pháp Vector tự hồi
quy (VAR), Phương pháp (ECM), Vector hiệu chỉnh phương sai (VECM). Trong
phạm vi chuyên ề, tôi kì vọng phương pháp Vector hiệu chỉnh phương sai
(VECM) sẽ ược chọn lựa vì những lý do sau:
- Mô hình VECM là mô hình mở rộng của mô hình VAR nhằm ánh giá tác ộng
của các nhân tố kinh tế vĩ mô ến tăng trưởng kinh tế, khắc phục ược một số
nhược iểm mà mô hình VAR còn thiếu sót. Do ó, khi phân tích thực nhiệm
mối quan hệ tương quan lâu dài giữa các biến số, Phương pháp Vector hiệu
chỉnh phương sai phù hợp hơn so với các phương pháp khác:
+ Mô hình VECM cho phép ánh giá mối quan hệ trong cả ngắn hạn và dài
hạn giữa các biến trong mô hình nghiên cứu
+ Mô hình VECM cho phép thực hiện nghiên cứu trên cả chuỗi dữ liệu dừng
và không dừng với các sai phân bậc khác nhau lOMoAR cPSD| 44919514 5. Kết cấu ề tài
Ngoài nội dung phần Mở ầu và Kết luận, chuyên ề sẽ có kết cấu gồm hai chương như sau:
- Chương 1: Cở sở lý luận chung về ảnh hưởng của Du lịch ến Tăng trưởng kinh tế.
- Chương 2: Nghiên cứu sự ảnh hưởng của Du lịch ến Tăng trưởng kinh tế. NỘI DUNG CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA DU LỊCH ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU NGÀNH DU LỊCH VÀ TĂNG TƯỞNG KINH TẾ
1.1.1. Ngành du lịch a. Khái niệm
Từ lâu, khái niệm “du lịch” ã ược sử dụng rộng rãi trong ời sống, trên sách báo
và các phương tiện truyền thông. Tuy nhiên, ở mỗi thời kì phát triển khác nhau của xã
hội, khái niệm về du lịch cũng có những ặc iểm khác nhau và ược bổ sung ngày một hoàn thiện hơn.
Có thể hiểu, du lịch là một hiện tượng. Trước thế kỉ XIX ến ầu thế kỉ XX, du lịch
hầu như ược coi là một ặc quyền mà người dân nghèo không dám mơ tới, chỉ có tầng
lớp quý tộc, giàu có của xã hội mới có cơ hội trải nghiệm. Đó ược coi là một hiện tượng
cá biệt trong ời sống kinh tế- xã hội trước kia. Hiện tại, việc i du lịch ã ược bình thường
hóa, người ta coi du lịch như một hiện tượng xã hội góp phần làm phong phú thêm ời
sống tinh thần và thế giới quan của con người.
Năm 1963, tổ chức Du lịch Thế giới (WTO) ưa ra khái niệm du lịch là “bao gồm
tất cả mọi hoạt ộng của những người du hành, tạm trú, trong mục ích tham quan, khám
phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục ích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như
mục ích hành nghề và những mục ích khác, trong thời gian liên tục nhưng không quá lOMoAR cPSD| 44919514
một năm, ở bên ngoài môi trường sống ịnh cư, nhưng loại trừ các du hành mà có mục ích là kiếm tiền”.
Du lịch kết hợp nhiều yếu tố khác nhau là do sự phụ thuộc lẫn nhau của các hoạt
ộng cần thiết ể tạo thành sản phẩm du lịch tổng thể. Tổ chức Du lịch Thế giới của Liên
hợp quốc (UNWTO) ã ưa ra ịnh nghĩa trình bày tại Hội nghị về Du lịch và Lữ hành
quốc tế tại Rome năm 1963 và ược chấp nhận như là ịnh nghĩa về du lịch nói chung.
Theo UNWTO, du lịch là “các hoạt ộng ược thực hiện bởi các cá nhân trong chuyến du
lịch và lưu trú tại những nơi nằm ngoài nơi cư trú bình thường của họ trong thời gian
liên tục không quá một năm vì mục ích giải trí, kinh doanh và những hoạt ộng khác”
(Naudé & Saayman, 2004). Cũng tại ây, Naudé & Saayman ưa ra khái niệm “khách
thăm quan” là bất kì người nào ến thăm một quốc gia hoặc khu vực khác với nơi cư trú
của họ, vì bất kì ộng cơ nào miễn là người ó không thực hiện một hoạt ộng ược trả công tại nơi ã ến thăm”.
