-
Thông tin
-
Quiz
Nguồn gốc của liên hệ xã hội và sự vận dụng của tri thức này trong đời sống xã hội | Bài tập lớn tâm lý học xã hội
Trong bối cảnh xã hội hiện đại, việc tìm hiểu sâu sắc về nguồn gốc của các mối liên hệ xã hội không chỉ là một nhiệm vụ học thuật mà còn là nhu cầu cấp thiết để lý giải những hiện tượng xã hội phức tạp và đa dạng ngày nay. Liên hệ xã hội là một khái niệm cốt lõi trong các ngành khoa học xã hội. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Tâm lí học xã hội 21 tài liệu
Học viện Báo chí và Tuyên truyền 2.5 K tài liệu
Nguồn gốc của liên hệ xã hội và sự vận dụng của tri thức này trong đời sống xã hội | Bài tập lớn tâm lý học xã hội
Trong bối cảnh xã hội hiện đại, việc tìm hiểu sâu sắc về nguồn gốc của các mối liên hệ xã hội không chỉ là một nhiệm vụ học thuật mà còn là nhu cầu cấp thiết để lý giải những hiện tượng xã hội phức tạp và đa dạng ngày nay. Liên hệ xã hội là một khái niệm cốt lõi trong các ngành khoa học xã hội. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Tâm lí học xã hội 21 tài liệu
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền 2.5 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:




















Tài liệu khác của Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Preview text:
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA GIÁO DỤC ĐẠI CƯƠNG VÀ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM ----- ----- BÀI TẬP LỚN
MÔN: TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
ĐỀ BÀI: NGUỒN GỐC CỦA LIÊN HỆ XÃ HỘI VÀ SỰ VẬN DỤNG
CỦA TRI THỨC NÀY TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Yến Nhi Mã sinh viên: 2356090035
Khoa: Viện báo chí - truyền thông
Lớp tín chỉ: TG51003_K43_1
Lớp hành chính: Báo mạng điện tử CLC K43 Hà Nội, 2024 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................
NỘI DUNG....................................................................................................
Chương 1: Cơ sở lý luận về liên hệ xã hội...............................................
1.1. Khái niệm liên hệ xã hội..................................................................
1.2. Quá trình hình thành liên hệ xã hội...............................................
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến liên hệ xã hội.......................................
Chương 2: Thực tiễn về liên hệ xã hội....................................................
2.1. Vai trò của liên hệ xã hội trong đời sống xã hội..........................
2.2. Sự vận dụng liên hệ xã hội trong đời sống xã hội.......................
2.3. Bài học nhận thức..........................................................................
KẾT LUẬN...................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 1 MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh xã hội hiện đại, việc tìm hiểu sâu sắc về nguồn gốc
của các mối liên hệ xã hội không chỉ là một nhiệm vụ học thuật mà còn là
nhu cầu cấp thiết để lý giải những hiện tượng xã hội phức tạp và đa dạng
ngày nay. Liên hệ xã hội là một khái niệm cốt lõi trong các ngành khoa học
xã hội, đại diện cho sợi dây gắn kết con người trong mọi lĩnh vực của đời
sống, từ gia đình, cộng đồng, đến quốc gia và toàn cầu. Lý do nghiên cứu
đề tài này xuất phát từ mong muốn làm rõ bản chất, nguồn gốc và sự hình
thành của các mối liên hệ xã hội, từ đó hiểu được các yếu tố tác động đến
sự duy trì và phát triển của chúng. Việc nắm bắt tri thức về liên hệ xã hội
không chỉ giúp nhận thức rõ hơn về vai trò của cá nhân trong các mối quan
hệ, mà còn mở ra khả năng vận dụng hiệu quả tri thức này để giải quyết các
vấn đề xã hội, thúc đẩy sự đoàn kết, hợp tác và phát triển bền vững.
Khám phá cơ sở lý thuyết và thực tiễn của nguồn gốc liên hệ xã hội,
đồng thời đề xuất các phương pháp vận dụng tri thức này trong việc giải
quyết những vấn đề xã hội đang đặt ra là mục đích chính của nghiên cứu.
Để đạt được mục tiêu này, nghiên cứu tập trung vào ba nhiệm vụ chính: hệ
thống hóa các khái niệm và lý luận liên quan đến nguồn gốc liên hệ xã hội;
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và vận hành của liên hệ
xã hội trong lịch sử và hiện tại; đề xuất các hướng vận dụng tri thức liên hệ
xã hội để nâng cao chất lượng các mối quan hệ xã hội trong thực tiễn đời sống.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là bản chất, nguồn gốc và các cơ
chế vận hành của liên hệ xã hội, với trọng tâm là sự ứng dụng những tri
thức này vào việc giải quyết các vấn đề thực tiễn của xã hội. Qua nghiên
cứu, hy vọng có thể đóng góp một góc nhìn mới mẻ và thực tiễn hơn vào
việc thúc đẩy sự gắn kết xã hội, xây dựng cộng đồng bền vững và đáp ứng
những thách thức mà xã hội hiện đại đang đối mặt. 2 NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận về liên hệ xã hội
1.1. Khái niệm liên hệ xã hội
Liên hệ xã hội là một trong những khái niệm trung tâm trong tâm lý
học xã hội. Liên hệ xã hội góp phần lớn vào việc lý giải các hiện tượng xã
hội cũng như lý giải hành vi của cá nhân. Các nghiên cứu về liên hệ xã hội
thường tập trung vào hai vấn đề chính là: sự thiết lập, phát triển liên hệ xã
hội và các hình thức liên hệ xã hội. Cuộc sống của cá nhân tồn tại những
liên hệ xã hội rộng hoặc hẹp, bền vững hoặc ngắn ngủi, nhưng chắc chắn
một điều rằng, tùy với từng người mà cá nhân lựa chọn, phát triển mối liên
hệ sao cho phù hợp. Các liên hệ xã hội có tầm quan trọng đặc biệt, bởi nhu
cầu cơ bản của con người là được chấp nhận, có vị trí an toàn trong nhóm.
