






Preview text:
Ngôn ngữ học đối chiếu là gì?
Ngôn ngữ học đối chiếu là một phân học ngành của ngôn ngữ, so sánh hai hoặc nhiều hơn hai ngôn
ngữ bất kì để xác định những điểm giống và khác nhau giữa các ngôn ngữ đó, không tính đến vấn đề
các ngôn ngữ đó có quan hệ cội nguồn hay thuộc cùng loại hình hay không. Cơ sở lý thuyết chung
của ngôn ngữ học đối chiếu là lý thuyết so sánh.
Ngôn ngữ học đối chiếu: là một phân ngành của ngôn ngữ học sử dụng phương pháp so sánh đối
chiếu để tìm ra những nét tương đồng và dị biệt của hai hay nhiều ngôn ngữ nhằm cung cấp những
cứ liệu cần thiết cho các phân ngành của ngôn ngữ học, phục vụ cho các mục đích lý luận và thực tiễn
Định nghĩa so sánh và đối chiếu: So sánh là thao tác tư duy phổ thông của nhân loại giúp con người
nhận thức hiện thực khách quan. Hoạt động so sánh là hoạt động đối chiếu “một cái này” và “một cái
khác”, nhằm vạch ra mối quan hệ, liên hệ giữa chúng hoặc để làm nổi bật một đặc điểm nào đó của
đối tượng. Đối chiếu là so sánh sự vật có liên quan chặt chẽ với nhau.
Hay cho biết môt vài ưng dung nôi bât cua ngôn ngữ học đối chiếu? Cho vi ́ du ̣ minh họa.
+ Ưng dụng về phương diện lí thuyết: Ngôn ngữ học đại cương, loại hình học, miêu ta ngôn ngữ,
những lĩnh vực nghiên cứu lí thuyết khác. -
Ngôn ngữ học đại cương (phổ niệm học ngôn ngữ): Việc nghiên cứu đối chiếu chỉ tập trung
vào những sự giống nhau, nhưng đây là sự giống nhau chung nhất giữa các ngôn ngữ-
những sự giống nhau mang tính chất phổ biến. Các đơn vị nhận biết có tính chất định hướng
cho việc nghiên cứu phổ niệm là những nét chung nhất của mọi ngôn ngữ. -
Loại hình học: cung cấp tư liệu cụ thể về cấu trúc và hoạt động của ngôn ngữ cùng và khác
loại hình. Góp phần làm rõ đặc trưng của từng loại hình ngôn ngữ và bổ sung những nghiên cứu mới. -
Ngôn ngữ học so sánh - lịch sử: tìm hiểu và xác lập những nét tương đồng lịch sử, mục đích
chỉ ra những mối quan hệ lịch sử giữa các ngôn ngữ trong ngữ hệ, một nhóm ngôn ngữ...
thuộc cùng một gia đình. -
Ngữ vực học: nhằm vào những sự giống nhau giữa các ngôn ngữ trong cùng một khu vực.
Những sự giống nhau này vốn là kết qua của quá trình tiếp xúc lịch sử - văn hóa của các tộc
người nói những ngôn ngữ trong khu vực.Đó là những nét giống nhau ngữ vực.
+ Ưng dụng về phương diện thực tiễn: Dạy học ngoại ngữ, giáo dục song ngữ, dịch thuật và nghiên
cứu về lí luận dịch thuật. -
Dạy học ngoại ngữ: xác định chính xác những thuận lợi và khó khăn mà những học viên có
cùng tiếng mẹ đẻ gặp phai khi học một ngoại ngữ nào đó bằng cách phát hiện những điểm
tương đồng và khác biệt giữa 2 ngôn ngữ. Nhờ những đặc điểm khác biệt giữa tiếng mẹ đẻ
và ngoại ngữ mà dự đoán được những lỗi mà người học có thể mắc phai để tìm cách phòng tránh và khắc phục. -
Dịch thuật: tạo sự đồng nhất về ngữ nghĩa của các đơn vị, các phương tiện biểu hiện khác
nhau bằng việc xây dựng một lý thuyết phiên dịch nhờ vào việc đối chiếu các ngôn ngữ: chỉ
ra được cái chung về mặt nội dung mà những đơn vị ngôn ngữ khác nhau trong những ngôn ngữ khác nhau. -
Giao tiếp liên văn hóa: tạo ra những tác động tích cực xay ra ở giai đoạn đầu của việc học ngoại ngữ mới.
