lOMoARcPSD| 60860503
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
ĐẠI HỌC N HÓA HÀ NỘI
BÀI THI HẾTN
BÀI THI HẾTN
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Đề tài:
VIỆC HỌC TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN K61 TRƯỜNG ĐẠI HỌC
VĂN HÓA HÀ NỘI – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Giảng viên hướng dẫn: T.S Hoàng Văn Thảo
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Chinh: 61DVH12077
Lại Thị Dung: 61DVH12078
Nguyễn Vũ Dạ Ngân: 61DVH12101
Đỗ Thị Hồng Nhung: 61DVH12103
Đỗ Phương Thảo: 61DVH12008
Nguyễn Thị Diệu Thảo: 61DVH12009
Vũ Ngọc Tuấn: 61DVH12011
Hà Nội 2021
1
lOMoARcPSD| 60860503
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
STT
Nội dung công việc
Người thực hiện
Đánh giá công việc,
Dự kiến kết qu
1
Xây dựng đề cương khái quát
Cả nhóm
10/10
2
Xây dựng đề cương chi tiết
Cả nhóm
10/10
3
Sưu tầm tài liệu
Cả nhóm
10/10
4
Viết tổng thuật tài liệu
Cả nhóm
10/10
5
Xây dựng bảng hỏi
Cả nhóm
10/10
6
Điều tra bảng hỏi
Cả nhóm
10/10
7
Xử lí số liệu
Cả nhóm
10/10
8
Viết chương 1 của báo cáo
khoa học
Vũ Ngọc Tuấn
Nguyễn Vũ Dạ
Ngân
/10
9
Viết chương 2 của báo cáo
khoa học
Lại Thị Dung
Đỗ Thị Hồng
Nhung
Đỗ Phương Thảo
/10
10
Viết chương 3 của báo cáo
khoa học
Nguyễn Thị Chinh
Nguyễn Thị Diệu
Thảo
/10
11
Viết mở đầu của báo cáo khoa
học
Lại Thị Dung
Đỗ Phương Thảo
/10
12
Viết kết luận của báo cáo khoa
học
Nguyễn Thị Chinh
/10
13
Hoàn thành báo cáo
Vũ Ngọc Tuấn
/10
14
Nghiệm thu đề tài
Cả nhóm
10/10
lOMoARcPSD| 60860503
MỤC LỤC Mục
lục………………………………………………
……………………………..4 Lời cảm
ơn………………………………………………
………………………….8
Lời cam đoan……………………………………………………………………….9
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………….10
1. Tính cấp thiết ca đề tài………………………………………………………...10
2. Tình hình nghiên cứu…………………………………………………………...11
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………...12
3.1 Mục đích nghiên cứu…………………………………………………………..13
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………………………….13
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu…………………………………………….13
5. Phạm vi nghiên cứu……………………………………………………………..13
6. Phương pháp nghiên
cứu………………………………………………………..14 7. Kết cấu đề
tài……………………………………………………………………14
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VIỆC HỌC TIẾNG
ANH CỦA SINH VIÊN K61 TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI…….15
1.1. Giới thiệu chung về tiếng Anh……………………………………………15
1.1.1. Nguồn gốc của tiếng Anh…………………………………………………..15
1.1.2. Sự phát triển của tiếng Anh………………………………………………...15
1.1.2.1. Tiếng Anh cổ (450 – 1100)……………………………………………….15
1.1.2.2. Tiếng Anh trung đại (1100 – 1500)……………………………………….16
lOMoARcPSD| 60860503
1.1.2.3. Tiếng Anh cận đại (1500 – 1800)…………………………………………17
1.1.2.4. Tiếng Anh hiện đại (1800 – nay)…………………………………………18
1.1.3. Vai trò của tiếng Anh đối với thế giới……………………………………...19
1.1.4. Vai trò của tiếng Anh đối với đời sống xã hội……………………………...21
1.1.4.1. Khoa học và công nghệ…………………………………………………...21
1.1.4.2. Việc làm…………………………………………………………………..22
1.1.4.3. Kinh doanh………………………………………………………………..22
1.1.4.4. Du lịch…………………………………………………………………….22
1.1.4.5. Báo chí truyền thông……………………………………………………...22
1.1.4.6. Giải trí…………………………………………………………………….23
1.1.4.7. Giáo dục…………………………………………………………………..23
1.2. Tầm quan trọng của việc học tiếng Anh đối với sinh viên……………...23
1.2.1. Phục vụ trực tiếp trong công việc…………………………………………..24
1.2.2. Tiếp cận thêm kiến thức, nền văn hóa mới…………………………………24
1.2.3. Dễ dàng tiếp cận tài liệu chuyên ngành…………………………………….25
1.2.4. Tăng sự tự tin trong giao tiếp……………………………………………….25
1.3. Giới thiệu sinh viên K61 trường ĐHVHHN……………………………..26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VIỆC HỌC TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN K61
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI………………………………..28
2.1. Nhận thức của sinh viên về vai trò của môn tiếng Anh…………………28
2.1.1. Mức độ quan trọng của tiếng Anh…………………………………………..28
2.1.2. Mức độ ảnh hưởng của tiếng Anh đối với sinh viên………………………..29
2.2. Thời gian và phương pháp học tiếng Anh của sinh viên………………..31
2.2.1. Thời gian học tiếng Anh…………………………………………………….31
lOMoARcPSD| 60860503
2.2.2. Phương pháp học tiếng Anh………………………………………………...32
2.2.2.1. Giao tiếp với người nước
ngoài…………………………………………...32
2.2.2.2. Học ngữ pháp tiếng Anh………………………………………………….33
2.2.2.3. Xem video bằng tiếng Anh………………………………………………..33
2.3. Mục tiêu học tiếng Anh của mỗi cá nhân………………………………...34
2.3.1. Giao tiếp thành thạo tiếng Anh……………………………………………..35
2.3.2. Tốt nghiệp…………………………………………………………………..36
2.3.3. Đạt được chứng chỉ IELTS, TOEIC………………………………………..37
2.3.4. Du học………………………………………………………………………39
2.4. Chương trình đào tạo tiếng Anh của trường…………………………….39
2.4.1. Tính phù hợp của giáo trình………………………………………………...39
2.4.2. Phương pháp giảng dạy……………………………………………………..41
2.4.3. Cách thức kiểm tra, đánh giá……………………………………………….43
2.5. Đánh giá thực trạng học tiếng Anh của sinh viên……………………….45
2.5.1. Những điểm đạt được……………………………………………………….45
2.5.2. Những điểm chưa làm được………………………………………………...46
2.6. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng học tiếng Anh của sinh viên………...49
2.6.1. Bản thân sinh viên….……………………………………………………….50
2.6.2. Hạn chế về cơ sở vật chất…………………………………………………..51
2.6.3. Chất lượng nội dung đào tạo………………………………………………..52
2.6.4. Hạn chế trong tổ chức lớp học……………………………………………...54
2.6.5. Phương pháp giảng dạy của giảng viên…………………………………….56
CHƯƠNG 3. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC
TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN K61 TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA
NỘI………………………………………………………………………………..60
lOMoARcPSD| 60860503
3.1. Phía nhà
trường……………………………………………………………...60
3.1.1. Cách tổ chức lớp học………………………………………………………..60
3.1.2. Cơ sở vật chất……………………………………………………………….61
3.1.3. Nội dung đào tạo……………………………………………………………62
3.1.4. Cách thức bố trí môn học…………………………………………………...62
3.2. Phía giảng viên…………………………………………………………….63
3.2.1. Phương pháp giảng dạy……………………………………………………..63
3.2.2. Nâng cao trình độ…………………………………………………………...64
3.3. Phía sinh viên………………………………………………………………65
3.3.1. Xác định rõ mục đích học tập………………………………………………65
3.3.2. Đề ra mục tiêu học tiếng anh như giao tiếp tiếng Anh, thi IELTS, TOEIC..66
3.3.3. Thay đổi phương pháp học…………………………………………………67
KẾT LUẬN……………………………………………………………………….69
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………….71
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT……………………………...…………………..73
PHỤ LỤC…………………………………………………………………………74
1. Phụ lục 1………………………………………………………………………...75
2. Phụ lục 2………………………………………………………………………...81
3. Phụ lục 3………………………………………………………………………...85
4. Phụ lục 4………………………………………………………………………...86
5. Phụ lục 5………………………………………………………………...……..100
lOMoARcPSD| 60860503
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Văn hóa Nội, bằng sự
biết ơn và kính trọng, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu,
các phòng, khoa thuộc Trường Đại học Văn hóa Nội đã nhiệt tình hướng dẫn,
giảng dạy tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thiện đề tài nghiên cứu khoa học này.
Đặc biệt, chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy Hoàng Văn Thảo,
người thầy đã trực tiếp dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn, giúp đỡ em trong
quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các bạn sinh viên K61 đã tạo điều để nhóm nghiên cứu
để hoàn thành đề tài này.
Tuy nhiên điều kiện về năng lực bản thân còn hạn chế, bài nghiên cứu khoa
học chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo để bài nghiên cứu của chúng em được hoàn thiện
hơn.
Chúng em xin trân trọng cảm ơn!
Ngày 02, tháng 11, năm 2021
lOMoARcPSD| 60860503
LỜI CAM ĐOAN
Chúng tôi cam đoan số liệu kết quả nghiên cứu trong đề tài trung thực, các
kết quả nghiên cứu do chính chủ nhiệm đề tài những người tham gia thực hiện,
các tài liệu tham khảo đã được trích dẫn đầy đủ.
