lOMoARcPSD| 58583460
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN
-----
-----
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ HÀI LÒNG
ĐỐI VỚI VIỆC HỌC TRỰC TUYẾN CỦA SINH VIÊN APD GIAI ĐOẠN
Giảng viên hướng dẫn:
Nguyễn Thành Đô
Nhóm sinh viên thực hiện:
Nhóm 19
Họ và tên sinh viên
Mã sinh viên
Hà Linh Đan
71131105021
Lang Văn Khải
71131105055
Nguyễn Thị Phương
71131105081
Hoàng Thị Thu Uyên
71131105102
Đinh Thị Tú Oanh
71131105079
Hà Nội,
ngày 15 tháng 11 năm 2022
--------------------------------
lOMoARcPSD| 58583460
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
-------------------------------
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ HÀI LÒNG
ĐỐI VỚI VIỆC HỌC TRỰC TUYẾN CỦA SINH VIÊN APD GIAI ĐOẠN
2020 - 2022
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................ 2
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................... 2
2. Mục tiêu nghiên cứu:......................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 4
5. Khó khăn của bài nghiên cứu: ........................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .......................................................... 5
1.1. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................... 5
1.2 Khái niệm về học trực tiếp và học trực tuyến...................................... 7
1.3 So sánh sự khác nhau giữa trực tiếp và truyền thống ........................ 9
lOMoARcPSD| 58583460
1.4 Khái niệm về sự hài lòng ...................................................................... 10
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên APD đối với
việc học tập trực tuyến: ............................................................................. 10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN
TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI ĐỐI VỚI VIỆC HỌC TRỰC TUYẾN ......... 13
2.1. Phương pháp thực hiện ....................................................................... 13
2.2. Kết quả khảo sát .................................................................................. 15
2.3 Nhận xét
chung.....................................................................................27 .................. 27
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ GIẢI
PHÁP...........................................283.1 Tầm quan trọng của việc học
trực tuyến .......................................................................................... 28
3.2. Giải pháp nâng cao mức độ hài lòng của sinh viên APD đối với việc
học trực tuyến ............................................................................................. 29
3.3. Một số giải pháp .................................................................................. 30
KẾT LUẬN ........................................................................................... 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................33
lOMoARcPSD| 58583460
LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin chân thành cảm ơn Bùi Thị Hoàng Mai thầy Nguyễn
Thành Đô đã mang đến cho chúng em những kiến thức vô cùng bổ ích trong thời
gian học bộ môn Phương pháp nghiên cứu khoa học vừa qua. Cảm ơn nhà trường
đã tạo điều kiện tốt nhất cho chúng em có cơ hội học tập bộ môn này. Bài nghiên
cứu được chúng em cố gắng hết sức hoàn thiện để không phụ lòng thầy , tuy
nhiên do còn nhiều hạn chế cả thời gian kiến thức nên thể còn nhiều thiếu
sót. Chúng em rất mong nhận được đánh giá, nhận xét từ thầy cô.
Chúng em cảm ơn thầy cô.
lOMoARcPSD| 58583460
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế giới đang đứng trước cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tạo ra nhiều
thay đổi trong mọi ngành nghề lĩnh vực trên khắp thế giới. Công nghệ càng đóng
vai trò quan trọng. Trong đó, ngành giáo dục ng đã và đang có những thay đổi
rõ rệt, nhất là về các phương pháp học tập đang được đổi mới, bổ sung. Cụ thể là
việc học tập thông qua các nền tảng trực tuyến như: google meet, lms hay zoom,
micosoft team,… việc học tập mới này thể giúp giảng viên và sinh viên kết nối
với nhau txa, kết nối học tập dễ dàng hơn. Tuy nhiên, mọi thứ đều tính hai
mặt. Việc học tập trực tuyến cũng không phải ngoại lệ, không thể là một phương
pháp hiệu quả toàn diện theo đó: từ khi triển khai học trực tuyến, đặc biệt
sau tình hình ảnh hưởng của dịch covid-19 lên toàn thế giới, việc học trực tuyến
đã mang đến rất nhiều ý kiến trái chiều, các quan điểm khác nhau về hiệu quả học
tập, sự hài lòng của học viên, khả năng tiếp thu,…
Đồng thời, trong hoàn cảnh đó nhiều trường đại học đã áp dụng công nghệ thông
tin trong giảng dạy song song với việc học trực tiếp tại trường. Dạy học trực tuyến
(DHTT) đang trở thành một xu thế tất yếu của thời đại 4.0, thời đại trí tuệ nhân
tạo, điện toán đám mây, môi trường ảo, trở nên quen thuộc mặt trong hầu
hết các lĩnh vực của đời sống. Dịch bệnh Covid -19 càng làm cho dạy và học trực
tuyến trở thành một yêu cầu bắt buộc để duy trì việc học của học sinh (HS). Việc
nghiên cứu và đề xuất một quy trình thiết kế DHTT càng trở nên có ý nghĩa, giúp
cho các nhà giáo dục (GD), giáo viên (GV) thấy rõ các bước cần triển khai để có
thể tchức thành công một khóa học trực tuyến hoàn toàn cũng như một khóa học
kết hợp giữa trực tiếp trực tuyến (hay còn gọi Blended learning). Điều này
không chỉ giúp nhà trường sinh viên thích nghi với thời đại công nghệ số
còn giúp tăng chất lượng đầu ra cho sinh viên các trường bởi hiện nay tuy nhiên
bên cạnh đó cũng rất nhiều khó khăn trong việc: quản lí sinh viên, đảm bảo
chất lượng đào tạo, đảm bảo truyền đạt kiến thức,…
lOMoARcPSD| 58583460
Dạy học trực tuyến (DHTT) đang trở thành một xu thế tất yếu của thời đại 4.0,
thời đại trí tuệ nhân tạo, điện toán đám mây, môi trường ảo, trở nên quen
thuộc mặt trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống. Dịch bệnh Covid -19
càng làm cho dạy và học trực tuyến trở thành một yêu cầu bắt buộc để duy trì việc
học của học sinh (HS). Việc nghiên cứu và đề xuất một quy trình thiết kế DHTT
càng trở nên có ý nghĩa, giúp cho các nhà giáo dục (GD), giáo viên (GV) thấy rõ
các bước cần triển khai để thể tổ chức thành công một khóa học trực tuyến
hoàn toàn cũng như một khóa học kết hợp giữa trực tiếp trực tuyến (hay còn
gọi là Blended learning)
Bởi vậy, chúng em xin chọn đề tài: “các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng
đối với việc học trực tuyến của sinh viên APD giai đoạn 2020 2022”, qua
việc nghiên cứu về vấn đề trên, chúng em mong muốn thể đưa đến các phân
tích lượng về các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng đối với việc học trực
tuyến của sinh viên APD ng như thể rút ra một số giải pháp nâng cao chất
học tập trực tuyến.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu: phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng đối với việc học
trực tuyến của sinh viên APD
- Thông qua việc phân tích lượng các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của
sinh viên APD
-Từ đó, đề xuất giải pháp cải thiện mức độ hài lòng của sinh viên APD về việc
học trực tuyến.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của sinh
APD về việc học tập trực tuyến
Đối tượng khảo sát: 152 sinh viên tại các trường đại học trên địa bàn Thành phố
Hà Nội
lOMoARcPSD| 58583460
Phạm vi nghiên cứu: Nhóm sinh viên được lựa chọn thông qua chọn mẫu
thuận tiện chọn mẫu ngẫu nhiên thuộc học viện Chính sách và Phát triển để
thực hiện nghiên cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dliệu:Gồm các hoạt động, quá trình: quan sát, thảo
luận nhóm, tìm kiếm các giáo trình, tài liệu, văn bản pháp lý, lập bảng hỏi lấy
số liệu thống kê, ...
Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã xin
ý kiến của giáo viên hướng dẫn về cách làm đề tài và tham vấn các giáo viên
khác
Nghiên cứu định tính: Được sử dụng để tìm hiểu sâu về các phản ứng từ trong
suy nghĩ và tình cảm của sinh viên nhằm tìm kiếm lý do chi phối mức độ hài
lòng của sinh viên đối với việc học trực tuyến trên địa bàn Thành phố Hà Nội
gồm các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp.
Phương pháp phân tích - tổng hợp dữ liệu: Qua việc thu thập các dữ liệu thứ
cấp, việc phân tích dữ liệu trên và trình bày kết quả phân tích bảng biểu, nhận
xét, giải thích để mang đến kết quả nghiên cứu khách quan nhất.
5. Khó khăn của bài nghiên cứu:
Do hạn chế về mặt thời gian cũng như nguồn lực, khả năng thu thập dữ liệu,
nên không chể thu dữ liệu từ toàn bộ sinh viên APD chỉ chọn mẫu bằng phương
pháp chọn mẫu thuận tiện và chọn mẫu ngẫu nhiên từ nhiều khoa khác nhau đảm
bảo tính khách quan nhưng không thể tuyệt đối. Ngoài ra năng lực, khả năng
nhận thức của nhóm sinh viên còn hạn chế nên gặp phải nhiều khó khăn trong
phân tích, chọn chỉ tiêu, vẽ bảng biểu…. nhưng chúng em cũng vẫn cố gắng hết
sức để có thể hoàn thành bài nghiên tốt nhất.
lOMoARcPSD| 58583460
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm học tập
Học quá trình tiếp thu lĩnh hội, qua đó hình thành kiến thức, năng,
tưởng, tình cảm.
Bản chất là: Truyền thụ tri thức, truyền thụ và chứng minh chân lí của giáo viên.