Ở Việt Nam, khái niệm du lịch ề cập trong Luật Du lịch (2005) ược ịnh nghĩa
như sau: “Du lịch là các hoạt ộng có liên quan ến chuyến i của con người ngoài nơi cư
trú thường xuyên của mình nhằm áp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ
dưỡng trong một khoảng thời gian nhất ịnh.”
Với các quan niệm này, du lịch mới chỉ giải thích ở hiện tượng i du lịch, tuy
nhiên, ây cũng là một khái niệm cơ sở ể xác ịnh lượng khách du lịch và làm cơ sở ể cấu
thành vấn ề du lịch sau này.
Xem xét một cách toàn diện hơn, càn cân nhắc các chủ thể tham gia vào hoạt
ộng du lịch mới có thể bao quát, khái niệm và hiểu ược bản chất của du lịch một
cách ầy ủ. Cụ thể, các chủ thể ó bao gồm: - Khách du lịch
- Các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa dịch vụ du lịch - Chính quyền sở tại - Dân cư ịa phương
Theo cách tiếp cận này, có thể hiểu du lịch là “ tổng hợp các hiện tượng và mối
quan hệ phát sinh từ sự tác ộng qua lại giữa khách du lịch, các nhà kinh doanh, chính lOMoAR cPSD| 44919514
quyền và cộng ồng dân cư ịa phương trong quá trình thu hút và tiếp ón khách du lịch”.
Tuy nhiên, nội dung của khái niệm này có thể khái quát qua 03 nhân tố cơ bản là: (1)
du lịch là sự di chuyển một cách tạm thời trong một thời gian nhất ịnh, có iểm xuất phát
và quay trở về iểm bắt ầu; (2) du lịch là hành trình tới iểm ến, sử
dụng các dịch vụ như dịch vụ lưu trú, ăn uống… và tham gia các hoạt ộng nhằm thỏa
mãn nhu cầu của du khách ở các iểm ến. (3) chuyến i có thể có nhiều mục ích riêng
hoặc kết hợp, loại trừ mục ích ịnh cư và làm việc tại iểm ến.
Với những ịnh nghĩa ã nêu trên, có thể rút ra một số ặc iểm nổi bật về ngành du lịch như sau:
Thứ nhất, du lịch là ngành a dạng hóa về loại hình công việc cho người lao ộng.
Nó cung cấp dịch vụ thamquan, nghỉ dưỡng cho du khách. Chính vì xuất phát từ nhu
cầu của khách hàng mà các sản phẩm du lịch rất a dạng, không mang tính khuôn mẫu.
Thậm chí, có những dịch vụ ược hình thanh ngay tức thời ể thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Thứ hai, du lịch gắn liền với phát triển kinh tế. Cuộc sống con người ngày càng
cải thiện, kéo theo ó là nhu cầu tham gia các hoạt ộng giải trí, thư giãn tinh thần. Ở
nhiều quốc gia, du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Thứ ba, ngành du lịch chịu sự chi phối của các quy luật tất ịnh. Những quy luật
tự nhiên, quy luật kinh tế- xã hội, quy luật tâm lý của con người,... có ảnh hưởng trực
tiếp, mạnh mẽ ến ngành du lịch. Cụ thể như sau:
- Quy luật tự nhiên: Đây là quy luật có sự cchi phối lớn nhất ến hoạt ộng
kinh doanh của ngành Du lịch. Chẳng hạn như các ịa iểm du lịch biển
thường thu hút nhiều khách du lịch vào mùa hè và hầu như không có
khách du lịch vào mùa bão.
- Quy luật kinh tế- xã hội: Quy luật này trực tiếp ảnh hưởng ến hoạt ộng
kinh doanh của ngành vì nó quyết ịnh nhu cầu và khả năng chi trả của khách hàng.
- Quy luật tâm lý con người: Đây là quy luật mà bất kì cá nhân, tổ chức
hoạt ộng trong lĩnh vực du lịch ều phải chú trọng nếu muốn mang lại lợi lOMoAR cPSD| 44919514
nhuận cao nhất. Thực tế, các doanh nghiệp thường dựa trên sự phân tích
các ặc iểm về tâm lý, nhân khẩu học của ối tượng khách hàng ể ưa ra sản
phẩm dịch vụ ến gần hơn với họ.