Nhiệm vu cua ngôn ngữ học đối chiếu (?) ↑
1.1. Thứ nhất,nghiên cứu đối chiếu đi tìm những nét giống nhau, khác nhau (similarities and
differences) giữa tiếng mẹ đẻ và ngoại ngữ. Những nét khác biệt là những trở ngại, khó khăn khi
người học ngoại ngữ,những nét giống nhau giúp người học tiếp thu, lĩnh hội nhanh và dễ dàng hơn,
không mất nhiều thời gian và sức lực, sử dụng ngoại ngữ hiệu qua hơn.
1.2 Thứ hai, tìm những nét khác biệt quan trọng nhất (distinctions) của ngôn ngữ thuộc phạm trù ngôn ngữ và logic.
1.3. Thứ ba, hướng tới sự giống nhau với mục đích nghiên cứu: ngữ hệ(so sánh lịch sử), cấu trúc
loại hình (so sánh loại hình), ngữ vực (so sánh ngữ vực học).
1.4. Thứ tư, tìm sự giống nhau, khác nhau, sự tương ứng và bất tương ứng, đồng thời làm sáng tỏ
quan hệ nguyên nhân giữa các hiện tượng.
Đối tượng cua ngôn ngữ học đối chiếu (?)
Theo sách "Ngôn ngữ học đối chiếu" của Bùi Mạnh Hùng, đối tượng của ngôn ngữ học đối chiếu là
sự so sánh và phân tích sự tương quan giữa hai hoặc nhiều hơn hai ngôn ngữ khác nhau. Ngôn ngữ
học đối chiếu quan tâm đến những điểm tương đồng và khác nhau giữa các ngôn ngữ, và cố gắng
xác định chúng bằng cách sử dụng các phương pháp và kỹ thuật phù hợp.
Ngoài ra, ngôn ngữ học đối chiếu còn quan tâm đến cách thức các ngôn ngữ tương tác với nhau
trong quá trình giao tiếp và sự phụ thuộc của các ngôn ngữ đó đối với một hệ thống ngôn ngữ lớn
hơn. Đối tượng của ngôn ngữ học đối chiếu có thể là các cặp ngôn ngữ hoặc một nhóm ngôn ngữ,
tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu.
Các nguyên tắc khi đối chiếu
- Nguyên tắc thư nhất: Các phương tiện trong hai ngôn ngữ đối chiếu phai được miêu tả một cách
đầy đủ và chính xác trước khi tiến hành đối chiếu để tìm ra điểm giống và khác nhau.