Mục tiêu hướng đến: Cung cấp tri thức, kĩ năng. Học để đáp ứng những yêu cầu
của cuộc sống hiện tại và tương lai. Những điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản
thân sinh viên và cho sự phát triển xã hội
1.1.2. Học tập trực tuyến cơ sở vật chất, phương tiện dạy và học ở các đơn vị còn
rất thiếu thốn, do học sinh chưa chăm đều, số đông chưa chuẩn bbài trước khi
đến lớp, do bản thân người giáo viên thiếu năng động, học hỏi, chậm đổi mới, do
các nhà trường quan tâm chưa thỏa đáng đến việc cải tiến PPDH.
Để khắc phục tình trạng này, cần có sự phối hợp đồng bổ: tăng cường cơ sở vật
chất, đổi mới tăng thêm các trang thiết bị phục vụ dạy học hiện đại trong
các nhà trường, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, tăng cường hoạt động tích cực của
chủ thể học sinh, đẩy mạnh hơn nữa công tác xã hội hoá giáo dục.
b.Vai trò của việc học tập
Học để trang bị, tích lũy kiến thức cho bản thân
Một trong những mục tiêu bản của bản của quá trình học để trang bị kiến
thức cho bản thân người học,cả về kiến thức chuyên ngành kiến thức
hội.Không chỉ học hỏi những kiến thức chuyên ngành, những người tham gia học
tập nói chung các sinh viên nói riêng còn hội tìm hiểu thêm được rất
nhiều các kiến thức hội thông qua sách vở những bài giảng của thầy giáo.
Đây cách học truyền thống, mỗi sinh viên đều đã quen thuộc trong quá trình
học cấp phổ thông.Ở bậc phổ thông, tại mỗi cấp học, học sinh những chương
trình giống nhau. trang bị những kiến thức khoa học tự nhiên và xã hội khoa học
lOMoARcPSD| 58583460
cơ bản. Còn ở cấp bậc Đại học, các sinh viên được trang bị các kiến thức chuyên
sâu, phù hợp với ngành học của mình, để có những trang bị tốt nhất cho việc sau
này của mình.Bởi vậy, đbước chuẩn bị tốt nhất cho bản thân, mỗi sinh viên
cần chú trọng việc trang bị cho mình kiến thức thông qua quá trình học tập. Một
trong những hình thức học tập của sinh viên, được rất nhiều người cho rằng
hiệu quả tốt là học tập trên thư viện. Học trên thư viện như một hội giúp sinh
viên điều kiện tiếp cận các nguồn tài liệu chuyên sâu tính chuyên n để
thể nghiên cứu sâu sắc hơn những vấn đđã được thầy hướng dẫn trên giảng
đường.Đây là một trong những cách hiệu quả nhất để học các chuyên ngành.
Học để có tư duy, có khả năng tiếp thu nền tri thức tiên tiến của nhân loại, để
từ đó thể ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống của nước nhà, giúp phát triển
đất nước giàu mạnh.
Nhiều sinh viên Đại học cảm thấy mông lung khi tiếp nhận các kiến thức trong
quá trình học tập trên giảng đường, tuy nhiên, có thể nói trong quá trình này các
sinh viên thể rèn luyện được duy chuyên ngành cho bản thân. Đây là điều
vô cùng cần thiết trong quá trình làm việc sau này, có thể ví dụ: có rất nhiều sinh
viên than vãn rằng không hiểu mình học những môn rất khó như Toán cao cấp…để
làm gì. Tuy nhiên những môn học này đã rèn luyện cho sinh viên đó những duy
Toán học mà thật sự rất cần thiết cho công việc của tương lai.
Mỗi nhân duy, làm việc hiệu quả không mắc sai sót đáng tiếc sẽ
giúp cho nền khoa học thuật của đất nước phát triển mạnh mẽ, củng cố vững
mạnh cũng như uy tín của đất nước, quốc gia trên trường quốc tế.
Học để trang bị cho bản thân những kỹ năng mềm, những cách ứng xử chuẩn
mực, cách hòa nhập trong đời sống xã hội.
Trong quá trình học tập, sinh viên không đơn thuần chỉ trang bị cho bản tn
những kỹ năng về chuyên môn, kỹ năng mềm cứng, còn cần trang bị các kỹ
năng mềm, những điều rất cần thiết trong tương lai. Kỹ năng mềm thuật ngữ
dùng để chỉ các kỹ năng quan trọng trong cuộc sống con người như: Kỹ năng
lOMoARcPSD| 58583460
sống, giao tiếp, lãnh đạo, làm việc theo nhóm, kỹ năng quản thời gian, thư giãn,
vượt qua khủng hoảng sáng tạo đổi mới…
Kỹ năng mềm khác với kỹ năng cứng để chỉ trình độ chuyên môn, kiến thức
chuyên môn hay bằng cấp và chứng chỉ chuyên môn...Thực tế cho thấy người
thành đạt chỉ có 25% do những kiến thức chuyên môn, 75% còn lại được quyết
định bởi những kỹ năng mềm họ được trang bị. Kỹ năng mềm thiên khá nhiều về
yếu tố bẩm sinh, tuy nhiên phần lớn con người, nếu chịu khó rèn luyện thì vẫn
thể nâng cao đáng kể kỹ năng của bản thân. Điều này thực sự cần thiết, bởi vì kỹ
năng mềm là một trong những yếu tố quan trọng nhất đưa bạn đến thành công.
Tớc hết, khi học tập, sinh viên cần ý thức trau dõi nhận thức của bản thân
về cách ứng xử với môi trường tự nhiên môi trường hội.Trong cuộc sống
cũng như trong công việc, không đơn thuần chỉ yêu cầu những kiến thức chuyên
môn còn cần đến một năng sống, kỹ năng hòa nhập hợp tác trong quá
trình làm việc để thể đạt được những kết quả tốt nhất. Đây cũng một trong
những mục tiêu quan trọng trong quá trình đào tạo bậc Đại học. Muốn hoàn
thiện được các kỹ năng mềm này, mỗi sinh viên nên chủ động tham gia vào các
hoạt động tập thể của lớp, của khoa cũng như các hoạt động Đoàn, Hội Thanh
Niên..Như vậy, không chỉ học kiến thức, học tập còn đồng nghĩa với việc sinh
viên tự trang bị cho mình những kỹ năng sống cần thiết cho cuộc sống sau này.tri
thức nhân loại tiến bước xa hơn.
1.2 Khái niệm về học trực tiếp và học trực tuyến
Học trực tiếp: Học trực tiếp là học sinh vào trường học trực tiếp cùng giáo
viên sử dụng các kỹ thuật giảng dạy đơn giản, dễ hiểu, thường để dạy một kỹ
năng cụ thể. Đây là một phương pháp do giáo viên hướng dẫn, trong đó giáo viên
đứng trước lớp và trình bày thông tin.
Học trực tiếp là cách giảng dạy truyền thống, trong đó học sinh và giáo viên
tham gia một buổi học trực tiếp cùng một lúc. Trong phương pháp trực tiếp, trình
lOMoARcPSD| 58583460
tự học bao gồm quan sát, nghe, nói, đọc viết. Đó trình tự tự nhiên của việc
học một ngôn ngữ. Phương pháp sử dụng biểu diễn và đàm thoại.
Việc giảng dạy trực tiếp sẽ giúp thúc đẩy giao tiếp nhiều hơn trong lớp học.
Học sinh hội tốt hơn để thảo luận về ý tưởng cảm xúc của mình trong
nhóm. Các bạn hiểu nhau hơn và các giáo viên hiểu nhau hơn.
Học trực tuyến :hay còn cách hiểu bản đó một phương thức phân phối
các tài liệu, nội dung học tập dựa trên các công cđiện tử hiện đại như: điện thoại,
máy tính thông qua mạng internet. Trong đó, nội dung tài liệu học tập thể được
cập nhật từ các website trường học trực tuyến và các ứng dụng di động khác. Đặc
điểm vượt trội của đào tạo qua mạng đó chính tính tương tác cao đa dạng
giữa giảng viên và người học. Theo tính năng đó, giảng viên và người học có thể
trao đổi trực tiếp với nhau thông qua các ứng dụng: chat, email, diễn đàn, hội thảo
trực tuyến,…Và đặc biệt học trực tuyến sẽ loại bỏ cho bạn thời gian để di chuyển
đến địa điểm học tập.
