



















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58583460
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN   
TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI MUA 
HÀNG TRỰC TUYẾN CỦA SINH VIÊN 
GIẢNG VIÊN GIẢNG DẠY: TS.PHAN LÊ NGA 
SINH VIÊN THỰC HIỆN: VŨ THỊ HẢI YẾN- MSV:  7143401104 
 TÔ THỊ XUÂN MAI- MSV: 7143401082 
NGUYỄN ĐÌNH THẢO NGUYÊN- 7143401088 
NHÓM 11- LỚP PPNCKH 08 
Hà nội, ngày 15 tháng 1 năm 2025      lOMoAR cPSD| 58583460    
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI MUA HÀNG 
TRỰC TUYẾN CỦA SINH VIÊN 
Vũ Thị Hải Yến, Tô Thị Xuân Mai, Nguyễn Đình Thảo Nguyên   Abstract 
 Trong thời đại số hóa hiện nay, việc mua hàng trực tuyến thông qua các nền tảng 
mạng xã hội đang ngày càng phổ biến và có xu hướng phát triển mạnh mẽ với tốc 
độ nhanh chóng. Hiểu được điều đó, nhóm thực hiện nghiên cứu này nhằm xác 
định các yếu tố tác động đến hành vi mua hàng của sinh viên. Với phương pháp 
khảo sát bằng bảng hỏi và xử lý dữ liệu trên phần mềm SPSS 20, kết quả cho thấy 
có 2 yếu tố chính tác động đến hành vi mua hàng trực tuyến của sinh viên gồm: 
tính ưu việt của hình thức mua hàng trực tuyến và yếu tố khách quan bên ngoài. 
Nghiên cứu góp phần tìm hiểu, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến 
hành vi mua hàng của sinh viên, từ đó đưa ra một số các hàm ý quản trị cho các  doanh nghiệp. 
Keywords: Mua sắm trực tuyến, xu hướng mua hàng hiện đại, sinh viên  I.  Mở đầu 
 Trong xã hội công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang ngày càng phát triển tột 
bậc như hiện nay, Internet đã trở thành một phần không thể thiếu cho sự 
phát triển đó. Internet phát triển khiến mọi thứ trở nên thuận tiện hơn, sản 
sinh ra vô vàn các loại hình dịch vụ mới và đặc biệt không thể không nhắc 
tới dịch vụ mua hàng trực tuyến. Theo nền tảng khai thác số liệu thương 
mại điện tử Metric thì trong năm 2024, Việt Nam hiện có 5 sàn thương mại 
điện tử lớn gồm: Shopee, Lazada, Tiki, Sendo, Tik Tok Shop, với tổng 
doanh số bán ra tính đến tháng 3/2024 đạt 71.200 tỷ đồng, tăng trưởng 
78,69% so với cùng kỳ năm 2023. Thương mại điện tử không chỉ đáp ứng 
nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng, mà còn cho phép họ dễ dàng tìm kiếm      lOMoAR cPSD| 58583460
và mua sắm hàng hóa chỉ với vài thao tác đơn giản trên điện thoại thông  minh hoặc máy tính. 
 Hiện nay, xu hướng mua hàng trực tuyến đang ngày càng phổ biến, phát 
triển một cách nhanh chóng, mạnh mẽ và đặc biệt có sức ảnh hưởng rất lớn 
đến các bạn trẻ, trong đó chiếm tỉ lệ lớn là bộ phận các bạn sinh viên. Cụ 
thể, cũng theo Metric, tính khoảng 6 tháng đầu năm 2024, tổng doanh thu 
trên 5 sàn thương mại điện tử nêu trên đã đạt khoảng 156.000 tỷ đồng, nghĩa 
là tăng khoảng 78% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó với 67,9% thị phần 
cũng như mức doanh thu 53.740 tỷ đồng thì nền tảng Shopee tiếp tục dẫn 
đầu so với các đối thủ cạnh tranh còn lại. Theo sau là nền tảng Tiktok shop 
với doanh thu đạt ngưỡng 18.360 tỷ đồng tương đương với 23,2% thị phần. 
Lazada và Tiki lần lượt đạt doanh thu 6.030 tỷ đồng (tương đương với 7,6% 
thị phần) và 997.06 tỷ đồng (tương đương với 1,3% thị phần). Nếu xét 
khoảng thời gian trước đó, cụ thể trong quý I/2024, doanh thu bán lẻ trên 5 
sàn thương mại điện tử chưa tính tới các phiên livestream đã đạt mức 
71.200 tỷ đồng, tăng 78,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Con số này cũng 
vượt xa dự báo tăng trưởng của thị trường thương mại điện tử năm 2024 tại  Việt Nam( 35%). 