+ Có thể sử dụng kết qua của người khác đã nghiên cứu
+ Tự mình miêu ta những thuật ngữ và các đơn vị sử dụng để đối chiếu
VD1: Hudson & Lu ( 2003): ne (tiếng Nhật) & ba ( tiếng Hán) Các bước:
1) các chức năng của ne trong tiếng Nhật
2) các chức năng của ba trong tiếng Hán
3) so sánh ne và ba ( những điểm giống nhau; những điểm khác nhau; so sánh từ góc độ
người làm chủ thông tin)
4) ne & ba phân tích theo diễn ngôn
VD2: Grzegorek ( 1984): Các câu tiếng Anh mở đầu bằng từ there & những câu tương
đương trong tiếng Ba Lan ( NC đối chiếu 1 chiều English-Polish; DC có thể thực hiện ngay
trong phần miêu ta các kiểu câu tương đương trong tiếng Ba Lan) Các bước:
1) một số ví dụ các câu tiếng Anh mở đầu bằng từ there & những câu tương đương trong tiếng Ba Lan 2) nhận xét mở đầu
3) Các câu tiếng Anh mở đầu bằng từ there (dựa trên tiêu chỉ cú pháp & ngữ nghĩa, thao luận
các đặc điểm ngữ nghĩa & ngữ dụng của các kiểu câu này )
4) những câu tương đương trong tiếng Ba Lan( những câu tương đương với câu tồn tại trong
tiếng Anh, những câu tương đương với câu tiếng Anh mở đầu bằng there có chức năng giới thiệu
- Nguyên tắc thư hai: Việc nghiên cứu không nên chú ý đến những phương tiện ngôn ngữ nào đó
được tách biệt một cách máy móc, khiên cưỡng mà phải nằm trong môt hệ thống.
VD: không thể so sánh I và tôi mà không đặt trong hệ thống các vai giao tiếp, không so sánh
wil với sẽ mà không đặt trong hệ thống ý nghĩa chỉ về thời gian
- Nguyên tắc thư ́ ba: Phai xem xét các phương tiện đối chiếu không chỉ trong hệ thống ngôn ngữ mà
ca trong hoạt động giao tiếp.
VD1: trong tiếng Anh “you” có phạm vi hoạt động rất rộng và có rất nhiều phương tiện diễn
đạt tương đương trong tiếng Việt tùy vào từng hoàn canh giao tiếp cụ thể.
VD2: động từ trong tiếng Việt có chức năng biến đổi tùy thuộc vào từng hoàn canh giao tiếp cụ thể.
- Nguyên tắc thư ́ tư và là nguyên tắc hay bị vi phạm nhất: Phai đam bao tính nhất quán trong việc
sử dụng các mô hình lý thuyết để miêu ta các ngôn ngữ đối chiếu
+ Phai sử dụng những khái niệm có thể phù hợp để miêu ta ca hai ngôn ngữ được đối chiếu và
những khái niệm đó phai được hiểu cùng một cách
+ Phai theo cùng một khung lý thuyết +
Nếu hiểu hình vị là một đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có nghĩa (Bloomfield) thì tiếng Việt
và tiếng Hán không có đơn vị từ, chỉ có hình vị; nhưng nếu hiểu hình vị là đơn vị có
nghĩa của từ, tạo nên từ thì các ngôn ngữ này chỉ có từ, không có hình vị.
+ Mặc dù sẽ là lý tưởng để có một hệ thống thuật ngữ trung lập để mô ta chung cho
các ngôn ngữ, không thiên về một nhóm ngôn ngữ nào nhưng thực tế, ngôn ngữ đại
cương hiện tại trên thế giới vẫn là “dĩ Âu vi trung” (thiên về ngôn ngữ biến hình) > NGHỊCH LÝ đang tồn tại
Nguyên tắc thư ́ năm: đơn gian, thiết thực với người dạy và người học tiếng
Phương pháp đối chiếu môt chiêu là gì? Cho hai vi ́ du ̣ tên đê ̀ tài sư ̉ dung phương
pháp đối chiếu môt chiêu.
Phương pháp đối chiếu một chiều xem xét y nghĩa của một phương tiện nào đó trong ngôn ngữ này
và xác định những phương tiện biểu hiện y nghĩa tương ứng trong ngôn ngữ khác.
VD: _ Động từ avoir và những phương tiện diễn đạt có chức năng tương đương trong tiếng Nga (Gak 1975)
_ Trợ động từ trong tiếng Anh và những phương tiện tương đương trong tiếng Balan.
Phương pháp đối chiếu hai chiêu là gì? Cho hai vi ́ du ̣ tên đê ̀ tài sư ̉ dung phương
pháp đối chiếu hai chiêu.