b. Phân loại các loại hình du lịch
Sở thích, thị hiếu và nhu cầu của du khách là hết sức a dạng, phong phú. Chính
vì vậy, cần tiến hành phân loại các loại hình du lịch, chuyên môn hóa các sản phẩm du
lịch nhằm thỏa mãn sự lựa chọn và áp ứng nhu cầu cho khách du lịch một cách tốt nhất. ● Phân loại tổng quát
+ Du lịch sinh thái, hay còn gọi là: - Du lịch thiên nhiên
- Du lịch dựa vào thiên nhiên - Du lịch môi trường - Du lịch ặc thù - Du lịch xanh - Du lịch thám hiểm - Du lịch bản xứ
- Du lịch có trách nhiệm - Du lịch nhạy cảm
- Du lịch nhà tranh - Du lịch bền vững + Du lịch văn hóa
● Phân loại cụ thể theo các loại hình du lịch +
Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ: - Du lịch quốc tế - Du lịch nội ịa
+ Căn cứ vào nhu cầu i du lịch của du khách - Du lịch chữa bệnh
- Du lịch nghỉ ngơi giải trí lOMoAR cPSD| 44919514
- Du lịch thể thao - Du lịch công vụ - Du lịch tôn giáo - Du lịch khám phá - Du lịch thăm hỏi - Du lịch quá cảnh
+ Căn cứ vào phương tiện giao thông - Du lịch bằng xe ạp - Du lịch bằng tàu hỏa - Du lịch tàu biển - Du lịch ô tô - Du lịch hàng không
+ Căn cứ theo phương tiện lưu trú - Du lịch ở khách sạn - Du lịch ở nhà nghỉ - Du lịch ở nhà trọ - Du lịch camping
+ Căn cứ vào thời gian i du lịch
- Du lịch dài ngày từ 2-5 tuần - Du lịch ngắn ngày +
Căn cứ vào ặc iểm ịa lý của iểm du lịch - Du lịch miền biển - Du lịch núi - Du lịch ô thị - Du lịch ồng quê
+ Căn cứ vào hình thức tổ chức du lịch - Du lịch theo oàn - Du lịch cá nhân lOMoAR cPSD| 44919514
+ Căn cứ vào thành phần của du khách - Du khách thượng lưu - Du khách bình dân
+ Căn cứ vào phương thức kí kết hợp ồng du lịch - Du lịch trọn gói
- Mua từng phần dịch vụ của tour du lịch c. Khách du lịch
Căn cứ vào việc phân loại các loại hình du lịch, có thể xác ịnh một số cách xác
ịnh lượng khách du lịch như sau:
Cũng như khái niệm du lịch, có rất nhiều quan niệm khác nhau về khách du lịch. Định
nghĩa ầu tiên xuất hiện vào cuối thế kỷ XVIII tại Pháp, theo ó khách du lịch là người
thực hiện một cuộc hành trình lớn “Faire le grand tour”. Cuộc hành trình lớn là cuộc
hành trình từ Paris ến Đông nam nước Pháp. Căn cứ vào nội hàm của khái niệm du lịch,
khách du lịch có thể ược xác ịnh dựa vào các hoạt ộng của họ, du khách là những người
có các các hoạt ộng liên quan ến một kỳ nghỉ xa và rời khỏi nơi cư trú thường xuyên ít
nhất một êm (Leiper, 1979). Theo một cách hiểu khác, khách du lịch là người tiêu dùng
tại các iểm ến du lịch bằng các hoạt ộng sử dụng các tài nguyên nơi mà họ ến tham
quan. Tất cả các hoạt ộng của du khách ều loại trừ hoạt ộng kiếm tiền tại nơi ến.
Luật Du lịch Việt Nam 2017 có quy ịnh về khái niệm và phân loại của khách du lịch
như sau:[A1] “Khách du lịch là người i du lịch hoặc kết hợp i du lịch, trừ trường hợp i
học, làm việc ể nhận thu nhập ở nơi ến”[1]. Theo ó, khách du lịch bao gồm: khách du
lịch nội ịa, khách du lịch quốc tế ến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài. Cụ thể,
các loại khách du lịch này ược ịnh nghĩa như sau: (1) Khách du lịch nội ịa là công dân
Việt Nam, người nước ngoài cư trú ở Việt Nam i du lịch trong lãnh thổ Việt Nam; (2)
Khách du lịch quốc tế ến Việt Nam là người nước ngoài, người Việt Nam ịnh cư ở nước
ngoài vào Việt Nam du lịch.; (3) Khách du lịch ra nước ngoài là công dân Việt Nam và
người nước ngoài cư trú ở Việt Nam i du lịch nước ngoài.
1.1.2. Tăng trưởng kinh tế a. Khái niệm lOMoAR cPSD| 44919514
Tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn ề cốt lõi của lý luận về phát triển
kinh tế. Việc nghiên cứu tăng trưởng kinh tế ngày càng có hệ thống và hoàn thiện hơn.