Liên hệ tình cảm được coi là nền tảng dẫn đến hạnh phúc hoặc thiếu nó sẽ
làm con người cảm thấy vô giá trị, bất an, đơn độc.
Khái niệm liên hệ xã hội được nhiều nhà tâm lý học đưa ra trong các
công trình khoa học của mình và được sử dụng rộng rãi cả trong xã hội học.
Chính vì vậy, cho tới hiện nay có rất nhiều định nghĩa về khái niệm liên hệ
xã hội. Theo từ điển Tiếng Việt, liên hệ là sự gắn kết, liên quan đến nhau.
Fischer trong cuốn "Những khái niệm cơ bản của tâm lý học xã hội"
viết: Liên hệ xã hội là một nét của khả năng sống thành xã hội của thực thể
con người. Bản thân khái niệm mối dây xã hội xác định một cách thức tồn
tại của con người, đồng thời xác định những dạng thức biểu hiện kèm theo nó.
Trong cuốn Từ điển Tâm lý học (2008) do Vũ Dũng chủ biên định
nghĩa: “Liên hệ xã hội là liên hệ những người khác nhau bao gồm chia sẻ
các suy nghĩ, thường xuyên viếng thăm lẫn nhau, cùng nhau tham dự các
bữa tiệc hay sự kiện xã hội”. 3
Tóm lại, định nghĩa liên hệ xã hội dưới góc nhìn tâm lý học xã hội có
thể hiểu: Liên hệ xã hội là một sự tiếp xúc gắn kết giữa các cá nhân trong
xã hội. Đó là sự ràng buộc tâm lý giữa con người theo những chuẩn mực
pháp lý, dư luận hay tình cảm. Liên hệ xã hội thể hiện khả năng chung sống
tạo thành xã hội và mức độ hòa nhập xã hội của mỗi cá nhân trong mối
quan hệ xã hội. Nó cho phép cá nhân thiết lập liên lạc với người khác, với
môi trường xung quanh và được chấp nhận, trong đó ngôn ngữ giao tiếp là
công cụ, phương tiện chính để thiết lập liên hệ.
Mối quan hệ giữa khái niệm liên hệ xã hội và giao tiếp
Khái niệm liên hệ xã hội không đồng nhất với khái niệm giao tiếp
nhưng giữa chúng có mối quan hệ với nhau. Ví dụ: Trong một lớp học tâm
lý học xã hội, khi chia nhóm nhờ quá trình giao tiếp mà các bạn liên hệ và
thiết lập thành một nhóm để làm bài tập của môn. Cùng chung một nhóm
học, nên các bạn trong nhóm sẽ tương tác, giao tiếp trở nên quen biết nhau.
Đối với các hiện tượng tâm lý xã hội, truyền thông là một trong
những phương thức biểu hiện của liên hệ xã hội và cũng chính thông qua
giao tiếp mà liên hệ xã hội được thiết lập và phát triển.
Trong giao tiếp cá nhân lĩnh hội các chuẩn mực, giá trị xã hội, đồng
thời biểu hiện sự gắn bó tình cảm, ghét bỏ, chối từ, thờ ơ, lãnh đạm với
người khác. Các định hướng giá trị của cá nhân có thể xích lại gần với định
hướng giá trị của cá nhân khác hay theo chiều ngược lại là phân hóa rõ rệt
hơn trong giao tiếp. Ví dụ: Một người quảng giao sẽ dễ dàng kết nối với
mọi người hơn là một người ít nói và hướng nội khi tới đám đông sẽ
thường ngồi một mình và quan sát.
Vì vậy, có thể nói giao tiếp tác động đến liên hệ xã hội. Liên hệ xã
hội được dùng để chỉ một đặc tính của con người và được hiểu là một sự
liên kết với những người khác. Trong ý nghĩa này, có thể hiểu đơn giản là 4
để trở thành một con người xã hội, con người cẩn có “liên hệ”, nhìn rộng
ra, đó là một hiện tượng tâm lý xã hội đặc trưng bởi liên hệ giữa cá nhân
với những người khác. Ví dụ: Trong thực tế khi người cá nhân nói về mối
quan hệ, thông thường là để nói về sự duy trì, liên hệ của người này với
người khác. Ví dụ như nói: “Tôi có quan hệ tốt với hàng xóm của tôi”.
1.2. Quá trình hình thành liên hệ xã hội
Từ nội hàm của khái niệm liên hệ xã hội cho thấy các yếu tố hình
thành nên liên hệ xã hội bao gồm:
- Sự gắn bó: Liên hệ xã hội là một trong những nền tảng cơ bản của
đời sống con người, được hình thành thông qua sự gắn bó giữa các cá nhân.
Đây không chỉ đơn thuần là sự kết nối tình cảm, mà còn là kết quả của sự
phối hợp hài hòa giữa hai yếu tố cốt lõi: sự chăm sóc về thể chất và cảm
giác an toàn về mặt tình cảm. Các nghiên cứu khoa học và thực nghiệm
trên cả động vật (như khỉ) và con người đã chứng minh rằng trẻ em, để phát
triển một cách toàn diện, cần được đáp ứng đầy đủ nhu cầu thể chất (ăn
uống, nghỉ ngơi, được bế ẵm) và nhu cầu về sự yên ổn, ấm áp trong tình cảm.