Chủ nhiệm đề tài
(Ký và ghi rõ họ tên)
LỜI MỞ ĐẦU
lOMoARcPSD| 60860503
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngôn ngữ một công cụ cùng quan trọng để con người thể giao tiếp
được với nhau. Nó không chỉ là một phương tiện để truyền đạt những suy nghĩ và ý
tưởng còn xây dựng nên tình bạn, các mối quan hệ kinh tế mối quan hệ văn
hóa hội. Mt ngôn ngữ giao tiếp quan trọng bắt buộc Việt Nam kể từ khi
chúng ta tiến hành mở cửa ra thế giới vào năm 1986 không thể không nhắc tới
tiếng Anh. Nhiều người nước ngoài nói tiếng Anh từ khắp Châu Á, Châu Úc, Châu
Mỹ và Châu Âu bắt đầu đầu vào Việt Nam, điều này đã thúc đẩy người dân Việt
Nam học tiếng Anh để tạo điều kiện giao tiếp hiệu quả với các đối tác của họ. Tầm
quan trọng của tiếng Anh đã được Chính phủ Việt Nam thừa nhận ngay lập tức
kết quả các chương trình tiếng Anh được bắt đầu xây dựng áp dụng ngay t
chương trình tiểu học, đến trung học cuối cùng Đại học. Việc học tiếng Anh
ngày nay đã trở nên đơn giản thuận tiện hơn rất nhiều so với lúc trước càng khẳng
định rõ vai trò của tiếng Anh tại Việt Nam hiện nay. Do đó tiếng Anh có ý nghĩa vô
cùng quan trọng đối với đất nước Việt Nam nói chung và thế hệ sinh viên nói riêng.
Đặc biệt đối với sinh viên K61 Trường Đại học Văn hóa Hà Nội – thế hệ nòng
cốt tương lai của xã hội thì tiếng Anh không chỉ giúp ích trong giao tiếp hàng ngày,
trong học tập mà đặc biệt trong công việc và trong những cơ hội mang tính toàn cầu
hóa trong tương lai.
Tuy nhiên một trong những thực trạng đáng lo ngại hiện nay đối với giáo dục
hệ Đại học là tình trạng sinh viên thiếu kiến thức tiếng anh cơ bản cũng như chuyên
ngành (đối với các trường không chuyên ngữ) rằng việc dạy học đang trở nên
“báo động”. Đa số sinh viên chưa nắm được kiến thức bản lẫn chuyên ngành hoặc
nắm kvững nhưng lại không giao tiếp được, sinh viên mất nhiều kiến thức về từ
vựng, ngữ pháp kể cả “mất gốc” môn tiếng Anh. Điều này thể hiện qua điểm số
môn học, thái độ, nhận thức, trình độ hiểu biết về tiếng Anh. Điều này đối lập hoàn
lOMoARcPSD| 60860503
toàn với tầm quan trọng của môn tiếng Anh trong thực tiễn, với nền giáo dục của
nước ta hiện nay ở trường Đại học nhất là Đại học Văn hóa Hà Nội.
Để đi sâu tìm hiểu rõ hơn về việc học tiếng Anh của sinh viên K61 trường Đại
học Văn hóa Nội chúng tôi cần tổng hợp giữa tài liệu thực tế bên ngoài.
sinh viên K61 Trường Đại học Văn hóa Nội chúng tôi những băn khoăn
mong muốn tìm hiểu sâu vấn đề này để giúp các bạn sinh viên những phương
pháp học tập hiệu quả hơn đối với ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng. Bên
cạnh việc thu thập thông tin khảo sát từ các bạn sinh viên K61 trường Đại học Văn
hóa Nội, đồng thời tiếp nhận những ý kiến đánh giá của nững nhà chuyên môn
nhằm có được những thông tin khách quan nhất về việc học tiếng Anh của sinh viên
hiện nay như thế nào có vai trò, ý nghĩa ra sao. Qua đó chúng tôi tìm hiểu rõ hơn về
thực trạng giảng dạy và học môn tiếng Anh ở trường Đại học, chất lượng giảng dạy
của giảng viên thực tế việc học tiếng Anh của sinh viên, từ đó đề xuất các giải pháp
để cải thiện thực trạng học tiếng Anh của sinh viên K61 Trường Đại học Văn hóa
Nội.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi đã chọn đề tài “Việc học tiếng Anh của
sinh viên K61 Trường Đại học Văn a Nội - thực trạng và giải pháp” để tiến
hành nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu
Thế hệ trẻ ngày nay đang sống trong kỉ nguyên công nghệ phát triển, mọi thứ
tiện nghi hiện đại, trong thời đại của mở cửa, giao lưu hội nhập thế giới.
vậy, việc học và sử dụng thành thạo tiếng Anh đang dần là điều cơ bản mà thế hệ trẻ
nên có. Nhìn thấy tầm quan trọng của tiếng Anh vậy nhiều sách, tạp chí, các
bài nghiên cứu về việc học tiếng Anh của sinh viên như:
Đỗ Thị Châu (2006), “Về năng nói tiếng anh của sinh viên năm thứ nhất”,
Tạp chí Giáo dục, Số 144, 32-33, ĐKCB: DV0193.
lOMoARcPSD| 60860503
Ngo Thu Huong (2015) “An investigation into students' motivation to learn
English in higher education in Vietnam (Nghiên cứu động cơ học tiếng Anh của sinh
viên đại học Việt Nam): Doctor of Philosophy in ESL motivation and ELT
methodology”, luận án, Queensland University of Technology. Nghiên cứu động
học tiếng Anh của sinh viên Việt Nam. Đưa ra giải pháp nhằm thúc đẩy động cơ học
tập tiếng Anh của sinh viên.
Dinh Thi Huong (2015), “Reading performance and reading interests of college
freshman students at Thai Nguyen university: Basis for supplementary integrative
reading materials (Năng lực đọc hiểu và hứng thú đọc tiếng Anh của sinh viên năm
nhất đại học Thái Nguyên: Cơ sở cho việc phát triển hệ thống tài liệu đọc tiếng Anh
bổ sung cho sinh viên đại học): Doctor of Philosophy in English language and
Literature”, luận án, Đại học Thái Nguyên. Tổng quan về việc đọc và hứng thú đọc
tiếng Anh của sinh viên. Nghiên cứu, phát triển hthống tài liệu đọc tiếng Anh bổ
sung cho sinh viên.
Bui Minh Huyen (2016), “Exploring English oral communication strategies
used by Vietnamese students in transnational education advanced programs in
Vietnam (Tìm hiểu về các phương pháp phát triển kỹ năng giao tiếp tiếng Anh của
sinh viên Việt Nam đang theo học chương trình tiên tiến Việt Nam): Doctor of
Philosophy in Education”, luận án, Royal Melbourne Institute of T echnology.
Nghiên cứu phương pháp phát triển kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh của sinh viên
Việt Nam. Tìm hiểu các yếu tố của người học ảnh hưởng đến sự chọn lựa và sử
dụng phương pháp này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Qua khảo sát hiện tượng về vấn đề của đề tài nhóm nghiên cứu chúng tôi đưa
ra mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
lOMoARcPSD| 60860503
3.1. Mục đích nghiên cứu
Chỉ ra những thực trạng trong việc học tiếng Anh của sinh viên K61 trường Đại
học Văn hoá Hà Nội.
Đề xuất một số giải pháp để khắc phục những mặc hạn chế nhằm nâng cao hiệu
quả trong việc học tiếng Anh của sinh viên.
Góp phần giúp sinh viên xác định tầm quan trọng của việc học tiếng Anh đối
với bản thân.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng hợp, hệ thống hoá một số vấn đề luận về việc học tiếng Anh của sinh
viên.
Khảo sát thực trạng về việc học tiếng Anh của sinh viên K61 trường Đại học
Văn hoá Hà Nội.
Đưa ra các giải pháp tối ưu nhằm cải thiện việc học tiếng Anh cho sinh viên.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Việc học tiếng Anh
Khách thể nghiên cứu: Sinh viên K61 trường Đại học Văn hoá Hà Nội
5. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: việc học tiếng anh
Phạm vi nghiên cứu: Trong phạm vi nghiên cứu này, nhóm chúng tôi không thể
khảo sát tất cả trường đại học trên địa bàn Nội được, nên chỉ nghiên cứu tập trung
tại trường Đại học Văn hoá Hà Nội.
Trường đại học Văn Hóa Nội: số 418 Đê La Thành, phường Ô Chợ Dừa,
quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Thời gian nghiên cứu: năm 2020 đến nay
lOMoARcPSD| 60860503
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đtài này chúng tôi sử dụng một số phương pháp nghiên cứu:
Thứ nhất phương pháp nghiên cứu tài liệu: nhóm nghiên cứu đã tiến hành tìm đọc
và nghiên cứu các tài liệu, sách, tạp chí có liên quan đến đề tài để hoàn thành cơ s
lý luận của đề tài
Thứ hai, chúng tôi sử dụng phương pháp điều tra bảng hỏi: khi thực hiện phương
pháp này nhóm đã khảo sát ngẫu nhiên 100 sinh viên K61 trường Đại học Văn hoá
Hà Nội bằng phương pháp bảng hỏi online. Sau đó, nhóm đã phân tích và tổng hợp
các số liệu để đưa ra kết quả khảo sát
Tiếp theo, nhóm sử dụng phương pháp phỏng vấn: cả nhóm tiến hành phỏng
vấn 06 sinh viên K61 trường Đại học Văn hoá Hà Nội
Ngoài các phương pháp trên nhóm còn sử dụng kết hợp một số phương pháp
như quan sát, thông và phân tích so sánh các sliệu thu thập được nhằm rút ra kết
luận phục vụ cho mục tiêu của đề tài.…
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
bài nghiên cứu còn có bố cục gồm ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề luận chung về việc học tiếng Anh của sinh viên
K61 trường Đại học Văn hoá Hà Nội.