Các nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế ã thừa nhận rằng tăng trưởng không ồng nghĩa
với phát triển, tuy nhiên tăng trưởng lại là iều kiện cần, iều kiện tiên quyết cho phát
triển. Nhận thức úng ắn về tăng trưởng kinh tế và ứng dụng có hiệu quả những kinh
nghiệm về nghiên cứu, hoạch ịnh chính sách tăng trưởng kinh tế là rất quan trọng. Bởi,
tăng trưởng kinh tế là mục tiêu ầu tiên của tất cả các quốc gia trên thế giới, là thước o
chủ yếu về sự tiến bộ trong mỗi giai oạn của quốc gia. Điều này càng có ý nghĩa quan
trọng ối với các nước ang phát triển như Việt Nam ể theo uổi mục tiêu bắt kịp và hội
nhập với các nước phát triển.
Có rất nhiều ịnh nghĩa về tăng trưởng kinh tế. Theo Ngân hàng Thế giới, tăng
trưởng kinh tế là sự thay ổi sản lượng ầu ra hoặc trong chi tiêu, hoặc trong thu nhập của
người dân nước ó. Theo Simon Kuznet (1996), tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng bền
vững về sản phẩm tính theo ầu người. Theo Blanchard (2000), tăng trưởng kinh tế ược
hiểu là tổng giá trị sản phẩm quốc nội (GDP) ược sản xuất ra trong nền kinh tế trong
một khoảng thời gian nhất ịnh. Hay theo Soubbotina (2001), tăng trưởng kinh tế là sự
gia tăng hay mở rộng về sản lượng của một nền kinh tế. Nói cách khác, tăng trưởng
kinh tế là sự gia tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản lượng quốc gia
(GNP) của một nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất ịnh. Trong ó, GDP là giá
trị bằng tiền của tất cả các sản phẩm và dịch vụ cuối cùng ược sản xuất, tạo ra trong
phạm vi một nền kinh tế trong một thời gian nhất ịnh (thường là một năm tài chính).
Sự gia tăng này ược biểu hiện ở quy mô và tốc ộ tăng trưởng, có thể biểu thị bằng
số tuyệt ối (quy mô tăng trưởng) hoặc số tương ối (tỷ lệ tăng trưởng). Quy mô tăng
trưởng phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít của nền kinh tế, còn tốc ộ tăng trưởng mang ý
nghĩa so sánh tương ối và phản ánh tốc ộ gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kì khác
nhau. Thu nhập của nền kinh tế có thể biểu hiện dưới dạng hiện vật hoặc giá trị. Bản
chất của tăng trưởng kinh tế là phải ảm bảo sự gia tăng ở cả quy mô sản lượng và sản
lượng bình quân trên ầu người.
b. Các tiêu chí ánh giá tăng trưởng kinh tế
Các chỉ tiêu GDP và GNP thông qua sử dụng thước o tiền tệ có thể tổng hợp ược
kết quả ầu ra hết sức phong phú và a dạng về chủng loại, mục ích sử dụng và chất lượng lOMoAR cPSD| 44919514
của nền kinh tế. Qua ó, cung cấp một công cụ hữu hiệu cho việc ánh giá sự tăng trưởng,
phát triển kinh tế của một quốc gia.
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) là giá trị thị trường của tất cả các hàng hóa và
dịch vụ cuối cùng ược sản xuất ra bởi các yếu tố sản xuất trong lãnh thổ kinh tế của một
quốc gia trong một thời kỳ nhất ịnh. Có ba phương pháp thường dùng ể o lường GDP:
- Đầu tiên, phương pháp sản xuất hay còn gọi là phương pháp giá trị gia tăng.