Mục tiêu nghiên cứu: 
● Tìm hiểu lý do dẫn đến sự thay đổi của sinh viên từ mua hàng truyềnthống  sang mua hàng trực tuyến 
● Xác định các yếu tố và mức độ ảnh hưởng đến hành vi mua hàng của  sinhviên 
● Đưa ra giải pháp giúp các doanh nghiệp tối ưu hóa chiến lược bán hàng 
vàđồng thời giúp người tiêu dùng, đặc biệt là sinh viên mua hàng thông  minh và có kế hoạch. 
Phương pháp nghiên cứu:      lOMoAR cPSD| 58583460
 Nghiên cứu này được nhóm thực hiện bằng phương pháp thu thập dữ liệu 
thứ cấp và nghiên cứu định lượng. Sau khi nhóm xác định vấn đề và mục 
tiêu nghiên cứu, nhóm tiến hành tham khảo các tài liệu, bài báo có liên quan 
tới đề tài, từ đó đề xuất mô hình và giả thiết nghiên cứu. Kế tiếp dựa trên 
các nghiên cứu mà nhóm đã thu thập được để soạn thảo bảng câu hỏi theo 
mô hình thang đo Likert 5 điểm. Nhóm sử dụng phương pháp nghiên cứu 
định lượng thông qua khảo sát online trên Google form với đối tượng là 
sinh viên. Sau khi tiến hành thu thập và loại bỏ các phiếu trả lời không đạt 
yêu cầu,nhóm tiến hành mã hóa, nhập số liệu và xử lý bằng phần mềm  SPSS 20. 
Ý nghĩa nghiên cứu: 
● Ý nghĩa khoa học: bài nghiên cứu có giá trị tham khảo về các yếu tố ảnh 
hưởng đến hành vi mua hàng trực tuyến của sinh viên cũng như mức độ 
ảnh hưởng của các yếu tố đó, đóng góp một phần vào cơ sở lý luận trong 
lĩnh vực thương mại điện tử, marketing và là một nguồn tài liệu phục vụ 
cho công tác giảng dạy liên quan. 
● Ý nghĩa thực tiễn: bài nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực đối với các doanh 
nghiệp muốn hướng tới kinh doanh và phát triển trong các ngành thương 
mại điện tử hay các ngành hàng mà tệp khách hàng chủ yếu là giới trẻ nói 
chung và sinh viên nói riêng. Từ kết quả phân tích, nghiên cứu đóng góp 
vào đề xuất hàm ý chính sách cũng như hàm ý quản trị phù hợp cho doanh 
nghiệp, ban ngành và các đoàn thể liên quan. II. Tóm tắt tình hình nghiên  cứu 
 Đã có nhiều nghiên cứu trong nước nghiên cứu về các yếu tố tác động 
đến hành vi mua hàng trực tuyến của sinh viên. Năm 2021, 2 tác giả là 
Đoàn Thị Thanh Thư và Đàm Trí Cường tiến hành nghiên cứu trên 309 sinh 
viên trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh với phương 
pháp nghiên cứu định tính và định lượng, có sự tham khảo và điều chỉnh từ 
các lý thuyết có liên quan đã cho thấy có 6 nhân tố tác động đến hành vi      lOMoAR cPSD| 58583460
mua hàng trực tuyến của sinh viên: nhận thức sự hữu ích; nhận thức dễ sử 
dụng; rủi ro nhận thức; niềm tin; giá cả; chuẩn chủ quan. Cũng trong năm 
2021, nhóm tác giả tới từ trường Đại Học Ngoại Thương thông qua số liệu 
từ mạng Internet khảo sát đối với 270 sinh viên trên địa bàn thành phố Hà 
Nội chỉ ra có 7 nhân tố trực tiếp tác động: thái độ, chuẩn mực chủ quan, 
nhận thức kiểm soát hành vi, rủi ro cảm nhận, niềm tin, chất lượng trang 
web, giá cả. Kết quả bài nghiên cứu cũng chỉ ra rằng hầu hết các nhân tố 
có sự tác động cùng chiều tới hành vi mua sắm của sinh viên ngoại trừ nhân 
tố “Rủi ro nhận thức”. Một nhóm tác giả khác từ Trường Đại Học Tây Đô 
cũng khảo sát trên 270 sinh viên và rút ra kết luận có 5 nhân tố ảnh hưởng 
đến hành vi mua bao gồm: nhận thức tính hữu ích, nhận thức tính rủi ro, 
truyền thông xã hội, chuẩn chủ quan và chất lượng trang web. 