Chương 2: Thực trạng đánh giá việc học tiếng Anh của sinh viên K61 trường
Đại học Văn hoá Hà Nội
Chương 3: Những giải pháp nâng cao chất lượng học tiếng Anh cho sinh viên
K61 trường Đại học Văn hóa Hà Nội
lOMoARcPSD| 60860503
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LUẬN CHUNG VỀ VIỆC HỌC TIẾNG
ANH CỦA SINH VIÊN K61 TRƯỜNG ĐHVHHN
1.1. Giới thiệu chung về tiếng Anh
1.1.1. Nguồn gốc của tiếng Anh
Tiếng Anh (English, phiên âm là / ŋ l /) là một ngôn ngữ được sử dụng phổ ˈɪ ɡ
ɪʃ biến trên toàn cầu. Tiếng Anh thuộc nhóm Tây German, ngữ tộc German và nằm
trong ngữ hệ Ấn Âu, đã được sử dụng từ thời thời Trung cổ tại Anh, phát triển qua
hơn 1500 năm ngày nay ngôn ngữ toàn cầu. Tiếng Anh bắt nguồn từ những
chuyến vượt biển của 3 bộ tộc người Đức là Angles, Saxons Jutes đã băng qua
Biển Bắc xâm chiếm nước Anh trong thế kỷ thứ 5 sau công nguyên. Lúc đó những
người bản địa ở Anh đang nói tiếng Celtic. Hầu hết họ bị những kẻ xâm lược dồn họ
về phía Tây Bắc chủ yếu nơi bây giờ xứ Wale, Scotland Ireland. Những
người Angles đến từ England và ngôn ngữ của họ được gọi là
Englisc - đó nguồn gốc của từ England (xứ Anh) English (tiếng Anh). Tiếng
Anh có quan hệ gần gũi với các ngôn ngữ Frisia (vùng duyên hải miền Bắc Hà Lan
Đức), nhưng vốn từ vựng đã chịu ảnh hưởng đáng kể từ các ngôn ngữ German
khác, cũng như từ tiếng Latinh và các ngôn ngữ Roman, nhất là tiếng Pháp.
1.1.2. Sự phát triển của tiếng Anh
Tiếng Anh được hình thành và phát triển dựa trên sự ảnh hưởng vô cùng to lớn
của nhiều nền ngôn ngữ khác nhau qua hơn 1500 năm, nhưng chúng ta thể tóm
tắt qua bốn thời kỳ chung của lịch sử. Bốn giai đoạn này của tiếng Anh được phân
chia gọi là “tiếng Anh cổ” (450 - 1100), “tiếng Anh trung đại” (1100 - 1500),
“tiếng Anh cận đại” (1500 - 1800) và “tiếng Anh hiện đại” (1800 – nay).
1.1.2.1. Tiếng Anh cổ (450 - 1100)
Hơn 1500 năm trước, 3 nhóm bộ tộc Đức đã tới Anh qua đường biển, với 3
phương ngữ rất khác nhau. Họ tộc người Jutes, Angles và Saxons. Họ đến từ những
vùng lân cận Đan Mạch và Đức. Những cư dân mới này đã đẩy những người bản địa
về phía Tây và Bắc của đảo và đã làm xoá đi những ngôn ngữ địa phương Celtic và
lOMoARcPSD| 60860503
Latin đã được sử dụng ở miền Nam nước Anh thời lúc bấy giờ. Cho tới ngày nay thì
ngôn ngữ Celtic thường chỉ còn bắt gặp xứ Wales, Tây Bắc Scotland Ireland.
Qua hàng ngàn năm, những phương ngữ tiếng Đức được pha trộn và mượn những từ
ngữ của nhau. Trong thực tế, t“Anglo-Saxon” nhằm chỉ một người nói tiếng Anh
bắt nguồn từ sảnh hưởng của những nhóm người này về ngôn ngữ. Những năm
900 sau Công nguyên, những người Vikings đã đặt chân tới bờ phía bắc của quần
đảo Anh mang theo tiếng mẹ đẻ tiếng Na Uy ccùng với họ. Điều này một sự ảnh
hưởng sâu sắc đến Tiếng Anh rất nhiều từ họ mang tới vẫn còn sử dụng cho tới
tận ngày hôm nay. Một vài ví dụ trong số đó là: “take” (cầm, nắm, giữ, lấy), “get”
(có được, nhận được), “give” (cho, đưa cho, chuyển cho), “odd” (lẻ, dư, kỳ cục),
“ugly” (xấu xí, khó chịu), “window” (cửa sổ), “their” (của họ), “them” (bọn họ),…
Đây là những từ mà chúng ta vẫn đang sử dụng trong Tiếng Anh ngày nay.
1.1.2.2. Tiếng Anh trung đại (1100 – 1500)
Một sự kiện cùng quan trọng vào năm 1066, công tước William của
Normandy (một phần của nước Pháp hiện nay) (1028 – 1087) hay William Kchinh
phạt (William the Conqueror), đã xâm chiếm lại Anh ttay những bộ tộc Đức và trở
thành vua William I của nước Anh. Những kẻ xâm lược mới này đã đem đến một th
ngôn ngữ hoàn toàn mới - tiếng Pháp, và nó đã trở thành ngôn ngữ trong Hoàng gia,
của các tầng lớp buôn bán. Sau một thời gian sự phần chia tầng lớp ngôn ngữ,
tầng lớp thấp hèn thì dùng Tiếng Anh, lớp quý tộc thì lại sử dụng tiếng Pháp. Tiếng
Pháp đã được lưu hành rộng rãi còn Tiếng Anh bị cấm dạy và được coi là ngôn ngữ
của tầng lớp hạ lưu, thấp kém bất hợp pháp. Trong thế kỷ 14, Tiếng Anh mới được
trở lại ngôn ngữ chính thức trên đất nước này. Năm 1348 tiếng Anh thay thế cho
tiếng Latin được dùng trong trường học. Năm 1362 tiếng Anh thay thế cho Tiếng
Pháp được dùng trong Luật pháp của đất nước. Đây lần đầu tiên tiếng Anh được
sử dụng trong Quốc Hội. Mặc dù vậy, sự ảnh hưởng của tiếng Pháp lên từ vựng của
tiếng Anh còn khá nhiều. Một số từ chúng ta thường sử dụng là: peasant” (nông
dân), “banquet” (dạ yến), “beauty” (xinh đẹp), parliament” (nghị viện, quốc hội),
lOMoARcPSD| 60860503
“castle” (lâu đài),… Tiếng Anh trung đại cách phát âm các nguyên âm trong
nhiều từ đã thay đổi rất nhiều so với giai đoạn trước. Điều này là một thay đổi đáng
kể lên cách phát âm trong vòng ba trăm năm.
1.1.2.3. Tiếng Anh cận đại (1500 – 1800)
Càng gần cuối của thời trung đại, sthay đổi ràng trong cách phát âm đã diễn
ra ra, việc phát âm những nguyên âm ngày càng ngắn lại. Từ thế kỷ 16, người Anh
đã tiến hành việc quan hệ, tiếp xúc với nhiều dân tộc trên khắp thế giới thông qua
con đường hàng hải, đặc biệt là sự ảnh hưởng của Phong trào văn hóa Phục Hưng
(thế kỷ 15, 16). Chính điều này đã tạo nên nhiều từ mới và nhóm từ mới được thêm
vào vào hệ thống từ vựng của tiếng Anh. Sự phát minh máy in phương pháp in
rời của Johann Gutenberg (1400 1468) năm 1448 cùng với việc vào năm năm 1476,
William Caxton (1422 1492) giới thiệu máy in ép tới nước Anh bắt đầu xuất
bản những quyển sách đầu tiên, cũng góp phần giúp tiếng Anh trở nên phổ biến trên
các tài liệu in. Sách dường nlà thứ quá xa xỉ và chỉ dành cho giới thương lưu thời
đại bấy giờ thông qua phát minh trên, giá sách trở nên rẻ hơn mọi người
thể học tập qua sách vở. Ngành in ấn cũng góp phần tạo ra một ngôn ngữ tiếng Anh
mang tính tiêu chuẩn hơn. Chính tả ngữ pháp trở nên hoàn chỉnh, hình thái
ngôn ngữ London nơi nhiều nhà xuất bản đó, trở thành thông dụng. Giai
đoạn này của Tiếng Anh còn thường được gọi Kỷ nguyên Shakespeare nhờ nhà
văn, nhà biên kịch lừng lẫy William Shakespeare (1564 – 1616). Ông ấy sáng tạo ra
hơn 1700 từ mới. Ông đã thay đổi danh từ thành động từ, động tthành tính t
những từ nối chưa bao giờ chúng được dùng cùng nhau trước đó. Một số ví dụ:
“advertising” (quảng cáo), “blanket” (cái chăn), bedroom” (phòng ngủ), “cheap”
(rẻ tiền),… Một sự kiện tác động đáng kể vào thời kỳ này việc tờ báo giấy đầu tiên
được phát hành tại tu viện Westminster Abbey vào những năm 1470. Việc này đã bắt
đầu cho việc chuẩn hoá ngôn ngữ cũng như khiến cho nhiều người trở nên biết chữ
hơn.
lOMoARcPSD| 60860503
1.1.2.4. Tiếng Anh hiện đại (1800 – nay)
Điểm khác nhau chyếu giữa Tiếng Anh cận đại và hiện đại hệ thống từ
vựng. Tiếng Anh hiện đại thêm nhiều từ mới hơn, đến từ hai nguyên nhân chủ
yếu. Đầu tiên chính cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ 2 (1871 1914) với
nhiều thành tựu vô cùng quan trọng với sự phát triển về mọi mặt của nhiều quốc gia
lúc bấy giờ. Trong giai đoạn này, rất nhiều từ vựng mới đã được sáng tạo và một số
khác đã được chỉnh sửa sao cho phù hợp với những tiến bộ kỹ thuật của thời đại.