Theo phương pháp này, GDP tổng hợp giá trị gia tăng của mọi doanh nghiệp
trong nền kinh tế. Giá trị gia tăng ược tính bằng cách lấy tổng sản lượng trừ i giá
trị của tất cả các hàng hóa dịch vụ ã ược sử dụng hết trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
- Thứ hai, phương pháp thu nhập o lường GDP trên cơ sở thu nhập tạo ra trong
quá trình sản xuất hàng hóa chứ không ơn giản là giá trị của bản thân hàng hóa. GDP = w + i + R + Pr + Te Trong ó:
w: thu nhập từ tiền công, tiền lương i: tiền lãi nhận
ược từ doanh nghiệp cho vay tiền R: thuê ất ai, tài sản Pr: lợi nhuận
Te: thuế gián thu mà chính phủ nhận ược
- Thứ ba là phương pháp sử dụng các thông tin từ luồng chi tiêu ể mua hàng hóa
và dịch vụ cuối cùng. Tổng giá trị hàng hóa bán ra phải bằng tổng số tiền ược
chi ra ể mua chúng. Do ó, tổng chi tiêu ể mua hàng hóa và dịch vụ
cuối cùng phải bằng GDP: GDP= C + I + G + X - M Trong ó:
C: các khoản chi tiêu của hộ gia ình cho hàng hóa dịch vụ
I: tổng ầu tư của khu vực tư nhân
G: chi tiêu của chính phủ về hàng hóa dịch vụ lOMoAR cPSD| 44919514 X- M: xuất khẩu ròng
Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) o lường bằng toàn bộ thu nhập hay giá trị sản
xuất mà các công dân của một quốc gia tạo ra trong một thời kì nhất ịnh, không kể trong
hay ngoài phạm vi lãnh thổ quốc gia:
GNP = GDP + thu nhập ròng nhận ược từ nước ngoài
Sau khi tham khảo những nghiên cứu trước, tác gỉa quyết ịnh sử dụng chỉ tiêu
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) ể o lường biến tăng trưởng kinh tế trong bài nghiên cứu này.
1.1.3. Đo lường tăng trưởng kinh tế bằng cách tiếp cận hàm sản xuất
Qua mỗi thời kì kinh tế ổi thay, các lý thuyết và mô hình kinh tế ặc trưng tương
ứng lại ược phát triển và hoàn thiện hơn. Những lý thuyết, mô hình kinh tế óng vai trò
quan trọng, nó là nền tảng, mô tả những quan iểm căn bản nhất về sự phát triển của kinh
tế qua từng giai oạn thông qua các biến số và mối liên hệ giữa chúng. Vì vậy, các lý
thuyết và mô hình kinh tế không ngừng phát triển và hoàn thiện trên cơ sở kế thừa, sáng
tạo dựa trên các quan iểm trước ó ể phù hợp với sự tăng trưởng của nền kinh tế thời ại.
Dưới ây là một số mô hình tăng trưởng kinh tế kinh iển ược tác giả tổng hợp và xem xét ưa vào mô hình:
a. Mô hình tăng trưởng của David Ricardo ( trường phái Cổ Điển)
Trường phái cổ iển xuất hiện vào những năm ầu thế kỉ 17 và phát triển mạnh mẽ
nhất vào thế kỉ 18 ến nửa cuối thế kỉ 19. Trong ó, có thể kể ến hai học giả tiêu biểu ó là
Adam Smith (1723- 1790) và David Ricardo (1772- 1823). Adam Smith ược biết ến là
một nhà kinh tế chính trị học, ông ược coi là người mở ường cho lý luận về kinh tế phát
triển với tác phẩm tiêu biểu “Của cải của các dân tộc” (1775). Theo ó, lao ộng ược sử
dụng trong những hoạt ộng có ích, có hiệu quả chính là nguồn gốc tạo ra giá trị của xã
hội. Số lao ộng “hữu ích và hiệu quả” cũng như năng suất lao ộng của họ phụ thuộc
vào lượng tư bản tích lũy. Adam Smith coi sự gia tăng tư bản là yếu tố quyết ịnh ến tăng
trưởng kinh tế. Ông ưa ra hai học thuyết cơ bản: thuyết “Giá trị lao ộng” và thuyết “Bàn tay vô hình”. lOMoAR cPSD| 44919514
Kế thừa quan iểm của Adam Smith và T.H Malthus, David Ricardo ã viết lên
học thuyết của riêng mình - “Mô hình tăng trưởng của Ricardo”. Học thuyết này ã ưa
tên tuổi ông trở thành kinh iển- tác giả xuất sắc nhất của trường phải Cổ iển. Theo
Ricardo, có ba yếu tố tác ộng tới tăng trưởng kinh tế, bao gồm lao ộng ( L), vốn (K), và
tài nguyên (R ). Trong ó, tài nguyên là yếu tố quan trọng nhất. Tài nguyên chính là giới
hạn của tăng trưởng. Theo ông, khi sản xuất nông nghiệp gia tăng trên những ất ai kém
màu mỡ hơn thì giá lương thực, thực phẩm sẽ tăng lên, kéo theo tiền lương danh nghĩa
tăng, lợi nhuận tư bản giảm. Khi (R ) ạt ến iểm dừng tại (Ro) và (Y) ạt sản lượng tối a
thì tăng trưởng cũng ạt ến giới hạn.