Học online à một thuật ngữ quen thuộc trong thời gian gần đây. CácƖ
phương pháp giáo dục ngày càng đa dạng, ngoài cách dạy truyền thốngchúng ta
còn học qua Internethọc trực tuyến đã được áp dụng hầu hết các quốc gia trên
thế giớiTập đoàn dữ liệu quốc tế (IDG) nhận định rằng sẽ một sự bùng nổ
trong lĩnh vực trực tuyến à điều đó đã được chứng minh qua sự thành côngѵ c
các giáo dục hệ thống hiện đại cósử dụng phương pháp trực tuyến tại nhiềua
quốc
gia như: MỹAnh Nhật…
Việt Nam, phương pháp này cũng đã được một số tổ chức đào tạo áp
dụng. Trên mạng Internet có hàng trăm trang Web cung cấp dịch vụ đào tạo theo
mô hình trực tuyến, điển hình à dịch vụ luyện thi trực tuyến trên mạng ủƖ c
a
công ty phát triển phần mềm VASC với trang Web http://www.truongthi.com,
trung tâm đào tạo thuật viên trên mạng CISCO qua trang Web
http://www.eisco.com,.. Bộ công nghệ cũng đã thành lập trung tâm VITEC chuyên
sát hạch công nghệ thông tin à hỗ trợ đào tạo.Trường Đại học Mở ѵ Nội à
lOMoARcPSD| 58583460
trường đi đầu trong việc tổ chức đào tạo đại học từ xaƖ các trường Đại học
lớn trong cả nước cũng đã bắt đầu xây dựng các bài giảng điện tử đưa lên trang
Web ủ trường mình.c
a
1.3 So sánh sự khác nhau giữa trực tiếp và truyền thống
BẢNG SO SÁNH GIỮA HỌC TRỰC TIẾP VÀ HỌC TRUYỀN THỐNG
Học trực tuyến Học truyền thống
Tiết kiệm linh hoạt về thời Khó sắp xếp bố trí thời gian, không gian,
không bị tác động bởi thời linh hoạt và mất thời gian di chuyển gian
Tiết kiệm chi phí học tập Tốn nhiều chi phí từ ăn ở, đi lại cho đến học phí
cũng cao hơn
Kiểm soát được quá trình học Số lượng học viên bị giới hạn bới tập thông
qua các công cụ đánh không gian, địa lý. Đánh giá hiệu quả giá. Từ đó, xác
định vấn đề khắc học tập thông qua các bài kiểm tra phục nâng cao hiệu
quả học tập
Lưu trữ các bài học phục vụ cho Giáo viên giảng dạy theo giáo án, việc ôn
tập, xem lại bài giảng công cụ lưu trữ duy nhất là ghi chép trên máy tính điện
thoại thông của học viên minh
Cung cấp tài liệu học tập phong
phú cho học viên.Bao gồm bài
giảng, bài tập, tài liệu được biên
soạn bài bản từ cơ bản đến nang cao
Các tài liệu học tập bao gồm: tài liệu
nội bộ của mỗi trường sách giáo
khoa tham khảo
Học viên tự chủ động lựa chọn Chương trình tốc độ học do giảng cách
học và tốc độ học tập với viên đưa ra chung cho tất cả các học
khả năng của mình viên
sự thay đổi đáng kể trong Sự tương tác trong học tập chưa được việc cung
cấp nhiều kênh tương đánh giá cao bởi tâm e thẹn ngại tác giữa học vien-
giảng viên, ngùng của học viên học viên-học viên
Dễ tiếp cận và thuận tiện Tiếp cận phụ thuộc vào không gian và địa
lOMoARcPSD| 58583460
Nâng cao ý thức tự giác, chủ Sự tương tác giữa sinh viên giảng động trong
học tập, biết lên kế viên dễ dàng hơn hoạch cho học tập để đạt được kết quả
tốt hơn
1.4 Khái niệm về sự hài lòng
Theo Oliver (1997), sự hài lòng phản ng của người tiêu dùng đối với việc được
đáp ứng những mong muốn. Định nghĩa này có hàm ý rằng sự thỏa mãn chính là
sự hài lòng của người tiêu dùng trong việc tiêu dùng sản phẩm hoặc dịch vụ đó
đáp ứng những mong muốn của họ, bao gồm cả mức độ đáp ứng trên mức
mong muốn và dưới mức mong muốn.
Như vậy, sự hài lòng là một khái niệm dùng để đo lường mức độ đáp ứng của sản
phẩm và dịch vụ đối với kỳ vọng của khách hàng.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên APD đối với việc
học tập trực tuyến:
Trong nghiên cứu về kích thước chất lượng giáo dục, Mustafa & Chiang
(2006) đã chứng minh mối quan hệ của chất lượng giáo dục với các nhân tố như
giáo viên thực hiện ( khả năng thái độ). nội dung khóa học ( tài liệu thời
lượng). chất lượng giáo dục ( lượng giáo dục ( lượng kiến thức thu được ).nội
dung khóa học ( tài liệu và thời lượng), chất lượng giáo dục ( lượng kiến thức thu
được). Với 485 bảng khảo sát được thu nhập và phân tích, kết quả đã chỉ ra rằng
bốn nhân tố chính : khả năng giáo viên, thái độ của giáo viên, tài liệu học và nội
dung của khóa học ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục tăng lên khi nội dung
học tốt
Dựa trên cơ sở các nghiên cứu tiền nhiệm, ở bài nghiên cứu này, chúng em
xin đưa ra các yếu tố bản ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của sinh viên APD
bao gồm:
Cơ sở vật chất trực tuyến:
lOMoARcPSD| 58583460
sở vật chất là các phương tiện vật chất được huy động vào việc giảng
dạy, học tập và các hoạt động mang tính giáo dục để đạt được mục đích giáo dục.
sở vật chất tại các trường học cấp bậc đại học thường bao gồm: hội trường,
văn phòng, hệ thống các phòng học cùng c trang thiết bị cung cấp tại phòng
học, thư viện, sân chơi, nhà thể chất, nhà ăn, khuôn viên, kí túc xá… Tuy nhiên,
trong thời kỳ giãn cách hội, khi hình thức học trực tuyến được thay thế học trực
tiếp, tôi sẽ đi sâu vào 3 vấn đề chính được chuyển đổi thành công nghệ số được
sinh viên sử dụng nhiều nhất bao gồm: hội trường, phòng học thư viện. Hầu
hết tại các trường đại học trên địa bàn miền bắc nói chung đều chuyển đổi các
phòng học, hội trường thành các phòng học số. Mỗi phòng học sẽ tương ứng với
số phòng và được số hóa, sinh viên và giảng viên khi truy cập sẽ cần một đường
link hoặc mã phòng có thể kèm theo mật khẩu để nâng cao tính bảo mật và riêng
trong các buổi học tập làm việc. Sinh viên, giảng viên sẽ truy cập vào phòng
học thông qua mạng Internet và học tập trao đổi thông qua màn hình micro của
thiết bị thông minh. Vì thế mà dù giãn cách xã hội nhưng sinh viên vẫn đảm bảo
được tiến độ chương trình học nhưng điều này cũng đặt ra những vấn đề nan giải
như sau:
Sinh viên và giáo viên đều phải làm quen với những phần mềm hỗ trợ học
tập các tính năng được cập nhật trên các ứng dụng. Nhưng trên thực tế để thích
nghi với những phần mềm này mất một khoảng thời gian mới thể sử dụng thành
thạo như hệ thống quản lý học tập trực tuyến (LMS), sự hỗ trợ tphía nhà
trường (cổng thông tin http://APD.edu.vn/, sự trợ giúp từ phía thầy cô)
Do chưa được tiếp xúc nhiều với việc học trực tuyến trước đây nên nhiều
sinh viên, thầy cô còn gặp khó khăn trong việc cài đặt phần mềm và sử dụng các
tiện ích từ phần mềm mặc dù đã có tổ chức những buổi hướng dẫn sử dụng.
Bắt buộc phải có thiết bị thông minh và đường truyền mạng ổn định mới
có thể duy trì được buổi học. Chắc chắn trong hai năm học trực tuyến vừa qua,
những ai tham gia đều có những lần gặp trục trặc do vấn đề về mạng. Đây là lý
do khách quan bởi khi cả xã hi giãn cách thì không chỉ mỗi sinh viên mà nhà
lOMoARcPSD| 58583460
nhà làm việc trực tuyến, người người làm việc trực tuyến để đi kịp tiến độ công
việc.
Mức độ hiệu quả chắc chắn không thể cao bằng thực tế. Đối với sinh viên
khi đặt chân tới ngưỡng cửa đại học chắc chắn sẽ tiếp xúc với những kiến thức
mới với mức độ khó hơn. Đó cũng chính là lý do vì sao hiện tượng nợ môn, trượt
môn đã xuất hiện ngay từ năm nhất đại học khi mới chỉ đang học những môn đại
cương. Chưa tính đến những môn học chuyên ngành cần phải có thầy cô chỉ dẫn
chi tiết, thậm chí “cầm tay chỉ việc” mới thể thành thạo. Thử hỏi với việc tự
học trước màn hình máy tính, làm sao chúng ta có thể theo kịp với hiệu quả thực
tế.
Thư viện được ví như kho tàng tri thức của một trường Đại học, chính bởi
vậy n khi thư viện được số hóa sẽ mất đi nhiều tiện ích vốn của một thư viện.
Có thể khi thư viện được chuyển đổi thành công nghệ số, việc tra cứu trở nên linh
hoạt dễ dàng hơn tuy nhiên điều này cũng gặp không ít trở ngại bởi lượng sách
các thư viện con số lớn bài toán làm như thế nào để đẩy toàn bộ số sách
tại thư viện lên trang web trực tuyến trở thành bài toán khó vì khi chuyển đổi rất
mất thời gian và đôi khi còn dính vài do bản quyền, khi chuyển đổi cũng cần
đội ngũ chuyên nghiệp để theo dõi kiểm tra bởi nếu không kiểm tra nhiều
những trường hợp gặp phải như (lỗi phông chữ, thiếu dữ liệu…). Bởi vậy cho đến
hiện tại thư viện số tại các trường đại học còn rất hạn chế trong khi chương trình
học đòi hỏi nhiều nguồn tài liệu tham khảo được kiểm duyệt từ thư viện.
Các app phục vụ quá trình học vấn đề học trực tuyến chắc chắn sẽ không đảm
bảo bằng việc việc trực tiếp nên các app phục vụ trong quá trình học rất cần thiết,
nó phần nào góp phần và đánh giá chất lượng học tập của sinh viên. Bởi vậy nên
rất cần các app giúp sinh viên có thể học tập tốt hơn, đảm bảo việc học cũng n
quá trình học của sinh viên, nó phần nào giúp năng lực của sinh viên cải tiến hơn
nhờ công nghệ học tập chất lượng và đảm bảo.