Học giả nổi tiếng Erik Erikson, trong học thuyết về tám giai đoạn
phát triển tâm lý của con người, đã đặc biệt nhấn mạnh tầm quan trọng của
giai đoạn từ 0 đến 1 tuổi. Đây là thời kỳ mà mối quan hệ gắn bó giữa trẻ và
mẹ (hoặc người chăm sóc chính) đóng vai trò nền tảng cho sự hình thành
lòng tin và cảm giác an toàn đầu đời. Nếu mối liên hệ này bị thiếu hụt hoặc
không được đáp ứng đúng cách, trẻ dễ mất lòng tin vào môi trường xung
quanh, dẫn đến sự bất an trong tâm lý và cảm xúc. Hậu quả của việc thiếu
gắn bó trong giai đoạn này có thể kéo dài đến khi trẻ trưởng thành, ảnh
hưởng tiêu cực đến chất lượng liên hệ xã hội của chúng. Trẻ em không
nhận được sự gắn bó đủ đầy từ người chăm sóc thường có nguy cơ cao gặp 5
phải các vấn đề về hành vi, rối loạn ứng xử và khó khăn trong việc xây
dựng các mối quan hệ bền vững khi trưởng thành.
Những phát hiện này không chỉ góp phần làm sáng tỏ nguồn gốc của
liên hệ xã hội mà còn mang đến bài học quan trọng trong việc nuôi dưỡng
và phát triển trẻ nhỏ. Việc chú trọng đến cả hai khía cạnh thể chất và tình
cảm trong chăm sóc trẻ không chỉ giúp tạo nền tảng vững chắc cho sự phát
triển cá nhân mà còn đặt viên gạch đầu tiên cho một xã hội gắn kết, hài hòa và nhân văn hơn.
- Sự tham gia: Liên hệ xã hội được hình thành từ sự tham gia. Sự
tham gia cho phép cá nhân cảm nhận bản thân mình thuộc về một nhóm xã
hội nào đó, thuộc về đâu đó. Sự tham gia của cá nhân thể hiện nhu cầu
được bày tỏ bản thân, được thừa nhận trong xã hội và phần lớn gắn với sự
cần thiết phải hợp tác để tồn tại. Những nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra rằng
sự tham gia chỉ xuất hiện trong ba trường hợp sau:
Một là, khi cá nhân rơi và hoàn cảnh mà họ không thể hiểu được
nhưng lại có nhu cầu hiểu nó.
Hai là, khi cá nhân không tự giải quyết được vấn đề của mình. Trong
trường hợp này, sự tham gia xuất hiện như là tìm kiếm sự giúp đỡ nhằm
hoàn thành hành động cá nhân
Ba là, khi cá nhân rơi và hoàn cảnh lo âu, sợ hãi. Trong tình huống
căng thẳng tâm lý này, cá nhân thật sự cần đến người khác
- Quá trình xã hội hoá cá nhân: Xã hội hóa có thể được mô tả như
một quá trình tập luyện và hòa nhập xã hội thông liên hệ, hay là một sự
“bước vào liên hệ xã hội" (Simmel,1917). Theo Schultz (1960) xã hội hoá
phụ thuộc vào các nhu cầu căn bản của con người, đó là nhu cầu về sự gia
nhập là một hướng cơ bản để tìm kiếm những liên hệ. Mỗi cá nhân gia
nhập vào xā hội là do cá nhân có nhu cầu được sống trong xā hội đó (có thể 6
là lịch sử lôi kéo). Đó là nhu cầu muốn tồn tại, muốn khẳng định, muốn
người khác thừa nhận. Tiếp theo là nhu cầu kiểm soát xuất hiện muộn hơn
khi mỗi cá nhân phải nhập tâm, làm chủ được các chuẩn mực xã hội để đạt
được sự độc lập trong tư duy và hành động. Nhu cầu này xuất phát từ việc
cá nhân luôn muốn tìm tòi, khám phá các sự vật, hiện tượng để có thể kiểm
soát được thế giới hiện thực. Cuối cùng là nhu cầu tình cảm được thiết lập
chủ yếu mang tính lại, đó là nhu cầu mong muốn được quan tâm, chú ý từ
người khác và được đáp ứng lại
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến liên hệ xã hội
Liên hệ xã hội còn được đề cập đến trong các yếu tố duy trì, ảnh
hưởng tới liên hệ xã hội, đó là:
- Sự hấp dẫn về thể chất: Sự duy trì liên hệ giữa các cá nhân trong xã
hội chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó sự hấp dẫn về hình thể đóng
vai trò quan trọng. Hình thức bên ngoài không chỉ hỗ trợ thiết lập các mối
quan hệ mà còn ảnh hưởng đến cách đánh giá xã hội, dù đôi khi thiếu chính
xác. Ví dụ, nghiên cứu tại Mỹ cho thấy người có ngoại hình hấp dẫn
thường có thu nhập cao gấp ba lần so với người kém hấp dẫn. Tương tự,
những nạn nhân có ngoại hình thu hút thường được trợ giúp nhiều hơn.
Điều này cho thấy, sự hấp dẫn hình thể có thể vô thức chi phối các quyết
định xã hội, dẫn đến những đánh giá cảm tính, thiếu khách quan.
- Sự ưa thích lẫn nhau: Trong liên hệ xã hội, con người nhìn chung
thường ưa thích những người thích mình và họ thường tránh những người
có phát biểu khó chịu hoặc xúc phạm đến mình. Ở góc độ này các liên hệ
được tạo dựng do các cá nhân tìm kiếm những người họ cảm thấy ưa thích,
mến mộ. Do vậy, sự ưa thích lẫn nhau cũng là cơ sở tạo dựng và duy trì các liên hệ xã hội.