Hình 1.1.2.a. Giới hạn của sự tăng trường Nguồn:
Lúc này, nền kinh tế chia làm hai khu vực: khu vực một- nông nghiệp trì trệ tuyệt
ối và khu vực hai là khu vực công nghiệp. Có thể thấy, chưa ến iểm dừng (Ro) thì tích
lũy cho khu vực công nghiệp mới là yếu tố quyết ịnh tăng trưởng.
Có thể khái quát lý luân của Ricardo như sau: Tăng trưởng chính là hàm của tích
lũy, tích lũy là hàm của lợi nhuận, lợi nhuận lại phụ thuộc vào chi phí sản xuất lương
thực, chi phí sản xuất lương thực phụ thuộc vào ất ai. Vì vậy, ất ai là giới hạn của sự tăng trưởng.
b. Mô hình tăng trưởng Cobb- Douglas (Tân cổ iển)
Trường phái Tân cổ iển xuất hiện vào cuối thế kỉ 19, là thời kì ánh dấu sự chuyển
mình mạnh mẽ của khoa học- kĩ thuật với hàng loạt các phát minh mang tính bước lOMoAR cPSD| 44919514
ngoặt, làm thay ổi quy trình sản xuất truyền thống. Người ứng ầu trường phái này là
Marshall (1842- 1924), với “Các nguyên lý của kinh tế học” (1980).
Theo mô hình tăng trưởng Tân cổ iển, các yếu tố tác ộng tới tăng trưởng kinh tế
bao gồm: Lao ộng (L), Vốn (K), Tài nguyên thiên nhiên (R ) và Khoa họcCông nghệ
(T). Trong ó, K, L và R thuộc nhóm các yếu tố tăng trưởng theo chiều rộng, T thuộc
nhóm yếu tố tăng trưởng theo chiều sâu.
Các nhà kinh tế Tân cổ iển ã cố gắng giải thích nguồn gốc của sự tăng trưởng
kinh tế thông qua hàm sản xuất, bác bỏ quan iểm sản xuất òi hỏi tỉ lệ nhất ịnh giữa lao
ộng và vốn, do có yếu tố công nghệ, họ cho rằng có nhiều cách kết hợp giữa lao ộng và
vốn trong quá trình phát triển. Vì vậy, có nhiều con ường ể tăng trưởng kinh tế bằng
cách sử dụng những công nghệ khác nhau phù hợp với iều kiện phát triển của mỗi quốc gia.
Trường phái Tân cổ iển ã kế thừa và phát triển mô hình tăng trường của phái Cổ
iển nhưng ồng thời cũng bác bỏ một số quan iểm. Họ cho rằng sản xuất trong một tình
trạng nhất ịnh òi hỏi những tỉ lệ nhất ịnh về lao ộng và vốn. Vốn có thể thay thế ược
công nhân và trong quá trình sản xuất, có thể có nhiều cách khác nhau trong việc kết
hợp các yếu tố ầu vào. Thêm nữa, tiến bộ khoa học- kĩ thuật là yếu tố cơ bản ể thúc ẩy sự phát triển kinh tế.
Tóm lại, mô hình tăng trường của trường phái Tân cổ iển ã nhận ra vai trò của
yếu tố công nghệ và cho rằng ó là yếu tố quan trọng nhất tác ộng tới tăng trưởng kinh
tế. Nhờ có công nghệ mà có nhiều cách kết hợp ầu vào trong sản xuất.
c. Mô hình tăng trưởng Harrod- Domar ( trường phái Keynes)
Sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929- 1933, học thuyết kinh tế của
trường phái Keynes ra ời, khi mà các lý thuyết trước ó ã không còn phù hợp với hoàn
cảnh mới. Năm 1936, J.Maynard Keynes (1883-1946) cho ra ời “ Lý thuyết chung về
việc àm, lãi suất và tiền tệ”, ánh dấu sự ra ời của trường phái Keynes.
Mô hình tăng trưởng Harrod- Domar ã kế thừa và phát triển từ mô hình tăng
trưởng của Ricardo. Theo ó, ầu tiên các nhân tố tác ộng tới tăng trưởng chỉ gồm có lao
ộng (L) và nguồn vốn (K). Sau ó, ể tăng trưởng kinh tế cần ầu tư vào vốn dự trữ. Nói lOMoAR cPSD| 44919514
cách khác, tiết kiệm (S) và ầu tư (I) là yếu tố quyết ịnh tăng trưởng trong mô hình
Harrod- Domar. Chính vì vậy, ở ây có sự xuất hiện vai trò của chính phủ trong việc iều
tiết các nguồn tiết kiệm, tích lũy và ầu tư. Thêm nữa, mô hình cũng ưa ra cách tính hệ
số ICOR có ý nghĩa thực tế trong việc ánh giá năng lực quản lý, giá cả của ầu tư trong
hoàn cảnh yếu tố công nghệ như nhau, trình ộ công nghệ và mức ộ khan hiếm của các yếu tố nguồn lực.