Đội ngũ giảng viên và các cán bộ hỗ trợ.
lOMoARcPSD| 58583460
Với tình hình dịch bệnh hiện nay, việc học trực tuyến cùng quan trọng
và cần thiết, thế nên đội ngũ giảng viên và các cán bộ hỗ trợ cũng cần nhiều tiêu
chí yêu cầu để giúp đỡ sinh viên trong quá trình học trực tuyến. Để đạt hiệu
quả, chất lượng tốt thì chúng tôi đưa ra một số tiêu chí như: Đội ngũ giảng viên
và các cán bộ hỗ trợ luôn thân thiện, nhiệt tình khi tư vấn, giải quyết các vấn đề;
giảng viên kiến thức chuyên môn vững vàng, phương pháp giảng dạy kỹ
năng sư phạm tốt; Giảng viên luôn sẵn sàng giúp đỡ, giải đáp thắc mắc, chia sẻ
kiến thức kinh nghiệm với sinh viên; GIảng viên luôn đánh giá kết quả học tập
của sinh viên công bằng, khách quán; Luôn được các cán bộ hỗ trợ hướng dẫn,
giải đáp quy trình khi gặp vấn đề trong quá trình học, thi. Để đạt được hiệu quả
học tập cho sinh viên, giảng viên cần quan tâm sát sao, thái độ thân thiện và giúp
đỡ tận tình.
Kênh thông tin tương tác.
Bên cạnh các yếu tố như cơ sở vật chất hay đội ngũ giảng viên thì quản lý
và phục vụ đào tạo, kênh thông tin tương tác cũng rất cần thiết. giải quyết vấn
đề thắc mắc như: mức học phí phù hợp hay không; Hệ thống quản học
tập trực tuyến (LMS) hoạt động tốt, đáp ứng được yêu cầu của người học; Nhà
trường có hỗ trợ cung cấp các dịch vụ như gọi điện, liên lạc qua các kênh
(Zalo, Facebook,...) để giải quyết các sự cố; Trang đăng tín chỉ luôn hoạt động
tốt trong quá trình đăng ký môn học. Bởi học trực tuyến sẽ có những nhược điểm
nhất định nên việc quản lý và đào tạo, kênh thông tin tương tác này cần được chú
ý quan tâm hơn để sinh viên thể yên tâm hơn trong việc học được đảm
bảo các dịch vụ học tập.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN
TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI ĐỐI VỚI VIỆC HỌC TRỰC TUYẾN
2.1. Phương pháp thực hiện
Thực hiện bằng cách khảo sát qua Google Form. Dựa trên hình thức chọn mẫu
thuận tiện và chọn mẫu ngẫu nhiên.
lOMoARcPSD| 58583460
Tổng số phiếu của cuộc khảo sát thu về 152 phiếu của 152 sinh viên đang
theo học tại “Học viện Chính sách và Phát triển”:
Cơ sở vật chất trực tuyến: Các yếu tố về công tác tổ chức học tập, trang thiết
bị thông minh tham gia vào quá trình học tập giảng dạy, sở phục vụ cho việc
học tập như phòng học, giảng đường,...có sức ảnh hưởng lớn đến sự hài lòng của
sinh viên. Nếu sở vật chất không đảm bảo sẽ ảnh hưởng đến tiến đhọc tập
thậm chí nếu sở vật chất trực tuyến không được đảm bảo tốt đồng nghĩa với
việc sinh viên giảng viên không kết nối được với nhau trong trong công tác
giảng dạy và học tập thì việc suy giảm sự hài lòng là điều tất nhiên. Vì vậy đây
yếu tố đóng vai trò quan trọng trong quá trình đánh giá sự hài lòng của sinh viên
Đội ngũ giảng viên c cán bộ hỗ trợ: Trong khoảng thời gian sinh viên
học tập trực tuyến, sinh viên sẽ được tiếp thu một lượng kiến thức mới thông qua
giảng viên. Chính vậy trình độ chuyên môn của giảng viên, khả năng truyền đạt
kiến thức, phương pháp giảng dạy, cách thức kiểm tra, đánh giá, thái độ, sự tận
tâm, nhiệt huyết của đội ngũ giảng viên…sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự hài lòng
của sinh viên.Cùng với đó đó các cán bộ hỗ trợ cũng là một trong những yếu t
tác động đến sự hài lòng của sinh viên. Việc luôn được các cán bộ hỗ trợ hướng
dẫn, giải đáp quy trình khi gặp vấn đề trong quá trình học, thi, vấn định hướng…
sẽ nâng cao sự đánh giá về mức độ hài lòng của sinh viên trong quá trình học tập
trực tuyến.
Kênh thông tin tương tác: Ở mục này, chúng tôi sẽ đề cập tới cổng thông tin
nhà trường, các hình thức tương tác giữa nhà trường, giảng viên, sinh viên trong
quá trình học tập, sinh hoạt tiếp nhận hỗ trợ, quan tâm tới sinh viên hay không.
Việc đa dạng hóa các kênh thông tin tương tác trong thời điểm dịch bệnh sinh viên
không thể tới trường thể giúp sinh viên nắm bắt kịp thời các công văn. thông
báo, chỉ đạo từ phía nhà trường để có thể giải đáp các thắc mắc kịp thời cho sinh
viên, giúp sinh viên không bị lúng túng khi đứng trước những băn khoăn của mình.
lOMoARcPSD| 58583460
2.2. Kết quả khảo sát.
2.2.1 Cơ sở vật chất trực tuyến.
Thực hiện khảo sát mức hài lòng đối với cơ sở vật chất thông qua các yếu tố:
- Phòng học online
- Thư viện online
- Ứng dụng online
Nhìn vào biểu đồ tại ảnh 1 cho chúng ta thấy có ba biểu đồ tương ứng với ba yếu
tố được khảo sát trong nhân tố ảnh hưởng cơ sở vật chất trực
Ảnh 1. Kết quả khảo sát về khía cạnh Cơ sở vật chất Trực tuyến
A) Phòng học trực tuyến
Tại biểu đồ thứ nhất của ảnh 1, có 48% bỏ phiếu cho rằng chất lượng phòng học,
giảng đường trực tuyến đáp ứng được số lượng sinh viên tham gia sử dụng trong
quá trình học tập sinh hoạt, 44% sinh viên cảm thấy chất lượng dịch vụ của
lOMoARcPSD| 58583460
phòng học trực tuyến khá ổn và bỏ phiếu đồng ý cho yếu tố này. Bên cạnh đa s
sinh viên cảm thấy đồng ý thì tới 4% sinh viên cảm thấy tạm ổn 4% sinh
viên rất không hài lòng đối với chất lượng phòng học trực tuyến thực sự đem lại.
Khi giảng dạy trực tuyến, giảng đường thường được hiểu một khán phòng lớn,
được xây dựng với cho phép nghe và giảng dạy, đặc biệt được sử dụng trong các
trường đại học, cao đẳng với quy chứa đựng nhiều sinh viên. vậy, về
bản ta có thể hiểu giảng đường chính là phòng học tập rộng nơi giảng dạy và học
tập của toàn thể giáo viên, sinh viên trong trường.Khi học trực tuyến, giảng đường
sẽ được mã hóa và trở thành các phòng học số, vì thế trường học và giáo viên có
thể sử dụng để tiếp cận người học từ xa.
đến 73 phiếu bình chọn cho rằng rất đồng ý đối với yếu tố này. Điều này chứng
tỏ sinh viên cảm thấy rất thỏa mãn đối với phòng học mà nhà trường cung cấp, s
phiếu đồng ý cũng ở mức 67 phiếu bầu nghĩa là sinh viên đồng tình với việc chất
lượng phòng học, giảng đường thay thế cho việc học truyền thống. Đây là yếu tố
chiếm số lượng đồng ý và rất đồng ý nhiều nhất, 36,64% trong nhân tố cơ sở vật
chất trực tuyến. số lượng còn lại gồm có 6 phiếu giữ ý kiến ở mức trung lập và 6
phiếu giữ ý kiến ở mức không đồng ý. Những tiện ích mà phòng học số mang lại
như: sự tiện lợi của việc bạnthể học ở bất cứ đâu mà không cần di chuyển, chỉ
cần mang theo thiết bị thông minh thể kết nối với internet hay phòng học số
thể chứa số lượng lớn học sinh lên đến 100-300 người (tùy ứng dụng), hơn hẳn
với lớp học truyền thống sức chứa 60, 80 người,..đã hướng sự hài lòng của sinh
viên lên 92,1% trong yếu tố này. Tuy đã mang lại nhiều tiện ích nhưng phòng học
và giảng đường trực tuyến còn mang lại một số bất cập như; có những tiết học có
sự góp mặt tham gia rất nhiều sinh viên nhưng phòng học trực tuyến được cung
cấp do quá tải nên học sinh không thể tham gia vào học dẫn đến việc xuất hiện
những phiếu đánh giá ở mức thấp.