- Sự tài giỏi và đức độ: Ở mỗi cá nhân, sự tài giỏi và đức độ cũng là
những giá trị khiến người khác tìm kiếm liên hệ. Các nhà nghiên cứu tâm 7
lý học xã hội đã chỉ ra rằng những người có tài, người thông minh trong
một lĩnh vực hoạt động nhất định với các nhu cầu của chúng ta hoặc họ có
phẩm chất đạo đức dễ có sức hấp dẫn hơn những người có khả năng trung
bình hoặc tài năng vượt xa so với sự quan tâm của chúng ta
- Sự gần gũi: Thực tế cho thấy các mối liên hệ liên nhân cách thường
diễn ra trên cơ sở của sự gần gũi về khoảng cách địa lý. Khoảng cách địa lý
càng gần, cá nhân càng có điều kiện để thiết lập liên hệ. Nghiên cứu của
Newcome cho thấy, yếu tố chính tạo nên liên hệ là sự gần gũi khi sống gần
nhau. Nghiên cứu còn cho phép rút ra các quy tắc về sự gần gũi là quy tắc
văn hóa có liên quan đến ứng xử không gian tùy theo hoàn cảnh. Mặc dù
gần gũi với ai đó nhưng các cá nhân thường không thích những người luôn
xâm phạm khoảng không gian riêng tư của họ.
- Sự giống nhau: Là cơ sở cho việc tạo lập và duy trì các liên hệ xã
hội. Con người thường có khuynh hướng tránh đối đầu trực tiếp trong
tương tác xã hội do đó việc chọn bạn từ những người giống mình về cơ bản
là cách tốt nhất để được tôn trọng, tránh xung đột. Với cách nhìn này,
chúng ta có khuynh hướng thích người giống mình: về sở thích, thái độ, ý
kiến,… Các cá nhân thường thích liên hệ với người giống mình về suy nghĩ
và hành động vì họ cảm thấy mình được tán thành hơn, được tôn trọng hơn
khi ý kiến của mình giống với người khác. Sự giống nhau còn làm phát
triển ở cá nhân một liên hệ tích cực hơn vì họ tin rằng mình sẽ được ủng
hộ, được giúp đỡ và cảm thấy rằng người giống mình cũng có nét như mình.
Có 3 cơ chế vận hành của sự tương đồng: 1) Sự tương đồng tạo ra
một cái nền chung để cá nhân hiểu nhau hơn và sự hiểu nhau thúc đẩy tình
cảm thân thiết vốn là nền tảng của lòng tin, sự thấu cảm và quan hệ bền
lâu; 2) Cá nhân tìm được niềm vui trong các liên hệ với các trường hợp 8
khác vì họ đã khẳng định thái độ, niềm tin, giá trị của cá nhân; 3) Sự tương
đồng thúc đẩy các liên hệ giao tiếp hiệu quả.
- Sự khác nhau: Sự khác nhau cũng là cơ sở để hình thành và củng
cố liên hệ xã hội. Chúng ta thường cần những cái người khác có mà ta
không có để bổ sung những thiếu hụt ở bản thân. Sự bổ sung xuất hiện như
một cơ chế bù đắp những thiếu hụt cá nhân. Con người bị thu hút bởi
những người không giống mình theo kiểu một người phục tùng sẽ tìm một
ai đó thống trị họ. Mặc dù sự khác nhau của họ khiến người khác nghĩ họ
không xứng đôi nhưng thực tế lại ngược lại, họ hình thành mối liên hệ từ chính sự khác nhau đó.
- Sự tương tác xã hội: Tính hai mặt của một liên hệ xã hội được phản
ánh rõ rệt thông qua sự tương tác xã hội, tức là quá trình mà các cá nhân
hoặc nhóm xã hội tác động lẫn nhau trong suốt quá trình phát triển. Theo lý
thuyết trao đổi xã hội của G. Homans và nhiều nhà tâm lý học khác, sự
tương tác này không chỉ đơn thuần là hành động mà còn chứa đựng các yếu
tố cân nhắc về giá trị, phần thưởng và chi phí. Cụ thể, lý thuyết cho rằng
con người thường chú trọng đến giá trị của những gì mình trao đi, đồng
thời kỳ vọng nhận lại những phần thưởng xứng đáng so với chi phí đã bỏ ra.
Trong quá trình tương tác, các cá nhân tuân theo nguyên tắc trao đổi
không chỉ vật chất mà còn các giá trị tinh thần như sự ủng hộ, sự tán
thưởng, hay uy tín xã hội. Những người sẵn lòng cho đi nhiều thường kỳ
vọng nhận lại tương ứng, trong khi những người nhận nhiều cũng cảm thấy
áp lực phải đáp lại. Chính áp lực này thúc đẩy xu hướng cân bằng giữa việc
cho và nhận, đảm bảo rằng mối quan hệ không trở nên thiên lệch. Điều này
phản ánh một nguyên tắc cơ bản: con người luôn tìm kiếm sự cân bằng và
tối ưu hóa lợi ích trong các mối quan hệ xã hội. 9
G. Homans đã đề xuất bốn nguyên tắc cơ bản trong tương tác xã hội
dựa trên lý thuyết trao đổi: 1) Một hành vi mang lại phần thưởng hoặc lợi
ích có xu hướng được lặp lại; 2) Hành vi từng được thưởng trong một hoàn
cảnh sẽ có xu hướng lặp lại trong hoàn cảnh tương tự; 3) Khi phần thưởng
hoặc lợi ích đủ lớn, cá nhân sẵn sàng đầu tư nhiều hơn, cả về vật chất lẫn
tinh thần, để đạt được mục tiêu; 4) Khi các nhu cầu cá nhân đã được thỏa
mãn gần như đầy đủ, sự nỗ lực để tiếp tục thỏa mãn những nhu cầu đó sẽ giảm dần.
