



















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58583460
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN 
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN  -----   ----- 
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ HÀI LÒNG 
ĐỐI VỚI VIỆC HỌC TRỰC TUYẾN CỦA SINH VIÊN APD GIAI ĐOẠN  202  0 –  2   022 
Giảng viên hướng dẫn:  Nguyễn Thành Đô 
 Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 19 
Họ và tên sinh viên  Mã sinh viên  Hà Linh Đan  71131105021  Lang Văn Khải  71131105055  Nguyễn Thị Phương  71131105081  Hoàng Thị Thu Uyên  71131105102  Đinh Thị Tú Oanh  71131105079 
Hà Nội,  ngày 15 tháng 11 năm 2022 
--------------------------------        lOMoAR cPSD| 58583460
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
-------------------------------   
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ HÀI LÒNG 
ĐỐI VỚI VIỆC HỌC TRỰC TUYẾN CỦA SINH VIÊN APD GIAI ĐOẠN  2020 - 2022  MỤC LỤC 
MỞ ĐẦU ................................................................................................ 2 
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................... 2 
2. Mục tiêu nghiên cứu:......................................................................... 3 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 3 
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 4 
5. Khó khăn của bài nghiên cứu: ........................................................... 4 
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .......................................................... 5 
1.1. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................... 5 
1.2 Khái niệm về học trực tiếp và học trực tuyến...................................... 7 
1.3 So sánh sự khác nhau giữa trực tiếp và truyền thống ........................ 9      lOMoAR cPSD| 58583460
1.4 Khái niệm về sự hài lòng ...................................................................... 10 
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên APD đối với 
việc học tập trực tuyến: ............................................................................. 10 
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN 
TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI ĐỐI VỚI VIỆC HỌC TRỰC TUYẾN ......... 13 
2.1. Phương pháp thực hiện ....................................................................... 13 
2.2. Kết quả khảo sát .................................................................................. 15  2.3  Nhận  xét 
chung.....................................................................................27 .................. 27 
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ GIẢI 
PHÁP...........................................283.1 Tầm quan trọng của việc học 
trực tuyến .......................................................................................... 28 
3.2. Giải pháp nâng cao mức độ hài lòng của sinh viên APD đối với việc 
học trực tuyến ............................................................................................. 29 
3.3. Một số giải pháp .................................................................................. 30 
KẾT LUẬN ........................................................................................... 32   
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................33      lOMoAR cPSD| 58583460 LỜI CẢM ƠN 
Chúng em xin chân thành cảm ơn cô Bùi Thị Hoàng Mai và thầy Nguyễn 
Thành Đô đã mang đến cho chúng em những kiến thức vô cùng bổ ích trong thời 
gian học bộ môn Phương pháp nghiên cứu khoa học vừa qua. Cảm ơn nhà trường 
đã tạo điều kiện tốt nhất cho chúng em có cơ hội học tập bộ môn này. Bài nghiên 
cứu được chúng em cố gắng hết sức hoàn thiện để không phụ lòng thầy cô, tuy 
nhiên do còn nhiều hạn chế cả và thời gian và kiến thức nên có thể còn nhiều thiếu 
sót. Chúng em rất mong nhận được đánh giá, nhận xét từ thầy cô. 
Chúng em cảm ơn thầy cô.        lOMoAR cPSD| 58583460 MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Thế giới đang đứng trước cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tạo ra nhiều 
thay đổi trong mọi ngành nghề lĩnh vực trên khắp thế giới. Công nghệ càng đóng 
vai trò quan trọng. Trong đó, ngành giáo dục cũng đã và đang có những thay đổi 
rõ rệt, nhất là về các phương pháp học tập đang được đổi mới, bổ sung. Cụ thể là 
việc học tập thông qua các nền tảng trực tuyến như: google meet, lms hay zoom, 
micosoft team,… việc học tập mới này có thể giúp giảng viên và sinh viên kết nối 
với nhau từ xa, kết nối học tập dễ dàng hơn. Tuy nhiên, mọi thứ đều có tính hai 
mặt. Việc học tập trực tuyến cũng không phải ngoại lệ, không thể là một phương 
pháp hiệu quả toàn diện mà theo đó: từ khi triển khai học trực tuyến, đặc biệt là 
sau tình hình ảnh hưởng của dịch covid-19 lên toàn thế giới, việc học trực tuyến 