 Nhìn chung các nhóm tác giả trước thường sử dụng mô hình lý thuyết 
TAM (Technology Acceptance Model) và UTAUT (Unified Theory of 
Acceptance and Use of Technology). Các bài nghiên cứu trước cũng sử 
dụng chủ yếu song song 2 phương pháp định tính và định lượng. Trong đó 
các bài nghiên cứu trước cũng đã nêu ra các khái niệm liên quan đến hành 
vi người tiêu dùng, mua hàng trực tuyến, hành vi mua hàng trực tuyến. 
Khác với các bài nghiên cứu trước đây, nhóm tác giả chủ đích tham khảo 
các tài liệu có cùng đề tài và sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp, 
nghiên cứu định lượng, xử lý số liệu trên phần mềm SPSS 20. 
 Đối với bài nghiên cứu này, nhóm tác giả tự nhận thấy một số điểm hạn 
chế như sau. Về mặt lý thuyết, bài nghiên cứu chủ yếu phân tích sự tác động 
của các nhân tố đến hành vi mua hàng của sinh viên, chưa chỉ rõ được sự 
tác động lẫn nhau giữa các nhân tố đó. Về mặt thực tiễn, việc sử dụng 
phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp mà không thực hiện nghiên cứu định 
tính khiến cho nghiên cứu trở nên thiếu tính đột phá và đi vào lối mòn của  các nghiên cứu trước.      lOMoAR cPSD| 58583460
III. Tổng quan cơ sở lý thuyết 1. Các khái niệm chính 
1.1 Khái niệm hành vi người tiêu dùng 
 Theo Kotler và Levy, hành vi khách hàng là những hành vi cụ thể 
của một cá nhân khi thực hiện các quyết định mua sắm, sử dụng và 
vứt bỏ sản phẩm hay dịch vụ.Hành vi người tiêu dùng là một tiến 
trình cho phép cá nhân hay một nhóm người lựa chọn, mua sắm, sử 
dụng hoặc loại bỏ một sản phẩm hay dịch vụ, những suy nghĩ đã có, 
kinh nghiệm hay tích lũy, nhằm thỏa mãn nhu cầu hay ước muốn của 
họ. (Solomon Michael – Consumers behavior, 1992). 
1.2 Khái niệm mua sắm trực tuyến 
 Theo Monsuwe và cộng sự (2004), mua sắm trực tuyến là là hành 
vi của người tiêu dùng trong việc mua sắm thông qua các cửa hàng 
trên mạng hoặc website sử dụng các giao dịch mua hàng trực tuyến. 
1.3 Khái niệm hành vi mua sắm trực tuyến 
 Theo Moshref Javadi và cộng sự, hành vi mua sắm trực tuyến là 
thủ tục mua các sản phẩm và dịch vụ thông qua Internet. 
2. Các lý thuyết chính 
2.1 Mô hình chấp nhận công nghệ TAM (Technology  Acceptance Model) 
 Mô hình chấp nhận công nghệ TAM được phát triển từ mô hình 
hành động hợp lý và hành vi dự định bởi (Davis,1989) để dự đoán 
việc chấp nhận các dịch vụ, hệ thống công nghệ thông tin. Mục đích 
của mô hình này là dự đoán khả năng chấp nhận của 1 công cụ và 
xác định các sửa đổi phải được đưa vào hệ thống để làm cho nó được 
người dùng chấp nhận. Mô hình này gợi ý rằng khả năng chấp nhận 
của 1 hệ thống thông tin được xác định bởi hai yếu tố chính:      lOMoAR cPSD| 58583460
tính hữu ích được cảm nhận và tính dễ sử dụng được cảm nhận. 
2.2 Thuyết hành vi hoạch định TPB (Theory of Planned Behavior) 
 Thuyết hành vi hoạch định của Ajzen (1991) nêu ra rằng xu hướng 
hành vi của con người sẽ chịu ảnh hưởng bởi ba nhân tố: thái độ, tiêu 
chuẩn chủ quan và nhận thức về kiểm soát hành vi. Thuyết hành vi dự 
định (TPB) được phát triển từ lý thuyết hành vi hợp lý (Ajzen và 
Fishbein, 1975), lý thuyết này được cải biến và cho rằng hành vi của 
con người không hoàn toàn do lý trí kiểm soát.      lOMoAR cPSD| 58583460
2.3 Thuyết nhận thức rủi ro TPR (Theory of perceived risk) 
 Thuyết nhận thức rủi ro được giới thiệu lần đầu tiên bởi Baeur (1960). 