Mặc dù mô hình trao đổi xã hội của G. Homans khá đơn giản, nó lại
mang tính phổ quát cao, có thể áp dụng từ các hành vi giao tiếp hàng ngày
đến những tình huống trao đổi xã hội phức tạp hơn. Điều quan trọng là cần
hiểu rằng "chi phí" và "phần thưởng" trong mối quan hệ không chỉ gói gọn
trong các giá trị vật chất mà còn bao gồm cả giá trị tinh thần. Cốt lõi của lý
thuyết trao đổi xã hội là lý giải hành vi con người thông qua ba khái niệm
chính: phần thưởng, chi phí và lợi nhuận. Những yếu tố này tồn tại trong
mọi mối quan hệ, đặc biệt là những mối quan hệ bền chặt, bởi chúng luôn
mang lại lợi ích nhất định về kinh tế, xã hội hoặc tâm lý. Chính sự trao đổi
công bằng và hợp lý đã trở thành một xu hướng cơ bản và phổ quát trong
tâm lý con người, giúp duy trì sự ổn định và phát triển của các mối liên hệ xã hội.
Foa và Foa đã chỉ ra rằng trong trao đổi xã hội, có sáu loại "của cải"
được trao đổi giữa các cá nhân qua các nền văn hóa khác nhau, bao gồm:
tình yêu (tình cảm), dịch vụ, tiền, tài sản, thông tin và địa vị xã hội. Giá trị
của những "của cải" này phụ thuộc vào mức độ phù hợp và công bằng
trong quá trình trao đổi. Chẳng hạn, việc đáp lại một nụ cười bằng nụ cười
là phù hợp và mang lại sự dễ chịu, nhưng trao tiền chỉ vì một nụ cười sẽ
không hợp lý. Nguyên tắc công bằng cho thấy những gì cá nhân bỏ ra, dù là
vật chất hay tinh thần, cần tương ứng với những gì họ nhận lại. Nếu sự
công bằng không được đảm bảo, mối liên hệ xã hội dễ bị đổ vỡ. Ví dụ, một 10
người có thể yêu chân thành nhưng không được đáp lại hoặc không thể mãi
gắn bó với một công việc mà không nhận được phần thưởng xứng đáng.
Trong những trường hợp này, sự bất cân xứng làm suy yếu hoặc phá vỡ
mối quan hệ. Ngoài ra, các nhà tâm lý học xã hội đã chỉ ra rằng cá nhân
thường sử dụng các chiến lược như hợp tác, chống đối, hoặc điều chỉnh
tương tác theo hướng kiên quyết nhưng linh hoạt, tùy thuộc vào mục tiêu
mà họ hướng tới. Những chiến lược này đóng vai trò quan trọng trong việc
duy trì và phát triển các mối liên hệ xã hội.
Chương 2: Thực tiễn về liên hệ xã hội
2.1. Vai trò của liên hệ xã hội trong đời sống xã hội
Trong đời sống thường nhật, các mối liên hệ xã hội hiện diện một
cách rõ ràng và bao trùm, từ những tương tác thân thuộc trong gia đình đến
những kết nối sâu rộng trong cộng đồng, tổ chức hay thậm chí ở tầm vóc
quốc gia và toàn cầu. Dù ở bất kỳ quy mô hay lĩnh vực nào, các mối liên hệ
xã hội đều tạo ra những tác động mạnh mẽ, ảnh hưởng đến mọi mặt của đời
sống cá nhân, tập thể và cả xã hội. Điều này khẳng định rằng liên hệ xã hội
không chỉ là yếu tố không thể thiếu đối với sự tồn tại của con người mà còn
giữ vai trò trọng yếu trong việc thúc đẩy sự tiến bộ, phát triển và ổn định
bền vững. Chính sự gắn kết và tương tác giữa con người với nhau đã trở
thành nguồn động lực lớn lao, làm nền tảng cho sự hợp tác, sáng tạo và đổi
mới, góp phần kiến tạo một cộng đồng hài hòa, đoàn kết và thịnh vượng.
Các nhà khoa học đã nghiên cứu và kết luận được rằng có ba hình
thức liên hệ xã hội, đó là: liên hệ liên nhân cách, liên hệ theo thể chế, liên
hệ liên nhóm. Mỗi hình thức đóng vai trò khác nhau:
- Liên hệ liên nhân cách: Diễn ra trên cơ sở sự tương tác giữa các cá
nhân, xuất hiện và hình thành trên nền tảng những tình cảm nhất định nảy 11
sinh ở con người trong mối quan hệ giữa con người với nhau. Ví dụ, hai
người bạn bè gặp nhau, họ tay bắt mặt mừng, ôm hôn, thể hiện những cảm
xúc một cách mạnh mẽ và tích cực mà không có gì ràng buộc hay phải
kiềm chế. Trong liên hệ liên nhân cách, các cá nhân tác động qua lại, trao
đổi thông tin, điều chỉnh, phối hợp hành động với nhau, các đặc điểm tâm
lý của cá nhận được bộc lộ biểu hiện ra bên ngoài và được cá nhân khác
biết. Xác định vị trí của bản thân trong quan hệ với người khác đóng vai trò
to lớn trong liên hệ liên nhân cách. Thông qua liên hệ liên nhân cách, cá
nhân nhận thức về bản thân, tự đánh giá bản thân ngày càng chính xác hơn
- Liên hệ theo thể chế: Liên hệ xã hội được đặt trong thể chế xác
định, với các hình thức cụ thể (gia đình, trường học, công ty, bệnh viện...).
Mọi hệ thống xã hội được cấu trúc bởi một tập hợp các tổ chức và phát
triển trong các mô hình quan hệ của nó.