đã mang đến rất nhiều ý kiến trái chiều, các quan điểm khác nhau về hiệu quả học 
tập, sự hài lòng của học viên, khả năng tiếp thu,… 
 Đồng thời, trong hoàn cảnh đó nhiều trường đại học đã áp dụng công nghệ thông 
tin trong giảng dạy song song với việc học trực tiếp tại trường. Dạy học trực tuyến 
(DHTT) đang trở thành một xu thế tất yếu của thời đại 4.0, thời đại mà trí tuệ nhân 
tạo, điện toán đám mây, môi trường ảo, … trở nên quen thuộc và có mặt trong hầu 
hết các lĩnh vực của đời sống. Dịch bệnh Covid -19 càng làm cho dạy và học trực 
tuyến trở thành một yêu cầu bắt buộc để duy trì việc học của học sinh (HS). Việc 
nghiên cứu và đề xuất một quy trình thiết kế DHTT càng trở nên có ý nghĩa, giúp 
cho các nhà giáo dục (GD), giáo viên (GV) thấy rõ các bước cần triển khai để có 
thể tổ chức thành công một khóa học trực tuyến hoàn toàn cũng như một khóa học 
kết hợp giữa trực tiếp và trực tuyến (hay còn gọi là Blended learning). Điều này 
không chỉ giúp nhà trường và sinh viên thích nghi với thời đại công nghệ số mà 
còn giúp tăng chất lượng đầu ra cho sinh viên các trường bởi hiện nay tuy nhiên 
bên cạnh đó cũng có rất nhiều khó khăn trong việc: quản lí sinh viên, đảm bảo 
chất lượng đào tạo, đảm bảo truyền đạt kiến thức,…      lOMoAR cPSD| 58583460
Dạy học trực tuyến (DHTT) đang trở thành một xu thế tất yếu của thời đại 4.0, 
thời đại mà trí tuệ nhân tạo, điện toán đám mây, môi trường ảo, … trở nên quen 
thuộc và có mặt trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống. Dịch bệnh Covid -19 
càng làm cho dạy và học trực tuyến trở thành một yêu cầu bắt buộc để duy trì việc 
học của học sinh (HS). Việc nghiên cứu và đề xuất một quy trình thiết kế DHTT 
càng trở nên có ý nghĩa, giúp cho các nhà giáo dục (GD), giáo viên (GV) thấy rõ 
các bước cần triển khai để có thể tổ chức thành công một khóa học trực tuyến 
hoàn toàn cũng như một khóa học kết hợp giữa trực tiếp và trực tuyến (hay còn  gọi là Blended learning) 
Bởi vậy, chúng em xin chọn đề tài: “các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng 
đối với việc học trực tuyến của sinh viên APD giai đoạn 2020 – 2022”, và qua 
việc nghiên cứu về vấn đề trên, chúng em mong muốn có thể đưa đến các phân 
tích lượng về các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng đối với việc học trực 
tuyến của sinh viên APD cũng như có thể rút ra một số giải pháp nâng cao chất  học tập trực tuyến. 
2. Mục tiêu nghiên cứu: 
Mục tiêu: phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng đối với việc học 
trực tuyến của sinh viên APD 
- Thông qua việc phân tích lượng các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của  sinh viên APD 
-Từ đó, đề xuất giải pháp cải thiện mức độ hài lòng của sinh viên APD về việc  học trực tuyến. 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
 Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của sinh 
APD về việc học tập trực tuyến 
 Đối tượng khảo sát: 152 sinh viên tại các trường đại học trên địa bàn Thành phố  Hà Nội      lOMoAR cPSD| 58583460
Phạm vi nghiên cứu: Nhóm sinh viên được lựa chọn thông qua chọn mẫu 
thuận tiện và chọn mẫu ngẫu nhiên thuộc học viện Chính sách và Phát triển để  thực hiện nghiên cứu. 
4. Phương pháp nghiên cứu 
• Phương pháp thu thập dữ liệu:Gồm các hoạt động, quá trình: quan sát, thảo 
luận nhóm, tìm kiếm các giáo trình, tài liệu, văn bản pháp lý, lập bảng hỏi lấy  số liệu thống kê, ... 
• Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã xin 
ý kiến của giáo viên hướng dẫn về cách làm đề tài và tham vấn các giáo viên  khác 
• Nghiên cứu định tính: Được sử dụng để tìm hiểu sâu về các phản ứng từ trong 
suy nghĩ và tình cảm của sinh viên nhằm tìm kiếm lý do chi phối mức độ hài 
lòng của sinh viên đối với việc học trực tuyến trên địa bàn Thành phố Hà Nội 
gồm các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp. 
• Phương pháp phân tích - tổng hợp dữ liệu: Qua việc thu thập các dữ liệu thứ 
cấp, việc phân tích dữ liệu trên và trình bày kết quả phân tích bảng biểu, nhận 
xét, giải thích để mang đến kết quả nghiên cứu khách quan nhất. 
5. Khó khăn của bài nghiên cứu: 
Do hạn chế về mặt thời gian cũng như nguồn lực, khả năng thu thập dữ liệu, 
nên không chể thu dữ liệu từ toàn bộ sinh viên APD mà chỉ chọn mẫu bằng phương 
pháp chọn mẫu thuận tiện và chọn mẫu ngẫu nhiên từ nhiều khoa khác nhau đảm 
bảo tính khách quan nhưng không thể tuyệt đối. Ngoài ra là năng lực, khả năng 
nhận thức của nhóm sinh viên còn hạn chế nên gặp phải nhiều khó khăn trong 
phân tích, chọn chỉ tiêu, vẽ bảng biểu…. nhưng chúng em cũng vẫn cố gắng hết 
sức để có thể hoàn thành bài nghiên tốt nhất.          lOMoAR cPSD| 58583460
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 
1.1 Một số khái niệm cơ bản 
1.1.1. Khái niệm học tập 
 Học là quá trình tiếp thu và lĩnh hội, qua đó hình thành kiến thức, kĩ năng, tư  tưởng, tình cảm. 