Phương pháp đối chiếu hai chiều xem xét các hiện tượng được so sánh của hai hay nhiều ngôn ngữ
trong mối quan hệ qua lại trên một cơ sở đối chiếu, dựa trên một TC (Tertium Comparationis)
VD: _ Cách biểu thị ý nghĩa tương lai trong tiếng Anh và tiếng Serbi – Croatia (Kalogiera 1971)
_ Cách biểu thị ý nghĩa nguyên nhân trong tiếng Anh và tiếng Balan (Danilewicz 1982)
Các bước phân tich đối chiếu
Bước 1. Miêu ta. Mô ta những ngữ liệu liên quan đến đối chiếu dựa vào văn ban dịch có độ tin cậy.
Năng lực song ngữ đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn và miêu ta chính xác ngữ liệu ngôn
ngữ, nhận biết được các yếu tố tương đương để so sánh.
VD: He wil return to Saigon in two weeks. (Anh ấy sẽ trở vê Sài Gòn trong hai tuần). Cách
dịch như vậy thì ta sẽ không thấy được sự khác biệt giữa cấu trúc ngữ pháp tiếng Việt và cấu
trúc ngữ pháp tiếng Anh. Cách dịch khác là Hai tuần nữa anh ấy (sẽ) trở vê Sài Gòn
Bước 2: Xác định được cái có thể đối chiếu được, nó phụ thuộc vào năng lực suy xét của người
nghiên cứu: yếu tố nào của ngôn ngữ này tương đương với yếu tố đó trong ngôn ngữ kia.
VD: Article dùng để gọi tên các từ như a, the trong tiếng Anh và quán từ dùng để gọi tên các
từ như một, các trong tiếng Việt.
Bước 3: Đối chiếu
Theo T. Krzerszowski có 3 kha năng khi đối chiếu 2 ngôn ngữ:
+ XL1= XL2, X trong L1 có thể đồng nhất về phương diện nào đó với cái tương đương trong L2.
+ XL1≠ XL2, khi X trong L1 có sự khác biệt về phương diện nào đó với cái tương đương trong L2.
+ Xl1= 0L2, khi trong L1 không có cái tương đương trong L2.
VD: Tiếng Nga và tiếng Pháp đều có điểm giống nhau là danh từ có phạm trù giống . Tuy nhiên,
phạm trù giống của danh từ tiếng Nga được hình thành trên cơ sở ba vế đối lập: đực / cái / trung,
trong khi đó phạm trù giống của danh từ tiếng Pháp được hình thành chỉ trên hai cơ sở đối lập: đực/cái.
Hay cho biết vài net chinh vê ̀ bình diện đối chiếu ngữ âm. Cho vi du ̣ minh họa.
Các đơn vị ngữ âm gồm hai nhóm là các đơn vị ngữ âm đoạn tính và các đơn vị ngữ âm siêu đoạn tính. -
Các đơn vị ngữ âm đoạn tính: chủ yếu tập trung vào hệ thống âm vị, các biến thể âm vị và sự
phân bố của chúng trong chuỗi lời nói. Đơn vị ngữ âm đoạn tính là đơn vị chiếm một khúc
đoạn trong chuỗi lời nói.
VD: Có những âm vị có trong tiếng Việt nhưng không có trong tiếng Anh âm vị /uɪ/
trong như, tư, bư của tiếng Viêt ngược lại như âm vi ̣ /ð/ trong mother, father, with
có trong tiếng Anh nhưng không có trong tiếng Việt ̣ -
Các đơn vị ngữ âm siêu đoạn tính: chủ yếu là thanh điệu, trọng âm, ngữ điệu, âm điệu. Đơn
vị ngữ âm siêu đoạn tính trai dài trên các đơn vị ngữ âm khác chứ không chiếm một khúc đoạn riêng nào.