Theo tác giả, hành vi tiêu dùng sản phẩm trực tuyến có nhận thức rủi ro 
gồm hai yếu tố. Trước hết nhận thức rủi ro có liên quan tới việc giao 
dịch trực tuyến. Đó có thể là các rủi ro về sự an toàn, quyền riêng tư, sự 
bảo mật,... của bản thân hay toàn bộ rủi ro khi thực hiện mua hàng trực 
tuyến. Kế tiếp nhận thức rủi ro liên quan tới sản phẩm và dịch vụ. Có 
thể kể đến như là: tốn thời gian, chất lượng kém,... và toàn bộ các nhận 
thức rủi ro liên quan đến sản phẩm, dịch vụ. 
3. Giả thuyết nghiên cứu 
 Dựa trên các tham khảo về các nghiên cứu có liên quan, nhóm tác 
giả cho rằng : Tính ưu việt của hình thức mua hàng trực tuyến, nhận 
thức rủi ro và các yếu tố khách quan bên ngoài là các yếu tố có tác 
động đến hành vi mua hàng trực tuyến với mức độ tác động tuỳ thuộc 
vào sự khác nhau của tình hình kinh tế, xã hội và khu vực địa lý. Từ 
lập luận trên, nhóm tác giả đưa ra các giả thuyết sau: 
3.1 Nhận thức tính ưu việt và hành vi mua hàng trực tuyến 
 Qua tìm hiểu và phân tích, chúng tôi nhận thấy tính ưu việt của 
hình thức mua hàng trực tuyến tác động mạnh mẽ tới hành vi của 
sinh viên. Để làm rõ nhân tố này, chúng tôi quyết định phân tích tính      lOMoAR cPSD| 58583460
ưu việt thông hai yếu tố: nhận thức sự hữu ích (perceived usefulness) 
và nhận thức tính dễ sử dụng (perceived ease of use) của hình thức 
mua hàng trực tuyến. Nhận thức sự hữu ích được định nghĩa là “Mức 
độ mà một người tin rằng việc sử dụng một hệ thống sẽ nâng cao 
hiệu suất công việc của mình” (Davis, 1989). Theo Davis (1989), 
điều này là yếu tố quan trọng thúc đẩy người tiêu dùng sử dụng công 
nghệ, bao gồm cả mua sắm trực tuyến. Khi họ cảm nhận hình thức 
mua hàng này mang lại lợi ích rõ ràng cho họ như tiết kiệm thời gian, 
công sức thì họ sẽ có xu hướng tham gia sử dụng hình thức mua hàng  này nhiều hơn. 
 Nhận thức dễ sử dụng (perceived ease of use) là “Mức độ mà một 
cá nhân tin rằng việc sử dụng hệ thống cụ thể sẽ không tốn nhiều 
công sức” (Davis, 1989). Theo Venkatesh (2000), nhận thức dễ sử 
dụng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hành vi mua sắm 
trực tuyến . Từ sự cảm nhận việc mua hàng với giá hợp lý cũng như 
dễ dàng so sánh giá cả sản phẩm, người tiêu dùng có sự thoải mái và 
hài lòng hơn trong quá trình mua, điều này tác động tích cực tới quyết 
định mua hàng trực tuyến của họ. 
H1: nhận thức tính ưu việt có ảnh hưởng đến hành vi mua hàng trực  tuyến 
3.2 Nhận thức sự rủi ro và hành vi mua sắm trực tuyến 
 Nhận thức rủi ro ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi mua hàng trực 
tuyến của người tiêu dùng. Khi nhận thức rủi ro tăng lên, người tiêu 
dùng có xu hướng e ngại hơn trong các quyết định mua sắm của họ. 
Khi nhận thức rủi ro giảm, họ có xu hướng chắc chắn hơn về các 
quyết định đó. Khác với hình thức mua hàng truyền thống, người tiêu 
dùng không thể mắt thấy, tai nghe và trực tiếp cảm nhận về chất 
lượng sản phẩm, điều này khiến họ dè chừng hơn trong các quyết 
định mua hay thực hiện hành vi tiêu dùng của mình.      lOMoAR cPSD| 58583460
H2: Nhận thức rủi ro có tác động đến hành vi mua hàng trực tuyến 
3.3 Yếu tố khách quan bên ngoài và hành vi mua sắm trực tuyến  
 Yếu tố khách quan bên ngoài, như môi trường kinh tế, xu hướng xã 
hội, và sự phát triển công nghệ, có ảnh hưởng lớn đến hành vi mua hàng 
trực tuyến của người tiêu dùng. Môi trường kinh tế, với các yếu tố như 
thu nhập và mức sống, quyết định khả năng chi tiêu của họ. Ngoài ra, 
sự thay đổi trong thói quen xã hội và sự phổ biến của công nghệ, đặc 
biệt là smartphone và Internet cũng làm gia tăng khả năng tiếp cận và 
tham gia vào các giao dịch mua hàng trực tuyến. Sự ảnh hưởng từ những 
người xung quanh cũng tác động một phần tới hành vi mua hàng của 
các cá nhân. Những yếu tố này tạo ra một môi trường thuận lợi hoặc cản 
trở đối với sự phát triển của mua hàng trực tuyến, ảnh hưởng đến quyết 
định mua của người tiêu dùng. 