Những từ được sử dụng cả ngày nay, như: “camera” (máy ảnh), “electric” (điện),
“train” (đoàn tàu”, “tank” (xe tăng),…Thứ hai, Đế quốc Anh vào thế kỷ 18 trở nên
hùng mạnh sở hữu đất đai thuộc địa lớn nhất thế giới lúc bấy giờ với 1/4 bề mặt
trái đất, khoảng 35.000.000 km² . Tại thời kì này, tất cả những từ ngữ đã được thêm
vào hoàn thiện, người Anh đã bắt đầu cuộc hành trình xâm chiếm thuộc địa của
họ. Điều này mang tới nhiều tvựng hơn cho ngôn ngữ của Đế quốc Anh, dụ:
“shampoo” (dầu gội) bắt nguồn ttiếng Hindi “champna” nghĩa “xoa bóp”,
“boomerang” (một món đồ chơi) tiếng thổ dân Úc, “zombie” (thây ma) đến từ
Châu Phi,…
Tới cuối thế kỷ 18, Đế quốc Anh đã lan rộng tiếng Anh lên hầu khắp các thuộc
địa vùng thống trị. Thương mại, khoa học kỹ thuật, ngoại giao, nghệ thuật,
giáo dục đều góp phần đưa tiếng Anh trở thành ngôn ngữ toàn cầu đích thực đầu tiên.
Tiếng Anh cũng trở thành ngôn ngữ giao tiếp quốc tế .Do nước Anh có nhiều thuộc
địa, những thuộc địa này lại giành độc lập phát triển cách nói viết tiếng Anh
riêng. Tiếng Anh hiện diện Bắc Mỹ, Ấn Độ, một phần châu Phi, Australia, nhiều
khu vực khác. Thế kỷ 20, sự phát triển và tầm ảnh hưởng văn hóa, chính trị của Hoa
Kỳ như một siêu cường sau Thế Chiến thứ hai đã tăng tốc việc lan rộng ngôn ngữ
này ra toàn cầu. Đến thế kỷ 21, tiếng Anh được nói viết nhiều hơn bất kỳ ngôn
ngữ nào trong lịch sử.
Qua đó ta thấy được tiếng Anh là ngôn ngữ linh hoạt và bền bỉ nhất, đặc biệt là
khả năng tiếp nhận hấp thụ từ vựng từ các nền văn hóa khác. đã tồn tại sau
lOMoARcPSD| 60860503
các cuộc xâm lăng của các đội quân xâm lược, vượt qua nguy bị biến mất rất
nhiều lần. Sức sống liên tục của được chứng minh bằng số lượng từ với hơn
450.000 từ sự đa dạng của các biến thể trên toàn thế giới ngày nay. Ở đây ta nói
đến tính đa dạng của Tiếng Anh. Từ những năm 1600, vùng đất Bắc Mỹ trở thành
thuộc địa của Anh đã dẫn đến sự hình thành nên một tiếng Anh Mỹ (American
English) rất đặc trưng. Rất nhiều từ mới được thay thế cho tiếng Anh cũ, nhứ
“trash” thay cho “rubbish” (rác thải), “loan” thay thế cho “lend” (cho vay), hay
“fall” thay cho autumn” (mùa thu),… Và rất nhiều phương ngữ khác như tiếng
Anh Úc (Australian English), tiếng Anh Canada (Canadian English), tiếng Anh Nam
Phi (South Afican English),… đã tạo nên diện mạo tiếng Anh cùng đa dạng như
hiện nay.
1.1.3. Vai trò của tiếng Anh đối với thế giới
Tiếng Anh ngày nay là một ngôn ngữ toàn cầu. Theo thống kê của tạp chí
Ethnologue (2020) của tổ chức SIL International, trên thế giới có khoảng
1.268.000.000 người sử dụng tiếng Anh. Tiếng Anh bản ngữ lớn thứ ba trên thế
giới, chỉ sau tiếng Trung Quốc (Quan Thoại) tiếng Tây Ban Nha với gần 400 triệu
người nói (2006). Đây ngôn ngữ thứ hai được học nhiều nhất (sau tiếng Trung
Quốc) ngôn ngữ chính thức của gần 60 quốc gia chủ quyền trên khắp thế
giới. Tiếng Anh ngôn ngữ phổ biến nhất Vương quốc Liên hiệp Anh Bắc
Ireland, Hoa Kỳ, Canada, Úc, Cộng hòa Ireland New Zealand, và được nói rộng
rãi một số khu vực tại Caribe, châu Phi Nam Á. Đây ngôn ngữ đồng chính
thức của Liên Hợp Quốc, của Liên minh châu Âu của nhiều tổ chức quốc tế
khu vực khác. Đây không những ngôn ngữ được sử dụng bởi các nhà ngoại giao
còn được sử dụng bởi một số tổ chức thế giới như WHO, UNESCO, UNICEF,
OPEC, ASEAN, WTO, INTERPOL,...
lOMoARcPSD| 60860503
: Các khu vực tiếng Anh là ngôn ngữ chính thức nhưng phả tiếng mẹ đẻ
Trong thế kỷ 21, toàn bộ thế giới đã trở nên “gần” hơn bao giờ hết với tất cả
mọi người. Tiếng Anh được sdụng như một ngôn ngữ chung, mặc dù mỗi quốc gia
lại khác biệt vthói quen, văn hóa, truyền thống,… tiếng Anh những tiêu
chuẩn chung, nên đã được chấp nhận là ngôn ngữ toàn cầu giữa những người nói
hàng nghìn ngôn ngữ khác nhau. Khoa học công nghệ ngày càng tiến bộ, nên
những thay đổi to lớn diễn ra trong cuộc sống ca con người ở khắp mọi nơi trên thế
giới. Kết quả là, cả thế giới đã trở thành một ngôi nhà chung, một sân chơi chung và
mọi người phải duy trì mối quan hệ tốt đẹp với nhau. Hơn nữa, kinh doanh, thương
mại đã mang tính quốc tế và hầu hết các tổ chức kinh doanh có văn phòng của họ ở
hầu hết các quốc gia trên thế giới. Để duy trì mối quan hquốc tế về khoa học, công
nghệ, kinh doanh, giáo dục, du lịch, lữ hành, v.v., tiếng Anh phục vụ mục đích
ngôn ngữ chung ngôn ngữ toàn cầu. Đây ngôn ngữ hầu hết được sử dụng không
chỉ bởi các nhà khoa học, các tổ chức kinh doanh và internet còn được sử dụng
trong giáo dục đại học và các lĩnh vực khác trong thế giới toàn cầu hiện nay.
Tiếng Anh có cần thiết trong thế giới ngày nay không? Không còn nghi ngờ gì
nữa, tiếng Anh là bắt buộc trong thế giới ngày nay. Không có tiếng Anh thì rất khó
:
lOMoARcPSD| 60860503
để xoay sở trong thế giới cực kỳ hiện đại này. 1.1.4. Vai trò của tiếng Anh đối với
đời sống xã hội
Với mức độ liên kết toàn cầu hóa ngày càng phát triển trên khắp thế giới,
tầm quan trọng của tiếng Anh trong thế giới hiện đại này là vô cùng quan trọng. Với
sự phát triển của thông tin hóa cũng như toàn cầu hóa, rõ ràng là hầu hết mọi người
trên khắp thế giới đang giao tiếp với người dân các khu vực khác với một ngôn ngữ
được quốc tế công nhận, đó là tiếng Anh. Tiếng Anh là ngôn ngữ được sử dụng rng
rãi nhất trên thế giới trong hầu hết các lĩnh vực như khoa học, kỹ thuật công nghệ,
y học, nghiên cứu khoa học, thương mại và thương mại, du lịch, giáo dục, Internet,
ngân hàng, kinh doanh, quảng cáo, công nghiệp điện ảnh, giao thông vận tải, dược
phẩm,…
1.1.4.1. Khoa học và công nghệ
Tiếng Anh là ngôn ngữ được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực khoa học và công
nghệ. Do đó, các nhà khoa học trên toàn thế giới thể tận dụng các tài liệu khoa
học sẵn giao tiếp với nhau bất kỳ nơi nào trên thế giới. Hầu hết các tài liệu
về khoa học và công nghệ hiện nay đều bằng tiếng Anh, học tiếng Anh trở thành nhu
cầu của tất cả sinh viên cũng như các nhà nghiên cứu trên khắp thế giới. Ngày nay,
kiến thức về tiếng Anh làm việc đã trở thành yêu cầu tối thiểu trong một số ngành
nghề như nghiên cứu, y học, máy tính, điện tử,…Nhà khoa học muốn có tác phẩm,
bài nghiên cứu sức ảnh hưởng, được công nhận trên toàn cầu thì phải xuất bản bài
báo của họ bằng tiếng Anh, tham dự một số hội nghị, hội thảo quốc tế, đọc các bài
báo viết bằng tiếng Anh để chia sẻ và nâng cao kiến thức của mình với các nhà khoa
học khác trên trên thế giới.