VD: Các từ như capitál, animál, decimál trong tiếng TBN lại nhấn âm cuối, còn trong
tiếng Anh thì các từ như cápital, ánimal, décimal lại nhấn âm đầu.
Hay cho biết vài net chinh vê ̀ bình diện đối chiếu từ vưng. Cho vi ́ du ̣ minh họa.
Đối tượng của việc phân tích đối chiếu về từ vựng là những điểm giống nhau và khác nhau của thành
phần từ vựng và quan hệ từ vựng trong các ngôn ngữ đối chiếu.
Theo R. Lado có 3 cấp độ đối chiếu từ vựng: hình thức, ý nghĩa và phân bố. Lado cũng đưa ra các
kha năng có thể có trong quá trình nghiên cứu đối chiếu ngôn ngữ -
Giống nhau về hình thức và ý nghĩa:
VD: Hotel “khách sạn”, capital “thủ đô”, calendar “lịch” trong tiếng TBN và tiếng Anh.
Vì đó là từ mượn hoặc có quan hệ cội nguồn. -
Giống nhau về hình thức nhưng khác nhau về ý nghĩa:
VD: Từ librairie “nghề bán sách, hiệu sách” trong tiếng Pháp và library “thư viện” trong tiếng Anh.
VD: Từ assist “giúp đỡ” trong tiếng Anh và asistir “tham gia” trong tiếng TBN; nghĩa
chính của từ ăn và eat trong tiếng Việt và tiếng Anh. -
Khác nhau về hình thức và ý nghĩa:
VD: first floor - tầng và lầu trong phương ngữ Bắc và Nam: tầng trệt là tầng 1 ở
phương ngữ Bắc Việt Nam, tầng 2 ở phương ngữ Bắc là lầu 1 ở phương ngữ Nam. -
Khác nhau về kiểu cấu tạo, liên quan tới cấu trúc hình thái học của từ,ví dụ trong tiếng Anh,
động từ có thể kết hợp với tiểu từ thay đổi nghĩa từ gốc (basic, original word)
VD: cal (gọi), cal up (gọi lại), cal on (ghé), run, run out of (cạn hết) -
Giống nhau về nghĩa gốc nhưng khác nhau nghĩa phái sinh, nghĩa liên tưởng
VD: mèo trong tiếng Việt có nghĩa phái sinh là bồ, nhân tình; cat trong tiếng Anh có
nghĩa phái sinh là người đàn bà tinh ranh.
Hay cho biết vài net chinh vê ̀ bình diện đối chiếu ngữ pháp. Cho vi ́ du ̣ minh họa.
Đối tượng của việc phân tích đối chiếu về ngữ pháp là các đơn vị, các lớp ngữ pháp, các cấu trúc
ngữ pháp, các quan hệ và phạm trù ngữ pháp cũng như những phương tiện biểu hiện các quan hệ và phạm trù này. -
Vê đối chiếu các đơn vi: Chủ yếu là nghiên cứu đối chiếu về sự giống nhau và khác nhau,
sự phân loại của hình vị, làm rõ đặc trưng của hình vị.
VD: Trong ngôn ngữ châu Âu, hình vị thường có kích thước nhỏ hơn, lớn hơn hoặc
trùng với âm tiết. Còn trong tiếng Việt, tuyệt đại bộ phận hình vị có kích thước là một
âm tiết, đồng thời cũng có thể được coi là từ, có thể coi ranh giới giữa hình vị và từ
trong tiếng Việt là không rõ ràng
trong tiếng Việt: tôi, à, ở, nếu… hình vị được coi là một từ, hoặc từ ghép bởi hai hình
vị ăn ở, chợ búa, bếp núc…Trong tiếng Anh, hình vị có thể là một âm tiết hoặc bằng
một âm tiết pre, less, un, im…war, home…
như mua ao mua xông, ban sach ban siêc, không vui không ve,v.v.., xông, siêc, ve
có thể coi như từ , vì làm bổ ngữ cho một vị từ giống như ao, sach, vui. -
Vê từ: Chủ yếu là chú ý đến vấn đề phương thức cấu tạo từ.