Bản chất là: Truyền thụ tri thức, truyền thụ và chứng minh chân lí của giáo viên. 
Mục tiêu hướng đến: Cung cấp tri thức, kĩ năng. Học để đáp ứng những yêu cầu 
của cuộc sống hiện tại và tương lai. Những điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản 
thân sinh viên và cho sự phát triển xã hội 
1.1.2. Học tập trực tuyến cơ sở vật chất, phương tiện dạy và học ở các đơn vị còn 
rất thiếu thốn, do học sinh chưa chăm đều, số đông chưa chuẩn bị bài trước khi 
đến lớp, do bản thân người giáo viên thiếu năng động, học hỏi, chậm đổi mới, do 
các nhà trường quan tâm chưa thỏa đáng đến việc cải tiến PPDH. 
 Để khắc phục tình trạng này, cần có sự phối hợp đồng bổ: tăng cường cơ sở vật 
chất, đổi mới và tăng thêm các trang thiết bị phục vụ dạy và học hiện đại trong 
các nhà trường, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, tăng cường hoạt động tích cực của 
chủ thể học sinh, đẩy mạnh hơn nữa công tác xã hội hoá giáo dục. 
b.Vai trò của việc học tập 
• Học để trang bị, tích lũy kiến thức cho bản thân 
Một trong những mục tiêu cơ bản của bản của quá trình học là để trang bị kiến 
thức cho bản thân người học,cả về kiến thức chuyên ngành và kiến thức xã 
hội.Không chỉ học hỏi những kiến thức chuyên ngành, những người tham gia học 
tập nói chung và các sinh viên nói riêng còn có cơ hội tìm hiểu thêm được rất 
nhiều các kiến thức xã hội thông qua sách vở và những bài giảng của thầy cô giáo. 
Đây là cách học truyền thống, mỗi sinh viên đều đã quen thuộc trong quá trình 
học ở cấp phổ thông.Ở bậc phổ thông, tại mỗi cấp học, học sinh có những chương 
trình giống nhau. trang bị những kiến thức khoa học tự nhiên và xã hội khoa học      lOMoAR cPSD| 58583460
cơ bản. Còn ở cấp bậc Đại học, các sinh viên được trang bị các kiến thức chuyên 
sâu, phù hợp với ngành học của mình, để có những trang bị tốt nhất cho việc sau 
này của mình.Bởi vậy, để có bước chuẩn bị tốt nhất cho bản thân, mỗi sinh viên 
cần chú trọng việc trang bị cho mình kiến thức thông qua quá trình học tập. Một 
trong những hình thức học tập của sinh viên, được rất nhiều người cho rằng có 
hiệu quả tốt là học tập trên thư viện. Học trên thư viện như một cơ hội giúp sinh 
viên có điều kiện tiếp cận các nguồn tài liệu chuyên sâu có tính chuyên môn để 
có thể nghiên cứu sâu sắc hơn những vấn đề đã được thầy cô hướng dẫn trên giảng 
đường.Đây là một trong những cách hiệu quả nhất để học các chuyên ngành. 
• Học để có tư duy, có khả năng tiếp thu nền tri thức tiên tiến của nhân loại, để 
từ đó có thể ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống của nước nhà, giúp phát triển  đất nước giàu mạnh. 
Nhiều sinh viên Đại học cảm thấy mông lung khi tiếp nhận các kiến thức trong 
quá trình học tập trên giảng đường, tuy nhiên, có thể nói trong quá trình này các 
sinh viên có thể rèn luyện được tư duy chuyên ngành cho bản thân. Đây là điều 
vô cùng cần thiết trong quá trình làm việc sau này, có thể ví dụ: có rất nhiều sinh 
viên than vãn rằng không hiểu mình học những môn rất khó như Toán cao cấp…để 
làm gì. Tuy nhiên những môn học này đã rèn luyện cho sinh viên đó những tư duy 
Toán học mà thật sự rất cần thiết cho công việc của tương lai. 
Mỗi cá nhân có tư duy, làm việc hiệu quả và không mắc sai sót đáng tiếc sẽ 
giúp cho nền khoa học kĩ thuật của đất nước phát triển mạnh mẽ, củng cố vững 
mạnh cũng như uy tín của đất nước, quốc gia trên trường quốc tế. 
• Học để trang bị cho bản thân những kỹ năng mềm, những cách ứng xử chuẩn 
mực, cách hòa nhập trong đời sống xã hội. 