1.1.4.2. Việc làm
Một lợi thế khác của việc biết học tiếng Anh kiếm được việc làm hầu
hết các nhà tuyển dụng đều yêu cầu các kỹ năng vgiao tiếp, đặc biệt kỹ năng
giao tiếp bằng tiếng Anh. Điều này là do hầu hết các công ty đang thực hiện giao
dịch với rất nhiều công ty quốc tế. Vì rất nhiều hội làm việc cho các tổ chức

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60860503
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI BÀI THI HẾT MÔN BÀI THI HẾT MÔN
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Đề tài:
VIỆC HỌC TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN K61 TRƯỜNG ĐẠI HỌC
VĂN HÓA HÀ NỘI – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Giảng viên hướng dẫn: T.S Hoàng Văn Thảo Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Chinh: 61DVH12077
Lại Thị Dung: 61DVH12078
Nguyễn Vũ Dạ Ngân: 61DVH12101
Đỗ Thị Hồng Nhung: 61DVH12103
Đỗ Phương Thảo: 61DVH12008
Nguyễn Thị Diệu Thảo: 61DVH12009
Vũ Ngọc Tuấn: 61DVH12011 Hà Nội 2021 1 lOMoAR cPSD| 60860503
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC STT
Nội dung công việc
Người thực hiện Đánh giá công việc,
Dự kiến kết quả 1
Xây dựng đề cương khái quát Cả nhóm 10/10 2
Xây dựng đề cương chi tiết Cả nhóm 10/10 3 Sưu tầm tài liệu Cả nhóm 10/10 4
Viết tổng thuật tài liệu Cả nhóm 10/10 5 Xây dựng bảng hỏi Cả nhóm 10/10 6 Điều tra bảng hỏi Cả nhóm 10/10 7 Xử lí số liệu Cả nhóm 10/10 8
Viết chương 1 của báo cáo Vũ Ngọc Tuấn /10 khoa học Nguyễn Vũ Dạ Ngân 9
Viết chương 2 của báo cáo Lại Thị Dung /10 khoa học Đỗ Thị Hồng Nhung Đỗ Phương Thảo
10 Viết chương 3 của báo cáo Nguyễn Thị Chinh /10 khoa học Nguyễn Thị Diệu Thảo
11 Viết mở đầu của báo cáo khoa Lại Thị Dung /10 học Đỗ Phương Thảo
12 Viết kết luận của báo cáo khoa Nguyễn Thị Chinh /10 học 13 Hoàn thành báo cáo Vũ Ngọc Tuấn /10 14 Nghiệm thu đề tài Cả nhóm 10/10 lOMoAR cPSD| 60860503 MỤC LỤC Mục
lục………………………………………………
……………………………..4 Lời cảm
ơn………………………………………………
………………………….8
Lời cam đoan……………………………………………………………………….9
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………….10
1. Tính cấp thiết của đề tài………………………………………………………...10
2. Tình hình nghiên cứu…………………………………………………………...11
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………...12
3.1 Mục đích nghiên cứu…………………………………………………………..13
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………………………….13
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu…………………………………………….13
5. Phạm vi nghiên cứu……………………………………………………………..13 6. Phương pháp nghiên
cứu………………………………………………………..14 7. Kết cấu đề
tài……………………………………………………………………14
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VIỆC HỌC TIẾNG
ANH CỦA SINH VIÊN K61 TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI…….15 1.1.
Giới thiệu chung về tiếng Anh……………………………………………15
1.1.1. Nguồn gốc của tiếng Anh…………………………………………………..15
1.1.2. Sự phát triển của tiếng Anh………………………………………………...15
1.1.2.1. Tiếng Anh cổ (450 – 1100)……………………………………………….15
1.1.2.2. Tiếng Anh trung đại (1100 – 1500)……………………………………….16 lOMoAR cPSD| 60860503
1.1.2.3. Tiếng Anh cận đại (1500 – 1800)…………………………………………17
1.1.2.4. Tiếng Anh hiện đại (1800 – nay)…………………………………………18
1.1.3. Vai trò của tiếng Anh đối với thế giới……………………………………...19
1.1.4. Vai trò của tiếng Anh đối với đời sống xã hội……………………………...21
1.1.4.1. Khoa học và công nghệ…………………………………………………...21
1.1.4.2. Việc làm…………………………………………………………………..22
1.1.4.3. Kinh doanh………………………………………………………………..22
1.1.4.4. Du lịch…………………………………………………………………….22
1.1.4.5. Báo chí truyền thông……………………………………………………...22
1.1.4.6. Giải trí…………………………………………………………………….23
1.1.4.7. Giáo dục…………………………………………………………………..23 1.2.
Tầm quan trọng của việc học tiếng Anh đối với sinh viên……………...23
1.2.1. Phục vụ trực tiếp trong công việc…………………………………………..24
1.2.2. Tiếp cận thêm kiến thức, nền văn hóa mới…………………………………24
1.2.3. Dễ dàng tiếp cận tài liệu chuyên ngành…………………………………….25
1.2.4. Tăng sự tự tin trong giao tiếp……………………………………………….25
1.3. Giới thiệu sinh viên K61 trường ĐHVHHN……………………………..26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VIỆC HỌC TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN K61
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI………………………………..28
2.1. Nhận thức của sinh viên về vai trò của môn tiếng Anh…………………28
2.1.1. Mức độ quan trọng của tiếng Anh…………………………………………..28
2.1.2. Mức độ ảnh hưởng của tiếng Anh đối với sinh viên………………………..29
2.2. Thời gian và phương pháp học tiếng Anh của sinh viên………………..31
2.2.1. Thời gian học tiếng Anh…………………………………………………….31 lOMoAR cPSD| 60860503
2.2.2. Phương pháp học tiếng Anh………………………………………………...32
2.2.2.1. Giao tiếp với người nước
ngoài…………………………………………...32
2.2.2.2. Học ngữ pháp tiếng Anh………………………………………………….33
2.2.2.3. Xem video bằng tiếng Anh………………………………………………..33
2.3. Mục tiêu học tiếng Anh của mỗi cá nhân………………………………...34
2.3.1. Giao tiếp thành thạo tiếng Anh……………………………………………..35
2.3.2. Tốt nghiệp…………………………………………………………………..36
2.3.3. Đạt được chứng chỉ IELTS, TOEIC………………………………………..37
2.3.4. Du học………………………………………………………………………39
2.4. Chương trình đào tạo tiếng Anh của trường…………………………….39
2.4.1. Tính phù hợp của giáo trình………………………………………………...39
2.4.2. Phương pháp giảng dạy……………………………………………………..41
2.4.3. Cách thức kiểm tra, đánh giá……………………………………………….43
2.5. Đánh giá thực trạng học tiếng Anh của sinh viên……………………….45
2.5.1. Những điểm đạt được……………………………………………………….45
2.5.2. Những điểm chưa làm được………………………………………………...46
2.6. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng học tiếng Anh của sinh viên………...49
2.6.1. Bản thân sinh viên….……………………………………………………….50
2.6.2. Hạn chế về cơ sở vật chất…………………………………………………..51
2.6.3. Chất lượng nội dung đào tạo………………………………………………..52
2.6.4. Hạn chế trong tổ chức lớp học……………………………………………...54
2.6.5. Phương pháp giảng dạy của giảng viên…………………………………….56
CHƯƠNG 3. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC
TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN K61 TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ
NỘI………………………………………………………………………………..60 lOMoAR cPSD| 60860503 3.1. Phía nhà
trường……………………………………………………………...60
3.1.1. Cách tổ chức lớp học………………………………………………………..60
3.1.2. Cơ sở vật chất……………………………………………………………….61
3.1.3. Nội dung đào tạo……………………………………………………………62
3.1.4. Cách thức bố trí môn học…………………………………………………...62
3.2. Phía giảng viên…………………………………………………………….63
3.2.1. Phương pháp giảng dạy……………………………………………………..63
3.2.2. Nâng cao trình độ…………………………………………………………...64
3.3. Phía sinh viên………………………………………………………………65
3.3.1. Xác định rõ mục đích học tập………………………………………………65
3.3.2. Đề ra mục tiêu học tiếng anh như giao tiếp tiếng Anh, thi IELTS, TOEIC..66
3.3.3. Thay đổi phương pháp học…………………………………………………67
KẾT LUẬN……………………………………………………………………….69
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………….71
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT……………………………...…………………..73
PHỤ LỤC…………………………………………………………………………74
1. Phụ lục 1………………………………………………………………………...75
2. Phụ lục 2………………………………………………………………………...81
3. Phụ lục 3………………………………………………………………………...85
4. Phụ lục 4………………………………………………………………………...86
5. Phụ lục 5………………………………………………………………...……..100 lOMoAR cPSD| 60860503 LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Văn hóa Hà Nội, bằng sự
biết ơn và kính trọng, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu,
các phòng, khoa thuộc Trường Đại học Văn hóa Hà Nội đã nhiệt tình hướng dẫn,
giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thiện đề tài nghiên cứu khoa học này.
Đặc biệt, chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy Hoàng Văn Thảo,
người thầy đã trực tiếp dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn, giúp đỡ em trong
quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các bạn sinh viên K61 đã tạo điều để nhóm nghiên cứu
để hoàn thành đề tài này.
Tuy nhiên điều kiện về năng lực bản thân còn hạn chế, bài nghiên cứu khoa
học chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo để bài nghiên cứu của chúng em được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin trân trọng cảm ơn!