B) Thư viện trực tuyến
Số liệu sinh viên APD bỏ phiếu cho yếu tố thư viện trực tuyến được thể hiện
biểu đồ thứ hai tại ảnh 1. Số lượng phiếu thực sự hài lòng cho thư viện trực tuyến

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58583460
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN ----- -----
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ HÀI LÒNG
ĐỐI VỚI VIỆC HỌC TRỰC TUYẾN CỦA SINH VIÊN APD GIAI ĐOẠN 202 0 – 2 022
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thành Đô
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 19
Họ và tên sinh viên Mã sinh viên Hà Linh Đan 71131105021 Lang Văn Khải 71131105055 Nguyễn Thị Phương 71131105081 Hoàng Thị Thu Uyên 71131105102 Đinh Thị Tú Oanh 71131105079
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2022
-------------------------------- lOMoAR cPSD| 58583460
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
-------------------------------
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ HÀI LÒNG
ĐỐI VỚI VIỆC HỌC TRỰC TUYẾN CỦA SINH VIÊN APD GIAI ĐOẠN 2020 - 2022 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................ 2
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................... 2
2. Mục tiêu nghiên cứu:......................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 4
5. Khó khăn của bài nghiên cứu: ........................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .......................................................... 5
1.1. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................... 5
1.2 Khái niệm về học trực tiếp và học trực tuyến...................................... 7
1.3 So sánh sự khác nhau giữa trực tiếp và truyền thống ........................ 9 lOMoAR cPSD| 58583460
1.4 Khái niệm về sự hài lòng ...................................................................... 10
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên APD đối với
việc học tập trực tuyến: ............................................................................. 10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN
TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI ĐỐI VỚI VIỆC HỌC TRỰC TUYẾN ......... 13
2.1. Phương pháp thực hiện ....................................................................... 13
2.2. Kết quả khảo sát .................................................................................. 15 2.3 Nhận xét
chung.....................................................................................27 .................. 27
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ GIẢI
PHÁP...........................................283.1 Tầm quan trọng của việc học
trực tuyến
.......................................................................................... 28
3.2. Giải pháp nâng cao mức độ hài lòng của sinh viên APD đối với việc
học trực tuyến ............................................................................................. 29
3.3. Một số giải pháp .................................................................................. 30
KẾT LUẬN ........................................................................................... 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................33 lOMoAR cPSD| 58583460 LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin chân thành cảm ơn cô Bùi Thị Hoàng Mai và thầy Nguyễn
Thành Đô đã mang đến cho chúng em những kiến thức vô cùng bổ ích trong thời
gian học bộ môn Phương pháp nghiên cứu khoa học vừa qua. Cảm ơn nhà trường
đã tạo điều kiện tốt nhất cho chúng em có cơ hội học tập bộ môn này. Bài nghiên
cứu được chúng em cố gắng hết sức hoàn thiện để không phụ lòng thầy cô, tuy
nhiên do còn nhiều hạn chế cả và thời gian và kiến thức nên có thể còn nhiều thiếu
sót. Chúng em rất mong nhận được đánh giá, nhận xét từ thầy cô.
Chúng em cảm ơn thầy cô. lOMoAR cPSD| 58583460 MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế giới đang đứng trước cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tạo ra nhiều
thay đổi trong mọi ngành nghề lĩnh vực trên khắp thế giới. Công nghệ càng đóng
vai trò quan trọng. Trong đó, ngành giáo dục cũng đã và đang có những thay đổi
rõ rệt, nhất là về các phương pháp học tập đang được đổi mới, bổ sung. Cụ thể là
việc học tập thông qua các nền tảng trực tuyến như: google meet, lms hay zoom,
micosoft team,… việc học tập mới này có thể giúp giảng viên và sinh viên kết nối
với nhau từ xa, kết nối học tập dễ dàng hơn. Tuy nhiên, mọi thứ đều có tính hai
mặt. Việc học tập trực tuyến cũng không phải ngoại lệ, không thể là một phương
pháp hiệu quả toàn diện mà theo đó: từ khi triển khai học trực tuyến, đặc biệt là
sau tình hình ảnh hưởng của dịch covid-19 lên toàn thế giới, việc học trực tuyến
đã mang đến rất nhiều ý kiến trái chiều, các quan điểm khác nhau về hiệu quả học
tập, sự hài lòng của học viên, khả năng tiếp thu,…
Đồng thời, trong hoàn cảnh đó nhiều trường đại học đã áp dụng công nghệ thông
tin trong giảng dạy song song với việc học trực tiếp tại trường. Dạy học trực tuyến
(DHTT) đang trở thành một xu thế tất yếu của thời đại 4.0, thời đại mà trí tuệ nhân
tạo, điện toán đám mây, môi trường ảo, … trở nên quen thuộc và có mặt trong hầu
hết các lĩnh vực của đời sống. Dịch bệnh Covid -19 càng làm cho dạy và học trực
tuyến trở thành một yêu cầu bắt buộc để duy trì việc học của học sinh (HS). Việc
nghiên cứu và đề xuất một quy trình thiết kế DHTT càng trở nên có ý nghĩa, giúp
cho các nhà giáo dục (GD), giáo viên (GV) thấy rõ các bước cần triển khai để có
thể tổ chức thành công một khóa học trực tuyến hoàn toàn cũng như một khóa học
kết hợp giữa trực tiếp và trực tuyến (hay còn gọi là Blended learning). Điều này
không chỉ giúp nhà trường và sinh viên thích nghi với thời đại công nghệ số mà
còn giúp tăng chất lượng đầu ra cho sinh viên các trường bởi hiện nay tuy nhiên
bên cạnh đó cũng có rất nhiều khó khăn trong việc: quản lí sinh viên, đảm bảo
chất lượng đào tạo, đảm bảo truyền đạt kiến thức,… lOMoAR cPSD| 58583460
Dạy học trực tuyến (DHTT) đang trở thành một xu thế tất yếu của thời đại 4.0,
thời đại mà trí tuệ nhân tạo, điện toán đám mây, môi trường ảo, … trở nên quen
thuộc và có mặt trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống. Dịch bệnh Covid -19
càng làm cho dạy và học trực tuyến trở thành một yêu cầu bắt buộc để duy trì việc
học của học sinh (HS). Việc nghiên cứu và đề xuất một quy trình thiết kế DHTT
càng trở nên có ý nghĩa, giúp cho các nhà giáo dục (GD), giáo viên (GV) thấy rõ
các bước cần triển khai để có thể tổ chức thành công một khóa học trực tuyến
hoàn toàn cũng như một khóa học kết hợp giữa trực tiếp và trực tuyến (hay còn gọi là Blended learning)
Bởi vậy, chúng em xin chọn đề tài: “các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng
đối với việc học trực tuyến của sinh viên APD giai đoạn 2020 – 2022”, và qua
việc nghiên cứu về vấn đề trên, chúng em mong muốn có thể đưa đến các phân
tích lượng về các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng đối với việc học trực
tuyến của sinh viên APD cũng như có thể rút ra một số giải pháp nâng cao chất học tập trực tuyến.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu: phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng đối với việc học
trực tuyến của sinh viên APD
- Thông qua việc phân tích lượng các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của sinh viên APD
-Từ đó, đề xuất giải pháp cải thiện mức độ hài lòng của sinh viên APD về việc học trực tuyến.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của sinh
APD về việc học tập trực tuyến
Đối tượng khảo sát: 152 sinh viên tại các trường đại học trên địa bàn Thành phố Hà Nội lOMoAR cPSD| 58583460
Phạm vi nghiên cứu: Nhóm sinh viên được lựa chọn thông qua chọn mẫu
thuận tiện và chọn mẫu ngẫu nhiên thuộc học viện Chính sách và Phát triển để thực hiện nghiên cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp thu thập dữ liệu:Gồm các hoạt động, quá trình: quan sát, thảo
luận nhóm, tìm kiếm các giáo trình, tài liệu, văn bản pháp lý, lập bảng hỏi lấy số liệu thống kê, ...
• Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã xin
ý kiến của giáo viên hướng dẫn về cách làm đề tài và tham vấn các giáo viên khác
• Nghiên cứu định tính: Được sử dụng để tìm hiểu sâu về các phản ứng từ trong
suy nghĩ và tình cảm của sinh viên nhằm tìm kiếm lý do chi phối mức độ hài
lòng của sinh viên đối với việc học trực tuyến trên địa bàn Thành phố Hà Nội
gồm các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp.
• Phương pháp phân tích - tổng hợp dữ liệu: Qua việc thu thập các dữ liệu thứ
cấp, việc phân tích dữ liệu trên và trình bày kết quả phân tích bảng biểu, nhận
xét, giải thích để mang đến kết quả nghiên cứu khách quan nhất.
5. Khó khăn của bài nghiên cứu:
Do hạn chế về mặt thời gian cũng như nguồn lực, khả năng thu thập dữ liệu,
nên không chể thu dữ liệu từ toàn bộ sinh viên APD mà chỉ chọn mẫu bằng phương
pháp chọn mẫu thuận tiện và chọn mẫu ngẫu nhiên từ nhiều khoa khác nhau đảm
bảo tính khách quan nhưng không thể tuyệt đối. Ngoài ra là năng lực, khả năng
nhận thức của nhóm sinh viên còn hạn chế nên gặp phải nhiều khó khăn trong
phân tích, chọn chỉ tiêu, vẽ bảng biểu…. nhưng chúng em cũng vẫn cố gắng hết
sức để có thể hoàn thành bài nghiên tốt nhất. lOMoAR cPSD| 58583460
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm học tập
Học là quá trình tiếp thu và lĩnh hội, qua đó hình thành kiến thức, kĩ năng, tư tưởng, tình cảm.
Bản chất là: Truyền thụ tri thức, truyền thụ và chứng minh chân lí của giáo viên.