VD: ghép, láy (phương thức cơ ban trong tiếng Việt, nhưng k có trong NN biến hình),
phái sinh (mang tính đặc thù ở 1 số ngôn ngữ, phổ biến ở NN biến hình, nhưng k có
trong NN đơn lập tiếng Việt), chuyển loại, tạo từ tắt, vay mượn từ (tính phổ quát), trộn từ, cắt từ -
Vê từ loai: Đối chiếu tất ca các từ loại trong ca hai hệ thống ngôn ngữ để làm rõ sự giống
nhau và khác nhau về số lượng từ loại, ý nghĩa khái quát phạm trù hình thái học, kha năng
kết hợp, kha năng đam nhiệm chức năng cú pháp
VD: Theo V.Gak (1983) ngôn ngữ có 4 loại từ cơ ban (danh từ, động từ, tính từ,
trạng từ) như tiếng Nga, tiếng Pháp,v.v. ; có những ngôn ngữ có 3 loại từ cơ ban
(danh từ, động từ, tính từ) như Đan Mạch, v.v.
VD: tiếng Anh phổ biến hiện tượng từ có thể được dùng với nhiều cương vị từ loại
khác nhau, ví dụ, swimming có thể được dùng như danh động từ, có thể như tính từ,
còn trong tiếng Nga thì không có.
Bên cạnh đối chiếu hệ thống các phạm trù ngữ pháp của mỗi từ loại còn có thể đối chiếu
từng phạm trù ngữ pháp cụ thể của các ngôn ngữ, ví dụ, phạm trù giống, số, thì, thể của động từ. -
Vê ngữ đoan: Đối chiếu các cấu trúc ngữ đoạn và những phương tiện biểu hiện các quan hệ cú pháp trong ngữ đoạn.
VD: Ich habe das Buch gelesen (tiếng Đức) và I have read the book (tiếng Anh) “Tôi
đã đọc cuốn sách này rồi”. Trong khi ngữ động từ tiếng Đức sắp xếp theo trật tự trợ
động từ (habe) + ngữ danh từ làm bổ nghĩa (das Buch) + tính động từ (gelesen), thì
trong tiếng Anh trật tự từ là trợ động từ ( have) + tính động từ (read) + ngữ danh từ
làm bổ nghĩa (the book) (Di Pietro 1971) -
Vê câu: Nghiên cứu đối chiếu chủ yếu tập trung vào những vấn đề như các kiểu câu cơ ban,
cấu trúc cú pháp của câu mà thành tố của nó là các thành phần câu, đặc biệt là các thành phần chính. -
Vê kiêu câu: Thường có hai loại là phân loại câu dựa vào đặc điểm cấu trúc và phân loại câu
dựa vào cái gọi là “mục đích phát ngôn”. -
Dựa vào tiêu chí đặc điểm cấu trúc: câu đơn, câu ghép, hoặc câu bình thường, câu
đặc biệt, câu đủ thành phần, câu tỉnh lược, câu bị động, câu chủ động -
Dựa vào tiêu chí mục đích phát ngôn: câu trần thuật (declarative), câu nghi vấn
(interrogative), câu cầu khiến (directive), câu cam thán (exclamatory).
VD: Một câu có hình thức đánh dấu của kiểu câu trần thuật (loại thứ hai) có
thể dùng để kể nhưng cũng có thể dùng để thông báo, xin lỗi, cam ơn,v.v. (Bùi Mạnh Hùng 2003)
Đối với các loại câu theo tiêu chí mục đích phát ngôn thì mối quan hệ giữa cấu trúc và mục
đích phát ngôn là hiển nhiên nên nó liên quan chặt chẽ với bình diện ngữ dụng, tức là ngoài
hành động ngôn trung, mục đích phát ngôn, các loại câu này còn được khai thác ở các nội
dung ngữ dụng khác như hàm ngôn (implicature), lịch sự… -
Vê cấu truc cu pháp: Nhiều tác gia sử dụng cấu trúc động từ – tham tố như là một cấu trúc
trừu tượng tương ứng với sự tình khách quan được phan ánh bởi nhận thức của con người
để đối chiếu cấu trúc cú pháp của các ngôn ngữ.