Thứ nhất, khái niệm quyền lực không còn là một thuộc tính cá nhân,
mà là một quá trình quan hệ khi mối quan hệ thể chế có đặc trưng là các cá
nhân lựa chọn bị áp đặt mối quan hệ, ít nhiều chịu sự ràng buộc của tầng
bậc xã hội đã quy định. Một mô hình thể chế hoạt động được xem xét là
mối quan hệ quyền lực, có cấu trúc lãnh đạo đi đôi với phục tùng. Chịu ảnh
hưởng của mối liên hệ đối xứng đóng vai trò là những ảnh hưởng song
phương được phát triển. Bất kỳ một mối liên hệ quyền lực nào cũng luôn
luôn là một mối liên hệ không cân bằng giữa cấp trên và cấp dưới, với tư
cách vị trí cấp trên là người ở địa vị cao hơn sẽ gây ảnh hưởng, áp đặt quan
điểm lên cấp dưới nhằm chỉ đạo cấp dưới thực hiện một yêu cầu nào đó của
tổ chức. Ví dụ: Cá nhân khi được yêu cầu thực hiện một điều gì đó từ một
người có uy quyền, có thể lựa chọn: từ chối khi cần - đàm phán về những gì
được áp dụng - phục tùng mệnh lệnh. Như vậy, một mối liên hệ thể chế đều
có bản chất là một mối liên hệ quyền lực. Liên hệ này phân hóa đẳng cấp
và sắp đặt theo thứ bậc của tổ chức, không phụ thuộc vào đặc điểm của cá 12
nhân mà phụ thuộc vào thứ bậc. Các liên hệ của cá nhân đều quy chiếu vào
những hệ thống quyền lực những cấp độ khác nhau.
Thứ hai, liên hệ không còn tùy thuộc vào mỗi cá nhân, mà nằm trong
sự tác động qua lại giữa các vai trò xã hội khi mối quan hệ thể chế có đặc
trưng là sự phân mảng, cho thấy mỗi người đều được định sẵn một vị trí và
từ đó cá nhân có thể thiết lập một mối liên hệ với người khác. Tùy vào mỗi
nhóm xã hội, các liên hệ sẽ xuất phát từ những vai và sự nhập vai của các
cá nhân,việc tổ chức hoạt động làm các cá nhân liên kết với nhau tùy theo
những nhiệm vụ được giao và tuỳ theo chức năng của mỗi người ở một vị
trí nào đó. Ví dụ: Các cá nhân bị buộc phải thực hiện, phản ứng xử theo
chuẩn mực sẵn có của nhóm, mọi hành vi đều bị quy định, điều chỉnh của nhóm bất kỳ.
- Liên hệ liên nhóm: Các nghiên cứu tâm lý học xã hội hầu hết là
nhằm giải quyết các vấn đề trong mối liên hệ liên nhóm. Thông qua hàng
loạt các nghiên cứu đã chỉ ra rằng các mối liên hệ liên nhóm hình thành
theo cơ chế phân loại và quá trình phân biệt về chúng tôi/họ. Liên hệ nhóm
dựa trên các đặc trưng điển hình của thời đại như giới tính, lứa tuổi, giai
cấp,... Quy định khoảng cách xã hội và văn hóa giữa các cá nhân, giữa các
nhóm, thể hiện ngôn ngữ, lối sống, cách ăn mặc, những thái độ phổ biến
trong một nhóm. Cá nhân được đặt trong nhóm và mối quan hệ giữa nhóm
này với nhóm khác, một mặt làm nổi bật sự khác biệt giữa nhóm này với
nhóm khác và mặt khác nêu lên sự tương đồng giữa các thành viên trong
cùng một nhóm. Liên hệ liên nhóm được thể hiện thông qua tương tác
trong đó các cá nhân xem xét các đặc điểm hành vi, sự phán quyết và sự
hiện diện của họ, của người khác trên cơ sở sự khác biệt về mặt tiêu chuẩn.
Dẫn đến sự khác biệt giữa các nhóm và tạo ra sự khác biệt giữa cá nhân với
người khác. Nhìn từ góc độ này, các hiện tượng tâm lý xã hội như phân biệt
dân tộc xuất hiện như là một phương thức biểu hiện của cơ chế và có liên 13
quan đến các mối liên hệ liên nhóm. Ví dụ: Cách thức làm việc và phân
công công việc ở các nhóm là khác nhau.
Ngoài ra, liên hệ xã hội xét trên những phương diện khác nhau cũng
sẽ có những vai trò khác nhau:
- Xét trên phương diện cá nhân: Liên hệ xã hội mang đến sức mạnh
tinh thần to lớn, giúp cuộc sống của con người trở nên ý nghĩa và sinh động
hơn. Khi xung quanh chúng ta có những người bạn không mang lại cảm
giác kết nối hay giá trị tích cực, việc duy trì các mối quan hệ ấy có thể
khiến chúng ta cảm thấy nhàm chán và mất hứng thú. Tuy nhiên, bản chất
vấn đề không nằm ở đời sống xã hội hay những gì nó mang lại mà là ở cách
chúng ta lựa chọn và phát triển các mối liên hệ. Khi có những người bạn
thực sự quý mến và đánh giá cao mình, các tương tác xã hội trở nên thú vị
hơn, tạo ra nguồn cảm hứng và niềm vui, làm phong phú thêm cho cuộc sống.
Liên hệ xã hội còn là nguồn gốc của sự thỏa mãn và hạnh phúc. Với
bản chất là những sinh vật sống trong cộng đồng, con người luôn có nhu
cầu tương tác và xây dựng các mối quan hệ. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra
rằng những mối quan hệ chất lượng, dù lớn hay nhỏ, đều đóng vai trò quan
trọng trong việc cải thiện tinh thần và mang lại sự hài lòng trong cuộc sống.