Mục tiêu hướng đến: Cung cấp tri thức, kĩ năng. Học để đáp ứng những yêu cầu
của cuộc sống hiện tại và tương lai. Những điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản
thân sinh viên và cho sự phát triển xã hội
1.1.2. Học tập trực tuyến cơ sở vật chất, phương tiện dạy và học ở các đơn vị còn
rất thiếu thốn, do học sinh chưa chăm đều, số đông chưa chuẩn bị bài trước khi
đến lớp, do bản thân người giáo viên thiếu năng động, học hỏi, chậm đổi mới, do
các nhà trường quan tâm chưa thỏa đáng đến việc cải tiến PPDH.
Để khắc phục tình trạng này, cần có sự phối hợp đồng bổ: tăng cường cơ sở vật
chất, đổi mới và tăng thêm các trang thiết bị phục vụ dạy và học hiện đại trong
các nhà trường, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, tăng cường hoạt động tích cực của
chủ thể học sinh, đẩy mạnh hơn nữa công tác xã hội hoá giáo dục.
b.Vai trò của việc học tập
• Học để trang bị, tích lũy kiến thức cho bản thân
Một trong những mục tiêu cơ bản của bản của quá trình học là để trang bị kiến
thức cho bản thân người học,cả về kiến thức chuyên ngành và kiến thức xã
hội.Không chỉ học hỏi những kiến thức chuyên ngành, những người tham gia học
tập nói chung và các sinh viên nói riêng còn có cơ hội tìm hiểu thêm được rất
nhiều các kiến thức xã hội thông qua sách vở và những bài giảng của thầy cô giáo.
Đây là cách học truyền thống, mỗi sinh viên đều đã quen thuộc trong quá trình
học ở cấp phổ thông.Ở bậc phổ thông, tại mỗi cấp học, học sinh có những chương
trình giống nhau. trang bị những kiến thức khoa học tự nhiên và xã hội khoa học lOMoAR cPSD| 58583460
cơ bản. Còn ở cấp bậc Đại học, các sinh viên được trang bị các kiến thức chuyên
sâu, phù hợp với ngành học của mình, để có những trang bị tốt nhất cho việc sau
này của mình.Bởi vậy, để có bước chuẩn bị tốt nhất cho bản thân, mỗi sinh viên
cần chú trọng việc trang bị cho mình kiến thức thông qua quá trình học tập. Một
trong những hình thức học tập của sinh viên, được rất nhiều người cho rằng có
hiệu quả tốt là học tập trên thư viện. Học trên thư viện như một cơ hội giúp sinh
viên có điều kiện tiếp cận các nguồn tài liệu chuyên sâu có tính chuyên môn để
có thể nghiên cứu sâu sắc hơn những vấn đề đã được thầy cô hướng dẫn trên giảng
đường.Đây là một trong những cách hiệu quả nhất để học các chuyên ngành.
• Học để có tư duy, có khả năng tiếp thu nền tri thức tiên tiến của nhân loại, để
từ đó có thể ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống của nước nhà, giúp phát triển đất nước giàu mạnh.
Nhiều sinh viên Đại học cảm thấy mông lung khi tiếp nhận các kiến thức trong
quá trình học tập trên giảng đường, tuy nhiên, có thể nói trong quá trình này các
sinh viên có thể rèn luyện được tư duy chuyên ngành cho bản thân. Đây là điều
vô cùng cần thiết trong quá trình làm việc sau này, có thể ví dụ: có rất nhiều sinh
viên than vãn rằng không hiểu mình học những môn rất khó như Toán cao cấp…để
làm gì. Tuy nhiên những môn học này đã rèn luyện cho sinh viên đó những tư duy
Toán học mà thật sự rất cần thiết cho công việc của tương lai.
Mỗi cá nhân có tư duy, làm việc hiệu quả và không mắc sai sót đáng tiếc sẽ
giúp cho nền khoa học kĩ thuật của đất nước phát triển mạnh mẽ, củng cố vững
mạnh cũng như uy tín của đất nước, quốc gia trên trường quốc tế.
• Học để trang bị cho bản thân những kỹ năng mềm, những cách ứng xử chuẩn
mực, cách hòa nhập trong đời sống xã hội.
Trong quá trình học tập, sinh viên không đơn thuần chỉ trang bị cho bản thân
những kỹ năng về chuyên môn, kỹ năng mềm cứng, mà còn cần trang bị các kỹ
năng mềm, những điều rất cần thiết trong tương lai. Kỹ năng mềm là thuật ngữ
dùng để chỉ các kỹ năng quan trọng trong cuộc sống con người như: Kỹ năng lOMoAR cPSD| 58583460
sống, giao tiếp, lãnh đạo, làm việc theo nhóm, kỹ năng quản lý thời gian, thư giãn,
vượt qua khủng hoảng sáng tạo đổi mới…
Kỹ năng mềm khác với kỹ năng cứng để chỉ trình độ chuyên môn, kiến thức
chuyên môn hay bằng cấp và chứng chỉ chuyên môn...Thực tế cho thấy người
thành đạt chỉ có 25% là do những kiến thức chuyên môn, 75% còn lại được quyết
định bởi những kỹ năng mềm họ được trang bị. Kỹ năng mềm thiên khá nhiều về
yếu tố bẩm sinh, tuy nhiên phần lớn con người, nếu chịu khó rèn luyện thì vẫn có
thể nâng cao đáng kể kỹ năng của bản thân. Điều này thực sự cần thiết, bởi vì kỹ
năng mềm là một trong những yếu tố quan trọng nhất đưa bạn đến thành công.
Trước hết, khi học tập, sinh viên cần có ý thức trau dõi nhận thức của bản thân
về cách ứng xử với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội.Trong cuộc sống
cũng như trong công việc, không đơn thuần chỉ yêu cầu những kiến thức chuyên
môn mà còn cần đến một kĩ năng sống, kỹ năng hòa nhập và hợp tác trong quá
trình làm việc để có thể đạt được những kết quả tốt nhất. Đây cũng là một trong
những mục tiêu quan trọng trong quá trình đào tạo ở bậc Đại học. Muốn hoàn
thiện được các kỹ năng mềm này, mỗi sinh viên nên chủ động tham gia vào các
hoạt động tập thể của lớp, của khoa cũng như các hoạt động Đoàn, Hội Thanh
Niên..Như vậy, không chỉ học kiến thức, học tập còn đồng nghĩa với việc sinh
viên tự trang bị cho mình những kỹ năng sống cần thiết cho cuộc sống sau này.tri
thức nhân loại tiến bước xa hơn.
1.2 Khái niệm về học trực tiếp và học trực tuyến
Học trực tiếp: Học trực tiếp là học sinh vào trường học trực tiếp cùng giáo
viên sử dụng các kỹ thuật giảng dạy đơn giản, dễ hiểu, thường là để dạy một kỹ
năng cụ thể. Đây là một phương pháp do giáo viên hướng dẫn, trong đó giáo viên
đứng trước lớp và trình bày thông tin.
Học trực tiếp là cách giảng dạy truyền thống, trong đó học sinh và giáo viên
tham gia một buổi học trực tiếp cùng một lúc. Trong phương pháp trực tiếp, trình lOMoAR cPSD| 58583460
tự học bao gồm quan sát, nghe, nói, đọc và viết. Đó là trình tự tự nhiên của việc
học một ngôn ngữ. Phương pháp sử dụng biểu diễn và đàm thoại.
Việc giảng dạy trực tiếp sẽ giúp thúc đẩy giao tiếp nhiều hơn trong lớp học.
Học sinh có cơ hội tốt hơn để thảo luận về ý tưởng và cảm xúc của mình trong
nhóm. Các bạn hiểu nhau hơn và các giáo viên hiểu nhau hơn.
Học trực tuyến :hay còn cách hiểu cơ bản đó là một phương thức phân phối
các tài liệu, nội dung học tập dựa trên các công cụ điện tử hiện đại như: điện thoại,
máy tính thông qua mạng internet. Trong đó, nội dung tài liệu học tập có thể được
cập nhật từ các website trường học trực tuyến và các ứng dụng di động khác. Đặc
điểm vượt trội của đào tạo qua mạng đó chính là tính tương tác cao và đa dạng
giữa giảng viên và người học. Theo tính năng đó, giảng viên và người học có thể
trao đổi trực tiếp với nhau thông qua các ứng dụng: chat, email, diễn đàn, hội thảo
trực tuyến,…Và đặc biệt học trực tuyến sẽ loại bỏ cho bạn thời gian để di chuyển
đến địa điểm học tập.