Trong quá trình học tập, sinh viên không đơn thuần chỉ trang bị cho bản thân 
những kỹ năng về chuyên môn, kỹ năng mềm cứng, mà còn cần trang bị các kỹ 
năng mềm, những điều rất cần thiết trong tương lai. Kỹ năng mềm là thuật ngữ 
dùng để chỉ các kỹ năng quan trọng trong cuộc sống con người như: Kỹ năng      lOMoAR cPSD| 58583460
sống, giao tiếp, lãnh đạo, làm việc theo nhóm, kỹ năng quản lý thời gian, thư giãn, 
vượt qua khủng hoảng sáng tạo đổi mới… 
Kỹ năng mềm khác với kỹ năng cứng để chỉ trình độ chuyên môn, kiến thức 
chuyên môn hay bằng cấp và chứng chỉ chuyên môn...Thực tế cho thấy người 
thành đạt chỉ có 25% là do những kiến thức chuyên môn, 75% còn lại được quyết 
định bởi những kỹ năng mềm họ được trang bị. Kỹ năng mềm thiên khá nhiều về 
yếu tố bẩm sinh, tuy nhiên phần lớn con người, nếu chịu khó rèn luyện thì vẫn có 
thể nâng cao đáng kể kỹ năng của bản thân. Điều này thực sự cần thiết, bởi vì kỹ 
năng mềm là một trong những yếu tố quan trọng nhất đưa bạn đến thành công. 
Trước hết, khi học tập, sinh viên cần có ý thức trau dõi nhận thức của bản thân 
về cách ứng xử với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội.Trong cuộc sống 
cũng như trong công việc, không đơn thuần chỉ yêu cầu những kiến thức chuyên 
môn mà còn cần đến một kĩ năng sống, kỹ năng hòa nhập và hợp tác trong quá 
trình làm việc để có thể đạt được những kết quả tốt nhất. Đây cũng là một trong 
những mục tiêu quan trọng trong quá trình đào tạo ở bậc Đại học. Muốn hoàn 
thiện được các kỹ năng mềm này, mỗi sinh viên nên chủ động tham gia vào các 
hoạt động tập thể của lớp, của khoa cũng như các hoạt động Đoàn, Hội Thanh 
Niên..Như vậy, không chỉ học kiến thức, học tập còn đồng nghĩa với việc sinh 
viên tự trang bị cho mình những kỹ năng sống cần thiết cho cuộc sống sau này.tri 
thức nhân loại tiến bước xa hơn. 
1.2 Khái niệm về học trực tiếp và học trực tuyến 
Học trực tiếp: Học trực tiếp là học sinh vào trường học trực tiếp cùng giáo 
viên sử dụng các kỹ thuật giảng dạy đơn giản, dễ hiểu, thường là để dạy một kỹ 
năng cụ thể. Đây là một phương pháp do giáo viên hướng dẫn, trong đó giáo viên 
đứng trước lớp và trình bày thông tin. 
Học trực tiếp là cách giảng dạy truyền thống, trong đó học sinh và giáo viên 
tham gia một buổi học trực tiếp cùng một lúc. Trong phương pháp trực tiếp, trình      lOMoAR cPSD| 58583460
tự học bao gồm quan sát, nghe, nói, đọc và viết. Đó là trình tự tự nhiên của việc 
học một ngôn ngữ. Phương pháp sử dụng biểu diễn và đàm thoại. 
Việc giảng dạy trực tiếp sẽ giúp thúc đẩy giao tiếp nhiều hơn trong lớp học. 
Học sinh có cơ hội tốt hơn để thảo luận về ý tưởng và cảm xúc của mình trong 
nhóm. Các bạn hiểu nhau hơn và các giáo viên hiểu nhau hơn. 
Học trực tuyến :hay còn cách hiểu cơ bản đó là một phương thức phân phối 
các tài liệu, nội dung học tập dựa trên các công cụ điện tử hiện đại như: điện thoại, 
máy tính thông qua mạng internet. Trong đó, nội dung tài liệu học tập có thể được 
cập nhật từ các website trường học trực tuyến và các ứng dụng di động khác. Đặc 
điểm vượt trội của đào tạo qua mạng đó chính là tính tương tác cao và đa dạng 
giữa giảng viên và người học. Theo tính năng đó, giảng viên và người học có thể 
trao đổi trực tiếp với nhau thông qua các ứng dụng: chat, email, diễn đàn, hội thảo 
trực tuyến,…Và đặc biệt học trực tuyến sẽ loại bỏ cho bạn thời gian để di chuyển 
đến địa điểm học tập. 