H3: Yếu tố khách quan có ảnh hưởng tới hành vi mua hàng trực tuyến 
4. Mô hình nghiên cứu đề xuất 
 Dựa trên lý thuyết về hành vi, học thuyết, thực trạng, các kết quả 
nghiên cứu khoa học liên quan và tham khảo ý kiến của giảng viên 
hướng dẫn, nhóm tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như sau. Mô 
hình nghiên cứu sẽ thể hiện mối quan hệ giữa các nhân tố độc lập và  nhân tố phụ thuộc.    5. Mã hóa thang đo  STT MÃ HÓA  THANG ĐO  NGUỒN      lOMoAR cPSD| 58583460
NHẬN THỨC TÍNH ƯU VIỆT    1  UV1 
Mua hàng trực tuyến giúp tôi tiết kiệm thời gian  Nguyễn Lê Phương 
hơn so với mua hàng truyền thống  Thanh  (2013);  David , Bagozzi và  Warshaw  (1989)  2  UV2 
Mua hàng trực tuyến giúp tôi tiết kiệm công sức 
Đề xuất của nhóm tác giả 
hơn so với mua hàng truyền thống  3  UV3 
Mua hàng trực tuyến giúp tôi có trải nghiệm mua 
sắm tốt hơn, tránh những phiền phức xung 
quanh( chen chúc, áp lực từ nhân viên bán  hàng,...)  4  UV4 
Tôi thấy thao tác khi mua hàng trực tuyến rất đơn 
giản, linh hoạt, nhanh gọn lẹ    5  UV5 
Mua hàng trực tuyến giúp tôi dễ tìm kiếm các sản Nguyễn Lê Phương 
phẩm theo nhu cầu, mong muốn của tôi  Thanh (2013); Venkatesh  và Davis (2001)  6  UV6 
Tôi thấy mua hàng trực tuyến dễ thanh toán 
NHẬN THỨC SỰ RỦI RO    7  NTRR1 
Mua hàng trực tuyến có thể xảy ra các tình huống Đề xuất của nhóm tác giả 
gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm ( va đập,  vỡ,... )      lOMoAR cPSD| 58583460 8  NTRR2 
Mua hàng trực tuyến có sự phiền phức trong việc  đổi, trả sản phẩm  9  NTRR3 
Thông tin cá nhân của tôi có thể bị đánh cắp hoặc Mohammad Hossein 
bị kẻ xấu lợi dụng khi mua hàng trực tuyến  Moshref Javadi (2012) 
YẾU TỐ KHÁCH QUAN BÊN NGOÀI    10  KQ1 
Tôi thường có xu hướng mua hàng trực tuyến khi Đề xuất của nhóm tác giả 
có sự ảnh hưởng bởi gia đình, bạn bè  11  KQ2 
Tôi thường có xu hướng mua hàng trực tuyến 
dưới tác động của các phương tiện truyền thông  đại chúng  12  KQ3 
Tôi thấy mua hàng trực tuyến bây giờ đang là  một xu hướng 
Ý ĐỊNH MUA HÀNG TRỰC TUYẾN    13  YD1 
Tôi sẽ mua hàng trực tuyến nhiều hơn trong  Đoàn Thị Thanh Thư,  tương lai  Đàm Trí Cường (2021);  Ajzen và Fishbein (1975);  14  YD2 
Tôi sẽ mua hàng trực tuyến khi có điều kiện thích David (1985); David và  hợp        cộng sự (1989);  Zarmpou và cộng sự  (2012); Zhang và cộng sự  (2012); Kalinic và  Marinkovic (2015);      lOMoAR cPSD| 58583460 15  YD3 
Tôi sẽ mua hàng trực tuyến chủ yếu ở các sàn 
Đề xuất của nhóm tác giả  thương mại điện tử 
IV. Phương pháp nghiên cứu 
1. Phương pháp thu thập dữ liệu 
 Dữ liệu nghiên cứu được thu thập bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện 
và tiến hành khảo sát sinh viên bằng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn. Nhóm 
tác giả đã lựa chọn cỡ mẫu dựa trên phương pháp tính toán của Tabachnick 