Học online à một thuật ngữ quen thuộc trong thời gian gần đây. CácƖ
phương pháp giáo dục ngày càng đa dạng, ngoài cách dạy truyền thốngchúng ta
còn học qua Internet.học trực tuyến đã được áp dụng ở hầu hết các quốc gia trên
thế giới.Tập đoàn dữ liệu quốc tế (IDG) nhận định rằng sẽ có một sự bùng nổ
trong lĩnh vực trực tuyến à điều đó đã được chứng minh qua sự thành côngѵ c̠ủ
các giáo dục hệ thống hiện đại cósử dụng phương pháp trực tuyến tại nhiềua̠ quốc
gia như: Mỹ,Anh Nhật…
Ở Việt Nam, phương pháp này cũng đã được một số tổ chức đào tạo áp
dụng. Trên mạng Internet có hàng trăm trang Web cung cấp dịch vụ đào tạo theo
mô hình trực tuyến, điển hình à dịch vụ luyện thi trực tuyến trên mạng ủƖ c̠ a̠
công ty phát triển phần mềm VASC với trang Web http://www.truongthi.com,
trung tâm đào tạo thuật viên trên mạng CISCO qua trang Web
http://www.eisco.com,.. Bộ công nghệ cũng đã thành lập trung tâm VITEC chuyên
sát hạch công nghệ thông tin à hỗ trợ đào tạo.Trường Đại học Mở Hàѵ Nội à lOMoAR cPSD| 58583460
trường đi đầu trong việc tổ chức đào tạo đại học từ xaƖ
, các trường Đại học
lớn trong cả nước cũng đã bắt đầu xây dựng các bài giảng điện tử đưa lên trang
Web ủ trường mình.c̠ a̠
1.3 So sánh sự khác nhau giữa trực tiếp và truyền thống
BẢNG SO SÁNH GIỮA HỌC TRỰC TIẾP VÀ HỌC TRUYỀN THỐNG Học trực tuyến Học truyền thống
• Tiết kiệm và linh hoạt về thời Khó sắp xếp và bố trí thời gian, không gian,
không bị tác động bởi thời linh hoạt và mất thời gian di chuyển gian
• Tiết kiệm chi phí học tập Tốn nhiều chi phí từ ăn ở, đi lại cho đến học phí cũng cao hơn
• Kiểm soát được quá trình học Số lượng học viên bị giới hạn bới tập thông
qua các công cụ đánh không gian, địa lý. Đánh giá hiệu quả giá. Từ đó, xác
định vấn đề khắc học tập thông qua các bài kiểm tra phục và nâng cao hiệu quả học tập
• Lưu trữ các bài học phục vụ cho Giáo viên giảng dạy theo giáo án, việc ôn
tập, xem lại bài giảng công cụ lưu trữ duy nhất là ghi chép trên máy tính điện
thoại thông của học viên minh
• Cung cấp tài liệu học tập phong
soạn bài bản từ cơ bản đến nang cao
phú cho học viên.Bao gồm bài • Các tài liệu học tập bao gồm: tài liệu
giảng, bài tập, tài liệu được biên
nội bộ của mỗi trường và sách giáo khoa tham khảo
• Học viên tự chủ động lựa chọn Chương trình và tốc độ học do giảng cách
học và tốc độ học tập với viên đưa ra chung cho tất cả các học khả năng của mình viên
• Có sự thay đổi đáng kể trong Sự tương tác trong học tập chưa được việc cung
cấp nhiều kênh tương đánh giá cao bởi tâm lý e thẹn ngại tác giữa học vien-
giảng viên, ngùng của học viên học viên-học viên
• Dễ tiếp cận và thuận tiện Tiếp cận phụ thuộc vào không gian và địa lý lOMoAR cPSD| 58583460
• Nâng cao ý thức tự giác, chủ Sự tương tác giữa sinh viên và giảng động trong
học tập, biết lên kế viên dễ dàng hơn hoạch cho học tập để đạt được kết quả tốt hơn
1.4 Khái niệm về sự hài lòng
Theo Oliver (1997), sự hài lòng là phản ứng của người tiêu dùng đối với việc được
đáp ứng những mong muốn. Định nghĩa này có hàm ý rằng sự thỏa mãn chính là
sự hài lòng của người tiêu dùng trong việc tiêu dùng sản phẩm hoặc dịch vụ đó
nó đáp ứng những mong muốn của họ, bao gồm cả mức độ đáp ứng trên mức
mong muốn và dưới mức mong muốn.
Như vậy, sự hài lòng là một khái niệm dùng để đo lường mức độ đáp ứng của sản
phẩm và dịch vụ đối với kỳ vọng của khách hàng.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên APD đối với việc
học tập trực tuyến:
Trong nghiên cứu về kích thước chất lượng giáo dục, Mustafa & Chiang
(2006) đã chứng minh mối quan hệ của chất lượng giáo dục với các nhân tố như
giáo viên thực hiện ( khả năng và thái độ). nội dung khóa học ( tài liệu và thời
lượng). chất lượng giáo dục ( lượng giáo dục ( lượng kiến thức thu được ).nội
dung khóa học ( tài liệu và thời lượng), chất lượng giáo dục ( lượng kiến thức thu
được). Với 485 bảng khảo sát được thu nhập và phân tích, kết quả đã chỉ ra rằng
bốn nhân tố chính : khả năng giáo viên, thái độ của giáo viên, tài liệu học và nội
dung của khóa học có ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục tăng lên khi nội dung học tốt
Dựa trên cơ sở các nghiên cứu tiền nhiệm, ở bài nghiên cứu này, chúng em
xin đưa ra các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của sinh viên APD bao gồm:
Cơ sở vật chất trực tuyến: lOMoAR cPSD| 58583460
Cơ sở vật chất là các phương tiện vật chất được huy động vào việc giảng
dạy, học tập và các hoạt động mang tính giáo dục để đạt được mục đích giáo dục.
Cơ sở vật chất tại các trường học cấp bậc đại học thường bao gồm: hội trường,
văn phòng, hệ thống các phòng học cùng các trang thiết bị cung cấp tại phòng
học, thư viện, sân chơi, nhà thể chất, nhà ăn, khuôn viên, kí túc xá… Tuy nhiên,
trong thời kỳ giãn cách xã hội, khi hình thức học trực tuyến được thay thế học trực
tiếp, tôi sẽ đi sâu vào 3 vấn đề chính được chuyển đổi thành công nghệ số và được
sinh viên sử dụng nhiều nhất bao gồm: hội trường, phòng học và thư viện. Hầu
hết tại các trường đại học trên địa bàn miền bắc nói chung đều chuyển đổi các
phòng học, hội trường thành các phòng học số. Mỗi phòng học sẽ tương ứng với
số phòng và được số hóa, sinh viên và giảng viên khi truy cập sẽ cần một đường
link hoặc mã phòng có thể kèm theo mật khẩu để nâng cao tính bảo mật và riêng
tư trong các buổi học tập và làm việc. Sinh viên, giảng viên sẽ truy cập vào phòng
học thông qua mạng Internet và học tập trao đổi thông qua màn hình và micro của
thiết bị thông minh. Vì thế mà dù giãn cách xã hội nhưng sinh viên vẫn đảm bảo
được tiến độ chương trình học nhưng điều này cũng đặt ra những vấn đề nan giải như sau:
Sinh viên và giáo viên đều phải làm quen với những phần mềm hỗ trợ học
tập và các tính năng được cập nhật trên các ứng dụng. Nhưng trên thực tế để thích
nghi với những phần mềm này mất một khoảng thời gian mới có thể sử dụng thành
thạo như hệ thống quản lý và học tập trực tuyến (LMS), sự hỗ trợ từ phía nhà
trường (cổng thông tin http://APD.edu.vn/, sự trợ giúp từ phía thầy cô)
Do chưa được tiếp xúc nhiều với việc học trực tuyến trước đây nên nhiều
sinh viên, thầy cô còn gặp khó khăn trong việc cài đặt phần mềm và sử dụng các
tiện ích từ phần mềm mặc dù đã có tổ chức những buổi hướng dẫn sử dụng.
Bắt buộc phải có thiết bị thông minh và đường truyền mạng ổn định mới
có thể duy trì được buổi học. Chắc chắn trong hai năm học trực tuyến vừa qua,
những ai tham gia đều có những lần gặp trục trặc do vấn đề về mạng. Đây là lý
do khách quan bởi khi cả xã hội giãn cách thì không chỉ mỗi sinh viên mà nhà lOMoAR cPSD| 58583460
nhà làm việc trực tuyến, người người làm việc trực tuyến để đi kịp tiến độ công việc.
Mức độ hiệu quả chắc chắn không thể cao bằng thực tế. Đối với sinh viên
khi đặt chân tới ngưỡng cửa đại học chắc chắn sẽ tiếp xúc với những kiến thức
mới với mức độ khó hơn. Đó cũng chính là lý do vì sao hiện tượng nợ môn, trượt
môn đã xuất hiện ngay từ năm nhất đại học khi mới chỉ đang học những môn đại
cương. Chưa tính đến những môn học chuyên ngành cần phải có thầy cô chỉ dẫn
chi tiết, thậm chí “cầm tay chỉ việc” mới có thể thành thạo. Thử hỏi với việc tự
học trước màn hình máy tính, làm sao chúng ta có thể theo kịp với hiệu quả thực tế.
Thư viện được ví như kho tàng tri thức của một trường Đại học, chính bởi
vậy nên khi thư viện được số hóa sẽ mất đi nhiều tiện ích vốn có của một thư viện.
Có thể khi thư viện được chuyển đổi thành công nghệ số, việc tra cứu trở nên linh
hoạt và dễ dàng hơn tuy nhiên điều này cũng gặp không ít trở ngại bởi lượng sách
ở các thư viện là con số lớn và bài toán làm như thế nào để đẩy toàn bộ số sách
tại thư viện lên trang web trực tuyến trở thành bài toán khó vì khi chuyển đổi rất
mất thời gian và đôi khi còn dính vài lí do bản quyền, khi chuyển đổi cũng cần có
đội ngũ chuyên nghiệp để theo dõi và kiểm tra bởi nếu không kiểm tra có nhiều
những trường hợp gặp phải như (lỗi phông chữ, thiếu dữ liệu…). Bởi vậy cho đến
hiện tại thư viện số tại các trường đại học còn rất hạn chế trong khi chương trình
học đòi hỏi nhiều nguồn tài liệu tham khảo được kiểm duyệt từ thư viện.
Các app phục vụ quá trình học vấn đề học trực tuyến chắc chắn sẽ không đảm
bảo bằng việc việc trực tiếp nên các app phục vụ trong quá trình học rất cần thiết,
nó phần nào góp phần và đánh giá chất lượng học tập của sinh viên. Bởi vậy nên
rất cần các app giúp sinh viên có thể học tập tốt hơn, đảm bảo việc học cũng như
quá trình học của sinh viên, nó phần nào giúp năng lực của sinh viên cải tiến hơn
nhờ công nghệ học tập chất lượng và đảm bảo.