Học online à một thuật ngữ quen thuộc trong thời gian gần đây. CácƖ 
phương pháp giáo dục ngày càng đa dạng, ngoài cách dạy truyền thốngchúng ta 
còn học qua Internet.học trực tuyến đã được áp dụng ở hầu hết các quốc gia trên 
thế giới.Tập đoàn dữ liệu quốc tế (IDG) nhận định rằng sẽ có một sự bùng nổ 
trong lĩnh vực trực tuyến à điều đó đã được chứng minh qua sự thành côngѵ c̠ủ 
các giáo dục hệ thống hiện đại cósử dụng phương pháp trực tuyến tại nhiềua̠ quốc 
gia như: Mỹ,Anh Nhật… 
Ở Việt Nam, phương pháp này cũng đã được một số tổ chức đào tạo áp 
dụng. Trên mạng Internet có hàng trăm trang Web cung cấp dịch vụ đào tạo theo 
mô hình trực tuyến, điển hình à dịch vụ luyện thi trực tuyến trên mạng ủƖ  c̠ a̠ 
công ty phát triển phần mềm VASC với trang Web http://www.truongthi.com, 
trung tâm đào tạo thuật viên trên mạng CISCO qua trang Web 
http://www.eisco.com,.. Bộ công nghệ cũng đã thành lập trung tâm VITEC chuyên 
sát hạch công nghệ thông tin à hỗ trợ đào tạo.Trường Đại học Mở Hàѵ Nội à      lOMoAR cPSD| 58583460
trường đi đầu trong việc tổ chức đào tạo đại học từ xaƖ 
, các trường Đại học 
lớn trong cả nước cũng đã bắt đầu xây dựng các bài giảng điện tử đưa lên trang 
Web ủ trường mình.c̠ a̠ 
1.3 So sánh sự khác nhau giữa trực tiếp và truyền thống 
BẢNG SO SÁNH GIỮA HỌC TRỰC TIẾP VÀ HỌC TRUYỀN THỐNG    Học trực tuyến  Học truyền thống 
• Tiết kiệm và linh hoạt về thời Khó sắp xếp và bố trí thời gian, không gian, 
không bị tác động bởi thời linh hoạt và mất thời gian di chuyển gian 
• Tiết kiệm chi phí học tập Tốn nhiều chi phí từ ăn ở, đi lại cho đến học phí  cũng cao hơn 
• Kiểm soát được quá trình học Số lượng học viên bị giới hạn bới tập thông 
qua các công cụ đánh không gian, địa lý. Đánh giá hiệu quả giá. Từ đó, xác 
định vấn đề khắc học tập thông qua các bài kiểm tra phục và nâng cao hiệu  quả học tập 
• Lưu trữ các bài học phục vụ cho Giáo viên giảng dạy theo giáo án, việc ôn 
tập, xem lại bài giảng công cụ lưu trữ duy nhất là ghi chép trên máy tính điện 
thoại thông của học viên minh 
• Cung cấp tài liệu học tập phong 
soạn bài bản từ cơ bản đến nang cao 
phú cho học viên.Bao gồm bài • Các tài liệu học tập bao gồm: tài liệu 
giảng, bài tập, tài liệu được biên 
nội bộ của mỗi trường và sách giáo  khoa tham khảo 
• Học viên tự chủ động lựa chọn Chương trình và tốc độ học do giảng cách 
học và tốc độ học tập với viên đưa ra chung cho tất cả các học    khả năng của mình  viên 
• Có sự thay đổi đáng kể trong Sự tương tác trong học tập chưa được việc cung 
cấp nhiều kênh tương đánh giá cao bởi tâm lý e thẹn ngại tác giữa học vien-
giảng viên, ngùng của học viên học viên-học viên 
• Dễ tiếp cận và thuận tiện Tiếp cận phụ thuộc vào không gian và địa lý      lOMoAR cPSD| 58583460
• Nâng cao ý thức tự giác, chủ Sự tương tác giữa sinh viên và giảng động trong 
học tập, biết lên kế viên dễ dàng hơn hoạch cho học tập để đạt được kết quả  tốt hơn 
1.4 Khái niệm về sự hài lòng 
Theo Oliver (1997), sự hài lòng là phản ứng của người tiêu dùng đối với việc được 
đáp ứng những mong muốn. Định nghĩa này có hàm ý rằng sự thỏa mãn chính là 
sự hài lòng của người tiêu dùng trong việc tiêu dùng sản phẩm hoặc dịch vụ đó 
nó đáp ứng những mong muốn của họ, bao gồm cả mức độ đáp ứng trên mức 
mong muốn và dưới mức mong muốn. 
Như vậy, sự hài lòng là một khái niệm dùng để đo lường mức độ đáp ứng của sản 
phẩm và dịch vụ đối với kỳ vọng của khách hàng. 
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên APD đối với việc 
học tập trực tuyến: 
Trong nghiên cứu về kích thước chất lượng giáo dục, Mustafa & Chiang 
(2006) đã chứng minh mối quan hệ của chất lượng giáo dục với các nhân tố như 
giáo viên thực hiện ( khả năng và thái độ). nội dung khóa học ( tài liệu và thời 
lượng). chất lượng giáo dục ( lượng giáo dục ( lượng kiến thức thu được ).nội 
dung khóa học ( tài liệu và thời lượng), chất lượng giáo dục ( lượng kiến thức thu 
được). Với 485 bảng khảo sát được thu nhập và phân tích, kết quả đã chỉ ra rằng 
bốn nhân tố chính : khả năng giáo viên, thái độ của giáo viên, tài liệu học và nội 
dung của khóa học có ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục tăng lên khi nội dung  học tốt 
Dựa trên cơ sở các nghiên cứu tiền nhiệm, ở bài nghiên cứu này, chúng em 
xin đưa ra các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của sinh viên APD  bao gồm: 
Cơ sở vật chất trực tuyến:      lOMoAR cPSD| 58583460
Cơ sở vật chất là các phương tiện vật chất được huy động vào việc giảng 
dạy, học tập và các hoạt động mang tính giáo dục để đạt được mục đích giáo dục. 