(2007) để tiến hành thực hiện phân tích hồi quy 1 cách tốt nhất, cỡ mẫu tối 
thiểu N ≥ 50+8m và phương pháp tính toán của Hair (1998) đối với phân 
tích nhân tố khám phá (EFA) cần tối thiểu cỡ mẫu là N ≥ 5x (Trong đó N 
là cỡ mẫu, m là số biến độc lập, x là số biến quan sát). Trong nghiên cứu 
này, Nhóm tác giả sử dụng 3 biến độc lập và 15 biến quan sát, theo đó để 
thoả mãn cả 2 điều kiện thì cỡ mẫu tối thiểu của nghiên cứu này là 74 quan  sát 
2. Phương pháp phân tích số liệu 
 Đề tài sử dụng phần mềm SPSS 20 để hỗ trợ cho việc phân tích số liệu và 
giải quyết các mục tiêu nghiên cứu. Các thang đo trong mô hình nghiên cứu 
được kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha và phương pháp 
phân tích nhân tố khám phá (EFA) để kiểm định độ giá trị hội tụ và độ giá 
trị phân biệt của các thang đo. Nhóm tác giả thực hiện kiểm định các giả 
thuyết đề ra trong mô hình nghiên cứu bằng phương pháp phân tích phương 
trình hồi quy tuyến tính nhằm đánh giá các nhân tố tác động đến ý định 
mua hàng trực tuyến của sinh viên cũng như xem xét, kiểm định các giả 
thuyết nghiên cứu mà nhóm tác giả đưa ra ban đầu. 
V. Kết quả nghiên cứu 
 Nhóm tác giả sử dụng phương pháp khảo sát trực tuyến lấy ý kiến, mẫu khảo 
sát thu về là 140 mẫu, sau quá trình đánh giá, lọc câu hỏi từ đáp viên, nhóm tác 
giả nhận thấy có 21 câu trả lời không hợp lệ. Vì vậy, nhóm tác giả tiến hành phân 
tích dữ liệu với 119 mẫu. 
1. Thống kê mô tả 
1.1 Thống kê tần số       lOMoAR cPSD| 58583460
Đặc điểm mẫu khảo sát  Thông tin  Chi tiết   Số lượng  Tỷ lệ (%)  Giới tính  Nam  39  32,8  Nữ  80  67,2  Sinh viên  Năm nhất  24  20,2  Năm hai  79  66,4  Năm ba  7  5,9  Năm tư  9  7,6  Số đơn mua  Từ 0-5 đơn  74  62,2  Từ 6-10 đơn  27  22,7  Trên 10 đơn  18  15,1  Thời gian mua  Đầu tháng  9  7,6  Giữa tháng  4  3,4  Cuối tháng  1  0,8  Mua lúc cần  49  41,2 
Mua lúc có mã giảm giá, deal sốc, mega  56  47,1  live  Mặt hàng 
Mỹ phẩm, làm đẹp, chăm sóc da  40  33,6  Thực phẩm  1  0,8   
Đồ dùng thiết yếu cá nhân  7  5,9 
Đồ điện tử, đồ gia dụng, nội thất  9  7,6 
Quần áo, giày dép, phụ kiện thời trang  60  50,4      lOMoAR cPSD| 58583460
Sách, văn phòng phẩm, đồ dùng học tập  1  0,8 
Thuốc, sản phẩm chăm sóc sức khỏe  1  0,8  Kênh mua hàng 
Trang web chính thức của các nhãn hàng  8  6,7  Các trang TMĐT  102  85,7  Các trang MXH  9  7,6  Phương thức thanh toán  Tiền mặt  55  46,2  Ví điện tử  57  47,9 
Thẻ tín dụng/ thẻ ghi nợ  7  5,9 
 Theo bảng tổng kết đặc điểm mẫu khảo sát, phần lớn đáp viên thuộc giới tính 
nữ, là sinh viên năm hai, số lượng đơn mà họ mua trong vòng một tháng từ 0-5 
đơn. Các đáp viên có xu hướng mua hàng trực tuyến khi có mã giảm giá, mega 
live. Mặt hàng chủ yếu mà họ hướng tới là quần áo, giày dép, phụ kiện thời trang. 
Đáp viên chủ yếu chọn mua hàng trên các sàn TMĐT và thường sử dụng các loại 
ví điện tử để thanh toán. 