Không chỉ dừng lại ở đó, liên hệ xã hội còn là động lực thúc đẩy sự
phát triển. Các lý thuyết về phát triển cá nhân và xã hội nhấn mạnh rằng
con người không thể tiến bộ một cách toàn diện nếu thiếu đi sự hỗ trợ và
ảnh hưởng từ những người xung quanh. Những cá nhân tích cực, luôn
hướng tới mục tiêu cao đẹp và sẵn lòng chia sẻ tri thức, kinh nghiệm sẽ
giúp mở rộng tầm nhìn và thúc đẩy sự phát triển của mỗi người. Từ đó,
thành công không chỉ đến với cá nhân mà còn lan tỏa tới cộng đồng, góp
phần xây dựng một xã hội văn minh và bền vững. 14
Đối với mỗi cá nhân, đặc biệt là những người hoạt động trong các
lĩnh vực cần sự công nhận như thể thao, nghệ thuật hay chính trị, liên hệ xã
hội đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng uy tín và khẳng định vị thế
trước cộng đồng. Đây chính là cầu nối để họ lan tỏa giá trị cá nhân, tạo
dựng niềm tin và củng cố vai trò của mình trong xã hội.
- Xét trên phương diện xã hội: Vai trò của liên hệ xã hội không chỉ
dừng lại ở việc thúc đẩy quá trình hoàn thiện của một cá nhân, tổ chức,
giúp dễ dàng hòa nhập vào vòng quay công nghiệp hoá – hiện đại hoá hiện
nay mà còn giúp góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế - chính trị - xã
hội của đất nước. Một đất nước không thể phát triển nếu không duy trì các
mối liên hệ xã hội với các nước trong khu vực và trên thế giới. Hành động
này có vai trò hết sức to lớn trong việc ổn định xã hội, tăng cường quan hệ
ngoại giao, thúc đẩy quá trình hội nhập, mở ra những hướng đi mới, đưa
đất nước vươn ra tầm quốc tế mà ở đó việc phát huy, củng cố các mối quan
hệ mang lại nhiều lợi ích lâu dài cho cả hai phía. Các mối liên hệ xã hội tạo
nên sự thịnh vượng và phát triển của đất nước.
Về lĩnh vực xã hội: Liên hệ xã hội giúp tạo sự khăng khít trong xã
hội, tạo nên sự giao lưu về văn hoá cũng như kinh tế của các quốc gia trong
xã hội, tiếp thu những nền văn hoá tiến bộ, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau,
tạo sự hội nhập giữa các quốc gia trên thế giới.
Về lĩnh vực kinh tế: Nền kinh tế được giao lưu, công nghệ khoa học
tiến bộ, các công cụ sản xuất tiên tiến được áp dụng trong các ngành công
nghiệp. Nhờ đó, xã hội ngày thêm lớn mạnh, công cuộc người dân ngày
càng cải thiện. Sự giao lưu về kinh tế nhằm giúp các nước đang phát triển,
chậm phát triển ngày càng đi lên, sánh vai với các cường quốc lớn mạnh trên thế giới.
Về lĩnh vực chính trị: Liên hệ xã hội không phải là các quốc gia can
thiệp vào chính trị của nhau mà là tạo sự hội nhập, tôn trọng lợi ích của 15
nhau, cùng nhau vượt qua khó khăn, thách thức để góp phần xây dựng một
thế giới hòa bình, hữu nghị, ổn định và phát triển thịnh vượng.
2.2. Sự vận dụng liên hệ xã hội trong đời sống xã hội
Liên hệ xã hội không chỉ là nền tảng tạo nên sự gắn kết giữa con
người mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và thúc đẩy sự phát
triển của xã hội. Việc vận dụng tri thức về liên hệ xã hội một cách hiệu quả
mang đến nhiều giá trị thiết thực trong các lĩnh vực khác nhau của đời
sống, từ gia đình, giáo dục, công việc đến cộng đồng và quản lý xã hội.
Trong phạm vi gia đình, liên hệ xã hội là yếu tố cốt lõi để xây dựng
môi trường sống ấm áp và gắn bó. Mối quan hệ giữa các thành viên không
chỉ dựa trên tình yêu thương mà còn được củng cố bởi sự thấu hiểu và hỗ
trợ lẫn nhau. Việc vận dụng các nguyên tắc của liên hệ xã hội như sự tôn
trọng, chia sẻ và đồng cảm sẽ giúp gia đình trở thành điểm tựa vững chắc,
nơi mỗi cá nhân có thể phát triển toàn diện về mặt tinh thần và cảm xúc.
Trong giáo dục, tri thức về liên hệ xã hội có thể được áp dụng để xây
dựng môi trường học tập tích cực, khuyến khích sự hợp tác và phát triển kỹ
năng giao tiếp giữa học sinh, giáo viên và phụ huynh. Các nghiên cứu cho
thấy, một mối quan hệ thầy trò gắn bó không chỉ nâng cao hiệu quả giảng
dạy mà còn giúp học sinh phát triển các giá trị xã hội như sự tôn trọng,
trách nhiệm và khả năng làm việc nhóm.
Trong môi trường làm việc, liên hệ xã hội là yếu tố then chốt để xây
dựng văn hóa tổ chức tích cực. Một đội ngũ nhân viên gắn kết, giao tiếp
hiệu quả sẽ thúc đẩy sự sáng tạo, tăng cường năng suất và giảm thiểu xung
đột nội bộ. Lãnh đạo có khả năng vận dụng tốt tri thức về liên hệ xã hội sẽ
tạo nên môi trường làm việc hài hòa, nơi mỗi cá nhân đều cảm thấy được
ghi nhận và đóng góp giá trị. 16
Ở cấp độ cộng đồng và xã hội, liên hệ xã hội là chìa khóa để xây
dựng một xã hội hài hòa và bền vững. Việc thiết kế và triển khai các
chương trình cộng đồng nhằm tăng cường sự gắn kết giữa các nhóm dân
cư, thúc đẩy tinh thần đoàn kết và hợp tác là một cách hiệu quả để giải
quyết các vấn đề xã hội như bất bình đẳng, phân biệt đối xử và xung đột.
Những mối quan hệ xã hội tích cực giúp tạo dựng lòng tin và tăng cường sự
tham gia của người dân vào các hoạt động xã hội, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững.