• Đội ngũ giảng viên và các cán bộ hỗ trợ. lOMoAR cPSD| 58583460
Với tình hình dịch bệnh hiện nay, việc học trực tuyến vô cùng quan trọng
và cần thiết, thế nên đội ngũ giảng viên và các cán bộ hỗ trợ cũng cần nhiều tiêu
chí và yêu cầu để giúp đỡ sinh viên trong quá trình học trực tuyến. Để đạt hiệu
quả, chất lượng tốt thì chúng tôi đưa ra một số tiêu chí như: Đội ngũ giảng viên
và các cán bộ hỗ trợ luôn thân thiện, nhiệt tình khi tư vấn, giải quyết các vấn đề;
giảng viên có kiến thức chuyên môn vững vàng, phương pháp giảng dạy và kỹ
năng sư phạm tốt; Giảng viên luôn sẵn sàng giúp đỡ, giải đáp thắc mắc, chia sẻ
kiến thức và kinh nghiệm với sinh viên; GIảng viên luôn đánh giá kết quả học tập
của sinh viên công bằng, khách quán; Luôn được các cán bộ hỗ trợ hướng dẫn,
giải đáp quy trình khi gặp vấn đề trong quá trình học, thi. Để đạt được hiệu quả
học tập cho sinh viên, giảng viên cần quan tâm sát sao, thái độ thân thiện và giúp đỡ tận tình.
• Kênh thông tin tương tác.
Bên cạnh các yếu tố như cơ sở vật chất hay đội ngũ giảng viên thì quản lý
và phục vụ đào tạo, kênh thông tin tương tác cũng rất cần thiết. Nó giải quyết vấn
đề thắc mắc như: mức học phí có phù hợp hay không; Hệ thống quản lý và học
tập trực tuyến (LMS) hoạt động tốt, đáp ứng được yêu cầu của người học; Nhà
trường có hỗ trợ cung cấp các dịch vụ như gọi điện, liên lạc qua các kênh
(Zalo, Facebook,...) để giải quyết các sự cố; Trang đăng ký tín chỉ luôn hoạt động
tốt trong quá trình đăng ký môn học. Bởi học trực tuyến sẽ có những nhược điểm
nhất định nên việc quản lý và đào tạo, kênh thông tin tương tác này cần được chú
ý và quan tâm hơn để sinh viên có thể yên tâm hơn trong việc học và được đảm
bảo các dịch vụ học tập.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN
TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI ĐỐI VỚI VIỆC HỌC TRỰC TUYẾN
2.1. Phương pháp thực hiện
Thực hiện bằng cách khảo sát qua Google Form. Dựa trên hình thức chọn mẫu
thuận tiện và chọn mẫu ngẫu nhiên. lOMoAR cPSD| 58583460
Tổng số phiếu của cuộc khảo sát thu về là 152 phiếu của 152 sinh viên đang
theo học tại “Học viện Chính sách và Phát triển”:
Cơ sở vật chất trực tuyến: Các yếu tố về công tác tổ chức học tập, trang thiết
bị thông minh tham gia vào quá trình học tập giảng dạy, cơ sở phục vụ cho việc
học tập như phòng học, giảng đường,...có sức ảnh hưởng lớn đến sự hài lòng của
sinh viên. Nếu cơ sở vật chất không đảm bảo sẽ ảnh hưởng đến tiến độ học tập
thậm chí nếu cơ sở vật chất trực tuyến không được đảm bảo tốt đồng nghĩa với
việc sinh viên và giảng viên không kết nối được với nhau trong trong công tác
giảng dạy và học tập thì việc suy giảm sự hài lòng là điều tất nhiên. Vì vậy đây là
yếu tố đóng vai trò quan trọng trong quá trình đánh giá sự hài lòng của sinh viên
Đội ngũ giảng viên và các cán bộ hỗ trợ: Trong khoảng thời gian sinh viên
học tập trực tuyến, sinh viên sẽ được tiếp thu một lượng kiến thức mới thông qua
giảng viên. Chính vì vậy trình độ chuyên môn của giảng viên, khả năng truyền đạt
kiến thức, phương pháp giảng dạy, cách thức kiểm tra, đánh giá, thái độ, sự tận
tâm, nhiệt huyết của đội ngũ giảng viên…sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự hài lòng
của sinh viên.Cùng với đó đó các cán bộ hỗ trợ cũng là một trong những yếu tố
tác động đến sự hài lòng của sinh viên. Việc luôn được các cán bộ hỗ trợ hướng
dẫn, giải đáp quy trình khi gặp vấn đề trong quá trình học, thi, tư vấn định hướng…
sẽ nâng cao sự đánh giá về mức độ hài lòng của sinh viên trong quá trình học tập trực tuyến.
Kênh thông tin tương tác: Ở mục này, chúng tôi sẽ đề cập tới cổng thông tin
nhà trường, các hình thức tương tác giữa nhà trường, giảng viên, sinh viên trong
quá trình học tập, sinh hoạt có tiếp nhận hỗ trợ, quan tâm tới sinh viên hay không.
Việc đa dạng hóa các kênh thông tin tương tác trong thời điểm dịch bệnh sinh viên
không thể tới trường có thể giúp sinh viên nắm bắt kịp thời các công văn. thông
báo, chỉ đạo từ phía nhà trường để có thể giải đáp các thắc mắc kịp thời cho sinh
viên, giúp sinh viên không bị lúng túng khi đứng trước những băn khoăn của mình. lOMoAR cPSD| 58583460
2.2. Kết quả khảo sát.
2.2.1 Cơ sở vật chất trực tuyến.
Thực hiện khảo sát mức hài lòng đối với cơ sở vật chất thông qua các yếu tố: - Phòng học online - Thư viện online - Ứng dụng online
Nhìn vào biểu đồ tại ảnh 1 cho chúng ta thấy có ba biểu đồ tương ứng với ba yếu
tố được khảo sát trong nhân tố ảnh hưởng cơ sở vật chất trực
Ảnh 1. Kết quả khảo sát về khía cạnh Cơ sở vật chất Trực tuyến
A) Phòng học trực tuyến
Tại biểu đồ thứ nhất của ảnh 1, có 48% bỏ phiếu cho rằng chất lượng phòng học,
giảng đường trực tuyến đáp ứng được số lượng sinh viên tham gia sử dụng trong
quá trình học tập và sinh hoạt, 44% sinh viên cảm thấy chất lượng dịch vụ của lOMoAR cPSD| 58583460
phòng học trực tuyến khá ổn và bỏ phiếu đồng ý cho yếu tố này. Bên cạnh đa số
sinh viên cảm thấy đồng ý thì có tới 4% sinh viên cảm thấy tạm ổn và 4% sinh
viên rất không hài lòng đối với chất lượng phòng học trực tuyến thực sự đem lại.
Khi giảng dạy trực tuyến, giảng đường thường được hiểu là một khán phòng lớn,
được xây dựng với cho phép nghe và giảng dạy, đặc biệt được sử dụng trong các
trường đại học, cao đẳng với quy mô chứa đựng nhiều sinh viên. Vì vậy, về cơ
bản ta có thể hiểu giảng đường chính là phòng học tập rộng nơi giảng dạy và học
tập của toàn thể giáo viên, sinh viên trong trường.Khi học trực tuyến, giảng đường
sẽ được mã hóa và trở thành các phòng học số, vì thế trường học và giáo viên có
thể sử dụng để tiếp cận người học từ xa.
Có đến 73 phiếu bình chọn cho rằng rất đồng ý đối với yếu tố này. Điều này chứng
tỏ sinh viên cảm thấy rất thỏa mãn đối với phòng học mà nhà trường cung cấp, số
phiếu đồng ý cũng ở mức 67 phiếu bầu nghĩa là sinh viên đồng tình với việc chất
lượng phòng học, giảng đường thay thế cho việc học truyền thống. Đây là yếu tố
chiếm số lượng đồng ý và rất đồng ý nhiều nhất, 36,64% trong nhân tố cơ sở vật
chất trực tuyến. số lượng còn lại gồm có 6 phiếu giữ ý kiến ở mức trung lập và 6
phiếu giữ ý kiến ở mức không đồng ý. Những tiện ích mà phòng học số mang lại
như: sự tiện lợi của việc bạn có thể học ở bất cứ đâu mà không cần di chuyển, chỉ
cần mang theo thiết bị thông minh có thể kết nối với internet hay phòng học số có
thể chứa số lượng lớn học sinh lên đến 100-300 người (tùy ứng dụng), hơn hẳn
với lớp học truyền thống có sức chứa 60, 80 người,..đã hướng sự hài lòng của sinh
viên lên 92,1% trong yếu tố này. Tuy đã mang lại nhiều tiện ích nhưng phòng học
và giảng đường trực tuyến còn mang lại một số bất cập như; có những tiết học có
sự góp mặt và tham gia rất nhiều sinh viên nhưng phòng học trực tuyến được cung
cấp do quá tải nên học sinh không thể tham gia vào học dẫn đến việc xuất hiện
những phiếu đánh giá ở mức thấp.
B) Thư viện trực tuyến
Số liệu sinh viên APD bỏ phiếu cho yếu tố thư viện trực tuyến được thể hiện ở
biểu đồ thứ hai tại ảnh 1. Số lượng phiếu thực sự hài lòng cho thư viện trực tuyến