1.2 Thống kê trung bình 
a. Nhận thức tính ưu việt của hình thức mua hàng trực tuyến  Biến   GTNN  GTLN  Trung bình  Độ lệch chuẩn  UV1  1  5  4,02  1,025  UV2  1  5  3,92  1,129  UV3  1  5  3,76  1,170  UV4  1  5  4,1  0,951  UV5  1  5  4,17  1,019  UV6  1  5  4,02  0,991 
 Các câu trả lời cho biến quan sát thuộc nhân tố “tính ưu việt” đều có giá trị nhỏ 
nhất là 1 và giá trị lớn nhất là 5, hầu hết các biến quan sát đều có độ lệch chuẩn      lOMoAR cPSD| 58583460
cao hơn độ lệch chuẩn trung bình. Điều đó thể hiện mức độ giao động lớn trong 
câu trả lời của các đáp viên đối với các biến quan sát. Giá trị trung bình đều khá 
cao thể hiện sự đồng ý của các đáp viên đối với quan điểm mà nhóm tác giả nêu  ra. 
b. Nhận thức sự rủi ro của hình thức mua hàng trực tuyến  Biến   GTNN  GTLN  Trung bình  Độ lệch chuẩn  NTRR1  1  5  3,95  1,064  NTRR2  1  5  3,84  1,089  NTRR3  1  5  3,88  1,114 
c. Yếu tố khách quan đối với hành vi mua hàng trực tuyến  Biến   GTNN  GTLN  Trung bình  Độ lệch chuẩn  KQ1  1  5  3,34  0,968  KQ2  1  5  3,58  1,046  KQ3  1  5  4,02  0,983 
 Đa số các đáp viên đồng ý với quan điểm mà nhóm tác giả đưa ra, tuy nhiên đối 
với biến quan sát KQ1 các đáp viên phần lớn không đồng tình. Với mức lệch 
chuẩn chủ yếu thấp hơn mức trung bình đã thể hiện sự ít giao động trong câu trả 
lời của các đáp viên đối với các biến quan sát nêu trên. 
d. Ý định mua hàng trực tuyến  Biến   GTNN  GTLN  Trung bình  Độ lệch chuẩn  YD1  1  5  3,76  0,911  YD2  1  5  3,94  0,914  YD3  1  5  3,91  0.930      lOMoAR cPSD| 58583460
2. Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha 
 Theo mô hình nghiên cứu mà nhóm tác giả đề xuất, có 4 nhân tố gồm 3 nhân tố 
biến độc lập và 1 nhân tố biến phụ thuộc thể hiện sự ảnh hưởng của các yếu tố 
đến ý định mua hàng trực tuyến của sinh viên. Qua phân tích Cronbach’s Alpha, 
tất cả các biến quan sát trong 4 nhân tố đều đạt độ tin cậy với hệ số tương quan 
biến tổng >0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha đều >0,6. Nhóm tác giả quyết định 
giữ lại tất cả các biến cho phân tích tiếp theo. Dưới đây là kết quả phân tích hệ số 
Cronbach’s Alpha cho các thang đo: 
 Kết quả đo lường Cronbach’s Alpha các yếu tố trong mô hình nghiên cứu  Thang đo  Ký hiệu   Cronbach 
Hệ số tương quan biến  alpha   tổng  
Nhận thức tính ưu việt  UV  0,897  ≥ 0,694  Nhận thức sự rủi ro  NTRR  0,881  ≥ 0,740 
Yếu tố khách quan bên ngoài  KQ  0,791  ≥ 0,599 
Ý định mua hàng trực tuyến  YD  0,859  ≥ 0,707 
3. Phân tích nhân tố khám phá EFA 
3.1 Biến độc lập 
Rotated Component Matrix      1  2  3  UV1  0,772      UV4  0,764      UV2  0,753      UV6  0,749      UV5  0,723          lOMoAR cPSD| 58583460 UV3  0,721      NTRR3    0,868    NTRR2    0,830    NTRR1    0,820    KQ1      0,856  KQ2      0,796  KQ3      0,614  KMO= 0,894    Sig= 0,000   
Eigenvalues= 1,024   
Tổng phương sai trích= 72,03 1 %  
 Sau quá trình kiểm định EFA, nhận thấy hệ số KMO là 0,894 cho thấy phân tích 
nhân tố phù hợp với tập dữ liệu nghiên cứu. Đồng thời kiểm định Bartlett cũng 
chỉ ra giá trị Sig của kiểm định này là 0,000 đảm bảo<0,05 thể hiện các biến 
quan sát có sự tương quan với nhau. Giá trị tổng phương sai trích là 72,031%. Kết 
quả ma trận xoay cho thấy hệ số tải của các biến quan sát đều đạt yêu cầu từ 0,5 
trở lên. Sau quá trình kiểm định, kết quả trích ra được 3 nhân tố đại diện và chúng 
đảm bảo yêu cầu khi phân tích hồi quy tuyến tính. 