Mô hình ược sử dụng phổ biến hơn ở các nước ang phát triển, nó ược xem là
một phương pháp ơn giản ể xem xét mối quan hệ tăng trưởng và nhu cầu của tư bản. Có
thể thấy sự tiến bộ trong mô hình ó là ã khẳng ịnh ược vai trò quan trọng của chính phủ
trong việc iều tiết, ổn ịnh và tăng trưởng nền kinh tế. Yếu tố nguồn lực R ở ây không
chỉ ơn thuần là ất ai mà còn ược mở rộng thành tài nguyên thiên nhiên.
d. Mô hình tăng trưởng Solow ( 1956)
Dựa trên tư tưởng thị trường tự do của trường phái Tân cổ iển, Robert Solow ã
xây dựng mô hình tăng trưởng mới. Ông chia các yếu tố nguồn lực ra thành hai nhóm:
nhóm yếu tố tăng trưởng theo chiều rộng gồm lao ộng (L), nguồn vốn (K) và nhóm yếu
tố tăng trưởng theo chiều sâu là công nghệ (T)- yếu tố ngoại sinh. Theo quan iểm của
ông, công nghệ (T) mới là yếu tố quyết ịnh tới tăng trưởng, các nhân tố còn lại sẽ vấp
phải iểm dừng giới hạn của nó, chỉ có công nghệ (T) là tạo lên tăng trưởng liên tục.
Mô hình này cho thấy tiết kiệm, tăng dân số và tiến bộ công nghệ có ảnh hưởng
như thế nào ến sản lượng cũng như tốc ộ tăng trưởng kinh tế. Đặc biệt, trong mô hình
này, Solow dựa vào bình quân ầu người ể phân tích, iều này ảm bảo cho sự tăng trưởng
một cách công bằng, hợp lý hơn. Ông cũng giải thích ược nguyên nhân gây ra chênh
lệch giữa các nền kinh tế, các tính chất hội tụ của nền kinh tế hay sự san bằng khoảng
cách giàu nghèo giữa các quốc gia.
Với các lý thuyết ề cập ến trong mô hình tăng trưởng của mình, Solow ã kế thừa
và hoàn thiện mô hình tăng trưởng của Harrod- Domar. Bằng việc thêm yếu tố công
nghệ (T), ông ã khắc phục ược khiếm khuyết của mô hình tăng trưởng cũ. Mặc dù thuộc
trường phái Tân cổ iển tự do nhưng Solow cũng không phủ ịnh hoàn toàn vai trò của
chính phủ. Mô hình của ông có sự kết hợp, kế thừa của cả trường phái Tân cổ iền và Keynes. lOMoAR cPSD| 44919514
e. Mô hình tăng trưởng hiện ại của Samuelson (1948)
Sau một thời gian áp dụng lý thuyết mô hình tăng trưởng của trường phái Keynes,
các quốc gia có xu hướng quá chú trọng vào vai trò của các chính sách kinh tế, hạn chế
mức ộ tự iều chỉnh của thị trường và bắt ầu xuất hiện những trở ngại mới cho quá trình
tăng trưởng. Trong bối cảnh ó, một trường phái kinh tế mới ra ời. Vào những năm 40
của thế kỷ 20, các nhà kinh tế học với tư tưởng mới ủng hộ xây dựng một nền kinh tế
hỗn hợp có sự kết hợp một cách hợp lý giữa “ Bàn tay hữu hình” và “Bàn tay vô hình”.
Thực chất ó là sự giao thoa của học thuyết kinh tế Tân cổ iển và học thuyết kinh tế của Keynes.
Tuy nhiên, ó không ơn giản là một phép cộng toán học ơn thuần. Lý thuyết tăng
trưởng kinh tế hiện ại thống nhất với sự xác ịnh mô hình kinh tế Tân cổ iển về các yếu
tố nguồn lực: Nguồn vốn (K), lao ộng (L), tài nguyên (R ), công nghệ (T) và nâng tài
nguyên (R ) lên thành tài nguyên thiên nhiên chứ không ơn thuần chỉ là ất ai như trước
kia. Đồng thời, lý thuyết tăng trưởng kinh tế hiện ại cũng ồng nhất quan iểm phân tích
với mô hình Cobb- Douglas về sự tác ộng của các yếu tố nguồn lực lên nền kinh tế vĩ
mô. Các nhà sản xuất có thể lựa chọn sử dụng công nghệ nhiều vốn hoặc nhiều lao ộng.