Ngày 02, tháng 11, năm 2021 lOMoAR cPSD| 60860503 LỜI CAM ĐOAN
Chúng tôi cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung thực, các
kết quả nghiên cứu do chính chủ nhiệm đề tài và những người tham gia thực hiện,
các tài liệu tham khảo đã được trích dẫn đầy đủ. Chủ nhiệm đề tài (Ký và ghi rõ họ tên) LỜI MỞ ĐẦU lOMoAR cPSD| 60860503
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngôn ngữ là một công cụ vô cùng quan trọng để con người có thể giao tiếp
được với nhau. Nó không chỉ là một phương tiện để truyền đạt những suy nghĩ và ý
tưởng mà còn xây dựng nên tình bạn, các mối quan hệ kinh tế và mối quan hệ văn
hóa xã hội. Một ngôn ngữ giao tiếp quan trọng và bắt buộc ở Việt Nam kể từ khi
chúng ta tiến hành mở cửa ra thế giới vào năm 1986 không thể không nhắc tới là
tiếng Anh. Nhiều người nước ngoài nói tiếng Anh từ khắp Châu Á, Châu Úc, Châu
Mỹ và Châu Âu bắt đầu đầu tư vào Việt Nam, điều này đã thúc đẩy người dân Việt
Nam học tiếng Anh để tạo điều kiện giao tiếp hiệu quả với các đối tác của họ. Tầm
quan trọng của tiếng Anh đã được Chính phủ Việt Nam thừa nhận ngay lập tức và
kết quả là các chương trình tiếng Anh được bắt đầu xây dựng và áp dụng ngay từ
chương trình tiểu học, đến trung học và cuối cùng là Đại học. Việc học tiếng Anh
ngày nay đã trở nên đơn giản và thuận tiện hơn rất nhiều so với lúc trước càng khẳng
định rõ vai trò của tiếng Anh tại Việt Nam hiện nay. Do đó tiếng Anh có ý nghĩa vô
cùng quan trọng đối với đất nước Việt Nam nói chung và thế hệ sinh viên nói riêng.
Đặc biệt đối với sinh viên K61 Trường Đại học Văn hóa Hà Nội – thế hệ nòng
cốt tương lai của xã hội thì tiếng Anh không chỉ giúp ích trong giao tiếp hàng ngày,
trong học tập mà đặc biệt trong công việc và trong những cơ hội mang tính toàn cầu hóa trong tương lai.
Tuy nhiên một trong những thực trạng đáng lo ngại hiện nay đối với giáo dục
hệ Đại học là tình trạng sinh viên thiếu kiến thức tiếng anh cơ bản cũng như chuyên
ngành (đối với các trường không chuyên ngữ) rằng việc dạy và học đang trở nên
“báo động”. Đa số sinh viên chưa nắm được kiến thức cơ bản lẫn chuyên ngành hoặc
nắm khá vững nhưng lại không giao tiếp được, sinh viên mất nhiều kiến thức về từ
vựng, ngữ pháp kể cả “mất gốc” môn tiếng Anh. Điều này thể hiện rõ qua điểm số
môn học, thái độ, nhận thức, trình độ hiểu biết về tiếng Anh. Điều này đối lập hoàn lOMoAR cPSD| 60860503
toàn với tầm quan trọng của môn tiếng Anh trong thực tiễn, với nền giáo dục của
nước ta hiện nay ở trường Đại học nhất là Đại học Văn hóa Hà Nội.
Để đi sâu tìm hiểu rõ hơn về việc học tiếng Anh của sinh viên K61 trường Đại
học Văn hóa Hà Nội chúng tôi cần tổng hợp giữa tài liệu và thực tế bên ngoài. Là
sinh viên K61 Trường Đại học Văn hóa Hà Nội chúng tôi có những băn khoăn và
mong muốn tìm hiểu sâu vấn đề này để giúp các bạn sinh viên có những phương
pháp học tập hiệu quả hơn đối với ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng. Bên
cạnh việc thu thập thông tin khảo sát từ các bạn sinh viên K61 trường Đại học Văn
hóa Hà Nội, đồng thời tiếp nhận những ý kiến đánh giá của nững nhà chuyên môn
nhằm có được những thông tin khách quan nhất về việc học tiếng Anh của sinh viên
hiện nay như thế nào có vai trò, ý nghĩa ra sao. Qua đó chúng tôi tìm hiểu rõ hơn về
thực trạng giảng dạy và học môn tiếng Anh ở trường Đại học, chất lượng giảng dạy
của giảng viên thực tế việc học tiếng Anh của sinh viên, từ đó đề xuất các giải pháp
để cải thiện thực trạng học tiếng Anh của sinh viên K61 Trường Đại học Văn hóa Hà Nội.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi đã chọn đề tài “Việc học tiếng Anh của
sinh viên K61 Trường Đại học Văn hóa Hà Nội - thực trạng và giải pháp” để tiến hành nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu
Thế hệ trẻ ngày nay đang sống trong kỉ nguyên công nghệ phát triển, mọi thứ
tiện nghi và hiện đại, trong thời đại của mở cửa, giao lưu và hội nhập thế giới. Vì
vậy, việc học và sử dụng thành thạo tiếng Anh đang dần là điều cơ bản mà thế hệ trẻ
nên có. Nhìn thấy tầm quan trọng của tiếng Anh vì vậy có nhiều sách, tạp chí, các
bài nghiên cứu về việc học tiếng Anh của sinh viên như:
Đỗ Thị Châu (2006), “Về kĩ năng nói tiếng anh của sinh viên năm thứ nhất”,
Tạp chí Giáo dục, Số 144, 32-33, ĐKCB: DV0193. lOMoAR cPSD| 60860503
Ngo Thu Huong (2015) “An investigation into students' motivation to learn
English in higher education in Vietnam (Nghiên cứu động cơ học tiếng Anh của sinh
viên đại học ở Việt Nam): Doctor of Philosophy in ESL motivation and ELT
methodology”, luận án, Queensland University of Technology. Nghiên cứu động cơ
học tiếng Anh của sinh viên Việt Nam. Đưa ra giải pháp nhằm thúc đẩy động cơ học
tập tiếng Anh của sinh viên.
Dinh Thi Huong (2015), “Reading performance and reading interests of college
freshman students at Thai Nguyen university: Basis for supplementary integrative
reading materials (Năng lực đọc hiểu và hứng thú đọc tiếng Anh của sinh viên năm
nhất đại học Thái Nguyên: Cơ sở cho việc phát triển hệ thống tài liệu đọc tiếng Anh
bổ sung cho sinh viên đại học): Doctor of Philosophy in English language and
Literature”, luận án, Đại học Thái Nguyên. Tổng quan về việc đọc và hứng thú đọc
tiếng Anh của sinh viên. Nghiên cứu, phát triển hệ thống tài liệu đọc tiếng Anh bổ sung cho sinh viên.
Bui Minh Huyen (2016), “Exploring English oral communication strategies
used by Vietnamese students in transnational education advanced programs in
Vietnam (Tìm hiểu về các phương pháp phát triển kỹ năng giao tiếp tiếng Anh của
sinh viên Việt Nam đang theo học chương trình tiên tiến ở Việt Nam): Doctor of
Philosophy in Education”, luận án, Royal Melbourne Institute of T echnology.
Nghiên cứu phương pháp phát triển kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh của sinh viên
Việt Nam. Tìm hiểu các yếu tố của người học có ảnh hưởng đến sự chọn lựa và sử dụng phương pháp này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Qua khảo sát hiện tượng về vấn đề của đề tài nhóm nghiên cứu chúng tôi đưa
ra mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: lOMoAR cPSD| 60860503
3.1. Mục đích nghiên cứu
Chỉ ra những thực trạng trong việc học tiếng Anh của sinh viên K61 trường Đại học Văn hoá Hà Nội.
Đề xuất một số giải pháp để khắc phục những mặc hạn chế nhằm nâng cao hiệu
quả trong việc học tiếng Anh của sinh viên.
Góp phần giúp sinh viên xác định tầm quan trọng của việc học tiếng Anh đối với bản thân.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng hợp, hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về việc học tiếng Anh của sinh viên.
Khảo sát thực trạng về việc học tiếng Anh của sinh viên K61 trường Đại học Văn hoá Hà Nội.
Đưa ra các giải pháp tối ưu nhằm cải thiện việc học tiếng Anh cho sinh viên.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Việc học tiếng Anh
Khách thể nghiên cứu: Sinh viên K61 trường Đại học Văn hoá Hà Nội
5. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: việc học tiếng anh
Phạm vi nghiên cứu: Trong phạm vi nghiên cứu này, nhóm chúng tôi không thể
khảo sát tất cả trường đại học trên địa bàn Hà Nội được, nên chỉ nghiên cứu tập trung
tại trường Đại học Văn hoá Hà Nội.
Trường đại học Văn Hóa Hà Nội: số 418 Đê La Thành, phường Ô Chợ Dừa,
quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Thời gian nghiên cứu: năm 2020 đến nay lOMoAR cPSD| 60860503
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này chúng tôi sử dụng một số phương pháp nghiên cứu:
Thứ nhất là phương pháp nghiên cứu tài liệu: nhóm nghiên cứu đã tiến hành tìm đọc
và nghiên cứu các tài liệu, sách, tạp chí có liên quan đến đề tài để hoàn thành cơ sở lý luận của đề tài
Thứ hai, chúng tôi sử dụng phương pháp điều tra bảng hỏi: khi thực hiện phương
pháp này nhóm đã khảo sát ngẫu nhiên 100 sinh viên K61 trường Đại học Văn hoá
Hà Nội bằng phương pháp bảng hỏi online. Sau đó, nhóm đã phân tích và tổng hợp
các số liệu để đưa ra kết quả khảo sát
Tiếp theo, nhóm sử dụng phương pháp phỏng vấn: cả nhóm tiến hành phỏng
vấn 06 sinh viên K61 trường Đại học Văn hoá Hà Nội
Ngoài các phương pháp trên nhóm còn sử dụng kết hợp một số phương pháp
như quan sát, thông kê và phân tích so sánh các số liệu thu thập được nhằm rút ra kết
luận phục vụ cho mục tiêu của đề tài.…
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
bài nghiên cứu còn có bố cục gồm ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về việc học tiếng Anh của sinh viên
K61 trường Đại học Văn hoá Hà Nội.