3.2 Biến phụ thuộc     
Componen t Matrix        1  YD1      0,904  YD2      0,878  YD3  0,868  KMO= 0,727    Sig= 0,000        lOMoAR cPSD| 58583460
Eigenvalues= 2,341   
Tổng phương sai trích= 78,035 %    
 Đối với biến phụ thuộc sau quá trình kiểm định EFA chỉ trích ra được một nhân 
tố đại diện với các thông số KMO, hệ số Sig, Eigenvalues và tổng phương sai 
trích như trên. Qua đó chỉ ra rằng mô hình kiểm định EFA là hoàn toàn phù hợp 
và nhân tố trích ra thể hiện được 78,035% cho biến tổng. 
4. Phân tích hồi quy đa biến   Kiểm định ANOVA  Mô hình   Tổng độ lệch  Df 
Độ lệch bình phương  Hệ số F  Sig  bình phương   bình quân   Regression  49,468  3  16,489  67,395  0,000  Residual  28,137  115  0,245      Total  77,604  118       
 Dựa vào kiểm định ANOVA, kết quả chỉ ra giá trị Sig kiểm định F bằng 0,000< 
0,05 cho thấy mô hình hồi quy là hoàn toàn phù hợp, các biến độc lập và phụ 
thuộc có sự tương quan với nhau. Chỉ số R^2 hiệu chỉnh = 0,628 thể hiện rằng 
các biến độc lập giải thích được 62,8 % cho biến phụ thuộc. 
Kết quả phân tích mô hình hồi quy  Mô hình  
Hệ số chưa chuẩn hóa 
Hệ số đã chuẩn hóa  t  Sig  B  Độ lệch chuẩn  Beta  Hằng số  0,674  0,239    2,815 0,006  UV  0,378  0,077  0,397  4,938 0,000  NTRR  -0,020  0,058  -0,025  -0,351 0,726  KQ  0,484  0,071  0,501  6,835 0,000      lOMoAR cPSD| 58583460
 Theo kết quả phân tích, có 2 nhân tố đạt mức ý nghĩa Sig < 0,05 là UV (0,000) 
và KQ (0,000). Kết hợp với giả thuyết nghiên cứu đặt ra ban đầu, nhóm tác giả 
chấp nhận giả thuyết “nhận thức tính ưu việt ” và “yếu tố khách quan bên ngoài” 
có tác động tới biến phụ thuộc. Nhân tố NTRR có giá trị Sig là 0,726 > 0,05 bị 
bác bỏ. Trong các bài nghiên cứu mà nhóm tác giả đã tham khảo, hầu hết đều chỉ 
ra yếu tố “nhận thức rủi ro” có sự tác động tới biến phụ thuộc. Kết quả của nhóm 
tác giả đi theo hướng ngược lại. Với giá trị trung bình của các biến quan sát trong 
nhân tố này đều đạt mức > 3,4, nhóm tác giả cho rằng với các bạn sinh viên bản 
thân họ vẫn nhận thấy được rủi ro trong việc mua hàng trực tuyến tuy nhiên khi 
hình thức này trở nên phổ biến và tiện ích, họ sẵn sàng chấp nhận các sự rủi ro đó 
để có được các lợi ích khác mà hình thức mua hàng này mang lại. 
 Căn cứ theo hệ số Beta chuẩn hóa, nhóm tác giả tiến hành lập phương trình hồi  quy như sau: 
YD= 0,501KQ + 0,397UV - 0,025NTRR 
 Theo phương trình hồi quy, nhân tố “ Yếu tố khách quan bên ngoài” có sự tác 
động thuận chiều và tác động mạnh nhất lên biến phụ thuộc, kế tiếp là nhân tố 
“Nhận thức tính ưu việt” với tác động cùng chiều. Đây là căn cứ để nhóm tác giả 
đưa ra hàm ý chính sách bên dưới. 
VI. Hàm ý chính sách 
 Theo kết quả nghiên cứu, “yếu tố khách quan bên ngoài” với hệ số ß= 0,501 thể 
hiện sự tác động mạnh nhất lên biến phụ thuộc. Các đáp viên đồng ý với quan 
điểm họ chịu ảnh hưởng từ gia đình, bạn bè, phương tiện truyền thông đại chúng 
cũng như họ cảm thấy mua hàng online đang là một xu hướng hiện nay. Vậy hàm 
ý chính sách mà nhóm tác giả kiến nghị là: các doanh nghiệp nên đầu tư vào xây 
dựng tốt hình ảnh thương hiệu, quan tâm đến chất lượng sản phẩm hay dịch vụ 
mà bản thân cung cấp. Hợp tác với các cá nhân hay tổ chức có sức ảnh hưởng lớn 
đối với giới trẻ nói chung và sinh viên nói riêng. Nên đẩy mạnh các chiến dịch