Trong quản lý và hoạch định chính sách, việc vận dụng tri thức về
liên hệ xã hội có thể giúp các nhà lãnh đạo thiết kế các chính sách công
hiệu quả hơn. Các chương trình hỗ trợ xã hội, an sinh và phát triển cộng
đồng, nếu dựa trên sự thấu hiểu về nhu cầu liên kết và tương tác của con
người, sẽ mang lại lợi ích lâu dài và thúc đẩy sự đoàn kết quốc gia.
2.3. Bài học nhận thức
Sau khi tìm hiểu về khái niệm và nguồn gốc của liên hệ xã hội cũng
như nhận thức được vai trò quan trọng của nó trong đời sống, em nhận thấy
ý nghĩa sâu sắc mà liên hệ xã hội mang lại đối với bản thân và mọi người
xung quanh. Xã hội loài người là một quần thể rộng lớn, nơi mỗi cá nhân
đều cần thiết lập và duy trì các mối quan hệ xã hội để tạo nên giá trị riêng
biệt trong một cộng đồng chung. Thực tế cho thấy, không một cá nhân nào
có thể tồn tại độc lập ngoài các mối liên hệ với cộng đồng. Trong đời sống,
mỗi người đều là thành viên của một tập thể, chẳng hạn như học sinh trong
một trường học hay nhân viên trong một công ty.
Con người không thể sống tách biệt hoàn toàn, cũng không nên đặt
cái "tôi" cá nhân lên trên tất cả. Thay vào đó, chúng ta cần học cách dung
hòa bản thân với những người khác, cùng đóng góp để thúc đẩy tập thể
phát triển. Đồng thời, mỗi cá nhân cần giữ gìn bản sắc riêng, nỗ lực khẳng 17
định giá trị của mình bằng sự phấn đấu không ngừng. Khi nhiều cá nhân
cùng chung tay phấn đấu, tập thể sẽ trở nên vững mạnh và xuất sắc hơn.
Sự phát triển của tập thể và cá nhân luôn có mối quan hệ tương hỗ
lẫn nhau. Một tập thể mạnh mẽ là minh chứng cho sự cố gắng của từng cá
nhân trong đó, và ngược lại, sự phát triển của mỗi người sẽ góp phần tạo
nên thành công chung của tập thể. Điều này cũng giống như câu nói "dân
giàu, nước mạnh". Khi nhân dân cần cù lao động, tạo ra của cải vật chất và
cống hiến cho xã hội, họ không chỉ thúc đẩy sự phát triển của đất nước mà
còn tạo động lực để cộng đồng thịnh vượng. Ngược lại, một quốc gia vững
mạnh sẽ mang đến nền tảng ổn định, giúp nhân dân an cư lạc nghiệp, từ đó
tiếp tục xây dựng và phát triển xã hội ngày càng tốt đẹp hơn.
Liên hệ xã hội dựa vào việc con người giao tiếp với nhau bằng
nhiềuhình thức, lắng nghe và trao đổi. Điều đó làm cho cuộc sống của con
người có ý nghĩa hơn. Con người không thể sống một mình trong xã hội mà
không liên hệ với người khác về kinh tế và cả về tình cảm hay tâm lý. Liên
hệ xã hội là một điều không thể thiếu, là một nét tâm lý đặc trưng trong đời
sống xã hội của con người. Các mối liện hệ đa dạng của con người được
thực hiện trọng giao tiếp. Trong giao tiếp cá nhân lĩnh hội các chuẩn mực,
giá trị xã hội, đồngthời biểu hiện sự gắn bó tình cảm, ghét bỏ, chối từ, thờ
ơ, lãnh đạm với người khác. Các định hướng giá trị của cá nhân có thể xích
lại gần với định hướng giá trị của cá nhân khác. Vì vậy, có thể nói giao tiếp
tác động đến liên hệ xã hội.
Mỗi cá nhân là một phần không thể tách rời của xã hội, mang trong
mình những nhu cầu không chỉ về vật chất và tình cảm mà còn cả các nhu
cầu xã hội quan trọng khác. Việc xây dựng các mối liên hệ xã hội là yếu tố
then chốt giúp cá nhân phát triển các hành vi ứng xử đẹp và tích cực. Khi
tham gia vào các mối quan hệ xã hội, cá nhân cần thực hiện các hoạt động
tập thể và giao tiếp hiệu quả. Trong quá trình đó, điều quan trọng là giữ 18
thái độ ứng xử lịch sự, văn hóa, lành mạnh và phù hợp với chuẩn mực
chung, để vừa khẳng định giá trị bản thân vừa góp phần xây dựng một môi trường xã hội hài hòa. KẾT LUẬN
Tìm hiểu về nguồn gốc của liên hệ xã hội và sự vận dụng tri thức này
trong đời sống không chỉ mang ý nghĩa lý luận sâu sắc mà còn mở ra
những hướng tiếp cận thực tiễn nhằm giải quyết các vấn đề cấp bách của xã
hội hiện đại. Liên hệ xã hội, bắt nguồn từ nhu cầu tương tác và gắn bó giữa
các cá nhân, là nền tảng cho sự hình thành và phát triển của mọi cộng đồng,
từ quy mô gia đình đến cấp độ quốc gia và toàn cầu. Nghiên cứu đã chứng
minh rằng sự hình thành liên hệ xã hội không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố
sinh học và tâm lý, mà còn chịu sự tác động mạnh mẽ từ văn hóa, lịch sử,
và các điều kiện kinh tế - xã hội. Tri thức về liên hệ xã hội giúp chúng ta
nhận thức rõ hơn về bản chất con người, các cơ chế hình thành và duy trì
các mối quan hệ, cũng như cách chúng ảnh hưởng đến sự vận hành của xã hội. 19