Cơ sở vật chất tại các trường học cấp bậc đại học thường bao gồm: hội trường, 
văn phòng, hệ thống các phòng học cùng các trang thiết bị cung cấp tại phòng 
học, thư viện, sân chơi, nhà thể chất, nhà ăn, khuôn viên, kí túc xá… Tuy nhiên, 
trong thời kỳ giãn cách xã hội, khi hình thức học trực tuyến được thay thế học trực 
tiếp, tôi sẽ đi sâu vào 3 vấn đề chính được chuyển đổi thành công nghệ số và được 
sinh viên sử dụng nhiều nhất bao gồm: hội trường, phòng học và thư viện. Hầu 
hết tại các trường đại học trên địa bàn miền bắc nói chung đều chuyển đổi các 
phòng học, hội trường thành các phòng học số. Mỗi phòng học sẽ tương ứng với 
số phòng và được số hóa, sinh viên và giảng viên khi truy cập sẽ cần một đường 
link hoặc mã phòng có thể kèm theo mật khẩu để nâng cao tính bảo mật và riêng 
tư trong các buổi học tập và làm việc. Sinh viên, giảng viên sẽ truy cập vào phòng 
học thông qua mạng Internet và học tập trao đổi thông qua màn hình và micro của 
thiết bị thông minh. Vì thế mà dù giãn cách xã hội nhưng sinh viên vẫn đảm bảo 
được tiến độ chương trình học nhưng điều này cũng đặt ra những vấn đề nan giải  như sau: 
Sinh viên và giáo viên đều phải làm quen với những phần mềm hỗ trợ học 
tập và các tính năng được cập nhật trên các ứng dụng. Nhưng trên thực tế để thích 
nghi với những phần mềm này mất một khoảng thời gian mới có thể sử dụng thành 
thạo như hệ thống quản lý và học tập trực tuyến (LMS), sự hỗ trợ từ phía nhà 
trường (cổng thông tin http://APD.edu.vn/, sự trợ giúp từ phía thầy cô) 
Do chưa được tiếp xúc nhiều với việc học trực tuyến trước đây nên nhiều 
sinh viên, thầy cô còn gặp khó khăn trong việc cài đặt phần mềm và sử dụng các 
tiện ích từ phần mềm mặc dù đã có tổ chức những buổi hướng dẫn sử dụng. 
Bắt buộc phải có thiết bị thông minh và đường truyền mạng ổn định mới 
có thể duy trì được buổi học. Chắc chắn trong hai năm học trực tuyến vừa qua, 
những ai tham gia đều có những lần gặp trục trặc do vấn đề về mạng. Đây là lý 
do khách quan bởi khi cả xã hội giãn cách thì không chỉ mỗi sinh viên mà nhà      lOMoAR cPSD| 58583460
nhà làm việc trực tuyến, người người làm việc trực tuyến để đi kịp tiến độ công  việc. 
Mức độ hiệu quả chắc chắn không thể cao bằng thực tế. Đối với sinh viên 
khi đặt chân tới ngưỡng cửa đại học chắc chắn sẽ tiếp xúc với những kiến thức 
mới với mức độ khó hơn. Đó cũng chính là lý do vì sao hiện tượng nợ môn, trượt 
môn đã xuất hiện ngay từ năm nhất đại học khi mới chỉ đang học những môn đại 
cương. Chưa tính đến những môn học chuyên ngành cần phải có thầy cô chỉ dẫn 
chi tiết, thậm chí “cầm tay chỉ việc” mới có thể thành thạo. Thử hỏi với việc tự 
học trước màn hình máy tính, làm sao chúng ta có thể theo kịp với hiệu quả thực  tế. 
Thư viện được ví như kho tàng tri thức của một trường Đại học, chính bởi 
vậy nên khi thư viện được số hóa sẽ mất đi nhiều tiện ích vốn có của một thư viện. 
Có thể khi thư viện được chuyển đổi thành công nghệ số, việc tra cứu trở nên linh 
hoạt và dễ dàng hơn tuy nhiên điều này cũng gặp không ít trở ngại bởi lượng sách 
ở các thư viện là con số lớn và bài toán làm như thế nào để đẩy toàn bộ số sách 
tại thư viện lên trang web trực tuyến trở thành bài toán khó vì khi chuyển đổi rất 
mất thời gian và đôi khi còn dính vài lí do bản quyền, khi chuyển đổi cũng cần có 
đội ngũ chuyên nghiệp để theo dõi và kiểm tra bởi nếu không kiểm tra có nhiều 
những trường hợp gặp phải như (lỗi phông chữ, thiếu dữ liệu…). Bởi vậy cho đến 
hiện tại thư viện số tại các trường đại học còn rất hạn chế trong khi chương trình 
học đòi hỏi nhiều nguồn tài liệu tham khảo được kiểm duyệt từ thư viện. 