VD: The room is hot. Is hot là một tham tố vị trí, trong tiếng Anh tham tố này chiếm vị
trí chủ ngữ hoặc trạng từ. Nhưng trong tiếng Nga hoặc Bulgaria, tham tố vị trí của vị
từ / động từ tương ứng chỉ có thể là trạng ngữ. Bình diện ngữ dụng -
Đối chiếu các phương tiện ngôn ngữ được sử dụng để thực hiện hành động ngôn từ như
cam ơn, chào mừng, mời mọc, khen ngợi, hỏi, cầu khiến, xin lỗi…tương đương về mặt ngữ dụng của 2 ngôn ngữ.
VD: Hãy cẩn thận! - Look out!; Mind!-Coi chừng!
Tiếng Việt Và tiếng Anh Thường dùng kết cấu khẳng định; Để thực hiện 1 hành động ngôn từ
trong cùng kiểu giao tiếp: 2 người bạn gặp nhau hàng ngày chào nhau lúc buổi tối, tiếng Anh
và tiếng Việt dùng các phương tiện cấu trúc khác nhau: Good evening! Hel o! Tiếng Việt
thường chào bằng cách hỏi: Ăn cơm chưa? Anh đi đâu đấy?... -
Có thể so sánh đối chiếu chức năng của một cấu trúc nào đó trong ngôn ngữ này với chức
năng của một cấu trúc tương tự trong ngôn ngữ kia.
VD: tiếng Anh có câu:Why don’t we go to the cinema tonight? dùng như câu cầu
khiến, nhưng trong một số ngôn ngữ như tiếng Đức, cấu trúc câu tương tự, tương
đương nghĩa cú pháp nhưng có sắc thái nghĩa khác như gây gổ, công kích. -
Có thể nói, khi đối chiếu phương tiện ngôn ngữ sử dụng để thực hiện hành động ngôn từ
của 2 ngôn ngữ cũng cần xét đến ngữ canh, văn hóa xã hội của 2 ngôn ngữ đó. -
Quy trình đối chiếu ở bình diện ngữ dụng
+ Xem xét hiện tượng văn hóa xã hội có trong 2 ngôn ngữ không, nếu không có thì đó
là hiện tượng khác biệt, nếu có thì:
+ Xét xem biểu thức ngôn ngữ trong ngôn ngữ thứ 2 có giống biểu thức ngôn ngữ
trong ngôn ngữ thứ nhất không, nếu không giống thì tiến hành đối chiếu theo hướng ngữ dụng.
+ Xem xét biểu thức trên còn có biểu thức tương đương nào nữa không về nghĩa cú
pháp trong ngôn ngữ thứ 2, nếu có thì đối chiếu để phát hiện những điểm khác biệt.
Document Outline
- Ngôn ngữ học đối chiếu là gì?
- Hãy cho biết một vài ứng dụng nổi bật của n
- Nhiệm vụ của ngôn ngữ học đối chiếu (?) ↑
- Đối tượng của ngôn ngữ học đối chiếu (?)
- Các nguyên tắc khi đối chiếu
- Phương pháp đối chiếu một chiều là gì? Cho hai v
- Phương pháp đối chiếu hai chiều là gì? Cho hai vi
- Các bước phân tích đối chiếu
- Hãy cho biết vài nét chính vê ̀ bình diện đối
- Hãy cho biết vài nét chính vê ̀ bình diện đối
- Hãy cho biết vài nét chính vê ̀ bình diện đối