Vì vậy, mô hình cũng thống nhất với mô hình HarrodDomar về vai trò của vốn ầu tư
với tăng trưởng kinh tế.
Samuelson cho rằng một trong những ặc trưng cơ bản của nền kinh tế hiện ại là
“kĩ thuật tiên tiến hiện ại dựa vào việc sử dụng vốn lớn”. Do ó, vốn là yếu tố quan trọng
ể phát huy tác ộng của các yếu tố khác. Mặt khác, quy luật cận biên không bị chi phối
bởi có hai loại ầu tư: Đầu tư vào tư bản cố ịnh và ầu tư vào tri thức, giáo dục, công nghệ.
Vì vậy, trong tính toán kinh tế ngày ngay, hệ số ICOR vẫn ược coi là cơ sở ể xác ịnh tỉ
lệ ầu tư cần thiết phù hợp với tốc ộ tăng trưởng kinh tế.
Tóm lại, lý thuyết kinh tế học hiện ại ã giải quyết các vướng mắc, khắc phục
những nhược iểm của các mô hình kinh tế trước ó. Nó ánh giá một cách ầy ủ, rõ ràng
vai trò của các yếu tố nguồn lực: nguồn vốn (K), lao ộng (L), ất ai (R ), công nghệ (T)
và vốn ầu tư ối với tăng trưởng kinh tế, cũng như thể hiện ược mối quan hệ giữa các yếu tố nguồn lực. lOMoAR cPSD| 44919514
1.2. TỔNG QUAN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA DU LỊCH VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1.2.1. Mối quan hệ giữa Tăng trưởng kinh tế và Du lịch
Vai trò của du lịch ối với tăng trưởng kinh tế ã ược nhiều nhà kinh tế nghiên cứu
và thảo luận trên cả phương diện lý thuyết và thực nghiệm.Du lịch ã trở thành một ngành
quan trọng, nó ã ược coi là một nguồn chính của tăng trưởng kinh tế. Du lịch ã trở thành
một ngành quan trọng, ặc biệt là ở các nước ang phát triển do tác ộng của nó ến cán cân
thanh toán, việc làm và tạo thu nhập, giá trị gia tăng cao, tác ộng tích cực ến cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng và ảnh hưởng của nó ối với các ngành khác (Roe, 2001).
Du lịch ã ược coi là một nguồn chính của tăng trưởng kinh tế. Nhiều chính phủ thực
hiện các dự án về dịch vụ cơ sở hạ tầng nhằm nhân ôi du lịch với tăng trưởng kinh tế
(Nowak và cộng sự, 2003). Đặc biệt, sau năm 1990, tầm quan trọng và hình thức du lịch
hầu như ã thay ổi do tác ộng của toàn cầu hóa. Cơ hội ể có ược thông tin thực sự ngay
lập tức về không chỉ nơi ể ến mà còn cả quảng cáo (Pearce, 2001). Nói chung lĩnh vực
du lịch duy trì nhiều thành phần phụ. Các thành phần này ược kích hoạt bởi việc làm,
xuất khẩu, ầu vào và ầu ra của trao ổi, thành phần giao thông vận tải và các thành phần
tương tự (Binns & Nel, 2002).
Trên thế giới, có ngày càng nhiều tài liệu ã phân tích mối quan hệ và quan hệ
nhân quả giữa du lịch và tốc ộ tăng trưởng kinh tế, cả ở các quốc gia cụ thể (Durbarry,
2004) hoặc trong các mẫu rộng hơn (Eugenio-Mart´ýn và Morales, 2004).
Nghiên cứu khác ược thực hiện ối với nhiều quốc gia cho thấy du lịch có thể tương quan
với vốn con người, các ặc iểm ịa lý hoặc văn hóa và có thể không phải là yếu tố quyết
ịnh ộc lập ối với tăng trưởng. Cụ thể, du lịch có thể thúc ẩy tăng trưởng trong các quốc
gia, òi hỏi một lực lượng lao ộng có trình ộ hoặc thúc ẩy khả năng cạnh tranh nhưng nó
có thể không giải thích ược sự khác biệt về mô hình tăng trưởng giữa các quốc gia có
thể xuất phát từ các yếu tố giải thích khác (Sequeira & Campos, 2005).