 Các app phục vụ quá trình học vấn đề học trực tuyến chắc chắn sẽ không đảm 
bảo bằng việc việc trực tiếp nên các app phục vụ trong quá trình học rất cần thiết, 
nó phần nào góp phần và đánh giá chất lượng học tập của sinh viên. Bởi vậy nên 
rất cần các app giúp sinh viên có thể học tập tốt hơn, đảm bảo việc học cũng như 
quá trình học của sinh viên, nó phần nào giúp năng lực của sinh viên cải tiến hơn 
nhờ công nghệ học tập chất lượng và đảm bảo. 
• Đội ngũ giảng viên và các cán bộ hỗ trợ.      lOMoAR cPSD| 58583460
Với tình hình dịch bệnh hiện nay, việc học trực tuyến vô cùng quan trọng 
và cần thiết, thế nên đội ngũ giảng viên và các cán bộ hỗ trợ cũng cần nhiều tiêu 
chí và yêu cầu để giúp đỡ sinh viên trong quá trình học trực tuyến. Để đạt hiệu 
quả, chất lượng tốt thì chúng tôi đưa ra một số tiêu chí như: Đội ngũ giảng viên 
và các cán bộ hỗ trợ luôn thân thiện, nhiệt tình khi tư vấn, giải quyết các vấn đề; 
giảng viên có kiến thức chuyên môn vững vàng, phương pháp giảng dạy và kỹ 
năng sư phạm tốt; Giảng viên luôn sẵn sàng giúp đỡ, giải đáp thắc mắc, chia sẻ 
kiến thức và kinh nghiệm với sinh viên; GIảng viên luôn đánh giá kết quả học tập 
của sinh viên công bằng, khách quán; Luôn được các cán bộ hỗ trợ hướng dẫn, 
giải đáp quy trình khi gặp vấn đề trong quá trình học, thi. Để đạt được hiệu quả 
học tập cho sinh viên, giảng viên cần quan tâm sát sao, thái độ thân thiện và giúp  đỡ tận tình. 
• Kênh thông tin tương tác. 
Bên cạnh các yếu tố như cơ sở vật chất hay đội ngũ giảng viên thì quản lý 
và phục vụ đào tạo, kênh thông tin tương tác cũng rất cần thiết. Nó giải quyết vấn 
đề thắc mắc như: mức học phí có phù hợp hay không; Hệ thống quản lý và học 
tập trực tuyến (LMS) hoạt động tốt, đáp ứng được yêu cầu của người học; Nhà 
trường có hỗ trợ cung cấp các dịch vụ như gọi điện, liên lạc qua các kênh 
(Zalo, Facebook,...) để giải quyết các sự cố; Trang đăng ký tín chỉ luôn hoạt động 
tốt trong quá trình đăng ký môn học. Bởi học trực tuyến sẽ có những nhược điểm 
nhất định nên việc quản lý và đào tạo, kênh thông tin tương tác này cần được chú 
ý và quan tâm hơn để sinh viên có thể yên tâm hơn trong việc học và được đảm 
bảo các dịch vụ học tập. 
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN 
TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI ĐỐI VỚI VIỆC HỌC TRỰC TUYẾN 
2.1. Phương pháp thực hiện 
Thực hiện bằng cách khảo sát qua Google Form. Dựa trên hình thức chọn mẫu 
thuận tiện và chọn mẫu ngẫu nhiên.      lOMoAR cPSD| 58583460
Tổng số phiếu của cuộc khảo sát thu về là 152 phiếu của 152 sinh viên đang 
theo học tại “Học viện Chính sách và Phát triển”: 
Cơ sở vật chất trực tuyến: Các yếu tố về công tác tổ chức học tập, trang thiết 
bị thông minh tham gia vào quá trình học tập giảng dạy, cơ sở phục vụ cho việc 
học tập như phòng học, giảng đường,...có sức ảnh hưởng lớn đến sự hài lòng của 
sinh viên. Nếu cơ sở vật chất không đảm bảo sẽ ảnh hưởng đến tiến độ học tập 
thậm chí nếu cơ sở vật chất trực tuyến không được đảm bảo tốt đồng nghĩa với 
việc sinh viên và giảng viên không kết nối được với nhau trong trong công tác 
giảng dạy và học tập thì việc suy giảm sự hài lòng là điều tất nhiên. Vì vậy đây là 
yếu tố đóng vai trò quan trọng trong quá trình đánh giá sự hài lòng của sinh viên 
Đội ngũ giảng viên và các cán bộ hỗ trợ: Trong khoảng thời gian sinh viên 
học tập trực tuyến, sinh viên sẽ được tiếp thu một lượng kiến thức mới thông qua 
giảng viên. Chính vì vậy trình độ chuyên môn của giảng viên, khả năng truyền đạt 
kiến thức, phương pháp giảng dạy, cách thức kiểm tra, đánh giá, thái độ, sự tận 
tâm, nhiệt huyết của đội ngũ giảng viên…sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự hài lòng 
của sinh viên.Cùng với đó đó các cán bộ hỗ trợ cũng là một trong những yếu tố 
tác động đến sự hài lòng của sinh viên. Việc luôn được các cán bộ hỗ trợ hướng 
dẫn, giải đáp quy trình khi gặp vấn đề trong quá trình học, thi, tư vấn định hướng… 
sẽ nâng cao sự đánh giá về mức độ hài lòng của sinh viên trong quá trình học tập  trực tuyến. 