Chương 2: Thực trạng và đánh giá việc học tiếng Anh của sinh viên K61 trường
Đại học Văn hoá Hà Nội
Chương 3: Những giải pháp nâng cao chất lượng học tiếng Anh cho sinh viên
K61 trường Đại học Văn hóa Hà Nội lOMoAR cPSD| 60860503
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VIỆC HỌC TIẾNG
ANH CỦA SINH VIÊN K61 TRƯỜNG ĐHVHHN
1.1. Giới thiệu chung về tiếng Anh
1.1.1. Nguồn gốc của tiếng Anh
Tiếng Anh (English, phiên âm là / ŋ l /) là một ngôn ngữ được sử dụng phổ ˈɪ ɡ
ɪʃ biến trên toàn cầu. Tiếng Anh thuộc nhóm Tây German, ngữ tộc German và nằm
trong ngữ hệ Ấn Âu, đã được sử dụng từ thời thời Trung cổ tại Anh, phát triển qua
hơn 1500 năm và ngày nay là nó là ngôn ngữ toàn cầu. Tiếng Anh bắt nguồn từ những
chuyến vượt biển của 3 bộ tộc người Đức là Angles, Saxons và Jutes đã băng qua
Biển Bắc xâm chiếm nước Anh trong thế kỷ thứ 5 sau công nguyên. Lúc đó những
người bản địa ở Anh đang nói tiếng Celtic. Hầu hết họ bị những kẻ xâm lược dồn họ
về phía Tây và Bắc mà chủ yếu ở nơi bây giờ là xứ Wale, Scotland và Ireland. Những
người Angles đến từ England và ngôn ngữ của họ được gọi là
Englisc - đó là nguồn gốc của từ England (xứ Anh) và English (tiếng Anh). Tiếng
Anh có quan hệ gần gũi với các ngôn ngữ Frisia (vùng duyên hải miền Bắc Hà Lan
và Đức), nhưng vốn từ vựng đã chịu ảnh hưởng đáng kể từ các ngôn ngữ German
khác, cũng như từ tiếng Latinh và các ngôn ngữ Roman, nhất là tiếng Pháp.
1.1.2. Sự phát triển của tiếng Anh
Tiếng Anh được hình thành và phát triển dựa trên sự ảnh hưởng vô cùng to lớn
của nhiều nền ngôn ngữ khác nhau qua hơn 1500 năm, nhưng chúng ta có thể tóm
tắt qua bốn thời kỳ chung của lịch sử. Bốn giai đoạn này của tiếng Anh được phân
chia và gọi là “tiếng Anh cổ” (450 - 1100), “tiếng Anh trung đại” (1100 - 1500),
“tiếng Anh cận đại” (1500 - 1800) và “tiếng Anh hiện đại” (1800 – nay).
1.1.2.1. Tiếng Anh cổ (450 - 1100)
Hơn 1500 năm trước, 3 nhóm bộ tộc Đức đã tới Anh qua đường biển, với 3
phương ngữ rất khác nhau. Họ là tộc người Jutes, Angles và Saxons. Họ đến từ những
vùng lân cận Đan Mạch và Đức. Những cư dân mới này đã đẩy những người bản địa
về phía Tây và Bắc của đảo và đã làm xoá đi những ngôn ngữ địa phương Celtic và lOMoAR cPSD| 60860503
Latin đã được sử dụng ở miền Nam nước Anh thời lúc bấy giờ. Cho tới ngày nay thì
ngôn ngữ Celtic thường chỉ còn bắt gặp ở xứ Wales, Tây Bắc Scotland và Ireland.
Qua hàng ngàn năm, những phương ngữ tiếng Đức được pha trộn và mượn những từ
ngữ của nhau. Trong thực tế, từ “Anglo-Saxon” nhằm chỉ một người nói tiếng Anh
bắt nguồn từ sự ảnh hưởng của những nhóm người này về ngôn ngữ. Những năm
900 sau Công nguyên, những người Vikings đã đặt chân tới bờ phía bắc của quần
đảo Anh mang theo tiếng mẹ đẻ tiếng Na Uy cổ cùng với họ. Điều này có một sự ảnh
hưởng sâu sắc đến Tiếng Anh và rất nhiều từ họ mang tới vẫn còn sử dụng cho tới
tận ngày hôm nay. Một vài ví dụ trong số đó là: “take” (cầm, nắm, giữ, lấy), “get”
(có được, nhận được), “give” (cho, đưa cho, chuyển cho), “odd” (lẻ, dư, kỳ cục),
“ugly” (xấu xí, khó chịu), “window” (cửa sổ), “their” (của họ), “them” (bọn họ),…
Đây là những từ mà chúng ta vẫn đang sử dụng trong Tiếng Anh ngày nay.
1.1.2.2. Tiếng Anh trung đại (1100 – 1500)
Một sự kiện vô cùng quan trọng là vào năm 1066, công tước William của
Normandy (một phần của nước Pháp hiện nay) (1028 – 1087) hay William Kẻ chinh
phạt (William the Conqueror), đã xâm chiếm lại Anh từ tay những bộ tộc Đức và trở
thành vua William I của nước Anh. Những kẻ xâm lược mới này đã đem đến một thứ
ngôn ngữ hoàn toàn mới - tiếng Pháp, và nó đã trở thành ngôn ngữ trong Hoàng gia,
của các tầng lớp buôn bán. Sau một thời gian có sự phần chia tầng lớp ngôn ngữ,
tầng lớp thấp hèn thì dùng Tiếng Anh, lớp quý tộc thì lại sử dụng tiếng Pháp. Tiếng
Pháp đã được lưu hành rộng rãi còn Tiếng Anh bị cấm dạy và được coi là ngôn ngữ
của tầng lớp hạ lưu, thấp kém và bất hợp pháp. Trong thế kỷ 14, Tiếng Anh mới được
trở lại là ngôn ngữ chính thức trên đất nước này. Năm 1348 tiếng Anh thay thế cho
tiếng Latin được dùng trong trường học. Năm 1362 tiếng Anh thay thế cho Tiếng
Pháp được dùng trong Luật pháp của đất nước. Đây là lần đầu tiên tiếng Anh được
sử dụng trong Quốc Hội. Mặc dù vậy, sự ảnh hưởng của tiếng Pháp lên từ vựng của
tiếng Anh còn khá nhiều. Một số từ mà chúng ta thường sử dụng là: “peasant” (nông
dân), “banquet” (dạ yến), “beauty” (xinh đẹp), “parliament” (nghị viện, quốc hội), lOMoAR cPSD| 60860503
“castle” (lâu đài),… Tiếng Anh trung đại có cách phát âm các nguyên âm trong
nhiều từ đã thay đổi rất nhiều so với giai đoạn trước. Điều này là một thay đổi đáng
kể lên cách phát âm trong vòng ba trăm năm.
1.1.2.3. Tiếng Anh cận đại (1500 – 1800)
Càng gần cuối của thời trung đại, sự thay đổi rõ ràng trong cách phát âm đã diễn
ra ra, việc phát âm những nguyên âm ngày càng ngắn lại. Từ thế kỷ 16, người Anh
đã tiến hành việc quan hệ, tiếp xúc với nhiều dân tộc trên khắp thế giới thông qua
con đường hàng hải, và đặc biệt là sự ảnh hưởng của Phong trào văn hóa Phục Hưng
(thế kỷ 15, 16). Chính điều này đã tạo nên nhiều từ mới và nhóm từ mới được thêm
vào vào hệ thống từ vựng của tiếng Anh. Sự phát minh máy in và phương pháp in
rời của Johann Gutenberg (1400 – 1468) năm 1448 cùng với việc vào năm năm 1476,
William Caxton (1422 – 1492) giới thiệu máy in ép tới nước Anh và bắt đầu xuất
bản những quyển sách đầu tiên, cũng góp phần giúp tiếng Anh trở nên phổ biến trên
các tài liệu in. Sách dường như là thứ quá xa xỉ và chỉ dành cho giới thương lưu thời
đại bấy giờ mà thông qua phát minh trên, giá sách trở nên rẻ hơn và mọi người có
thể học tập qua sách vở. Ngành in ấn cũng góp phần tạo ra một ngôn ngữ tiếng Anh
mang tính tiêu chuẩn hơn. Chính tả và ngữ pháp trở nên hoàn chỉnh, và hình thái
ngôn ngữ ở London là nơi mà nhiều nhà xuất bản ở đó, trở thành thông dụng. Giai
đoạn này của Tiếng Anh còn thường được gọi là Kỷ nguyên Shakespeare nhờ nhà
văn, nhà biên kịch lừng lẫy William Shakespeare (1564 – 1616). Ông ấy sáng tạo ra
hơn 1700 từ mới. Ông đã thay đổi danh từ thành động từ, động từ thành tính từ và
những từ nối mà chưa bao giờ chúng được dùng cùng nhau trước đó. Một số ví dụ:
“advertising” (quảng cáo), “blanket” (cái chăn), “bedroom” (phòng ngủ), “cheap”
(rẻ tiền),… Một sự kiện tác động đáng kể vào thời kỳ này là việc tờ báo giấy đầu tiên
được phát hành tại tu viện Westminster Abbey vào những năm 1470. Việc này đã bắt
đầu cho việc chuẩn hoá ngôn ngữ cũng như khiến cho nhiều người trở nên biết chữ hơn. lOMoAR cPSD| 60860503
1.1.2.4. Tiếng Anh hiện đại (1800 – nay)
Điểm khác nhau chủ yếu giữa Tiếng Anh cận đại và hiện đại là hệ thống từ
vựng. Tiếng Anh hiện đại có thêm nhiều từ mới hơn, đến từ hai nguyên nhân chủ
yếu. Đầu tiên chính là cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ 2 (1871 – 1914) với
nhiều thành tựu vô cùng quan trọng với sự phát triển về mọi mặt của nhiều quốc gia
lúc bấy giờ. Trong giai đoạn này, rất nhiều từ vựng mới đã được sáng tạo và một số
khác đã được chỉnh sửa sao cho phù hợp với những tiến bộ kỹ thuật của thời đại.