Kênh thông tin tương tác: Ở mục này, chúng tôi sẽ đề cập tới cổng thông tin 
nhà trường, các hình thức tương tác giữa nhà trường, giảng viên, sinh viên trong 
quá trình học tập, sinh hoạt có tiếp nhận hỗ trợ, quan tâm tới sinh viên hay không. 
Việc đa dạng hóa các kênh thông tin tương tác trong thời điểm dịch bệnh sinh viên 
không thể tới trường có thể giúp sinh viên nắm bắt kịp thời các công văn. thông 
báo, chỉ đạo từ phía nhà trường để có thể giải đáp các thắc mắc kịp thời cho sinh 
viên, giúp sinh viên không bị lúng túng khi đứng trước những băn khoăn của mình.      lOMoAR cPSD| 58583460
2.2. Kết quả khảo sát. 
2.2.1 Cơ sở vật chất trực tuyến. 
Thực hiện khảo sát mức hài lòng đối với cơ sở vật chất thông qua các yếu tố:  - Phòng học online  - Thư viện online  - Ứng dụng online 
Nhìn vào biểu đồ tại ảnh 1 cho chúng ta thấy có ba biểu đồ tương ứng với ba yếu 
tố được khảo sát trong nhân tố ảnh hưởng cơ sở vật chất trực   
Ảnh 1. Kết quả khảo sát về khía cạnh Cơ sở vật chất Trực tuyến 
A) Phòng học trực tuyến 
Tại biểu đồ thứ nhất của ảnh 1, có 48% bỏ phiếu cho rằng chất lượng phòng học, 
giảng đường trực tuyến đáp ứng được số lượng sinh viên tham gia sử dụng trong 
quá trình học tập và sinh hoạt, 44% sinh viên cảm thấy chất lượng dịch vụ của      lOMoAR cPSD| 58583460
phòng học trực tuyến khá ổn và bỏ phiếu đồng ý cho yếu tố này. Bên cạnh đa số 
sinh viên cảm thấy đồng ý thì có tới 4% sinh viên cảm thấy tạm ổn và 4% sinh 
viên rất không hài lòng đối với chất lượng phòng học trực tuyến thực sự đem lại. 
 Khi giảng dạy trực tuyến, giảng đường thường được hiểu là một khán phòng lớn, 
được xây dựng với cho phép nghe và giảng dạy, đặc biệt được sử dụng trong các 
trường đại học, cao đẳng với quy mô chứa đựng nhiều sinh viên. Vì vậy, về cơ 
bản ta có thể hiểu giảng đường chính là phòng học tập rộng nơi giảng dạy và học 
tập của toàn thể giáo viên, sinh viên trong trường.Khi học trực tuyến, giảng đường 
sẽ được mã hóa và trở thành các phòng học số, vì thế trường học và giáo viên có 
thể sử dụng để tiếp cận người học từ xa. 
Có đến 73 phiếu bình chọn cho rằng rất đồng ý đối với yếu tố này. Điều này chứng 
tỏ sinh viên cảm thấy rất thỏa mãn đối với phòng học mà nhà trường cung cấp, số 
phiếu đồng ý cũng ở mức 67 phiếu bầu nghĩa là sinh viên đồng tình với việc chất 
lượng phòng học, giảng đường thay thế cho việc học truyền thống. Đây là yếu tố 
chiếm số lượng đồng ý và rất đồng ý nhiều nhất, 36,64% trong nhân tố cơ sở vật 
chất trực tuyến. số lượng còn lại gồm có 6 phiếu giữ ý kiến ở mức trung lập và 6 
phiếu giữ ý kiến ở mức không đồng ý. Những tiện ích mà phòng học số mang lại 
như: sự tiện lợi của việc bạn có thể học ở bất cứ đâu mà không cần di chuyển, chỉ 
cần mang theo thiết bị thông minh có thể kết nối với internet hay phòng học số có 
thể chứa số lượng lớn học sinh lên đến 100-300 người (tùy ứng dụng), hơn hẳn 
với lớp học truyền thống có sức chứa 60, 80 người,..đã hướng sự hài lòng của sinh 
viên lên 92,1% trong yếu tố này. Tuy đã mang lại nhiều tiện ích nhưng phòng học 
và giảng đường trực tuyến còn mang lại một số bất cập như; có những tiết học có 
sự góp mặt và tham gia rất nhiều sinh viên nhưng phòng học trực tuyến được cung 
cấp do quá tải nên học sinh không thể tham gia vào học dẫn đến việc xuất hiện 
những phiếu đánh giá ở mức thấp. 
B) Thư viện trực tuyến 
Số liệu sinh viên APD bỏ phiếu cho yếu tố thư viện trực tuyến được thể hiện ở 
biểu đồ thứ hai tại ảnh 1. Số lượng phiếu thực sự hài lòng cho thư viện trực tuyến