Những từ được sử dụng cả ngày nay, như: “camera” (máy ảnh), “electric” (điện),
“train” (đoàn tàu”, “tank” (xe tăng),…Thứ hai, Đế quốc Anh vào thế kỷ 18 trở nên
hùng mạnh và sở hữu đất đai thuộc địa lớn nhất thế giới lúc bấy giờ với 1/4 bề mặt
trái đất, khoảng 35.000.000 km² . Tại thời kì này, tất cả những từ ngữ đã được thêm
vào và hoàn thiện, người Anh đã bắt đầu cuộc hành trình xâm chiếm thuộc địa của
họ. Điều này mang tới nhiều từ vựng hơn cho ngôn ngữ của Đế quốc Anh, ví dụ:
“shampoo” (dầu gội) bắt nguồn từ tiếng Hindi “champna” có nghĩa là “xoa bóp”,
“boomerang” (một món đồ chơi) là tiếng thổ dân Úc, “zombie” (thây ma) đến từ Châu Phi,…
Tới cuối thế kỷ 18, Đế quốc Anh đã lan rộng tiếng Anh lên hầu khắp các thuộc
địa và vùng thống trị. Thương mại, khoa học và kỹ thuật, ngoại giao, nghệ thuật,
giáo dục đều góp phần đưa tiếng Anh trở thành ngôn ngữ toàn cầu đích thực đầu tiên.
Tiếng Anh cũng trở thành ngôn ngữ giao tiếp quốc tế .Do nước Anh có nhiều thuộc
địa, những thuộc địa này lại giành độc lập và phát triển cách nói và viết tiếng Anh
riêng. Tiếng Anh hiện diện ở Bắc Mỹ, Ấn Độ, một phần châu Phi, Australia, và nhiều
khu vực khác. Thế kỷ 20, sự phát triển và tầm ảnh hưởng văn hóa, chính trị của Hoa
Kỳ như một siêu cường sau Thế Chiến thứ hai đã tăng tốc việc lan rộng ngôn ngữ
này ra toàn cầu. Đến thế kỷ 21, tiếng Anh được nói và viết nhiều hơn bất kỳ ngôn ngữ nào trong lịch sử.
Qua đó ta thấy được tiếng Anh là ngôn ngữ linh hoạt và bền bỉ nhất, đặc biệt là
khả năng tiếp nhận và hấp thụ từ vựng từ các nền văn hóa khác. Nó đã tồn tại sau lOMoAR cPSD| 60860503
các cuộc xâm lăng của các đội quân xâm lược, vượt qua nguy cơ bị biến mất rất
nhiều lần. Sức sống liên tục của nó được chứng minh bằng số lượng từ với hơn
450.000 từ và sự đa dạng của các biến thể trên toàn thế giới ngày nay. Ở đây ta nói
đến tính đa dạng của Tiếng Anh. Từ những năm 1600, vùng đất Bắc Mỹ trở thành
thuộc địa của Anh đã dẫn đến sự hình thành nên một tiếng Anh Mỹ (American
English) rất đặc trưng. Rất nhiều từ mới được thay thế cho tiếng Anh cũ, nhứ
“trash” thay cho “rubbish” (rác thải), “loan” thay thế cho “lend” (cho vay), hay
“fall” thay cho “autumn” (mùa thu),… Và rất nhiều phương ngữ khác như tiếng
Anh Úc (Australian English), tiếng Anh Canada (Canadian English), tiếng Anh Nam
Phi (South Afican English),… đã tạo nên diện mạo tiếng Anh vô cùng đa dạng như hiện nay.
1.1.3. Vai trò của tiếng Anh đối với thế giới
Tiếng Anh ngày nay là một ngôn ngữ toàn cầu. Theo thống kê của tạp chí
Ethnologue (2020) của tổ chức SIL International, trên thế giới có khoảng
1.268.000.000 người sử dụng tiếng Anh. Tiếng Anh là bản ngữ lớn thứ ba trên thế
giới, chỉ sau tiếng Trung Quốc (Quan Thoại) và tiếng Tây Ban Nha với gần 400 triệu
người nói (2006). Đây là ngôn ngữ thứ hai được học nhiều nhất (sau tiếng Trung
Quốc) và là ngôn ngữ chính thức của gần 60 quốc gia có chủ quyền trên khắp thế
giới. Tiếng Anh là ngôn ngữ phổ biến nhất ở Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc
Ireland, Hoa Kỳ, Canada, Úc, Cộng hòa Ireland và New Zealand, và được nói rộng
rãi ở một số khu vực tại Caribe, châu Phi và Nam Á. Đây là ngôn ngữ đồng chính
thức của Liên Hợp Quốc, của Liên minh châu Âu và của nhiều tổ chức quốc tế và
khu vực khác. Đây không những là ngôn ngữ được sử dụng bởi các nhà ngoại giao
mà còn được sử dụng bởi một số tổ chức thế giới như WHO, UNESCO, UNICEF,
OPEC, ASEAN, WTO, INTERPOL,... lOMoAR cPSD| 60860503
: Các khu vực tiếng Anh là ngôn ngữ mẹ đẻ đa số
: Các khu vực tiếng Anh là ngôn ngữ chính thức nhưng phả tiếng mẹ đẻ
Trong thế kỷ 21, toàn bộ thế giới đã trở nên “gần” hơn bao giờ hết với tất cả
mọi người. Tiếng Anh được sử dụng như một ngôn ngữ chung, mặc dù mỗi quốc gia
lại có khác biệt về thói quen, văn hóa, truyền thống,… Vì tiếng Anh có những tiêu
chuẩn chung, nên nó đã được chấp nhận là ngôn ngữ toàn cầu giữa những người nói
hàng nghìn ngôn ngữ khác nhau. Khoa học và công nghệ ngày càng tiến bộ, nên là
những thay đổi to lớn diễn ra trong cuộc sống của con người ở khắp mọi nơi trên thế
giới. Kết quả là, cả thế giới đã trở thành một ngôi nhà chung, một sân chơi chung và
mọi người phải duy trì mối quan hệ tốt đẹp với nhau. Hơn nữa, kinh doanh, thương
mại đã mang tính quốc tế và hầu hết các tổ chức kinh doanh có văn phòng của họ ở
hầu hết các quốc gia trên thế giới. Để duy trì mối quan hệ quốc tế về khoa học, công
nghệ, kinh doanh, giáo dục, du lịch, lữ hành, v.v., tiếng Anh phục vụ mục đích là
ngôn ngữ chung và ngôn ngữ toàn cầu. Đây là ngôn ngữ hầu hết được sử dụng không
chỉ bởi các nhà khoa học, các tổ chức kinh doanh và internet mà còn được sử dụng
trong giáo dục đại học và các lĩnh vực khác trong thế giới toàn cầu hiện nay.
Tiếng Anh có cần thiết trong thế giới ngày nay không? Không còn nghi ngờ gì
nữa, tiếng Anh là bắt buộc trong thế giới ngày nay. Không có tiếng Anh thì rất khó lOMoAR cPSD| 60860503
để xoay sở trong thế giới cực kỳ hiện đại này. 1.1.4. Vai trò của tiếng Anh đối với
đời sống xã hội
Với mức độ liên kết và toàn cầu hóa ngày càng phát triển trên khắp thế giới,
tầm quan trọng của tiếng Anh trong thế giới hiện đại này là vô cùng quan trọng. Với
sự phát triển của thông tin hóa cũng như toàn cầu hóa, rõ ràng là hầu hết mọi người
trên khắp thế giới đang giao tiếp với người dân các khu vực khác với một ngôn ngữ
được quốc tế công nhận, đó là tiếng Anh. Tiếng Anh là ngôn ngữ được sử dụng rộng
rãi nhất trên thế giới trong hầu hết các lĩnh vực như khoa học, kỹ thuật và công nghệ,
y học, nghiên cứu khoa học, thương mại và thương mại, du lịch, giáo dục, Internet,
ngân hàng, kinh doanh, quảng cáo, công nghiệp điện ảnh, giao thông vận tải, dược phẩm,…
1.1.4.1. Khoa học và công nghệ
Tiếng Anh là ngôn ngữ được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực khoa học và công
nghệ. Do đó, các nhà khoa học trên toàn thế giới có thể tận dụng các tài liệu khoa
học sẵn có và giao tiếp với nhau ở bất kỳ nơi nào trên thế giới. Hầu hết các tài liệu
về khoa học và công nghệ hiện nay đều bằng tiếng Anh, học tiếng Anh trở thành nhu
cầu của tất cả sinh viên cũng như các nhà nghiên cứu trên khắp thế giới. Ngày nay,
kiến thức về tiếng Anh làm việc đã trở thành yêu cầu tối thiểu trong một số ngành
nghề như nghiên cứu, y học, máy tính, điện tử,…Nhà khoa học muốn có tác phẩm,
bài nghiên cứu có sức ảnh hưởng, được công nhận trên toàn cầu thì phải xuất bản bài
báo của họ bằng tiếng Anh, tham dự một số hội nghị, hội thảo quốc tế, đọc các bài
báo viết bằng tiếng Anh để chia sẻ và nâng cao kiến thức của mình với các nhà khoa
học khác trên trên thế giới. 1.1.4.2. Việc làm
Một lợi thế khác của việc biết và học tiếng Anh là kiếm được việc làm vì hầu
hết các nhà tuyển dụng đều yêu cầu các kỹ năng về giao tiếp, đặc biệt là kỹ năng
giao tiếp bằng tiếng Anh. Điều này là do hầu hết các công ty đang thực hiện giao
dịch với rất nhiều công ty quốc tế. Vì có rất nhiều cơ hội làm việc cho các tổ chức